Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong chăm sóc người bệnh của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại bệnh viện e năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.8 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY
TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH CỦA NHÂN VIÊN Y TÊ
Ở CÁC KHOA LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

Người thực hiện: NGUYỄN THỊ VÂN ANH

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY
TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH CỦA NHÂN VIÊN Y TÊ
Ở CÁC KHOA LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA

Khóa
Người hướng dẫn

HÀ NỘI – 2021




LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu Trường Đại học Y
dược- Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo các bộ môn, phịng ban đã
giúp đỡ cho tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS Vũ Ngọc
Hà và BSNT Phạm Thị Thoa đã tận tình hướng dẫn và cung cấp những kiến
thức khoa học và chỉ bảo cho tơi trong śt q trình học tập và thực hiện luận
văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám đớc bệnh viện, các khoa, phịng
ban, cán bộ- nhân viên y tế của bệnh viện E, đặc biệt là phịng điều dưỡng và
khoa kiểm sốt nhiễm khuẩn đã ln động viên, khuyến khích và tạo điều kiện
cho tơi trong śt q trình học tập và thu thập sớ liệu để tơi có thể hồn thành
tớt đề tài này.
Ći cùng, tơi xin gửi lịng biết ơn tới tồn thể gia đình, bạn bè, những
người u q của tơi đã ln động viên, chia sẻ với tôi về tinh thần, thời gian
và công sức để có thể vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong q trình học tập
và hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên

Nguyễn Thị Vân Anh



LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
Hội đồng chấm luận văn của Trường Đại học Y Dược- Đại học Quốc
gia Hà Nội
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS Vũ
Ngọc Hà và BSNT Phạm Thị Thoa. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là hồn tồn trung thực, do tơi trực tiếp thu thập, phân tích và xử lý.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên

Nguyễn Thị Vân Anh


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐÊ.................................................................................................. 1
Chương 1: TỞNG QUAN...............................................................................3
1.1. Một sớ khái niệm cơ bản liên quan đến vệ sinh tay thường quy................3
1.2. Sự liên quan về thực hành vệ sinh tay và nhiễm khuẩn bệnh viện............4
1.2.1. Phổ vi khuẩn trên bàn tay........................................................................4
1.2.2. Tầm quan trọng của vệ sinh tay thường quy...........................................5
1.2.3. Nhiễm khuẩn bệnh viện.......................................................................... 6
1.2.4. Mối liên qua giữa vệ sinh tay và nhiễm khuẩn bệnh viện.....................10
1.3. Nội dung thực hành vệ sinh tay............................................................... 10
1.3.1. Chỉ định và thời điểm vệ sinh tay thường quy......................................10

1.3.2. Phương tiện vệ sinh tay thường quy..................................................... 11
1.3.3. Quy trình( kỹ thuật) vệ sinh tay thường quy.........................................13
1.3.3.1. Quy trình vệ sinh tay bằng nước và xà phòng................................... 14
1.3.3.2. Sát khuẩn tay bằng chế phẩm chứa cồn.............................................14
1.4. Một số yếu tố liên qua tới việc tuân thủ vệ sinh tay ở nhân viên y tế......15
1.4.1. Các yếu tố nhận biết được qua giám sát trực tiếp:................................15
1.4.2. Các yếu tố phát hiện được qua phỏng vấn cán bộ y tế:.........................16
1.5. Tình hình tuân thủ vệ sinh tay ở nhân viên y tế....................................... 17
1.5.1. Trên thế giới:.........................................................................................17
1.5.2. Tại Việt Nam.........................................................................................18
1.6. Một số đặc điểm về địa bàn nghiên cứu...................................................19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............21
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu...........................................21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 21
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................21
2.1.3. Thời gian nghiên cứu............................................................................ 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................22


2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................22
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu....................................22
2.3. Kỹ thuật và công cụ thu thập thơng tin....................................................22
2.3.1. Kỹ thuật và quy trình thu thập thông tin...............................................22
2.3.2. Công cụ thu thập thông tin....................................................................23
2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu.............................................................23
2.5. Xử lý và phân tích sớ liệu........................................................................ 25
2.6. Sai sớ và các biện pháp khắc phục...........................................................26
2.6.1. Sai số………………………………………………………………….26
2.6.2. Biện pháp khắc phục.............................................................................26
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu........................................................................26

Chương 3: KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................27
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu............................................. 27
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ( n=171)............................27
3.1.2. Phân bố cơ hội vệ sinh tay của các NVYT theo đặc điểm chung của
NVYT (n=2052)..............................................................................................28
3.2. Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong chăm sóc người
bệnh của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020.....31
3.3. Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy
trong chăm sóc người bệnh của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh
viện E năm 2020........................................................................................... 36
3.3.1. Mối liên quan giữa một số đặc trưng cá nhân đến tuân thủ VSTTQ của
NVYT ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020................................. 36
3.3.2. Mối liên quan giữa các yếu tố khác với tuân thủ VSTTQ của NVYT ở
các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020.................................................38
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................40
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.Error!
defined.

Bookmark

not


4.2. Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong chăm sóc người
bệnh của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020.....40
4.3. Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy
trong chăm sóc người bệnh của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh
viện E năm 2020........................................................................................... 43
4.4. Hạn chế trong nghiên cứu........................................................................ 46
KÊT LUẬN....................................................................................................47

KHUYÊN NGHỊ........................................................................................... 48
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố số NVYT theo đặc điểm chung của NVYT(n=171).........27
Bảng 3.2. Số lượng cơ hội vệ sinh tay thường quy của NVYT......................28
Bảng 3.3. Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay chung......................................................30
Bảng 3.4. Phân bố phương tiện vệ sinh tay.....................................................31
Bảng 3.5. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo thời điểm....................................... 32
Bảng 3.6. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay thường quy theo giới tính.................34
Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thường quy theo nghề nghiệp...34
Bảng 3.8. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay thường quy theo nơi làm việc...........35
Bảng 3.9. Tỷ lệ sử dụng găng đúng chỉ định trong chăm sóc bệnh nhân.......36
Bảng 3.10. Mới liên quan giữa giới tính và tn thủ vệ sinh tay thường quy. 36
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và tuân thủ vệ sinh tay thường
quy……………………………………………………………………………37
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa nơi làm việc và tuân thủ vệ sinh tay thường
quy……………………………………………………………………………38

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tháng giám sát và tuân thủ vệ sinh tay thường
quy……………………………………………………………………………39


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Quy trình rửa tay thường quy..........................................................13
Hình 3.1. Phân bố cơ hội VST của NVYT theo giới...................................... 29

Hình 3.2. Phân bớ cơ hội vệ sinh tay của các NVYT theo nghề nghiệp.........29
Hình 3.3. Phân bớ cơ hội vệ sinh tay của NVYT theo đơn vị cơng tác..........30
Hình 3.4. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế theo
tháng………………………………………………………………………….33


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

KBCB

Khám bệnh chữa bệnh

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

NB

Người bệnh

NKBV

Nhiễm khuẩn bệnh viện

NVYT


Nhân viên Y tế

TCYTTG

Tổ chức Y tế Thế giới

VST

Vệ sinh tay

VSTTQ

Vệ sinh tay thường quy


ĐẶT VẤN ĐÊ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) nhiễm khuẩn bệnh viện
(NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh ( NB)
nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời
điểm nhập viện. NKBV thường do các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc gây
bệnh như: tụ cầu vàng kháng methicilin, cầu khuẩn đường ruột kháng
vancomycin, trực khuẩn gram âm sinh men β-lactamase phổ rộng.
NKBV hay còn gọi là nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế
(Healthcare Associated Infection - HAI) đang là vấn đề y tế toàn cầu do làm
tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo dài ngày nằm viện và tăng chi phí điều
trị. NKBV là một trong những thách thức và mối quan tâm rất lớn tại Việt
Nam cũng như trên tồn thế giới. Theo thớng kê, tỷ lệ NKBV chiếm khoảng 5
- 10% ở các nước phát triển và 15 - 20% ở các nước đang phát triển[1]. Tại
Việt Nam, năm 2014 theo nghiên cứu tại các bệnh viện cho thấy tỷ lệ nhiễm
khuẩn bệnh viện là 2,5%, nhiễm trùng vết mổ trên những người bệnh có phẫu

thuật chiếm từ 2,5% – 8,45% và viêm phổi bệnh viện trên các người bệnh có
thở máy từ 40% – 50%[2]. Điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới chính
NB, gia đình và xã hội, có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh, tăng tỷ lệ tử
vong, tăng chi phí cho y tế đồng thời ảnh hưởng đến uy tín và tăng gánh nặng
cho các cơ sở y tế[3].
Có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng NKBV như: môi trường ô nhiễm, bệnh
truyền nhiễm, xử lý dụng cụ, các thủ thuật xâm lấn nhưng nhiễm bẩn bàn tay của
nhân viên y tế (NVYT) là một mắt xích quan trọng trong dây truyền NKBV.

Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) là việc áp dụng đồng bộ các biện pháp
nhằm ngăn ngừa sự lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuẩn trong thực hành
khám bệnh, chữa bệnh (KBCB), là nội dung quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc NB tại các cơ sở KBCB. Trong các biện pháp KSNK, vệ sinh
tay (VST) từ lâu luôn được coi là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất, không
chỉ trong chăm sóc NB mà ngay cả ở cộng đồng khi đang phải đối mặt với
nhiều bệnh dịch nguy hiểm xảy ra trên diện rộng như dịch tả, cúm A (H5N1,
H1N1),… Vệ sinh tay thường quy (VSTTQ) trước và sau khi tiếp xúc với mỗi

1


NB luôn được coi là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa
NKBV. Tỷ lệ NKBV là một trong những chỉ số quan trọng phản ánh chất
lượng chuyên môn của bệnh viện, liên quan đến sự an tồn của NB và NVYT,
vì thế mang tính nhạy cảm về phương diện xã hội[4]. Một trong số những
nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng NKBV là việc tuân thủ của NVYT
về VSTTQ còn hạn chế.
Tuân thủ về VSTTQ có ảnh hưởng rất lớn trong việc hạn chế NKBV, hạ
thấp tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ, tỷ lệ lây chéo trong điều trị, giảm tỷ lệ tử vong
và tiết kiệm chi phí điều trị, chi phí chăm sóc và chi phí cơ hội chung của gia

đình và xã hội.
Bệnh viện E là bệnh viện lớn, có chức năng khám, cấp cứu, điều trị và
phòng bệnh, mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận rất nhiều NB đến khám, điều trị tại
viện…Điều này đồng nghĩa với tần suất chăm sóc và thăm khám của NVYT
trên người bệnh rất nhiều, vì vậy khi NVYT thực hành tốt VSTTQ sẽ làm
giảm nguy cơ NKBV. Bệnh viện đã và đang triển khai các chương trình VST
theo hướng dẫn của Bộ Y tế, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá
khảo sát về thực trạng tuân thủ VST của NVYT tại bệnh viện. Xuất phát từ
thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng tuân thủ vê
sinh tay thường quy trong chăm sóc người bênh của nhân viên y tế ở các
khoa lâm sàng tại Bênh viên E năm 2020” với 2 mục tiêu:
1.
Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong chăm
sóc người bệnh của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện E
năm 2020
2.
Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay
thường quy trong chăm sóc người bệnh của nhân viên y tế ở các khoa
lâm sàng tại Bệnh viện E năm 2020.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vệ sinh tay thường quy
Bênh viên(hospital): Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), bệnh viện
là một bộ phận của một tở chức mang tính y học và xã hội, có chức năng đảm
bảo cho nhân dân được chăm sóc sức khỏe toàn diện cả về y tế, phịng bệnh
và chữa bệnh. Cơng tác điều trị ngoại trú của bệnh viện tỏa tới tận gia đình

nằm trong phạm vi quản lý của bệnh viện. Bệnh viện còn là nơi đào tạo cán
bộ y tế và nghiên cứu y sinh học.
Nhiễm khuẩn bênh viên(hospital infection): Theo TCYTTG, NKBV
là“các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi bệnh nhân nhập viện và
không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập
viện”[5].
Vê sinh tay(hand hygiene): là làm sạch tay bằng nước với xà phịng có
hay khơng có chất sát khuẩn và sát khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn[6].
Theo WHO (2009) VST là nền tảng trong việc phịng chớng nhiễm trùng và
KSNK [7].
Rửa tay(Hand washing): là rửa tay với nước và xà phòng.
Rửa tay khử khuẩn(Antiseptic handwash):: là rửa tay với nước và xà
phòng khử khuẩn.
Chà tay khử khuẩn(Antiseptic handrub): Là chà toàn bộ bàn tay bằng
dung dịch vệ sinh tay chứa cồn (không dùng nước) nhằm làm giảm lượng vi
khuẩn có trên bàn tay. Những chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn thường chứa
60% đến 90% cồn ethanol hoặc isopropanol hoặc kết hợp các loại cồn trên với
một chất khử khuẩn khác.
Xà phòng khử khuẩn(Antimicrobial soap): Là xà phòng ở dạng bánh
hoặc dung dịch có chứa chất khử khuẩn.
Xà phòng thường (Normal/Plain soap): Là hợp chất có hoạt tính làm
sạch, khơng chứa chất khử khuẩn.

3


Dung dịch vê sinh tay chứa cồn (Alcohol-based handrub): Là chế
phẩm vệ sinh tay dạng dung dịch, dạng gel hoặc dạng bọt chứa cồn
isopropanol, ethanol hoặc n-propanol, hoặc kết hợp hai trong những thành
phần này hoặc với một chất khử khuẩn và được bổ sung chất làm ẩm, dưỡng

da, được sử dụng bằng cách chà tay cho tới khi cồn bay hơi hết, không sử
dụng nước.
Vê sinh tay ngoại khoa (Surgical hand hygiene): Là rửa tay khử
khuẩn hoặc chà tay khử khuẩn được kíp phẫu thuật thực hiện trước mọi phẫu
thuật nhằm loại bỏ phổ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay (từ bàn tay tới
khuỷu tay).
Phổ vi khuẩn vãng lai (Transient flora): Là các vi khuẩn ở bề mặt da
tay, chủ yếu do ô nhiễm khi tay tiếp xúc với NB và bề mặt môi trường, dễ
dàng loại bỏ bằng VSTTQ.
Phổ vi khuẩn định cư (Resident flora): Là các vi khuẩn tồn tại và phát
triển trong tế bào biểu bì da tay, đồng thời cũng thấy ở bề mặt da tay và được
loại bỏ (diệt khuẩn) bằng VST ngoại khoa.
Vùng kề cận NB (Patient zone): Là vùng xung quanh NB như: giường
bệnh, bàn, ga trải giường, các dụng cụ thiết bị trực tiếp phục vụ NB. Vùng kề
cận NB thường ô nhiễm các vi sinh vật có từ NB.
Tuân thủ vê sinh tay trong nghiên cứu này là: rửa tay với nước và xà
phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn/ cồn tại các thời điểm cần VST.
1.2.

Sự liên quan về thực hành vệ sinh tay và nhiễm khuẩn bệnh viện

1.2.1. Phổ vi khuẩn trên bàn tay
Năm 1938, Price P.B chia vi khuẩn trên da bàn tay làm 2 nhóm: Vi
khuẩn vãng lai và vi khuẩn định cư [8].
Vi khuẩn định cư: Gồm các cầu khuẩn gram (+): S. epidermidis, S.
aurers, S. hominis, v.v. và các vi khuẩn gram (-): Acinetobacter,
Enterobacter... Các vi khuẩn gram (-) thường chiếm tỷ lệ cao ở tay NVYT
thuộc đơn vị hồi sức cấp cứu, đặc biệt ở những người VST dưới 8 lần/ngày.
Phổ vi khuẩn định cư thường cư trú ở lớp sâu của biểu bì da. VST thường quy
4



không loại bỏ được các vi khuẩn này khỏi bàn tay nhưng VST thường xuyên
có thể làm giảm mức độ định cư của vi khuẩn trên tay. Để loại bỏ các vi
khuẩn này trên da tay trong VST ngoại khoa, các thành viên kíp phẫu thuật
cần VST bằng dung dịch VST chứa cồn hoặc dung dịch xà phòng chứa
chlorhexidine 4% trong thời gian tối thiểu 3 phút.
Vi khuẩn vãng lai: Loại vi khuẩn này gồm các vi khuẩn trên da NB
hoặc trên các bề mặt môi trường bệnh viện (chăn, ga giường, dụng cụ phương
tiện phục vụ NB) và làm ô nhiễm bàn tay trong quá trình chăm sóc và điều trị.
Mức độ ô nhiễm bàn tay phụ thuộc vào loại thao tác sạch/bẩn, thời gian thực
hiện thao tác và tần suất VST của NVYT.
Phổ vi khuẩn vãng lai là thủ phạm chính gây NKBV, tuy nhiên phở vi
khuẩn này có thể loại bỏ dễ dàng bằng VST thường quy (rửa tay với nước và
xà phòng thường hoặc chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong thời gian
20 giây-30 giây). Do vậy, VST trước và sau tiếp xúc với mỗi NB là biện pháp
quan trọng nhất trong phòng ngừa NKBV. VST trước phẫu thuật cần loại bỏ
cả hai phổ vi khuẩn vãng lai và định cư, do vậy cần áp dụng quy trình VST
ngoại khoa.
1.2.2. Tầm quan trọng của vệ sinh tay thường quy
Bàn tay là phương tiện trung gian làm lan truyền tác nhân gây nhiễm
khuẩn bệnh viện và các tác nhân gây bệnh kháng kháng sinh. Bàn tay dễ dàng
bị ô nhiễm khi chăm sóc và điều trị người bệnh vì các vi khuẩn cư trú ở lớp
sâu của da và xung quanh móng tay
NVYT hàng ngày dùng bàn tay là công cụ để khám chữa bệnh và chăm
sóc người bệnh, do đó bàn tay của NVYT thường xuyên tiếp xúc với da, máu,
dịch tiết sinh học, dịch tiết của người bệnh. Các vi khuẩn gây bệnh từ bệnh
nhân truyền qua tay của NVYT, làm cho bàn tay của NVYT là nguồn chứa
các vi khuẩn gây bệnh tiềm năng [9]. 5 bước bàn tay phát tán mầm bệnh:
• Mầm bệnh định cư trên da người bệnh và bề mặt các đồ vật

• Mầm bệnh bám vào da tay của NVYT
• Mầm bệnh sớng trên da tay
• Vệ sinh tay ít dẫn đến da tay nhiễm khuẩn
5


• Da tay nhiễm khuẩn phát tán mầm bệnh sang người bệnh, đồ
vật
Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định VSTTQ bằng dung dịch có chứa
cồn là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyền tác nhân gây bệnh
trong các cơ sở y tế. Một nghiên cứu ở Thụy Sỹ từ năm 1994 đến năm 1997
trên 20.000 cơ hội VST của NVYT tại bệnh viện Geneva đã cho thấy: Khi tỷ
lệ tuân thủ VST của NVYT tăng từ 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ
NKBV giảm từ 16,9% (1994) x́ng cịn 6,9% (1997). Tại Việt Nam, can
thiệp làm tăng sự tuân thủ VST của NVYT cũng mang lại hiệu quả tích cực
trong việc làm giảm tỷ lệ NKBV từ 17,1% trước can thiệp x́ng cịn 4,8%
sau can thiệp [10].
Đánh giá được tầm quan trọng của VSTTQ trong việc phòng ngừa và
giảm bớt tỷ lệ NKBV, từ năm 1996 Bộ Y Tế đã ban hành Quy trình VSTTQ
có minh họa bằng hình ảnh. Năm 2009, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư
18/2009/TT - BYT: “Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác KSNK tại các cơ
sở khám chữa bệnh” [11]. Ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày
28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
1.2.3. Nhiễm khuẩn bệnh viện
1.2.3.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện:
Theo TCYTTG, NKBV là “các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ
khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ
bệnh tại thời điểm nhập viện” [5].
1.2.3.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện
Các tác nhân vi sinh vật:

Tất cả mọi vi sinh vật đều có thể là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh
viện: Vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng.
• Vi khuẩn
Là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất. Vi khuẩn gây NKBV có thể từ hai
nguồn gốc khác. Vi khuẩn nội sinh, thường cư trú ở lông, tuyến mồ hôi, tuyến
chất nhờn. Vi khuẩn ngoại sinh có thể từ dụng cụ y tế, NVYT, khơng khí,
nước hoặc lây nhiễm chéo giữa các người bệnh [12].
6


• Virus
Một số vi rút có thể lây truyền NKBV như vi rút viêm gan B và C, vi
rút hợp bào đường hô hấp, SARS và vi rút đường ruột. Các vi rút khác cũng
luôn lây truyền trong bệnh viện như Cytomegalovirus, HIV, Ebola, Influenza,
Herper, Varicella- Zoster [12].
• Ký sinh trùng và nấm
Một số ký sinh trùng (Giardia lamblia) có thể lây truyền dễ dàng giữa
người trưởng thành và trẻ em. Nhiều loại nấm và ký sinh trùng là các sinh vật
cơ hội và là nguyên nhân nhiễm trùng trong khi điều trị quá nhiều kháng sinh
và trong trường hợp suy giảm miễn dịch (Candida albicans, Aspergillus spp,
Cryptococcus neoformans,…).Căn nguyên nhiễm trùng là nấm thường kháng
thuốc cao và gặp rất nhiều khó khăn trong q trình điều trị [12].
Từ mơi trường
Các tác nhân gây bệnh có thể gặp trong môi trường (khơng khí, nước,
bề mặt vật dụng xung quanh người bệnh) như nấm vi khuẩn hoặc các loại vi
rút và các ký sinh trùng.
Từ người bênh
Các yếu tố từ người bệnh làm thuận lợi cho NKBV gồm t̉i, tình trạng
sức khỏe và phương pháp điều trị được áp dụng. Nguy cơ có thể được phân
loại theo 3 mức độ khác nhau: nguy cơ mức độ thấp, trung bình và mức độ

cao. Ngồi ra người bệnh cao t̉i dễ mắc bệnh cịn liên quan đến tình trạng
dinh dưỡng kém.
Từ hoạt động chăm sóc và điều trị
Do sử dụng các dụng cụ, thiết bị xâm nhập..
Từ viêc sử dụng kháng sinh không thích hợp
Tình trạng kháng th́c của trực khuẩn Gram (-) gây NKBV ngày càng
gia tăng và phổ biến ở tất cả các khoa điều trị trong bệnh viện và tình trạng đa
kháng thường xảy ra với các kháng sinh thuộc nhóm quinolon, cephalosporin
thế hệ 3 và aminoglycosid. Sự bùng nổ ngày càng nhiều chủng trực khuẩn mủ

7


xanh và A.baumannii đa kháng kháng sinh ở trong và ngồi khoa điều trị tích
cực đang là vấn đề thường xuyên được đề cập tới ngày càng nhiều ở hầu hết
các nghiên cứu gần đây.Khi sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ làm tăng
chủng kháng thuốc do có sự phối hợp chọn lọc tự nhiên và thay đổi các thành
phần gen kháng thuốc của vi khuẩn.
Do NVYT chưa tuân thủ các quy định phòng ngừa nhiễm khuẩn của
như tuân thủ vệ sinh tay còn thấp, sử dụng chung găng tay, xử lý các dụng cụ
y tế để dùng lại đặc biệt là các dụng cụ nội soi chưa đúng quy định [6].
1.2.3.3.

Đường lây truyền nhiễm khuẩn bệnh viện

Có 3 đường lây truyền chính trong cơ sở y tế là lây qua tiếp xúc, giọt
bắn và qua khơng khí [13]. Trong đó lây qua đường tiếp xúc là đường lây
nhiễm quan trọng và phổ biến nhất trong NKBV (chiếm 90% các NKBV) và
được chia làm hai loại khác nhau là lây nhiễm qua đường tiếp xúc trực tiếp
(trực tiếp với các tác nhân gây bệnh) và lây qua tiếp xúc gián tiếp (tiếp xúc

với vật trung gian truyền bệnh). Nhiễm khuẩn huyết cũng được coi là một
dạng đặc biệt của lây truyền qua tiếp xúc bởi các phương tiện dụng cụ có chứa
vi khuẩn xâm nhập vào đường máu.
1.2.3.4. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề với người bệnh
cũng như các NVYT. Các hậu quả của NKBV bao gồm:
- Tăng chi phí và tăng ngày điều trị:
Tại Việt Nam, thơng tin tại Đại hội Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Hà Nội
năm 2008 cho biết, mỗi NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 9,4
đến 24,3 ngày và tăng chi phí điều trị trung bình từ 2 đến 32,3 triệu đồng [10].

- Tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật
Nhiễm khuẩn bệnh viện không những gây hậu quả nặng nề về mặt lâm
sàng, kinh tế mà còn là nguyên nhân làm tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật,
làm xuất hiện những chủng vi khuẩn đa kháng kháng sinh là nguyên nhân dẫn
đến tử vong trong các bệnh viện.

8


1.2.3.5.

Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện trên thế giới và Việt Nam
- Trên thế giới:

Các nghiên cứu quy mô vùng, quốc gia và liên quốc gia của các nước
và TCYTTG ghi nhận tỷ lệ NKBV từ 3,5% đến 10% người bệnh nhập viện.
Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ NKBV từ 5-15% và tỷ lệ NKBV tại các
khoa hồi sức cấp cứu từ 9-37%. Ngày điều trị trung bình cho một người bệnh
nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế lên tới 17,5 ngày và chi phí hàng

năm để giải quyết hậu quả NKBV lên tới 6,5 tỷ US (2004) [14].
Tại Brazil, một nghiên cứu tại đơn vị HSTC bệnh viện đại học Brazil,
kết quả cho thấy tỷ lệ NKBV là 20,3% . Thời gian nằm viện trung bình ở các
bệnh nhân NKBV là 19,3 và 20,2 ngày đối với bệnh nhân mắc NKBV có tác
nhân là các vi khuẩn đa kháng thuốc. Các tác nhân được xác định là VSV đa
kháng thuốc thường gặp nhất gây NKBV là A.baumannii và P. aeruginosa
[15].
Một nghiên cứu khác tại khoa HSTC tại một bệnh viện miền Đông Ấn
Độ, kết quả cho thấy tỷ lệ NKBV là 11,98%. NKBV được chẩn đốn thường
xun nhất là viêm phởi bệnh viện, kết hợp cả viêm phổi liên quan đến máy
thở và không thở máy tỷ lệ là 62,07%[16].
Tỷ lệ mắc các loại NKBV rất đa dạng ở các quốc gia khác nhau. Ở các
nước đang phát triền thì tỷ lệ NKBV cũng cao hơn so với nhứng nước phát
triển có thể là do điều kiện kinh tế, công nghệ và hệ thống KSNK ở các nước
đang phát triển này chưa được chú trọng như các quốc gia phát triển.
- Tại Việt Nam:
Theo một nghiên cứu của tác giả Lương Quốc Hùng thực hiện tại khoa
HSTC - bệnh viện E vào năm 2014 cho thấy tỷ lệ NKBV là 12,27%. Các tác
nhân gây NKBV trong đó vi khuẩn Gram(-) là tác nhân chủ yếu 73,3% (VK
A.baumannii chiểm tỷ lệ cao nhất 33,3%), vi khuẩn Gram (+) chiếm 18,7% và
có 8% tác nhân gây NKBV là từ nấm [17].
Năm 2014, theo kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 2,5%, nhiễm trùng vết mổ trên những

9


người bệnh có phẫu thuật chiếm từ 2,5% – 8,45% và viêm phổi bệnh viện trên
người bệnh có thở máy từ 40% – 50% [2].
Một nghiên cứu khác của tác giả Đinh Thị Minh Nguyệt trên 576 bệnh

nhân tại khoa HSTC bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển năm 2017, tỷ lệ NKBV
là 8,9% . Các tác nhân gây NKBV là: A.baumannii(27,5%), K. pneumonia
(23,5%), P. aeruginosa (19,6%), E.coli (9,8%) [18].
Qua các nghiên cứu tại một sớ bệnh viện trên tồn q́c đều chỉ ra rằng
nhiễm khuẩn bệnh viện do rất nhiều tác nhân gây ra và là một vấn đề nan giải
cần giải quyết sớm và kịp thời.
1.2.4. Mối liên qua giữa vệ sinh tay và nhiễm khuẩn bệnh viện
Gần đây, nhiều nghiên cứu tại những khu vực lâm sàng khác nhau
nhằm đánh giá hiệu quả phòng ngừa NKBV của thực hành VSTTQ đã cho
thấy tỷ lệ NKBV giảm khi cải thiện tỷ lệ tuân thủ vệ VSTTQ ở nhân viên y tế,
đặc biệt ở những khu vực có nhiều thủ thuật xâm lấn như cấp cứu, ngoại khoa,
nhi khoa.
Tóm lại, bàn tay là phương tiện quan trọng làm lan truyền NKBV. VST
giúp loại bỏ hầu hết vi sinh vật có ở bàn tay, do đó, có tác dụng ngăn ngừa lan
truyền tác nhân nhiễm khuẩn từ NB này sang NB khác, từ NB sang dụng cụ
và NVYT, từ vị trí này sang vị trí khác trên cùng một NB và từ NVYT sang
NB. VSTTQ là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa NKBV,
đồng thời cũng là biện pháp đảm bảo an toàn cho NVYT trong thực hành
chăm sóc và điều trị NB.
1.3.

Nội dung thực hành vệ sinh tay

1.3.1. Chỉ định và thời điểm vệ sinh tay thường quy
Tại một số bệnh viện NVYT chưa nhận thức tầm quan trọng của tuân
thủ các thời điểm VST nên tỷ lệ VST còn chiếm khá thấp như nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thúy Ly năm 2008 [19] tại viện Lão khoa quốc gia cho thấy
kiến thức VST thấp: 27,9% có nhận thức đúng về VST trước và sau khi tiếp
xúc bệnh nhân nhưng trong đó chỉ có 56,8% điều dưỡng cho rằng bàn tay là
một yếu tố lan truyền NKBV.


10


1.3.1.1. Thời điểm
Mọi đối tượng trực tiếp chăm sóc NB cần rửa tay bằng nước và xà
phòng thường hoặc chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn vào những thời
điểm sau:
• Trước khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
• Trước khi thực hiện mỗi thủ thuật sạch/vơ khuẩn.
• Ngay sau mỗi khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể.
• Sau khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
• Sau tiếp xúc với bề mặt đồ dùng, vật dụng trong buồng
bệnh. Ngoài ra, các thời điểm chăm sóc sau cũng cần VST:
• Khi chuyển từ chăm sóc bẩn sang chăm sóc sạch trên cùng người
bệnh.
• Trước khi mang găng và sau khi tháo găng.
• Trước khi vào buồng bệnh và sau khi ra khỏi buồng bệnh.

Mọi NVYT trong buồng phẫu thuật không trực tiếp động chạm vào NB
(phụ mê, chạy ngoài, học viên…) phải VST trước khi vào buồng phẫu thuật.
Trong buồng phẫu thuật, bất kỳ khi nào bàn tay chạm vào bề mặt thiết bị
phương tiện phải VST ngay bằng dung dịch VST chứa cồn.

NVYT khi làm việc trong buồng xét nghiệm cần tuân thủ nghiêm thời
điểm 3 và 5 về VST để phòng ngừa lây nhiễm cho bản thân.
1.3.1.2. Chỉ định

Thực hiện kỹ thuật VST với nước và xà phịng khi tay nhìn thấy vấy
bẩn bằng mắt thường hoặc sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết.

• VST bằng dung dịch có chứa cồn khi tay không thấy bẩn bằng mắt thường.


Phải đảm bảo tay ln khơ hoàn toàn trước khi bắt đầu hoạt động chăm
sóc NB.
1.3.2. Phương tiện vệ sinh tay thường quy
Hóa chất vệ sinh tay
Các loại sản phẩm vệ sinh tay:

11



Xà phịng thường: Dạng bánh hoặc dạng dung dịch khơng chứa tác
nhân diệt khuẩn.

Dung dịch VST chứa cồn (isopropanol, ethanol, n-propanol hoặc kết
hợp hai trong các thành phần này hoặc kết hợp với 1 chất khử khuẩn).
Mọi hóa chất VST sử dụng trong y tế phải được Bộ Y tế cấp phép sử
dụng. Các hóa chất VST cần có chất làm ẩm da hoặc chất dưỡng da. Bình cấp
hóa chất VST cần kín, có bơm định lượng tự động hoặc bằng cần gạt hoạt
động tốt, có nhãn ghi rõ loại dung dịch VST và còn hạn sử dụng, được gắn tại
các vị trí thuận lợi cho người sử dụng. Hạn chế sử dụng xà phịng dạng bánh,
nếu sử dụng thì cần lựa chọn loại bánh nhỏ, để trong giá đựng có nắp đậy kín
và có lỗ thốt nước.
Bồn rửa tay
Bồn rửa tay thường quy: Vòi cấp nước có cần gạt hoặc khóa vặn hoạt
động tốt; bồn sạch, quanh bồn không để phương tiện, đồ vật khác.
Nước rửa tay
Nước rửa tay thường quy: Nước sạch (ví dụ nước máy đạt tiêu quy

chuẩn Quốc gia về nước sinh hoạt QCVN 02: 2009/BYT được cấp qua vịi có
khóa hoạt động tớt).
Khăn lau tay
Khăn lau tay cho rửa tay thường quy: Khăn sạch sợi bông hoặc khăn
giấy sử dụng một lần. Nếu là khăn sợi bông, cần giặt khử khuẩn sau mỗi lần
sử dụng, được đựng trong hộp cấp khăn kín tại mỗi điểm rửa tay.
Trang bị phương tiện vệ sinh tay
Phương tiện VST thường quy phải luôn có sẵn ở mọi buồng phẫu thuật,
thủ thuật, mọi khu vực chăm sóc NB, khu hành chính, khu tiếp đón NB và các
buồng vệ sinh. Tại các khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao, các giường NB
nặng, xe tiêm, xe thủ thuật, buồng phẫu thuật, thủ thuật cần được trang bị
dung dịch VST tay chứa cồn. Các buồng thủ thuật, buồng hành chính, buồng
NB nặng, khu tiếp đón NB và khu vệ sinh phải có bồn rửa tay.

12


Tại mỗi bồn rửa tay thường quy, ngồi xà phịng thường rửa tay cần
trang bị đồng bộ các phương tiện khác gồm quy trình rửa tay, khăn lau tay sử
dụng một lần và thùng thu gom khăn đã sử dụng (nếu là khăn sợi bông sử
dụng lại) hoặc thùng chất thải thơng thường (nếu sử dụng khăn giấy dùng một
lần).
Nhìn chung, nên ưu tiên lựa chọn dung dịch xà phòng thường và cồn
VST tay cho VST thường quy.
Để hạn chế rủi ro của NVYT trước bất kỳ hoạt động chăm sóc sức khỏe
như tiếp xúc với chất hoặc các bề mặt bị ơ nhiễm thì họ đều thực hiện thói
quen mang đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân [20].
1.3.3. Quy trình( kỹ thuật) vệ sinh tay thường quy
Theo Hướng dẫn của Bộ Y tế có hai phương pháp vệ sinh tay thường
quy [11]. Ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của

Bộ trưởng Bộ Y tế
• Vệ sinh tay với nước và xà phịng
• Sát khuẩn tay nhanh với chế phẩm chứa cồn
Quy trình VSTTQ của NVYT với nước và xà phòng hoặc với dung dịch
sát khuẩn tay chứa cồn gồm 6 bước như hình vẽ sau:

Hình 1.1: Quy trình rửa tay thường quy

13


1.3.3.1. Quy trình vệ sinh tay bằng nước và xà phịng
Quy trình này được thực hiện khi bắt đầu hoặc kết thúc một ngày làm
việc, khi tay dây bẩn mà mắt nhìn thấy được hoặc cảm giác có dính bẩn, dính
máu, dịch cơ thể.
Phải tháo trang sức ở tay trước khi tiến hành các bước sau:
• Bước 1: Lấy 3 - 5ml dung dịch vệ sinh tay hoặc chà bánh xà phòng
lên lòng và mu hai bàn tay. Xoa hai lòng bàn tay vào nhau cho dung
dịch xà phòng dàn đều.
• Bước 2: Chà lịng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia
và ngược lại.
• Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay.
• Bước 4: Chà mặt ngồi các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay
kia.

• Bước 5: Dùng lịng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và
ngược lại.
• Buớc 6: Xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian vệ sinh tay tối thiểu là 30
giây 1.3.3.2. Sát khuẩn tay bằng chế phẩm chứa cồn

Sát khuẩn tay bằng chế phẩm chứa cồn là một trong những giải pháp
quan trọng nhất để tăng số lần vệ sinh tay của nhân viên y tế. Vì vậy, các khoa
cần trang bị các lọ đựng chế phẩm chứa cồn có sẵn ở những nơi cần thiết để
nhân viên y tế sử dụng. Tới thiểu ở các vị trí sau đây:
Ðầu giường bệnh trong các khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa
Truyền nhiễm, khoa Gây mê - Hồi sức.
- Trên các xe tiêm, xe thay băng, xe dụng cụ làm thủ thuật.
- Trên các bàn khám bệnh
- Tường cạnh cửa ra vào, cửa chính của mỗi
khoa. Quy trình:
• Bước 1: Lấy 3ml chế phẩm chứa cồn. Chà hai lòng bàn tay vào nhau
cho dung dịch dàn đều.

14


• Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia
và ngược lại.
• Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay.
• Bước 4: Chà mặt ngồi các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay
kia.

• Bước 5: Dùng lịng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và
ngược lại.
• Bước 6: Xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
Chà sát tay đến khi tay khô.
Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian chà sát tay từ 20-30
giây, hoặc chà sát cho đến khi tay khơ.
Khi thực hiện quy trình VST thường quy cần lưu ý một sớ điểm sau:
• Lựa chọn đúng phương pháp VST.

• Lấy đủ 3ml -5 ml dung dịch VST cho mỗi lần VST.
• Tuân thủ đúng kỹ thuật VST
• Tuân thủ đúng thời gian VST

Khơng rửa lại tay bằng nước và xà phòng sau khi đã chà tay bằng
dung dịch VST chứa cồn.Tránh làm ô nhiễm lại bàn tay sau VST: Sử dụng
nước sạch để rửa tay, sử dụng khăn sợi bông/khăn giấy sạch dùng 1 lần để lau
khô tay, sử dụng khăn đã dùng lau khô tay để đóng vịi nước. Khơng dùng
một khăn lau tay chung cho nhiều lần rửa tay.

Phải đảm bảo bàn tay khơ hồn tồn trước khi bắt đầu bất kỳ hoạt
động chăm sóc nào cho người bệnh. Không sử dụng máy sấy tay để làm khô
tay. Xem xét lựa chọn loại găng tay không có bột talc để thuận lợi cho việc
khử khuẩn tay bằng dung dịch VST chứa cồn.
1.4.

Một số yếu tố liên qua tới việc tuân thủ vệ sinh tay ở nhân viên y tế

1.4.1. Các yếu tố nhận biết được qua giám sát trực tiếp:
• Bác sĩ tuân thủ kém hơn điều dưỡng
• Hộ lý tuân thủ kém hơn điều dưỡng
• Nam và nữ tuân thủ như nhau.˙
• Làm việc ở khu vực cấp cứu, hồi sức tích cực

15


×