Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Các Hành Vi Bị Nghiêm Cấm Trong Quản Lý Tài Nguyên Nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


BÁO CÁO MƠN
QUẢN LÝ TÀI NGUN NƯỚC

ĐIỀU 9
CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM

GVHD: PGS.TS LÊ QUỐC TUẤN
HVTH : NGUYỄN QUỐC HẢI AN

TP. Hồ Chí Minh, 04/2017


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC ............................................... 1
1.1 TỔNG QUAN ........................................................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm tài nguyên nước .................................................................................. 1
1.1.2 Sự hình thành của nước trên trái đất. ................................................................... 1
1.2 Một số khái niệm liên quan đến tài nguyên nước ................................................. 3
1.2.1 Ô nhiễm nước ...................................................................................................... 3
1.2.2 Suy thoái – cạn kiện tài nguyên nước .................................................................. 4
1.2.3 Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tài nguyên nước ................................................ 4
1.2.4 Quan trắc tài nguyên nước ................................................................................... 5
1.3 Tình hình tài nguyên nước tại Việt Nam ............................................................... 6
1.3.1 Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................ 6
1.3.2 Đặc điểm tài nguyên nước mặt ............................................................................ 8
1.3.3 Hệ thống hồ chứa, đập thuỷ lợi trên các lưu vực sơng ........................................ 9
1.4 Tình hình khai khác và quản lý nước tại Việt Nam............................................ 13


1.4.1 Tình hình khai thác sử dụng trong hoạt động kinh tế ........................................ 13
1.4.2 Tình hình khai thác sử dụng nước trong khu vực thành thị ............................... 14
1.4.3 Tình hình khai thác sử dụng nước trong khu vực nông thôn ............................. 15
CHƯƠNG II CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC ............................. 17
2.1 Áp dụng các hành vi nghiêm cấm tại điều 9 luật tài nguyên nước .................... 17
2.1.1 Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các
hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước. ....................................... 17

i


2.1.2 Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
vào nguồn nước........................................................................................................... 17
2.1.3 Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lịng đất thơng
qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong
lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải .................................................................. 20
2.1.4 Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng cơng trình kiến trúc, trồng cây trái phép
gây cản trở thốt lũ, lưu thơng nước ở các sơng, suối, hồ, kênh, rạch. ...................... 21
2.1.5 Khai thác trái phép cát, sỏi trên sơng, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác
khống sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, cơng trình và các hoạt động
khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ
chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an tồn của sơng,
suối, kênh, rạch, hồ chứa. ........................................................................................... 22
2.1.6 Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và
hành nghề khoan nước dưới đất trái phép................................................................... 23
2.1.7 . Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành ............................................................................................. 23
2.1.8 Xây dựng hồ chứa, đập, cơng trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên
nước. ........................................................................................................................... 24

2.2 Các giải pháp do tác giả đề xuất ........................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 28

ii


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

1.1 TỔNG QUAN
1.1.1 Khái niệm tài ngun nước
Nước đóng vai trị quan trọng trong hệ sinh thái, mọi sự sống trên trái đất đều cần
nước, ngày nay mọi hoạt động sản xuất kinh tế phụ thuộc vào nước khá lớn. Việt Nam là
đất nước của sản xuất nông nghiệp đặc biệt là nền nơng nghiệp lúa nước vì thế nhu cầu
nước dành cho nơng nghiệp khá lớn. Để nói về tài ngun nước có rất nhiều khái niệm.
Trong đó điển hình như:
Tài ngun nước mặt là nước phân bố trên mặt đất, nước trong các đại dương, sông,
hồ, ao, đầm lầy. Đặc điểm của tài nguyên nước mặt là chịu ảnh hưởng bởi điều kiện khí
hậu và các tác động khác do hoạt động kinh tế của con người. Nước mặt dễ bị ô nhiễm và
thành phần hoá lý trong nước dễ bị thay đổi, khả năng phục hồi của trữ lượng nước nhanh
nhất ở vùng thường có mưa. (Nguyễn Bá Duy,2014)
Theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 của luật tài nguyên nước thì nước mặt là nước
tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo
1.1.2 Sự hình thành của nước trên trái đất.
Từ xa xưa, nước đã tồn tại trên trái đất. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào cho thấy
được sự bắt nguồn của nước nhưng trong các bài báo khoa học liên quan đến quản lý và sử
dụng bền vững tài nguyên nước lại có nhắc đến khái niệm “ Vịng tuần hồn nước ”. Thuật
ngữ này có thể giải thích phần nào sự tồn tại, vận động của nước trên mặt đất, lịng đất và
cả trên bầu khí quyển trái đất. Nước là dạng vật chất luôn vận động không ngừng, chuyển
từ thể lỏng sang hơi, từ hơi sang rắn và ngược lại. Ngày nay, ngành thiên văn học đang
phải đi tìm một hành tinh gần giống với trái đất để duy trì sự sống và sự tồn tại của nước

là một trong những yêu cầu ưu tiên cho hoạt động sinh sống trên hành tinh đó. Điều đó

1


khẳng định con người không thể sống thiếu nước, mọi hoạt động sản xuất – sinh hoạt đều
cần đến nước.

Hình 1. Vịng tuần hồn của nước
Vịng tuần nước khơng có điểm bắt đầu nhưng chúng ta có thể bắt đầu từ các đại
dương. Mặt trời điều khiển vịng tuần hồn nước bằng việc làm nóng nước trên những đại
dương, làm bốc hơi nước vào trong khơng khí. Những dịng khí bốc lên đem theo hơi nước
vào trong khí quyển, gặp nơi có nhiệt độ thấp hơn hơi nước bị ngưng tụ thành những đám
mây. Những dịng khơng khí di chuyển những đám mây khắp toàn cầu, những phân tử mây
va chạm vào nhau, kết hợp với nhau, gia tăng kích cỡ và rơi xuống thành giáng thủy (mưa).
Giáng thuỷ dưới dạng tuyết được tích lại thành những núi tuyết và băng hà có thể giữ nước
đóng băng hàng nghìn năm. Trong những vùng khí hậu ấm áp hơn, khi mùa xuân đến, tuyết
tan và chảy thành dòng trên mặt đất, đôi khi tạo thành lũ. Phần lớn lượng giáng thuỷ rơi
trên các đại dương; hoặc rơi trên mặt đất và nhờ trọng lực trở thành dòng chảy mặt. Một
2


phần dịng chảy mặt chảy vào trong sơng theo những thung lũng sơng trong khu vực, với
dịng chảy chính trong sơng chảy ra đại dương. Dịng chảy mặt, và nước thấm được tích
luỹ và được trữ trong những hồ nước ngọt. Mặc dù vậy, khơng phải tất cả dịng chảy mặt
đều chảy vào các sông. Một lượng lớn nước thấm xuống dưới đất. Một lượng nhỏ nước
được giữ lại ở lớp đất sát mặt và được thấm ngược trở lại vào nước mặt (và đại đương)
dưới dạng dòng chảy ngầm. Một phần nước ngầm chảy ra thành các dòng suối nước ngọt.
Nước ngầm tầng nông được rễ cây hấp thụ rồi thoát hơi qua lá cây. Một lượng nước tiếp
tục thấm vào lớp đất dưới sâu hơn và bổ sung cho tầng nước ngầm sâu để tái tạo nước

ngầm (đá sát mặt bảo hoà), nơi mà một lượng nước ngọt khổng lồ được trữ lại trong một
thời gian dài. Tuy nhiên, lượng nước này vẫn luân chuyển theo thời gian, có thể quay trở
lại đại dương, nơi mà vịng tuần hoàn nước "kết thúc" và lại bắt đầu. (Theo Viện Khí Tượng
Thuỷ Văn, 2014).
1.2 Một số khái niệm liên quan đến tài nguyên nước
1.2.1 Ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh
học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc
hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan
truyền và quy mô ảnh hưởng thì ơ nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ơ nhiễm đất. Ơ
nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các
chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm. (Theo Lê Thị Thuỷ và ctv, 2009).
Ơ nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm
nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nơng nghiệp, ni cá,
nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni và các lồi hoang dã. (Theo hiến chương châu Âu,
2009).

3


1.2.2 Suy thoái – cạn kiện tài nguyên nước
Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với
trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các thời
kỳ trước đó. ( Theo luật Tài nguyên nước, 2012)
Việt Nam là đất nước có diện tích chiều dài giáp biển lớn. Trong những năm qua,
với chủ trương đưa Việt Nam trở thành nước cơng nghiệp hố, hiện đại hố đã tác động
khơng nhỏ đến tình hình tài nguyên trên lãnh thổ, đặc biệt là sự suy thoái về tài nguyên
nước. Một số nguyên nhân có thể kể đến như:
 Gia tăng dân số.
 Khai thác quá mực tài nguyên nước và một số dạng tài nguyên có liên quan

như đất, rừng khiến cho tài nguyên nước bị suy giảm.
 Các hồ chứa, đập thuỷ điện chỉ có mục địch phát điện đã làm ảnh hưởng đến
dòng chảy ở hạ lưu.
 Chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp hay khu cơng nghiệp chưa được kiểm
sốt chặt chẽ dẫn đến tình trạng xả thải trái phép gây suy thối nguồn nước.
 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tồn cầu.
 Cơng tác kiểm tra, quản lý bảo vệ tài nguyên nước còn hạn chế, chưa nghiêm
ngặt, khắt khe.
Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước, làm
cho nguồn nước khơng cịn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và duy trì hệ sinh
thái thủy sinh. (Theo luật tài nguyên nước, 2012).
1.2.3 Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tài nguyên nước
Ở các nước phát triển nói chung và nước đang phát triển nói riêng đều có ban hành
luật tài nguyên nước. Mỗi quốc gia có một quy định riêng phù hơp với tình hình địa lý,
phân bố tài nguyên nước. Việt Nam cũng vậy, theo Luật Tiêu chuẩn, Quy chuẩn Kỹ thuật
(TCQCKT) xác định như sau:
4


Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để
phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hố, dịch vụ, q trình, môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối
tượng này. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.

Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu
quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, mơi trường và các đối tượng khác trong
hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người;
bảo vệ động vật, thực vật, mơi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của
người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng. (Theo bộ Tài nguyên và

môi trường, 2009).
1.2.4 Quan trắc tài nguyên nước
Quan trắc tài nguyên nước mặt là quá trình giám sát 1 cách thường xuyên và liên
tục về số lượng và chất lượng các nguồn tài nguyên nước mặt thông qua việc tiến hành đo
đạc, thu thập, phân tích và đánh giá các số liệu đặc trưng cho nguồn TNN mặt như: mực
nước, lưu lượng nước , nhiệt dộ nước, các chỉ tiêu thành phần hóa học và mơi trường nước.
kết quả quan trắc giúp cung cấp thông tin của nguồn TNN mặt, phục vụ cơng tác quản lý
TNN nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. (Theo bộ Tài nguyên và môi trường,
2012).
Các mục tiêu cụ thể của quan trắc môi trường gồm:
 Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường trên quy mô quốc
gia, phục vụ việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường.
 Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường của từng vùng
trọng điểm được quan trắc để phục vụ các yêu cầu tức thời của các cấp quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
5


 Cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường hay các nguy cơ ơ nhiễm, suy
thối mơi trường.
 Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường phục vụ việc lưu trữ, cung
cấp và trao đổi thông tin trong phạm vi quốc gia và quốc tế.
1.3 Tình hình tài nguyên nước tại Việt Nam
1.3.1 Đặc điểm tự nhiên
Nước ta có địa hình đồi núi chiếm đến 3/4 diện tích lãnh thổ, tập trung phần lớn ở
vùng Đơng Bắc, Tây Bắc và miền Trung, phần diện tích cịn lại là châu thổ và đồng bằng
phù sa, chủ yếu là ở ĐBSH và ĐBSCL. Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa,
mặc dù lượng mưa trung bình nhiều năm trên toàn lãnh thổ vào khoảng 1.940 mm/năm
nhưng do ảnh hưởng của địa hình đồi núi, lượng mưa phân bố không đều trên cả nước và
biến đổi mạnh theo thời gian đã và đang tác động lớn đến trữ lượng và phân bố tài nguyên

nước ở Việt Nam.
Việt Nam có hơn 2.360 con sơng có chiều dài từ 10 km trở lên, trong đó có 109 sơng
chính. Tồn quốc có 16 LVS với diện tích lưu vực lớn hơn 2.500 km2 , 10/16 lưu vực có
diện tích trên 10.000 km2 . Tổng diện tích các LVS trên cả nước lên đến trên 1.167.000
km2 , trong đó, phần lưu vực nằm ngồi diện tích lãnh thổ chiếm đến 72%. (Theo cục quản
lý tài nguyên nước, 2012).
Lưu vực sông Việt Nam được chia thành 2 loại:
Các lưu vực sơng có diện tích lớn hơn 10000 km2 bao gồm : Hồng( Thái Bình), Mã,
Bằng Giang – Kỳ Cùng, Cả, Ba, Srê Pốk , Vu Gia – Thu Bồn, Mê Cung, Đồng Nai, Sê San.
Các lưu vực sơng có diện tích nhỏ hơn 10000 km2 bao gồm : Gianh, Thạch Hãn,
Kôn, Trà Khúc, Hương và một số lưu vực sông vùng Đông Nam Bộ.

6


Hình 2. Bản đồ ranh giới lưu vực sơng Việt Nam

7


1.3.2 Đặc điểm tài nguyên nước mặt
Vị trí địa lý, đặc điểm điều kiện tự nhiên đặc thù nên khoảng 60% lượng nước của
cả nước tập trung ở LVS Mê Cơng, 16% tập trung ở LVS Hồng - Thái Bình, khoảng 4% ở
LVS Đồng Nai, các LVS lớn khác, tổng lượng nước chỉ chiếm phần nhỏ còn lại.
Tổng lượng nước mặt của nước ta phân bố không đều giữa các mùa một phần là do
lượng mưa phân bố không đồng đều cả về thời gian và không gian, gây nên lũ lụt thường
xuyên và khô hạn trong thời gian dài. Lượng mưa thay đổi theo mùa và thời điểm mùa
mưa, mùa khô ở các vùng là khác nhau. Ở miền Bắc, mùa khô bắt đầu vào tháng 11 và
tháng 12, ở miền Trung và miền Nam mùa khô bắt đầu muộn hơn, vào tháng 1. Mùa khô
ở nước ta kéo dài từ 6 đến 9 tháng và khắc nghiệt, lượng nước trong thời gian này chỉ bằng

khoảng 20 - 30% lượng nước của cả năm. Vào thời điểm này, khoảng một nửa trong số 15
LVS chính bị thiếu nước - bất thường hoặc cục bộ. Tổng lượng nước mặt của các LVS trên
lãnh thổ Việt Nam khoảng 830 - 840 tỷ m3/năm, nhưng chỉ có khoảng 310 - 315 tỷ m3
(37%) là nước nội sinh, còn 520 - 525 tỷ m3 (63%) là nước chảy từ các nước láng giềng
vào lãnh thổ Việt Nam. Chẳng hạn, ở LVS Hồng nguồn nước ngoại lai chiếm 50% tổng
khối lượng nước bề mặt. Cịn ở LVS Mê Cơng có đến 90% tổng khối lượng nước bề mặt
có nguồn gốc ngoại lai. Nếu chỉ xem xét tổng lượng nước cả năm sẽ thấy tài nguyên nước
của Việt Nam rất dồi dào. Xét trên từng lưu vực, theo tiêu chuẩn quốc tế trong mùa khô,
chỉ có 4 lưu vực có đủ nước đó là: Mê Công, Sê San, Vu Gia - Thu Bồn và Gianh; 2 lưu
vực khác là LVS Hương và LVS Ba ở ngưỡng xấp xỉ mức đủ nước; LVS Đông Nam Bộ
và Đồng Nai thì việc thiếu nước có thể thường xun hơn; LVS Ba gần tiến đến mức này;
Các LVS còn lại có khả năng thiếu nước khơng thường xun. hoặc cục bộ. Nếu xét trên
cơ sở tổng lượng nước trung bình năm, 2 LVS Đồng Nai và Đơng Nam Bộ với số dân hiện
tại đều có nguy cơ thiếu nước không thường xuyên hoặc thiếu nước cục bộ, LVS Mã và
LVS Kôn đang gần với mức này.
Với dân số gần 88 triệu người, Việt Nam có tổng lượng nước bình quân đầu người
theo năm đạt khoảng 9.560 m3/người, thấp hơn chuẩn 10.000 m3/người/năm của quốc gia
có tài nguyên nước ở mức trung bình theo quan điểm của Hiệp hội Nước quốc tế (IWRA).
8


Tính theo lượng nước nội sinh thì Việt Nam hiện mới đạt khoảng 4.000 m3/người/năm, và
đến năm 2025 có thể bị giảm xuống còn 3.100 m3. Đặc biệt, trong trường hợp các quốc gia
thượng nguồn khơng có sự chia sẻ công bằng và sử dụng hợp lý nguồn nước trên các dịng
sơng liên quốc gia, thì Việt Nam chắc chắn sẽ phải đối mặt với nguy cơ khan hiếm nước,
có khả năng sẽ xảy ra khủng hoảng nước, đe dọa đến sự phát triển ổn định về kinh tế, xã
hội và an ninh lương thực. Mực nước và lưu lượng trung bình cao nhất và thấp nhất trên
các con sơng trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay có xu hướng giảm. Các hồ chứa (tự
nhiên và nhân tạo), đập dâng và các cơng trình thủy lợi là một phần không thể thiếu của
các LVS và thực tế cho thấy, dịng chảy của các con sơng trong lưu vực đang được kiểm

soát bởi các hồ chứa và đập nước. Theo con số tính tốn, tổng dung tích hữu ích của các
hồ chứa của nước ta vào khoảng 37 tỷ m3 (chiếm khoảng 4,5% của tổng lượng nước mặt
trung bình năm). Trong đó, trên 45% nằm trong LVS Hồng – Thái Bình, 22% ở LVS Đồng
Nai và 5 - 7% nằm ở LVS Cả, LVS Ba và Sê San. Tính riêng cho LVS Đồng Nai thì dung
tích hữu ích của các hồ chứa chiếm 23% tổng lượng nước trung bình năm của cả lưu vực.
Trên các LVS khác lượng nước trữ bằng 20% tổng lượng nước mặt hàng năm, trong đó có
12 LVS ở mức dưới 10%. (Theo cục quản lý tài nguyên nước, 2012)
1.3.3 Hệ thống hồ chứa, đập thuỷ lợi trên các lưu vực sông
Lưu vực sông Hồng – Thái Bình có 29 hệ thống thuỷ nơng, 900 hồ chứa lớn và nhỏ,
1300 đập dâng, hàng nghìn trạm bơm điện lớn nhỏ, hàng vạn cơng trình tiểu thuỷ nơng.
Lưu vực sơng Hương có 100 hồ chứa các loại được xây dựng ở vùng trung du, miền núi và
vùng cát. Lưu vực sơng Đồng Nai với 911 cơng trình trong đó có 406 hồ chứa, 371 đập
dâng và cống, 134 trạm bơm và hệ thống thuỷ lợi. Lưu vực sông Mê Công với kế hoạch
phát triển 15 bậc thang thuỷ điện, phía hạ lưu có 12 cơng trình đang được đề xuất ( phần
lớn các cơng trình này nằm ở phía thượng lưu, khơng thuộc lãnh thổ Việt Nam ). (Theo
Cục quản lý tài nguyên nước, 2012)
Những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân trong đó chủ yếu do hoạt động điều
phối của các nhà máy thuỷ điện mà ở hạ lưu các lưu vực sơng tình trạng suy giảm nguồn
nước dẫn tới thiếu nước, khan hiếm nước không đủ cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất đang
9


diễn ra ngày một thường xuyên hơn, trên phạm vi diện rộng lớn hơn và ngày càng nghiêm
trọng, gây tác động lớn đến mơi trường sinh thái các dịng sơng, gia tăng nguy cơ kém bền
vững của tăng trưởng kinh tế, xố đói giảm nghèo và phát triển xã hội. Thêm vào đó, tài
ngun nước trên các lưu vực sơng ở Việt Nam đang bị suy giảm và suy thoái nghiêm trọng
do nhu cầu dùng nước tăng cao trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, thuỷ điện, làng nghề và do khả năng quản lý yếu kém. Các hệ sinh thái rừng tự nhiên
duy trì nguồn sinh thuỷ từ thượng nguồn các lưu vực cũng bị suy giảm trên diện rộng do
nạn phá rừng, do canh tác nơng nghiệp, khai khống và xây dựng cơ sở hạ tầng.

STT

Lưu vực
sơng

Số lượng/hồ chứa

Tên hồ chứa
Sơn La, Hồ Bình, Thác Bà, Tuyên

1

Hồng

8

Quang, Huổi Quảng, Bản Chát, Nậm
Na 3 và Lai Châu

2



5

3

Cả

4


Cửa Đạt, Hủa Na, Trung Sơn, Pa Ma
và Huổi Tạo
Bản Vẽ, Khe Bố, Bản Mồng và Ngàn
Trươi
Bình Điền, Hương Điền, Tả Trạch và

4

Hương

A lưới ( trên sông A Sáp thuộc lưu

4

vực sông Sê Kông )

5

6

7

Vu Gia –
Thu Bồn
Trà Khúc
Kôn – Hà
Thanh

A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2,

Sông Bung 2, Sông Bung 4 và Đắk Mi

6

1)
Đak Đrinh và Nước Trong

2

Vĩnh Sơn A – Vĩnh Sơn B, Bình Định
3

và Núi Một

10


Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông
8

Hnăng, Ayun Hạ và cụm hồ An Khê -

Ba

Kanak
9

Srêpốk

Buôn Tua Srah, Buôn Kuốp, Srêpốk


6

3, Srêpốk 4, Đức Xuyên và Srêpốk 7
Dầu tiếng, Trị An, Thác Mơ, Đơn
Dương, Hàm Thuận – Đa Mi – Cầu

10

Đồng Nai

Đơn, Đại Ninh, Đồng Nai 2, Đồng

13

Nai 3, Đồng Nai 4, Srok Phu Miêng
và Phước Hoà
(Theo Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2012)

11


Hình 3. Đập thuỷ điện Trị An

Hình 4. Đập thuỷ điện Hồ Bình

12


Hình 5. Đập Thuỷ Điện Đăk Mi 4

1.4 Tình hình khai khác và quản lý nước tại Việt Nam
Những thập kỷ trở lại đây, Việt Nam đã đạt được những thành tự to lớn trong sự
nghiệp phát triển đất nước. Tăng trưởng kinh tế - an sinh xã hội đều được quốc tế đánh giá
cao, để được thành quả đó khơng thể phủ nhận sự đóng góp vơ cùng lớn của tài ngun
nước. Nước có vai trị vơ cùng quan trọng như đảm bảo an ninh lương thực, cung cấp cho
sinh hoạt, sản xuất và phần nào giảm thiểu tình trạng hạn hán.
Với địa hình chủ yếu là đối núi, hệ thống các lưu vực sông lớn và chằng chịt sẽ là
một thách thức được đặt ra cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách đảm bảo cho phát
triển sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước. Hiện nay, trên cả nước có nhiều hệ thống
cơng trình thuỷ lợi phục vụ cho nông nghiệp như tưới tiêu, trồng trọt hay công nghiệp như
tạo ra nguồn điện, nhưng không phải trong trình nào cũng mang lại hiệu quả nhất định.
1.4.1 Tình hình khai thác sử dụng trong hoạt động kinh tế
Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là quốc gia có nguồn chi cho lĩnh vực thuỷ
lợi nhiều nhất. Hiện nay, trên tồn lãnh thổ nước ta có 75 hệ thống thuỷ nông bao gồm 660
13


hồ, đập lớn vừa và 3500 đập nhỏ, 1000 cống tiêu, không dưới 2000 trạm bơm lớn nhỏ đồng
thời trên 10.000 máy bơm đủ loại có khả năng cho ra 60 -70 tỷ m3/năm. Trải qua một thời
gian sử dung, các hệ thống thuỷ nơng này đã có dấu hiệu xuống cấp trầm trọng và chỉ có
thể đáp ứng tối đa 50-70% công suất trong thiết kế ban đầu.
Trong nông nghiệp, ước tính lượng nước mỗi năm được sử dụng khoảng 93 tỷ m3.
Đối với công nghiệp và dịch vụ kinh tế lần lượt là 17,3 tỷ m3 ; 2 tỷ m3 . Theo ước tính của
các nhà hoạch định, quản lý tài nguyên nước thì đến năm 2030 cơ cấu dùng nước sẽ có xu
hướng thay đổi tuỳ theo lĩnh vực như Nông nghiệp 75%, Công nghiệp 16%. Biến đổi khí
hậu đã phần nào cho lượng nước trên các lưu vực sông tăng cao, nếu biết vận dụng nguồn
nước này sẽ mang lại nhiều lợi ích, đáp ứng giải quyết các vấn đề thiếu nước vào mùa hè
cho sinh hoạt và sản xuất. Hiện tại theo thống kê của cục quản lý tài nguyên nước thuộc
Bộ tài nguyên và mơi trường thì cả nước có 1 triệu hecta diện tích nước ngọt và 400.000
hecta diện tích nước lợ. Đây sẽ là nguồn lợi thế trong việc nuôi trồng thuỷ sản.

1.4.2 Tình hình khai thác sử dụng nước trong khu vực thành thị
Trong sinh hoạt nước có vai trị quan trọng, theo thống kê của tại Tp.HCM trong
năm 2015 thì mỗi người cần từ 1 đến 2 lít nước trong một ngày. Ứơc tính trung bình nhu
cầu sử dụng nước sinh hoạt cho mỗi người là 30 đến 215 lít một ngày để phục vụ cho vệ
sinh cá nhân như tắm, giặt đồ và ăn uống cần đến 20 – 50 lít nước.
Việt Nam có tất cả 708 đơ thị, 86 thành phố và thị xã, 617 thị trấn để cung cấp cho
nhu cầu sử dụng nước của người dân thì cả nước có trên 240 nhà máy cấp nước đô thị với
tổng công suất thiết kế là 3.42 triệu m3/ ngày. Lượng nước này được chia ra thành 2 nguồn
cung cấp khác nhau, trong đó khoảng 1.95 triệu m3/ ngày từ nguồn nước mặt và 1.47 triệu
m3/ngày nước ngầm. Ngoài ra để đảm bảo được nhu cầu, một số địa phương như Hà Nội,
Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Quảng Ngãi, Bình Định, Sóc Trăng, Bạc Liêu đã khai thác 100%
nước dưới đất.

14


1.4.3 Tình hình khai thác sử dụng nước trong khu vực nông thôn
Việt Nam là đất nước của nền nông nghiệp, từ lâu ông cha ta đã vận dụng nguồn
nước từ thiên nhiên để sản xuất mùa màng. Ngày nay q trình đơ thị hố, nơng thơn mới
là phần nào làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt cũng như nước ngầm. Theo
thống kê của Cục quản lý nước – Bộ tài nguyên và môi trường năm 2014 số người dân
được cấp nước sạch tại khu vực nông thôn khoảng 36.7 triệu người. Theo bảng xếp hạng
về mức độ cung cấp nước sinh hoạt tính theo tỷ lệ dân số, dẫn đầu là vùng Nam Bộ chiếm
66.7% tiếp theo là hai đồng bằng lớn của cả nước là Sông Hồng 65.1% và sông Cửu Long
62.1 %.
Đối với các tỉnh giáp biển như Trà Vinh, Kiên Giang, Long An, Bến Tre bị ảnh
hưởng khá nhiều bởi biến đổi khí hậu dẫn đến nước biển xâm nhập vào khiến cho nguồn
nước ngọt bị ảnh hưởng. Sản xuất – sinh hoạt của những người dân tại các tỉnh thành này
phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nước ngọt trên các con sông, rạch, ao hồ. Vào một số năm
như 2016 lượng nước ngọt khơng đủ sử dụng, để giải quyết tình trạng này thì người dân đã

phải sử dụng nguồn nước ngầm thay thế. Theo báo Tuổi Trẻ có khoảng 80% dân số của 4
tỉnh Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau sử dụng nguồn nước ngầm để sinh hoạt, tại
TP Cà Mau tỷ lệ người dân trên địa bàn xã sử dụng nước ngầm đạt trên 90%. Việc quá

15


phục thuộc vào nguồn nước dưới đất đã khiến cho cấu tạo tầng nước ngầm bị tụi giảm
nghiêm trọng từ 12 đến 16m tại tỉnh Trà Vinh.

Hình 6. Người dân khoan giếng ngầm tại Miền Tây

16


CHƯƠNG II CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC

2.1 Áp dụng các hành vi nghiêm cấm tại điều 9 luật tài nguyên nước
2.1.1 Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và
các hành vi khác gây ơ nhiễm, suy thối, cạn kiệt nguồn nước.
Trong những năm gần đây, sự phát triển nhanh chóng của các khu chế xuất, cơng
nghiệp trên phạm vị cả nước đã đóng góp tích cực vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Tuy nhiên, đi đơi với việc phát triển nhanh
chóng của các khu cơng nghiệp đã phần nào ảnh hưởng đến các yếu tố về mặt môi trường,
mà nguyên nhân chủ yếu từ chất thải, rác thải từ các công ty, gây ảnh hưởng trực tiếp đến
môi trường đặc biệt là tài nguyên nước.
Theo như nghiên cứu của các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường, một vài chất
thải nguy hiểm như: chất phóng xạ, phốt pho, thuốc trừ sâu, dầu nhờn, chất thải y tế sẽ gây
ảnh hưởng trực tiếp đến con người thông qua hành vi chôn lấp. Một vài trường hợp thực tế
đã cho thấy nếu thuốc trừ sâu được chôn lấp xuống đất sẽ lan truyền và ngấm tầng nước

ngầm, hiện nay người dân sử dụng nguồn nước ngầm cho sinh hoạt rất lớn điều này sẽ gây
ung thư cho con người. Theo thống kê của chi cục Bảo vệ môi trường TPHCM năm 2015,
hiện nay trên địa bàn Thành phố phát sinh chất thải nguy hại giao động từ 250 đến 500 tấn
mỗi ngày chưa kể đến khoảng từ 100 – 150 tấn nguồn chất thải nguy hại từ các địa phương
lân cận đưa về TPHCM để xử lý.
2.1.2 Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật vào nguồn nước.
Theo thống kê của Bộ Y tế năm 2017, trong số gần 13.000 cơ sở y tế bao gồm các
bệnh viện, phòng khám, trạm y tế trên phạm vi cả nước thì chỉ có khoảng 60% cơ sở đảm
bảo hệ thống xử lý nước thải y tế đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Con số này theo đánh
17


giá của các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường vẫn cịn khá thấp, điều này có nghĩa mơi
trường sống đặc biệt là môi trường nước vẫn đang đối mặt với những nguy cơ rủi ro cao,
ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước ngầm và nước mặt.
Để ngăn chặn cũng như giảm thiểu tình trạng xả chất thải chưa đạt tiêu chuẩn ra mơi
trường,chính phủ đã ban hành nghị định số 117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường. Trong đó mức xử phạt được chia thành 2 loại như sau:
Đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật dưới 2 lần thì :
 Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường
hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 10m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 50m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 50m3/ngày (24 giờ) đến dưới 500m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 500m3/ngày đến dưới 2.000m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải

lượng nước thải từ 2.000m3/ngày đến dưới 5.000m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 5.000m3/ngày đến dưới 10.000m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24 giờ) trở lên.
Đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật từ 2 lần đến dưới
5 lần thì :
 Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải nhỏ hơn 10m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 50m3/ngày (24 giờ).
18


 Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 50m3/ngày (24 giờ) đến dưới 500m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 500m3/ngày đến dưới 2.000m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 2.000m3/ngày đến dưới 5.000m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 5.000m3/ngày đến dưới 10.000m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24 giờ) trở lên.
Đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật từ 5 lần đến dưới
10 lần thì:
 Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải nhỏ hơn 10m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 50m3/ngày (24 giờ).

 Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 50m3/ngày (24 giờ) đến dưới 500m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 500m3/ngày đến dưới 2.000m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 2.000m3/ngày đến dưới 5.000m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 5.000m3/ngày đến dưới 10.000m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24 giờ) trở lên.

19


Đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật từ 10 lần trở lên
thì:
 Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải nhỏ hơn 10m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 50m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 50m3/ngày (24 giờ) đến dưới 500m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 500m3/ngày đến dưới 2.000m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 2.000m3/ngày đến dưới 5.000m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 5.000m3/ngày đến dưới 10.000m3/ngày (24 giờ).
 Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24 giờ) trở lên.

2.1.3 Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lịng đất thơng
qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào
trong lịng đất; gian lận trong việc xả nước thải
Tầng nước ngầm có vai trị vơ cùng hữu ích trong đời sống tự nhiên và xã hội con
người. Ở những nơi mang kiểu khí hậu cơ cằn, vào mùa hè mực nước trên bề mặt tụt xuống
nhanh dẫn đến tình trạng thiếu nước mặt. Vào những thời điểm đó, tầng nước ngầm lại
đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì lượng nước đủ để cung cấp cho sinh hoạt và sản
xuất của con người. Nền nông nghiệp của Việt Nam chủ yếu là lúa nước, vì vậy vai trị của
nước vào những thời điểm mùa hạ rất lớn. Nhưng với chủ trương nông thôn mới đã bắt đầu
xuất hiện những nhà máy, xí nghiệp đi kèm với chất lượng nguồn nước ngầm bị suy giảm.

20


Ngày nay với sự hoạt động tinh vi, một số cá nhân, tổ chức đã khơng thực hiện đúng
quy trình xả thải, cố tình làm trái với quy định của nhà nước. Tiêu biểu như tại Đắk Nông
công ty tinh bột Gensun đã bị phát hiện xả thải vượt quy định vào nguồn nước ngầm. Để
khắc phục tình trạng này chính phủ đã ban hành Nghị định 142/2013/NĐ-CP tại khoản 8
điều 14 có nêu rõ “quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
và khống sản thì hành vi hành vi xả nước thải vào lịng đất thơng qua các giếng khoan,
giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất sẽ bị phạt tiền từ
220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng” .
2.1.4 Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng cơng trình kiến trúc, trồng cây trái
phép gây cản trở thốt lũ, lưu thơng nước ở các sơng, suối, hồ, kênh, rạch.
Hiện nay, Việt Nam đang xếp trong top 11 quốc gia dẫn đầu về chất lượng cuộc
sống tốt theo bảng xếp hạng của ngân hàng thế giới. Để làm được điều này, ngoài sự chú
trọng vào phát triển kinh tế thông qua các dự án nông – công nghiệp mà còn chú trọng vào
việc cải thiện cảnh quan, phát triển đơ thị. Nhưng vì chú trọng vào lợi ích kinh tế mà các
dự án này vơ tình làm đánh mất chất lượng nguồn tài nguyên thiên nhiên, điển hình là tài
nguyên nước. Trong thời gian qua, dự án mang tên “ Cải tạo cảnh quan và phát triển đô thi

ven sơng Đồng Nai” hay trong giới khoa học cịn gọi là “ dự án lấn sông Đồng Nai” đã vấp
phải sự phản đối mạnh mẽ từ các nhà khoa học mạng lưới sơng ngịi Việt Nam(VRN) .
Theo VRN, dự án lấn sông Đồng Nai do công ty Cổ Phần Toàn Thịnh Phát làm chủ đầu tư
đã vi phạm 5 luật rất quan trọng bao gồm : Luật tài nguyên nước, Luật bảo vệ mơi trường,
luật đê điều, luật phịng chống thiên tai, luật xây dựng và Nghị định về quản lý lưu vực
sơng. Chính vì điều này mà trong tháng 9/2015 đã được thẩm định lại và chính thức bị buộc
dừng dự án. Trong việc vi phạm này, chính phủ cũng đã nêu rõ mức xử phạt cho hành động
lấn sơng, cản trở hệ thống thốt lũ lưu thơng nước như sau “Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi đặt vật cản, chướng ngại vật, trồng cây gây cản trở thốt lũ,
lưu thơng nước ở các sông, suối, hồ, kênh rạch”

21


2.1.5 Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác
khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, cơng trình và các hoạt
động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch,
hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an tồn của
sơng, suối, kênh, rạch, hồ chứa.
Sơng Hồng là một những lưu vực sống lớn nhất cả nước, đóng vai trò quan trọng
trong điều phối nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Trong những năm qua, trên
lưu vực sơng Hồng đã xảy ra tình trạng khai thác cát trái phép. Điều này gây ảnh hưởng
trực tiếp đến chế độ dòng chảy, gây tác động đến quá trình sạt lở đất. Theo cơng an Hà Nội
cho biết đầu tháng 11 năm 2016 cơ quan này đã bắt tạm gia đối tượng Phạm Thị Nguyệt
Nga về khai thác cát trái phép số lượng rất lớn để kiếm lời và gây ảnh hưởng môi trường
sống nghiêm trọng. Theo điều 20 tại Nghị định 142/2013/NĐ-CP có nói rõ:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tn thủ
quy chuẩn kỹ thuật về an tồn, phịng, chống sụt, lún đất khi khoan thăm dò, khai thác nước
dưới đất, thăm dị khống sản; khoan thăm dị địa chất, dầu khí.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi

phạm sau:
 Tiếp tục tiến hành thăm dò, khai thác nước dưới đất khi xảy ra sụt, lún đất;
 Không thực hiện các biện pháp khắc phục, khơng báo cáo ngay cho chính
quyền địa phương nơi gần nhất khi xảy ra sụt, lún đất trong q trình thăm
dị, khai thác nước dưới đất;
 Cải tạo lịng, bờ, bãi sơng, xây dựng cơng trình thủy, giao thơng thủy, khai
thác cát, sỏi và các khống sản khác trên sông, hồ gây sạt, lở, làm ảnh hưởng
đến sự ổn định lịng, bờ, bãi sơng, hồ.

22


×