Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

BÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ LƯỢNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG đến LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.99 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

BÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ LƯỢNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: TS. Chu Thị Mai Phương
Nhóm 11

PHẠM THỊ THANH MAI

ĐỖ HỒNG QUN

VŨ MINH HIẾU

ĐỖ MINH HIẾU

ĐÀO NGỌC ANH

BÙI THỊ LINH CHI

Hà Nội, tháng 9 năm 2019


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 11
STT

Họ và tên

Mã sinh viên
1811110940


1

Đào Ngọc Anh

2

Bùi Thị Linh Chi

1711110089

3

Đỗ Minh Hiếu

1713310053

4

Vũ Minh Hiếu

1713310056

5

Phạm Thị Thanh Mai

1813330053

6


Đỗ Hoàng Quyên

(MSV cũ: 1811150040)

1811110919
(MSV cũ: 1811150119)

2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 6
1.1.

Cơ sở lý thuyết ................................................................................................ 6

1.2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 11

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH
KINH TẾ LƯỢNG ...................................................................................................... 16
Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 16
2.3.

Xây dựng mơ hình ......................................................................................... 17


2.4.

Nguồn dữ liệu ................................................................................................ 20

2.5.

Mô tả dữ liệu ................................................................................................. 20

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................ 23
3.1.

Bảng kết quả thu được................................................................................... 23

3.2.

Phân tích kết quả ........................................................................................... 23

3.3.

Kiếm định các khuyết tật của mơ hình .......................................................... 24

3.4.

Kết quả ước lượng của mô hình sau khi kiểm định ...................................... 27

3.5.

Kiểm định giả thuyết nghiên cứu .................................................................. 28

3.6.


Giải thích kết quả mơ hình ............................................................................ 28

3.7.

Khuyến nghị/Giải pháp ................................................................................. 30

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 33
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 34

3


LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liến
với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa,
ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị
trường thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những
định chế tài chính khơng thể thiếu được.
1. Lý do lựa chọn đề tài
Với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn
được xem là huyết mạch của một nền kinh tế. Sự ổn định và phát triển lành mạnh của hệ
thống ngân hàng đóng vai trị trọng yếu trong việc giữ được sự ổn định và phát triển của
nền kinh tế quốc gia đó. Ở Việt Nam, trong giai đoạn phát triển và hội nhập, sự tăng
trưởng kinh tế nhanh và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại đã góp
phần thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển nhanh cả về quy mô cũng như là chất lượng
dịch vụ.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một loại doanh nghiệp đặc biệt sản phẩm

vơ hình, khơng tồn tại dưới dạng vật chất như các doanh nghiệp bình thường. Khi khoa
học công nghệ phát triển, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú đa dạng, tạo thuận lợi
cho sự lựa chọn của người tiêu dùng và đặt các ngân hàng thương mại trước áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Cạnh tranh được hiểu là một quá trình mà trong đó các doanh
nghiệp đấu tranh, ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
tối đa, thơng qua đó đạt được các mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình, tiêu biểu là tối đa
hóa lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của ngân
hàng thương mại, là nguồn tích lũy quan trọng, bổ sung vốn chủ sở hữu để thực hiện việc
mở rộng hoạt động kinh doanh. Hiểu được tầm quan trọng và cần thiết của việc tối đa hóa
lợi nhuận của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, chúng tôi đã thực hiện đề tài
nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam” để

4


từ đó đưa ra được những chiến lược phát triển hiệu quả nhất đối với vấn đề tối đa hóa lợi
nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt
Nam
• Đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp nhất phản ánh sự ảnh hưởng của các nhân tố đến
lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam
• Đề xuất giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương
mại Việt Nam
• Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu thống kê của một số ngân hàng như Vietcombank,
BIDV, Sacombank, Techcombank, Eximbank, Vietinbank… trong giai đoạn 2005 –
2018.
4. Cấu trúc đề tài nghiên cứu

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân
hàng thương mại Việt Nam
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và xây dựng mơ hình kinh tế lượng
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt
Nam

5


NỘI DUNG
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương lại là một loại ngân hàng trung gian. Cho đến thời điểm hiện nay
có rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại. Ở mỗi nước có một cách định nghĩa
riêng về ngân hàng thương mại.
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.”
Ở Pháp: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp
thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức kỷ thác, hoặc dưới các
hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu ,
tín dụng và tài chính.”
Ở Ấn Độ: “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kỉ thác để cho vay hay thi
trợ và đầu tư.”
Ở Thổ Nhĩ Kỳ: “Ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm
mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đối , nghiệp vụ cơng hối
phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác…”
Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng ngày 23 - 5 - 1990 của hội đồng Nhà nước Việt

Nam Định nghĩa Ngân hàng thương mại: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh tốn.”
Qua các khái niệm trên có thể thấy, ngân hàng thương mại là một định chế tài chính
trung gian cực kì quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính
trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động để

6


đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt của các tổ chức, cá nhân khác nhằm mục đích phát triển
kinh tế - xã hội.
1.1.2. Lợi nhuận ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm lợi nhuận ngân hàng thương mại
Lợi nhuận của ngân hàng thương mại là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng
doanh thu phải thu trừ đi tổng chi phí phải trả hợp lý hợp lệ. Lợi nhuận được thực hiện
trong năm là kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại, bao gồm lợi nhuận hoạt
động nghiệp vụ và lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Một trong những mục tiêu quan trọng mà các ngân hàng thương mại hướng tới là tối
đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của
ngân hàng thương mại, là nguồn tích lũy quan trọng, bổ sung vốn chủ sở hữu để thực
hiện việc mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2. Cách xác định lợi nhuận
Lợi nhuận của ngân hàng thương mại bao gồm lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.

❖ Lợi nhuận trước thuế
Là chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí.
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập - Tổng chi phí

Trong đó:
Thu nhập của ngân hàng thương mại bao gồm:
• Thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng
• Thu nhập lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng
• Thu nhập lãi từ đầu tư chứng khốn
• Thu nhập phí dịch vụ
• Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng
• Thu nhập từ các tài sản sinh lời khác (bao gồm thu nhập do đầu tư góp vốn mua cổ
phần, thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác,...)

7


Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, thu nhập lãi từ hoạt động tín
dụng thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu nhập, đồng thời là bộ phận thu nhập chịu
tác động của nhiều loại rủi ro.
Chi phí của ngân hàng thương mại bao gồm:
• Chi phí trả lãi tiền gửi
• Chi phí trả lãi tiền vay
• Chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá
• Chi phí hoạt động dịch vụ ngân hàng
• Chi phí mua bán chứng khốn
• Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng
• Chi phí tiền lương và phúc lợi trả cho nhân viên của ngân hàng
• Chi phí khấu hao tài sản vật chất của ngân hàng
• Chi phí quản lý
• Chi phí dự phịng tổn thất tín dụng

• Chi phí khác (bao gồm chi phí góp vốn mua cổ phần, chi phí cho hoạt động kinh
doanh khác,..)


❖ Lợi nhuận sau thuế
Là phần chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập của doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.3. Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Các yếu tố bên trong

❖ Quy mô ngân hàng (SIZE)
Trong các lý thuyết tài chính – ngân hàng khi đề cập đến quy mô của một doanh
nghiệp kinh doanh là công ty hay ngân hàng đều thể hiện qua quy mô tổng tài sản. Trong
các bài nghiên cứu, để làm phẳng dữ liệu nhằm tránh sự chênh lệch quá lớn trong quy mô
tổng tài sản của các ngân hàng lớn so với các ngân hàng nhỏ, các nghiên cứu đều sử dụng
8


logarit tự nhiên của tổng tài sản ngân hàng là một biến đại diện quy mô ngân hàng tham
gia vào mô hình nghiên cứu nhằm tránh hiện tượng phương sai thay đổi.
• Giả thuyết H1.1: Quy mơ ngân hàng tác động cùng chiều đến ROA
• Giả thuyết H1.2: Quy mơ ngân hàng tác động cùng chiều đến ROE
• Giả thuyết H1.3: Quy mô ngân hàng tác động cùng chiều đến NIM

❖ Chi phí hoạt động (OC – Operating Cost)
Theo quan điểm của hầu hết các nghiên cứu trước đây, chi phí hoạt động tác động
ngược chiều lợi nhuận ngân hàng. Một ngân hàng muốn gia tăng lợi nhuận cần cố gắng
giảm đến mức thấp nhất chi phí hoạt động, tiết kiệm chi phí.
• Giả thuyết H2.1: Chi phí hoạt động tác động ngược chiều đến ROA
• Giả thuyết H2.2: Chi phí hoạt động tác động ngược chiều đến ROE
• Giả thuyết H2.3: Chi phí hoạt động tác động ngược chiều đến NIM


❖ Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (KAP – Equity to Asset Ratio)
Nguồn vốn trong kinh doanh đóng vai trò là nguồn lực của doanh nghiệp, ngân hàng.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đo lường tình trạng đủ vốn, nguồn lực cũng như sự
an toàn và lành mạnh của một ngân hàng. Nhìn chung, một ngân hàng có nguồn vốn tốt
sẽ có lợi nhuận cao hơn.
• Giả thuyết H3.1: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều đến ROA
• Giả thuyết H3.2: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều đến ROE
• Giả thuyết H3.3 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu động cùng chiều đến NIM

❖ Cấu trúc tài sản (LOTA – Loan to Asset Ratio)
Được tính bằng tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản. Lợi nhuận ngân hàng được kỳ
vọng tăng khi danh mục tài sản gồm các khoản cho vay tăng so với các tài sản an tồn
hơn khác.
• Giả thuyết H4.1: Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản tác động cùng chiều đến ROA
• Giả thuyết H4.2: Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản tác động cùng chiều đến ROE
• Giả thuyết H4.3: Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản tác động cùng chiều đến NIM

9


1.1.3.2. Các yếu tố bên ngoài
Nghiên cứu các yếu tố vĩ mô tác động đến lợi nhuận ngân hàng giúp các nhà quản trị
có thể lường trước sự thay đổi của nền kinh tế, từ đó đưa ra những mục tiêu, chính sách
phù hợp để tận dụng cơ hội phát triển và hạn chế những tác động không mong muốn do
các nhân tố bên ngoài mang lại. Trong phạm vi của bài Tiểu luận gồm có:

❖ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP – Gross Domestic Product)
Khi nền kinh tế tăng trưởng, cho thấy các doanh nghiệp trong nền kinh tế đang hoạt
động hiệu quả. Hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra có thị trường tiêu thụ sẽ thúc đẩy các

doanh nghiệp gia tăng hiệu quả hoạt động, tái sản xuất và đầu tư, từ đó phát sinh nhu cầu
vay vốn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh. Các doanh
nghiệp huy động vốn từ nhiều kênh trên thị trường trong đó có kênh từ vay vốn ngân
hàng làm gia tăng tốc độ tăng trưởng cho vay và các dịch vụ, từ đó thu nhiều doanh thu
làm tăng lợi nhuận. Ngược lại, điều kiện kinh tế suy thối có thể gây tổn thất cho ngân
hàng do sự gia tăng các khoản nợ xấu.
• Giả thuyết H5.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động cùng chiều đến ROA
• Giả thuyết H5.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động cùng chiều đến ROE
• Giả thuyết H5.3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động cùng chiều đến NIM

❖ Lạm phát (INF – Inflation)
Lạm phát tác động gián tiếp tới tăng trưởng cho vay thơng qua lãi suất, từ đó tác
động đến lợi nhuận ngân hàng. Hiệu ứng Fisher quốc tế (International Fisher Relation)
cho rằng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng và lãi suất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thơng qua
biểu thức:
(1 + Lãi suất danh nghĩa) = (1 + Lãi suất thực) * (1 + Tỷ lệ lạm phát kỳ vọng)
Công thức gần đúng: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát.
Từ đó lạm phát sẽ tác động trực tiếp tới động cơ gửi tiền và đi vay của các chủ thể
kinh tế, vì vậy sẽ tác động trực tiếp đến chi phí và thu nhập của ngân hàng, từ đó tác động
đến lợi nhuận của NHTM.
• Giả thuyết H6.1: Lạm phát tác động ngược chiều đến ROA
10


• Giả thuyết H6.2: Lạm phát tác động ngược chiều đến ROE
• Giả thuyết H6.3: Lạm phát tác động ngược chiều đến NIM
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Dr. Aremu và cộng sự (2013) sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian cùng
với mơ hình hồi quy Cointegration và Error Correction để phân tích những nhân tố vi mơ

và vĩ mơ tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng cả trong ngắn hạn và dài
hạn tại Nigeria từ năm 1980 đến năm 2010. Có tất cả 12 biến độc lập được đưa vào
nghiên cứu trong mỗi mơ hình, cịn biến phụ thuộc là các tỷ suất sinh lời ROA, ROE và
NIM. Kết quả nghiên cứu cho thấy mỗi biến độc lập khác nhau sẽ tác động lên biến phụ
thuộc khác nhau. Tuy nhiên có thể rút ra kết luận tổng quát rằng các biến thể hiện quy mô
ngân hàng và hiệu quả tiết kiệm chi phí khơng có ý nghĩa quyết định đến các tỷ suất sinh
lời. Các biến thể hiện rủi ro tín dụng và mức độ an tồn vốn đều thể hiện mối tương quan
âm với lợi nhuận ngân hàng cả trong ngắn hạn và dài hạn. Biến thể hiện rủi ro thanh
khoản chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng trong ngắn hạn, trong khi biến thể hiện
hiệu quả sử dụng lao động chỉ có tác động trong dài hạn. Trong số các biến vĩ mô được
nghiên cứu thì chỉ có tốc độ tăng cung tiền là thực sự có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
Khác với nhóm tác giả trên, Imad Z. Ramadan, Qais A. Kilani và Thair A. Kaddumi
(2011) sử dụng dữ liệu được thu thập từ 10 ngân hàng thương mại trong khoảng thời gian
2001-2010 và mơ hình hồi quy Pooled OLS để nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Jordan. Nhóm tác giả sử dụng mơ hình hồi quy
với tác động cố định (fixed effects regression model) để nghiên cứu sự khác nhau giữa
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của mỗi ngân hàng. Biến phụ thuộc
được sử dụng để nghiên cứu là ROA và ROE. Các biến độc lập được chia thành 3 nhóm:
nhóm biến liên quan đến từng ngân hàng cụ thể (tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn
vốn, tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng nguồn vốn, dự phịng rủi ro tín dụng, quy mơ ngân
hàng, chi phí hoạt động), nhóm biến thể hiện môi trường cạnh tranh (tỷ trọng tổng tài sản
của ba ngân hàng lớn nhất trong tổng tài sản của cả hệ thống ngân hàng, tỷ lệ tổng tài sản
11


của hệ thống ngân hàng trên GDP) và nhóm biến vĩ mơ (GDP và tỷ lệ lạm phát). Nhóm
biến đầu tiên được đưa vào mơ hình trước, sau đó từng nhóm biến độc lập cịn lại lần lượt
được bổ sung thêm. Sau mỗi lần đưa thêm biến, hệ số R^2 đều tăng lên và đạt mức cao
nhất khi tất cả các biến cùng chạy trong mơ hình. Kết quả rút ra là sự kết hợp cùng lúc 3

nhóm biến trên sẽ giải thích tốt nhất cho sự biến động của ROA và ROE.
Cùng sử dụng mô hình hồi quy Pooled OLS nhưng Saira Javaid và cộng sự (2011)
chỉ nghiên cứu những nhân tố vi mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại tại Pakistan. Nhóm tác giả chỉ sử dụng một biến phụ thuộc là ROA, các biến
độc lập bao gồm quy mô tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn huy
động trên tổng tài sản, tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản. Kết quả cho thấy quy mơ
tổng tài sản có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với ROA, tức là những ngân hàng lớn lại có khả
năng sinh lời thấp hơn so với những ngân hàng nhỏ. Biến tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng
tài sản khơng có tác động đáng kể. Hai biến cịn lại có mối tương quan dương với ROA.
Tương tự như nghiên cứu của Ramadan, Kilani và Kaddumi, nhóm tác giả Panayiotis
P. Athanasoglou, Matthaios D. Delis và Christos K. Staikouras (2006) cũng sử dụng 3
nhóm biến độc lập để nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại tại 7 nước vùng Đông Nam Âu (Albania, Bosnia-Herzegovina,
Bulgaria, Croatia, FYROM, Romania và Serbia-Montenegro) trong khoảng thời gian từ
năm 1998 đến năm 2002. Các tác giả sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp bình
phương tối thiểu và xem xét tác động của cả ảnh hưởng cố định (fixed effects) lẫn ảnh
hưởng ngẫu nhiên (random effects) đến các tỷ suất sinh lời ROA và ROE. Thêm vào đó,
do có sự khác nhau về môi trường hoạt động của 7 nước trên, nhóm tác giả sử dụng thêm
biến giả để đánh giá ảnh hưởng của từng quốc gia (country effects) và ảnh hưởng của
thời gian (time effects) đến các biến phụ thuộc đang xét. Kết quả cho thấy các biến liên
quan đến cấu trúc vốn, quy mô ngân hàng, tỷ lệ lạm phát có mối tương quan dương đến
tỷ suất sinh lời, trong khi các biến thể hiện rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động và mơi
trường cạnh tranh lại có mối tương quan âm. Các biến GDP hay rủi ro thanh khoản khơng
có ý nghĩa thống kê. Nhóm tác giả còn kết luận rằng đối với các ngân hàng nước ngồi
thì nhân tố cấu trúc vốn đóng vai trị quan trọng hơn trong việc tạo ra lợi nhuận.
12


Một nghiên cứu của IMF năm 2009 do các tác giả Valentina Flamini, Calvin
McDonald và Liliana Schumacher thực hiện nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng

đến lợi nhuận của 389 ngân hàng thương mại tại 41 quốc gia thuộc khu vực ven Sahara
(Sub-Saharan Africa) trong khoản thời gian từ năm 1998 đến 2006. Biến phụ thuộc sử
dụng trong nghiên cứu này là ROA. Các biến độc lập được chia thành 2 nhóm vi mơ và vĩ
mơ. Các biến vi mơ gần như khơng có gì thay đổi so với các nghiên cứu đã giới thiệu
phía trên, tuy nhiên đối với nhóm biến vĩ mơ các tác giả đã thêm biến giá dầu, giá một
danh mục các mặt hàng thiết yếu không phải dầu và chỉ số Ease-of-Doing-Business Index
do World Bank tổng hợp nhằm bổ sung thêm các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng thương mại. Nghiên cứu này cũng không sử dụng mô hình hồi quy
theo phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường mà sử dụng cách tiếp cận theo
two-step General Method of Moments (GMM). Kết luận chính của nhóm tác giả là cả 2
nhóm biến trên đều tác động đáng kể đến tỷ suất sinh lời tại các nước trong khu vực này.
Họ cũng có bằng chứng cho thấy lợi nhuận năm trước khi được giữ lại để làm tăng nguồn
vốn sẽ củng cố tiềm lực tài chính của các ngân hàng thương mại. Điều này sẽ khuyến
khích ban hành các chính sách yêu cầu ngân hàng thương mại tăng cường sử dụng nguồn
vốn có tính ổn định cao này để đảm bảo an tồn trong hoạt động ngân hàng. Thêm vào
đó, khác với nghiên cứu của Panayiotis P. Athanasoglou, Matthaios D. Delis và Christos
K. Staikouras (2006) đã được giới thiệu bên trên, các tác giả kết luận rằng khơng có bằng
chứng thuyết phục khi cho rằng các ngân hàng nước ngoài sẽ có khả năng tạo ra lợi
nhuận nhiều hơn các ngân hàng bản địa, bởi các ngân hàng nước ngoài cũng phải đối mặt
với những rủi ro cũng như chịu tác động của nền kinh tế trong nước như các ngân hàng
khác. Sau cùng, nhóm tác giả chỉ ra rằng, những nhân tố vĩ mô như lạm phát, GDP ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng, do đó các chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa cần được thiết kế theo hướng ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng bền vững và an toàn của
hệ thống trung gian tài chính.
Một cơng trình khác về đề tài này là nghiên cứu của Antonio Trujillo-Ponce năm
2012. Tác giả tiến hành phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân
hàng tại Tây Ban Nha trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến 2009, với mẫu nghiên cứu
13



bao gồm 89 ngân hàng, trong đó có 28 ngân hàng thương mại, 45 ngân hàng tiết kiệm
(saving-bank) và còn lại là các hợp tác xã tín dụng (credit cooperatives). Biến phụ thuộc
đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng được sử dụng để nghiên cứu là ROA và ROE, các
biến độc lập cũng được chia thành hai nhóm là nhóm biến liên quan đến đặc trưng từng
ngân hàng và nhóm biến thuộc về mơi trường ngành-vĩ mơ. Tác giả sử dụng phương pháp
ước lượng system-GMM estimator và rút ra được kết luận là những ngân hàng có tỷ lệ nợ
trên tổng tài sản và tỷ lệ vốn huy động trên tổng tài sản cao, chi phí hoạt động và rủi ro
tín dụng thấp thấp sẽ có lợi nhuận cao hơn. Việc sử dụng biến giả thể hiện hình thức sở
hữu ngân hàng cũng giúp tác giả chứng minh được sự khác nhau về hiệu quả hoạt động
giữa ngân hàng thương mại và ngân hàng tiết kiệm.
Một nghiên cứu về chủ đề tương tự là nghiên cứu của Anna P. I. Vong và Hoi Si
Chan (2006) về những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng thương mại tại Macao với số liệu được thu thập từ năm ngân hàng thương mại trong
khoản thời gian 15 năm (1993-2007). Biến phụ thuộc được sử dụng cũng là ROA. Ngồi
2 nhóm biến độc lập thường thấy, nhóm tác giả bổ sung nhóm biến mơ tả cấu trúc hệ
thống tài chính với hai biến là chỉ số Lerner Monopoly Index (LMM) và tỷ trọng tổng tài
sản của hệ thống ngân hàng trong GDP. Tương tự các nghiên cứu trước, họ cũng sử dụng
mô hình hồi quy dữ liệu dạng bảng. Thơng qua mơ hình, nhóm tác giả chứng minh được
rằng các ngân hàng với quy mô vốn chủ sở hữu lớn sẽ có khả năng sinh lợi cao hơn. Các
biến chi phí thuế trên lợi nhuận, thị phần, rủi ro tín dụng và dư nợ tín dụng trên tổng tài
sản phản ánh mối tương quan âm với tỷ suất sinh lời. Trong số các biến thuộc nhóm vĩ
mơ, chỉ có tỷ lệ lạm phát là thực sự có ảnh hưởng đến ROA. Các biến còn lại, kể cả các
biến thuộc nhóm cấu trúc hệ thống tài chính đều khơng cho thấy ảnh hưởng đáng kể trong
mơ hình này.
Nghiên cu ca Asli Demirgỹỗ-Kunt v Harry Huizinga nm 1997 s dụng nguồn dữ
liệu từ 80 ngân hàng trên khắp thế giới từ năm 1988 đến năm 1995 để nghiên cứu về hiệu
quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Biến phụ thuộc được sử dụng trong nghiên cứu
là NIM và ROA. Có tất cả sáu nhóm biến độc lập được đưa vào mơ hình bao gồm nhóm
biến thể hiện đặc trưng ngân hàng, những nhân tố vĩ mơ, những nhóm biến khác với
14



những nghiên cứu khác như chính sách thuế, bảo hiểm tiền gửi, cấu trúc hệ thống tài
chính và các chỉ số về luật pháp. Điểm khác biệt trong nghiên cứu này là chứng minh
được rằng tại các nước đang phát triển, những ngân hàng thương mại nước ngồi có khả
năng sinh lợi cao hơn, trong khi tại các nước phát triển thì ngược lại. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng gánh nặng thuế thu nhập doanh nghiệp được ngân hàng chuyển toàn
bộ sang cho cả khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, số lượng các đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại khá phong phú, phương pháp nghiên cứu bao gồm cả định tính và định
lượng. Điển hình như nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hương (2002) với đề tài “Nâng cao
hiệu quả đầu tư của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, tác giả Lê Dân (2004) với đề
tài “Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại Việt Nam”, hay đề tài nghiên cứu trọng điểm cấp ngành “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế” do TS Phạm Thanh Bình thực hiện (2005). Các nghiên cứu này đều
sử dụng phương pháp định tính. Về phương pháp định lượng, có thể kể đến nghiên cứu
của tác giả Bùi Duy Phú (2002) sử dụng hàm Cobb-Douglas để đánh giả hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, hay tương tự là nghiên cứu
“Ước lượng các nhân tố phi hiệu quả cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam”. Bài nghiên cứu của TS Nguyễn Việt Hùng (2008) áp dụng phương pháp
định tính để phân tích về thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại, bên
cạnh đó tác giả sử dụng thêm phương pháp phân tích định lượng bao gồm phân tích biên
ngẫu nhiên SFA, phân tích bao dữ liệu DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động và mơ hình
Tobit để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả họat động cuar hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam trong khỏang thời gian từ năm 2001 đến 2005. Đây là bài
nghiên cứu được xem là khá đầy đủ và toàn diện về hệ thống ngân hàng Việt Nam, và là
một hướng đi mới cho các phương pháp nghiên cứu hiệu quả hoạt động ở Việt Nam hiện
nay.


15


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH KINH
TẾ LƯỢNG
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Mơ hình hồi quy
Hồi quy là phương pháp chính trong kinh tế lượng, lần đầu tiên phương pháp được
thực hiện do nhà khoa học Franisis Galton, năm 1886 ông sử dụng nghiên cứu mối quan
hệ giữa chiều cao người cha và người con trai. Thuật ngữ Regression to mediocrity (quy
về giá trị trung bình) do Galton dùng cho đến nay các nhà nghiên cứu gọi là phân tích hồi
quy.
❖ Về tốn học: Phân tích hồi quy nói lên mối quan hệ phụ thuộc giữa một biến với một
hay nhiều biến khác.
➢ Biến phụ thuộc vào biến khác được gọi là biến phụ thuộc: biến Y
➢ Biến xác định sẵn, giá trị cho trước: biến X
❖ Về kinh tế: Phân tích hồi quy nói lên mối quan hệ giữa một yếu tố kinh tế bị tác động
bởi một hay nhiều nhân tố tác động
➢ Yếu tố bị tác động: biến Y
➢ Các nhân tố tác động: biến X
❖ Về kỹ thuật: Phân tích hàm hồi quy là:
➢ Ước lượng giá trị trung bình của biến phụ thuộc với giá trị đã cho của biến độc lập
nhằm tìm ra các hệ số hồi quy
➢ Kiểm định các kết quả hồi quy tìm được như kiểm định hệ số hồi quy, kiểm định hàm
hồi quy.
Mô hình hồi quy tổng thể cho biết giá trị trung bình của biến Y thay đổi khi các biến
X thay đổi. Hàm tổng thể có một biến X là hàm hồi quy đơn, nếu có nhiều biến X được
gọi là hàm hồi quy bội. Chúng ta sẽ xem xét mô hình hồi quy tuyến tính k biến:
Yi = β1 + β2. X2i + … + βk. Xki + Ui

Trong đó:
β1: Hệ số hồi quy (hệ số chặn), nó chính là giá trị trung bình của biến Y khi X2i = …
= Xki = 0
16


βjj=2 : Các hệ số hồi quy riêng, chúng phản ánh ảnh hưởng của biến giải thích đối
với giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi giá trị của biến giải thích khác chứa trong
mơ hình khơng đổi.
Ui: Sai số ngẫu nhiên của tổng thể ứng với quan sát thứ i
2.2.2. Phương pháp ước lượng OLS
Phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp ước
lượng bình phương tối thiểu OLS. Phương pháp OLS được sử dụng phổ biến vì nó đơn
giản và cho ước lượng tối ưu khi thỏa mãn các giả thiết sau:
• Giả thiết 1: Các biến giải thích là phi ngẫu nhiên, tức là các giá trị của chúng
được cho trước hoặc được xác định
• Giả thiết 2: Kỳ vọng của các yếu tố ngâu nhiên ui bằng 0
• Giả thiết 3: Các ui có phương sai bằng nhau
• Giả thiết 4: Khơng có sự tự tương quan giữa các ui
• Giả thiết 5: Khơng có sự tương quan giữa ui và Xi
• Giả thiết 6: Phân phối của nhiễu là phân phối chuẩn
• Giả thiết 7: Mơ hình là tuyến tính theo tham số
• Giả thiết 8: Số quan sát lớn hơn số tham số
• Giả thiết 9: Gía trị của X không được đồng nhất ở tất cả các quan sát
• Giả thiết 10: Mơ hình được xác định đúng
• Giả thiết 11: Khơng tồn tại đa cộng tuyến hồn hảo giữa các biến giải thích.
Với các giả định của mơ hình hồi quy tuyến tính cổ điển, đây là phương pháp thông
thường cơ bản, dễ áp dụng mà lại cho kết quả ước luợng tối ưu với các tính chất tuyến
tính, khơng chệch và tốt nhất.
2.3. Xây dựng mơ hình

2.3.1. Biến phụ thuộc: Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA–Return on Assets)
• Đơn vị: %
• Ý nghĩa: Chỉ số ROA thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. ROA được sử dụng chủ yếu trong phân tích hiệu quả hoạt động cũng như
17


đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng. Nếu ROA thấp có thể do chính sách
đầu tư kém hiệu quả hay do chi phí hoạt động của ngân hàng quá cao và ngược lại.
• Đo lường:
𝑹𝑶𝑨 =

𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒔𝒂𝒖 𝒕𝒉𝒖ế
∗ 𝟏𝟎𝟎%
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏

2.3.2. Biến độc lập: 5 biến

❖ Quy mơ ngân hàng (SIZE)
• Đơn vị: %
• Ý nghĩa: Trong các lý thuyết tài chính – ngân hàng khi đề cập đến quy mô của một
doanh nghiệp kinh doanh là công ty hay ngân hàng đều thể hiện qua quy mô tổng
tài sản. Trong các bài nghiên cứu, để làm phẳng dữ liệu nhằm tránh sự chênh lệch
quá lớn trong quy mô tổng tài sản của các ngân hàng lớn so với các ngân hàng
nhỏ, các nghiên cứu đều sử dụng logarit tự nhiên của tổng tài sản ngân hàng là một
biến đại diện quy mô ngân hàng tham gia vào mơ hình nghiên cứu nhằm tránh
hiện tượng phương sai thay đổi.
• Đo lường:
𝑺𝑰𝒁𝑬 = 𝐥𝐧( 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏 )


❖ Tỷ lệ lạm phát ( INF)
• Đơn vị: %
• Ý nghĩa: Lạm phát sự gia tăng liên tục trong mức giá chung của hàng hóa và dịch
vụ, hay cịn được hiểu là sự giảm xuống trong sức mua của đồng tiền. Lạm phát
tác động trực tiếp lãi suất, qua đó tác động tới động gửi tiền và đi vay của các chủ
thể kinh tế, vì vậy tác động trực tiếp tới thu nhâp, chi phí của ngân hàng và lợi
nhuận của ngân hàng
• Đo lường:
𝑪𝑷𝑰𝒕 − 𝑪𝑷𝑰𝒕−𝟏
𝝅 =
𝒙𝟏𝟎𝟎%
𝑪𝑷𝑰𝒕−𝟏
𝒕

Hoặc:

𝝅𝒕 =

𝑫𝑮𝑫𝑷 𝒕 −𝑫𝑮𝑫𝑷 𝒕−𝟏
𝑫𝑮𝑫𝑷 𝒕−𝟏

𝒙𝟏𝟎𝟎%
18


𝝅=𝒊−𝒓

Hoặc :

o CPI: Chỉ số giá tiêu dùng

o 𝐷𝐺𝐷𝑃 : Chỉ số điều chỉnh GDP
o i: Lãi suất danh nghĩa
o r: Lãi suất thực tế

❖ Rủi ro tín dụng (LR)
• Đơn vị: %
• Ý nghĩa: Là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều
khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả
nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra
những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
• Đo lường: Chỉ số được đo lường bằng Chi phí dự phịng rủi ro tín dụng trên tổng
dư nợ.

❖ Sở hữu (Stateown)
• Đơn vị: Khơng có
• Ý nghĩa: Theo nhiều học giả quốc tế như Micco và nhóm nghiên cứu(2007), chi
phí hoạt động Biến sở hữu chỉ ra ngân hàng thương mại đang xét là ngân hàng nhà
nước hay ngân hàng tư nhân.
o Nếu Stateown = 1 thì ngân hàng đang xét là ngân hàng nhà nước.
o Nếu Stateown = 0 thì ngân hàng đang xét là ngân hàng tư nhân

❖ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
• Đơn vị: %
• Ý nghĩa: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cho thấy sự tiềm năng của nền kinh tế, đồng
thời là điều kiện thuận lợi để phát triển, tăng lợi nhuận của các ngân hàng thương
mại.
• Đo lường:
𝐠𝐭 =


𝐆𝐃𝐏𝐭
𝐆𝐃𝐏𝐭−𝟏

𝐱 𝟏𝟎𝟎%

Hoặc

𝐠 𝐭 = 𝐥𝐧(𝐆𝐃𝐏)
19


2.3.3. Dạng mơ hình
𝐫𝐨𝐚 = 𝛃𝟎 + 𝛃𝟏 ∗ 𝐬𝐢𝐳𝐞 + 𝛃𝟐 ∗ 𝐢𝐧𝐟 + 𝛃𝟑 ∗ 𝐥𝐫 + 𝛃𝟒 ∗ 𝐬𝐭𝐚𝐭𝐞𝐨𝐰𝐧 + 𝛃𝟓 ∗ 𝐠𝐝𝐩 + 𝐮𝐢
2.4. Nguồn dữ liệu
Mẫu nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng, không gian gồm 5 ngân hàng
Vietinbank, Vietcombank, Sacombank, Eximbank, BIDV từ năm 2005 - 2018, gồm có 84
quan sát. Dữ liệu nghiên cứu được nhóm tổng hợp từ báo cáo tài chính hàng năm của các
ngân hàng, các trang thơng tin điện tử của ngân hàng thế giới và tổng cục thống kê Việt
Nam.
2.5. Mô tả dữ liệu
2.5.1. Mô tả thống kê
Bảng 1.1. Giới thiệu biến
Tên biến

Đơn vị

Kì vọng giữa

STT


Kí hiệu biến

1

Roa

Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản

%

2

Size

Quy mô ngân hàng

%

+

3

Inf

Tỷ lệ lạm phát

%

-


4

Lr

Rủi ro tín dụng

%

-

5

Stateown

Khơng có

+

6

Gdp

%

-

Tình trạng sở hữu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế

các biến


Từ Bảng 2.1 ta có:
• Biến phụ thuộc: roa
• Biến độc lập: size, inf, lr, stateown, gdp
Chạy lệnh sum roa size inf lr stateown gdp, mô tả kết quả thu được:
Bảng 2.2. Mô tả biến trong mơ hình
Giá trị trung

Biến

Số quan sát

roa

84

0.0117293

size

84

12.15768

bình

Giá trị nhỏ

Giá trị lớn


nhất

nhất

0.0066872

0.02

2.91

1.26917

6.306979

14.08785

Sai số chuẩn

20


inf

84

8.108421

5.826025

0.8786037


23.11632

lr

84

1.198807

0.7602704

0.1824587

3.245689

stateown

84

0.5

0.503003

0

1

gdp

84


6.466429

0.8879401

5.25

8.5

(Nguồn: Tính tốn và tổng hợp với sự hỗ trợ của phần mềm STATA)
2.5.2. Mô tả tương quan
Chạy lệnh corr roa size inf lr stateown gdp, ta thu được hệ số tương quan giữa các
biến:
Bảng 2.3. Ma trận hệ số tương quan của các biến
roa

size

inf

lr

stateown

roa

1.0000

size


-0.2710

1.0000

inf

0.3176

-0.2202

1.0000

lr

-0.2637

0.0048

0.1246

1.0000

stateown

-0.2265

0.4819

0.0000


0.2416

1.0000

gdp

0.0636

-0.1284

-0.0863

0.0951

0.0000

gdp

1.0000

Từ Bảng 2.3 cho thấy sự tương quan giữa các biến giải thích là khá thấp, thậm chí
khơng tương quan như giữa stateown và inf, stateown và gdp. Như vậy, hiện tượng đa
cộng tuyến ít có khả năng sẽ xảy ra và sẽ được kiểm định ở phần sau.
Dựa vào ma trận hệ số tương quan, ta có:
• size có hệ số tương quan là 0.2710 và có tác động âm lên biến phụ thuộc.
• inf có hệ số tương quan là 0.3176 và có tác động dương lên biến phụ thuộc.
• lr có hệ số tương quan là 0.2637 và có tác động âm lên biến phụ thuộc.
• stateown có hệ số tương quan là 0.2265 và có tác động âm lên biến phụ thuộc.
• gdp có hệ số tương quan là 0.0636 và có tác động dương lên biến phụ thuộc.


21


Nhận xét:
• Tương quan về dấu của các biến độc lập với biến phụ thuộc không đúng như dấu
kì vọng, cụ thể với biến size, inf, stateown và gdp.

• Nhìn chung, các biến độc lập có tương quan trung bình thấp đối với nhau và đối
với biến phụ thuộc.

22


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Bảng kết quả thu được
Bước đầu tiên ta sử dụng lệnh reg roa size inf lr stateown gdp để ước lượng hệ số
hồi quy theo phương pháp OLS, ta thu được:

Số qs = 84
F(5,78) = 5.12

Nguồn

SS

Bậc tự do

MS

E


9.17506804

5

1.83501361

R

27.9415161

78

0.358224566

37.1165842

83

0.447187761

Tổng biến
động

Prob>F = 0.0004
R2 = 0.2472
Adj Rsquared = 0.1989

(Nguồn: Tính tốn và tổng hợp với sự hỗ trợ của phần mềm STATA)
Root MSE = 0.59852

Hs hồi quy

Sai số

ước lượng

chuẩn

size

-0.0744305

inf

roa

Khoảng tin cậy với độ

Tqs

P-value

0.0622159

-1.20

0.235

0.0380777


0.0118209

3.22

0.002

lr

-0.2576008

0.0906796

-2.84

0.006

(-0.0019829;0.0004943)
Adj R-squared
(0.0145442 ; 0.0616115)
Type equation here.
(-0.4381339; -0.077072)

stateown

-0.1164952

0.1559135

-0.75


0.457

(-0.004269 ; 0.001939)

gdp

0.0767255

0.075758

1.01

0.314

(-0.0740958; 0.2275495)

CONS

1.640001

0.9735063

1.68

0.096

(-0.0029811; 0.0357809)

tin cậy 95%


3.2. Phân tích kết quả
3.2.1. Mơ hình hồi quy mẫu
Ta có mơ hình hồi quy mẫu:
𝐫𝐨𝐚𝐢 = 𝛃𝟎 + 𝛃𝟏 ∗ 𝐬𝐢𝐳𝐞 + 𝛃𝟐 ∗ 𝐢𝐧𝐟 + 𝛃𝟑 ∗ 𝐥𝐫 + 𝛃𝟒 ∗ 𝐬𝐭𝐚𝐭𝐞𝐨𝐰𝐧 + 𝛃𝟓 ∗ 𝐠𝐝𝐩 + 𝐞𝒊
Theo kết quả chạy hồi quy trên phần mềm Stata, ta có hàm hồi quy mẫu như sau:
𝐫𝐨𝐚𝐢 = 𝟏. 𝟔𝟒𝟎𝟎𝟎𝟏 – 𝟎. 𝟎𝟕𝟒𝟒𝟑𝟎𝟓 ∗ 𝐬𝐢𝐳𝐞 + 𝟎. 𝟎𝟑𝟖𝟎𝟕𝟕𝟕 ∗ 𝐢𝐧𝐟 − 𝟎. 𝟐𝟓𝟕𝟔𝟎𝟎𝟖 ∗ 𝐥𝐫
− 𝟎. 𝟏𝟏𝟔𝟒𝟗𝟓𝟐 ∗ 𝐬𝐭𝐚𝐭𝐞𝐨𝐰𝐧 + 𝟎. 𝟎𝟕𝟔𝟕𝟐𝟓𝟓 ∗ 𝐠𝐝𝐩 + 𝒆𝒊

23


3.2.2. Ý nghĩa của các hệ số hồi quy
̂ 𝟏 : Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, quy mô ngân hàng tăng 1 % thì tỷ lệ roa
𝜷
trung bình của các ngân hàng giảm 0.07443 %
̂ 𝟐 : Với điều kiện các yếu tố khác không đổi,tỷ lệ lạm phát tăng 1 % thì tỷ lệ roa trung
𝜷
bình của các ngân hàng tăng 3.80777 %
̂ 𝟑 : Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, tỷ lệ rủi ro tín dụng tăng 1 % thì tỷ lệ roa
𝜷
trung bình của các ngân hàng giảm 25.76008 %
̂ 𝟒 : Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, tỷ lệ roa trung bình của ngân hàng thuộc sở
𝜷
hữu nhà nước thấp hơn tỷ lệ roa trung bình của ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân 0.1165
%.
̂ 𝟓 : Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, tỷ lệ tăng trưởng gdp tăng 1 % thì tỷ lệ roa
𝜷
trung bình của các ngân hàng tăng 7.67255 %.
3.3. Kiếm định các khuyết tật của mơ hình
3.3.1. Kiểm định bỏ sót biến

Trong việc chọn biến đưa vào mơ hình, nhiều khi các biến thích hợp sẽ bị bỏ sót dẫn
đến việc ước lượng khơng chính xác. Để kiểm định các biến giải thích bị bỏ sót, sử dụng
kiểm định Ramsey RESET với các giả thuyết:
{

H0: Mô hình không bỏ sót biến
H1: Mơ hình bỏ sót biến

Kết quả kiểm định thu được từ phần mềm STATA:
F(3, 75) = 2.35
Prob > F = 0.0789
Như vậy, tại mức ý nghĩa α = 5%, với p-value = 0.0789 > α, ta chấp nhận giả thuyết
H0, tức là khơng có biến bị bỏ sót.
3.3.2. Kiểm định đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có tương quan mạnh với nhau. Nếu xảy
ra đa cộng tuyến hoàn hảo sẽ vi phạm giả thiết để sử dụng phương pháp bình quân tối
thiểu thông thường OLS. Trong trường hợp đa cộng tuyến không hồn hảo, khơng vi

24


phạm giả định của mô hình OLS, nhưng sẽ khiến cho phương sai của ước lượng lớn và
dấu của ước lượng có thể bị sai.
Dựa vào phương pháp nhân tử phóng đại phương sai VIF, Stata cho kết quả như sau:
Bảng 3.1. Kiểm định VIF
Biến

VIF

1/VIF


size

1,44

0,692205

stateown

1,43

0,701728

lr

1,10

0,908076

inf

1,10

0,909979

gdp

1,05

0,953790


Mean VIF

1,22
(Nguồn: Tính tốn và tổng hợp với sự hỗ trợ của phần mềm STATA)

Từ Bảng 3.1 trên có thể nhận thấy phương sai VIF đều nhỏ hơn 10, do đó chấp nhận
mơ hình khơng có hiện tượng đa cộng tuyến.
3.3.3. Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Một trong các giả thiết mà mô hình cần đáp ứng là phương sai của một yếu tố ngẫu
nhiên là khơng đổi. Thế nhưng, do q trình tích lũy kinh nghiệm của con người hoặc do
bản chất của vấn đề kinh tế, phương sai của sai số có thể thay đổi.
Dựa vào phương pháp Breusch-Pagan, stata cho ra kết quả như sau:
chi2 (1) = 0,16
Prob > chi2 = 0,6898
Với giả thiết:
{

H0 : Phương sai của sai số không đổi
H1 : Phương sai của sai số thay đổi

25


×