Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình (2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.32 KB, 85 trang )

Lời nói đầu
Thực hiện phơng châm đào tạo "học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực
tế, nhà trờng gắn với xã hội". Chính vì vậy mà trờng "THDL kỹ thuật công nghệ
Lê Quý Đôn" cho học sinh, sinh viên đi thực tập tại các đơn vị sản xuất kinh
doanh. Mục đích là giúp cho sinh viên nắm bắt và tìm hiểu thêm về thực tế dựa
trên lý thuyết đã đợc học ở nhà trờng. Đồng thời tạo sự nhuần nhuyễn thêm một
cách có logic và có kiến thức đợc vững chắc để khi trở thành một nhân viên, một
cán bộ kế toán sẽ không còn bỡ ngỡ với công việc đợc giao. Qua thời gian ngắn đ-
ợc tiếp xúc với thực tiễn của công tác kế toán tại cơ sở, em nhận thấy: công tác
kế toán tại đơn vị rất quan trọng, nó giống nh trái tim của con ngời, nếu nh trái tim
ngừng đập thì con ngời sẽ chết và kế toán cũng vậy, nếu nh không có doanh
nghiệp thì kế toán không thể hoạt động đợc. Và mỗi phần hành kế toán là một
khâu quan trọng trong công tác kế toán.
Ngày nay, nền kinh tế thị trờng Việt Nam đang chuyển mình sang một giai
đoạn mới, giai đoạn phát triển nền kinh tế trong cơ chế thị trờng. Vì vậyđể doanh
nghiệp tồn taị và phát triển, có vị trí đứng vững trên thị trờng, thì yêu cầu đặt ra
cho các doanh nghiệp là cần phải đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu và nắm bắt kịp
thời nhu cầu của thị trờng. Đó là những yếu tố quan trọng quyết định sự thành, bại
của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nỗ lực rất lớn trong công
tác tổ chức và quản lý. Để quản lý và theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có và tổ chức tốt công tác kế toán
tại công ty mà trong đó còn bao gồm phân bổ chi phí tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Trong cuộc sống, tiền lơng không chỉ là vấn đề mà ngời tham gia trực tiếp
lao động quan tâm mà nó đã trở thành vấn đề chung của toàn xã hội. Bởi tiền lơng
là đòn bẩy kinh tế mang lại thu nhập cho ngời lao động bù đắp
những hao phí về sức lao động của con ngời. Nó còn góp phần thúc đẩy động viên
ngời lao động tham gia nhiệt tình trong công việc để đạt đợc kết quả tốt nhất. Từ
đó ta thấy đợc tiền lơng giúp ngời lao động cải thiện, ổn định cuộc sống và nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động, mang lại một xã hội văn minh,


giàu đẹp.
Ngoài tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của công nhân viên thì họ có thể
đợc hởng một khoản trợ cấp trong thời gian nghỉ việc nh nghỉ ốm đau, nghỉ thai
sản, nghỉ tai nạn lao động, khoản trợ cấp này là trợ cấp BHXH, nhằm giúp đỡ ngời
lao động trong lúc khó khăn không làm đợc, nó thể hiện sự quan tâm của nhà nớc
đối với ngời lao động, ngoài ra ngời lao động còn đợc hởng các khoản tiền khác
nh : tiền thởng thi đua, tiền thởng năng suất lao động,...
Trong các doanh nghiệp, thì hạch toán tiền lơng là một công việc phức tạp
trong hạch toán chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán tiền lơng có
nhiệm vụ phải hạch toán chính xác chi phí tiền lơng, vì nó là cơ sở quan trọng để
xác định giá thành sản phẩm. Đồng thời việc tính chính xác chi phí lao động, tiền
lơng còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách nhà n-
ớc và cho cơ quan phúc lợi xã hội.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, vì thế trong thời gian thực
tập, với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các anh chị phòng tài
chính kế toán và sự hớng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo Vơng Xuân Dỡng,
em đã tập chung nghiên cứu đề tài: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại công ty TNHH Tân Thái Bình.
Với mục đích của chuyên đề là dựa vào những nhận thức chung về quản lý
lao động tiền lơng trong cơ chế thị trờng để phân tích trình bày những vấn đề cơ
bản của công tác tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty đồng thời đánh
giá và đa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền lơng đối
với Công ty.
Nội dung gồm: ( ngoài phần mở đầu và kết luận) kết cấu của đề tài chia
làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Chơng II: Thực trạng và tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty TNHH Tân Thái Bình.
Chơng III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế

toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH Tân Thái
Bình.
Do trình độ và thời gian có hạn nên báo cáo thực tập này không thể tránh
khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em kính mong đợc sự giúp đỡ, đóng góp ý
kiến của thầy giáo hớng dẫn và ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các anh, chị
phòng tài chính kế toán, để chuyên đề thực tập của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 24 tháng 06 năm 2008
Học sinh
Trần Thị Kim Tuyến
Chơng I: những vấn đề Lý luận chung về công tác kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
I. khái quát chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
1. Lao động, ý nghĩa của việc quản lý lao động.
Lao động là sự hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm biến đổi các
vật phẩm tự nhiên thành những vật phẩm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con ng-
ời. Để duy trì đời sống, loài ngời phải luôn lao động để thu lấy tất cả những thứ
trong tự nhiên cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ng-
ời.
Lao động của con ngời cùng với đối tợng lao động và t liệu lao động hợp
thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động của con
ngời là yếu tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con ngời thì t liệu lao
động nh : công cụ sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng vào sản xuất,... và đối tợng
lao động nh : nguyên liệu, vật liệu,... chỉ là vật vô dụng.
Trong quá trình lao động con ngời luôn sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp tác
cùng nhau trong quá trình lao động để không ngừng nâng cao năng suất lao động (
đó là đặc tính vốn có của con ngời ), cũng trong quá trình đó, trình độ kỹ thuật của
ngời lao động, kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hoá lao động càng cao.
Chính tác động trên đã làm cho trình độ sản xuất ngày càng cao, một ngời

( nhóm ngời ) lao động chỉ tham gia ( trực tiếp hoặc gián tiếp) vào một công đoạn
sản xuất ra sản phẩm, có nhiều loại lao động khác nhau, trên nhiều khâu ( lĩnh
vực) khác nhau. Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao ( tiết kiệm chi phí lao động
sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm), việc phân công lao động hợp lý, phát huy
sở trờng của từng ( nhóm) ngời lao động là cần thiết và vô cùng quan trọng.
Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề, song chủ yếu thể hiện trên một số nội
dung sau:
- Quản lý số lợng lao động: Là quản lý về số lợng ngời lao động trên các mặt :
Giới tính, độ tuổi, chuyên môn, ...
- Quản lý chất lợng lao động : Là quản lý năng lực mọi mặt của từng (nhóm)
ngời lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm nh : Sức khoẻ lao động,
trình độ kỹ năng kỹ xảo, ý thức kỷ luật,..
Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số, chất luợng lao động trên thì việc tổ chức,
sắp xếp, bố trí các lao động mới hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao. Ngợc lại, không quan tâm
đúng mức việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị trì
trệ, kém hiệu quả.
Đồng thời, quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho
từng lao động đúng, việc trả thù lao đúng sẽ kích thích đợc toàn bộ lao động trong
doanh nghiệp lao động sáng tạo, nâng caokỹ năng kỹ xảo, tiết kiệm nguyên vật
liệu, tăng năng suất lao động góp phần tăng lợi nhuận( nếu đánh giá sai, việc trả
thù lao không đúng thì kết quả ngợc lại.
2. Khái niệm, ý nghĩa, và nhiệm vụ của kề toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
2.1.Khái niệm
Tiền lơng là phần hao phí sức lao động, là phần thù lao mà ngời lao động đợc
hởng sau khi làm việc cho doanh nghiệp, cống hiến về mặt thời gian hoặc tạo ra
sản phẩm dựa trên thoả thuận giữa ngời lao động và doanh
nghiệp theo chế độ quản lý tiền lơng .
Tiền lơng là một bộ phận chi phí nhân công là một trong những yếu tố cấu

thành chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh.
2.2. Bản chất và chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho ngời lao
động tơng ứng với thời gian chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Nh vậy tiền lơng thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động
trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lơng có chức năng vô
cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích ngời lao động chấp hành
kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
2.3. ý nghĩa.
Tiền lơng có ý nghĩa quan trọng trong quà trình phát triển, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để đảm bảo tiền lơng có tác dụng đòn bẩy thúc
đẩy, hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động thì
doanh nghiệp cần phải đảm bảo đợc các yêu cầu sau :
Phải đảm bảo đúng với chế độ tiền lơng của Nhà Nớc, gắn quả lý lao động
của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên
cơ sở yêu cầu đó thì tiền lơng mới kích thích đơc ngợi lao động nâng cao tay nghề,
nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển, và
ngợc lại.
Ngoài tiền lơng, ngời lao động còn đợc hởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... các khoản này cũng góp phần trợ giúp ngời lao động
và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trờng hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh
viễn mất sức lao động.
2.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ liên quan đến
quyền lợi của ngời lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và tình hình
chấp hành chính sách về lao động tiền lơng của nhà nớc. Để thực hiện tốt chức
năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Kế
toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT, kinh phí công

đoàn (KPCĐ), cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực, kịp thời đầy đủ
tình hình và sự biến động về số lợng, chất lợng lao động, tình hình sử dụng thời
gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lơng,
tiền thởng các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động. Phản ánh kịp thời, chính
xác tình hình thanh toán các khoản cho ngời lao động thực hiện việc kiểm tra
tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách, chế
độ về lao động, tiền lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng các khoản tiền lơng,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh. Mở số kế
toán và hạch toán lao động, tiền lơng, tiền thởng, BHXH, BHYT, KPCĐ, đúng
chế độ, đúng phơng pháp kế toán.
- Lập báo cáo về lao động về lao động, tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ,
thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng
lao động quỹ tiền lơng đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả, tiềm
năng lao động, tăng năng suất. Đấu tranh, ngăn chặn những hành vi, vi phạm
kỷ luật lao động, vi phạm chính sách các chế độ.
3. Vai trò của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
3.1. Vai trò của tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử và có ý nghĩa
chính trị, xã hội to lớn với bất kỳ một quốc gia nào. Nó đợc quan tâm rất nhiều kể
cả ngời tham gia lao động và ngời không trực tiếp tham gia lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng chức năng của doanh nghiệp là kinh doanh hàng hoá
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để thực hiên tốt chức năng đó thì
vấn đề đối với ngời lao động và sức lao động là một trong các yếu tố quyếtđịnh sự
tồn tại của doanh nghiệp, sẽ không tồn tại việc tái tạo của cải vật chất và tinh thần
nếu nh thiếu yếu tố lao động của con ngời.
Tiền lơng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển trong xã
hội, với bất kỳ doanh nghiệp nào đó, đảm bảo duy trì năng lực làm việc của ngời

lao động một cách lâu dài và hiệu quả là động lực thúc đẩy sự hăng say lao động
của họ.
Bên cạnh đó, tiền lơng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời lao
động về vật chất tinh thần, kích thích tái tạo mối quan tâm với ngời lao động để
đạt kết quả cao.
Xét trên phạm vi toàn nền kinh tế, tiền lơng là yếu tố gián tiếp quyết
định sự tồn tại của quá trình tái sản xuất xã hội. Nó là nhiệm vụ rất quan trọng đối
với hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Trong nền kinh tế thị trờng tiền lơng là
giá cả sức lao động, chính là thớc đo hao phí của xã hội nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng, là cơ sở đánh giá trình độ quản lý và hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp. Nh vậy các doanh nghiệp không những có chức năng sản xuất ra
sản phẩm mà còn tổ chức tốt công tác tiền lơng cho ngời lao động. Khi đó họ mới
thực hiện đúng chức năng của mình.
3.2. Vai trò của các khoản trích theo lơng.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lơng thì nghiệp vụ phát sinh
giữa ngời lao động và các vấn đề xã hội đóng vai trò rất cần thiết đó là
các khoản trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ. Đó là việc phân phối phần giá
trị mới do ngời lao động tạo ra, thực chất đó là đóng góp của nhiều ngời để bù đắp
cho một số ngời khi gặp rủi ro.
Các khoản trích theo lơng đảm bảo các quyền lợi cho ngời lao động, thực hiện
công bằng xã hội thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khắc phục những mặt
yếu của cơ chế thị trờng.
3.3. Yêu cầu của quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Xuất phát từ tầm quan trọngcủa tiền lơng trong cuộc sống của chúng ta, đối
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng cũng nh toàn bộ nền kinh tế
nói chung, trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp cần thực hiện việc yêu cầu
quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc tốt.
- Theo dõi chặt chẽ số lợng lao động, làm việc trong doanh nghiệp, trình
độ tay nghề của ngời lao động từ đó lựa chọn hình thức trả lơng phù hợp cho mỗi
ngời.

- Tổ chức thực hiện nâng cấp, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên trong
công ty sao cho công bằng, công khai và đúng chính sách.
- Định kỳ làm tốt công tác thanh toán tiền lơng của doanh nghiệp đối
với ngời lao động, mặt khác theo dõi tình hình nghĩa vụ, quyền lợi của ngời lao
động đối với các tổ chức xã hội nh : BHXH, BHYT, KPCĐ.
4. Nội dung kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
4.1. Nội dung của kế toán tiền lơng.
Tiền lơng là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho ngời lao động
căn cứ vào tính chất lao động của họ sau thời gian làm việc.
Tiền lơng trả cho ngời lao động bao gồm: Lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp mang tính chất lơng theo quy định của nhà nớc.
- Lơng chính: Là khoản lơng chủ yếu trả cho ngời lao động đợc căn cứ vào
ngành bậc chuyên môn, chức trách, khối lợng công việc đợc giao và theo thang
bậc lơng.
- Lơng phụ : Là khoản tiền trả thêm cho ngời lao động trong thời
gian không tham gia thực hiện nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng chế độ theo
quy định nh : Nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, làm thêm giờ,... Nó đợc xác định
trên cơ sở khối lợng tính chất và khối lợng đợc giao căn cứ vào mức lơng cơ bản
cho ngời lao động.
- Các khoản phụ cấp mang tính chất lơng của ngờilao động, là các khoản trả thêm
cho công nhân viên dođảm nhận thêm các trách nhiệm quản lý hoặc
làm việc trong ngành nghề độc hại hoặc làm thêm ca.
4.2. Nội dung các khoản trích theo lơng.
Trong lao động nhiều khi không thể tránh khỏi sự rủi ro nh : Tai nạn lao động, ốm
đau, tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động, thai sản,... Ngời lao động sẽ đợc h-
ởng các khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt. Đó là
các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH này đợc tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm (%) tiền lơng
hàng tháng phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh, khấu trừ vào tiền lơng công nhân.Theo quy định

thì tỷ lệ này là 20%, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% và công
nhân phải chịu là 5%. Toàn bộ BHXH này phải nộp cho cơ quan quản lý sau đó
tuỳ vào kế hoạch chi BHXH cho các doanh nghiệp để trả cho ngời lao
động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho ngời lao động khi bị ốm đau, tai nạn lao động,
hu trí, thai sản,... đợc tính trên cơ sơ số lợng, chất lợng lao động và thời gian mà
ngời lao động đã cống hiến cho xã hội.
Ngoài quỹ BH XH hiện nay các doanh nghịêp còn trích tỷ lệ phần trăm trên tiền
lơng phải trả cho ngời lao động hai khoản BHYT, KPCĐ nộp cho cơ quan quản lý
chức năng. Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, ngời lao còn đợc hởng chếđộ
khám chữa bệnh không mất nh : viện phí, thuốc men. Để khám chữa bệnh không
mất tiền thì họ phải có thẻ bảo hiểm y tế . Thẻ BHYT đợc mua từ trích BHYT,
theo quy định của BHYT đợc trích theo tỷ lệ 3% trên tổng quỹ lơng phải thanh
toán cho công nhân viên.Trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và
khấu trừ vào lơng công nhân là 1%.
Ngoài ra, để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn đựơc thành lập theo
luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập kinh phí công đoàn Quỹ KP CĐ đợc
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả đợc tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo quy định hiện hành, thì tỷ lệ trích
KPCĐ tính theo chi phí tiền lơng phải trả là 2%, trong đó 1% là dành cho hoạt
động công đoàn trên cơ sở và 1% cho hoạt động công đoàn cấp trên.
Để tăng cờng quản lý lao động, cải tiến, hoàn thiện việc phân bổ, sử dụng có
hiệu quả lực lợng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lơng, chế độ sử dụng
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đợc xem là một phơng tiện hữu hiệu kích thích ngời
lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao
năng suất lao động. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì đồng
thời tính toán, thanh toán, đầy đủ, kịp thời các khoản trích tiền lơng, tiền thởng,
BHXH, BHYT đúng chính sách, sử dụng tốt KPCĐ.
5. Nguyên tắc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý đòi hỏi hạch toán

tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải quán triệt các nguyên tắc sau:
+ Trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động.
Khi thanh toán chi trả tiền lơng nhất thiết phải gắn chặt hai yếu tố trên để tránh
tình trạng chủ nghĩa bình quân phân phối. Nguyên tắc này đảm bảo tính công
bằng, ngời lao động nhận đợc khoản tiền đền bù chính đáng. Đó là động lực giúp
họ hăng say phấn đấu tích cực và yên tâm để lao động.
+ Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao mức sống.
Tiền lơng là động lực giúp ngời lao động có trách nhiệm và tăng năng suất
lao động, tuy nhiên nó chỉ là động lực khi họ nhận đợc một khoản thù lao để tái
sản xuất sức lao động và tích luỹ lao động đáng kể.
. + Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Mỗi ngành nghề khác nhau thì hình
thức lao động bỏ ra nhng việc trả lơng luôn đợc đảm bảo tính công bằng.
Nhà nớc với t các quản lý vĩ mô, muốn tạo ra mũi nhọn cần có chính sách
hợp lý với ngời lao động ở trong ngành đó. Việc quả lý doanh nghiệp để chi trả
tiền lơng cho ngời lao động cũng đảm bảo hợp lý giữa ngời lao động chân tay với
ngời lao động bằng trí óc.
II. Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp.
Tiền lơng phải ttrả cho ngời lao động phải quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, trả lơng theo chất lợng, số lợng lao động. Việc trả lơng cho
ngời lao động theo số lợng và chất lợng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên,
khuyến khích ngời lao động phát huy tinh thần dân chủ cơ sở. Thúc đẩy họ hăng
say lao động sáng tạo nâng cao đời sống vật chất tinh thần của mỗi thành viên
trong xã hội.
Việc tính và trả lơng có thể theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đăc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất và trình độ quản
lý. Trên thực tế các doanh nghiệp thờng áp dụng các hình thức trả lơng sau:
1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm
việc, cấp bậc công việc và lơng tháng cho ngời lao động.

Hình thức trả lơng này thờng đợc áp dụng cho các lao động làm công tác văn
phòng nh : Hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán,... và
các nhân viên thuộc các ngành không có tính chất sản xuất. Tiền lơng thời gian có
thể chia ra :
Tiền lơng tháng : Là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
Công thức tính :
Tiền lơng tối thiểu x ( hệ số lơng + hệ số phụ cấp)
Tiền lơng tháng =
Số ngày làm việc theo quy định
* Chú ý : Số ngày làm vịêc trong một tháng theo quy định của luật lao động là 26
ngày.
Tiền lơng tuần : Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc và đợc xác
định bằng công thức sau :
Tiền lơng tháng x 12 ( tháng)
Tiền lơng tuần =
52 ( tuần)
Tiền lơng ngày : là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc
xác định bằng công thức sau :
Tiền lơng tháng
Tiền lơng ngày =
số ngày làm việc trong tháng
Tiền lơng giờ : Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác
định bằng công thức sau :
Tiền lơng một ngày
Tiền lơng một giờ =
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ ( 8 giờ)
Lơng công nhật : Thờng đợc áp dụng với ngời lao động ngoài
doanh nghiệp ( làm thuê) và đợc xác định bằng công thức sau:
Lơng công nhật = Lơng quy định một ngày x số ngày làm việc

Tóm lại : Hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng cho những lao động ở bộ
phận mà qua trình công việc chủ yếu máy móc thực hiện, những công việc cha xây
dựng đợc đinh mức lao động hoặc không thể định mức
đợc vì công việc đòi hỏi phải có độ chính xác cao những công việc mà yêu cầu cơ
bản là mặt hàng chất lợng công tác.
Trong điều kiện tình hình nớc ta hiện nay khi lao động thr công còn phổ biến,
trình độ chuyên môn hoá sản xuất còn thấp thì cần mở rộng hình thức trả lơng
theo sản phẩm. Nhng khi sản xuất đã đựơc phát triển với trìnhđộ cao, quá trình sản
xuất đợc cơ giới hoá, hiện đại hoá, tự động hoá thì hình thức trả lơng theo thời
gian sẽ phổ biến và thích hợp hơn.
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc chia thành tiền lơng tính theo thời gian
giản đơn và thì gian tính theo thời gian có thởng.
Tiền lơng tính theo thời gian giản đơn:
Công thức:
Tiền lơng tính Số thời gian Mức tiền lơng
theo thời gian = làm việc x của một đơn vị
giản đơn thực tế thời gian
Tiền lơng tính theo thời gian giản đơn không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân
phối theo lao động vì nó cha thc sự chú ý tới chất lợng công tác thực tế của công
nhân viên. Trong thực tế hình thức này ít đợc sử dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Tiền lơng tính theo thời gian có thởng :
Là tiền lơng tính theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản
xuất. Theo hình thức này sẽ có tác dụng thúc đẩy ngời lao động tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật t và nâng cao chất lợng sản phẩm. Nhìn chung hình thức trả l-
ơng theo thời gian có mặt hạn chế là tiền lơng mang tính chất bình quân, nhiều khi
không phù hợp với kết quả lao động thực tế của ngời lao động.Vì vậy chỉ những tr-
ờng hợp không đủ thực hiện chế độ.
Khi áp dụng hình thức này cần thiết phải thực hiện một số các biện pháp
kèm theo nh : khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành nội quy, kỹ thuật

lao động,... nhằm nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, tinh thần hăng say
lao động có chất lợng và hiệu quả cao.
Ưu điểm và hạn chế của hình thức trả lơng theo thời gian
Ưu điểm : Việc trả lơng theo hình thức thời gian là tính toán đơn
giản và phù hợp
với lao động gián tiếp.
Hạn chế : Do việc tính bình quân hoá tiền lơng nên không phân
biệt ngời giỏi, ngời dốt. Đồng thời trả lơng theo thời gian cũng có hạn chế vì tiền
lơng trả cho ngời lao động không đảm bảo đầy đủ, nguyên tắc phân phối theo lao
động cha tính đến một cách đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế, không kích thích
đợc sự phát triển sản xuất, cha phát huy hết khả năng sẵn có của ngời lao động.
Nếu áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian thì nên kết hợp hinh thức trả lơng
theo thời gian có thởng. Nh vậy sẽ tạo cho ngời lao động có tính tự giác, lao động
có kỷ luật và có năng suất lao động.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản
xuất. Theo hình thức này việc trả lơng đợc tiến hành trên cơ sở số lợng, chất lợng
công việc đã hoàn thành và đã đợc nghiệm thu. Đây là hình thức trả lơng phù hợp
với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lợng lao động với chất lợng
lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý, phát triển đợc
tài năng, cải tiến phơng pháp làm việc sủ dụng đầy đủ thời gian lao động, khả
năng của máy móc, trang thiết bị,
thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dỡng tác phong công nghiệp hoá trong laođộng
cho ngời công nhân.
Bên cạnh những u điểm trên thì việc trả lơng theo sản phẩm cũng dễ dẫn đến tình
trạng chạy theo số lợng, làm ẩu quy trình kỹ thuật, sử dụng máy móc thiết bị sản
xuất quá mức,... và một số hiện tợng tiêu cực khác. Vì vậyđể đảm bảo tốt việc áp
dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm có hiệu quả thì cần làm tốt một số công tác,
nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật đặc biệt là định mức

lao động để căn cứ cho việc trả lơng theo sản phẩm một cách chính xác.
+ Tiền lơng theo sản phẩm phẩm phải tính bằng khối lợng (số lợng) sản
công nhân hoàn thành đủ tiêu chuẩn.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của
từng doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ thể sau :
2.1. Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp.
Với hình thức này tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp theo
số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng của
sản phẩm đã quy định không hạn chế khối lợng sản phẩm công việc là hụt hay vợt
qua định mức quy định. Đây là hình thức đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến
để t ính lơng phải trả cho ngời lao động trực tiếp và đợc xác định bằng công thức
sau :
Tiền lơng Số lợng
đợc lĩnh = công việc x Đơn giá tiền lơng
trong tháng hoàn thành
2.2. Tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức này đợc áp dụng để trả lơng cho lao động gián tiếp ở các bộ phận
sản xuất nh : Lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo d-
ỡng máy móc, thiết bị sản xuất,... Tuy lao động của họ không trc tiếp tạo ra sản
phẩm, nhng lại gián tiếp ảnh hởng tới năng suất lao động của ngời lao động
trực tiếp nên có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
để tính lơng cho lao động gián tiếp.
Công thức :
Tiền lơng Tiền lơng đợc Tỷ lệ
đợc lĩnh = lĩnh của bộ phận x lơng
trong tháng trực tiếp gián tiếp
Tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp có tác dụng làm cho những ngời phục vụ
sản xuất quan tâm đến kết quả lao động sản xuất, vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế
của bản thân họ.
2.3. Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng, phạt,

Là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp, hay gián tiếp, kết hợp với chế độ
khen thởng do doanh nghiệp quy định nh thởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng
tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t,... Cách tính này ngoài tiền lơng theo sản
phẩm trực tiết không hạn chế, ngời lao động còn đợc hởng một khoản tiền thởng
theo quy định. Nó nhằm tác dụng kích thích
ngời lao động không chỉ quan tâm đến số lợng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm
đến chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động,...
Trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật t, không
đảm bảo ngày công quy định ... thì phải chịu tiền phạt và thu nhập của họ bằng
tiền lơng theo sản phẩm trừ đi các khoản tiền phạt.
2.4. Tiền lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này ngoài tiền lơng theo sản phẩm ttrực tiếp còn căn cứ vào
mức độ hoàn thành vợt mức lao động để tính thêm một số lơng theo tỷ lệ luỹ tiến .
Tỷ lệ hoàn thành vợt mức càng cao thì mức luỹ tiến càng nhiều, lơng trả cho ngời
lao động theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng
suất lao động, nên đợc áp dụng ở các khâu quan trọng cần thiết để tăng tốc độ phát
triển sản xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối đồng bộ hoặc áp dụng trong trờng
hợp doanh nghiệp phải hoàn thành gấp đôi số đơn đặt hàng nào đó. Sử dụng hình
thức này sẽ làm tăng thêm khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp. Vì vậy trờng hợp không cần thiết thì không nên sử dụng hình
thức trả lơng này.
2.5. Tiền lơng khoán theo khối lợng công việc hay từng công việc.
Lơng khoán theo khối lợng công việc là hình thức trả lơng theo sản phẩm áp
dụng cho những công việc đơn giản nh bốc vác, vận chuyển
Trong trờng hợp này doanh nghiệp xác định mức trả lơng theo từng công việc
mà ngời lao động dã hoàn thành.
Khi sử dụng hình thức này cần chú ý đến việc kiểm tra chất lợng công việc
theo đúng hợp đồng đã quy định và khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỷ
mỷ để có lơng khoán chính xác, phù hợp.
2.6. Tiền lơng theo sản phẩm cuối cùng.

Hình thức này thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất
khai thác sẽ dựa trên cơ sở giá trị số lợng đạt đợc sau khi trừ đi các khoản tiêu hao
vật chất, nộp thuế, trích các quỹ theo chế độ nhất định. Tỷ lệ thích đáng phân phối
cho ngời lao động. Đây là cách tính lơng tiến bộ nhất
vì nó gắn với trách nhiệm của các nhân hoặc tập thể ngời lao động, với chính sản
phẩm mà họ đã làm ra. Tính theo sản phẩm cuối cùng, tiền lơng phải trả cho ngời
lao động không có chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi đã trừ
đi các khoản chi phí hợp lý, các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định.
2.7. Chia lơng theo cấp bậc tiền lơng và thời gian lao động.
Thực tế của từng ngời lao động trong tập thể :
a. Xác định hệ số chia lơng.
Hệ số Tổng tiền lơng thực tế đợc lĩnh của tập thể
chia =
lơng Tổng tiền lơng theo cấp bậc và thời gian làm việc của các cá
nhân trong tập thể
b. Tính tiền lơng chia cho từng ngời.
Tiền lơng Tổng tiền lơng theo Hệ số
đợc lĩnh = cấp bậc và thời gian làm x chia
từng ngời việc của từng ngời lơng
2.8. Chia lơng theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế.
a. Xác định tiền lơng tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc cho
từng ngời.
Tiền lơng Thời gian Đơn giá
theo cấp bậc = làm việc x tiền lơng
công việc thực tế theo cấp bậc
b. Xác định chênh lệch giữa tiền lơng thực lãnh của tập thể với tổng tiền
lơng tính theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc của tập thể là phần lơng đợc
tăng năng suất lao động.
c. Xác định tiền lơng đợc lĩnh của từng ngời là tổng cộng phần lơng tính theo
cấp bậc công việc, thời gian làm việc với phần lơng đợc lĩnh do tăng năng suất lao

động.
2.9. Chia lơng theo bình công chấm điểm hàng ngày chia cho từng ngời lao
động trong tập thể đó.
Tuỳ thuộc vào tính chất công việc đợc phân công cho từng ngpì lao động
trong tập thể ngời lao động, phù hợp giữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với cấp bậc
công việc đợc giao, lao động giản đơn hay lao động có yêu cầu
kỹ thuật cao,... để lựa chọn phơng án chia lơng thích hợp nhằm động viên, khuyến
khích và tạo điều kiện cho ngời lao động phát huy hết năng lực lao động của
mình.
Ưu nhợc điểm của hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Ưu điểm : Kích thích ngời lao động làm việc hăng say tạo
ra nhiều sản phẩm, nâng cao năng suất lao động.
Nhợc điểm : Tính phức tạp hơn hình thức trả lơng theo thời
gian, đơn giá tiền lơng phải xác định cho từng loại sản phẩm nhất định, từng loại
công việc nhất định, khi xác định đơn giá phải căn cứ vào định mức lao động và
những điều kiện khác.
Tóm lại : Việc sử dụng lao động hợp lý hình thức trả lơng là một trong những yếu
tố quan trọng để duy trì và sử dụng lao động góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng
doanh thu cho công ty và là điều kiện để cải thiện nâng cao
đời sống tinh thần, vật chất cho ngời lao động. Tiền lơng tính theo sản phẩm
phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển thúc đẩy
tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
Tuy nhiên để tính hình thức lơng theo sản phẩm có thể áp dụng một cách
thuận lợi, phát huy đầy đủ những u điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây
dựng một hệ thống định mức lao động cho thật hợp lý, xây dựng đợc đơn giá tiền
lơng trả cho từng loại sản phẩm, từng loại công việc, lao vụ một cách khoa học
hợp lý.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải xây dựng chế độ khen thởng rõ ràng, xây
dựng xuất thởng luỹ tiến thích hợp với từng loại sản phẩm,... có nh vậy
tiền lơng trả theo sản phẩm mới đảm bảo đợc chính xác công bằng và hợp lý.

3. Tiền lơng khoán.
Là hình thức trả long cho từng ngời lao động theo khối lợng và chất lợng
công việc mà họ hoàn thành.
Công thức xác định :
Tiền lơng Khối lợng công Đơn giá cho
khoán trong = việc hoàn thành x từng khối lợng
tháng trong tháng công việc đó
Ngoài chế độ tiền lơng, ngời lao động còn đợc hởng các chế độ nh tiền thỏng theo
quy chế của doanh nghiệp và các khoản trợ cấp theo quy định.
4. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
4.1. Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng là toàn bộ tiền lơng tính theo công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp quản lý và trả lơng. Ta có thể phân loại quỹ tiền lơng
nh sau :
Quỹ tiền lơng trong danh sách : Là quỹ tiền lơng cho cán bộ
công nhân viên lao động trong thời gian lâu dài và có hợp đồng dài hạn.
Quỹ lơng ngoài danh sách : Là quỹ lơng trả cho công nhân viên
Làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.
Thành phần quỹ tiền lơng gồm có :
- Tiền lơng tính theo thời gian.
- Tiền lơng tính theo sản phẩm.
- Tiền lơng tính theo công nhật, tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động đi công
tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền trả nhuận bút, giảng bài.
- Tiền thởng có tính chất thờng xuyên.

- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
- Phụ cấp dạy nghề.
- Phụ cấp công tác lu động.
- Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.
- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học kỹ thuật.
- Phụ cấp học nghề, tập sự, trợ cấp thôi việc.
- Tiền ăn ca cho ngời lao động.
- Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc xác định thông qua đơn giá tiền
lơng, trên cơ sở nguyên tắc xác định quan hệ giữa ngời lao động với nhà
nớc trong việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh. Những cán bộ quản lý sẽ
xác định quỹ tiền lơng của doanh nghiệp mình theo các quy định chung.
Đơn giá tiền lơng thờng đợc xác định nh sau :
Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí ( thờngáp dụng với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng nhng cha có phân chia
định mức lao động cho từng sản phẩm và đợc xác định
bằng công thức :
V
KH
ĐG =
DT
KH
- CF
KH
Trong đó :
ĐG : là đơn giá tiền lơng.

V
KH
: là quỹ


tiền lơng kế hoạch.
DT
KH
: doanh thu kế hoạch.
CF
KH
: chi phí kế hoạch.
Đơn giá tiền lơng đợc xác định trên lợi nhuận của doanh nghiệp
V
KH
ĐG =
P
KH
Trong đó :
P
KH
: là lợi nhuận kế hoạch
Đơn giá tiền lơng đợc xác định trên doanh thu.
V
KH
ĐG =
DT
KH
Đơn giá tiền lơng tính theo đơn vị sản phẩm ( thờng áp dụng đối
với các doanh nghiệp sản xuất ít mặt hàng, các mặt hàng truyền thống có định
mức lao động chi tiết đầy đủ).
Công thức :
ĐG = T x LCB
Trong đó :

T : Hao phí thời gian để sản xuất ra sản phẩm
LCB : Lơng cấp bậc.
Ngoài ra, trong quỹ lơng còn gồm cả khỏn tiền chi trợ cấp BHXH cho công
nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,...
Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp phải đợc quản lý, kiểm tra một cách chặt
chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lơng một cách có hiệu quả. Quỹ tiền lơng thực
tế phải đợc thờng xuyên đối chiếu với quỹ lơng kế hoạch trong
mối quan hệ thực hiệh kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp nhằm kịp thời các
khoản tiền lơng không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng
suất lao động, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Thực hiện nguyên tắc
tăng lao động bình quân nhanh hơn mức tiền lơng bình quâm,
góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ
xã hội.
4.2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nền kinh tế nớc ta dang ngày càng phát triển, dẫn tới thu nhập của ngờ laođộng
cũng tăng theo nên ngoài tiền lơng đợc các doanh nghiệp chi trả còn phải trích lập
các quỹ nhằm đảm bảo cho ngời lao động không những về mặt vật chất mà còn
đảm bảo về mặt tinh thần khi gặp rủi ro. Trong đó, quỹ
BHXH nhằm đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống cho ngời lao động. Quỹ
BHYT tài trợ cho việc phòng và chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động. KPCĐ
chăm lo bảo vệ họ.
4.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH).
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng góp
trong quỹ các trờng hợp họ bị mất khả năng lao động nh : ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, hu trí, mất sức,... Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH đợc hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lơng cơ bản và các khoản phụ
cấp nh chức vụ, khu vực của cán bộ công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
4.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).
Quỹ BHYT là quỹ đợc sử dụng để đài thọ cho những ngời lao động có tham

gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện
phí,... Quỹ này đợc hình thành bắng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của cán bộ công nhân viên thực tế phát sinh
trong tháng. Khi tính đợc mức trích BHYT doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ
quan quản lý.
4.2.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho các hoạt động công đoàn ở các cấp
theo chế độ hiện hành. Quỹ này đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy
định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động cùng các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí kinh doanh.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ nh sau :
Tên quỹ % quỹ lơng Doanh nghiệp nộp tính vào
chi phí
Ngời lao động nộp
trừ vào lơng
BHXH 20 15 5
BHYT 3 2 1
KPCĐ 2 2 0
Tổng 25 19 6
Ngoài chế độ tiền lơng và các khoản trích theo lơng, doanh nghiệp còn xây
dựng chế độ tiền lơng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thởng nhằm kích thích ngời lao động trong sản xuất kinh doanh gồm
có : Thởng thi đua, thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, phát minh
sáng chế, cải tiến kinh tế.
III. Hạch toán số lợng, thời gian, và kế quả lao động
1. Hạch toán số lợng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lợng
lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có

thể nắm đợc từng ngày có bao nhiêu ngời làm việc, bao nhiêu ngời với lý do gì.
Hàng ngày tổ trởng hoặc ngời có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng ngời
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các
phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán
tiền lơng sẽ tập hợp và hạch toán số lợng công nhân viên lao động trong tháng.
2. Hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm
công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH của từng ngời cụ thể và từ đó có thể căn cứ tính trả lơng,
BHXH
Hàng ngày tổ trởng (phòng ban, nhóm ) hoặc ng ời ủy quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng ngời trong
ngày và ghi vào các ngày tơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu qui
định. Kế toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng ngời rồi tính ra
số ngày công theo từng loại tơng ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày
công quy định là 8h nếu giờ lễ thì đánh thêm dấu phẩy.
Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán
đơn vị có thể sử dụng một trong các phơng pháp chấm công sau:
Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác nh họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công việc thì
chấm công theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực hiện công
việc đó bên cạnh ký hiệu tơng ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ lơng thời
gian nhng không thanh toán lơng làm thêm.
3. Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu
là chứng từ xác nhận số lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc
cá nhân ngời lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lơng

hoặc tiền công cho ngời lao động. Phiếu này đợc lập thành 2 liên: 1 liên lu tại
quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lơng để làm thủ tục thanh toán cho ngời
lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời nhận việc, ngời
kiểm tra chất lợng và ngời duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành đợc dùng trong trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp hoặc lơng khoán
theo khối lợng công việc.
4. Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động
Bảng thanh toán tiền lơng: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng phụ
cấp cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động làm
việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao
động tiền lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng bộ phận
(phòng, ban, tổ chức, nhóm ) t ơng ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh: Bảng chấm
công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc
hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lơng lập bảng
thanh toán tiền lơng, chuyển cho kế toán trởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi
và phát lơng. Bảng này lu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lơng ngời lao động phải
trực tiếp ký vào cột "ký nhận" hoặc ngời nhận hộ phải ký thay.
Từ bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lơng
lập bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
IV. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
1. Các chứng từ hạch toán lao động, tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã
hội.
1.1. Chứng từ hạch toán lao động.
ở các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động thờng do bộ phận tổ chức
lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ ban đầu về
lao động là cơ sở để tính trả lơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động
vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng lập các chứng từ

ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng,
đầy đủ số lợng, chất lợng lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm :
- Mẫu số : 01 LĐTL Bảng chấm công do các tổ sản xuất hoặc các
phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng ngời lao động theo
tháng hoặc theo tuần ( tuỳ theo cách chấm công và trả lơng ở doanh nghiệp)
- Mẫu số : 03 LĐTL Giấy chứng nhận nghỉ việc hởng BHXH, chứng
từ này do các cơ sở y tế đợc phép lập riêng cho từng cá nhân ngời lao động nghỉ và
hởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT.
- Mẫu số : 06 LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành.
Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành của đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền
lơng hoặc tiền công cho ngời lao động, phiếu này do ngời chuyển giao việc lập,
phòng lao động tiền lơng thu nhận và ký duyệt trớc khi chuyển đến kế toán làm
chứng từ hợp pháp để trả lơng
- Mẫu số : 07 LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ.
- Mẫu số : 08 LĐTL Hợp đồng giao khoán : Phiếu này là bản ký kết

×