BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Mơn học: Kinh tế chính trị Mác-Lênin
Tiểu luận:
PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
MỤC LỤC
A.
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................. 1
1.
Lí do chọn đề tài............................................................................................................................. 1
2.
Mục đích nghiên cứu......................................................................................................................1
3.
Nội dung nghiên cứu....................................................................................................................... 2
B. NỘI DUNG............................................................................................................................................. 3
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ................................................ 3
1.
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế........................................................................................... 3
2.
Nguyên nhân...............................................................................................................................4
3.
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế...................................................................................... 4
4.
3.1.
Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế........................................................................... 4
3.2.
Nội dung của hội nhập........................................................................................................4
Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam............................................................ 5
Chương 2. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG VIỆC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ...............10
1.
Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam............................................................... 10
1.1
Quan điểm, chính sách của Nhà nước............................................................................. 10
2. Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.............122
3. Lợi thế của Việt Nam trong việc hội nhập kinh tế quốc tế....................................................... 144
4. Nhiệm vụ cần phải thực hiện khi tham gia hội nhập............................................................... 155
5. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam............................155
C. KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................19
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tồn cầu hố kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực lượng
sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu
dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ và tích tụ tập trung tư bản dẫn tới
hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia tác động
mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói riêng và của thế giới nói
chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự ra đời của các tổ chức kinh tế thế giới như
WTO, EU, AFTA,...và nhiều tam giác phát triển khác cũng là do tồn cầu hố đem lại.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề
mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này. Bởi
một nước mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cơ lập,
sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước đang
phát triển, lại vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt,...thì việc chủ động hội nhập kinh
tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong quá trình hội nhập,
với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt
Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài,
tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước
kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một
vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam
rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại khơng ít khó khăn thử thách. Nhưng theo
chủ trương của Đảng: “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”, chúng ta sẽ khắc
phục những khó khăn để hoàn thành sứ mệnh. Hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách
quan đối với Việt Nam. Từ đó nhóm chúng em xin chọn đề tài: “Phương hướng nâng
cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển ở Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
1
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn trong bối cảnh hội nhập,
đề thực hiện mục đích nghiên cứu sau: phân tích đặc điểm, ưu thế và hạn chế của nền
kinh tế Việt Nam từ đó rút ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
3. Nội dung nghiên cứu
PHẦN 1: Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế
PHẦN 2: Tình hình Việt Nam trong việc hội nhập kinh tế quốc tế
B. NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Là một hình thức trong đó diễn ra q trình xã hội hóa mang tính chất quốc tế đối
với quá trình tái sản xuất giữa các chủ thể kinh tế quốc tế. Quá trình gắn kết nền kinh tế
và thị trường của một quốc gia với nền kinh tế và thị trường khu vực/thế giới thông qua
các biện pháp tự do hoá và mở cửa thị trường ở các cấp độ đơn phương, song phương và
đa phương, trong đó hai hay nhiều chính phủ ký với nhau các hiệp định để tạo nên khuôn
khổ pháp lý chung cho sự phối hợp và điều chỉnh quan hệ kinh tế giữa các nước.
Cơ sở của liên kết:
- Trước khi hệ thống Kinh tế xã hội chủ nghĩa sụp đổ: liên kết chủ yếu dựa vào sự
tương đồng về chính trị ( Ví dụ: HĐTTKT, NATO, VACSAVA, EU).
- Sau khi hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa sụp đổ: liên kết chủ yếu giữa các quốc
gia chung một khu vực địa lý hoặc tương đồng về trình độ phát triển kinh tế (Ví dụ: G7,
G20, ASEAN, EU, NAFTA v.v.).
Đặc trưng:
- Là một hình thức phát triển tất yếu và cao nhất của phân công lao động quốc tế.
- Là sự tham gia tự nguyện của mỗi quốc gia thành viên trên cơ sở những điều
khoản đã thỏa thuận trong hiệp định.
- Là sự phối hợp mang tính chất liên quốc gia giữa các nhà nước độc lập có chủ
quyền.
- Là giải pháp trung hòa cho hai xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ thương
mại.
- Là bước quá độ để thúc đẩy nền kinh tế thế giới theo hướng tồn cầu hóa góp
phần giảm bớt những cuộc xung đột cục bộ, giữ gìn hịa bình, ổn định trong khu vực và
thế giới.
2. Nguyên nhân
- Do sự phát triển vượt bậc và áp dụng rộng rãi của khoa học công nghệ: Tin học,
viễn thông, sinh học…
- Do các quốc gia có sự khác nhau về nguồn lực và lợi thế trong phát triển kinh tế.
- Do sự phát triển mạnh mẽ của phân công lao động quốc tế, dẫn đến q trình
chun mơn hóa và hợp tác hóa trên phạm vi quốc tế.
- Xuất phát từ yêu cầu mở rộng thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế để đẩy nhanh
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu đối với tất cả các nước trong điều
kiện hiện nay....
3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
3.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực cũng
như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó nói riêng và
nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản
của hội nhập: - Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia; tiếp cận thị trường các nước,
cạnh tranh công bằng, áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết, dành
ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển. Đối với từng tổ chức có nguyên tắc cụ thể
riêng biệt.
3.2. Nội dung của hội nhập
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện
thuận lợi hoá, tự do hoá thương mại và đầu tư:
- Về thương mại hàng hoá: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như
QUOTA, giấy phép xuất khẩu..., biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm dần
theo lịch trình thoả thuận...
- Về thương mại dịch vụ: các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn phương
thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngồi lãnh thổ, thơng qua liên doanh, hiện
diện.
- Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ
nội địa hoá, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ, khuyến khích tự
do hố đầu tư.
4. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là một trong
những vẫn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa với thế giới là đi
ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái lại, mở cửa hội nhập
kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định, song đó là yêu cầu tất yếu đối với sự phát
triển của mỗi nước. Bởi với những tiến bộ trên lĩnh vực khoa học công nghệ, đặc biệt là
công nghệ truyền thơng và tin học, thì giữa các quốc gia ngày càng có mối liên kết chặt
chẽ, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Xu hướng tồn cầu hố được thể hiện rõ ở sự phát triển
vượt bậc của nền kinh tế thế giới. Về thương mại: trao đổi buôn bán trên thị trường thế
giới ngày càng gia tăng. Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, giá trị trao đổi bn bán
trên thị trường tồn cầu đã tăng 12 lần. Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi đáng kể. Công
nghiệp nhường chỗ cho dịch vụ. Về tài chính, số lượng vốn trên thị trường chứng khốn
thế giới đã tăng gấp 3 lần trong 10 năm qua. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các tổ
chức kinh tế quốc tế là một phần của quốc tế hố. Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế của
các nước phát triển mạnh hơn nữa. Tuy nhiên trong xu thế tồn cầu hố các nước giàu
ln có những lợi thế về lực lượng vật chất và kinh nghiệm quản lý. Cịn các nước nghèo
có nền kinh tế yếu kém dễ bị thua thiệt, thường phải trả giá đắt trong quá trình hội nhập.
Là một nước nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá, Việt Nam bắt
đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, từ một
nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa tiếp xúc với nền kinh tế thị trường rộng lớn
đầy rẫy những sức ép, khó khăn. Nhưng khơng vì thế mà chúng ta bỏ cuộc. Trái lại, đứng
trước xu thế phát triển tất yếu, nhận thức được những cơ hội và thách thức mà hội nhập
đem lại, Việt Nam, một bộ phận của cộng đồng quốc tế không thể khước từ hội nhập. Chỉ
có hội nhập Việt Nam mới khai thác hết những nội lực sẵn có của mình để tạo ra những
thuận lợi phát triển kinh tế. Chính vì vậy mà đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt
Nam năm 1991 đã đề ra đường lối chiến lược: “ Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá
quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại “. Đến đại hội đảng VIII, nghị quyết
trung ương 4 đã đề ra nhiệm vụ: ” giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ tối đa
nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng một nền kinh tế mới, hội nhập với khu vực và thế giới.
Một số vai trị của việc hội nhập khơng thể khơng nhắc đến, như là:
(1) Từ một nước bị bao vây, cấm vận, chúng ta đã bình thường hóa quan hệ với tất
cả các nước và các tổ chức quốc tế, tiến đến thiết lập quan hệ và ký kết các hiệp định,
thỏa thuận hợp tác và hội nhập kinh tế ở tất cả các cấp độ song phương, khu vực và đa
phương.
Sau hơn 30 năm đổi mới, đặc biệt là từ khi thực hiện Cương lĩnh 1991,Việt Nam
đã tham gia tất cả các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực chủ chốt như WTO,
ASEM,APEC, ASEAN, thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước và 70 vùng lãnh
thổ, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các
nước và vùng lãnh thổ[1], ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp
định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp
định hợp tác về văn hoá song phương với các nước và các tổ chức quốc tế.[2] Với việc
thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế toàn diện với trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế,
vị thế của đất nước tiếp tục được cải thiện đáng kể. Ta đã có 3 đối tác chiến lược tồn
diện, 15 đối tác chiến lược và 12 đối tác toàn diện – hầu hết đều được thiết lập trong giai
đoạn 2007-2017.Tiếng nói và vị thế của ta được coi trọng, ghi nhận ở khơng ít tổ chức,
diễn đàn quốc tế như Liên hợp quốc, UNESCO, APEC, v.v.
(2) Trên cơ sở các cam kết hội nhập,hệ thống pháp luật từng bước được hoàn thiện,
hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo động lực thúc đẩy đổi mới thể chế kinh tế theo hướng
ngày gần với các chuẩn mực và thơng lệ quốc tế.
Cùng với q trình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có
bước tiến lớn trong việc ban hành và sửa đổi hệ thống pháp luật cho phù hợp với thông lệ
quốc tế nhằm làm cho môi trường kinh doanh thơng thống minh bạch, bảo đảm sự bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh,
đầu tư phát triển; đó là điều kiện bắt buộc và cũng là yêu cầu cấp thiết trong q trình đổi
mới đường lối và chính sách đối ngoại, tham gia ngày càng sâu và rộng vào sân chơi quốc
tế. Việc thu hút và sử dụng ĐTNN trong những năm qua cịn góp phần tích cực hồn thiện
thể kinh tế, môi trường đầu tư kinh doanh theo các nguyên tắc của kinh tế thị trường;
nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp, hỗ trợ quá trình cải cách doanh
nghiệp nhà nước, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đây là thành tựu quan trọng và
nổi bật của việc thực hiện đường lối và chính sách đối ngoại đổi mới, được cộng đồng
doanh nghiệp thừa nhận. Điều quan trọng cần nhấn mạnh là, khi thể chế trong nước được
đổi mới càng sát với chuẩn mực và thơng lệ quốc tế thì càng trở thành động lực thúc đẩy
kinh tế phát triển.
(3) Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm,của
các doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế.
Nếu như trong giai đoạn 1986-1990, trước khi đất nước bước vào thời kỳ mở cửa,
hội nhập toàn diện, tăng trưởng GDP bình quân chỉ đạt 4,4%/năm thì thời kỳ từ 19912011 tăng trưởng GDP bình quân đạt từ 6 - 8%.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, phát huy vai trị của khu
vực cơng nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Chất lượng tăng trưởng kinh tế được cải thiện,
trình độ cơng nghệ sản xuất được nâng lên. Kết quả là nước ta thoát khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội và ra khỏi danh sách các nước kém phát triển sau 30 năm đổi mới.
(4) Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nền kinh tế mở, thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện
cán cân thương mại
Hội nhập kinh tế quốc tế là yếu tố quan trọng tạo điệu kiện thuận lợi cho Việt Nam
mở rộng thị trường và tăng cường xuất khẩu, đưa xuất khẩu đã trở thành một động lực
chính cho tăng trưởng kinh tế. Độ mở của nền kinh tế Việt Nam ngày càng lớn: tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GDP đạt 208,6%, điều này chứng tỏ
Việt Nam khai thác được thế mạnh của kinh tế trong nước đồng thời tranh thủ được thị
trường thế giới.
(5) Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài,
đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn và công nghệ của đất nước trong giai đoạn
đầu CNH, HĐH
Bắt đầu từ thập kỷ 90 của thế kỷ trước, đầu tư trực tiếp nước ngồi đã đóng vai
trị như một “cú hích”, tạo sự đột phá, vừa bổ sung nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát
triển, vừa khơi dậy các nguồn lực trong nước, để khai thác, tận dụng các tiềm năng, lợi
thế, đưa đất nước vượt qua giai đoạn khó khăn, khủng hoảng.
Đến nay, khu vực có vốn ĐTNN ngày càng phát triển, đã trở thành một trong
những khu vực năng động nhất của nền kinh tế. góp phần hình thành một số ngành cơng
nghiệp chủ lực của nền kinh tế, phát triển nhiều ngành dịch vụ chất lượng cao, tạo ra
phương thức mới trong phân phối hàng hóa, tiêu dùng, góp phần kích thích hoạt động
thương mại nội địa; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nâng cao giá trị hàng hóa nơng sản
xuất khẩu; hình thành các khu đô thị mới, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
góp phần cải thiện hệ thống cảng biển của Việt Nam; góp quan trọng cho thúc đẩy và mở
rộng thị trường xuất khẩu, chuyển đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và từng bước đưa Việt
Nam tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Khu vực ĐTNN cũng đã thực
hiện chuyển giao công nghệ ở một số ngành, lĩnh vực và có tác động lan tỏa công nghệ
nhất định tới khu vực doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ...
(6) Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm,
nâng cao trình độ , kỹ năng của lực lượng lao động, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã
hội và phát triển bền vững.
Hội nhập kinh tế quốc tế khơng chỉ đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế mà cịn là kênh quan trọng góp phần tạo việc làm và nâng cao năng suất
lao động.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang tới những cơ hội để tiếp cận các xu thế mới, tri
thức mới, những mơ hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời
cơ để phát triển giáo dục.Nhờ tăng cường hội nhập quốc tế trên lĩnh vực văn hóa, chúng
ta đã có thêm những nguồn lực, cơ hội mới giúp bảo vệ và phát huy có chất lượng, hiệu
quả hơn di sản văn hóa Việt Nam. Với việc tham gia các Công ước và nỗ lực từ Trung
ương tới địa phương, nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của ta đã được UNESCO
cơng nhận, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội. Mở cửa, đổi mới tạo
điều kiện cho sự giao lưu của các luồng văn hóa, đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc
phổ biến di sản văn hóa của nước ta ra nước ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra sự đan xen về lợi ích giữa Việt Nam và các nước,
các trung tâm quyền lực, tạo thế và lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; thúc
đẩy xu thế hịa bình, ổn định, hợp tác trong khu vực, giúp ngăn ngừa nguy cơ chiến tranh;
làm cho sức mạnh kinh tế của đất nước từng bước được nâng lên là điều kiện quan trọng
để tăng cường tiềm lực quốc phịng, an ninh của đất nước, góp phần nâng cao vị thế của
đất nước trong khu vực và trên thế giới.
Chương 2: TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG VIỆC HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ
1. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1.1. Quan điểm, chính sách của Nhà nước
Nhận thức được xu thế và yêu cầu chung về tồn cầu hố của thời đại, đại hội VI
của Đảng (12/1996) trong khi ký quyết định chuyển từ mơ hình kinh tế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp sang mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN; thì cũng
đồng thời chủ trương: Việt Nam phải tham gia ngày càng rộng rãi vào sự phân công lao
đông quốc tế, tích cực phát triển quan hệ kinh tế và khoa học kĩ thuật với các nước, các tổ
chức quốc tế và tư nhân nước ngồi trên ngun tắc bình đẳng cùng có lợi. Trong nghị
quyết 07, Bộ Chính Trị đã nêu ra quan điểm chỉ đạo về chủ động hội nhập kinh tế quốc tế:
- Quán triệt chủ trương được xác định tại đại hội Đảng IX: Chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác
kinh tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh
quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ môi trường.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp tồn dân, q trình vừa hợp tác vừa đấu
tranh; vừa đề phòng tư tưởng thụ động vừa phải chống tư tưởng đơn giản, nơn nóng...
- Đề ra kế hoạch và lộ trình hợp lý phù hợp với trình độ phát triển của đất nước. Bộ
Chính Trị: “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm
vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hoá theo định
hướng XHCN; thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
1.2 . Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Con đường hội nhập: Theo quan điểm của đảng, Việt Nam tiến hành hội nhập từng
bước, dần dần mở cửa thị trường với lộ trình hợp lý. Một lộ trình “ q nóng “ về mức độ
%, thời hạn mở của thị trường vượt quá khả năng chịu đựng của nền kinh tế sẽ dẫn tới
thua thiệt, đổ vỡ hàng loạt doanh nghiệp, vượt khỏi tầm kiểm soát của nhà nước, kéo theo
nhiều hậu quả khó lường. Tuy nhiên điều đó khơng có nghĩa là lộ trình càng dài càng tốt,
bởi kéo dài quá trình hội nhập sẽ đi liền với duy trì q lâu chính sách bảo hộ bao cấp của
nhà nước, gây tâm lý trì trệ, ỷ lại, khơng dốc sức cải tiến quản lý cơng nghệ, kéo dài tình
trạng kém hiệu quả, yếu sức cạnh tranh của nền kinh tế. Xác định lộ trình hội nhập là rất
quan trọng. Đây không chỉ là xác định thời gian mở cửa thị trường trong nước mà còn là
xác định mục tiêu nền kinh tế nước ta: phát huy lợi thế so sánh, chiếm lĩnh thị phần ngày
càng lớn trên thương trường quốc tế, thâm nhập ngày càng nhiều vào thị trường các nước
cả về hàng hoá và đầu tư dịch vụ. Tháng 12/1987, Quốc hội nước ta thông qua luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam đã mở các cuộc đàm phán để nối lại các quan hệ với quỹ tiền tệ
quốc tế và ngân hàng tài chính thế giới, đến tháng 10/1993 đã bình thường hố quan hệ
tín dụng với hai tổ chức tài chính tiền tệ lớn nhất thế giới. Tháng 7/1995 Việt Nam chính
thức gia nhập ASEAN và từ ngày 1/1/1996 bắt đầu thực hiện cam kết trong khuôn khổ
khu vực mậu dịch tự do ASEAN, tức AFTA. Cùng tháng 7/1995 cơng nghệ đã kí kết hiệp
định khung về hợp tác kinh tế, khoa học kĩ thuật và một số lĩnh vực khác với công đồng
Châu Âu (EU). Đồng thời bình thường hố quan hệ với Mĩ. Khoảng tháng 3/1996, Việt
Nam tham gia với tư cách thành viên sáng lập diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu (ASEAM).
Tháng 11/1998, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu á - Thái Bình Dương (APEC). Tháng 7/2000, hiệp định thương mại Việt Nam –
Hoa Kỳ đã được kí kết.
Việt Nam gia nhập ASEAN – Hiệp hội các nước Đông Nam á:
- Quá trình gia nhập: Ngày 25/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của ASEAN. Ngày 15/12/1995 Việt Nam chính thức tham gia thực hiện AFTA bằng việc
kí nghị định thư tham gia hiệp định CEPT để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
Việt Nam bắt đầu thực hiện hiệp định CEPT từ ngày1/1/1996 và sẽ kết thúc vào ngày
1/1/2006. Tại thời điểm gia nhập, Việt Nam đã đệ trình với các nước ASEAN bốn danh
mục hàng hố theo quy định của CEPT: danh mục loại trừ hoàn toàn, danh mục loại trừ
tạm thời, danh mục cắt giảm thuế ngay, danh mục nông sản chưa chế biến và chế biến
nhạy cảm cao. Những mặt hàng đưa vào thực hiện CEPT là những mặt hàng có thế mạnh
xuất khẩu của ta hoặc những mặt hàng chưa có trao đổi bn bán gì với ASEAN.
- Những lợi ích và những bất cập đối với nước ta khi gia nhập
ASEAN/AFTA/CEPT: Những đánh giá sơ bộ về thực trạng sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nước trong mối liên hệ với việc thực hiện CEPT cho thấy sự bất lợi
của các doanh nghiệp trong nước nếu Việt Nam phải thực hiện cắt giảm thuế quan và bỏ
các rào cản phi thuế. Hiệu quả sản xuất trong nước còn thấp do sự lạc hậu trong các thiết
bị máy móc...Cơ chế KHH tập trung trong thời gian dài trước đây đã tạo cho các nhà sản
xuất trong nước có thói quen ỷ lại vào chính sách bảo hộ mậu dịch, ít quan tâm đến khả
năng cạnh tranh, thị trường tiêu thụ và vấn đề hiệu quả sản xuất. Các doanh nghiệp chưa
có định hướng cụ thể về biện pháp điều chỉnh sản xuất để tồn tại và phát triển trong môi
trường mở cửa khơng cịn hàng rào bảo hộ. Nhiều doanh nghiệp khơng có định hướng
xuất.
2. Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích mà cịn đặt nước
ta trước nhiều thử thách. Nếu chúng ta khơng có biện pháp ứng phó tốt thì sự thua thiệt về
kinh tế và xã hội có thể rất lớn. Ngược lại, nếu chúng ta có chiến lược thơng minh, chính
sách khơng khéo thì sẽ hạn chế được thua thiệt, dành được lợi ích nhiều hơn cho đất
nước.
Tình trạng phổ biến hiện nay là sản xuất cịn mang tính tự phát, chưa bám sát nhu
cầu thị trường. Nhiều sản phẩm làm ra chất lượng thấp, giá thành cao nên giá trị gia tăng
thấp, khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, thậm chí có nhiều sản phẩm cung vượt quá
cầu, hàng tồn kho lớn. Năng lực cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ của nước ta nói chung cịn
thấp do trang thiết bị cơng nghệ của nhiều doanh nghiệp còn yếu kém, lạc hậu so với thế
giới từ 10 đến 30 năm, cộng thêm những yếu kém về quản lý, môi trường đầu tư kinh
doanh (thủ tục hành chính chưa thơng thống, chính phủ đầu tư quá cao so với các nước
trong khu vực), hạn chế về cung cấp thông tin xúc tiến thương mại. Hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp nhà nước chưa cao, tỉ lệ số doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ liên
tục còn nhiều thực trạng tài chính của nhiều doanh nghiệp thực sự đáng lo ngại: nhìn
chung thiếu vốn, nợ nần kéo dài, tổng số nợ phải thu của các doanh nghiệp chiếm 24%
doanh thu, nợ phải trả chiếm 133% tổng số vốn nhà nước các doanh nghiệp. Nhiều doanh
nghiệp không xác định tự lực phấn đấu vươn lên mà còn dựa vào sự hỗ trợ, bảo hộ của
nhà nước, chưa tích cực chuẩn bị theo yêu cầu tiến trình hội nhập khu vực và thế giới.
Tuy nhiên khơng thể đổ lỗi hồn tồn cho các doanh nghiệp mà nó cịn phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố khác. Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp còn lớn đang làm giảm sức
cạnh tranh của các sản phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chỉ có thể giảm chi phí
đầu vào bằng cách đầu tư công nghệ mới, thay đổi phương thức quản lý triệt để tiết kiệm.
Song họ không thể ngăn chặn được sự gia tăng của chi phí đầu vào do sự leo thang giá cả
của khơng ít loại vật tư, ngun liệu, điện nước, cước phí giao thơng, viễn thơng. Nhất là
cước phí của các ngành có tính độc quyền. Chẳng hạn như giá truy cập internet trực tiếp
có mức cước cao hơn các nước trong khu vực là 139%...Thêm vào đó hầu hết các sản
phẩm của ta dù để xuất khẩu hay tiêu dùng đều phải nhập ngoại nguyên, phụ liệu nên chi
phí đầu vào cao. Đã vậy hàng nhập khẩu ngồi việc phải chịu thuế nhập khẩu cịn phải
chịu thuế VAT dù chưa có giá trị tăng thêm. Trong khi đó thời gian hồn thuế giá trị gia
tăng lại chậm, do vậy làm khó khăn cho doanh nghiệp về vịng quay vốn, chịu lãi suất
ngân hàng. Ngồi ra các doanh nghiệp cịn phải chịu chi phí do sự sách nhiễu của một số
cán bộ nhà nước thoái hoá biến chất. Hơn nữa sự rườm rà về thủ tục hành chính, thanh
kiểm tra chồng chéo cũng làm tăng chi phí đầu vào của các doanh nghiệp. Do chi phí đầu
vào cao nên giá thành sản phẩm quá cao so với khu vực và thế giới, dẫn đến ứ đọng, khó
tiêu thụ, năng lực sản xuất không khai thác hết làm cho nhiều doanh nghiệp thua lỗ.
Điều đáng lo ngại nữa hiện nay là mặc dù thời điểm hội nhập với khu vực và thế
giới đang đến gần, song tư tưởng địi bảo hộ, chưa tích cực chuẩn bị cịn phổ biến ở nhiều
doanh nghiệp. Theo điều tra của phòng Thương Mại và Cơng Nghiệp Việt Nam mới có
84% doanh nghiệp điều tra trả lời là có nhận được tin về hội nhập, 16% doanh nghiệp
chưa có hiểu biết về quá trình hội nhập. Trong các doanh nghiệp sản xuất hàng công
nghiệp chỉ có 23,8% doanh nghiệp có hàng hố xuất khẩu, 13,7% doanh nghiệp có triển
vọng xuất khẩu và 62,5% doanh nghiệp hồn tồn khơng có khả năng xuất khẩu.
3. Lợi thế của Việt Nam trong việc hội nhập kinh tế quốc tế
- Vị trí địa lý thuận lợi Bản chất kinh tế của vị trí địa lý là địa tơ chênh lệch. Vị trí
địa lý thuận lợi sẽ cho phép thu được địa tô chênh lệch cao và ngược lại, vị trí địa lý
khơng thuận lợi chỉ đem lại địa tơ chênh lệch thấp. Vị trí địa lý là một yếu tố quan trọng
để phát triển kinh tế. Nước ta có một vị trí địa lý rất thuận lợi đó là: Việt Nam nằm trong
khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam á, là nơi gặp gỡ của những luồng gió xuất phát từ
các trung tâm lớn bao quanh tạo nên tự nhiên Việt Nam phong phú và đa dạng. Điều này
có tác động sâu sắc đến cơ câu, quy mô và hướng phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
- Việt Nam nằm ở rìa đơng của bán đảo Đông Dương, trở thành một đầu mối giao
thông quan trọng từ ấn Độ Dương tới Thái Bình Dương. Vị trí này cho phép nước ta có
thể dễ dàng phát triển các kinh tế thương mại, văn hoá, khoa học kĩ thuật với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
- Việt Nam nằm trong khu vực đang diễn ra các hoạt động kinh tế sôi động nhất
thế giới. Điều này tạo môi trường thuận lợi để Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh,
chủ động phát triển kinh tế. Việt Nam có điều kiện giao lưu với những thị trường sôi
động, học hỏi được những kinh nghiệm quý báu của các “con rồng Châu Á”.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng: Việt Nam có nhiều loại tài
nguyên thiên nhiên, trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế lớn nhưng chưa được khai
thác hoặc khai thác ở mức độ thấp, sử dụng chưa hợp lý. Đây là nguồn lực bên trong để
phát triển kinh tế, đồng thời là đối tượng đầu tư của Tư Bản nước ngoài.
- Tài nguyên nhân văn phong phú: bao gồm lực lượng lao động dồi dào và những
hệ thống giá trị do con người tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử của dân tộc. Đây là
đối tượng đầu tư phát triển rất quan trọng của Tư Bản nước ngồi Những lợi thế trên đã
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam tiến vào thế giới.
4. Nhiệm vụ cần phải thực hiện khi tham gia hội nhập
Trong nghị quyết, bộ Chính Trị đã nêu 9 nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế:
- Tuyên truyền, giải thích rộng rãi để đạt được nhận thức và hành động thông nhất
trong các tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể, doanh nghiệp và nhân dân.
- Xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập với một lộ trình cụ thể.
- Chủ động và khẩn trương sử dụng cơ cấu kinh tế.
- Tích cực tạo lập đồng bộ cơ chế quản lý nên kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
- Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực vững vàng về chính trị, có đạo đức trong
sáng, tinh thông nghiệp vụ. - Kết hợp chặt chẽ hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế
đối ngoại.
- Gắn kết chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ củng cố quốc phịng
an ninh.
- Tích cực tiến hành đàm phán để gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO).
- Kiện toàn uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế.
5. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Thứ nhất, nhận thức đúng về “tồn cầu hóa” và “hội nhập quốc tế” để làm cơ sở cho
việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại. Đặc biệt, cần thấy rõ bước phát triển mới của tồn cầu hóa
trong những năm tới khi cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 bùng nổ; từ đó, tính tốn sách
lược, chiến lược trong tiến trình chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Thứ hai, Việt Nam hiện tham gia các mặt đời sống chính trị - xã hội quốc tế, tức là
đã hội nhập rộng vào chỉnh thể thế giới, nhưng mới chỉ dừng ở mức độ hội nhập tương
đối sâu với vị trí, vai trị nhất định trong một số lĩnh vực. Tiến trình chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế của Việt Nam đã đưa Việt Nam trở thành bộ phận cấu thành của chỉnh
thể thế giới. Tới đây, cần xác định việc giành lấy vị trí, vai trị ngày càng đáng kể trong
nền kinh tế thế giới, nền chính trị thế giới và nền văn minh nhân loại là nội dung chủ yếu
của tiến trình chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Về kinh tế, cần phấn đấu giành chỗ đứng trong các chuỗi sản xuất và cung ứng toàn
cầu; ưu tiên thúc đẩy phát triển nhanh các ngành kinh tế số và công nghiệp 4.0. Cơ hội
đang mở ra cho Việt Nam ở thời hậu dịch bệnh COVID-19, không được bỏ lỡ. Muốn thế,
cần ưu tiên phát triển các mạng kết nối Việt Nam với thế giới, cả “kết nối cứng” và “kết
nối mềm”.
Về chính trị, tiếp tục nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ với các nước lớn,
nhất là các nước Ủy viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, trong ASEAN.
Chủ động tham gia xử lý các vấn đề quốc tế và khu vực. Thể hiện vai trò của Việt Nam
“là bạn, đối tác tin cậy, thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào
sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”.
Về văn hóa - xã hội, cần đẩy mạnh quảng bá lịch sử, văn hóa, ngơn ngữ Việt Nam
với thế giới; bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản thiên nhiên, công viên địa chất,
công viên sinh thái, di sản văn hóa thế giới, cả vật thể lẫn phi vật thể; khẳng định các giá
trị xã hội và truyền thống tốt đẹp của Việt Nam, bản sắc Việt Nam; tích cực tham gia sáng
tạo các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, khoa học... có tầm ảnh hưởng quốc tế; tham gia xử
lý các vấn đề nhân đạo trên trường quốc tế; tham gia đấu tranh với các hiện tượng, hoạt
động phi văn hóa, phản văn hóa, chống lại nhân loại... Cần đặc biệt quan tâm việc nhân
thêm và phát huy “sức mạnh mềm” của đất nước, cạnh tranh về “sức mạnh mềm” trên
trường quốc tế. Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, các phương tiện truyền
thông xã hội ngày càng có vai trị lớn trong quảng bá văn hóa và cả trong “xâm lăng” văn
hóa, lan tỏa các giá trị xã hội và cả làm xói mịn các giá trị xã hội, phát huy “sức mạnh
mềm” và cả hạn chế “sức mạnh mềm” của các quốc gia, phát triển ổn định xã hội và cả
gây bất ổn xã hội... Phương tiện truyền thông xã hội trở thành một hiện tượng văn hóa,
một kênh thơng tin, một công cụ quản trị. Bên cạnh việc tăng cường quản lý nhà nước đối
với các phương tiện truyền thông xã hội, một số nước chủ động sử dụng và phát huy vai
trị kênh thơng tin, cơng cụ quản trị của các phương tiện truyền thông này. Việt Nam cần
có cách tiếp cận mới đối với các phương tiện truyền thông xã hội, không chỉ dừng ở chỗ
coi chúng là đối tượng quản lý.
Thứ ba, khi triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế, luôn nảy sinh những vấn đề
cần xử lý về mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Đơn cử như, trong tiến trình hội nhập quốc tế, cần luôn điều chỉnh, sửa đổi hệ thống pháp
luật trong nước, tuy nhiên, phải có lộ trình, bước đi cẩn trọng, để vừa củng cố độc lập, tự
chủ, vừa hội nhập quốc tế thành công. Hay là vấn đề đối phó với nguy cơ lệ thuộc vào thị
trường bên ngoài, lệ thuộc kinh tế dẫn đến lệ thuộc về chính trị...; hoặc vấn đề phải đối
phó với sự xâm lăng văn hóa, xử lý hiện tượng giao thoa văn hóa trong hội nhập quốc tế,
những mâu thuẫn trong xây dựng con người Việt Nam dưới tác động của trào lưu hình
thành cơng dân tồn cầu, sự xâm nhập của các giá trị xã hội không phù hợp đối với nước
ta...
Thứ tư, Việt Nam cần chủ động và tích cực tham gia vào việc đổi mới, cải tổ, cải
cách hay thiết lập các định chế toàn cầu và khu vực; đóng góp nhiều hơn vào xây dựng
“luật chơi”, coi đây là lợi ích quan trọng của quốc gia.
Thứ năm, trong q trình hội nhập quốc tế, ln nảy sinh ngày càng nhiều những
tranh chấp. Ngoài những cơ chế quốc tế phổ biến, thế giới cịn có những cơ chế giải quyết
tranh chấp quốc tế mang tính khu biệt, chuyên ngành mà ta chưa có nhiều kinh nghiệm.
Do đó, vấn đề cấp bách trong quá trình hội nhập là nâng cao năng lực phòng, chống, xử
lý, giải quyết những tranh chấp quốc tế, gắn với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên sâu về
các lĩnh vực này.
C.KẾT LUẬN
Trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các quốc gia không ngừng tranh
nhau để hội nhập và phát triển, khơng ngừng đổi mới vì khơng muốn quốc gia của mình
trở thành một quốc gia lạc hậu. Cũng như mọi nước khác, Việt Nam là một quốc gia
đang phát triển, luôn cố gắng thay đổi để vươn lên, và hội nhập vào kinh tế quốc tế chính
là con đường đúng đắn nhất để phát triển. Trong xun suốt 30 năm nay, Việt Nam đã có
được khơng ít thành tựu nhờ vào việc hội nhập, bộ mặt của đất nước không ngừng thay
đổi và đi lên. Do quá trình hội nhập sâu rộng, nên những biến động trong cục diện kinh tế
và chính trị hiện nay sẽ tác động lớn và ngay lập tức đối với tiến trình hội nhập của đất
nước. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề đặt ra là Việt Nam
cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp và nhiệm vụ trong quá trình hội nhập, đặc biệt là
đẩy mạnh đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế. Đây chính là tiền đề cũng là giải pháp quyết định để nâng cao nội lực nhằm
tận dụng cơ hội vượt qua các thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại hội Đảng lần XI, 2010. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011- 2020.
2. Trần Kim Hải, 2012. Sử dụng nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nước ta. Luận án tiến sỹ kinh tế. Trường ĐH Kinh tế.
3. Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2005, tr. 617, 664