Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG GIÁO dục kỹ NĂNG hợp tác CHO học SINH các TRƯỜNG TIỂU học QUẬN 3, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH THEO TIẾP cận THAM GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.92 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO TIẾP CẬN THAM GIA.

Chuyên ngành: Quản Lý Giáo Dục
Mã ngành: 8140114

Đề cương luận văn Thạc sỹ khoa học Quản lý Giáo dục
Người hướng dẫn khoa học:

Hà Nội 2020
1


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giao tiếp là con đường quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách. Đối
với học sinh tiểu học, giao tiếp xã hội và hoạt động học tập là hai con đường cơ bản
nhất để học sinh hình thành năng lực trí tuệ, kĩ năng xã hội, giá trị xã hội, và các mối
quan hệ xã hội. Chương trình Giáo dục Phổ thơng ban hành năm 2018 đặt ra yêu
cầuđối với việc thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho
người học 5 phẩm chất và 10 năng lực, trong đó hợp tác là một trong 3 năng lực
chung mà giáo dục phải hình thành và phát triển thành năng lực cho học sinh, thông
qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục. Các năng lực của học sinh được thể
hiện qua kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh.
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khố
XI) đã thơng qua Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và


đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị
quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng;
trong đó đã xác định những nội dung đổi mới căn bản trong lĩnh vực Giáo dục Phổ
thông với những nội dung về chương trình, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, sau một thời gian nghiên cứu, chuẩn bị kĩ lưỡng, đến nay Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 ban hành
Chương trình giáo dục phổ thơng; theo đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định lộ trình
thực hiện đối với các cấp học, trong đó cấp tiểu học cơ sở sẽ triển khai thực hiện Chương
trình Giáo dục Phổ thơng mới từ năm học 2021-2022. Mục tiêu giáo dục của Chương
trình Giáo dục Phổ thông mới giúp người học làm chủ kiến thức phổ


thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định
hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hồ các mối
quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú.
Trong những năm qua, việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và tổ chức các hoạt động
giáo dục ở các trường Tiểu học ở quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện có
hiệu quả. Chất lượng giáo dục tồn diện. Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục

ở các trường tiểu học chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy học văn hố, các hoạt động
giáo dục khác cịn bị xem nhẹ. Đồng thời trong việc quản lý và tổ chức hoạt động dạy
học cũng còn nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng đổi mới phương pháp dạy
học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, trong đó hợp tác chỉ là kĩ năng được giáo
dục cho học sinh thông qua các môn học và hoạt động giáo dục với những yêu cầu về
mức độ chưa cụ thể, chưa rõ ràng.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng

hợp tác cho học sinh các trường Tiểu học Quận 3, Thành phố Hồ Chí Mnh theo tiếp
cận tham gia” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng hợp tác cho học sinh ở các trường tiểu học quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh theo
tiếp cận tham gia trong bối cảnh triển khai Chương trình giáo dục phổ thơng ban hành
năm 2018 hiện nay, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
cho học sinh các trường tiểu học nhằm góp phần hình thành năng lực, giáo dục phẩm
chất cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh trường tiểu học.

Đối tượng nghiên cứu: Quản lý các hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh các trường tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
2


Giả thuyết khoa học: Hiện nay, quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh các trường tiểu học quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận tham gia
chưa được quan tâm và thực hiện còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác theo tiếp cận tham gia cho học sinh các
trường tiểu học của hiệu trưởng, thực hiện dựa trên cơ sở kết hợp và phát huy được
vai trò của Cán bộ quản lý và giáo viên cùng các lực lượng bên ngồi nhà trường thì
sẽ hình thành được kĩ năng hợp tác theo tiếp cận tham gia cho học sinh, chuẩn bị cho
học sinh có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu thực trạng được thực hiện ở các trường
tiểu học quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh tiểu

học được giới hạn ở cấp trường và các cấp quản lý trong trường tiểu học, trong đó chủ
thể quản lý chính là hiệu trưởng trường tiểu học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hố cơ sở lí luận về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường tiểu học theo tiếp cận tham gia.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
cho học sinh các trường tiểu học quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận tham
gia.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
các trường tiểu học quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận tham gia.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích-tổng hợp, so sánh, hệ thống hố, khái qt hoá… tài liệu lý
luận về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học

3


sinh trường tiểu học theo tiếp cận tham gia thực hiện Chương trình Giáo dục Phổ
thơng ban hành năm 2018.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết (điều tra bằng bảng hỏi) nhằm thu thập ý kiến đánh
giá về thực trạng kĩ năng hợp tác, hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác theo tiếp cận
tham gia và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh các
trường tiểu học quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận tham gia cùng thực
trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý.
- Phương pháp phỏng vấn nhằm thu thập những ý kiến của hiệu trưởng, Cán bộ
quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh, chuyên gia, học sinh về kĩ năng hợp tác, hoạt động
giáo dục kĩ năng hợp tác và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh các trường tiểu học quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận tham gia.


- Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập ý kiến của chuyên gia, Cán bộ quản lý
giáo dục có kinh nghiệm trong lĩnh vực Quản lý giáo dục về nguyên nhân thực trạng
cùng những biện pháp quản lý đề xuất.
- Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của giáo viên, học sinh về kĩ năng
hợp tác, hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
kĩ năng hợp tác cho học sinh các trường tiểu học quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
theo tiếp cận tham gia.
7.3. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê tốn học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, Luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh Tiểu học theo tiếp cận tham gia
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
các trường Tiểu học quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận tham gia


Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
các trường tiểu học quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận tham gia.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ


NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO TIẾP CẬN
THAM GIA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường
tiểu học
1.1.1.1. Ở nước ngồi

Có hai xu hướng chính: Hướng nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở tâm lý học hoạt
động. Đại diện cho xu hướng này là các nhà tâm lý học Xô Viết. Tuy các cơng trình
nghiên cứu đề cập đến những vấn đề khác nhau, nhưng chúng tôi nhận thấy, các quan
điểm của các tác giả Xô viết không trái ngược nhau mà chúng bổ sung cho nhau. Hướng
thứ hai nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở của tâm lý học hành vi. Đại diện của xu hướng
này là các tác giả như J.B.Watson, B.F.Skiner, E.L.Thordide, E.Tomen…
Theo D. W.Johnson, Roger T.Johnson & Holubec (1994) 1: học tập hợp tác là toàn
bộ những hoạt động học tập mà học sinh thực hiện cùng nhau trong các nhóm, trong
hoặc ngồi phạm vi lớp học. Có 5 đặc điểm quan trọng nhất mà mỗi một giờ học hợp tác
phải đảm bảo được: Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực; ý thức trách nhiệm của
mỗi cá nhân; sự tác động tương hỗ; Các năng lực xã hội; đánh giá trong các nhóm.
Ronan Van Rosem (2002) nghiên cứu trên 1241 trẻ từ 6-7 tuổi ở 71 lớp của 49
trường về những khác biệt trong sự thích ứng trường học và thích ứng học tập của HS.
Kết quả cho thấy: các đặc điểm của lớp học và cấu trúc xã hội của lớp như sự hòa nhập
và cởi mở là các yếu tố tạo nên sự khác biệt trên. Như vậykỹ năng hợp tác của trẻ ảnh
hưởng đến việc khó khăn hay thuận lợi trong việc thích ứng trường học, thích ứng học
tập. Tổng hợp các nghiên cứu về phát triển của trẻ em trong những năm đầu bậc Tiểu
học của Hội đồng khoa học quốc gia Mĩ (2007) chỉ ra rằng, KNXH & KSCX tích cực
cung cấp một nền tảng vững chắc cho sự phát triển não bộ và khả năng nhận thức. Để
giúp trẻ phát triển kỹ năng này, họ đã thiết kế 3 chương trình rèn luyện dành cho HS đầu
bậc TH gồm: Thích ứng học đường (rèn luyện kỹ năng hợp tác và kỹ năng giải quyết
vấn đề); Kỹ năng xúc cảm - xã hội (rèn luyện kỹ năng đồng cảm, kiểm soát cảm xúc) và
1

David W.Johnson, Roger T.Johnson, Holubec (1994), “Cooperative Learning in The Classroom”, Association For Supervision
and Curriculum Development Alexandria Virgnia.


Trò chơi liên kết (giúp thể hiện hành vi và rèn luyện các kỹ năng xã hội cơ bản cần thiết
cho việc học tập nhóm thành cơng).

Chương trình giáo dục kĩ năng hợp tác như: Promotio Alternative Thinking
Strategy, Second Step, The Incredible Years Series,...phát triển kĩ năng hợp tác ở trẻ
trong độ tuổi mẫu giáo đến TH do các GV tiến hành trong các trường học với các nội
dung rèn luyện gồm: Hiểu biết về hợp tác (tự nhận biết, khả năng điều khiển hoạt động
của bản thân, điều khiển hành vi cảm xúc của mình); Kỹ năng chế ngự bản thân, quản lý
hành động; Kỹ năng định hướng công việc và giải quyết các xung đột; Kỹ năng xã hội
(hợp tác, thơng cảm, kiểm sốt cảm xúc,...); Kỹ năng kết bạn; Kỹ năng quyết đoán và tự
bảo vệ; Kỹ năng ứng phó với sự thay đổi.
Ngồi ra, cịn có các chương trình bồi dưỡng kỹ năng hợp tác cho GV và phụ
huynh học sinh với các chiến lược giảng dạy phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ em và
thanh thiếu niên. Hướng dẫn các phương pháp làm thế nào để dạy các kỹ năng hợp tác
bằng cách tích hợp trong chương trình giảng dạy học tập ở nhà trường và gia đình để
giúp trẻ hiểu và biết cách điều chỉnh cảm xúc, thiết lập và duy trì tình bạn, giải quyết các
vấn đề xã hội và thành công trong trường học.
1.1.1.2. Ở trong nước
Theo UNESCO, mục đích học tập là "Học để biết, học để làm, học để chung
sống, học để tự khẳng định mình". Vì vậy trong quá trình dạy học, giáo viên cần sử dụng
đa dạng các phương pháp dạy học đánh giá để tạo điều kiện cho học sinh phát triển được
các phẩm chất, năng lực theo yêu cầu mục tiêu giáo dục phổ thông. Hợp tác và một
trong những năng lực chung của Chương trình phổ thơng mới sau 20182.
Từ năm học 2002-2003, Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông trong
cả nước. Trong chương trình Tiểu học đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ năng hợp tác
thông qua lồng ghép một số môn học như: giáo dục Đạo đức, Tự nhiên xã hội, Khoa
học,...Năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thị số 40/CT-BGD&ĐT của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về phát động phong trào thi đua và kế hoạch số 307/KHBGD&ĐT ngày 22/07/2008 về kế hoạch triển khai “Xây dựng trường học thân thiện,
2

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017). Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương trình tổng thể, Hà Nội.



học sinh tích cực” trong các trường phổ thơng giai đoạn 2008 - 2013 trong đó xác định
giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng hợp tác cho HS là một trong năm nội dung cơ bản của
phong trào thi đua này. Từ đó đến nay, trong các kế hoạch năm học hằng năm do Bộ
GD-ĐT ban hành hay của các Phịng GD-ĐT và các trường TH trên tồn quốc thì giáo
dục kỹ năng hợp tác cho HS luôn là một nội dung giáo dục khơng thể thiếu và đó là một
trong những nội dung trong công tác quản lý của cán bộ quản lý. Từ năm học 2010 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai kế hoạch 453/KH-BGD&ĐT ngày
30/07/2010 về tập huấn và triển khai giáo dục kỹ năng hợp tác trong một số môn học và
hoạt động giáo dục ở TH, Trung học cơ sở, Trung học phổ thơng trên tồn quốc. Kế
hoạch này vẫn được tiếp tục cải tiến và đẩy mạnh phát huy cho đến thời điểm hiện nay.
Bên cạnh các chủ trương của Bộ Giáo dục về vấn đề kỹ năng hợp tác và giáo dục
kỹ năng hợp tác cho HS, nhiều nhà chuyên môn, nhà khoa học cũng bắt đầu nghiên cứu,
viết tài liệu liên quan đến lĩnh vực kỹ năng hợp tác. Lê Mỹ Dung là một trong những tác
giả nghiên cứu sâu về kỹ năng hợp tác thông qua bài báo khoa học “Thực trạng giáo
dục kỹ năng hợp tác cho học sinh Tiểu học ở nhà trường hiện nay”, bài viết đề cập thực
trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho HSTH ở nhà trường hiện nay, những thuận lợi và
khó khăn trong việc GD, trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị về biện pháp rèn luyện
tích cực cho HSTH. Trần Thị Tú Anh và Trịnh Thị Thúy đã trình bày kết quả nghiên cứu
thực trạng việc phát triển năng lực hợp tác - xã hội cho HSTH thông qua bài báo “Phát
triển năng lực hợp tác - xã hội cho học sinh lớp 3 thông qua dạy mơn Tiếng việt ” được
đăng trên Tạp chí Khoa học và Giáo dục năm 2017, bài viết khuyến nghị cần quan tâm
bồi dưỡng năng lực hợp tác - xã hơi cho giáo viên tiểu học và khuyến khích họ tăng
cường phát triển năng lực này cho học sinh thơng qua dạy học mơn Tiếng Việt bởi tính
phù hợp của nội dung và phương pháp dạy học.
Tác giả Ngô Thị Tuyên trong cuốn “Cẩm nang giáo dục cho học sinh tiểu học”
đã chỉ ra rằng kỹ năng hợp tác là sản phẩm bắt buộc phải có của giáo dục nhà trường.
Người đọc có được một cái nhìn khái qt và có sự nhìn nhận thấu đáo giữa phương
pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại trong cách giáo dục trẻ.
Trong những năm gần đây, có rất nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu kỹ năng ở nhiều
lĩnh vực khác nhau. Đứng trên những bình diện nghiên cứu khác nhau, các tác giả đưa ra



những quan điểm khác nhau về kỹ năng. Tùy quan niệm khác nhau về kỹ năng, nhưng
nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã góp phần làm sáng tỏ hơn
những vấn đề lý luận và kỹ năng và đặc biệt các tác giả đã tập trung làm rõ một số thành
phần, biểu hiện và mức độ hình thành kỹ năng trong lĩnh vực tâm lý học và giáo dục
học. Tuy trong nước có nhiều cơng trình nghiên cứu về kinh nghiệm học. Xong có rất ít
những nghiên kỹ năng hợp tác. Các tác giả chưa chỉ ra được cấu trúc, biểu hiện cũng
như mức độ kĩ năng hợp tác của học sinh.
Ví dụ: Bàn về năng lực chung và chuẩn đầu ra về năng lực,, Tác giả Mai Văn
Hưng (2013) cho rằng: “NLHT là khả năng của cá nhân biết thích ứng với tập thể nhóm,
biết tự nhận trách nhiệm, chia sẻ công việc, giúp đỡ cộng sự và thực hiện có hiệu quả
những thỏa thuận trong nhóm như kế hoạch đã đề ra”.3
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
trường tiểu học
Có thể nói, hợp tác là con đường tiêu biểu cho sự phát triển các quốc gia cũng như
của mỗi cá nhân. Hợp tác không chỉ cần thiết trong cuộc sống thường ngày mà ngay cả
trong học tập, nó cũng đóng vai trị hết sức quan trọng. Dạy học theo hướng
hợp tác là hình thức đặt HS vào mơi trường học tập tích cực, trong đó HS
được phân thành các nhóm để cùng hợp tác học tập lẫn nhau. Học hợp tác
giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo
điều kiện cho HS học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trị trách nhiệm, tích cực xã
hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Nhờ có hoạt động hợp tác mà các em HS có
thể cùng nhau làm những cơng việc mà một mình bản thân các em không tự
làm được trong một thời gian nhất định. Đối với bậc tiểu học, việc giáo dục
và rèn luyện các kĩ năng hợp tác cho HS là hết sức cần thiết, tạo điều kiện để
các em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau và đặc
biệt là góp phần vào việc rèn luyện kĩ năng cho HS.
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp
ứng nguồn nhân lực trẻ phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển người học

3

Mai Văn Hưng (2013). Bàn về năng lực chung và chuẩn đầu ra về năng lực, Đại học Quốc gia Hà Nội


thì nền tảng giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo
dục thế kỉ XXI do UNESCO xác định là: “Học để biết – học để làm – học để tự khẳng
định mình – học để chung sống”. Đổi mới giáo dục ở đây có nghĩa là
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS, tăng cường kĩ năng làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Dạy học theo hướng hợp tác là một trong những mơ hình dạy học tích
cực theo xu hướng dạy học khơng truyền thống, góp phần thực hiện định
hướng đổi mới giáo dục ở nước ta. Nhưng bên cạnh đó, khơng phải bất cứ
một giáo viên tiểu học nào cũng hiểu rõ và vận dụng hiệu quả phương thức
dạy học này. Đối với họ, việc rèn luyện kĩ năng hợp tác cho HS chỉ đơn giản
là cho HS ngồi vào thành các nhóm và hoạt động một cách ép buộc, gị bó
theo một khn mẫu mà người GV đưa ra; không cần quan tâm đến thái độ
của HS, xem HS của mình có thích hoạt động này khơng, thậm chí là khi sắp
xếp nhóm cũng không quan tâm đến vấn đề các HS trong cùng một nhóm có
thực sự muốn hợp tác với nhau hay khơng. Điều này cho ta thấy khơng ít GV
tiểu học thực sự chưa nắm rõ được lý thuyết về việc rèn luyện kĩ năng hợp tác
cho HS cũng như chưa có kinh nghiệm hợp tác.
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam chính thức tham gia “Chương
trình đánh giá học sinh quốc tế” (PISA) và đang triển khai thí điểm dự án mơ
hình trường học mới tại 63 tỉnh thành của cả nước thì việc dạy học theo
hướng hợp tác càng phát huy thế mạnh trong việc đáp ứng cho học sinh tiêu
chuẩn các nhóm năng lực nhằm hội nhập theo thang đánh giá quốc tế này.
Mơ hình VNEN khác hẳn với mơ hình truyền thống trước đây. Mơ hình
này được xây dựng dựa trên quan điểm đổi mới giáo dục: “lấy HS làm trung

tâm”. Đặc điểm nổi bật của mơ hình này là đổi mới về các hoạt động sư
phạm, một trong những hoạt động đó là đổi mới về cách tổ chức lớp học theo
hướng hợp tác. Tất cả HS học tập theo mơ hình này đều có quyền và trách
nhiệm trong q trình học tập của cá nhân cũng như tập thể, được rèn các kĩ năng tham
gia, kĩ năng lãnh đạo và hợp tác trong các hoạt động. Hơn thế nữa,


mơ hình VNEN cịn tập trung chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng sống
cho HS, đặc biệt là kĩ năng hợp tác. Học tập theo mơ hình này giúp HS phát
huy tích cực, tính tự học, tính sáng tạo, tự quản, sự tự tin và hứng thú trong
quá trình học.
Mơ hình trường học mới được áp dụng với nhiều mơn học ở tiểu học
trong đó có mơn Tự nhiên và Xã hội. Môn Tự nhiên và Xã hội là mơn bắt
buộc và quan trọng ở tiểu học. Nó cung cấp cho các em những kiến thức về tự
nhiên, xã hội và con người. Môn Tự nhiên và Xã hội được dạy ở chương trình
học lớp 1, lớp 2 và lớp 3. Mơn học này tích hợp rất nhiều kiến thức ở nhiều
lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, việc dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội theo mơ
hình trường học mới rất phù hợp để giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh tiểu học.
1.1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Nhận thức đầy đủ và rõ ràng về việc dạy học, hiểu được bản chất của việc học. Cần
hiểu rằng, Bài làm của học sinh là sản phẩm tinh thần do các em tạo ra với những gì học
sinh có với một tâm trạng tự nhiên chân thành, thích thú chứ khơng phải là một công
cuộc ghi chép.
1.2. Hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh Tiểu học theo chương
trình giáo dục phổ thông ban hành năm 2018
1.2.1. Kĩ năng hợp tác của học sinh Tiểu học theo chương trình giáo dục phổ
thông ban hành năm 2018
1.2.1.1. Khái niệm kĩ năng hợp tác của học sinh tiểu học
Kỹ năng hợp tác của học sinh là hoạt động trao đổi thông tin, tiếp xúc tâm lí, hiểu
biết giữa người nói (giáo viên) và người nghe (học sinh) nhằm đạt mục đích mong muốn

là quá trình giao tiếp. Giao tiếp tạo ra ấn tượng, cảm xúc mới giữa các chủ thể. Qua giao
tiếp, ý tưởng trở thành đối tượng phản ánh, sàng lọc, thảo luận, sửa đổi, giúp xây dựng ý
nghĩa lâu dài cho các ý tưởng và làm cho chúng trở nên công khai.
Giao tiếp giúp HS suy nghĩ để trình bày kết quả của mình đến giáo viên, bạn học
một cách rõ ràng và thuyết phục. Trong quá trình giao tiếp, các ý tưởng cũng được đánh


giá xem xét từ nhiều góc nhìn giúp con người nhận thức vấn đề sâu sắc hơn. Đồng thời
quá trình giao tiếp cũng tạo ra sự tương tác, kết nối về mặt cảm xúc tình cảm.
HS ngày nay có thể hợp tác với thầy cơ thể hiện ở các khía cạnh: - “Nói” rõ ra suy
nghĩ và ý tưởng một cách hiệu quả thông qua các kĩ năng giao tiếp bằng lời, bằng văn
bản và phi ngôn ngữ trong nhiều hình thức và bối cảnh khác nhau.
Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực
nào đó, nhằm một mục đích chung. Sự hợp tác diễn ra ở các mặt:
- Thể hiện khả năng làm việc hiệu quả và tôn trọng với các nhóm đa dạng;
- Vận dụng tính linh hoạt và sẵn lịng giúp ích trong việc thực hiện các thỏa hiệp
cần thiết để đạt được mục tiêu chung;
- Giả định trách nhiệm được chia sẻ đối với công việc hợp tác và các đóng góp cá
nhân có giá trị được thực hiện bởi mỗi thành viên trong nhóm.
Hợp tác trong dạy học là sự kết hợp giữa tính tập thể và tính cá nhân thực hiện
các biện pháp có cơ sở khoa học để tổ chức, điều khiển các mối quan hệ vận động và
phát triển theo một trật tự nhất định nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. Trong đó,
giáo viên (GV) là người chỉ đạo hoạt động tự học của HS, giúp HS tự tìm ra tri thức qua
q trình cá nhân hóa và xã hội hóa. HS là chủ thể tích cực của hoạt động học tập. Qua
hợp tác, HS trao đổi ý tưởng giúp nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng,
kĩ xảo và tự mình tìm kiếm tri thức bằng chính hành động của mình. Mơi trường là nơi
diễn ra q trình hợp tác làm cho tri thức đã cá nhân hóa được xã hội hoá. Sự tác động
giữa người dạy, người học và môi trường theo trật tự nhất định tạo nên sự thống nhất của
quá trình dạy học, làm cho quá trình này vận động tạo ra tri thức, kĩ năng, thái độ và sự
trưởng thành ở HS.

1.2.1.2. Khái niệm kĩ năng hợp tác của học sinh tiểu học theo tiếp cận tham gia
Kỹ năng hợp tác theo tiếp cận tham gia là giúp HS hình thành và phát triển
nhân cách. Các mối quan hệ xã hội mà HS tham gia càng phong phú đa dạng,
càng góp phần vào việc hoàn thiện nhân cách của trẻ. Sự kết hợp và phối hợp các
hoạt động giữa các HS trong nhóm chơi đã tạo ra những mối quan hệ xã hội hết


sức độc đáo và điển hình.
- Giáo dục Kỹ năng hợp tác theo tiếp cận tham gia là tạo cơ hội để HS được
chơi và rèn luyện các kĩ năng khác.
- Giáo dục KNHT theo tiếp cận tham gia giúp HS bước vào cuộc sống xã
hội. Thông qua hoạt động với các bạn trong nhóm, HS tự tìm kiếm sự hoàn thiện
của những quan hệ giữa con người với con người.
1.2.1.3. Các thành tố của kĩ năng hợp tác của học sinh tiểu học theo tiếp cận
tham
(1) Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất là sự phụ thuộc tích cực
(2) Yếu tố cơ bản thứ hai là sự tương tác, hỗ trợ lẫn nhau
(3) Yếu tố thứ ba là trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm
(4) Một điều kiện tiên quyết của việc hợp tác là nhóm kỹ năng giao tiếp
(5) Yếu tố thứ năm đảm bảo học tập hợp tác thành cơng là đánh giá trong
nhóm…
Cụ thể là, sự thành công trong học tập hợp tác phụ thuộc vào: các yếu tố cá nhân:
Kiến thức và kinh nghiệm làm việc nhóm; Thái độ và Động cơ thúc đẩy làm việc hợp
tác và các yếu tố thuộc về phương pháp: Xác định nhiệm vụ của nhóm; Sự phối hợp các
nhiệm vụ nhóm; Mục tiêu làm việc rõ ràng; Sự giao tiếp trong nhóm; Trách nhiệm cá
nhân và trách nhiệm nhóm; Sự phụ thuộc tích cực trong nhóm; Sự hỗ trợ và đánh giá
trong nhóm.
1.2.1.4. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành năm 2018 và yêu cầu về kĩ
năng hợp tác của học sinh tiểu học theo tiếp cận tham gia
Việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo quy định

của Luật Giáo dục và pháp luật liên quan. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành tổng kết,
đánh giá chương trình và sách giáo khoa hiện hành nhằm xác định những ưu điểm cần
kế thừa và những hạn chế, bất cập cần khắc phục; nghiên cứu bối cảnh kinh tế, chính trị,
xã hội và văn hoá trong nước và quốc tế; triển khai nghiên cứu, thử nghiệm một số đổi
mới về nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục; tổ chức tập huấn


về lí luận và kinh nghiệm trong nước, nước ngồi về xây dựng chương trình giáo dục
phổ thơng. Trước khi ban hành chương trình, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các hội
thảo, tiếp thu ý kiến từ nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học, cán bộ quản lí giáo dục, giáo
viên trong cả nước cũng như từ các chuyên gia tư vấn quốc tế và công bố dự thảo
chương trình trên Cổng thơng tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo để xin ý kiến các
tầng lớp nhân dân. Chương trình đã được các Hội đồng Quốc gia Thẩm định chương
trình giáo dục phổ thơng xem xét, đánh giá và thông qua.
QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
1. Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung
giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ
quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo
đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thơng.
2. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của
Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển
những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thơng đã có của Việt Nam, đồng thời
tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương
trình theo mơ hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn
với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ
và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống
của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng
phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ,
chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của

học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.
3. Chương trình giáo dục phổ thơng bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực
người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực,
hiện đại; hài hồ đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới,
phân hố dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục


phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù
hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
4. Chương trình giáo dục phổ thơng bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học,
cấp học với nhau và liên thơng với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo
dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học.
5. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:
a) Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt
lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm
cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung
giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện
của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường
với gia đình, chính quyền và xã hội.
b) Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu
cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo
dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho
tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện
chương trình.
c) Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực
hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học
- công nghệ và yêu cầu của thực tế.
MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thơng, giúp

học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học
vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây
dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm
hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát
triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu


tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và
năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng
YÊU CẦU KỸ NĂNG HỢP TÁC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các mơn học
và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo;
Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng
lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được quy
định tại Mục IX Chương trình tổng thể và tại các chương trình mơn học, hoạt động giáo
dục.
1.2.1.5. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học
Trong sáu năm đầu tiên của cuộc đời, các em tìm hiểu môi trường xung quanh qua
bản năng và các giác quan của mình. Ở giai đoạn tiếp theo, đứa trẻ từ 6-11 tuổi sẽ tiếp
cận thế giới thông qua cả lý trí và suy nghĩ. Do đó, đây là độ tuổi của những câu hỏi, trẻ
có vơ số câu hỏi đặt ra cho người lớn và cần câu trả lời hợp lý, không lấp liếm hay qua
loa.
Học sinh ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt
sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối

quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như
một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của
gia đình, nhà trường và xã hội.
Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai.
Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được
phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và


quên cũng nhanh. Đối với học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển
chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – logíc. Tư duy của học sinh mới đến trường là tư duy
cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự
phát triển tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp
đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái qt ở các lớp cuối cấp.
Đối với học sinh tiểu học, các em có trí nhớ trực quan phát triển chiếm ưu thế hơn
trí nhớ từ ngữ. Ví dụ các em sẽ mơ tả về một chú chim bồ câu dễ dàng hơn sau khi xem
hình ảnh hơn là nghe định nghĩa bằng lời nói rằng chim bồ câu thuộc họ chim, có hai cái
cánh, biết đẻ trứng… Vì vậy, trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học có đồ
dùng, tranh ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn, có trị chơi hoặc có cơ giáo dịu dàng.
Ngồi ra, trẻ vẫn còn thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định,
có tính hiếu động và dễ xúc động. Trẻ nhớ rất nhanh nhưng quên cũng rất nhanh.
Trong quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này. Vì
vậy, trong dạy học lớp ghép, giáo viên cần đảm bảo tính trực quan thể hiện qua dùng
người thực, việc thực, qua dạy học hợp tác hành động để phát triển tư duy cho học sinh.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hóa, khái qt hóa, khả năng phán đốn và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn.
Khi nói về đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học, vấn đề tình thân, tình bạn…
cũng là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ ở lứa tuổi này. Đối
với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó gắn kết nhận thức với hoạt động
của học sinh. Tình cảm tích cực sẽ kích thích học sinh nhận thức tốt và thúc đẩy các em
hoạt động đúng đắn.

Ở lứa tuổi này, đời sống xúc cảm, tình cảm của các em khá phong phú, đa dạng và
cơ bản là mang trạng thái tích cực. Các em bỡ ngỡ, lạ lẫm nhưng cũng nhanh chóng bắt
nhịp làm quen với bạn mới, bạn cùng lớp. Trẻ tự hào vì được gia nhập Đội, hãnh diện vì
được cha mẹ, thầy cô đánh giá cao hay giao cho những công việc cụ thể. Các em đã biết
điều khiển tâm trạng của mình, thậm chí cịn biết che giấu khi cần thiết. Học sinh tiểu
học thường có tâm trạng vơ tư, sảng khối, vui tươi, đó cũng là những điều kiện thuận
lợi để giáo dục cho các em những chuẩn mực đạo đức cũng như hình thành những phẩm


chất trí tuệ cần thiết.
Ngồi ra tâm lí của học sinh dân tộc còn bộc lộ ở việc thiếu cố gắng, thiếu khả
năng phê phán và cứng nhắc trong hoạt động nhận thức. Học sinh có thể học được tính
cách hành động trong điều kiện này nhưng lại không biết vận dụng kiến thức đã học vào
trong điều kiện hoàn cảnh mới. Vì vậy trong mơi trường lớp ghép giáo viên cần quan
tâm tới việc việc phát triển tư duy và kỹ năng học tập cho học sinh trong môi trường
nhóm, lớp. Việc học tập của các em cịn bị chi phối bởi yếu tố gia đình, điều kiện địa lý
và các yếu tố xã hội khác đòi hỏi nhà trường, gia đình, xã hội cần có sự kết hợp chặt chẽ
để tạo động lực học tập cho học sinh.
1.2.2. Hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh tiểu học theo tiếp cận
tham gia theo chương trình giáo dục phổ thông ban hành năm 2018
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh theo tiếp
cận tham gia
Giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS là một phương pháp dạy học phức hợp áp dụng cho
một hoặc một nhóm người. Cụ thể ở đây là các em học sinh sao cho các em trong nhóm
sẽ học tập, làm việc cùng nhau để cùng nghiên cứu, khảo sát một chủ đề bài học nhằm
đạt được kết quả cao nhất trong học tập.
1.2.2.2. Ý nghĩa giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh tiểu học theo cấp tham gia
Hợp tác là khi mọi người biết làm việc, chia sẻ cùng nhau để hướng đến một mục tiêu
chung. Một người biết hợp tác ln hồn thành tốt nhiệm vụ của cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ của nhóm. Trong nhóm khi có sự đồn kết, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau là có

sự hợp tác. Sự tôn trọng lẫn nhau là nguyên tắc của sự hợp tác. Sự can đảm, quan tâm,
chăm sóc, sẵn sàng đóng góp là chuẩn bị đầy đủ cho việc tạo ra sự hợp tác. Đối với sinh
viên, theo chúng tôi: Kỹ năng hợp tác chính là khả năng hoạt động, hành động một cách
thành thạo, linh hoạt, sáng tạo trong quá trình hợp tác cùng nhau để giải quyết một
nhiệm vụ cụ thể nào đótrong học tập và nghiên cứu khoa học.. Sự hợp tác trong học tập
và các hoạt động xã hội khác có ý nghĩa rất lớn đối với sinh viên hiện nay, nó được thể
hiện ở những biểu hiện sau: Thứ nhất, hợp tác nhằm tăng cường sức mạnh của nhóm
cũng như của mỗi thành viên, tạo cơ hội cho mỗi người hoàn thành tốt nhiệm vụ của


mình tiến tới thực hiện được mục tiêu chung của nhóm. Ý nghĩa này được chứng minh
rất rõ trong thực tiễn, ơng bà ta thường nói “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm
lại nên hòn núi cao”. Trong bài thơ Hịn đá, Bác Hồ dùng hình ảnh hịn đá để nói lên sức
mạnh của sự đồn kết, đồng sức, đồng lịng, bền bỉ thì việc gì cũng làm xong: “Biết
đồng sức, biết đồng lịng, việc gì khó làm cũng xong”. Thứ hai, hợp tác nhằm hình thành
quan hệ liên nhân cách vững chắc trong nhóm, tập thể. Sống và hoạt động trong nhóm,
tập thể có sự hợp tác, mỗi thành viên luôn ý thức được nghĩa vụ trách nhiệm của mình
ln gắn liền với nghĩa vụ và trách nhiệm của người khác; chính vì vậy họ rất cần sự
đồn kết, chia sẻ, cảm thơng, thương u đùm bọc lẫn nhau. Nói cách khác, sống và hoạt
động trong nhóm, tập thể có sự hợp tác là “chất keo”: sự đồn kết, chia sẻ, cảm thơng đã
kết đính các cá nhân lại với nhau tạo nên mối quan hệ liên nhân cách vững chắc; Thứ ba,
hợp tác nhằm điều chỉnh tâm lý của mỗi cá nhân: giảm sự căng thẳng, kiêu căng, tự cao,
tự đại; luôn biết tư duy sáng tạo, tự tin, sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ người khác; tạo bầu
khơng khí tâm lý thỏa mái, vui vẻ; dư luận xã hội lành mạnh; Thứ tư, sự hợp tác là điều
kiện rất cần thiết để nhóm trở thành một tập thể vững mạnh.
Vì vậy, cần thay đổi trong nhận thức của sinh viên đối với những giá trị của sự hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau trong công việc học tập. Đó được xem như là một địi hỏi tất yếu của
việc thực hành giữa kiến thức và kỹ năng làm việc trong môi trường hội nhập và phát
triển của xã hội. Trong bất cứ lĩnh vực nào của đời sống xã hội, người lao động cũng cần
thiết phải hợp tác với nhau, nhờ vậy họ dễ dàng giải quyết được các công việc mà một

cá nhân không thể nào giải quyết được. Để trở thành người lao động có trình độ và tay
nghề chuẩn mực trong tương lai, ngay từ khi còn học ở trường đào tạo nghề nghiệp sinh
viên phải được đào tạo, rèn luyện kỹ năng hợp tác.
1.2.2.3. Các thành tố của hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác của học sinh tiểu
học theo tiếp cận tham gia
1.2.2.3.1 Mục tiêu của hoạt động Giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS theo tiếp cận
tham gia
Giúp HS nhận ra được ý nghĩa của sự hợp tác, đồn kết giữa mọi người với nhau.
Giúp HS khơng chỉ hiểu rằng hợp tác chia sử với bạn bè, người thân mà còn với


tất cả mọi người xung quanh, ở trường học, gia đình và mọi người.
Hình thành được kỹ năng cơ bản, thói quen hợp tác với các bạn trong lớp.
Tạo được cơ hội xử lí các tình huống và tham gia nhiều hoạt động thể hiện sự hợp
tác. Biết quan tâm giúp đỡ bạn và có ý thức đồn kết với các bạn.
1.2.2.3.2 Nội dung của hoạt động Giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS theo tiếp cận
tham gia
Giáo dục HS hiểu được thế nào là sự hợp tác và nhận thức rõ hơn về hợp tác là
cần thiết. Giáo dục HS không chỉ biết hợp tác chia sẻ với bạn bè, người thân mà còn với
tất cả mọi người xung quanh.
Chuyển dịch kiến thức (cái chúng ta biết), thái độ và giá trị (cái chúng ta nghĩ,
cảm thấy hoặc tin tưởng) thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thục các thao tác,
hành động đó như khả năng thực tế (cái cần làm và cách thức làm nó) theo xu hướng
tích cực và mang tính chất xây dựng ..
Nội dung giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh trong nhà trường tiểu học tập
trung vào các kỹ năng học là những kỹ năng được vận dụng để tương tác với người khác
và giải quyết có hiệu quả các vấn đề của mơn học. Việc hình thành các kỹ năng học ln
gắn kết với việc hình thành các kỹ năng học tập và được vận dụng phù hợp với lứa tuổi,
điều kiện sống…
1.2.2.3.3 Hình thức, phương pháp Giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS theo tiếp cận

tham gia
Kỹ năng học hợp tác là khả năng con người thực hiện những hành động, kỹ thuật
học tập một cách đúng đắn, linh hoạt, mềm dẻo, có hiệu quả trên cơ sở vận dụng những
kiến thức, kinh nghiệm học hợp tác với giáo viên, bạn học nhằm thực hiện được mục
tiêu đề ra trên cở sở có sự tương tác trực tiếp, sự phụ thuộc lẫn nhau, trách nhiệm của
các cá nhân trong nhóm.
Như vậy chúng ta thấy được rằng nói đến kỹ năng học hợp tác là nói đến khả
năng thực hiện có kết quả thao tác, kỹ thuật hoạt động học tập của người học trên cơ sở
sự tương tác và phối hợp một cách tự nguyện, tự giác bình đẳng tơn trọng lẫn nhau


nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Phương pháp:
Phương pháp 1: Giáo dục nhu cầu, thái độ tích cực của HS về học hợp tác và rèn
luyện kỹ năng học hợp tác.
Phương pháp này nhằm cung cấp, bổ sung, nâng cao và hoàn thiện những tri thức
kinh nghiệm về học hợp tác và kỹ năng học hợp tác của HS đồng thời giáo dục nhu cầu,
thái độ tích cực, hiểu được những nét đặc trưng trong giao tiếp, ứng xử cùng nhau. Đây
là cơ sở quan trọng để các em tự rèn luyện và làm việc cùng nhau.
Phương pháp 2: Thiết kế nhiệm vụ học tập để rèn luyện kỹ năng học hợp tác
Yêu cầu Giáo viên và KS thiết kế các nhiệm vụ hợp tác trong học tập theo mức độ
khác nhau nhằm rèn luyện các kỹ năng học hợp tác và phát huy tính sáng tạo, tư duy ...
trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập đề ra.
Phương pháp 3: Hướng dẫn học sinh học hợp tác có hỗ trợ cơng nghệ thơng tin
Giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để tạo các nhóm thảo luận
từ đó Giáo viên – học sinh qua video clip dạy học thực tế... Giáo viên giao nhiệm vụ cho
từng HS từng nhóm, đặt ra nội quy, điều khoản tham gia. Học sinh tham gia nhóm như
đã phân công, đưa nội dung học tập của cá nhân lên nhóm, từ đó trao đổi, thảo luận và
thống nhất nội dung bài học của nhóm. Qua đó, giáo viên cũng có thể đánh giá q trình
tích cựu tham gia và năng lực của HS thông qua số lần phát biểu bài.

Phương pháp 4: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng
phát triển kỹ năng học hợp tác.
Ở Phương pháp này chúng tôi đề ra 2 phương pháp kiểm tra, đánh giá: kiểm tra,
đánh giá cá biệt hóa trong nhóm và kiểm tra, đánh giá kết quả chung của nhóm.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá cá biệt hóa trong nhóm: mục tiêu kiểm tra, đánh
giá được năng lực của từng HS trong nhóm, đảm bảo tính cơng bằng, khách quan và tính
cá biệt hóa trong dạy học. Đồng thời cũng xây dựng được sự phụ thuộc tích cức giữa các
thành viên nhóm. Với phương pháp này, mỗi HS thực hiện một bài kiểm tra với nội
dung riêng, nếu tất cả các thành viên đều đạt điểm khá trở lên thì mỗi một thành viên


trong nhóm đó sẽ được cộng thêm điểm thưởng.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả chung của nhóm: Điểm của nhóm sẽ lấy làm
điểm học tập chung của tất cả các thành viên, thông qua phương pháp này nhằm tăng
cường sự nỗ lực của mỗi cá nhân nhưng cần kết hợp chặt chẽ với nhau giữa các thành
viên để nhóm cùng nhau đạt được kết quả cao nhất.
1.2.2.3.4 Các lực lượng tham gia, vai trò của các lực lượng, cơ chế phối hợp,
các hoạt động tham gia.
Giáo viên trong trường phối hợp cùng nhau để hỗ trợ cho nhau thực hiện một
công việc chung. Hiệu trưởng phối hợp với các lực lượng giáo dục là giáo viên trong
trường ta nói đến hoạt động của hiệu trưởng, của nhà trường trong việc tổ chức các
lực lượng giáo dục kỹ năng cho HS, đồng thời cũng nhấn mạnh đến sự chủ động, tích
cực của nhà trường trong hoạt động này.
Để phối hợp có hiệu quả, hiệu trưởng phải xác định những lĩnh vực hoạt động
chung; trong mỗi lĩnh vực ấy nội dung phối hợp là gì? mỗi giáo viên phải làm gì? có
trách nhiệm nào? Phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài trường hay huy động cộng
đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục là quá trình vận động (động viên,
khuyến khích, thu hút) và tổ chức mọi thành viên trong cộng đồng tham gia vào việc
xây dựng và phát triển nhà trường, từ việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho việc dạy và học, chăm lo đời sống giáo viên, tạo môi trường giáo dục thống

nhất giữa nhà trường–gia đình–xã hội, đến việc tham gia giáo dục học sinh.
1.2.2.3.5 Nguyên tắc Giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS theo tiếp cận tham gia
Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích: Chất lượng, hiệu quả của một hoạt động phụ
thuộc vào việc xác định mục đích ban đầu. Chính vì vậy mà khi tổ chức hoạt động học
hợp tác cho sinh viên ở bất kỳ mặt nào kiến thức hay kỹ năng nào đó người dạy phải
quan tâm rèn cho các em những kỹ năng tương ứng.
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống: Ứng dụng nguyên tắc hệ thống trong việc xây
dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng học hợp tác sẽ được tiến hành một cách chỉnh thể
bao gồm các giai đoạn các bước rèn luyện kỹ năng chúng được liên kết gắn bó, thống


nhất và tương tác với nhau và phụ thuộc lẫn nhau trong một trình tự nhất định.
Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất: Tính thống nhất ở đây được hiểu là sự thống
nhất giữa việc lĩnh hội tri thức về kỹ năng học hợp tác và luyện tập thực hiện các hành
vi, thái độ, hành động học hợp tác.
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: Có thể được ứng dụng rộng rãi vừa có khả
năng tạo ra những hiệu quả về việc rèn luyện kỹ năng học hợp tác.
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn: Phải phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà
trường, đáp ứng nhu cầu của sinh viên và phù hợp với xu hướng trong lĩnh vực giáo dục.
1.2.2.3.6 Đánh giá kết quả hoạt động Giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS theo tiếp
cận tham gia
Khơng có một cách chính xác để học tập hợp tác. Điều quan trọng là hãy thử
nghiệm nó và điều chỉnh để phù hợp với học sinh của bạn. Một số lớp học cần nhiều sự
giúp đỡ và hướng dẫn hơn các lớp khác”
Howard Miller (Phó giáo sư và là giảng viên trường đại học Lincoln). “Dạy học
sinh cách để làm việc thành cơng trong các nhóm, quan trọng như những gì chúng tạo ra
trong nhóm của chúng” “Điều thực sự quan trọng là chia nhỏ các nhiệm vụ liên quan để
làm việc nhóm thành cơng và giúp học sinh hiểu rằng bạn mong đợi gì từ chúng”.
Miller cảm nhận rằng học tập hợp tác có nhiều lợi ích. Nó dạy học sinh cách để
trở nên tự lập và phụ thuộc vào nhau thay vì chỉ phụ thuộc vào giáo viên. Nó cũng cho

học sinh thấy cách để làm việc hợp tác với những người khác nhằm hoàn thành các
nhiệm vụ, rằng lợi ích đến từ nhiều cái đầu khi làm việc cùng nhau. Học tập hợp tác
cung cấp một cơ hội cho nhiều học sinh được tham gia trực tiếp, khi thảo luận trong các
nhóm nhỏ trước khi thảo luận ở nhóm lớn.
Miller gợi ý sử dụng phiếu rubric để cho điểm học sinh trong các bài học hợp tác.
Một phương pháp đánh giá khác mà Miller đã miêu tả gọi là “fishbowling”.
“Trong kĩ thuật này, một nhóm tiến hành một cuộc thảo luận trong một vòng tròn ở
trung tâm lớp học. Những học sinh còn lại sẽ đứng xung quanh nhóm đó và ghi chép về
những gì chúng thấy đang diễn ra với điều kiện thực hành nhóm có hiệu quả. Sau đó, cả


lớp sẽ phân tích những gì đã diễn ra và xác định những đặc điểm tích cực”.
Sử dụng các nhóm để đánh giá những nhóm tiến hành hoạt động hợp tác trong
vịng trịn và thậm chí cả những nhiệm vụ truyền thống sẽ giúp việc chấm điểm khơng
chỉ cịn là công việc độc quyền của giáo viên.
1.2.2.3.7 Các điều kiện hỗ trợ hoạt động Giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS theo
tiếp cận tham gia
Sự hình thành và phát triển kỹ năng hợp tác cho HS trở thành một yêu cầu quan
trọng của một con người trong xã hội hiện nay. “Đảm bảo nhu cầu học tập của tất cả các
thế hệ học sinh và người lớn được đáp ứng thơng qua bình đẳng tiếp cận với các chương
trình học tập và chương trình KN hợp tác thích hợp”.
Có đội ngũ cán bộ quản lý theo quy định. Có đội ngũ giáo viên đủ tiêu chuẩn theo
quy định, đủ khả năng giảng dạy. Đảm bảo cho các lớp hoạt động liên tục, đúng lịch của
khóa học.
Có cơ sở vật chất (văn phòng, phòng học, phòng học tiếng, phòng vi tính,…). Với
các trang thiết bị học tập đáp ứng yêu cầu thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy
phần lý thuyết và thực hành cho học sinh.
Có nguồn tài chính tối thiểu đủ để chi cho các hoạt động thường xuyên của trường
phục vụ năm học. Có đầy đủ các điều kiện theo quy định về phòng cháy, nổ, vệ sinh mơi
trường, y tế và an ninh của trung tâm.

Có đủ phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng u cầu của chương trình
đào tạo; Có giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo yêu cầu của
chương trình đào tạo (Chương trình giảng dạy là các chương trình do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành. Có thư viện, cơ sở thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu
cầu của chương trình đào tạo của Bộ.
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh tiểu học theo
tiếp cận tham gia
1.3.1. Khái niệm quản lý giáo dục kĩ năng hợp tác theo tiếp cận tham gia
Theo nhiều tài liệu quốc tế với thuật ngữ tiếng Anh “cooperative learning” có


×