Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

NHÓM 1_BĐKH ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.94 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI NGUN & MƠI TRƯỜNG

BÁO CÁO MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
“ NHỮNG THIỆT HẠI KINH TẾ DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GÂY RA”
GVHD: TS NGUYỄN TRI QUANG HƯNG

NHĨM 1:
1. Trần Minh Tài (NT)
2. Nguyễn Huỳnh Như
3. Phạm Tường Quân
4. Phạm Thị Diệu Quỳnh
5. Quách Trường Thịnh

- TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2019 -


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
I.1. CÁC KHÁI NIỆM :

- Khí hậu là trạng thái khí quyển ở nơi nào đó, được đặc trưng bởi
các trị số trung bình nhiều năm về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa,
lượng bốc thốt hơi nước, mây, gió...Như vậy, khí hậu phản ánh
giá trị trung bình nhiều năm của thời tiết và nó thường có tính chất
ổn định, ít thay đổi.
- Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí
hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại


và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong
một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm.
Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự
phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến
đổi khí hậu có thế giới hạn trong một vùng nhất định hay có thế
xuất hiện trên tồn Địa Cầu. Trong những năm gần đây, đặc biệt
trong ngữ cảnh chính sách mơi trường, biến đổi khí hậu thường đề
cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, được gọi chung bằng hiện
tượng nóng lên tồn cầu

Hình 1: Sự gia tăng nhiệt độ sẽ kích hoạt một loạt các sự kiện có
thể gây ra rất nhiều huỷ hoại đối với hành tinh

2


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

I.2. NGUYÊN NHÂN, DIỄN BIẾN VÀ VẤN ĐỀ :

Nguyên nhân tự nhiên :
- Ngun nhân tự nhiên của sự nóng lên tồn cầu bao gồm việc
phát thải khí mêtan từ Bắc cực và các vùng đất ẩm ướt, biến đổi
khí hậu, núi lửa, vv... Metan, một loại khí nhà kính giữ nhiệt trong
khí quyển trái đất, được thải ra với số lượng lớn ở Bắc cực quang
và các vùng đất ẩm ướt. Trong các trường hợp núi lửa, khi một núi
lửa phun trào, thì hàng tấn tro bụi được thải vào khí quyển. Cho dù
tự nhiên có góp phần vào sự nóng lên tồn cầu, nhưng sự góp phần
này là rất khơng đáng kể khi so với phần của con người đối với
nguy cơ này.

Nguyên nhân nhân tạo:
- Các nguyên nhân do con người đối với sự nóng lên tồn cầu là
các ngun nhân được gây ra do các hoạt động của con người.
Nguyên nhân nổi bật nhất là ô nhiễm do con nguời tạo ra. Phần lớn
ơ nhiễm này có thể được cho là do việc đốt các nhiên liệu hóa
thạch, bao gồm đốt than để sản xuất điện, đốt dầu để tăng lực cho
các phương tiện xe cộ sử dụng động cơ đốt trong. Khi các nhiên
liệu hóa thạch này được đốt, chúng sẽ thải carbon dioxit, mà đây
lại là một loại khí nhà kính làm giữ nhiệt trong khí quyển của trái
đất và góp phần làm nóng lên tồn cầu. Hai là, khi Trái Đất được
khai thác để lấy các nhiên liệu hóa thạch này trong q trình khai
thác mỏ, thì khí metan bên trong lớp vỏ Trái Đất thốt vào bầu khí
quyển và bổ sung vào các khí nhà kính khác như carbon dioxide.
Nếu chúng ta bắt đầu điều tra ngun nhân của sự nóng lên tồn
cầu do con người, chúng ta sẽ tập trung chú ý vào một trong những
nguyên nhân quan trọng nhất của sự nóng lên tồn cầu đó là dân
số. Dân số càng đơng có nghĩa là nhu cầu càng lớn, các nhu cầu
này bao gồm thực phẩm, điện và vận tải. Để đáp ứng các nhu cầu
này, nhiên liệu hóa thạch được tiêu thụ ngày càng nhiều hơn, và
cuối cùng dẫn đến sự nóng lên tồn cầu. Con người thở ra khí
3


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

carbon dioxide, và với dân số ngày càng tăng, lượng khí carbon
dioxide con người thở ra cũng tăng lên và dẫn đến sự nóng lên tồn
cầu. Ngay cả nơng nghiệp cũng góp phần vào sự nóng lên tồn
cầu, do việc sử dụng rộng rãi phân bón, và phân gia súc là một
nguồn khí metan đáng chú ý

Diễn biến :
- Trong lịch sử địa chất của trái đất chúng ta, sự biến đổi khí hậu đã
từng nhiều lần xẩy ra với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng
vạn năm mà chúng ta gọi là thời kỳ băng hà hay thời kỳ gian băng.
Thời kỳ băng hà cuối cùng đã xãy ra cách đây 10.000 năm và hiện
nay là giai đoạn ấm lên của thời kỳ gian băng. Xét về nguyên nhân
gây nên sự thay đổi khí hậu này, chúng ta có thể thấy đó là do sự
tiến động và thay đổi độ nghiêng trục quay trái đất, sự thay đổi quỹ
đạo quay của trái đất quanh mặt trời, vị trí các lục địa và đại dương
và đặc biệt là sự thay đổi trong thành phần khí quyển.
- Trong khi những nguyên nhân đầu tiên là những nguyên nhân
hành tinh, thì nguyên nhân cuối cùng lại có sự tác động rất lớn của
con người mà chúng ta gọi đó là sự làm nóng bầu khí quyển hay
hiệu ứng nhà kính.Có thể hiểu sơ lược là: nhiệt độ trung bình của
bề mặt trái đất được quyết định bởi sự cân bằng giữa hấp thụ năng
lượng mặt trời và lượng nhiệt trả vào vũ trụ. Khi lượng nhiệt bị giữ
lại nhiều trong bầu khí quyển thì sẽ làm nhiệt độ trái đất tăng lên.
Chính lượng khí CO2 chứa nhiều trong khí quyển sẽ tác dụng như
một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ của trái đất.
Cùng với khí CO2 cịn có một số khí khác cũng được gọi chung là
khí nhà kính như NOx, CH4, CFC. Với những gia tăng mạnh mẽ
của nền sản xuất công nghiệp và việc sử dụng các nhiên liệu hoá
thạch (dầu mỏ, than đá..), nghiên cứu của các nhà khoa học cho
thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ gia tăng từ 1,4oC đến 5,8oC từ 1990 đến
2100 và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu sắc đối
với chất lượng sống của con người.
- Sự biến đổi khí hậu (BĐKH) tồn cầu đang diễn ra ngày càng
nghiêm trọng. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng
4



Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

tan, nước biển dâng cao; là các hiện tượng thời tiết bất thường, bão
lũ, sóng thần, động đất, hạn hán và giá rét kéo dài… dẫn đến thiếu
lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên người,
gia súc, gia cầm…
Vấn đề :

- Có thể thấy tác hại theo hướng nóng lên toàn cầu thể hiện ở 10
điều tồi tệ sau đây: gia tăng mực nước biển, băng hà lùi về hai cực,
những đợt nóng, bão tố và lũ lụt, khơ hạn, tai biến, suy thoái kinh
tế, xung đột và chiến tranh, mất đi sự đa dạng sinh học và phá huỷ
hệ sinh thái. Những minh chứng cho các vấn đề này được biểu hiện
qua hàng loạt tác động cực đoan của khí hậu trong thời gian gần
đây như đã có khoảng 250 triệu người bị ảnh hưởng bởi những trận
lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và Mexico. Các nước Nam Âu đang đối
mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận cháy
rừng, sa mạc hóa, cịn các nước Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy ra
những trận lũ lụt lớn, do mực nước biển dâng cao cũng như những
đợt băng giá mùa đông khốc liệt. Những trận bão lớn vừa xẩy ra tại
Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ...có nguyên nhân từ hiện tượng
trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua. Những dữ liệu thu được
qua vệ tinh từng năm cho thấy số lượng các trận bão không thay
đổi, nhưng số trận bão, lốc cường độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng
lên, đặc biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dương, Ân Độ Dương,
bắc Đại Tây Dương. Một nghiên cứu với xác suất lên tới 90%.cho
thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh thiếu lương thực vào năm
2100, do tình trạng ấm lên của Trái đất.
- Sự nóng lên của Trái đất, băng tan đã dẫn đến mực nước biển

dâng cao. Nếu khoảng thời gian 1962 - 2003, lượng nước biển
trung bình tồn cầu tăng 1,8mm/năm, thì từ 2003 - 2013 mức tăng
là 4,1mm/năm. Tổng cộng, trong 100 năm qua, mực nước biển đã
tăng 0,31m. Theo quan sát từ vệ tinh, diện tích các lớp băng ở Bắc
cực, Nam cực, băng ở Greenland và một số núi băng ở Trung Quốc
đang dần bị thu hẹp. Chính sự tan chảy của các lớp băng cùng với
sự nóng lên của khí hậu các đại dương tồn cầu (tới độ sâu
3.000m) đã góp phần làm cho mực nước biển dâng cao. Dự báo
5


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

đến cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình sẽ tăng lên khoảng từ 2,0
- 4,5oC và mực nước biển toàn cầu sẽ tăng từ 0,18m - 0,59m. Việt
Nam (VN) là 1 trong 4 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của sự
BĐKH và dâng cao của nước biển.
II. MỤC TIÊU :
- Trình bày mức độ hiện trạng BĐKH ở VN

- Các ảnh hưởng đối với tài nguyên nước hiện nay và tương lai
- Đề ra các biện pháp nhằm giảm thiểu, khắc phục ảnh hưởng của
BĐKH.
III. CÁC NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO :
- Internet
- Các nghiên cứu khoa học
- Luận văn, tiểu luận tốt nhiệp
IV. NỘI DUNG ĐỀ TÀI :
IV.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ MỨC ĐỘ, PHẠM VI ẢNH
HƯỞNG CỦA BĐKH :


- Tại VN, nhiệt độ trung bình hàng năm khơng có gia tăng trong
khoảng thời gian từ1895 (khi bắt đầu có sở khí tượng) đến 1970,
tuy nhiên nhiệt độ trung bình hàng năm ở VN gia tăng đáng kể
trong ba thập niên qua, gia tăng khoảng 0.32°C kể từ 1970, trong
lúc trong vịng 100 năm qua nhiệt độ trung bình hàng năm tăng
0.3°C ở Sri Lanka, và 0.57°C ở Ấn Độ.
- Nghiên cứu dữ kiện khí tượng chi tiết của Sở Khí Tượng Việt
Nam cho thấy trong vịng 30 năm qua, VN có khuynh huớng gia
tăng nhiệt độ đáng kể, các tỉnh Miền Bắc gia tăng nhiều hơn Miền
Nam, đặc biệt trong những tháng mùa hè với biên độ lớn hơn. Ở
Miền Bắc, trong vòng 30 năm (1961-1990), nhiệt độ tối thiểu trung
bình trong mùa đơng gia tăng 3°C ở Điện Biên, Mộc Châu; 2°C ở
Lai Châu, 1.8°C ở Lạng Sơn, 1°C ở Hà Nội và Bắc Giang. Ở Miền
Nam, nhiệt độ tối thiểu trung bình gia tăng ít hơn, tăng 1.2°C ở
Rạch Giá và Ban Mê Thuột, tăng 0.8°C tại Sài Gòn, tăng 0.5°C tại
6


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

Nha Trang. Nhiệt độ trung bình trong mùa hè khơng gia tăng mấy.
- Riêng tại thành phố Sài Gịn, nhiệt độ trung bình ở Sài Gòn từ
năm 1984 đến 2004 cho thấy càng ngày càng tăng lên. Chẳng hạn,
vào năm 1984, nhiệt độ trung bình ở Sài Gịn là 27.1°C, và riêng
trong 5 năm 2001-2005, nhiệt độ trung bình đã lên đến 28°C, trong
10 năm 1991-2000 tăng 0.4°C, bằng mức tăng của 40 năm trước
đó. Nhiệt độ cao nhất trong khu vực miền Nam ln ln xuất hiện
tại Phước Long, Ðồng Xồi và Xuân Lộc.


Hình 2 :Khuynh hướng gia tăng nhiệt độ mùa đông (trái) và mùa hè (phải) ở
Việt Nam trong thế kỷ 20 (theo Dirk Schaefer, 2003)

- Tại Việt Nam, mực nước biển được theo dỏi lâu đời và khá chính
xác là Hòn Dâu ở Miền Bắc. Kết quả cho thấy mực nước biển dâng
cao khoảng 0.19 cm/năm trong khoảng thời gian 1955-1990. Một
cách cụ thể, mực nước biển tại VN đã dâng cao 5 cm trong vòng
30 năm qua. Tương tự như vậy, tại Thừa Thiên, Sở Quan trắc
tường trình mực nước biển tại đây đã dâng cao hơn 5 cm, khiến xói
lở thêm trầm trọng (Vnnews, 12/5/2005). Với mức độ dâng cao
hiện nay (0.19 cm/năm ở Hòn Dâu), nước biển sẽ dâng cao thêm
20 cm vào năm 2100, và nếu với vận tốc dâng như IPPC tiên đoán
thi nươc biển sẽ dâng cao thêm 64 cm vào năm 2100. Vùng duyên
hải VN có độ cao 1m trên mặt biển chiếm một diện tích rất lớn dọc
theo 3,000 km bờ biển sẽ bị đe doạ trầm trọng. Nhiều nơi trong
thành phố Sài Gòn chỉ cao hơn mặt biển 3 m. Nếu mực nước biển
dâng cao hơn hiện nay 100 cm, sẽ có khoảng 40,000 km2 đất trên

7


Báo Cáo Chun Đề Biến Đổi Khí Hậu

tồn lảnh thổ VN, chiếm 21.1% diên tích tồn quốc, bị chìm ngập
nước biển

Hình 3 : Khả năng bị nước biển tràn ngập (phần tô màu xám) vào năm 2075
khi nước biển dâng cao thêm 50 cm

- Trong 30 năm qua (1961-1990), nước mưa và sự phân phối nước

mưa cũng thay đổi. Nói chung cho cả nước thì vủ lượng có khuynh
hướng giảm trong thế kỷ 20. Tuy nhiên, vũ lượng gia tăng ở các
tỉnh miền Bắc VN, trong khi sút giảm ở các tỉnh miền Nam. Chẳng
hạn mưa ở Đà Nẳng và Ban Mê Thuột tăng 200 mm/năm, ở Bắc
Giang tăng 150 mm/năm, nhưng giảm 100 mm/năm ở Bạc Liêu.

Hình 4 : Khuynh hướng giảm vũ lượng ở Việt Nam

8


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

- Lũ lụt gây nên bởi mưa nhiều trong thời gian ngắn, nước thốt
chảy khơng kịp. Ở những vùng trũng, chỉ cần mưa nhiều ở vùng
đất cao hơn, ở thượng nguồn, cũng đủ tạo ra lũ lụt. Bảo tố thường
kèm theo mưa nhiều nên thường tạo lủ lụt khủng khiếp. Lủ lụt xảy
ra khốc liệt hơn nếu nhằm lúc có triều cường lớn, như trùng các
ngày xuân phân (21/3) hay thu phân (21/9), cùng lúc với trăng trịn
(ngày rằm) hay khơng trăng (mồng một âm lịch). Theo tài liệu Sở
Thuỷ Văn VN, số lượng và cường độ bảo tố gia tăng rất khốc liệt ở
VN kể từ 1950.
- Tại Miền Bắc, hàng năm những trận bão và gió mùa Tây Nam
gây nên những trận mưa lớn ở miền thượng du cũng như đồng
bằng miền Bắc. Do ảnh hưởng của biến động thời tiết trên tồn thế
giới vì dịng nước El Nino và La Nina, những trận bão và mưa lớn
xảy ra càng khốc liệt hơn. Mùa bão thường kéo dài từ tháng 6 đến
tháng 10, và trung bình hàng năm có 4 cơnbão.
- Các trận lũ lớn đa số xảy ra vào tháng 8, nhằm vào cao điễm của
mùa mưa bão. Những cơn bão này thường xuất phát từ Phi Luật

Tân, Biển Đông và Tây Thái Bình Dương, rồi 3-4 ngày sau sang
đến bờ biển VN. Địa hình thượng lưu các sơng gồm các vùng đồi
núi với độ dốc lớn nên nước mưa đỗ nhanh chóng xuống vùng
đồng bằng. Mỗi khi có mưa to, vùng đồng bằng sông Hồng nhận
nước lũ từ hai hệ thống sơng Hồng và sơng Thái Bình. Hệ thống
sơng Hồng bao gồm sông Đà, sông Hồng, sông Thao nhập lưu tại
Việt Trì, và hệ thống sơng Thái Bình gồm các nhánh chính là sơng
Cầu, sơng Thương, sơng Lục Nam nhập lưu tại Phả Lại. Dầu được
bảo vệ bởi môt hệ thống đê dài trên 3,000 km, đa số các trung tâm
đông dân cư đều nằm dưới mực nuớc lũ sơng Hồng. Vì vậy khi
mưa q to và nước lũ làm vỡ đê làm nhiều nguời thiệt mạng.

Hình 5 : Số lượng cơn bão xảy ra ở VN

9


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

IV.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC :
IV.2.1. TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ

- Ở Vn, theo số liệu quan trắc, trong khoảng 50 năm qua (1951 2000), nhiệt độ trung bình đã tăng 0,7oC. Cụ thể nhiệt độ trung
bình năm 2007 ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh đều
cao hơn nhiệt độ trung bình của thập niên 1931 - 1940 là 0,8oC 1,3oC và cao hơn thập niên 1991 - 2000 là 0,4oC - 0,5oC. Mực
nước biển quan trắc 50 năm qua ở các trạm Cửa Ơng, Hịn Dấu đã
tăng lên khoảng 20 cm (phù hợp với xu thế chung toàn cầu). Số
lượng những đợt khơng khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi
rõ rệt trong 2 thập niên gần đây, như năm 1994 và năm 2007 chỉ có
15 - 16 đợt khơng khí lạnh (bằng 56% trung bình nhiều năm). Một

biểu hiện dị thường gần đây nhất về khí hậu trong bối cảnh BĐKH
tồn cầu là đợt khơng khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày
trong tháng 1 và tháng 2-2008, gây thiệt hại lớn cho nông nghiệp.
Số lượng ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong
thập niên 1981 - 1990 và chỉ còn gần một nửa (15 ngày/năm) trong
10 năm gần đây. Đồng thời số cơn bão có cường độ mạnh nhiều
hơn, quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía nam, mùa bão
kết thúc muộn hơn và nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị
thường hơn. Sau bão thường là mưa lũ, sạt lở đất, lũ quét, lũ ống.
Chỉ riêng năm 2007, từ đầu tháng 10 đến ngày 15-11, miền Trung
đã có 5 trận lũ lớn, làm 155 người chết, 13 người mất tích, 147
người bị thương, thiệt hại về cơ sở vật chất, hoa màu lên đến 4.434
tỉ đồng.
- Theo tính tốn, dự báo xu thế BĐKH ở Việt Nam những năm tới
như sau: (a) Nhiệt độ trung bình có thể tăng lên 3oC vào năm
2100; (b) Lượng mưa có xu thế biến đổi khơng đồng đều giữa các
vùng, có thể tăng (từ 0% đến 10%) vào mùa mưa và giảm (từ 0%
đến 5%) vào mùa khơ, tính biến động của mùa tăng lên; (c) Mực
nước biển trung bình trên dải bờ biển có thể dâng lên 1m vào năm
2100.

10


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

- Theo đánh giá của ngân hàng thế giới, nếu mực nước biển dâng
1m thì có 10% dân số VN chịu ảnh hưởng trực tiếp và mất 10%
GDP, 3m thì là 25% và mất 25%GDP.
- Hiện tượng El Nino và La Nina ảnh hưởng mạnh đến nước ta

trong vài thập kỷ gần đây, gây ra nhiều đợt nắng nóng, rét đậm rét
hại kéo dài có tính kỷ lục. Dự đốn vào cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ
trung bình nước ta tăng khoảng 30C và sẽ tăng số đợt và số ngày
nắng nóng trong năm; mực nước biển sẽ dâng cao lên 1m. Điều
này dẫn đến nhiều hiện tượng bất thường của thời tiết. Đặc biệt là
tình hình bão lũ và hạn hán. Nước biển dâng dẫn đến sự xâm thực
của nước mặn vào nội địa, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước
ngầm, nước sinh hoạt cũng như nước và đất sản xuất nông - công
nghiệp. Nếu nước biển dâng lên 1m sẽ làm mất 12,2% diện tích đất
là nơi cư trú của 23% dân số (17 triệu người) của nước ta. Trong
đó, khu vực ven biển miền Trung sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề của
hiện tượng BĐKH và dâng cao của nước biển. Riêng đồng bằng
sông Cửu Long, dự báo vào năm 2030, khoảng 45% diện tích của
khu vực này sẽ bị nhiễm mặn cục độ và gây thiệt hại mùa màng
nghiêm trọng do lũ lụt và ngập úng. Nếu khơng có kế hoạch đối
phó, phần lớn diện tích của đồng bằng sơng Cửu Long sẽ ngập
trắng nhiều thời gian trong năm và thiệt hại ước tính sẽ là 17 tỷ
USD.
- Việc ước lượng thiệt hại do thiên tai bất thường và biến đổi khí
hậu trong tương lai ở mỗi quốc gia là cơng việc tốn kém nhiều trí
tuệ và tiền của nhưng cần phải làm. Các nhà hoạch định chính sách
và kinh tế gia phải tính ra được các chi phí mà ngân sách quốc gia
và địa phương cần phải xuất ra để ứng phó với những thay đổi
khơng mong muốn này.
- Mục đích chính là có được sự đoan chắc về việc đầu tư chi phí
phịng tránh thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu trong hiện tại, và
đây cũng là một sự đầu tư phòng ngừa và giảm thiểu các thiệt hại
về nhân mạng, kinh tế và xã hội trong tương lai.

11



Báo Cáo Chun Đề Biến Đổi Khí Hậu

- Có hai vấn đề chính trong chuyên ngành kinh tế học khí hậu
(climate economics) - một lĩnh vực nghiên cứu mới nổi lên hiện
nay - cần giải quyết là đánh giá các nguy cơ tổn thất về mặt kinh tế
do biến đổi khí hậu và chi phí đầu tư cần thiết để phòng tránh,
giảm thiểu các rủi ro do những thay đổi của khí hậu gây ra ở quy
mơ cộng đồng, lãnh thổ và quốc gia.
- Xét trên phạm vi toàn thế giới, BĐKH sẽ làm giảm tốc độ tăng
trưởng kinh tế và tạo nên các chu kỳ tăng trưởng không bền vững.
Sử dụng các mơ hình đánh giá hiệu ứng kinh tế toàn cầu, các
nghiên cứu chỉ ra rằng, BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến năng
suất, sản lượng và làm giảm tốc độ tăng trưởng ở các nước chịu tác
động mạnh của BĐKH, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
ở các nước đang phát triển chịu tác động mạnh nhất của BĐKH sẽ
giảm từ 1% đến 2,3%/năm.
- Ở VN, thiên tai đang ngày càng gia tăng cả về quy mô cũng như
chu kỳ lặp lại, từ đó làm mất đi nhiều thành quả của quá trình phát
triển kinh tế-xã hội của cả nước. Trong giai đoạn 2002-2010, thiệt
hại do thiên tai gây ra trên phạm vi cả nước thấp nhất là 0,14%
GDP (năm 2004) và cao nhất là 2% GDP (năm 2006). Tính bình
qn trong 15 năm qua, thiên tai đã gây tổn hại khoảng 1,5% GDP
hàng năm.
- Theo các kịch bản BĐKH của Bộ Tài nguyên và Môi trường
(năm 2012), đến cuối thế kỷ 21, sự gia tăng 1 m của mực nước
biển có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sinh kế của
khoảng 20% dân số và tổn thất có thể lên tới 10% GDP mỗi năm.

- Báo cáo kết quả nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương do BĐKH
của tổ chức DARA International (năm 2012) chỉ ra rằng, BĐKH có
thể làm VN thiệt hại khoảng 15 tỉ USD mỗi năm, tương đương
khoảng 5% GDP. Nếu VN khơng có giải pháp ứng phó kịp thời,
thiệt hại do BĐKH ước tính có thể lên đến 11% GDP vào năm
2030.
12


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý Trung ương phối hợp
với Viện Nghiên cứu phát triển Thế giới và Đại học Copenhaghen
(năm 2012) cho biết, nếu kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với
tốc độ 5,4%/năm trong giai đoạn 2007-2050 thì tốc độ tăng trưởng
bị tác động bởi BĐKH (cụ thể là bão) có thể ở mức 5,32% đến
5,39% - tức là tốc độ tăng trưởng có giảm nhưng khơng đáng kể.
Nếu GDP vào năm 2050 của Việt Nam đạt trên 500 tỷ USD thì
thiệt hại do BĐKH có thể lên đến khoảng 40 tỷ USD vào năm
2050 – một thiệt hại tương đối lớn về giá trị tuyệt đối và có thể
giảm xuống nếu Việt Nam có chính sách ứng phó với BĐKH phù
hợp và hiệu quả.
IV.2.2. TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN 1 SỐ NGÀNH
1. NÔNG NGHIỆP :

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố
tự nhiên như: đất đai, nguồn nước, khí hậu, chế độ thủy văn, nhiệt
độ, độ ẩm... nên sẽ là ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH
ở Việt Nam.
+ Thứ nhất, tình trạng ngập lụt do nước biển dâng sẽ làm mất đất

canh tác trong nông nghiệp. Nếu mực nước biển dâng thêm 1m,
ước tính khoảng 40% diện tích đồng bằng sơng Cửu Long, 11%
diện tích đồng bằng sơng Hồng và 3% diện tích của các tỉnh khác
thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập.
+ Thứ hai, tình trạng xâm nhập mặn ở khu vực ven biển cũng sẽ
làm thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp. Một phần diện tích đáng kể
đất trồng trọt ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sơng
Cửu Long sẽ bị nhiễm mặn vì 2 đồng bằng này đều là những vùng
đất thấp so với mực nước biển. Xâm nhập mặn làm cho diện tích
đất canh tác giảm, từ đó hệ số sử dụng đất có thể giảm từ 3-4
lần/năm xuống cịn 1-1,5 lần/năm.
+ Thứ

ba, nhiệt độ tăng, hạn hán (và thiếu nước tưới) sẽ ảnh hưởng
đến sự phân bố của cây trồng, đặc biệt làm giảm năng suất, cụ thể
13


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

là năng suất lúa của vụ xuân có xu hướng giảm mạnh hơn so với
năng suất lúa của vụ mùa; năng suất ngô vụ đơng có xu hướng tăng
ở đồng bằng Bắc Bộ và giảm ở Trung Bộ và Nam Bộ. Ước tính
rằng, năng suất lúa xuân ở vùng đồng bằng sông Hồng có thể giảm
3,7% vào năm 2020 và giảm tới 16,5% vào năm 2070; năng suất
lúa mùa sẽ giảm 1% vào năm 2020 và giảm 5% vào năm 2070 nếu
khơng có các biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả.
- Mất đất canh tác trong nông nghiệp và năng suất cây trồng suy
giảm sẽ đặt ra những thách thức và đe dọa đến đời sống của nông
dân, vấn đề xuất khẩu gạo và an ninh lương thực quốc gia đối với

một quốc gia mà nơng nghiệp đóng vai vai trị quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân như Việt Nam: nông nghiệp chiếm 52,6% lực
lượng lao động và 20% GDP của cả nước. Dự báo đến năm 2100,
nếu mực nước biển dâng 1m, vựa lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long
và TP. Hồ Chí Minh có nguy cơ bị mất đi khoảng 7,6 triệu tấn
lúa/năm, tương đương với 40,5% sản lượng lúa của cả vùng. Do
đó, Việt Nam sẽ có nguy cơ đối mặt với tình trạng thiếu lương thực
trầm trọng vào năm 2100 vì mất đi khoảng 21,39% sản lượng lúa
(mới tính riêng cho vùng đồng bằng sơng Cửu Long). Trong một
tương lai gần hơn, dự báo đến năm 2020, dân số Việt Nam sẽ đạt
khoảng 120 triệu người. Trong bối cảnh BĐKH ngày càng gia tăng
thì mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực cho 120 triệu người sẽ bị
đe dọa nghiêm trọng.
Đối với ngành thuỷ sản, Việt Nam hiện có khoảng 480.000 người
trực tiếp tham gia vào đánh bắt; 100.000 người làm việc ở ngành
chế biến thủy sản và khoảng 2.140.000 người tham gia vào các
dịch vụ nghề cá. Các sinh kế thủy sản, bao gồm đánh bắt và nuôi
trồng, là những sinh kế phụ thuộc vào nguồn nước và sự phong
phú của nguồn lợi ven biển, nên là một trong những lĩnh vực nhạy
cảm nhất và dễ bị tổn thương nhất trước tác động của BĐKH.
Nhìn chung, BĐKH có xu hướng làm thay đổi mơi trường sống
của các loài thuỷ sản, dẫn đến thay đổi trữ lượng các loài thuỷ hải
sản do di cư hoặc do chất lượng mơi trường sống bị suy giảm; từ
đó làm thu hẹp ngư trường đánh bắt, sản lượng đánh bắt và sản
14


Báo Cáo Chun Đề Biến Đổi Khí Hậu

lượng ni trồng. Kết quả khảo sát của Bộ Lao động, Thương binh

và Xã hội năm 2011 cho thấy, các địa phương được khảo sát đều
có tỷ lệ lao động đang làm trong lĩnh vực nuôi trồng thủy hải sản
khá cao, dao động từ trên 50% đến 90% lực lượng lao động. Do
hạn chế về vốn đầu tư và kiến thức/kỹ thuật nên hoạt động nuôi
trồng thủy sản của người dân hầu như phụ thuộc vào môi trường tự
nhiên, thời tiết,... Thiệt hại trong ni trồng thủy sản có xu hướng
gia tăng trong những năm gần đây do ảnh hưởng của nước biển
dâng, khô hạn, xâm nhập mặn, mưa lũ trái mùa, thay đổi môi
trường nước. Thiệt hại về sản lượng nuôi trồng thủy sản ở một số
tỉnh, ví dụ như Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau,… đã tăng tới 3040%/năm.
2. CÔNG NGHIỆP :

- Các ngành công nghiệp, đặc biệt là khu công nghiệp ven biển, sẽ
bị ảnh hưởng nặng nề bởi BĐKH:
+ Nước biển dâng khoảng 1m vào cuối thế kỷ 21 sẽ làm cho hầu
hết các khu công nghiệp bị ngập, thấp nhất là trên 10% diện tích,
cao nhất là khoảng 67% diện tích.
+ Nguồn ngun liệu cho cơng nghiệp, đặc biệt là nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, dệt, may mặc sẽ bị
suy giảm đáng kể vì khơng được tiếp ứng từ các vùng ngun liệu
ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long vốn bị ngập lụt nặng nề
nhất ở Việt Nam. Điều này càng gây sức ép đến việc chuyển dịch
cơ cấu các ngành cơng nghiệp về loại hình cơng nghiệp, tỷ lệ cơng
nghiệp chế biến, công nghệ cao.
+ Nhiệt độ tăng làm tăng tiêu thụ năng lượng trong các ngành công
nghiệp: tăng chi phí thơng gió, làm mát hầm lị khai thác và làm
giảm hiệu suất, sản lượng của các nhà máy điện. Tiêu thụ điện cho
sinh hoạt gia tăng và chi phí làm mát trong các ngành công nghiệp
thương mại cũng gia tăng đáng kể khi nhiệt độ có xu hướng ngày
càng tăng.

+ Mưa bão thất thường và nước biển dâng sẽ tác động tiêu cực đến
quá trình vận hành, khai thác hệ thống truyền tải và phân phối
điện, dàn khoan, đường ống dẫn dầu và khí vào đất liền, cấp dầu
vào tàu chuyên chở dầu; làm gia tăng chi phí bảo dưỡng và sửa
15


Báo Cáo Chun Đề Biến Đổi Khí Hậu

chữa các cơng trình năng lượng; ảnh hưởng tới việc cung cấp, tiêu
thụ năng lượng, an ninh năng lượng quốc gia.
3. Một số lĩnh vực lao động và xã hội :

- BĐKH tác động đến lao động, việc làm theo hai xu hướng rõ rệt
là: (i)BĐKH làm cho việc làm trong nông nghiệp trở nên bấp bênh
hơn, rủi ro hơn và điều kiện làm việc tồi tệ hơn; (ii) BĐKH làm
cho một bộ phận lao động phải chuyển đổi việc làm (ví dụ từ nông
nghiệp sang công nghiệp, thương mại, dịch vụ), làm giảm thời gian
làm việc, giảm thu nhập và làm tăng lượng lao động di cư của địa
phương. Nghiên cứu của Viện Khoa học Lao động và Xã hội (năm
2011) về tác động của BĐKH đến việc làm của tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2006-2010 cho thấy, các hiện tượng thời tiết cực đoan đã làm
giảm tiềm năng tạo việc làm bình quân khoảng 0,22%/năm (tương
đương với khoảng 1.400 việc làm mỗi năm bị mất đi).
- Tác động của BĐKH đến nghèo đói thường được thể hiện thơng
qua tác động đến các nguồn lực sinh kế của hộ gia đình có các sinh
kế nhạy cảm với khí hậu như nơng nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, ... BĐKH sẽ là trở ngại lớn đối với những nỗ lực
giảm nghèo của quốc gia và từng người dân. Nghiên cứu của Viện
Khoa học Lao động và Xã hội (năm 2011) cho thấy, tại Sơn La, khi

tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh BĐKH giảm đi 1% thì tỷ lệ
nghèo tăng thêm 0,51%; cịn ở Hà Tĩnh, khi tăng trưởng kinh tế
giảm đi 1% thì tỷ lệ nghèo tăng thêm thêm 0,74%. Nhìn chung,
BĐKH sẽ kéo lùi những thành quả về phát triển và giảm nghèo,
làm tăng số đối tượng phải được trợ giúp trong ngắn hạn và dài
hạn.
4. HẠ TẦNG KỸ THUẬT :

- Hệ thống đê biển: mực nước biển dâng cao có thể làm hệ thống
đê biển không thể chống chọi được nước biển dâng khi có bão, dẫn
đến nguy cơ vỡ đê trong các trận bão lớn.
- Hệ thống đê sông, đê bao và bờ bao: mực nước biển dâng cao
làm cho khả năng tiêu thoát nước ra biển giảm, kéo theo mực nước
ở các con sông trong nội địa dâng lên, kết hợp với sự gia tăng dòng
chảy lũ từ thượng nguồn sẽ làm cho đỉnh lũ tăng lên, ảnh hưởng

16


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

đến sự an tồn của các tuyến đê sơng ở các tỉnh phía Bắc, đê bao
và bờ bao tại các tỉnh phía Nam.
- Các cơng trình cấp nước: Mực nước biển dâng làm gia tăng tình
trạng xâm nhập mặn của biển vào đất liền, làm cho các tầng nước
dưới đất vùng ven biển cũng có nguy cơ bị nhiễm mặn, gây khó
khăn cho công tác cấp nước phục vụ sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng đô thị: Nước biển dâng và triều cường sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng các khu đô thị ven biển, gây ảnh hưởng đến
giao thông, sinh hoạt và các hoạt động sản xuất.

- Không hẳn tất cả những sự thay đổi như mức gia tăng nhiệt độ,
lượng mưa trong vùng trở nên bất thường, nước biển dâng... đều
hoàn toàn gây nên thiệt hại cho sự phát triển kinh tế. Ví dụ như
nắng nóng cao kéo dài, lượng mưa ít đi thì có thể tạo những thuận
lợi cho các ngành nghề như làm ruộng muối, phơi sấy nông hải sản
và thực phẩm... đến các hoạt động du lịch bãi biển hay sản xuất
quang điện (từ năng lượng mặt trời). Nhưng theo cái nhìn tồn cục
khi phân tích giữa được và mất thì biến đổi khí hậu sẽ gây hại
nhiều hơn lợi.
V. CÁC CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT

Chiến lược và chính sách thích ứng với BĐKH phải được đặt là
trọng tâm.
Chiến lược ứng phó với BĐKH bao gồm chiến lược giảm nhẹ
BĐKH và chiến lược thích ứng với BĐKH. Chiến lược giảm nhẹ
biến đổi khí hậu có nội dung chủ yếu là chiến lược giảm khí nhà
kính, nghĩa là giảm nguồn phát thải khí nhà kính đồng thời với
tăng bể hấp thụ khí nhà kính trên phạm vi tồn cầu. Trong khi đó,
Chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu có mục tiêu là ngăn chặn
các tác động của biến đổi khí hậu, kể cả biến đổi tự nhiên và biến
đổi nhân tạo, đối với các hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội trên
trái đất.
Do tính chất bất khả kháng của xu thế nóng lên tồn cầu và mực
nước biển dâng, ít nhất là trong thế kỷ 21, nên vấn đề quan trọng
hàng đầu trong việc ứng phó với BĐKH đối với Việt Nam là phải

17


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu


thích ứng với BĐKH, nói cách khác là vấn đề thích ứng phải được
đặt là trọng tâm, chứ không phải là giảm nhẹ BĐKH.
Thích ứng với BĐKH bao gồm tất cả những sự điều chỉnh về các
hoạt động (cách ứng xử), cấu trúc kinh tế và cơ chế, chính sách
nhằm giảm nhẹ khả năng bị tổn hại do BĐKH gây ra cho con
người, các hệ thống tự nhiên và kinh tế - xã hội.
1/ Các hoạt động thích ứng với BĐKH phải được lồng ghép có
hiệu quả vào các chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội ở tất cả các quy mơ ngành, lĩnh vực, địa phương, nhằm
mục đích bảo đảm tính hiệu quả và bền vững của các kế hoạch
phát triển, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra đối với các kế
hoạch do BĐKH hoặc những hậu quả chưa lường hết được về môi
trường và xã hội do việc thực hiện các kế hoạch đó gây ra.
Như vậy, lồng ghép tốt các hoạt động thích ứng vào kế hoạch phát
triển sẽ góp phần bảo đảm phát triển bền vững.
2/ Các hoạt động thích ứng với BĐKH phải được triển khai ngay
từ bây giờ. Việc triển khai sớm các hoạt động thích ứng sẽ có nhiều
triển vọng đạt hiệu quả cao trong việc giảm tổn thất cả trước mắt
và lâu dài, trong khi BĐKH vẫn đang tiếp tục diễn ra với mức độ
ngày càng tăng, khi mà tiềm lực về con người và khả năng tài
chính hiện nay của chúng ta có thể chịu đựng, sẽ ít tốn kém hơn
nhiều so với chi phí khắc phục hậu quả và với chi phí để giảm nhẹ
hậu quả do BĐKH trong tương lai, nhiều khi vượt quá khả năng
của chúng ta.
3/ Ngồi ra, nhiều hoạt động thích ứng cũng có tác động giảm nhẹ
BĐKH (giảm phát thải khí nhà kính). Thí dụ: trong bảo vệ và khai
thác tài nguyên đất, rừng, tài nguyên nước, sử dụng hiệu quả và tiết
kiệm năng lượng v.v... cũng làm giảm phát thải khí nhà kính. Các
hoạt động giảm nhẹ BĐKH có thể được thực hiện bằng các giải

pháp cơng nghệ và chính sách, nhất là trong việc sản xuất và tiêu
thụ năng lượng thông qua cơ chế phát triển sạch của Nghị định thư
Kyoto và với sự giúp đỡ về công nghệ và tài chính từ các nước và
các tổ chức quốc tế.

18


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

4/ Việc thích ứng với BĐKH cần phải được thực hiện đối với tất
cả các ngành, lĩnh vực và các địa phương, song trọng tâm là các
đối tượng sau đây:
- Giải ven biển (bao gồm cả các vùng đồng bằng châu thổ).
- Nông nghiệp, thủy sản.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (công nghiệp, giao thông vận tải, thủy lợi,
năng lượng, xây dựng, thông tin, du lịch v.v...).
- Nơi cư trú và sức khỏe cộng đồng, nhất là cộng đồng dân cư ven
biển, ven sông, nông thôn, miền núi, các khu nhà tạm trong đơ thị.
Tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH
BĐKH không tác động độc lập lên các hệ thống tự nhiên và xã hội
mà diễn ra đồng thời hoặc đan xen với nhiều áp lực khác. Các áp
lực ngoài BĐKH (ơ nhiễm mơi trường, thiên tai, suy giảm tài
ngun, đói nghèo, nhận thức và hành vi ứng xử v.v...) có thể làm
trầm trọng thêm và làm tăng khả năng tổn hại và rủi ro đối với các
hệ thống do biến đổi khí hậu.
Vì vậy, trong khi cần có các biện pháp nâng cao năng lực thích ứng
của các hệ thống tự nhiên và xã hội, nhất là đối với các hệ thống có
nguy cơ tổn hại cao do BĐKH thì đồng thời cần có các biện pháp
làm giảm nhẹ các áp lực ngồi BĐKH lên các hệ thống đó.

Lồng ghép các vấn đề thích ứng với BĐKH vào các quy hoạch
phát triển và các kế hoạch liên quan khác (kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trường, phịng chống thiên tai, xóa đói giảm nghèo v.v...) sẽ giúp
nâng cao năng lực thích ứng của các hệ thống.
Thể chế hóa và tăng cường tổ chức trong việc thực hiện các chiến
lược ứng phó với BĐKH.
1/ BĐKH là vấn đề toàn cầu, đồng thời cũng là vấn đề của mỗi
quốc gia. Ứng phó với BĐKH vừa là vấn đề cấp bách, vừa có tính
chiến lược, lâu dài, địi hỏi có sự tham gia của mọi ngành, mọi
người và sự hợp tác rộng rãi trong nước và quốc tế. Song, ứng phó
với BĐKH là vấn đề cịn rất mới mẻ. Vì vậy, một trong những khó
khăn lớn nhất trong việc thực hiện các chiến lược và giải pháp ứng
phó với BĐKH đối với cộng đồng quốc tế cũng như đối với từng
quốc gia là sự hạn chế về nhận thức của xã hội đối với vấn đề này
cũng như về thể chế và tổ chức để thực hiện.
19


Báo Cáo Chun Đề Biến Đổi Khí Hậu

2/ Ứng phó với BĐKH cịn địi hỏi các cơ chế, chính sách và chế
tài phù hợp, nhằm thu hút, khuyến khích, hỗ trợ các thành phần
kinh tế, các tầng lớp xã hội, các tổ chức cộng đồng trong nước,
quốc tế đầu tư vào các hoạt động thích ứng và giảm nhẹ BĐKH ở
Việt Nam. Về vấn đề này, chúng ta còn một khoảng trống lớn, cần
được bổ sung, hoàn thiện trong hệ thống chính sách và văn bản
quy phạm pháp luật liên quan, nhằm bảo đảm lồng ghép tốt vấn đề
BĐKH và ứng phó với BĐKH trong tất cả các chiến lược, chính
sách và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, mơi trường.
3/ Cùng chung hồn cảnh như vấn đề về nhận thức và thể chế,

chính sách, hệ thống quản lý nhà nước và các cơ quan, tổ chức
điều hành từ trung ương đến địa phương và các ngành liên quan
đến vấn đề BĐKH, ứng phó với BĐKH và những tác động tiềm
tàng của chúng, cả hiện nay và lâu dài, còn rất hạn chế, mối quan
hệ giữa các cơ quan, tổ chức đó với nhau và với các tổ chức quốc
tế liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý và nghiệp vụ về BĐKH
chưa được xác lập rõ ràng.

20


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. United Nations (1992), “United Nations Framework Convention on
Climate Change”, FCCC/INFORMAL/84, GE.05-62220 (E), 200705
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), “Chương trình Mục tiêu Quốc
gia Ứng phó với Biến đổi khí hậu” - Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 60/2007/NQ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012) “ Kịch bản Biến đổi khí hậu và
nước biển dâng cho Việt Nam”. NXB Tài nguyên môi trường và bản
đồ Việt Nam. Hà Nội, 188 trang.
4. IPCC (2007) Climate Change 2007: Synthesis Report. IPCC, USA,
33pages
5. IPCC (2013) Climate Change 2013: The Physical Science Basis.
IPCC, USA, 33pages
6 US Global Change Research Program (2014): Climate Change
Impacts in the United States: The Third National Climate Assessment.
US Global Change Research Program, Washington.
.7. ADB (Asian Development Bank), 2009. The Economics of Climate

Change in the Southeast Asia: A Regional Review. Manila
.8. Nicholls R.J. et al., 2008. Ranking Port Cities with High Exposure
and Vulnerability to Climate Extremes: Exposure Estimate. OECD
Environmental Working Papers. No.1. Paris.
9.WWF (World Wild Fund for Nature), 2009. Mega-stress for Mega
Cities: A Climate Vunerability Ranking of Major Coastal Cities in
Asia.

21


Báo Cáo Chuyên Đề Biến Đổi Khí Hậu

22



×