Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.39 KB, 6 trang )
Hạn mức tín dụng: mấy nét chính yếu
1. Xác định Hạn mức tín dụng:
a) Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn; năng lực tài chính; chu kỳ sản xuất,
kinh doanh; vòng luân chuyển vốn vay, dòng tiền, khả năng quản lý sản xuất, kinh
doanh; loại và trị giá tài sản bảo đảm tiền vay của Khách hàng và khả năng nguồn
vốn của Ngân hàng để xác định nhu cầu vốn và Hạn mức tín dụng cho Khách hàng
mà Ngân hàng có thể đáp ứng trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).
b) Đối với Khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp, thì phương án sản xuất,
kinh doanh của Khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của từng
đối tượng, theo đó Ngân hàng xác định Hạn mức tín dụng cho cả phương án sản
xuất, kinh doanh tổng hợp.
2. Giải ngân tiền vay:
a) Trong phạm vi Hạn mức tín dụng còn hiệu lực, mỗi lần rút vốn vay, Khách
hàng gửi tới Ngân hàng các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn (hợp
đồng, yêu cầu thanh toán của nước ngoài,...) phù hợp với mục đích sử dụng vốn
trong Hợp đồng tín dụng.
b) Nếu Khách hàng rút vốn theo đúng mục đích và phương án kinh doanh cụ thể
đã được phê duyệt theo hạn mức, thì không cần có phương án sản xuất, kinh
doanh đối với từng lần rút vốn.
3. Lãi suất cho vay: Trong Hợp đồng (hạn mức) tín dụng có thể ấn định lãi suất cụ
thể hoặc quy định nguyên tắc xác định lãi suất phù hợp với quy định về lãi suất
của Ngân hàng. Lãi suất cụ thể được ghi trong Khế ước nhận nợ từng lần phù hợp
với thoả thuận của Khách hàng và Ngân hàng trong Hợp đồng (hạn mức) tín
dụng.
4. Quản lý Hạn mức tín dụng:
a) Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và
Khách hàng có nhu cầu điều chỉnh Hạn mức tín dụng, thì Ngân hàng xem xét,
cùng Khách hàng thoả thuận điều chỉnh hợp lý hạn mức và bổ sung Hợp đồng tín
dụng.
b) Ký kết Hạn mức tín dụng mới: Trước 30 ngày khi Hạn mức tín dụng cũ hết hiệu
lực, Khách hàng gửi cho Ngân hàng phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo.