Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Luận văn thạc sĩ ngành Luật Kinh tế với đề tài: Bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.27 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TÂN KHẢI NHÂN

BẢO VỆ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TÂN KHẢI NHÂN

BẢO VỆ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

:603850

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Hồng Anh


HÀ NỘI - 2013

2


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo
độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những
kết luận khoa học của luận văn ch-a từng đ-ợc
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Tân Khải Nhân

3


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU

1


Chương 1: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN TỰ DO

6

KINH DOANH TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM

1.1.

Khái niệm về quyền tự do kinh doanh, bảo vệ quyền tự do
kinh doanh trong pháp luật Việt Nam

6

1.1.1. Khái niệm, nội dung của quyền tự do kinh doanh

6

1.1.2. Khái niệm và các thiết chế bảo vệ quyền tự do kinh doanh
trong pháp luật Việt Nam

11

1.2.

Nội dung, đặc điểm, ý nghĩa của bảo vệ quyền tự do kinh doanh
trong pháp luật Việt Nam

15

1.2.1. Nội dung của việc bảo vệ quyền tự do kinh doanh


15

1.2.2. Đặc điểm của bảo vệ quyền tự do kinh doanh

18

1.2.3. Ý nghĩa của bảo vệ quyền tự do kinh doanh

20

1.3.

Những yếu tố tác động đến bảo vệ quyền tự do kinh doanh

22

1.3.1. Thể chế chính trị

22

1.3.2. Cơ chế quản lý kinh tế

23

1.4.

Bảo vệ quyền tự do kinh doanh trong pháp luật của một số
nước, những kinh nghiệm Việt Nam có thể tiếp thu


24

1.4.1. Bảo vệ quyền tự do kinh doanh trong Bộ luật Dân sự Nhật Bản

24

1.4.2. Bảo vệ quyền tự do kinh doanh trong định hướng kinh tế thị
trường của Trung Quốc

26

4


1.4.3. Kinh nghiệm Việt Nam có thể tiếp thu
Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH

27
28

TRONG PHÁP LUẬT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

2.1.

Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh
doanh ở nước ta hiện nay

28

2.1.1. Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tư hữu tài sản


28

2.1.2. Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do
thành lập doanh nghiệp

34

2.1.3. Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do định
đoạt trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế

42

2.1.4. Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do hợp đồng

46

2.1.5. Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do cạnh
tranh lành mạnh

50

2.2.

Những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật về bảo
vệ quyền tự do kinh doanh, nguyên nhân của những hạn chế

54

2.2.1. Pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh có sự chồng chéo,

mâu thuẫn

54

2.2.2. Một số quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh
doanh khơng có tính khả thi

56

2.2.3. Một số quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh
doanh mang nặng dấu ấn của quản lý độc quyền hành chính

58

2.2.4. Một số quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh
doanh chưa cân đối được quyền lợi cho các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật

59

2.2.5. Quy định bảo vệ quyền tự do kinh doanh chưa đầy đủ, một số
quy định chưa tương thích với pháp luật quốc tế

61

2.3.

Nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quy định của pháp
luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh


5

62


Chương 3: YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA

66

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TỰ DO KINH
DOANH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

3.1.

Những căn cứ cho việc hình thành yêu cầu, giải pháp hoàn
thiện quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh

66

3.1.1. Căn cứ vào đặc điểm phát triển của nền kinh tế thị trường
Việt Nam

66

3.1.2. Căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế của Đảng Cộng sản
Việt Nam

69

3.1.3. Căn cứ vào thành quả của nghiên cứu khoa học và kinh

nghiệm trong thời gian qua, tiếp thu những giá trị, những yếu
tố hợp lý của các tư tưởng, học thuyết pháp lý tiến bộ của
nhân loại

70

Yêu cầu hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền tự do kinh doanh

72

3.2.1. Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh
phải đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân

72

3.2.2. Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh phải
đáp ứng yêu cầu bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân

73

3.2.3. Việc hồn thiện pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh
phải đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa

75

3.2.4. Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh
phải phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế


76

3.2.

Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo vệ quyền
tự do kinh doanh ở nước ta hiện nay

76

3.3.1. Sửa đổi, bổ sung Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật về
doanh nghiệp, thương mại dịch vụ để đảm bảo sự thống nhất
trong các quy định về bảo vệ quyền tự do kinh doanh

76

3.3.

6


3.3.2. Phân biệt làm rõ tranh chấp thương mại và tranh chấp dân sự
để xác định Tịa án có thẩm quyền giải quyết

79

3.3.3. Sửa đổi, bổ sung Luật phá sản năm 2004 để nâng cao tính khả
thi cho các quy định của pháp luật

80


3.3.4. Cải cách thủ tục hành chính

82

3.3.5. Bổ sung các quy định mới trong Bộ luật Hình sự và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật để xây dựng mơ hình về
thương lượng hịa giải

83

3.3.6. Đảm bảo yếu tố tương thích với pháp luật quốc tế

86

KẾT LUẬN

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

89

7


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn hai thập kỷ đổi mới từ Đại hội Đảng lần thứ VI, tự do kinh
doanh và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra những thay đổi

đáng kể trong nhận thức xã hội về pháp luật. Số lượng doanh nghiệp phát
triển nhanh, các giao lưu thương mại bùng nổ theo cấp số nhân. Pháp luật, đặc
biệt là pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh đã trở nên cấp thiết luôn
được Nhà nước chú trọng sửa đổi để phù hợp với vai trò bảo vệ và điều chỉnh
các hoạt động tự do kinh doanh.
Ngày 11/01/2007 Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), nói như tiến sĩ Lê Đăng Doanh đó là "một ngày
lịch sử của đất nước" và "vào WTO Việt Nam chấp nhận với mức cạnh tranh
cao hơn trên toàn cầu và sức mạnh cạnh tranh sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển năng động hơn". Tiếp đó, với nhãn quan sắc bén tại Nghị quyết số 9NQ/TW ngày 9/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của
đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế đã đánh giá:
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ
trương, chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp, phát huy
vai trị của doanh nghiệp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nước. Nhờ đó nhận thức về vai trị của đội ngũ doanh nhân có nhiều
chuyển biến tích cực... [11].
Trong Nghị quyết đã đưa ra định hướng: "Đổi mới nội dung và
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức đoàn thể trong doanh nghiệp
(…) xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh, quan hệ lao động hài hịa, thực hiện
tốt trách nhiệm xã hội, bảo đảm doanh nghiệp phát triển bền vững…" [11].

8


Bảo vệ quyền tự do kinh doanh ở nước ta hiện nay có sự tham gia của rất
nhiều các chủ thể, Đảng đưa ra định hướng để Nhà nước thiết lập những cơ chế
hữu hiệu nhằm bảo vệ, xây dựng và cổ vũ quyền tự do kinh doanh. Bên cạnh đó,
hệ thống pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung và hồn thiện, các chính sách ưu
đãi, thu hút đầu tư được áp dụng đối với cả Nhà đầu tư trong nước và Nhà đầu tư

nước ngoài. Trước những thay đổi mang tính đột phá đó, trong khoảng 15 năm
trở lại đây, môi trường kinh doanh ở Việt Nam phát triển tương đối ổn định,
hàng loạt các doanh nghiệp ra đời, nền kinh tế đã có những tín hiệu của nền kinh
tế thị trường, đời sống nhân dân được cải thiện một cách đáng kể. Đặc biệt,
quyền tự do kinh doanh ở nước ta hiện nay đã trở thành quyền Hiến định: "Cơng
dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật". Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đã đạt được, những cố gắng của Đảng và Nhà nước thì
tương tự như bất kỳ một quốc gia đang phát triển nào trên thế giới nền kinh tế
Việt Nam hiện nay còn một số khuyết tật, cơ chế bảo vệ quyền tự do kinh doanh
còn bộc lộ một số hạn chế. Bởi vậy, việc nghiên cứu, tìm ra những luận cứ khoa
học, những định hướng và giải pháp cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh là một địi hỏi cần thiết. Với mong
muốn góp phần nhỏ bé vào việc bổ sung thêm cơ sở lý luận, tác giả mạnh dạn
lựa chọn đề tài "Bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam" làm
luận văn thạc sĩ Luật học.

2. Tình hình nghiên cứu
Dưới các góc độ khác nhau, đề tài này đã được nhiều công trình
nghiên cứu khoa học đề cập tới. Có thể kể đến những cuốn sách chuyên khảo
của các giáo sư, tiến sĩ, các luật gia hàng đầu nghiên cứu về Luật kinh tế và
bảo vệ quyền tự do kinh doanh như:
Tự do ý chí trong pháp luật Việt Nam của PGS.TS Ngô Huy Cương;
Chuyên khảo về Luật Kinh tế của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa; Pháp luật trong
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước của GS.TS Trần Ngọc Đường;
Một số vấn đề cấp thiết cần giải quyết để đảm bảo quyền tự do kinh doanh

9


của PGS.TS Dương Đăng Huệ; Pháp luật và quyền tự do kinh doanh của

PGS.TS Lê Hồng Hạnh; Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp
luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam của TS. Bùi Ngọc Cường; Các biện pháp xử lý
việc không thực hiện đúng hợp đồng của TS. Đỗ Văn Đại; Thực trạng pháp luật
kinh tế ở nước ta và các quan điểm đổi mới đưa pháp luật kinh tế vào cuộc sống
của PGS.TS Trần Trọng Hựu; Góp phần bàn về cải cách pháp luật ở Việt Nam
của PGS.TS Ngô Huy Cương; Các điều khoản độc quyền trong Hợp đồng
nhượng quyền thương mại của TS. Bùi Ngọc Cường; Về vị trí, tính chất của
Chính phủ trong bộ máy nhà nước ở nước ta của PGS.TS Vũ Hồng Anh; Về thủ
tục rút gọn trong quy trình lập pháp của PGS.TS Vũ Hồng Anh; ...

Nhìn chung, các bài viết, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập
đến nhiều khía cạnh và các mức độ khác nhau về việc bảo vệ quyền tự do
kinh doanh. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh, các hoạt động kinh doanh nói
riêng và sự vận động của xã hội là khơng ngừng. Do đó, việc tiên đốn, dự
liệu, phân tích chưa thể bao trùm toàn bộ hệ thống lý luận việc bảo vệ quyền
tự do kinh doanh. Bởi vậy, trên cơ sở khảo cứu các tư liệu quý của các học giả
trước đây, đồng thời bằng kiến thức của mình tác giả đề tài xin đóng góp một
số ý kiến để bổ sung vào hệ thống lý luận của việc "Bảo vệ quyền tự do kinh
doanh theo pháp luật Việt Nam ".
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền tự do kinh doanh;
luận giải vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ quyền tự do kinh doanh;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ
quyền tự do kinh doanh.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật
để bảo vệ quyền tự do kinh doanh.

10



4. Phạm vi nghiên cứu
Bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam là một vấn đề
rộng lớn bao gồm nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội và pháp luật, tuy
nhiên, trong luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề mang tính lý
luận trong việc bảo vệ quyền tự do kinh doanh, cụ thể như sau:
- Các khái niệm cơ bản về kinh doanh, tự do kinh doanh trong pháp
luật Việt Nam;
- Các khái niệm, nội dung về bảo vệ quyền tự do kinh doanh trong
pháp luật Việt Nam;
- Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh
- Giải pháp để hoàn thiện các quy chế của pháp luật trong việc bảo vệ
quyền tự do kinh doanh.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định của pháp luật về quyền
tự do kinh doanh, các biện pháp, hình thức bảo vệ quyền tự do kinh doanh ở
nước ta hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Thực chất của việc vận dụng đó là bám sát vào sự
thay đổi của dân chủ hóa trong đời sống kinh tế - xã hội để phát huy mọi tiềm
năng phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận
văn vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, của
lý luận nhà nước và pháp luật để làm cơ sở nhìn nhận đánh giá đa chiều về
bảo vệ quyền tự do kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là cách thức tiếp cận cụ thể đối
tượng nghiên cứu của quyền bảo vệ do kinh doanh trong pháp luật Việt Nam.

11



Đề tài này có sử dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu cụ thể tiêu
biểu như: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp xã hội học, phương pháp biện
chứng, phương pháp lịch sử…
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vẫn đề lý luận về bảo vệ quyền tự do kinh doanh
trong pháp luật Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền tự do kinh doanh trong pháp luật
ở nước ta hiện nay.
Chương 3: Yêu cầu, giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về
bảo vệ quyền tự do kinh doanh ở nước ta hiện nay.

12


Chương 1
NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH

TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM

1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH, BẢO VỆ QUYỀN
TỰ DO KINH DOANH TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM

1.1.1. Khái niệm, nội dung của quyền tự do kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh
Ngay từ thời kỳ cổ đại con người đã biết đến các hoạt động giao

thương buôn bán, lịch sử nhân loại đã ghi nhận sự lớn mạnh của các các thành
bang thuộc vùng Hy Lạp, Địa Trung Hải, kéo theo đó là thương mại phát triển
vơ cùng rực rỡ. Ở Châu Á việc giao thương buôn bán nổi tiếng với con đường
tơ lụa bắt đầu từ Phúc Châu, Hàng Châu, Bắc Kinh (Trung Quốc) qua Mông
Cổ, Ấn Độ, Afghanistan, Kazakhstan, Iran, Iraq, Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp, xung
quanh vùng Địa Trung Hải và đến tận châu Âu. Con đường cũng đi đến cả
Hàn Quốc và Nhật Bản. Nó có chiều dài khoảng 7 ngàn km, trải dài trên nhiều
vùng lãnh thổ rộng lớn.
Như vậy, có thể thấy lịch sử cổ đại là minh chứng rõ nét nhất để đánh
giá vai trò của thương mại trong việc phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội.
Ngày nay, trong xã hội hiện đại, kinh doanh càng thể hiện rõ vai trị khơng thể
thay thế của mình trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển, nó là hệ thống địn
bẩy, đơi khi cịn là cứu cánh cho cả một nền kinh tế có thể khắc phục được
những hạn chế về tài nguyên để đưa đất nước đến phồn thịnh, chúng ta có thể
nhìn thấy sự lớn mạnh của Singapor, Hồng Kông, Nhật Bản… là những minh
chứng hùng hồn nhất.
Đối với dân tộc Việt Nam, bên cạnh nghề nông thuần túy chúng ta
cũng tự hào trong lịch sử dân tộc việc giao thương, buôn bán đã có từ rất lâu

13


đời, trong các di chỉ khảo cổ tại Óc Eo, Hội An, Vân Đồn… chúng ta đã tìm
thấy những đồng tiền cổ, vật dụng bằng đồng của Châu Âu qua đó cho thấy
việc giao lưu bn bán với nhiều quốc gia khác đã xuất hiện từ rất lâu đời.
Bên cạnh đó, chúng ta có thể ngắm nhìn các trung tâm thương mại cổ như:
Phố Hiến, Vân Đồn, Hội An, Thăng Long… Tuy nhiên, trong một xã hội
trọng nông ức thương, duy trì chính sách bế quan tỏa cảng nên chúng ta
khơng có một nền thương mại phát triển rực rỡ, kéo theo nó là một nền kinh tế
chủ yếu là thuần nông, dựa vào thiên nhiên tự cấp tự túc.

Qua những dẫn chứng nêu trên, chúng ta có thể thấy được vai trò đòn
bẩy của tự do kinh doanh. Bởi vậy, dù dưới bất kỳ hình thức chính trị nào thì
việc thúc đẩy kinh doanh, phát huy vai trị của đội ngũ thương nhân là một
trong những nhân tố quyết định để phát triển kinh tế đất nước.
Dưới góc độ kinh tế, kinh doanh là một phạm trù gắn liền với sản xuất
hàng hóa, là tổng thể các hình thức, phương thức và biện pháp nhằm tổ chức
các hoạt động kinh tế, phản ánh quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng của cải vật chất xã hội nhằm
mục đích thu về một giá trị lớn hơn giá trị đã bỏ ra ban đầu.
Với quan niệm đó, kinh doanh được chia thành nhiều kiểu,
chế độ, lĩnh vực khác nhau như kinh doanh trong nền sản xuất hàng
hóa giản đơn, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh
trong tư bản chủ nghĩa, kinh doanh trong xã hội chủ nghĩa, kinh
doanh trong công nghiệp, kinh doanh trong nông nghiệp, kinh
doanh vận tải… [9, tr. 12].
Tuy nhiên, dù phân chia thế nào thì về cơ bản mục đích của kinh
doanh là làm tăng thêm giá trị vật chất cho xã hội và đối với từng nhà kinh
doanh thì đó chính là lợi nhuận. Nhưng không bao gồm tất cả các hoạt động
kinh doanh, bởi nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhiều nhà kinh doanh đặt mục tiêu
phi lợi nhuận như: việc kinh doanh mang mục đích xã hội, giữ gìn, bảo vệ
những giá trị văn hóa…

14


Ở Việt Nam trước đây trong thời gian nền kinh tế được đặt trong cơ
chế, kế hoạch hóa, tập trung bao cấp. Chúng ta chỉ quen với các khái niệm: kế
hoạch năm năm lần thứ nhất, hợp tác, mậu dịch…còn khái niệm kinh doanh
rất ít được đề cập. Hiện nay, dưới quyết tâm đổi mới nền kinh tế đất nước,
phát triển một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội

chủ nghĩa, các hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên, quyền kinh doanh
là một quyền Hiến định thì khái niệm kinh doanh khơng cịn q xa lạ đối với
đại đa số quần chúng nhân dân.
Khoản 2, Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa kinh doanh
như sau: "2. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi" [40].
Như vậy, theo như khái niệm nêu trên thì kinh doanh được hiểu một
cách đầy đủ và đúng đắn bao gồm tất cả các hoạt động như: đầu tư, sản xuất,
trao đổi, dịch vụ nếu các hoạt động này nhằm mục đích sinh lợi. Hoạt động
này không nhất thiết phải bao gồm tất cả các công đoạn để đạt kết quả cuối
cùng mà chỉ cần một trong các hoạt động nêu trên là đủ, miễn sao hoạt động
đó mang tính sinh lợi. Với khái niệm này thì kinh doanh có nội dung rộng và
tính khái quát cao. Tuy nhiên, trong tư tưởng của những nhà làm luật thì khái
niệm kinh doanh mang tính "duy lợi", cũng có những điểm chưa thỏa đáng.
Bởi, nhiều nhà kinh doanh đưa tiêu chí hoạt động của mình mang tính xã hội,
phục vụ lợi ích cộng đồng ví dụ các doanh nghiệp cơng ích (bảo vệ mơi
trường, bảo vệ văn hóa …).
1.1.1.2. Khái niệm quyền tự do kinh doanh
Bản chất thật sự của tự do là sự lựa chọn. Đối với tự nhiên
con người có quyền lựa chọn những đối tượng mà mình thủ đắc bởi
họ là chủ thể của thế giới. Tuy nhiên, ngày nay vấn đề này có nhiều
khác biệt bởi sự hạn chế cho sự tồn tại chung của cộng đồng. Đối
với nhau con người có quyền lựa chọn cách thức ứng xử và trao đổi

15


các đối tượng phục vụ cho nhu cầu vật chất và tinh thần của mình,
đồng thời cũng nhằm bảo đảm cho sự tồn tại chung của cộng đồng,

sự lựa chọn này cũng bị những hạn chế nhất định [8, tr. 13].
Quyền tự do kinh doanh là một bộ phận hợp thành trong hệ thống các
quyền tự do của công dân. Để có quan niệm đúng đắn về nó, trước hết cần tìm
hiểu để nhận thức đầy đủ nội hàm các khái niệm quyền con người, quyền
cơng dân nói chung dưới góc độ lịch sử. Mỗi bước phát triển của lịch sử xã
hội loài người đều gắn liền với cuộc đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội
nhằm giải phóng con người.
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại có các quan niệm khác nhau về sự ra
đời, bản chất của quyền con người. Trước khi có học thuyết "pháp luật tự
nhiên" ra đời, lịch sử nhân loại đã từng có quan niệm (tuy ít và cịn rời rạc)
cho rằng con người mang thuộc tính tự nhiên, con người ra đời đương nhiên
có quyền tự do. Quyền tự do của con người không do ai ban phát. Quyền con
người ra đời trước pháp luật và nhà nước. Trong điều kiện lịch sử cụ thể đó
quan niệm này thể hiện khát vọng tự do của con người.
Đến thế kỷ XVII, XVIII các nhà tư tưởng, nhà cải cách lỗi lạc như
Locke, Rousseau… đã đưa ra học thuyết "pháp luật tự nhiên". Theo quan
niệm của thuyết này thì quyền con người là đặc quyền tự nhiên, đứng trên cao
hơn pháp luật nhà nước. Thuyết pháp luật tự nhiên ra đời để chống lại, phủ
nhận quyền lực, pháp luật của nhà nước quân chủ phong kiến, luật lệ của nhà
thờ thiên chúa giáo. Thuyết pháp luật tự nhiên mang giá trị nhân bản, nhân
đạo sâu sắc. Nó đưa ra những tư tưởng, nguyên tắc để bảo vệ quyền cá nhân
của con người trước quyền lực nhà nước.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin cũng luôn đặt con người cũng
như quyền con người trong tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Quyền tự do của
con người là khái niệm mang tính lịch sử, hình thành và phát triển trong cuộc
đấu tranh giai cấp vì sự tiến bộ xã hội, chịu sự chi phối của chế độ kinh tế, chế

16



độ chính trị. Quyền tự do của con người phản ánh mối quan hệ giữa nhà nước
và cá nhân. Với quan niệm đó quyền con người được xem là giá trị được nhà
nước ghi nhận và bảo vệ bằng pháp luật thì mới trở thành hiện thực.
Một mặt quyền con người mang thuộc tính tự nhiên, do đó khơng cần
ai ban tặng. Mặt khác, khi chưa được Nhà nước quy phạm hóa bằng pháp luật
thì các quyền con người chưa được xã hội thừa nhận. Vai trị của Nhà nước
chính là chỗ đáp ứng được nhu cầu về quyền cá nhân con người trong xã hội,
biết phát hiện nhu cầu hiện thực của việc xuất hiện quyền con người để sớm
thể chế hóa và bảo vệ bằng pháp luật.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, quyền con người ít được nói
đến, được mặc nhiên đồng nhất với quyền cơng dân. Việc đồng nhất như vậy
là chưa chính xác bởi vì quyền con người có nội hàm rộng hơn quyền cơng
dân, ví dụ như con người có thể bị hạn chế quyền công dân nhưng quyền con
người với tư cách là một thực thể tự nhiên thì họ khơng thể bị hạn chế. Bởi
vậy, không thể đồng nhất quyền con người với quyền công dân là một.
Nhận thức được rõ quy luật vận động, trong Hiến pháp năm 1992 của
nước ta (được sửa đổi bổ sung năm 2001) đã ghi nhận quyền con người là một
quyền Hiến định: "Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền
con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tơn trọng, thể
hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật" [32].
Như vậy, có thể khẳng định rằng việc ghi nhận và bảo đảm thực hiện tốt các
quyền công dân cũng chính là đã thực hiện nội dung cơ bản của quyền con
người.
Các quyền tự do của công dân rất đa dạng, liên quan đến mọi mặt của
đời sống xã hội. Trong hệ thống các quyền tự do đó thì quyền tự do kinh
doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Giá trị to lớn của quyền tự do kinh
doanh thể hiện ở chỗ nó là tự do trong hoạt động kinh tế. Hoạt động kinh tế
luôn giữ vị trí trung tâm trong đời sống xã hội, quyết định các hoạt động khác.

17



Từ quan niệm chung về quyền tự do của con người, cho phép chúng ta
khẳng định: quyền tự do kinh doanh là một phạm trù pháp lý. Dưới góc độ
này, quyền tự do kinh doanh được hiểu theo nghĩa chủ quan và khách quan:
- Dưới góc độ chủ quan hay là nhìn dưới góc độ quyền chủ
thể thì quyền tự do kinh doanh được hiểu là khả năng hành động
một cách có ý thức của cá nhân, tổ chức trong q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Dưới góc độ khách quan hoặc được xem xét dưới góc độ
một chế định pháp luật thì quyền tự do kinh doanh là hệ thống các
quy phạm pháp luật và những bảo đảm pháp lý do Nhà nước ban
hành nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân hay tổ chức thực hiện
quyền được tự do kinh doanh [9, tr. 19-20].
1.1.2. Khái niệm và các thiết chế bảo vệ quyền tự do kinh doanh
trong pháp luật Việt Nam
Như trên đã phân tích thì quyền tự do kinh doanh suy đến cùng là
quyền của con người, mặt khác đó là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
khi thực hiện chức năng quản lý của mình phải tơn trọng, bảo vệ những quyền
của chủ thể kinh doanh. Hai mặt này tồn tại thống nhất trong chế định pháp lý
tự do kinh doanh. Nếu chỉ thừa nhận những quyền của chủ thể mà không bảo
đảm cho nó những điều kiện để thực hiện thì quyền đó cũng chỉ mang tính
hình thức. Sẽ khơng tồn tại quyền tự do kinh doanh của các chủ thể nếu nó
khơng được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Đối với pháp luật nước ta, tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ
thể mà việc bảo vệ quyền tự do kinh doanh từng bước được hình thành và quan
trọng hơn nó trở thành một quyền Hiến định. Hiến pháp năm 1946 quy định:
"Quyền tư hữu tài sản của Công dân Việt Nam được bảo đảm" [28]. Tiếp đó,
Điều 18 Hiến pháp năm 1959 cũng quy định: "Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu
của Công dân về của cải, thu về nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở và


18


TẢI NHANH TRONG 5 PHÚT
LIÊN HỆ ZALO ĐỂ TẢI ĐỦ NỘI DUNG NÀY: 0917
193 864
MÃ TÀI LIỆU: 700908
CÁC TÀI LIỆU, BÀI MẪU HAY ĐANG CHỜ CÁC
BẠN THAM KHẢO NGAY TẠI:

DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO, KHÓA LUẬN,
CHUYÊN ĐỀ, LUẬN VĂN,... GIÁ RẺ TẠI:
ZALO: 0917 193 864




×