Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cơ cấu tổ chức và hoạt động của hợp tác xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 18 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
NỘI DUNG............................................................................................................. 1
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ VÀ LUẬT HỢP TÁC XÃ............1
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp tác xã............................................................1
1.2. Luật hợp tác xã của Việt Nam......................................................................... 2
2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.3
2.1. Một số điểm mới, điểm tiến bộ của Luật hợp tác xã 2012..............................3
2.1.1. Quy định rõ hơn về bản chất hợp tác xã...................................................... 3
2.1.2. Đổi mới quy định về thành viên của hợp tác xã...........................................3
2.1.3. Xác định rõ hơn về chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã............................4
2.1.4. Quy định đầy đủ hơn về quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã và xã viên....... 4
2.1.5. Đơn giản hóa về thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh......................... 5
2.2. Một số điểm hạn chế của Luật Hợp tác xã 2012.............................................6
3. THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM... 7
3.1. Một số thành tựu đạt được trong những năm đưa Luật Hợp tác xã 2012 vào
thực tiễn...................................................................................................................7
3.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành Luật Hợp tác xã 2012.8
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012... 10
4. TÌM HIỂU VỀ HỢP TÁC XÃ CÀ PHÊ LÂM VIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG....10
KẾT LUẬN...........................................................................................................12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 14
PHỤ LỤC..............................................................................................................16

0


MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đang dần được cải
thiện và phát triển, trong đó mơ hình hợp tác xã là một trong những mơ hình
được nước ta rất chú trọng quan tâm bởi những lợi ích mà nó mang lại. Qua các


thời kỳ, mặc dù hợp tác xã có lúc gặp phải khó khăn tưởng chừng như không thể
tồn tại được nhưng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hợp tác xã đang dần
lấy lại vị thế của mình. Để nhằm thúc đẩy mơ hình hợp tác xã phát triển tương
xứng với vị trí, vai trị mà Đảng và Nhà nước định ra, nhiều chủ trương, chính
sách đã được ban hành, trong đó phải kể đến Luật hợp tác xã 1996, 2003 và gần
đây nhất là sự ra đời của Luật hợp tác xã 2012. Luật hợp tác xã năm 2012 khi đi
vào thực tiễn đã khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển hợp tác xã mới,
định hướng phát triển cho các hợp tác xã hiện đang hoạt động ngày càng hiệu
quả và phù hợp với tình hình thực tiễn. Bên cạnh những lợi ích mà Luât hợp tác
xã 2012 mang lại, trong quá trình triển khai Luật trên thực tế, nhiều hạn chế đã
bị bộc lộ, mơ hình hợp tác xã chưa phát huy được hết thế mạnh của mình. Để
hiểu rõ hơn về vấn đề này, em xin chọn đề tài số 7 cho bài tiểu luận kết thúc học
phần của mình: “Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về
cơ cấu tổ chức và hoạt động của hợp tác xã cà phê Lâm Viên tỉnh Lâm
Đồng.”
NỘI DUNG
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ VÀ LUẬT HỢP TÁC XÃ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp tác xã
Luật Hợp tác xã năm 2012 đã định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế
tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”(Khoản 1
Điều 3). Còn “Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư
1


cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương
trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình

đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã” (Khoản 2 Điều 3)
Căn cứ vào khái niệm hợp tác xã, có thể thấy hợp tác xã có các đặc điểm
chủ yếu như sau: Thứ nhất, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, có các
thành viên là cá nhân hoặc tổ chức. Thứ hai, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế
mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Thứ ba, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế
có tư cách pháp nhân. Thứ tư, hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Thứ năm, hợp tác xã thực hiện việc phân phối
thu nhập của các thành viên theo lao động, theo vốn góp và theo mức độ sử
dụng dịch vụ của hợp tác xã. Và cuối cùng hợp tác xã được hưởng các chính
sách bảo đảm, hỗ trợ và ưu đãi của Nhà nước.
Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động của hợp tác xã đã đem lại hiệu quả
thiết thực cho thành viên nhất là những người lao động yếu thế như thiếu vốn,
thiếu kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp họ cải thiện điều
kiện sống và làm việc, nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ chun mơn, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo...Lợi ích mà hợp tác xã
mang lại khơng chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà cịn về mặt chính trị - xã hội.
Chính vì tầm quan trọng của hợp tác xã mà Đảng và nhà nước ta đã ban hành
nhiều chính sách để giúp hợp tác xã ngày càng phát triển hoàn thiện hơn.
1.2. Luật hợp tác xã của Việt Nam.
Ở Việt Nam, hợp tác xã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và phát triển
từ rất sớm. Năm 1948, Việt Nam xuất hiện hợp tác xã đầu tiên có tên là HTX
Thủy tinh Dân chủ. Tuy nhiên, mãi đến năm 1996, Việt Nam mới có Luật hợp
tác xã đầu tiên. Luật Hợp tác xã 1996 rồi đến Luật Hợp tác xã 2003 trong quá
trình thi hành đã nổi cộm lên những bất cập cần phải sửa đổi. Sự ra đời của Luật
Hợp tác xã 2012 thay thế cho Luật Hợp tác xã 2003 đã tạo lên một hành lang
pháp lý thuận lợi hơn cho sự phát triển của hợp tác xã, góp phần khẳng định vị
2


thế, vai trị của mơ hình hợp tác xã trong tiến trình phát triển của nền kinh tế

Việt Nam.
2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY.
2.1. Một số điểm mới, điểm tiến bộ của Luật hợp tác xã 2012.
Luật Hợp tác xã 2012 ra đời đã có những điểm mới, khắc phục những chỗ
bất cập, vướng mắc, chưa hợp lý của Luật hợp tác xã 2003. Cụ thể, những điểm
mới tiêu biểu có thể kể đến là:
2.1.1. Quy định rõ hơn về bản chất hợp tác xã.
So với Luật Hợp tác xã 1996 và Luật Hợp tác xã 2003, thì Luật Hợp tác
xã 2012 thực sự là một bước tiến đột phá trong việc thể hiện bản chất của mơ
hình hợp tác xã. Luật đã có sự sửa đổi rất lớn trong định nghĩa về hợp tác xã,
không những bỏ cụm từ “hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp”,
“góp vốn, góp sức” như trong các đạo luật cũ mà còn ghi nhận đậm nét mục
đích thành lập của hợp tác xã là vì nhu cầu và nguyện vọng chung của các xã
viên. Định nghĩa này đã làm rõ hơn bản chất đích thực của hợp tác xã là tổ chức
kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể; được thành lập trên tinh thần tự nguyện;
trên cơ sở và nguyện vọng chung của những người có nhu cầu tham gia hợp tác
xã.
2.1.2. Đổi mới quy định về thành viên của hợp tác xã
Hơn nữa, Luật Hợp tác xã 2012 còn cho phép cá nhân là người nước
ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam và đáp ứng các điều kiện chung thì có thể
trở thành thành viên hợp tác xã. Trong quá trình nước ta đổi mới, mở cửa và hội
nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hiện nay có hàng
trăm nghìn người nước ngoài đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam. Họ có tiềm
năng dồi dào về sức lao động, vốn, trình độ và kinh nghiệm…Nếu họ có cơ hội
gia nhập các hợp tác xã thì sẽ góp phần thiết thực và có hiệu quả vào sự phát
triển mọi mặt của các hợp tác xã. Đây là sự đổi mới tiến bộ của hợp tác xã Việt
3



Nam trong thời đại mới, thời đại mà nền kinh tế đất nước ta đang hội nhập sâu
rộng với nền kinh tế thế giới.
2.1.3. Xác định rõ hơn về chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã.
Tại Điều 6 Luật Hợp tác xã 2012 làm rõ hơn 06 danh mục chính sách hỗ
trợ, 02 danh mục chính sách ưu đãi chung cho các loại hình hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, đặc biệt là trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, ngồi chính
sách hỗ trợ, ưu đãi trên, còn được hưởng thêm 5 mục ưu đãi nữa về đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng, ưu đãi về tín dụng, chế biến sản phẩm.... Nhà nước ta ưu
tiên cho lĩnh vực này như vậy bởi lẽ, hiện nay chúng ta đang tập trung đầu tư
nông thôn mới. Hơn nữa, đối tượng tham gia vào các mơ hình hợp tác xã đều là
nông dân, là người hầu như khơng có khả năng cạnh tranh trên thị trường, yếu
thế, vì vậy ngồi những ưu đãi chung cần phải có những ưu đãi riêng để có thể
khuyến khích nơng dân tham gia vào hợp tác xã.
Quy định trên này là phù hợp với với bản chất của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã. Theo đó, chỉ những hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo
đúng bản chất của hợp tác mới được hưởng những chính sách này, bảo đảm
khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã một cách lành mạnh,
vững chắc; đồng thời không tạo ra những tác động tiêu cực tới môi trường cạnh
tranh lành mạnh chung của nền kinh tế. So với Luật Hợp tác xã 2003, Luật Hợp
tác xã 2012 đã quy định nhiều chính sách hỗ trợ, ưu đãi hơn. Có thể thấy, những
hỗ trợ, ưu đãi này có tác động rất lớn đến việc làm tăng hiệu quả và sức cạnh
tranh của kinh tế thành viên, của bản thân hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của
toàn bộ nền kinh tế.
2.1.4. Quy định đầy đủ hơn về quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã và xã viên.
Luật Hợp tác xã 2012 đã bổ sung một điều luật cần thiết là sự bắt buộc
giới hạn sản phẩm, dịch vụ cung cấp ra bên ngoài cộng đồng thành viên, theo đó:
“hợp tác xã chỉ được cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành
viên, hợp tác xã thành viên và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành
nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên” (khoản 4 Điều 8). Quy định
4



này là cần thiết bởi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là một tổ chức kinh tế do các
thành viên thành lập nhằm mục đích hỗ trợ cho hoạt động của mình, giúp các
thành viên thỏa mãn tốt hơn nhu cầu chung, để nhằm đảm bảo hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã hoạt động không xa rời bản chất là tập trung vào phục vụ thành
viên là chính thì quy định như trên là hồn tồn hợp lý, đồng thời quy định như
vậy cũng để tránh hiện tượng doanh nghiệp “trá hình” được thụ hưởng chính
sách ưu đãi, hỗ trợ dành riêng cho hợp tác xã.
Là thành viên, là hợp tác xã thành viên thì phải có những quyền và nghĩa
vụ cụ thể. Luật Hợp tác xã 2012 đã bổ sung quy định thành viên có quyền được
yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm , dịch vụ theo hợp
đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã theo nguyên tắc bình đẳng giữa hai
bên (khoản 1 Điều 14). Đồng thời cũng quy định nghĩa vụ của thành viên phải
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hợp đồng
dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã, hợp tác xã thành viên với liên hiệp hợp
tác xã và Điều 16 quy định tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm
dứt trong trường hợp “thành viên , hợp tác xã thành viên không sử dụng sản
phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không
quá (03 năm)”. Quy định nêu trên nhằm đảm bảo cho hoạt động hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã đúng bản chất là phục vụ thành viên, đồng thời hoạt động đúng
theo nguyên tắc “cam kết kinh tế" thể hiện tính đối nhân sâu sắc, qua đó thành
viên có trách nhiệm góp vốn, góp sức; phải sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã và ngược lại hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có
trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu trong sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống
thành viên, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung của các thành viên.
2.1.5. Đơn giản hóa về thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh
Luật Hợp tác xã 2012 đã bổ sung một số quy định theo phương án đơn
giản hóa thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu, nguyện vọng thành lập và đăng ký hợp tác xã.

Luật Hợp tác xã 2012 đã sửa đổi quy định thời hạn giải quyết thủ tục theo
hướng rõ ràng và rút gọn hơn. Việc quy định về thời gian xem xét cấp giấy
5


chứng nhận đăng kí cho hợp tác xã đã giảm từ 15 ngày xuống còn 5 ngày1 là phù
hợp với chủ trương cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động kinh doanh
thương mại đồng thời giúp tiết kiệm chi phí cũng như thời gian cho người có
nhu cầu đăng ký kinh doanh, tăng cường trách nhiệm cho các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, tránh trường hợp trì hỗn ảnh hưởng đến nhân dân. Hơn nữa,
Luật Hợp tác xã 2012 bổ sung quy định về thủ tục thay đổi nội dung đăng ký
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại Điều 28. Đây là các thủ tục khơng mới,
nhưng trước đây nó mới chỉ được quy định tại một số Nghị định, Thông tư
nhưng nay được quy định rõ trong luật và được chia ra làm 02 hình thức bao
gồm thủ tục đăng ký thay đổi (khoản 1) và thủ tục thông báo thay đổi (khoản 2).
Điều này giúp cơ quan có thẩm quyền cũng như những người có nhu cầu nguyện
vọng đăng ký dễ dàng theo dõi và tìm kiếm thơng tin hơn.
2.2. Một số điểm hạn chế của Luật Hợp tác xã 2012.
Luật Hợp tác xã 2012 ban hành đã khắc phục được nhiều điểm hạn chế
của Luật Hợp tác xã 2003, góp phần quan trọng vào việc phát triển hợp tác xã ở
Việt Nam trong những năm vừa qua, tuy nhiên trong quá trình thi hành trên thực
tiễn, Luật Hợp tác xã 2012 xuất hiện nhiều điểm bất cập như: Luật Hợp tác xã
năm 2012 thiết kế mơ hình quản trị q phức tạp, mơ hình quản trị của hợp tác
xã giống với mơ hình quản trị của cơng ty cổ phần. Trong khi đó, hợp tác xã cần
một bộ máy linh hoạt, gọn nhẹ, đặc biệt là trong giai đoạn đầu vận hành. Luật
Hợp tác xã năm 2012 chưa xây dựng nhiều mô hình quản trị ở các quy mơ khác
nhau nhằm tạo thuận lợi cho những người quản lý hợp tác xã đưa ra các quyết
định lựa chọn. Cơ chế tài chính trong Luật Hợp tác xã năm 2012 vẫn chưa được
quy định rõ ràng, việc hình thành nguồn vốn của hợp tác xã từ việc đóng góp
của thành viên vẫn quy định chung chung chưa cụ thể. Những vấn để chuyển đổi

tư cách thành viên, chuyển nhượng vốn mới dừng ở mức độ đề cập mà thiếu các
hướng dẫn chi tiết. Về trình tự các bước chuyển tiếp, theo khoản 1 Điều 62 Luật
Hợp tác xã 2012 ghi là “ đăng ký lại” trong khi tại khoản 2 và khoản 3 điều 32
1

Khoản 4 Điều 24 Luật Hợp tác xã 2012.

6


của Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21/11/2013 quy định chi
tiết một số điều của Luật hợp tác xã 2012 lại ghi “đăng ký thay đổi” để chỉ dẫn
việc hợp tác xã tiếp tục đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012, nhiều hợp
tác xã lúng túng về việc chuyển đổi, đăng ký lại hoạt động, nhất là việc đánh giá
lại tài sản, xác định lại tư cách thành viên.
Ngoài ra, việc quy định cứng nhắc một số điều luật khiến cho việc thành
lập và phát triển hợp tác xã trở nên khó khăn hơn. Chẳng hặn như Điều 3 Luật
Hợp tác xã 2012, Luật quy định tối thiểu 7 thành viên mới đủ điều kiện thành
lập hợp tác xã, nay nên xem xét số thành viên tối thiểu là từ 5 trở lên. Cũng tại
Điều 3, Luật quy định tối thiểu 4 hợp tác xã mới trở thành Liên hiệp hợp tác xã,
thì nên cân nhắc lại có thể từ 2 hợp tác xã trở lên. Số lượng người có nhu cầu
tham gia vào hợp tác xã không phải là nhiều, số hợp tác xã muốn liên kết với
nhau nếu không đủ tối thiểu là 4 thì sẽ khiến cho 3 hợp tác xã đang rất có nhu
cầu muốn liên kết kia lại khơng thể liên kết được với nhau.
3. THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT
NAM.
3.1. Một số thành tựu đạt được trong những năm đưa Luật Hợp tác xã
2012 vào thực tiễn.
Qua nhiều năm triển khai Luật Hợp tác xã 2012, kết quả cho thấy, nhận
thức về bản chất, tổ chức hợp tác xã bước đầu có những thay đổi tích cực, thống

nhất trong tồn xã hội. Đặc biệt, có sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương về kinh tế tập thể, hợp tác xã được nâng cao. Nhiều địa
phương đã ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế nhằm phát
huy vai trò của kinh tế tập thể. Bản thân các hợp tác xã đã tăng cường công tác
quản lý, điều hành, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đa dạng các
loại hình kinh doanh dịch vụ nên doanh thu ngày càng tăng. Trong đó, số lượng
hợp tác xã áp dụng khoa học công nghệ mới trong sản xuất, kinh doanh ngày
càng nhiều, thực hiện liên kết chuỗi, nhiều hợp tác xã liên kết với các siêu thị,
7


doanh nghiệp để mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần nâng cao chất lượng sản
phẩm. Số lượng hợp tác xã tăng lên qua từng năm, doanh thu và thu nhập của
người lao động trong hợp tác xã được cải thiện, từng bước ổn định, tác động tích
cực đến kinh tế hộ thành viên, góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định an ninh,
chính trị tại địa phương, cơ sở.
Một ví dụ điển hình cho sự đổi mới thành cơng của hợp tác xã đó là Liên
minh hợp tác xã tại tỉnh Lai Châu. Bình qn mỗi năm tồn tỉnh thành lập mới
30 HTX, kết nạp mới gần 2.000 thành viên và tạo việc làm thường xuyên cho
gần 6.000 lao động tập trung ở các lĩnh vực như: nông nghiệp, thủy sản, xây
dựng, giao thơng vận tải… Thu nhập bình quân đạt 4,5 triệu đồng/người/tháng,
tăng 1,8 triệu đồng so với năm 2011. Đến 31/12/2020, 100% các xã đã chuyển
đổi sang hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Đặc biệt là đã thành lập thêm
nhiều HTX chuyên ngành với quy mô nhỏ phù hợp với năng lực quản lý, điều
hành và tổ chức sản xuất, khả năng tài chính mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể
như HTX môi trường, quỹ tín dụng, HTX du lịch cộng đồng; mơ hình HTX thanh
niên, HTX phụ nữ… tại các xã biên giới vùng có nhiều dân tộc thiểu số sinh
sống… Hay theo thống kê của Liên minh Hợp tác xã thành phố Hà Nội, hiện
tồn thành phố có 1.015 hợp tác xã nơng nghiệp, trong đó có 89 hợp tác xã sản
xuất gắn với chuỗi liên kết, 60 hợp tác xã áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất

VietGAP, hữu cơ... Các hợp tác xã đã làm tốt công tác tổ chức sản xuất, gắn sản
xuất với tiêu thụ sản phẩm, tìm đầu ra hợp lý, tấn cơng vào các thị trường khó
tính như Nhật Bản, Châu Âu, đem lại lợi nhuận cao, góp phần phát triển kinh tế.
Nhiều mơ hình hợp tác xã ra đời và phát triển trong những năm qua đã
khẳng định được vai trò của Luật Hợp tác xã 2012, sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước, sự cố gắng của thành viên hợp tác xã, của nhân dân.
3.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành Luật Hợp tác xã
2012.
Bên cạnh một số kết quả bước đầu, quá trình thực hiện Luật Hợp tác xã
năm 2012 cũng bộc lộ những hạn chế, khó khăn, vướng mắc cần khắc phục:
8


Một là, cơ quan quản lý nhà nước lúng túng trong việc áp dụng các quy
định pháp luật về chuyển đổi hợp tác xã sang hoạt động theo Luật Hợp tác xã
2012. Sở Kế hoạch và Đầu tư các địa phương khơng thực hiện chức trách của
mình là hướng dẫn chuyển đổi hợp tác xã; hiểu biết của cán bộ ngành kế hoạch
và đầu tư về hợp tác xã rất hạn chế. Việc đăng ký hợp tác xã tại cấp huyện cũng
gặp nhiều khó khăn do cán bộ cấp huyện chưa có sự hiểu biết đầy đủ về thủ tục
chuyển đổi hợp tác xã. Công tác tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực kinh tế tập thể và
Luật Hợp tác xã năm 2012 ở một số cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở chưa được
quan tâm đúng mức. Thực tiễn cho thấy nơi nào chính quyền địa phương quan
tâm thì nơi đó hợp tác xã phát triển tốt và ngược lạ. Số liệu để minh chứng cho
điều này đó là: “ Bên cạnh những vùng có số lượng HTX chuyển đổi và phát
triển, vẫn còn một số vùng có số lượng HTX chưa chuyển đổi, đăng ký lại theo
Luật Hợp tác xã 2012 còn khá lớn, chủ yếu tập trung tại vùng Đơng Bắc (cịn
870 HTX, chiếm 32,1% số HTX phải chuyển đổi, đăng ký lại theo luật của vùng)
và Tây Bắc (còn 231 HTX, chiếm 41,2%)” (Theo Thời báo Tài chính)
Hai là, một số hợp tác xã chưa xây dựng kế hoạch chuyển đổi hoặc gặp

khó khăn trong việc chuyển đổi hợp tác xã hoặc chưa có kinh phí, thiếu tiềm lực
kinh tế và khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng để có thể triển khai thực hiện
Luật Hợp tác xã năm 2012. Một số hợp tác xã nơng nghiệp gặp khó khăn trong
tổ chức lại do vướng mắc về xử lý tài chính; phần lớn các hợp tác xã có quy mơ
nhỏ thiếu vốn đầu tư chưa thiết lập được các mối quan hệ tín dụng với các ngân
hàng do khơng đủ điều kiện thế chấp tài sản. Lúng túng trong việc đánh giá tư
cách thành viên, chuẩn bị về điều kiện chuyển đổi hợp tác xã, đánh giá tài sản
hợp tác xã.
Ba là, Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã còn nhiều bất cập, đang phân
tán, chưa thống nhất tập trung quản lý từ trung ương đến địa phương; cơ chế,
chính sách khuyến khích thành lập và hoạt động của hợp tác xã còn yếu. Sự hiểu
biết về hợp tác xã còn kém, nhận thức về hợp tác xã còn hạn chế. Nhiều người
dân có cái nhìn thiếu thiện cảm đối với mơ hình hợp tác xã bởi sự ám ảnh về
9


những thất bại của hợp tác xã trong chế độ kinh tế trước đây. Minh chứng cho
điều này, tại tỉnh Long An, tính đến tháng 5/2021, trong số hơn 200 HTX ở
Long An thì có 21 HTX, 2 Liên hiệp HTX Nông nghiệp đã phải giải thể. Nhiều
HTX khác đã ngưng hoạt động để thực hiện thủ tục giải thể. Vấn đề lớn nhất đối
với hoạt động của HTX ở đây dù đã hoạt động ổn định nhiều năm là vốn và
nhiều xã viên chưa thực sự tin tưởng vào HTX để góp vốn”.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong triển khai Luật Hợp tác xã năm
2012.
Để tiếp tục phát huy vai trò của kinh tế tập thể, vai trò của Luật Hợp tác
xã năm 2012 trong cuộc sống, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, cụ thể như:
nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là người đứng
đầu ở mỗi bộ, ban, ngành trung ương, địa phương về phát triển hợp tác xã. Tăng
cường công tác tuyên truyền, giới thiệu các mô hình các HTX điển hình đến người
dân, nâng cao nhận thức về hợp tác xã với nhiều hình thức đa dạng, phong phú:

Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về hợp tác
xã….Tiếp tục rà sốt, điều chỉnh, hồn thiện về Luật Hợp tác xã 2012, các Nghị
định, thông tư hướng dẫn chi tiết, tạo ra một hành lang pháp lý để phát triển hợp
tác xã được cơng bằng, hồn thiện hơn. Các bộ, ngành, địa phương cần tăng
cường chỉ đạo, thực hiện xây dựng các mơ hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả,
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nhằm mục tiêu tạo việc
làm và nâng cao thu nhập cho thành viên. Thực thi các nhóm chính sách hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi để các hợp tác xã tiếp cận các nguồn tín dụng thương mại;
thúc đẩy để tạo lập môi trường cho các hợp tác xã kiểu mới phát triển.
4. TÌM HIỂU VỀ HỢP TÁC XÃ CÀ PHÊ LÂM VIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG
Trong khi nhiều hợp tác xã trên cả nước thành lập rồi lại tan giã thì Hợp
tác xã cà phê Lâm Viên tại tỉnh Lâm Đồng đã tìm cho mình 1 hướng đi riêng.
Không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế ổn định cho các xã viên, HTX cà phê Lâm
Viên đã trở thành 1 điểm sáng trong việc tổ chức hoạt động, liên kết sản xuất
theo mơ hình hợp tác xã kiểu mới.
10


HTX cà phê Lâm Viên được thành lập từ năm 2010 và chính thức đi vào
hoạt động từ năm 2011, trên cơ sở “Dự án nâng cao chất lượng sản xuất và kinh
doanh cà phê robusta bền vững” của Tỉnh, bao gồm những nhóm nơng dân được
tập huấn chương trình cà phê bền vững ở 06 xã thuộc huyện Di Linh, gồm Đinh
Lạc, Tân Thượng, Tân Châu, Gung Ré, Đinh Trang Hòa, Liên Đầm..
Điểm mới và làm nên sự khác biệt của HTX cà phê Lâm Viên là về cơ
cấu tổ chức, HTX được vận hành theo mơ hình quản lý 2 bộ máy, tách bạch
chức năng giữa quản lý và điều hành, đảm bảo phân quyền rõ ràng, tài chính
cơng khai, minh bạch. Các thành viên của HTX được sắp xếp vào các tổ nhóm
theo địa bàn, HTX tổ chức họp nhóm hàng tháng, thường từ ngày 1 đến ngày 5
hàng tháng, và duy trì đều đặn trong năm để thông tin giữa HTX và các thành
viên được thường xuyên. Mỗi thành viên khi tham gia HTX sẽ được ký vào một

bản hợp đồng, các điều khoản về quyền lợi, nghĩa vụ của các thành viên sẽ được
cụ thể hóa, yêu cầu các chủ thể phải thực hiện nghiêm túc. Cụ thể Chị Trần Thị
Liên - Giám đốc HTX cho biết, đầu mỗi vụ cà phê, HTX sẽ đưa ra hợp đồng chi
tiết các điều khoản ký kết giữa HTX với các thành viên (ví dụ: HTX cung cấp
phân bón, cơng lao động…). Thơng qua hợp đồng, HTX xây dựng kế hoạch sản
xuất - kinh doanh trong niên vụ mới, làm như vậy, HTX chủ động các hoạt động,
chủ động được nguồn vốn đầu tư cho các hộ thành viên.
Tham gia HTX, các xã viên sẽ được đào tạo để thực hành quy trình sản
xuất nơng nghiệp tốt, đồng thời bà con cũng được mua các vật tư với giá cả thấp
hơn, chất lượng vẫn đảm bảo. Thực tế, nếu mua phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
vật tư nhỏ lẻ qua các đại lý thì giá sẽ cao, làm tăng chi phí đầu vào, chưa kể
nhiều rủi ro mua phải hàng kém chất lượng; còn HTX đứng ra mua chung với số
lượng lớn, trực tiếp với nhà máy, giá sẽ thấp hơn. Mỗi lô hàng đều gửi mẫu đi
kiểm định, bảo đảm về chất lượng. Cụ thể, HTX ứng trước 100% lượng phân
bón vơ cơ, (với định mức 13 bao/ha x 3 đợt/năm), lượng phân chuồng được quy
ra tiền (7 triệu đồng/ha), 60% số tiền công lao động (150 ngàn đồng/ngày)…
Cuối vụ, các hộ giao sản phẩm trả nợ và ký gửi cho HTX bán. Mỗi năm, sản
lượng cà phê tiêu thụ thông qua HTX từ 300-350 tấn nhân khô. Như vậy, HTX
11


lo cả “đầu vào” “đầu ra”, từ cung ứng phân bón, đến tiêu thụ sản phẩm. Đến thời
điểm thu hoạch, dựa trên các tiêu chí về chất lượng đã ghi chép với đơn vị tiêu
thụ, HTX sẽ đứng ra thu mua cà phê cho bà con. Nhờ việc tham khảo các ý kiến
của chuyên gia thị trường trước khi xuất bán, nên sản phẩm cà phê của HTX cà
phê Lâm Viên luôn bán được giá cao trên thị trường.
Sự uy tín, thành cơng của HTX cà phê Lâm Viên được thể hiện rất rõ qua
những lời kể của chính các thành viên của HTX này. Chị Ka MHải khi nói về
HTX cà phê Lâm Viên, chị cho biết: “Nhà mình vào hợp tác xã từ mấy năm rồi.
Làm ăn với hợp tác xã thì n tâm, khơng phải lo lắng gì. Hợp tác xã mua phân

cho, có cà phê thì giao hợp tác xã bán cho. Phân bón giao đến tận nhà, cà phê
cũng cân tại nhà luôn. Rất tiện, không lo mua phải phân giả, cà bán không lo bị
ép giá”. Cũng trong thôn, ông K’Nổ cho biết: “Nhà bác vào hợp tác xã từ năm
2012. Hợp tác xã hướng dẫn kỹ thuật, cho vay vốn sản xuất. Vào HTX là mua
chung, bán chung, mua phân bón chung thì giá thấp, hàng thật; bán cà phê
chung thì giá cao, lợi nhuận của hợp tác xã, thì mình cũng có phần trong đó,
vậy là q tốt”.
Tính đến nay, HTX có 137 hộ thành viên (gần một nửa là bà con là dân
tộc thiểu số), với 215 ha cà phê sản xuất theo tiêu chuẩn 4C. Tổng doanh thu của
HTX cà phê Lâm Viên trong niên vụ đầu năm 2021 vừa qua đạt 11 tỷ đồng, lợi
nhuận ước đạt khoảng 600 triệu đồng. HTX đã giúp đỡ, cải thiện rất nhiều đời
sống của bà con, đặc biệt là những người dân tộc thiểu số. Chú trọng về chất
lượng, minh bạch trong phân phối điều hịa lợi ích giữa các xã viên và ban giám
đốc, bước sang năm thứ 10 hoạt động, HTX cà phê Lâm Viên ngày càng củng
cố được niềm tin từ các xã viên của mình và trở thành điểm sáng trong mơ hình
hoạt động của HTX tại tỉnh Lâm Đồng.
KẾT LUẬN
Có thể khẳng định, tại Việt Nam, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
luôn là mục tiêu xuyên suốt của Ðảng và Chính phủ nhằm hỗ trợ kinh tế hộ phát
triển, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo. Tuy
12


nhiên trên thực tế, khu vực này phát triển còn chưa tương xứng với tiềm năng và
cịn rất khó khăn so với các thành phần kinh tế khác, kéo theo đóng góp của khu
vực kinh tế này vào GDP khơng cao. Bước sang giai đoạn 2021 - 2030, bối cảnh
mới đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã đòi
hỏi phải tự thay đổi phương thức hoạt động để phù hợp yêu cầu, tận dụng tối đa
lợi thế phát triển trong tất cả các lĩnh vực. Vì vậy, trong thời gian tới cần coi hợp
tác xã là trọng tâm của quá trình tái cơ cấu kinh tế - xã hội của địa phương.


13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Giáo trình
1. Trường Đại học Lao động- Xã hội, Giáo trình Luật kinh tế, Hà Nội năm 2018
B. Tài liệu tham khảo
* Văn bản pháp luật
1. Luật Hợp tác xã năm 2003
2. Luật Hợp tác xã năm 2012
3. Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 21/11/2013 quy định chi
tiết một số điều của Luật hợp tác xã năm 2012
* Luận văn, luận án
1. Nguyễn Hải Yến “Những điểm mới của Luật Hợp tác xã 2012”, Luận văn
thạc sĩ Luật học; PGS.TS. Dương Đăng Huệ hướng dẫn, Trường Đại học Luật
Hà Nội 2014.
2. “Thực hiện Luật Hợp tác xã (2012) theo định hướng phát triển kinh tế tập thể
tại Việt Nam” đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường; TS Vũ Phương Đông chủ
nhiệm đề tài; Th.S Lê Hương Giang thư ký đề tài, Trường Đại học Luật Hà Nội
2016.
* Bài viết tạp chí
1. Bài viết “Bình luận một số nội dung mới của Luật Hợp tác xã năm 2012”,
ThS Lê Hương Giang, Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội 2015
* Các trang web
1. TS. Trần Mai Hiến (2017), “Phát huy vai trò của Luật Hợp tác xã năm 2012
trong phát triển kinh tế tập thể”, Trang thông tin điện tử Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, truy cập lần cuối ngày 26/07/2021
< >
2. Thanh Vân (2017), “Nhiều bất cập trong thực hiện Luật Hợp tác xã 2012”,

Báo Lai Châu, truy cập lần cuối ngày 26/07/2021
< >
14


3. Nguyễn Quang (2021), “Đói vốn, hàng loạt Hợp tác xã ở Long An giải thể”,
Báo VOV.vn, truy cập lần cuối ngày 26/07/2021
< >
4. Bích Hiền (2020), “HTX cà phê Lâm Viên - mơ hình liên kết sản xuất hiệu
quả”, Sở Nông nghiệp và PTNT Tỉnh Lâm Đồng, truy cập lần cuối ngày
26/07/2021
< >
5. Nguyễn Quang (2021), “Đói vốn, hàng loạt Hợp tác xã ở Long An giải thể”,
Báo VOV.vn, truy cập lần cuối ngày 26/07/2021
< >
6. Đỗ Minh (2020), “Phát triển HTX nông thôn kiểu mới: Sớm khơi thông những
điểm nghẽn”, Báo Hà Nội mới, truy cập lần cuối ngày 26/07/2021
<

/>
nghiep-kieu-moi-som-khoi-thong-nhung-diem-nghen >
7. Phóng sự: “Mơ hình HTX kiểu mới tiêu biểu | VTC16”
< />
15


PHỤ LỤC

( 2 hình ảnh được trích từ phóng sự của VTC 16)


16


( Nhiều hợp tác xã nông nghiệp đã đổi mới công tác tổ chức sản xuất, gắn sản
xuất với tiêu thụ sản phẩm. Trong ảnh: Mơ hình trồng rau thủy canh theo công
nghệ hiện đại Israel của Hợp tác xã Nông nghiệp công nghệ cao Đức Phát, xã
Yên Mỹ (huyện Thanh Trì). Ảnh: Thái Hiền.)

17



×