Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý THIẾT bị dạy học tại các TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN SA THẦY TỈNH KON TUM đáp ỨNG yêu cầu đổi mới GIÁO dục PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.5 KB, 92 trang )

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN SA THẦY
TỈNH KON TUM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố quản lý giáo dục..................................................................10
Bảng 2.1. Số liệu số phiếu trưng cầu ý kiến dành cho các đơn vị.........................37
Bảng 2.2. Tổng hợp chất lượng đào tạo hạnh kiểm và học lực năm học 20192020.......................................................................................................................42
Bảng 2.3. Tổng hợp chất lượng đào tạo hạnh kiểm và học lực học kì I năm học 20202021……………………………………………………………................ 43
Bảng 2.4. Số lượng, trình độ đào tạo của đội ngũ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường
THCS huyện Sa Thầy ( Năm học 2020-2021)............................................44
Bảng 2.5. Số lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ (GV) phụ trách TBDH năm học 2020 –
2021………………………………………………………........................45
Bảng 2.6. Nhận thức về tính cần thiết và mức độ thực hiện biện pháp nâng cao
năng lực quản lý và sử dụng TBDH ......................................................................46
Bảng 2.7. Kết quả thống kê thiết bị dạy học hiện có ở các trường THCS .............51
Bảng 2.8. Nhận thức về tính đồng bộ của TBDH hiện có .....................................55
Bảng 2.9. Kết quả điều tra chất lượng kế hoạch quản lý TBDH ...........................56
Bảng 2.10. Kết quả điều tra về công tác tổ chức-chỉ đạo sử dụng bảo quản
TBDH......................................................................................................................59
Bảng 2.11. Kết quả điều tra công tác kiểm tra, đánh giá việc sử dụng và bảo quản
TBDH......................................................................................................................61
Bảng 2.12. Thực trạng việc bảo quản TBDH của các trường.................................62
Bảng 2.13. Thực trạng về các điều kiện bảo quản TBDH của các trường .............63
Bảng 2.14. Thực trạng về mức độ hư hỏng TBDH của các trường........................64
Bảng 2.15. Thực trạng về phong trào tự làm TBDH của GV.................................68
Bảng 2.16. Thực trạng về chất lượng TBDH tự làm...............................................69
Bảng 2.17. Bảng tổng hợp thực trạng CSVC phòng kho, tủ giá TBDH các trường THCS
huyện Sa Thầy.............................................................................................70
Bảng 2.18. Việc lập kế hoạch QL TBDH..............................................................72
Biểu 3.1. Kế hoạch đầu tư thiết bị..........................................................................84
Bảng 3.2. Bảng theo dõi thực hiện kế hoạch........................................................86
Sơ đồ 3.1. Quy trình bồi dưỡng nghiệp vụ bảo quản, sử dụng hiệu quả TBDH...............87




Mẫu 3.1. Theo dõi mượn trả TBDH..............................................................................94
Mẫu 3.2. Phiếu đăng ký sử dụng TBDH...............................................................94 Mẫu
3.3. Sổ nhập TBDH.............................................................................................94
Mẫu 3.4. Theo dõi tình trạng TBDH.....................................................................95
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ của các biện pháp............................................................97
Bảng 3.3. Kết quả thăm dị tính cần thiết.................................................................99
Bảng 3.4. Kết quả thăm dị tính khả thi.....................................................................99


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu viết tắt

Nội dung

1.

CBQL

Cán bộ quản lý

2.

CSVC

Cơ sở vật chất


3.

HT

Hiệu trưởng

4.

P.HT

Phó hiệu trưởng

5.

GV

Giáo viên

6.

HS

Học sinh

7.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


8.

GD

Giáo dục

9.

TBDH

Thiết bị dạy học

10.

PPDH

Phương pháp dạy học

11.

PTDH

Phương tiện dạy học

12.

QL

Quản lý


13.

QLGD

Quản lý giáo dục

14.

QTDH

Quá trình dạy học

15.

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

16.

SGK

Sách giáo khoa

17.

THPT

Trung học phổ thơng


18.

THCS

Trung học cơ sở

19.

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

20.

KH

Kế hoạch

21.

UD CNTT

Ứng dụng công nghệ thông tin


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở cấp Trung học cơ sở, học sinh được tiếp xúc với nhiều môn học khác nhau,
mỗi môn học bao gồm hệ thống tri thức và những khái niệm trừu tượng, khái quát nên

việc sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cáo
chất lượng học tập của học sinh nói riêng và chất lượng dạy học nói chung ở nhà
trường THCS. Trong đổi mới giáo dục và đào tạo, vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học có vị trí vơ cùng quan trọng. Thực hiện có hiệu quả, thành cơng về phương pháp
dạy học sẽ đem lại những thay đổi tích cực trong giáo dục với xu thế thời đại hiện nay.
TBDH là thành tố cơ bản của QTDH, góp phần giúp GV thực hiện QTDH đạt kết quả
cao, TBDH là điểm tựa cho học sinh hình thành tri thức lý thuyết và kỹ năng thực
hành đạt hiệu quả cao trong hoạt động học tập. Chúng ta có thể khẳng định rằng, việc
sử dụng có hiệu quả TBDH sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
dạy học và giáo dục.
Thiết bị dạy học là một trong những thành tố cơ bản hỗ trợ tối đa cho hoạt động
dạy học. Yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy học tất yếu kéo theo việc đổi
mới cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng, đặc biệt là hoạt động quản
lý việc sử dụng thiết bị dạy học, q trình có tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu
quả của hoạt động dạy và học, thể hiện cụ thể nội dung dạy học và hỗ trợ thực hiện các
phương pháp dạy học tích cực… Chính vì lý do đó, việc tìm hiểu về thiết bị dạy học
cũng được nhiều nhà nghiên cứu khoa học, nhà quản lý giáo dục trong và ngoài nước
quan tâm đến trong quá trình xây dựng và đổi mới dạy học cũng như giáo dục.
Để đổi mới trong giáo dục hiện nay là phát triển đội ngũ nhà giáo có chất lượng
và đổi mới phương pháp dạy học. Một trong những điều kiện để đổi mới phương pháp
dạy học là cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Định hướng cơ bản của cơng cuộc đổi mới
GD cịn được Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương Đảng khoá VIII chỉ rõ: "… Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp GD&ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư
duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
dạy học vào Nghị quyết số 40/2000/QH ngày 09/12/2000 của Quốc hội Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X đã ban hành về đổi mới chương trình, phương
pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thơng, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống của Việt Nam; tiếp cận
trình độ giáo dục phổ thơng ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới: " Đổi

mới nội dung chương trình SGK, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng
1


bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn
bị trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý giáo dục".
Như vậy, TBDH đầy đủ là một trong những điều kiện quyết định thành công việc
đổi mới PPDH. TBDH là một trong những điều kiện cần thiết để GV thực hiện các nội
dung giáo dục, phát triển trí tuệ, khơi dậy tố chất thơng minh của HS. Trong q trình
dạy học, TBDH vừa là cơng cụ giúp giáo viên chuyển tải thông tin, điều khiển hoạt
động nhận thức của học sinh, vừa là nguồn tri thức phong phú và đa dạng. Vì thế,
trong quá trình đổi mới PPDH ở các trường THCS hiện nay, việc nghiên cứu việc chỉ
đạo sử dụng và quản lí TBDH là vấn đề cần thiết cần được nghiên cứu.
Qua khảo sát thực trạng QL, sử dụng thiết bị dạy học tại các trường THCS ở
huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum, tôi nhận thấy đa số các trường đã được quan tâm đầu tư
về CSVC, trang thiết bị nhưng vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học.
Hiện nay, công tác QL, bảo quản và sử dụng TBDH tại các trường sau khi được đầu tư
còn nhiều hạn chế, việc sử dụng không mang lại hiệu quả, công tác bảo quản, bảo trì
và cải tạo, sửa chữa ít được quan tâm. Đặc biệt, một số trường phòng học, phòng bộ
môn, qua nhiều năm khai thác sử dụng đã không được duy tu, bảo dưỡng theo định kỳ
nên xuống cấp nhanh; hầu hết các trường chưa có cán bộ thiết bị chuyên trách nên việc
quản lý thiết bị còn gặp nhiều khó khăn; thiếu CSVC cần thiết để bảo quản TBDH,
việc đầu tư mua sắm bổ sung các TBDH chưa được quan tâm đúng mức; các TBDH
như tranh ảnh rách và cũ kỹ; năng lực sử dụng TBDH của CB, GV còn hạn chế chưa
đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, chúng tơi chọn đề tài: "Quản lý thiết bị
dạy học tại các trường trung học cơ sở huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum" để nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý thiết bị dạy học tại các trường trung học

cơ sở và thực tiễn tại các trường trung học cơ sở huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum để đề
xuất các biện pháp quản lý TBDH tại các trường THCS huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Thiết bị, đồ dùng dạy học tại trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý TBDH tại các trường THCS huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
2


4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua công tác quản lý TBDH tại các trường THCS huyện Sa
Thầy, tỉnh Kon Tum cịn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng dạy
học. Nếu nghiên cứu đề xuất được những biện pháp QL việc trang bị, sử dụng và bảo
quản TBDH phù hợp với yêu cầu đổi mới GD thì sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH
và góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại các trường THCS trên địa bàn huyện Sa
Thầy tỉnh Kon Tum.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý việc TBDH ở trường THCS.
5.2. Khảo sát thực trạng về công tác quản lý TBDH tại các trường THCS huyện
Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý TBDH tại các trường THCS huyện Sa Thầy
tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu tại các trường THCS huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
- Chủ thể hoạt động nghiên cứu: Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
- Thời gian nghiên cứu: Thực hiện khảo sát giai đoạn 2018 - 2020 để đề xuất
biện pháp cho giai đoạn 2021 – 2025.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm: trên cơ sở
chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước ta hiện nay, qua nghiên cứu tài liệu, các
văn bản liên quan đến hoạt động quản lý TBDH tại các trường THCS, phân tích và
tổng hợp để xác định cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin thực tiễn mang tính tích cực về cơng
tác quản lý TBDH tại các trường THCS trên địa bàn huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum.
- Phương pháp điều tra:
+ Để điều tra thực trạng việc quản lý sử dụng thiết bị dạy học trong trường
THCS, đề tài sử dụng một số mẫu phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên bộ
môn, cán bộ phụ trách thiết bị và học sinh tại các trường THCS trên địa bàn huyện Sa
Thầy tỉnh Kon Tum.
+ Phiếu hỏi cũng được sử dụng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp mà
đề tài đưa ra khi nghiên cứu.
3


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm (quản lý và sử dụng
TBDH tại các trường THCS trên địa bàn huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum).
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các biểu, bảng và phép tốn thống kê để phân tích, xử lý kết quả nghiên
cứu.
8. Cấu trúc luận văn luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
Luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý TBDH tại các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý TBDH tại các trường THCS huyện Sa Thầy tỉnh
Kon Tum.
Chương 3: Biện pháp quản lý TBDH tại các trường THCS huyện Sa Thầy tỉnh

Kon Tum.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dựa trên quan điểm của phép biện chứng duy vật lịch sử thì TBDH là những
cơng cụ lao động, là phương tiện trực quan sinh động trong hoạt động dạy và học.
Thực tiễn nhận thức của loài người cho thấy, việc sử dụng TBDH có tác dụng đặc biệt
quan trọng trong việc truyền thụ kinh nghiệm và đào tạo. Do đó việc nghiên cứu, tìm
hiểu, quản lý và sử dụng TBDH trong nhà trường có cơ sở triết học sâu xa và được
quan tâm từ rất sớm, trong đó phải kể đến nhà sư phạm lỗi lạc của thế giới người Tiệp
Khắc Komensky (1592-1679) được cơng nhận là "Ơng tổ của nền giáo dục cận đại".
Từ thực tiễn sư phạm trong thời kỳ đó, việc dạy học được bắt đầu từ việc quan sát sự
vật hiện tượng đã đem đến hiệu quả rất lớn trong quá trình dạy học, Komensky đã thiết
lập nên nguyên tắc dạy học trực quan, ông xem đây là ngun tắc vàng ngọc " Lời nói
khơng bao giờ đi trước sự vật ". Về sau cũng có các nhà nghiên cứu GD như
J.H.Pestalossi (1746-1827); V.G.Bêlenxky (1811-1848); K.ĐUsinski (1824-1870) đã
phát triển quan điểm dạy học trực quan để đạt hiệu quả cao.
TBDH được xem là một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ
giáo dục, nhằm cung cấp vốn tri thức mà lồi người tích lũy được cho người học, đồng
thời kích thích khả năng sáng tạo ứng dụng vào cuộc sống của người học.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trong những năm qua, Việt Nam cũng có nhiều nhà nghiên cứu khoa học tiêu
biểu đã phát triển và truyền bá về nguyên tắc dạy học trực quan như các tác giả: Vũ
Trọng Rỹ - " Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học ở nhà trường phổ thông "; Trần

Kiểm – " Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục "; Hà Thế Ngữ - " Giáo
dục học một số vấn đề về lý luận và thực tiễn "; Thái Duy Tuyên – " Phương pháp dạy
học truyền thống và đổi mới "… Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã xây
dựng được một hệ thống lý luận về vị trí, vai trị, tác dụng và một số yêu cầu về
nguyên tắc chế tạo, sử dụng TBDH trong nhà trường phổ thông hiện nay.
Việc đầu tư, mua sắm TBDH ở nước ta còn hạn hẹp, kinh phí dành cho mua sắm
sách và thiết bị giáo dục còn hạn chế (từ 6-10% ngân sách giáo dục), trong thực tế
5


bình qn cả nước chỉ đạt 3,7%; trong đó dành cho mua sắm TBDH là 1,5% (theo qui
định của Thông tư số 30 Liên bộ Tài chính - GD&ĐT, ngày 24-7-1990). Điều đó cho
thấy TBDH cịn thiếu nhiều so với yêu cầu, vì vậy vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý
giáo dục nói chung là cần phải nghiên cứu thực trạng đơn vị mình, có kế hoạch đầu tư,
mua sắm TBDH phù hợp với điều kiện vùng miền và địa phương mình; cơng tác QL
sử dụng TBDH cũng cần được tăng cường, nâng cao hơn nữa.
Hoạt động quản lý TBDH là một trong những hoạt động giáo dục chung trong
nhà trường diễn ra liên tục trong suốt năm học. Chính vì vậy cơng tác quản lý TBDH
là vấn đề rất cần được chú trọng làm thế nào để công tác quản lý TBDH trong điều
kiện đổi mới chương trình giáo dục hiện nay là vấn đề cấp thiết mà người làm cơng tác
giáo dục ln quam tâm.
Chính vì vậy, vấn đề quản lý thiết bị dạy học ở các cấp học đã có nhiều cá nhân
và tổ chức nghiên cứu.
Năm 2015, Chủ nhiệm đề tài Ngô Quang Sơn đã bảo vệ thành công đề tài cấp Bộ
về: " Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cáo hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục, ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên và
trung tâm học tập cộng đồng "  27  .
Tác giả PGS.TS Biền Văn Minh trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế đã có
cơng trình đăng trên Tạp chí Thiết bị giáo dục số 52 " Các kỹ năng cần được bồi
dưỡng cho giáo viên phổ thông trong giai đoạn hiện nay ".

Tác giả Lê Nguyên Tú với đề tài " Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các
trường THPT huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai ".
Tác giả Lê Thanh Giang với đề tài " Thực trạng và giải pháp quản lý việc sử
dụng thiết bị dạy học của giáo viên trung học phổ thông tỉnh Cà Mau ".
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả thì cho rằng: " Quản lý là một quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung "[19, tr.176].
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý thiết bị dạy học tại các
trường trung học cơ sở trên Báo giáo dục thời đại, Tạp chí thiết bị giáo dục ... một số
luận văn Cao học nghiên cứu công tác quản lý thiết bị dạy học tại các trường trung học
cơ sở ở các địa phương khác nhau, song chưa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề này tại
các trường THCS huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.

6


1.2. Các khái niệm chính
1.2.1. Quản lý
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
- " Quản " là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định;
- " Lý " là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác "quản lý" là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt
chẽ với nhau: "quản" và "lý". Quá trình "quản" gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ
thống ở trạng thái "ổn định"; quá trình "lý" gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa
hệ thống vào thế "phát triển". Nếu người quản lý chỉ lo việc "quản" tức là chỉ lo việc
coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến việc "lý", tức là
chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định, thì hệ
thống sẽ phát triển khơng bền vững. Nói chung, trong " quản" phải có "lý" và trong
"lý" phải có "quản", làm cho hoạt động của hệ thống luôn ở trạng thái cân bằng. Sự
quản lý đưa đến kết quả đích thực bền vững địi hỏi phải có mưu lược, nghệ thuật làm

cho hai quá trình "quản" và "lý" tích hợp vào nhau.
Theo Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị Mỹ Lộc: " Hoạt động quản lý là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích
của tổ chức" [ 22, tr.16].
Như vậy, theo định nghĩa của các tác giả như trên, thì QL là sự tác động của chủ
thể QL đến khách thể QL một cách có định hướng, có chủ định nhằm làm cho tổ chức
vận hành, đạt mục tiêu mong muốn bằng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất
các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định phát triển,
đạt được những mục tiêu đã định. Như vậy, QL là một quá trình tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mực tiêu đề ra.
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác
động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và
đạt mục tiêu đã đề ra. QL vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
- Quản lý là khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hóa và là đối tượng
nghiên cứu khách quan đặc biệt. QL là khoa học phân loại kiến thức, giải thích các
mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý, dự báo kết quả .
7


- Quản lý là nghệ thuật bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt, trong đó quan hệ quan
trọng nhất là con người, đòi hỏi phải vận dụng hết sức khéo léo, linh hoạt những kinh
nghiệm đã quan sát được, những tri thức đã được đúc kết. Nghệ thuật đó thể hiện ở
thái độ cư xử có văn hố, khơn ngoan và tế nhị, trong việc vận dụng các nguyên tắc
chung vào từng con người cụ thể. Nói cho cùng, nghệ thuật quản lý con người cũng là
dựa trên các qui luật tâm lý học.
Như vậy, quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một

nhóm người, tổ chức hay nói rộng hơn là của một đất nước. QL bao giờ cũng là tác
động có hướng đích, có mục tiêu cụ thể, có mối quan hệ giữa hai bộ phận đó là chủ thể
quản lý và bộ phận chịu sự quản lý.
QL là một hoạt động tất yếu nảy sinh khi có hoạt động chung của nhiều người
khi theo đuổi một mục tiêu. Quá trình tác động của chủ thể QL đến khách thể QL được
mô tả ở sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố quản lý giáo dục

Từ khái niệm và mơ hình QL trên, ta thấy QL bao gồm 3 yếu tố: Chủ thể QL,
khách thể QL và mục tiêu QL.
Ba yếu tố này ln gắn bó hữu cơ với nhau. Chủ thể QL có thể là một hoặc nhiều
người, khách thể QL có thể là cá nhân hoặc nhóm người, được biểu hiện với những
dấu hiệu chủ yếu dưới đây:
- Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động QL là những tác động có tính mục đích.
- Hoạt động QL là những tác động phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức.

8


1.2.2. Quản lý giáo dục
Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của
con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chỉ có con người mới có khả
năng khách thể hóa mục đích, nghĩa là thể hiện cái ngun mẫu lý tưởng của tương lai
được biểu hiện trong mục đích đang ở trạng thái khả năng sang trạng thái hiện thực.
Chúng ta biết, mục đích giáo dục cũng chính là mục đích của quản lý (tuy nó khơng
phải là mục đích duy nhất của mục đích quản lý giáo dục). Đây là mục đích có tính
khách quan. Nhà quản lý, cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực
lượng xã hội bằng hành động của mình sẽ thực hiện mục đích đó trong hiện thực.

Thực tế, khái niệm "quản lý giáo dục" có nhiều cấp độ. Trong đó có hai cấp độ
chủ yếu: cấp vĩ mơ và cấp vi mô. Cấp QL vĩ mô tương ứng với việc QL một đối tượng
có quy mơ lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều
hệ thống con, tương ứng với hệ thống con có hoạt động QL vi mơ.
Quan niệm về QL vĩ mô và QL vi mô trong giáo dục, sẽ gồm hai nhóm khái niệm
tương ứng: QL một hệ thống giáo dục (quản lý vĩ mô) và QL một nhà trường (quản lý
vi mô). Ở đây, ta chỉ xem xét trên khía cạnh cấp quản lý vi mơ.
Theo tác giả Trần Kiểm, ở cấp độ QL vi mơ, có thể định nghĩa khái niệm về
QLGD như sau: " Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập
thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã
hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trường." [18 tr37].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường (QLGD nói chung) là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục - đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [12tr.5]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm tạo cho hệ vận hành theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, được các tổ chức của nhà trường XHCN Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đạt mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất”. [23 tr22]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội”, [2tr 22]
9


Theo Đỗ Hồng Tồn thì : “QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức phương
pháp giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính…. Nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của

các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”
Tóm lại: QLGD là những tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy
luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo
dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.3. Thiết bị dạy học
Hiện nay có nhiều tên gọi khác nhau về TBDH, các tên gọi sau đây thường được
sử dụng trong ngơn ngữ nói và viết hiện nay:
- Thiết bị giáo dục - EducatLonal equipments.
- Thiết bị trường học - School equipmenls.
- Đồ dùng dạy học - Teaching equipments (aids / implẻments).
- Thiết bị dạy học - Teaching equipments.
- Phương tiện dạy dạy học - Teaching equipments (devices).
- Học cụ - Leaming equipments.
- Học liệu - Leaming (school) ntateriab..
Về bản chất, các tên gọi đều phản ánh các dấu hiệu chung giống nhau:
- Đó là tất cả những phương tiện rất cần thiết cho giáo viên và người học, tổ chức
và tiến hành hợp lí, có hiệu quả q trình giáo dục và dạy học ở các mơn và các cấp.
- Đó là một vật thể hay một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử
dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức, là phương tiện giúp
cho học sinh lĩnh hội kiến thức.
TBDH là một trong những thành tố của qúa trình dạy học, có vai trị quan trọng
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động dạy học. Nó là tập hợp những vật mang tin và truyền
tin, đóng vai trị hỗ trợ để thực hiện các mục đích, nhiệm vụ cũng như nội dung của
q trình dạy học. Hay nói cách khác, TBDH chính là tập hợp tồn bộ những trang
thiết bị đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.
Có nhiều quan niệm khác nhau về TBDH:
Theo Lotx.Klinbơ (Đức) thì TBDH là tất cả những phương tiện vật chất cần
thiết cho GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả q trình giáo dưỡng
và giáo dục ở các môn học, cấp học.


10


Theo tác giả Thái Duy Tuyên định nghĩa: " PTDH là các công cụ mà thầy giáo
và HS sử dụng trực tiếp trong QTDH. PTDH gồm: các TBDH, phòng dạy học, phịng
thí nghiệm, bàn ghế, các phương tiện kỹ thuật,..." [31, tr.250]
Tác giả Vũ Trọng Rỹ cho rằng: " TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc
một tập hợp đối tượng vật chất mà người GV sử dụng với tư cách là phương tiện
điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Cịn đối với HS thì đó là nguồn tri thức, là
phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái niệm, định luật … hình thành ở họ các kỹ năng,
kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục". [34, tr.256]
Có thể thấy, quan điểm của các nhà khoa học khi nói đến phương tiện dạy học
chính là nói đến TBDH, thường trọng tâm vào hai ý chính: TBDH là bộ phận xuất hiện
trong quá trình dạy học và TBDH được sử dụng nhằm mục đích truyền tải thơng tin
của QTDH tới người học.
Theo quan điểm người viết, cách hiểu đơn giản, ngắn gọn và cơ bản nhất về
TBDH như sau:" TBDH là bộ phận của CSVC nhà trường, bao gồm toàn bộ những
dụng cụ, phương tiện được GV và HS dùng để tham khảo, hướng dẫn, mơ tả, quan sát, thí
nghiệm nhằm đạt được mục đích cuối cùng là hỗ trợ giúp học sinh phát hiện và tiếp thu
những tri thức cần thiết theo nội dung bài học trong chương trình".
Định nghĩa trên đã cho thấy nội hàm của TBDH chứa những đặc điểm cốt yếu,
nổi bật sau:
- TBDH là công cụ để giám sát, đánh giá, kiểm tra định tính, định lượng kết quả
của quá trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, có tác động quan trọng giúp cho
người dạy nâng cao khả năng tổ chức, điều khiển quá trình dạy học thức đẩy người
học biết cách điều chỉnh khả năng tự học của bản thân.
- Người dạy sử dụng TBDH như phương tiện khai thác thông tin trong q trình
truyền đạt, cịn người học tiến hành những thao tác với TBDH để lĩnh hội kiến thức,
luyện tập kỹ năng. Nói cách khác, người dạy và người học đều là chủ thể của quá trình

tác động lên TBDH, cùng nhau hành động tương hợp để chiếm lĩnh nội dung đào tạo,
thực hiện mục tiêu đào tạo và sử dụng phương pháp đào tạo.
- Bản thân TBDH không chỉ đơn thuần tồn tại ở dạng tĩnh mang thông tin mà nó
cịn thể hiện ở dạng động là vật truyền đạt thơng tin.
- TBDH có tính sư phạm định hướng cao, có tác động tích cực đến tư tưởng, tình
cảm và độ tin cậy, tự tin trong quá trình truyền đạt, lĩnh hội kiến thức giữa người dạy
và người học.
1.2.4. Quản lý thiết bị dạy học
11


Quản lý TBDH là tác động có mục đích của người QL lên hệ thống TBDH nhằm
thực hiện tốt các khâu trang bị, sử dụng và bảo quản TBDH. Trong quản lý TBDH
phải đảm bảo các yêu cầu chung về QL kinh tế, đảm bao tính khoa học và phải tuân
thủ theo các yêu cầu mặt sư phạm trong giáo dục.
Quản lý TBDH là một trong những nhiệm vụ quản lý nằm trong mơ hình quản lý
chung các hoạt động của nhà trường mang tính giáo dục nên cũng phải đảm bảo các
nguyên tắt sau:
- Nguyên tắt về tính mục đích
- Nguyên tắt mang tính kế thừa và phát triển
- Nguyên tắt tuân thủ chu trình quản lý
Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị,
tiếp nhận, phân phối thiết bị giáo dục theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước,
phù hợp với chương trình giáo dục; thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng
thiết bị giáo dục; lập báo cáo lên cơ quan cấp trên mỗi năm một lần căn cứ vào quy
chế, từng trường xây dựng nội quy quản lý thiết bị giáo dục cụ thể thích hợp với
trường mình (theo Quyết định số 41/2000 ngày 07/9/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
quy định).
1.3. Thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay

1.3.1. Đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở
CTGDPT 2018 được Bộ GDĐT ban hành bao gồm Chương trình tổng thể và 27
Chương trình mơn học, hoạt động giáo dục. CTGDPT 2018 được xây dựng theo mơ
hình phát triển năng lực, thơng qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các
phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát
triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng.
Chương trình bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua
nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại. Mục tiêu
giáo dục cho học sinh cấp THCS là giúp các em phát triển các phẩm chất, năng lực đã
được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn
mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để tích lũy tri
thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức
hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào
cuộc sống lao động.
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất: (1) Yêu nước: với lứa tuổi học sinh THCS yêu cầu cụ
thể về phẩm chất này là cần tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, có
12


ý thức tìm hiểu truyền thống của gia đình, dịng họ, quê hương; Tích cực học tập, rèn luyện
để phát huy truyền thống của gia đình, dịng họ, q hương; Có ý thức bảo vệ các di sản văn
hố, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hoá. (2) Nhân ái:
Yêu quý mọi người; Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người (3) Chăm chỉ: chăm học và chăm
làm (4) Trung thực và (6) Trách nhiệm: có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường,
xã hội và mơi trường sống
Yêu cầu cần đạt về năng lực: (1) Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; (2) Những năng lực đặc thù bao gồm
năng lực ngôn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực
tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các
năng lực cốt lõi, CTGDPT cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.

Từ đó đặt ra những yêu cầu mới đối với thiết bị dạy học ở trường THCS:
Định hướng thiết bị dạy học, giáo dục trong chương Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 cấp THCS chú trọng đến các thiết thí nghiệm, thực hành: như tranh ảnh,
mơ hình, hiện vật, các mẫu vật về tự nhiên, sơ sồ, lược đồ, dụng cụ quan sát tự nhiên,
các linh kiện, dụng cụ, bảng tính, dụng cụ thực hành, thực địa, một số loại đàn, các
dụng cụ tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, giáo dục địa phương, giáo dục
thể chất, các phương tiện thiết bị này hướng tới việc đổi mới phương pháp dạy học,
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất ở
người học.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và giáo dục, với
các yêu cầu về thiết bị như: Máy tính, Smart tivi, máy chiếu; CD, DVD; Video;
Thư viện digital chứa các kho tư liệu dạy học Lịch sử và Địa lí; Phần mềm dạy
học… Băng đĩa ghi các bài học trong Sách giáo khoa; Các phần mềm ứng dụng,
mạng Internet; Các phần mềm soạn thảo, trình chiếu, Phần mềm học tập, phần mềm
đồ hoạ, thiết kế, cơng cụ hoạt hình, mơ phỏng,...; Kho học liệu số; máy in 3D; Phần
mềm mô phỏng, thiết kế; Máy thu hình, đầu đọc đĩa, máy chiếu vật thể, máy tính
bỏ túi và các tài liệu dạy học dạng điện tử…
Thơng tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 Ban hành Quy định
phịng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó quy định về thiết bị
dạy học trong phịng học bộ môn.
- Được trang bị đầy đủ các thiết bị có trong danh mục thiết bị dạy học tương ứng
với từng loại phịng học bộ mơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
- Khuyến khích trang bị các thiết bị khác nhằm đáp ứng yêu cầu đối mới phương
13


pháp dạy học, ứng dụng các công nghệ mới, nâng cao kỹ năng thí nghiệm, thực hành
của học sinh;
- Hỗ trợ chuyên đề dạy học, nghiên cứu khoa học và định hướng giáo dục nghề

nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thơng;
- Thiết bị giáo dục trong phịng học bộ mơn được bố trí, sắp xếp hợp lý, khoa
học, phù hợp về yêu cầu kỹ thuật, công năng sử dụng, nội dung môn học nhằm bảo
đảm thuận tiện khi sử dụng, bảo quản và khơng làm giảm tính năng của từng phịng
học bộ mơn; các loại hóa chất được bố
1.3.2. Vai trò, tầm quan trọng của thiết bị dạy học đối với trường THCS
TBDH là một trong những điều kiện vật chất của nhà trường. TBDH có ý nghĩa to
lớn trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước: "Học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội ˝
Thiết bị dạy học chịu sự chi phối của nội dung và phương pháp dạy học. Nội
dung dạy học qui định những đặc điểm cơ bản của TBDH bởi lẻ TBDH phải tính đến
một cách tồn diện các đặc điểm của nội dung, chương trình. Mỗi TBDH phải được cân
nhắc, lựa chọn phù hợp để đáp ứng được nội dung chương trình đồng thời cũng phải thoả
mãn các yêu cầu về khoa học, sư phạm, kinh tế, thẩm mỹ và an toàn cho giáo viên và
học sinh khi sử dụng nhằm đạt kết quả mong muốn.
TBDH đóng vai trị là cơng cụ quan trọng trong hoạt động nhận thức của học sinh
nhất là các thiết bị dạy học có ứng dụng những thành tựu của cơng nghệ thơng tin, cơng
nghệ hiện đại.
Mỗi TBDH đều có thể phục vụ cho việc hình thành những tri thức kinh nghiệm,
tri thức lý thuyết, kỹ năng, kỹ xảo thực hành,
TBDH đảm bảo cho học sinh lĩnh hội tốt nhất các khái niệm, định luật, thuyết
khoa học, các kỹ năng theo chương trình mơn học và các phương pháp đã học được.
1.3.2.1. Vai trò của TBDH đối với phương pháp dạy học [21, tr 57]:
TBDH góp phần nâng cao tính trực quan của QTDH, vì vậy, nó có vai trị quan
trọng đối với phương pháp dạy học. Sử dụng có hiệu quả TBDH giúp HS nhận ra
những sự việc, hiện tượng, khái niệm một cách cụ thể hơn, dễ dàng hơn. Mặt khác,
TBDH là nguồn tri thức, HS chủ động làm việc với TBDH, tự học với TBDH là quá
trình các em trực tiếp làm việc với nguồn tri thức với tư cách là người trực tiếp tìm tịi,
khám phá, phát hiện tri thức và kỹ năng.
TBDH hướng dẫn những hoạt động nhận thức của HS thông qua việc đặt các câu

hỏi gợi mở của GV, để:
14


- Nhận biết tên gọi, tính năng của thiết bị.
- Lắp ráp thiết bị để tiến hành thí nghiệm thực hành.
- Nhận biết, thu thập và phân tích kết quả thí nghiệm.
Thơng qua q trình làm việc với các TBDH, HS phát triển khả năng tự lực nắm
vững kiến thức, kĩ năng:
- Kỹ năng sử dụng các thiết bị kỹ thuật,
- Kỹ năng thu thập dữ liệu,
- Kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, kết luận.
Từ đó, HS tự lực nắm vững kiến thức và phát triển các phẩm chất trí tuệ.
Mức độ tiếp thu kiến thức và kỹ năng của HS trong QTDH phụ thuộc phương
pháp dạy học và việc sử dụng TBDH, ta có thể tham khảo biểu đồ hình 2.1 để thấy rõ
hơn về vai trị của TBDH trong việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng của HS.
5%

Đọc 10%
Nghe nhìn 20%
Mơ tả, trình bày 30%
Thảo luận nhóm 50%
Thực hành 75%
Dạy người khác, ứng dụng ngay 90%

Hình 1.1: Mức độ tiếp thu trong dạy học phụ thuộc PPDH và TBDH
(nguồn: Quotes on Educatino, www. edu/ dsimanek/ eduquote.htm)
Sử dụng các TBDH trong khi tiến hành các thí nghiệm, thực hành giúp rèn luyện
tính kiên trì, cẩn thận, khéo léo, cần cù và trung thực của HS. Qua đó rèn luyện lịng
say mê nghiên cứu, mong muốn tìm kiếm kiến thức, say mê khoa học.

TBDH là một thành tố quan trọng trong QTDH. Sử dụng TBDH một cách hợp
lý, đúng lúc, đúng chỗ sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Việc sử dụng có hiệu
quả các TBDH phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, sự sáng tạo mang tính nghệ thuật của
mỗi GV và sự hỗ trợ hiệu quả của viên chức làm công tác thiết bị trường học. Hiện
nay, để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thơng, việc sử
15


dụng các TBDH lại càng quan trọng, góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy
học nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích dạy học ở trường phổ thơng.
TBDH có tầm quan trọng đặc biệt trong đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới
phương pháp dạy học không phải là việc tìm ra một phương pháp hồn tồn mới, khác
hẳn với các phương pháp dạy học hiện hành. Đổi mới phương pháp dạy học là tìm
cách tốt nhất phát huy hiệu quả của hệ thống phương pháp dạy học đang có trên cơ sở
sử dụng các thành tựu khoa học - công nghệ mà đặc biệt là công nghệ thơng tin và
truyền thơng. Một số phương hướng chính của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
là:
a. Thay đổi cách thức tổ chức dạy và cách thức tổ chức học để có được hiệu quả
tốt nhất.
b. Thay đổi các điều kiện để phát huy hiệu quả của các phương pháp dạy học
hiện hành.
c. Sử dụng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến vào dạy học, đặc biệt là cơng nghệ
thơng tin và truyền thơng.
1.3.2.2. Vai trị của TBDH đối với nội dung dạy học [21, tr 59]:
TBDH đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu của từng đơn vị kiến thức, mục tiêu của
từng bài học, vì vậy, nó có vai trị đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả cao nhất các
u cầu của chương trình và nội dung sách giáo khoa.
TBDH đảm bảo cho việc phục vụ trực tiếp cho GV và HS cùng nhau tổ chức các
hình thức dạy học, tổ chức nghiên cứu từng đơn vị kiến thức của bài học nói riêng và
tổ chức cả QTDH nói chung.

TBDH đảm bảo cho khả năng truyền đạt của GV và khả năng lĩnh hội của HS
theo đúng yêu cầu nội dung chương trình, nội dung bài học đối với mỗi khối lớp, mỗi
cấp học, bậc học.
Thiết bị dạy học của trường THCS cần đảm bảo các yêu câu cơ bản sau đây:
a) Tính khoa học sư phạm
TBDH phải đảm bảo học sinh tiếp thu được kiến thức, kỹ năng, thái độ tương ứng
nội dung chương trình học, giúp giáo viên truyền đạt cho học sinh những kiến thức cần
thiết phù hợp với nội dung, chương trình học, nội dung sách giáo khoa, đảm bảo đúng
đặc trưng của từng môn học, tâm lý lứa tuổi của học sinh; giúp học sinh phát triển khả
năng nhận thức và tư duy logic.
Hình thức, nội dung và cấu tạo của thiết bị dạy học đảm bảo các đặc trưng của
việc dạy lý thuyết, thực hành và các nguyên lý sư phạm cơ bản.
16


TBDH phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy, thúc đẩy
khả năng tiếp thu của học sinh. Các TBDH tập hợp thành bộ, phải có mối liên hệ chặt chẽ
về nội dung, bố cục, hình thức trong đó mỗi loại dụng cụ, TBDH trong mỗi bộ có vị trí, vai
trị phù hợp.
Tính khoa học sư phạm của TBDH là luôn bám sát đối tượng sử dụng.
TBDH phải thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại và các hình
thức tổ chức dạy học tiên tiến.
b) Tính trực quan
TBDH dùng biểu diễn trước học sinh phải đủ lớn để học sinh ở xa và gần đều nhìn thấy
được. Thiết bị dạy học dùng cho cá nhân (thiết bị thí nghiệm biễu diễn) phải phù hợp vị trí,
tính chất thực hành.
TBDH phải phù hợp tâm lý lứa tuổi, thị lực của giáo viên và học sinh.
Hệ thống kí hiệu trên TBDH phải đủ lớn, rõ ràng, màu sắc rực rỡ, đẹp, có độ tương
phản mạnh và phù hợp với kí hiệu các thiết bị trong thực tế.
Màu sắc thiết bị dạy học phải hài hồ, dịu mắt; trên một thiết bị có nhiều chi tiết

giống nhau phải bố trí các màu khác nhau để dễ quan sát. Chẳng hạn, thiết bị, dụng cụ
điện phải bố trí nhiều màu phù hợp đặc điểm kỹ thuật để học sinh lắp đặt dễ dàng và đúng
kỹ thuật.
TBDH phải đảm bảo tính an tồn lao động, thực hành cho giáo viên và học sinh
trong quá trình dạy học.
c) Tính thẩm mỹ
TBDH thể hiện được bố cục hợp lý, trình bày đẹp.
TBDH phải gây hứng thú cho học sinh sử dụng, học tập, kích thích sự say mê
làm việc với thiết bị dạy học, kích thích sự u mơn học; tạo sự hứng thú trong quá
trình dạy và học của giáo viên và học sinh.
d) Tính khoa học kỹ thuật
Thiết bị dạy học đảm bảo tính chính xác của cơ sở toán học, khoa học kỹ thuật, số
liệu phải phù hợp với thực tiễn.
Chất lượng thiết bị phải đảm bảo tính năng kỹ thuật, độ bền.
TBDH phải thể hiện các thành tựu mới nhất của khoa học kỹ thuật, tương xứng,
phù hợp nội dung, sự kiện, hiện tượng, thực tiễn,  và các cơ sở ngoài xã hội.
TBDH phải có cấu trúc hợp lý, kết cấu khoa học phù hợp với môn học, dễ vận
chuyển, lắp ráp dễ dàng.
17


đ) Tính kinh tế
Nội dung và đặc tính kết cấu của TBDH sao cho chi phí thấp nhất mà hiệu quả sử
dụng cao nhất.
Giá thành rẻ, phù hợp kinh phí.
TBDH đảm bảo độ bền cao, chắc chắn và chi phí bảo quản ít nhất.
1.3.3. Phân loại thiết bị dạy học
TBDH rất phong phú, đa dạng thay đổi theo thời gian cùng với sự tiến bộ của
khoa học – kỹ thuật. Vì vậy phân loại TBDH là một vấn đề rất phức tạp, có nhiều cách
phân loại khác nhau, mỗi cách đều dựa trên một tiêu chí khác nhau, phục vụ một mục

đích sư phạm nhất định. Có thể phân loại các TBDH thành 04 nhóm sau:
- Thiết bị kỹ thuật.
- Thiết bị trực quan (đồ dùng dạy học trực quan).
- Thiết bị thí nghiệm.
- Sách giáo khoa và tài liệu dạy học khác.
1.3.3.1. Thiết bị kỹ thuật
Các thiết bị kỹ thuật dạy học bao gồm các phương tiện nghe nhìn và các máy
móc dạy học. Trong đó các phương tiện nghe nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất.
- Các phương tiện nghe nhìn gồm:
+ Các máy móc chuyển tải thơng tin ghi ở các giá mang thông tin như đèn chiếu,
máy chiếu phim, Radio, Cassette, Tivi, Camera, máy vi tính…
+ Các giá mang thông tin (bản trong, phim, băng từ âm và hình, đĩa nghi âm, ghi
hình…).
1.3.3.2. Hệ thống đồ dùng trực quan
- Hình vẽ, sơ đồ, bản đồ, tranh, ảnh.
- Mẫu vật: vật thật, tiêu bản, các sản phẩm nhân tạo và bộ sưu tập.
- Mơ hình ma két.
1.3.3.3. Thiết bị và đồ dùng thí nghiệm nhà trường
Các loại thí nghiệm có thể được tiến hành trên lớp học, trong phịng học bộ
mơn, phịng thí nghiệm, xưởng trường, vườn trường.
Gồm các loại thí nghiệm:
+ Thí nghiệm thực hành: Là học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo từng cá nhân
hay từng nhóm nhằm kiểm tra hoặc khẳng định một vấn đề đã học.
18


+ Thí nghiệm chứng minh: Là thí nghiệm thầy giáo tiến hành trước tồn lớp
nhằm tìm ra những hiện tượng, những định luật mới…
+ Thí nghiệm thực tập: Là những đề tài, những thí nghiệm tổng hợp nhằm củng
cố, ơn tập một chương hay một chương trình đã học.

1.3.3.4. Mối quan hệ giữa thiết bị kỹ thuật, đồ dùng dạy học với thí nghiệm
Khi điều kiện khơng cho phép tiến hành thí nghiệm thì các phương tiện kỹ thuật
và ĐDDH có thể giúp làm sáng tỏ một số cơng đoạn của tiến trình thí nghiệm, một sản
phẩm trung gian hay một sản phẩm cuối cùng của thí nghiệm.
Đối với các bộ mơn thực thường thực hành thí nghiệm như: Vật lý, Hóa học,
Sinh học, Kỹ thuật, Cơng nghệ thì thí nghiệm là PPDH quan trọng. Khi thực hành thí
nghiệm GV và HS thường sử dụng phối hợp các phương tiện kỹ thuật, ĐDDH với
thiết bị thí nghiệm.
1.3.4. Nguyên tắc sử dụng thiết bị dạy học
Việc sử dụng thiết bị dạy học cần đảm bảo những nguyên tắc sau đây [21, tr 76]:
- Sử dụng đúng mục đích: Khi sử dụng TBDH, GV cần xác định rõ mục đích sử
dụng thiết bị đó;
- Sử dụng đúng lúc: Xác định rõ TBDH đó được sử dụng vào lúc mà nội dung và
phương pháp cần đến;
- Sử dụng đúng chỗ: Là tìm các vị trí hợp lí để trình bày thiết bị, ở vị trí an tồn
cho HS và GV, đảm bảo đủ ánh sáng, thơng gió, gần ổ cắm điện;
- Sử dụng đúng liều lượng: Sử dụng thiết bị cần quan tâm đến số lần sử dụng
thiết bị trong một tiết học. Nên phối hợp các loại thiết bị khác nhau, giữa thiết bị
truyền thống với các thiết bị hiện đại;
- Kết hợp sử dụng thiết bị có trong nhà trường và thiết bị ngồi xã hội. Nguồn
thiết bị cịn có thể khai thác từ các dịch vụ Internet.
1.3.5. Quy trình sử dụng thiết bị dạy học
Quy trình chung sử dụng thiết bị dạy học, thường bao gồm các bước sau [21, tr
77]:
- Bước 1: Xác định chính xác mục đích sử dụng.
Trả lời các câu hỏi: Khảo sát cái gì? kiểm nghiệm, minh họa cái gì?
- Bước 2: Lập kế hoạch sử dụng.
Trả lời các câu hỏi: Để đạt được mục đích cần sử dụng các dụng cụ nào, bố trí ra
sao, cần tiến hành theo các bước nào, cần quan sát, đo đạc cái gì?
19



Lựa chọn các dụng cụ cần sử dụng, tìm hiểu cách sử dụng từng dụng cụ, kiểm
tra sự hoạt động của nó, thay thế các chi tiết hỏng hóc.
Vẽ sơ đồ bố trí các dụng cụ.
Vạch tiến độ sử dụng thiết bị trong tiết học.
- Bước 3: Thực hiện kế hoạch
Lắp ráp các dụng cụ theo sơ đồ đã vẽ sao cho hệ thống các dụng cụ vững chắc,
sáng sủa.
Tiến hành:
- Q trình thí nghiệm phải đảm bảo các điều kiện mà thí nghiệm phải thỏa mãn
và tuân thủ các quy tắc an tồn.
- Thí nghiệm cần được lặp lại ít nhất 3 lần, đủ cho việc khái quát hóa rút ra kết
luận. Thí nghiệm phải cho những kết quả rõ ràng.
- Ghi lại các hiện tượng đã quan sát được, các số liệu thu được trong thí nghiệm
vào bảng, làm trịn có ý nghĩa các số liệu thu được.
Xử lí kết quả:
- Đối với thí nghiệm định tính, phân tích những điều quan sát được, khái qt
hóa rút ra kết luận.
- Đối với thí nghiệm định lượng, tính tốn giá trị trung bình và sai số. Có thể
biểu diễn kết quả thí nghiệm dưới dạng đồ thị.
Sau khi làm thí nghiệm: Tháo rời các dụng cụ đã lắp ráp, sắp xếp các dụng cụ
gọn gàng
1.4. Quản lý thiết bị dạy học tại các trường trung học cơ sở
1.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị dạy học
Quản lý trang bị hiệu quả TBDH là quản lý về vốn đầu tư, cách thức, hiệu quả, kế
hoạch đầu tư, mua sắm TBDH của nhà trường. Ở các trường THCS, các TBDH thực
hành đặc biệt đóng vai trị quan trọng. Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, nhà
trường phải được trang bị các TBDH theo công nghệ sản xuất mới mà các nước tiên tiến
đã có, đồng thời phải có đầy đủ tài liệu mới, cập nhật về công nghệ sản xuất và sử dụng,

vận hành và bảo dưỡng các máy móc hiện đại. Các TBDH càng hiện đại, đầy đủ bao
nhiêu thì kết quả dạy học càng lớn. Ngược lại, sự khiếm khuyết lạc hậu về CSVC nói
chung và TBDH nói riêng sẽ giảm đi kết quả dạy học. Hiện tượng phổ biến hiện nay ở
các trường THCS là các TBDH đã cũ hoặc thiếu đồng bộ, khơng đảm bảo đúng về các
chỉ số thí nghiệm, mĩ quan, hứng thú cho HS trong quá trình học tập.
Vì vậy để quản lý tốt việc trang bị TBDH, ngay từ đầu năm học phải xây dựng kế
20


hoạch trang bị CSVC nói chung và TBDH nói riêng trước mắt cũng như lâu dài cho
nhà trường bằng các nguồn khác nhau: ngân sách nhà nước, xã hội hóa, GV và HS tự
làm Cần thành lập ban CSVC và TBDH, ban này gồm một Phó Hiệu trưởng hoặc trực tiếp
Hiệu trưởng phụ trách, cùng với cán bộ thư viện, thiết bị và các tổ trưởng chuyên môn.
Cán bộ phụ trách thiết bị, thư viện giúp Hiệu trưởng hệ thống lại thực trạng TBDH hiện
có của nhà trường; số lượng, chủng loại thiết bị được đầu tư, số cần mua sắm bổ sung,
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: rất cần thiết, cần thiết, chưa cần thiết; từ đó lập dự tốn kinh
phí cần có để mua sắm bổ sung TBDH. Hiệu trưởng xem xét khả năng kinh phí của
nhà trường có thể đầu tư, kinh phí hỗ trợ từ các nguồn để quyết định mua sắm trang bị bổ
sung TBDH phù hợp.
Khi trang bị cần để ý đến giá trị sử dụng của TBDH, TBDH có thể đơn giản hay hiện đại
nhưng qua sử dụng nó phải cho kết khoa học, đamt bảo yêu cầu về mặt mỹ quan sư phạm, an
tồn và có giá cả hợp lý, tương xứng với hiệu quả mà nó mang lại.
Việc học tập tại các trường THCS thường gắn liền với khoa học bộ mơn, mang
tính nghiên cứu, gắn liền với các TBDH. Các đối tượng nghiên cứu bộ môn rất cần
thiết phải tiến hành dạy học ở các phịng thí nghiệm, phịng máy tính, phịng học bộ
mơn có các TBDH phù hợp. Điều này, đặt ra những yêu cầu mới đối với việc trang bị
TBDH trong trường THCS, không chỉ trang bị mà HT cần hướng tới các biện pháp
QL để bảo quản, khai thác, sử dụng triệt để và có hiệu quả những TBDH hiện có. Chú
ý QL khâu kiểm tra, hạn chế tình trạng khơng sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả
TBDH.

Quản lý TBDH tại các trường THCS nhằm phục vụ cho đổi mới PPDH theo
hướng tăng cường sử dụng các TBDH trong QTDH. Trước hết, cần làm thay đổi nhận
thức của cán bộ, GV về công tác thiết bị. Đây là một vấn đề phải trở thành nội dung
trong công tác QL.
1.4.2. Quản lý việc mua sắm và tự làm thiết bị dạy học
Quản lý TBDH trong đó việc trang bị TBDH phù hợp với điều kiện CSVC hiện
có của nhà trường về chủng loại, tính đồng bộ, về số lượng, chất lượng TBDH là rất
cần thiết. Quản lý các hoạt động, phong trào tự làm ĐDDH: Tự làm ĐDDH đảm bảo
sử dụng hiệu quả và tiết kiệm; hoạt động tự làm ĐDDH từ phong trào chuyển thành
nhiệm vụ hàng năm của bộ môn.
* Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên và học sinh
Quản lý của việc sử dụng TBDH của GV và HS bao gồm:
* Đối với GV:
21


+ Xây dựng kế hoạch sử dụng TBDH trong nhà trường, quy chế khai thác, sử
dụng TBDH. Trong đó nêu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các bộ phận và
cá nhân liên quan. Yêu cầu sử dụng TBDH đúng mục đích, nội dung chương trình dạy
học, đảm bảo đúng nguyên tắc sử dụng TBDH. Đồng thời xây dựng tiêu chuẩn thi đua
khen thưởng, xử phạt trong việc sử dụng TBDH giáo viên.
+ Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là các hoạt
động bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng TBDH.
+ Kiểm tra thường xuyên tính hiệu quả sử dụng TBDH của GV, kiểm tra hồ sơ, sổ
sách theo dõi việc mượn ĐDDH của GV để thực hiện các giờ dạy có sử dụng TBDH.
+ Đánh giá định kỳ hằng năm về việc khai thác sử dụng TBDH để có cơ sở cho
việc xét thi đua khen thưởng và lập kế hoạch trang bị TBDH cho năm tiếp theo.
* Đối với HS
- Nâng cao nhận thức về vai trò của TBDH cho toàn thể HS trong nhà trường.
Xây dựng các nội quy sử dụng TBDH của HS.

- Phân công và qui định rõ trách nhiệm các bộ phận và cá nhân liên quan trong
việc QL học sinh sử dụng TBDH.
- Kiểm tra hiệu quả sử dụng TBDH của HS trong việc vận dụng lý thuyết vào
trong thực hành và việc rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình sử dụng.
- Đánh giá kết quả về việc sử dụng TBDH của HS để GV điều chỉnh kế hoạch
giảng dạy phù hợp hơn.
1.4.3.Quản lý việc sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học
1.4.3.1. Sử dụng TBDH
Xây dựng và ban hành các quy định về sử dụng TBDH: Ở các trường THCS,
TBDH được trang bị theo chương trình SGK mới nên tương đối đầy đủ. Với quy định
tất cả các tiết học có TBDH thì GV phải sử dụng TBDH vào giờ dạy. Trên cơ sở đó
các trường có thể xây dựng các quy định riêng, cụ thể hơn và phù hợp cho từng
trường để yêu cầu GV sử dụng TBDH thường xun và có hiệu quả, tránh dạy "chay",
dạy "sng"
Trong các tiêu chí đánh giá thi đua hoặc kiểm tra đánh giá các mặt hoạt động
công tác chuyên môn đối với tập thể, cá nhân đều có nội dung quy định về việc sử
dụng TBDH.
Công tác bồi dưỡng nhận thức, nâng cao trình độ và năng lực sử dụng hiệu quả
TBDH cho đội ngũ GV: Hàng năm các tổ chuyên môn của các trường THCS thường
tổ chức nhiều chuyên đề, hội thảo, hội giảng trong năm học. Việc kết hợp giữa cán bộ
22


×