Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

luận văn BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác TRẢ LƯƠNG tại cơ QUAN văn PHÒNG TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.32 KB, 10 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “BIỆN PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CƠ QUAN VĂN
PHỊNG TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM.”

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đứng trên góc độ của mỗi người khác nhau thì tiền lương lại có vai trị khác
nhau. Nếu như đối với người lao động thì tiền lương là lợi ích của họ thì đối với người
sử dụng lao động tiền lương lại là chi phí. Cần phải lựa chọn cơng tác tiền lương phù
hợp với từng đối tượng lao động, không những trả đúng trả đủ mà còn tạo động lực cho
người lao động. Do vậy để có một chính sách tiền lương hợp lý, có lợi cho cả người lao
động và người sử dụng lao động luôn là vấn đề được quan tâm.
Qua tìm hiểu thực tế tại Cơ quan văn phịng Tổng cơng ty Thép Việt Nam, bên
cạnh những thành quả đạt được cịn có một số hạn chế về công tác trả lương, công tác
trả lương cho người lao động chưa đánh giá đúng và chính xác đối với kết quả thực
hiện lao động nên việc hoàn thiện công tác trả lương là rất cần thiết. Do vậy em chọn
đề tài “BIỆN PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CƠ


QUAN VĂN PHỊNG TỔNG CƠNG TY THÉP VIỆT NAM” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
Trong quá trình thực tập, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo GS - TS Phạm Đức
Thành cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cơ chú phịng Tổ chức lao động đã giúp em
hoàn thành xong luận văn này. Trong quá trình làm luận văn cũng khơng tránh khỏi sai
sót, em mong các thầy cô xem xét và hướng dẫn em để em hoàn thành tốt luận văn
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2. Mục đích nghiên cứu

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


3

Luận văn tốt nghiệp

Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác trả lương tại Cơ quan văn phịng Tổng
cơng ty Thép Việt Nam. Từ đó đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của cơng tác trả
lương. Đồng thời đưa ra những kiến nghị và một số giải pháp cơ bản giúp hồn thiện
cơng tác trả lương cho người lao động nhằm tạo động lực, thúc đẩy họ làm việc có hiệu
quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các văn bản, chính sách, quy chế trả lương
tại Cơ quan văn phịng Tổng công ty Thép Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Cơ quan văn phịng Tổng cơng ty Thép Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu

Bằng các phương pháp như quan sát, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, đồng
thời sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… làm
phương pháp luận chung cho nghiên cứu.
5. Kết cấu và nội dung
Ngoài phân mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1. Những lý luận cơ bản về tiền lương và công tác trả lương.
Chương 2. Phân tích thực trạng cơng tác trả lương tại Cơ quan văn phịng Tổng
cơng ty Thép Việt Nam.
Chương 3. Biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác trả lương tại Cơ quan văn
phịng Tổng cơng ty Thép Việt Nam.

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG
TÁC TRẢ LƯƠNG

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

4

1.1. Những lý luận cơ bản về tiền lương, tiền công
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương, tiền công
Trong nền kinh tế thị trường, và sự hoạt động của thị trường lao động thì sức lao
động là hàng hóa. Do vậy tiền lương chính là giá cả của sức lao động.
Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà mọi quan hệ thị trường thống
trị mọi quan hệ kinh tế xã hội thì C-Mác viết: “ Tiền cơng khơng phải là giá trị hay giá

cả sức lao động mà chỉ là một hình thái cải trang giá trị hay giá cả sức lao động”.
Khái niệm của Tổ chức lao động thế giới ILO, “ Tiền lương là sự trả công hoặc
thu nhập bất luận tên gọi hay cách tính như thế nào mà có thể biểu hiện bằng tiền và
được ấn định giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc bằng pháp luật, do
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một hợp đồng lao động được viết
ra bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho những
dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm”.
* Ở Việt Nam:
Trong giai đoạn kế hoạch hóa tập trung, “Tiền lương là một phần thu nhập quốc
dân, phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước và dựa trên cơ sở đóng góp của người lao
động”.
Hiện nay, theo điều 55 của Bộ lao động thương binh xã hội (BLĐTBXH) quy
định, “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động
và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương
người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định”.
Trong điều kiện hiện nay, tiền lương ở mỗi thành phần, khu vực kinh tế khác
nhau thì được thể hiện khác nhau:
Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, “Tiền
lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức của Nhà nước

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

5

trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nước; được thể hiện trong

hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định”.
Trong các thành phần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, “Tiền lương chịu sự
chi phối rất lớn của thị trường, đặc biệt là thị trường lao động. Trong khu vực này mặc
dù tiền lương vẫn nằm trong khuôn khổ của luật pháp và theo những chích sách của
Chính phủ nhưng nó vẫn là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ hay người sử
dụng lao động và người lao động”.
* Mối quan hệ giữa tiền lương và tiền công:
Tiền lương là số tiền cố định mà người lao động được trả theo một đơn vị thời
gian như tuần, tháng, năm. Tiền lương thường được trả cho những nhân viên quản lý,
nhân viên giám sát và các nhân viên chuyên môn không giám sát.
Tiền công là số tiền được tính tốn trên cơ sở số lượng thời gian làm việc thực
tế hay khối lượng công việc thực tế đã hồn thành theo mức tiền cơng đã được xác định
trước.Tiền công thường được dùng để trả cho các loại công nhân sản xuất hoặc nhân
viên ở vị trí cơng việc khơng ổn định.
Thực chất thì tiền cơng và tiền lương đều chung một bản chất là giá cả của sức
lao động, chúng chỉ khác nhau về hình thức và phạm vi sử dụng. Trong thực tế thì hai
khái niệm này được dùng đan xen, không phân biệt để chỉ thù lao cơ bản, cố định mà
người lao động nhận được trong tổ chức.
1.1.1.2. Một số khái niệm khác
* Tiền lương tối thiểu, tiền thưởng và thu nhập.
Tiền lương tối thiểu: Theo tổ chức lao động thế giới ILO: “Tiền lương tối thiểu
là mức trả công lao động thấp nhất cho người lao động làm công việc giản đơn nhất
để họ đảm bảo mức sống tối thiểu với tư cách là người chủ gia đình và phù hợp với
điều kiện kinh tế thị trường”.
Ở Việt Nam, theo điều 56 Bộ Luật lao động bổ sung 2002 quy định: “Tiền
lương tối thiểu là mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B



6

Luận văn tốt nghiệp

người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện bình thường, bù đắp sức
lao động giản đơn và một phần tích lũy, tái sản xuất mở rộng và được dùng làm căn cứ
để tính mức lương cho các đối tượng khác”.
Từ năm 1993 đến nay Chính phủ đã có 7 lần điều chỉnh lương tối thiểu. Mức
lương tối thiểu hiện nay là 540.000 đồng/ người/ tháng, tăng thêm 350% so với năm
1993 (năm 1993 mức lương tối thiểu là 120.000 đồng/ người/ tháng). Trong điều kiện
hiên nay thì Chính phủ cần phải tiếp tục điều chỉnh mức lương tối thiểu cho phù hợp
với tình hình lạm phát đang gia tăng.
Tiền thưởng: là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên
tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Thu nhập: là tổng số tiền mà người lao động nhận được trong một thời gian nhất
định, từ các nguồn khác nhau. Các nguồn thu nhập đó có thể là từ cơ sở sản xuất (tiền
lương, thưởng, các khoản trợ cấp, phụ cấp); từ kinh tế phụ gia đình (bằng tiền hoặc
hiện vật); từ các nguồn khác (tiền lãi từ các khoản tiền gửi tiết kiệm, quà biếu…).
* Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Tiền lương này phụ thuộc vào năng suất lao động, hiệu quả làm việc của người
lao động, trình độ, kinh nghiệm… của người lao động.
Tiền lương thực tế: là số lượng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết
mà người lao động có thể có được từ tiền lương danh nghĩa.
Mối liên hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa:

I

ITLTT = TLDN
I
GC
Trong đó :

ITLTT : chỉ số tiền lương thực tế.
ITLDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa.
IGC : chỉ số giá cả.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

7

Từ công thức trên ta thấy, tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa tỷ lệ
thuận với nhau. Tuy nhiên khi tiền lương danh nghĩa tăng cũng chưa chắc là tiền lương
thực tế sẽ tăng bởi chỉ số tiền lương thực tế còn phụ thuộc vào chỉ số giá cả, nếu tốc độ
tăng của chỉ số giá cả lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương danh nghĩa thì chỉ số tiền
lương thực tế giảm tức là tiền lương thực tế giảm.
1.1.2. Bản chất của tiền lương, tiền công
Xét trên quan hệ kinh tế: Tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhận được
từ người sử dụng lao động sau khi hồn thành một cơng việc nhất định hoặc sau một
thời gian nhất định. Do vậy bản chất của tiền lương chính là giá cả của sức lao động,
được hình thành trên cơ sở của sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động; chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế ví dụ như: Theo thuyết tiền lương đủ
sống thì tiền lương là chi phí tối thiểu, cần thiết cho người lao động và gia đình họ;

theo thuyết tiền lương linh hoạt, co giãn thì tiền lương đạt được trên cơ sở quan hệ
cung cầu lao động; ở những nơi cơng đồn phát triển mạnh thì tiền lương đạt được trên
cơ sở sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và cơng đồn.
Ngồi ra xét trên quan hệ xã hội: Tiền lương được xem xét và đặt trong các mối
quan hệ xã hội như quan hệ phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ
trao đổi…do vậy tiền lương ảnh hưởng tới mọi hoạt động của con người trong các mối
quan hệ xã hội.
1.1.3. Vai trị của tiền lương, tiền cơng
Tiền lương là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo thoả thuận của hai bên trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định.Trong quá
trình hoạt động, nhất là trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiền lương có
vai trị rất quan trọng bởi tiền lương chịu sự chi phối của rất nhiều các mối quan hệ và
quy luật kinh tế. Đối với người lao động thì tiền lương là thu nhập từ q trình lao
động của họ và có ảnh hưởng trực tiếp tới mức sống của họ nên họ luôn mong muốn
được tăng lương. Còn đối với người sử dụng lao động thì tiền lương cho người lao

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

8

động lại là một khoản chi phí đối với doanh nghiệp. Để tối đa hoá lợi nhuận thì doanh
nghiệp phải tối thiểu hố chi phí. Do vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập ln là
những chính sách trọng tâm của mọi quốc gia.
1.1.3.1. Vai trị của tiền lương, tiền công đối với người lao động
Mục đích cơ bản của lao động chính là tiền lương bởi tiền lương chính là một

phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động. Tiền lương có thể giúp cho người
lao động và gia đình họ trang trải các khoản chi tiêu, sinh hoạt và dịch vụ cần thiết.
Người ta đặc biệt quan tâm tới tiền lương thực tế bởi mức sống của họ phụ thuộc trực
tiếp tới tiền lương thực tế của người lao động. Mức sống của họ chỉ tăng lên khi tiền
lương thực tế tăng lên. Khi mức sống của họ không được đảm bảo thì họ phải tìm cách
để nâng cao thu nhập của mình như là đi làm thêm, tìm một cơng việc mới có tiền
lương cao hơn…Chính điều này đã làm cho hiệu quả làm việc của người lao động bị
giảm sút, gây tác động xấu đối doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải quan tâm
tới vấn đề này.
Ngoài ra tiền lương cũng thể hiện vai trị, vị trí của người lao động trong gia
đình và xã hội. Trong gia đình khi là người đóng góp chính trong thu nhập thì họ sẽ có
vị trí quan trọng, có quyền tham gia quyết định nhiều công việc quan trọng hơn. Trong
doanh nghiệp, tiền lương cũng thể hiện vị trí, vị thế của người lao động. Nếu được trả
lương cao hơn tức là họ cảm thấy họ được đánh giá cao hơn đồng nghiệp của họ, có
đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của doanh nghiệp, cho thấy được khả năng và
trình độ của họ đã được doanh nghiệp ghi nhận. Chính điều đó sẽ tác động trực tiếp tới
người lao động, tạo động lực thúc đẩy người lao động ra sức học tập để nâng cao tay
nghề, nâng cao trình độ và cố gắng hết mình đóng góp cho tổ chức.

1.1.3.2. Vai trị của tiền lương, tiền cơng đối với tổ chức, người sử dụng lao động

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B


Luận văn tốt nghiệp

9


Mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để có
thể tối đa hóa lợi nhuận thì họ phải tối thiểu hóa chi phí. Mà tiền lương lại chiếm một
phần quan trọng trong chi phí sản xuất nên để có thể tối thiểu hóa chi phí, tổ chức
khơng chỉ tiết kiệm các chi phí khác như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí xây dựng…
mà cũng cần phải tiết kiệm cả chi phí về tiền lương. Tuy nhiên nếu tổ chức tiết kiệm
tiền lương bằng cách trả cho người lao động nhỏ hơn cơng sức mà họ bỏ ra thì đây là
giải pháp khơng mang tính lâu dài, dần dần sẽ dẫn đến một số lượng lớn người lao
động bỏ việc. Do vậy để có thể tiết kiệm chi phí tiền lương, tổ chức cần phải đổi mới
công nghệ sản xuất, sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý, tổ chức và phục vụ nơi
làm việc có khoa học ...góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Khi đó tổ chức có thể
giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Ngồi ra tiền lương cũng chính là một cơng cụ để duy trì, giữ gìn và thu hút lao
động giỏi, có khả năng và phù hợp với cơng việc của tổ chức. Bởi việc trả lương tương
xứng với công sức mà họ bỏ ra, công bằng trong công ty và cơng bằng trên thị trường
lao động sẽ góp phần tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn, đóng góp
nhiều hơn cho tổ chức.
Đồng thời tiền lương, tiền công cùng với các loại thù lao khác là công cụ để
quản lý nguồn nhân lực và có ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý nguồn
nhân lực. Việc lựa chọn các hình thức trả lương cơng bằng và hợp lý sẽ tạo điều kiện
cho người lao động yên tâm công tác, làm việc hiệu quả hơn.
Như vậy tiền lương có vai trị rất quan trọng đối với tổ chức bởi tiền lương
không chỉ được coi là chi phí của tổ chức mà cịn là một phần thu nhập chủ yếu của
người lao động nên tiền lương có thể được coi là cơng cụ để khuyến khích người lao
động. Doanh nghiệp cần phải lập ra chính sách tiền lương hợp lý và công bằng đối với
người lao động.
1.1.3.3. Vai trị của tiền lương, tiền cơng đối với xã hội

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B



Luận văn tốt nghiệp

10

Tiền lương là một phần chủ yếu trong thu nhập của người lao động nên khi tăng
lương sẽ làm cho người lao động có sức mua cao hơn, kích cầu hàng hóa, làm cho sản
xuất phát triển, kéo theo một số ngành khác phát triển theo tạo điều kiện cho nền kinh
tế phát triển.
Khi người lao động có sức mua cao hơn thì họ sẽ đóng góp nhiều hơn vào thu
nhập quốc dân thông qua con đường thuế thu nhập, góp phần làm tăng nguồn thu của
chính phủ, tăng ngân sách Nhà nước. Khi đó Chính phủ sẽ có điều kiện hơn để thực
hiện các chính sách xã hội, điều tiết xã hội như xóa đói giảm nghèo, các chính sách về
giáo dục và y tế… làm cho xã hội ngày càng văn minh, tiến bộ hơn.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương, tiền cơng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tiền lương của người lao động, tuy nhiên
chúng ta chia ra làm 4 nhóm yếu tố chính: yếu tố thuộc về người lao động, yếu tố thuộc
về người sử dụng lao động, yếu tố thuộc về mơi trường bên ngồi và yếu tố thuộc về
cơng việc. Dưới đây chúng ta sẽ phân tích cụ thể từng nhóm yếu tố.
1.1.4.1. Yếu tố thuộc về người lao động
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới việc trả cơng, trả lương bởi người lao
động chính là người trực tiếp thực hiện công việc. Mức tiền lương phụ thuộc vào sự
hồn thành cơng việc, trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành và
tiềm năng.
Một người lao động giỏi, có thành tích tốt sẽ được trả lương cao hơn. Những
người có thâm niên cơng tác lâu năm; những người trung thành với doanh nghiệp, đặc
biệt là trong giai đoạn khó khăn và thăng trầm của tổ chức nhưng người lao động đó
vẫn đồng cam cộng khổ để vượt qua khó khăn giành thắng lợi thì họ cũng cần được ưu
tiên hơn.

Và tiềm năng của người lao động cũng là một vấn đề mà tổ chức cần quan tâm.
Có thể hiện tại họ vẫn chưa có thể làm được những cơng việc khó ngay nhưng trong

Sinh viên: Bùi Thị Thu Trang

Lớp: KTLĐ 46B



×