Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH THỰC VẬT TIÊU CHUẨN SỐ HƯỚNG DẪN CHƯƠNG TRÌNH LOẠI TRỪ DỊCH HẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.2 KB, 16 trang )

Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

ISPM 9

CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
VỀ BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH THỰC VẬT
TIÊU CHUẨN SỐ 9
HƯỚNG DẪN CHƯƠNG TRÌNH LOẠI TRỪ DỊCH HẠI
(1998)

Ban Thư ký Cơng ước Quốc tế về Bảo vệ thực vât

©Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2012 (bản tiếng Việt)
©FAO, 1996 - 2012 (bản tiếng Anh)
Bản tiếng Việt được dị ch bởi Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn

1


ISPM 9

Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

Lịch sử xuất bản
Đây khơng phải là phần chính thức của Tiêu chuẩn
1995-09 TC-RPPOs bổ sung thêm nội dung Loại trừ dịch hại (1995-001)
1996-05 CEPM-3 thêm Chương trình Lọai trừ dịch hại
1996-12 EWG xây dựng dự thảo
1997-10 CEPM-4 chỉnh sửa dự thảo để gửi lên MC phê chuẩn
1998 gửi cho MC


1998-05 CEPM-5 sốt xét để trình duyệt thơng qua
1998-11 ICPM-1 thơng qua các tiêu chuẩn
ISPM 9. 1998. Hướng dấn Chương trình Loại trừ Dịch hại. Rome, IPPC, FAO.

2


Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

Lịch sử xuất bản: Chỉnh sửa lần cuối tháng 8, 2011

3

ISPM 9


ISPM 9

Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

MỤC LỤC
Phạm vi áp dụng ................................................................................................ 6
Tài liệu viện dẫn ................................................................................................. 6
Thuật ngữ và định nghĩa .................................................................................... 6
Khái quát yêu cầu ............................................................................................... 7
Yêu cầu chung đối với chương trình diệt trừ dịch hại......................................... 7
1. Thơng tin chung và quy trình lập kế hoạch .................................................... 8
1.1. Đánh giá các báo cáo về dịch hại ............................................................... 8
1.2. Kế hoạch dự phòng .................................................................................... 8
1.3. Yêu cầu thông báo và chia sẻ thông tin....................................................... 8

2. Quyết định thực hiện chương trình diệt trừ dịch hại ....................................... 9
2.1. Khởi đầu …………………………………………………………………………9
2.2. Giám định…….. ........................................................................................... 9
2.3. Đánh giá hiện trạng và tiềm năng phân bố dịch hại .................................... 9
2.3.1. Điều tra ban đầu ..................................................................................... 10
2.3.2. Điều tra diện phân bố ............................................................................. 11
2.3.3. Dự đoán sự lan rộng .............................................................................. 11
2.4. Tính khả thi của chương trình diệt trừ dịch hại .......................................... 11
2.4.1. Thông tin sinh học và kinh tế .................................................................. 11
2.4.2. Phân tích hiệu quả chi phí của chương trình diệt trừ dịch hại ................ 12
3. Quá trình loại trừ dịch hại ............................................................................. 12
3.1. Thành lập nhóm quản lý ............................................................................ 13
3.2. Thực hiện chương trình diệt trừ ................................................................ 13
3.2.1. Giám sát……….. ................................................................................... 13
3.2.2. Khoanh vùng…. ..................................................................................... 14
3.2.3. Các biện pháp xử lý và phòng trừ dịch hại ............................................. 14
3.3. Thẩm định việc diệt trừ dịch hại................................................................. 15
3.4. Hồ sơ tài liệu ............................................................................................. 15
3.5. Công bố dịch hại bị diệt trừ ....................................................................... 15
4. Sốt xét chương trình................................................................................... 16

4


Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

5

ISPM 9



Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

ISPM 9

Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định nội dung chương trình diệt trừ dịch hại nhằm hình
thành hoặc tái thiết vùng khơng nhiễm dịch hại.

Tài liệu viện dẫn


Cơng ước Quốc tế về Bảo vệ thực vật, FAO, Rome, 1997.



ISPM số 1. Các nguyên tắc KDTV liên quan đến thương mại quốc
tế, FAO, Rome, 2006.



ISPM số 2. Hướng dẫn phân tích nguy cơ dịch hại, FAO, Rome,
2007.



ISPM số 4. yêu cầu để thiết lập các vùng khơng nhiễm dịch hại,
FAO, Rome, 1996.




ISPM số 5. Thuật ngữ Kiểm dịch thực vật (KDTV), FAO, Rome.



ISPM số 6. Hướng dẫn giám sát dịch hại, FAO, Rome, 1998.



Tiêu chuẩn quốc tế (ISPM) số 8. Xác định tình trạng dịch hại trong
một vùng, FAO, Rome, 1999.

Thuật ngữ và đị nh nghĩa
Định nghĩa các thuật ngữ kiểm dịch thực vật (KDTV) được nêu tại ISPM 5
(Thuật ngữ và định nghĩa về kiểm dịch thực vật). Thuật ngữ và định nghĩa
dưới đây đã được phê chuẩn cho ISPM này nhưng lại được sửa đổi sau
khi thông qua tiêu chuẩn. Định nghĩa mới của thuật ngữ này khơng cịn phù
hợp với ISPM trên tuy nhiên vẫn được giữ lại trong tiêu chuẩn cho đến khi
được sửa đổi.
Ổ dịch

một quần thể dịch hại đơn lẻ, được phát hiện gần đây
và dự báo là sẽ tồn tại trong tương lai gần.

6


Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

ISPM 9


Khái quát yêu cầu
Chương trình diệt trừ dịch hại do NPPO xây dựng như:


Biện pháp khẩn cấp nhằm ngăn chặn sự thiết lập quần thể và lan
rộng của dịch hại mới du nhập (tái thiết lập vùng khơng nhiễm dịch
hại PFA), hoặc



Biện pháp nhằm loại trừ một loài dịch hại đã thiết lập quần thể
(thiết lập PFA).

Sau khi điều tra sơ bộ bao gồm xem xét dữ liệu thu thập tại các địa điểm
xuất hiên dịch hại, phạm vi nhiễm dịch, đặc tính sinh học, khả năng tác
động về kinh tế, nguồn lực và cơng nghệ hiện có để diệt trừ dịch hại, cần
tiến hành phân tích hiệu quả kinh tế của chương trình diệt trừ dịch hại. Nếu
có thể, nên tập hợp thông tin liên quan đến nguồn gốc địa lý và con đường
du nhập của dịch hại. Phân tích nguy cơ dịch hại (PRA) chính là cơ sở
khoa học để quyết định các biện pháp KDTV (xem ISPM 2 :1995). Từ
những nghiên cứu, các nhà quản lý chính sách cần có một số phương án
lựa chọn. Tuy nhiên, trong tình huống khẩn cấp, lợi ích đem lại từ việc
nhanh chóng ngăn chặn sự lan rộng của dịch hại có thể lớn hơn nhiều so
với lợi ích đạt được thơng qua các biện pháp theo hệ thống đã vạch sẵn.
Quá trình diệt trừ bao gồm ba hoạt động chính: giám sát, khoanh vùng và
xử lý hoặc kiểm sốt.
Khi hồn thành chương trình diệt trừ, cần phúc tra lại tình trạng khơng có
mặt dịch hại. Quy trình phúc tra nên sử dụng các tiêu chí đã được thiết lập
khi bắt đầu chương trình, kèm theo báo cáo đầy đủ về kết quả hoạt động

của chương trình. Giai đoạn thẩm định gắn liền với nội dung chương trình,
có thể tiến hành phân tích độc lập nếu như đối tác thương mại đề nghị có
sự đảm bảo này. NPPO có trách nhiệm cơng bố dịch hại đã được diệt trừ
khi chương trình thành cơng. Ngược lại, cần rà sốt lại mọi khía cạnh của
chương trình, kể cả hiệu quả kinh tế của chương trình và đặc điểm sinh
học của dịch hại nếu có thơng tin mới.

Yêu cầu chung đối với chương trình diệt trừ dịch hại
Tiêu chuẩn này hướng dẫn xây dựng chương trình diệt trừ dịch hại và rà sốt lại
các quy trình diệt trừ hiện tại. Trong hầu hết các trường hợp, dịch hại thuộc đối
tượng của chương trình này là những loài mới xâm nhập vào trong vùng và cần
phải áp dụng biện pháp diệt trừ. Tuy nhiên, các chương trình diệt trừ cũng có thể
7


Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

ISPM 9

nhằm vào các đối tượng là dịch hại ngoại lai đã thiết lập quần thể hoặc dịch hại bản
địa có trên một diện tích nhất định.

1.

Thơng tin chung và quy trình lập kế hoạch

1.1.

Đánh giá các báo cáo về dịch hại


NPPO cần đánh giá hệ thống các báo cáo dịch hại và tác động của chúng
để xem xét có cần phải diệt trừ hay khơng. Q trình đánh giá bao gồm
thơng báo tới đầu mối chính thức và đánh giá của các chuyên gia về tầm
quan trọng của dịch hại và các biện pháp khuyến nghị.
1.2.

Kế hoạch dự phòng

Đối với những dịch hại hoặc nhóm dịch hại có nhiều khả năng xâm nhập,
cần xây dựng kế hoạch dự phịng để đối phó trước khi phát hiện thấy
chúng trong vùng, với điều kiện là kế hoạch diệt trừ phải khả thi và cần
thiết. Việc xây dựng kế hoạch này có ưu điểm là bổ sung thêm thời gian
cho quá trình xem xét, đánh giá và nghiên cứu nhằm đảm bảo chương
trình diệt trừ được thiết kế phù hợp, thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
Trong trường hợp chương trình diệt trừ có sự phối hợp của nhiều bên thì
kế hoạch dự phịng càng có ý nghĩa hơn bởi nó cho phép các bên tham gia
thống nhất nội dung hoạt động cụ thể trước khi triển khai chương trình.
Kinh nghiệm thu được từ các chương trình diệt trừ dịch hại trước đây có
tác dụng lớn trong việc lập kế hoạch dự phòng cũng như đánh giá tính khả
thi của chương trình diệt trừ. Kế hoạch dự phịng cịn giúp đảm bảo hành
động nhanh chóng khi thực hiện các biện pháp diệt trừ khẩn cấp.
Thực tế cho thấy đặc tính sinh học của dịch hại cũng như các biện pháp kỹ
thuật diệt trừ dịch hại ln ln thay đổi. Vì vậy, khơng phải tất cả các yếu
tố nêu trong tiêu chuẩn đều có giá trị đối với việc lập kế hoạch của mỗi
chương trình diệt trừ dịch hại.
1.3.

Yêu cầu thông báo và chia sẻ thông tin

Theo nội dung IPPC, việc xác minh sự xuất hiện của một lồi dịch hại mới

và có tiềm năng gây hại là bước đầu tiên của quy trình thơng báo các yêu
cầu cho NPPO (Điều VII.2 (j) và Điều VIII.1 (a) và VIII.1 (c)) và được thể
hiện trong ISPM số 8:1998.
Trước khi thực hiện chương trình diệt trừ dịch hại, cần tiến hành công tác
thông tin tuyên truyền cho công chúng như người dân và chính quyền địa
phương nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về chương trình.

8


Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

2.

ISPM 9

Quyết đị nh thực hiện chương trình diệt trừ dị ch hại

Quyết định triển khai chương trình diệt trừ dịch hại xuất phát từ kết quả
phát hiện và giám định dịch hại, đánh giá nguy cơ, ước tính hiện trạng và
tiềm năng phân bố dịch hại cũng như đánh giá tính khả thi chương trình
diệt trừ dịch hại. Về cơ bản, đây là phương thức tốt cho phép cân nhắc
thấu đáo mọi yếu tố liên quan. Tuy nhiên, phương pháp này ít được sử
dụng trong thực tế do không đủ số liệu và nguồn lực. Đặc biệt, trong
trường hợp khẩn cấp phải diệt trừ sớm (ví dụ: dịch hại mới xâm nhập và có
khả năng lan rộng nhanh) thì việc hành động nhanh chóng là cần thiết và
mang lại lợi ích lớn hơn so với việc phân tích và lập kế hoạch chi tiết.
2.1.

Khởi đầu


Chương trình diệt trừ dịch hại có thể bắt đầu từ việc phát hiện ra một loài
dịch hại mới nhờ quá trình điều tra cụ thể hoặc giám sát tổng thể (xem
ISPM số 6:1997). Trong trường hợp dịch hại đã thiết lập được quần thể,
chương trình diệt trừ sẽ bắt đầu bằng việc xem xét chính sách (ví dụ: quy
định áp dụng để thiết lập PFA).
2.2.

Giám định

Giám định chính xác dịch hại là cơ sở để chọn lựa các biện pháp diệt trừ
dịch hại thích hợp. NPPO cần tiến hành quy trình giám định một cách chặt
chẽ nhằm đảm bảo đứng vững trước những ý kiến khiếu nại về khoa học
và pháp lý có thể nảy sinh. Vì vậy kết quả giám định nên có sự xác nhận
của các chuyên gia độc lập.
Có thể khẳng định nhanh chóng kết quả giám định trong trường hợp dịch
hại được NPPO nhận dạng dễ dàng.
Có nhiều phương pháp giám định từ đơn giản như dựa vào đặc điểm hình
thái, đến phức tạp như phân tích sinh học, hố học và di truyền. Phương
pháp giám định do NPPO quyết định sẽ tuỳ thuộc vào loại sinh vật và biện
pháp giám định phổ biến nhất.
Trong trường hợp khơng có ngay kết luận giám định, thì việc áp dụng các
biện pháp kiểm dịch có thể dựa trên các yếu tố khác như mức độ gây hại
đối với cây ký chủ. Khi đó, cần bảo quản mẫu dịch hại để phân tích sau
này.
2.3.

Đánh giá hiện trạng và tiềm năng phân bố dịch hại

Việc đánh giá hiện trạng phân bố của dịch hại là cần thiết ngay cả với dịch

hại đã thiết lập quần thể và dịch hại mới du nhập. Thông thường, đánh giá
9


Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

ISPM 9

tiềm năng phân bố có ý nghĩa quan trọng hơn với các dịch hại mới nhưng
cũng có tác dụng nhất định đối với những dịch hại đã thiết lập quần thể.
Các số liệu của điều tra ban đầu trên dịch hại mới khơng cần chi tiết như
đối với chương trình đánh giá dịch hại đã thiết lập quần thể.
2.3.1.

Điều tra ban đầu

Cần tập hợp và rà soát dữ liệu về việc phát hiện dịch hại mới, nguồn gốc
địa lý và đường lan truyền của dịch hại. Thông tin này không chỉ hữu ích
cho việc đề ra các biện pháp liên quan đến việc diệt trừ dịch hại, mà cịn có
tác dụng xác định và khắc phục các điểm yếu trong hệ thống phịng trừ
dịch hại mà qua đó dịch hại có thể xâm nhập.
2.3.1.1. Dữ liệu tập hợp tại địa điểm phát hiện hoặc xuất hiện dịch hại
Thu thập thông tin về dịch hại và các điều kiện tại nơi phát hiện hoặc xuất
hiện dịch hại, bao gồm:


Vị trí địa lý;




Địa điểm ký chủ bị nhiễm dịch;



Phạm vi, tác động và mức độ phổ biến của dịch hại;



Cách thức dịch hại được phát hiện và giám định;



Thực vật và sản phẩm thực vật nhập khẩu gần đây;



Lịch sử của dịch hại tại địa điểm phát hiện;



Di chuyển của người, hàng hóa, thiết bị và phương tiện;



Cơ chế lan truyền trong vùng;



Điều kiện khí hậu và đất đai;




Điều kiện của thực vật nhiễm dịch;



Tập quán canh tác.

2.3.1.2. Nguồn gốc địa lý
Trong điều kiện có thể, cần thu thập thơng tin về quốc gia hoặc vùng có
khả năng là nơi xuất xứ của dịch hại. Khi tìm hiểu nguồn gốc và đường lan
truyền, nên chú ý xem xét cả thông tin về quốc gia tái xuất hoặc quá cảnh
hàng hóa.
2.3.1.3. Đường lan truyền dịch hại
10


Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

ISPM 9

Trong điều kiện có thể, NPPO cần xác định đường lan truyền mà dịch hại
có thể xâm nhập và lan rộng để đảm bảo ngăn chặn không cho dịch hại
tiếp tục xâm nhập và xác định các biện pháp phịng trừ. Thơng tin về
đường lan truyền bao gồm xác định hàng hóa hoặc vật thể có khả năng
mang dịch hại cũng như các phương thức vận chuyển. Trong trường hợp
dịch hại có khả năng liên quan đến thực vật hoặc sản phẩm thực vật mới
nhập khẩu, cần xác định và kiểm tra cả những vật thể này.
2.3.2.


Điều tra diện phân bố

Cần thu thập thơng tin sơ bộ để đánh giá xem có cần điều tra hay khơng.
Các hình thức điều tra bao gồm:


Điều tra khoanh vùng tại mỗi ổ dịch;



Điều tra trên cơ sở nghiên cứu về đường lan truyền;



Điều tra có mục tiêu khác.

Các cuộc điều tra này cần được thiết kế và thực hiện sao cho đảm bảo số
liệu thống kê có độ tin cậy cần thiết để kết quả đưa ra có ý nghĩa đối với
cơng tác quản lý.
Trong trường hợp dữ liệu điều tra là cơ sở cung cấp bằng chứng cho việc
thiết lập PFA với mục đích xuất khẩu, cần thảo luận với đối tác thương mại
để thống nhất số lượng và chất lượng dữ liệu cần thiết để đáp ứng các yêu
cầu KDTV.
2.3.3. Dự đoán sự lan rộng
Dữ liệu thu thập từ điều tra sơ bộ sẽ được sử dụng để đánh giá khả năng
lan rộng, ước tính tốc độ lan rộng và xác định những vùng có nguy cơ.
Tính khả thi của chương trình diệt trừ dịch hại

2.4.


Để đánh giá tính khả thi của chương trình diệt trừ dịch hại, cần đánh giá
tác động và mức độ nhiễm dịch, khả năng và tốc độ lan rộng của dịch hại
(xem ISPM số 2:1995). Cần xem xét cả các phương án diệt trừ và yếu tố
hiệu quả kinh tế.
2.4.1.

Thông tin sinh học và kinh tế

Cần thu thập những thơng tin về:


11

Đặc điểm sinh học của dịch hại;


Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

ISPM 9



Ký chủ tiềm tàng;



Khả năng và tốc độ lan rộng dự tính;




Chiến lược diệt trừ dịch hại:



2.4.2.

o

Chi phí tài chính và nguồn lực;

o

Cơng nghệ, kỹ thuật diệt trừ;

o

Khó khăn về hoạt động và hậu cần.

Tác động đến ngành sản xuất và môi trường:
o

Trong trường hợp không diệt trừ;

o

Với mỗi phương án diệt trừ xác định.

Phân tích hiệu quả chi phí của chương trình diệt trừ dịch hại

Trước hết, cần lên danh mục các biện pháp kỹ thuật diệt trừ dịch hại có

tính khả thi nhất. Ước tính tổng chi phí và tỉ suất chi phí - lợi ích cho mỗi
chiến lược nên được xét trên khía cạnh dài hạn và ngắn hạn. Cần xem xét
đến cả phương án không can thiệp, phương án quản lý dịch hại cũng như
phương án diệt trừ dịch hại.
Cần trình bày và thảo luận tất cả những phương án khả thi với các nhà
hoạch định chính sách, trong đó dự kiến cụ thể những thuận lợi và khó
khăn, phân tích hiệu quả chi phí. Có thể đưa ra một hoặc một số phương
án để lựa chọn quyết định cuối cùng trên cơ sở xem xét các giải pháp kỹ
thuật, hiệu quả chi phí, nguồn lực sẵn có và các yếu tố chính trị - kinh tế xã hội.

Quá trình diệt trừ dị ch hại

3.

Quá trình diệt trừ dịch hại địi hỏi phải thành lập một nhóm quản lý, sau đó
thực hiện chương trình diệt trừ dịch hại theo kế hoạch đã vạch ra. Ba hoạt
động chính của chương trình đó là:


Giám sát: điều tra đầy đủ phân bố của dịch hại;



Khoanh vùng: ngăn chặn dịch hại lây lan;



Xử lý: diệt trừ khi phát hiện thấy dịch hại.

Cơ quan quản lý (thông thường là NPPO) chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều

phối chương trình, xây dựng các tiêu chí đảm bảo hiệu quả chương trình,
12


Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

ISPM 9

cũng như quản lý hồ sơ tài liệu về quy trình kiểm soát để cung cấp kết quả.
NPPO cần thảo luận với các đối tác thương mại về một số nội dung của
quy trình diệt trừ dịch hại.
Thành lập nhóm quản lý

3.1.

Khi có quyết định thực hiện chương trình diệt trừ, cần thành lập nhóm quản
lý để chỉ đạo và điều phối các hoạt động. Quy mơ nhóm quản lý tuỳ thuộc
vào phạm vi chương trình và nguồn lực của NPPO. Các chương trình lớn
địi hỏi phải thành lập ban chỉ đạo hoặc nhóm tư vấn gồm đại diện của các
nhóm bị ảnh hưởng lợi ích. Khi chương trình thực hiện ở nhiều quốc gia thì
cần xem xét thành lập ban chỉ đạo cấp vùng.
Nhóm quản lý có tránh nhiệm:


Đảm bảo chương trình thỏa mãn các tiêu chí đạt hiệu quả diệt trừ
dịch hại;



Xây dựng, thực hiện và điều chỉnh kế hoạch diệt trừ dịch hại khi

cần thiết;



Đảm bảo những người thực hiện chương trình có đủ thẩm quyền
và trình độ để đảm nhiệm cơng việc;



Quản lý tài chính và nguồn lực;



Đề xuất và quy định nhiệm vụ cho những người thực hiện, đảm
bảo phân định cụ thể tránh nhiệm;



Quản lý cơng tác truyền thơng, kể cả chương trình quan hệ cơng
chúng;



Duy trì mối liên hệ với các bên bị ảnh hưởng như nơng dân, doanh
nghiệp, các cơ quan Chính phủ và tổ chức phi Chính phủ;



Triển khai hệ thống quản lý thơng tin bao gồm các tài liệu chương
trình và hồ sơ lưu trữ;




Quản lý hoạt động hằng ngày của chương trình;



Liên tục giám sát và đánh giá các nội dung cơ bản;



Định kỳ rà sốt tổng thể chương trình.

3.2.

Thực hiện chương trình diệt trừ

3.2.1.

Giám sát

13


Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

ISPM 9

Cần hồn tất điều tra khoanh vùng để xác nhận kết quả điều tra trước đây,
sau đó tiến hành giám sát theo kế hoạch diệt trừ dịch hại để kiểm tra sự

phân bố của chúng và đánh giá hiệu quả của chương trình diệt trừ (xem
ISPM số 6:1997). Việc giám sát bao gồm phân tích đường lan truyền để
xác định nguồn gốc và khả năng lan rộng của dịch hại, kiểm tra vật thể liên
quan, đặt bẫy và quan sát trên không. Q trình giám sát có thể bao gồm
cả các u cầu đối với nông dân, những người đảm nhiệm việc bảo quản,
vận chuyển và các thành phần khác.
3.2.2.

Khoanh vùng

NPPO cần xác định rõ vùng kiểm dịch trên cơ sở kết quả giám sát. Các
cuộc điều tra ban đầu là cơ sở để xác định các loại thực vật, sản phẩm
thực vật hoặc các vật thể khác cần kiểm soát khi vận chuyển ra khỏi vùng
kiểm dịch nhằm ngăn ngừa dịch hại lan rộng. Cần thông báo các quy định
cho chủ hàng thực vật, sản phẩm thực vật và các vật thể thuộc diện KDTV
khác. Các bên khác có quan tâm hoặc chịu ảnh hưởng của quy định cũng
cần được cung cấp đầy đủ thơng tin. Có thể sử dụng các phương pháp nêu
trong kế hoạch diệt trừ dịch hại để thẩm định sự tuân thủ.
Sau khi thẩm định thấy phù hợp với các biện pháp KDTV như kiểm tra, xử
lý hay tiêu huỷ, cần tổ chức việc giải phóng hàng thực vật, sản phẩm thực
vật hoặc các vật thể thuộc diện KDTV khác ra khỏi vùng kiểm dịch.
Khi công bố chương trình diệt trừ thành cơng, cần có điều khoản bãi bỏ
các quy định liên quan.
3.2.3.

Các biện pháp xử lý và phòng trừ dịch hại

Các phương pháp diệt trừ bao gồm:



Tiêu hủy ký chủ;



Vệ sinh trang thiết bị và địa điểm;



Phun thuốc bảo vệ thực vật hóa học hoặc sinh học;



Khử trùng đất;



Bỏ hoang đất canh tác;



Tạo giai đoạn khơng có ký chủ;



Sử dụng giống có khả năng chống chịu hoặc hạn chế dịch hại;



Hạn chế vụ gieo trồng kế tiếp;
14



Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

ISPM 9



Đặt bẫy, mồi dẫn dụ hoặc các biện pháp kiểm soát vật lý khác;



Nhân thả các tác nhân phịng trừ sinh học;



Sử dụng kỹ thuật gây bất dục cơn trùng;



Chế biến các sản phẩm nhiễm dịch.

Trong hầu hết các trường hợp, quá trình diệt trừ đều kết hợp các giải pháp
xử lý. Việc lựa chọn các giải pháp kiểm soát hoặc xử lý có thể bị giới hạn
bởi những quy định pháp lý hoặc các yếu tố khác. Trong tình huống đó,
NPPO có thể có quyền áp dụng hạn chế hoặc miễn trừ đối với tình trạng
khẩn cấp.
Thẩm định việc diệt trừ dịch hại

3.3.


Cơ quan thẩm quyền quản lý (thường là NPPO) tiến hành thẩm định theo
các tiêu chí diệt trừ dịch hại hiệu quả đã được xây dựng từ khi bắt đầu
chương trình. Các tiêu chí cần nêu cụ thể cường độ điều tra phát hiện cũng
như thời gian điều tra cần thiết để xác nhận dịch hại khơng cịn có mặt.
Khoảng thời gian tối thiểu duy trì tình trạng khơng nhiễm dịch hại có thể
thay đổi tuỳ thuộc vào đặc tính sinh học của dịch hại và cần căn cứ vào các
yếu tố như:


Phương pháp phát hiện;



Mức độ phát hiện dễ dàng;



Vịng đời của dịch hại;



Tác động của thời tiết;



Hiệu lực xử lý.

Kế hoạch diệt trừ cũng cần chỉ rõ các tiêu chí phải đáp ứng trước khi cơng
bố hồn thành chương trình diệt trừ và bãi bỏ các quy định.

3.4.

Hồ sơ tài liệu

NPPO phải đảm bảo lưu giữ hồ sơ trong suốt quá trình diệt trừ dịch hại. Đây là
yếu tố hết sức cần thiết, nhất là trong trường hợp đối tác thương mại yêu cầu
thông tin chứng minh PFA.
3.5.

Công bố dịch hại bị diệt trừ

Sau khi kết thúc thành cơng chương trình, NPPO sẽ cơng bố dịch hại đã
được diệt trừ. Tình trạng dịch hại trong vùng lúc đó là ‘khơng hiện diện:
15


Hướng dẫn Chương trình Loại trừ dịch hại

ISPM 9

dịch hại đã bị diệt trừ’ (xem ISPM số 8:1998). Cần thông báo tới các bên
liên quan và cơ quan chức năng rằng chương trình đã đạt được mục tiêu
đề ra. Khi có yêu cầu, NPPO cần cung cấp cho các NPPO khác tài liệu và
bằng chứng chứng minh cho công bố của mình.

4.

Sốt xét chương trình

Trong q trình diệt trừ dịch hại, cần định kỳ rà sốt chương trình để phân

tích và đánh giá thơng tin thu thập, kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu, từ
đó có biện pháp điều chỉnh nếu cần thiết. Việc soát xét được tiến hành vào
thời điểm:


Xảy ra tình huống bất ngờ có thể gây ảnh hưởng tới chương trình;



Qng thời gian đã ấn định trước;



Kết thúc chương trình.

Khi khơng đáp ứng được các tiêu chí diệt trừ dịch hại đề ra, cần rà sốt lại
nội dung kế hoạch, bao gồm cả việc xem xét kiến thức mới thu nạp có khả
năng góp phần vào thành cơng của chương trình. Kết hợp đánh giá các
yếu tố chi phí - lợi ích và các vấn đề trong quá trình vận hành để xác định
sự sai lệch so với kế hoạch ban đầu. Tuỳ thuộc vào kết quả, có thể xây
dựng kế hoạch diệt trừ dịch hại mới hoặc thay đổi nội dung trở thành
chương trình ngăn chặn hoặc quản lý dịch hại.

16



×