Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Giáp Hà Bắc

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đõ của
các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi và sự nỗ lực của bản thân. Đến nay,
tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH MTV khai thác
cơng trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận”, chun ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Vũ Thanh Te đã hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình
thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công
nghệ và Quản lý xây dựng – khoa Cơng trình cùng các thầy, cơ giáo thuộc các bộ
mơn khoa Kinh tế và Quản lý, phịng Đào tạo Đại học & sau Đại học Trường đại
học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hồn thành Luận văn thạc
sĩ của mình.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài ......................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
6. Dự kiến kết quả đạt được ............................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG ................................................................................................................... 6

1.1 Tổng quan về dự án và quản lý dự án. ........................................................ 6

1.1.1 Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng ....................................... 6
1.1.2 Vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng.......................................................... 8
1.1.3 Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam ....................................... 9
1.1.3.1 Quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng...................................................... 9
1.1.3.2 Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng .................................... 11

1.2 Tổng quan về chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện nay ở Việt
Nam ................................................................................................................... 13

1.2.1 Những kết quả đã đạt được ................................................................................. 16
1.2.2 Những tồn tại cần khắc phục.............................................................................. 17

1.3 Chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.................................................................................................................. 23

1.3.1 Tổng quan về tỉnh Bình Thuận .......................................................................... 23
1.3.2 Thực trạng về chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận ................................................................................................................... 24
1.3.3 Những vấn đề đặt ra. ........................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ................................................. 33

2.1 Cơ sở pháp lý và các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình ................................................................................................................... 33

2.1.1 Các văn bản pháp quy về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình33
2.1.2 Các tiêu ch̉n, quy ch̉n về cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình
...................................................................................................................... 34
2.1.2.1 Định nghĩa quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng. ................................ 34
2.1.2.2 Thẩm quyền ban hành quy chuẩn, TCXD và tiêu chuẩn cơng trình. ................ 35

2.2 Cơ sở khoa học về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình. .............. 36

2.2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình. ................................................... 37
2.2.1.1 Theo quy mơ và tính chất................................................................................... 37
2.2.1.2 Theo nguồn vốn đầu tư ...................................................................................... 39
2.2.2 Chức năng, mục đích của quản lý dự án .............................................................. 40
2.2.2.1 Chức năng của quản lý dự án............................................................................ 40
iii


2.2.2.2 Mục đích của quản lý dự án .............................................................................. 41

2.3 Phân tích những nội dung cơ bản của cơng tác quản lý dự án đầu tư xây

dựng cơng trình. ................................................................................................ 41

2.3.1 Quản lý chi phí dự án .......................................................................................... 42
2.3.2 Quản lý chất lượng cơng trình ............................................................................ 42
2.3.3 Quản lý tiến độ xây dựng cơng trình .................................................................. 43
2.3.4 Quản lý an tồn lao động trên cơng trường ....................................................... 44
2.3.5 Quản lý mơi trường xây dựng ............................................................................. 45

2.4 Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình. ..................... 45

2.4.1 Các hình thức quản lý dự án theo từng giai đoạn ............................................. 46
2.4.2 Các hình thức quản lý dự án theo góc độ quản lý và tổ chức ........................... 46
2.4.3 Các hình thức quản lý dự án theo các cơng việc chủ yếu ................................. 46
2.4.4 Các hình thức quản lý dự án theo chủ quan hoặc khách quan ........................ 47
2.4.4.1 Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ................................................................... 47
2.4.4.2 Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án ................................. 48

2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình. .......................................................................................................... 49

2.5.1 Nhân tố chủ quan: ............................................................................................... 49
2.5.1.1 Mơ hình quản lý chất lượng .............................................................................. 49
2.5.1.2 Năng lực của Chủ đầu tư ................................................................................... 50
2.5.1.3 Năng lực của các đơn vị tư vấn thiết kế, thẩm tra............................................. 50
2.5.1.4 Năng lực của nhà thầu thi công ........................................................................ 51
2.5.1.5 Năng lực của các đơn vị tư vấn giám sát, kiểm định chất lượng ...................... 52
2.5.2 Nhân tố khách quan ............................................................................................ 52
2.5.2.1 Các văn bản pháp quy và quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng ................................ 52
2.5.2.2 Điều kiện tự nhiên của dự án đầu tư ................................................................. 53
2.5.2.3 Quy mô và đặc điểm kết cấu công trình ............................................................ 54

2.5.2.4 Các vật liệu sử dụng và công nghệ thi công mới .............................................. 54

Kết luận chương 2 ............................................................................................. 56

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV
KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TỈNH BÌNH THUẬN. ......................... 58

3.1 Giới thiệu về ban quản lý dự án đầu tư XDCB Cơng ty TNHH MTV
khai thác cơng trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận. ............................................ 58
3.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án tại ban quản lý
dự án đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác cơng trình Thủy Lợi
Tỉnh Bình Thuận. .............................................................................................. 61

3.2.1. Tình hình thực hiện các dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty
TNHH MTV khai thác cơng trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận: .................................. 61
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công
ty TNHHMTV khai thác cơng trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận. ............................ 64
iv


3.2.3. Những kết quả đạt được công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư
XDCB Cơng ty TNHHMTV khai thác cơng trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận........ 65
3.2.4. Những tồn tại trong cơng tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư
XDCB Cơng ty TNHHMTV khai thác cơng trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận........ 66

3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án tại
Cơng ty TNHH MTV khai thác cơng trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận......... 74

3.3.1. Giải pháp bổ sung, hồn thiện cơ chế chính sách ............................................ 74

3.3.2. Hồn thiện mơ hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ..................... 75
3.3.3. Giải pháp đề xuất, lựa chọn dự án phù hợp, hiệu quả cao để thực hiện ........ 77
3.3.4. Giải pháp đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự án .............. 78
3.3.5. Giải pháp huy động, phân bổ và sử dụng vốn đầu tư ....................................... 79
3.3.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí dự án ..................................... 79
3.3.7. Giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chất lượng cơng trình ....................... 81
3.3.8. Giải pháp lập và quản lý tiến độ dự án .............................................................. 82
3.3.9. Nâng cao năng lực Ban quản lý dự án.............................................................. 83

Kết luận chương 3. ............................................................................................ 84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 86

1. Kết luận: ......................................................................................................... 86
2. Kiến nghị: ....................................................................................................... 87
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 88

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành nên dự án xây dựng ....................................................... 7
Hình 1.2. Năm quá trình của một dự án xây dựng đơn giản ...........................................8
Hình 1.3. Chi phí xây dựng đường cao tốc. Triệu USD/Km .........................................21
Hình 1.4. Bản đồ vị trí tỉnh Bình Thuận ........................................................................23
Hình 2.1. Sơ đồ văn bản quy phạm pháp luật ............................................................... 34
Hình 2.2. Hình thức chủ đầu tư tự quản lý dự án .......................................................... 48
Hình 2.3. Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án ...........................................48
Hình 2.4. Thép trong kho được xếp cẩn thận để bảo quản tránh bị gỉ sét do nắng mư .54
Hình 2.5. Khắc phục sự cố vỡ đường ống nước Sơng Đà .............................................55

Hình 2.6. Thi công bê tông đập lăn (RCC) Thủy điện Sơn La......................................56
Hình 3.1. Đầu mối hồ Sơng Quao huyện Hàm Thuận Bắc ...........................................61
Hình 3.2. Đầu mối Đập dâng Tà Pao huyện Tánh Linh ...............................................61
Hình 3.3. Đầu mối hồ chứa nước Sơng Lịng Sơng huyện Tuy Phong ........................ 62
Hình 3.4. Kênh tiếp nước 812 – Châu Tá ......................................................................62
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số điểm chưa phù hợp của hệ thống văn bản xây dựng ................... 17
Bảng 1.2. Thời gian ban hành một số văn bản pháp luật về xây dựng .................... 18
Bảng 1.3. Một số dự án PMU18 được giao thực hiện ...............................................19
Bảng 3.1. Các dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng ...............................................59
Bảng 3.2. Các dự án đang thực hiện trong những năm gần đây....................................60
Bảng 3.3. Bảng tổng mức đầu tư và giá trị thanh quyết toán của một số dự án............64

CLCT: Chất lượng cơng trình
QLDA: Quản lý dự án
XDCB: Xây dựng cơ bản

CÁC TỪ VIẾT TẮT

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
- Tỉnh Bình Thuận là tỉnh cực nam của vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Phía bắc giáp
tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Ninh Thuận, phía tây giáp tỉnh Đồng Nai, tây nam giáp tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu, phía đơng và đơng nam giáp biển Đơng, là Tỉnh nằm trong vùng nhiệt
đới gió mùa cận xích đạo, nhiều nắng, nhiều gió, khơng có mùa đông và khô hạn nhất
cả nước với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Cùng một thời điểm trên địa bàn có nơi thừa nước, có nơi thiếu

nước trầm trọng, một số nơi thường xuyên hạn hán vào mùa khô gây ảnh hưởng cho
sản xuất và sinh hoạt. Có thể chia thành một số khu vực địa lý.
- Vùng ven biển phía đơng gồm huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc và
Đơng Bắc thành phố Phan Thiết lượng mưa ít, thiếu độ ẩm và khơ hạn nhất tỉnh có
khoảng 70.000 ha đất khơ hạn thiếu nước thích họp chun cây trồng và vật ni có
năng suất cao khi giải quyết được nguồn nước tưới.
- Vùng giữa theo hướng Tây Bắc - Đông Nam phạm vi phía Tây gồm huyện Bắc Bình,
Phan Thiết, Hàm Thuận Nam và Hàm Tân lượng mưa không ổn định, đất đai tương
đối khá nhiều, thích hợp để phát triển cây công nghiệp ngắn ngày.
- Vùng hạ lưu Sông La Ngà là bộ phận lưu vực sông nằm trong ranh giới của tỉnh là 2
huyện Tánh Linh và Đức Linh có nền nhiệt độ thấp hơn, lượng mưa cao, đất đai khá
tốt phát triển nông nghiệp phong phú.
- Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có nhiều hệ thống thuỷ nơng lớn, nhỏ với hơn 500 hồ
chứa nước, 340 đập dâng nước, 200 trạm bơm điện, hơn 5.000 km kênh mương (trong
đó hơn 3200 km kênh mương đã được kiên cố); Có gần 5.000 ha nước mặt ao, hồ giữ
nước và nuôi trông thuỷ sản. Hàng năm hệ thống này phục vụ tưới cho hơn 150.000 ha
diện tích cây trồng, cấp nước cho công nghiệp, kinh tế - xã hội và phục vụ nước dân
sinh trên địa bàn tỉnh.
- Bình Thuận là tỉnh có số lượng cơng trình thủy lợi rất lớn (hồ chứa, đập dâng… ),
trong đó có khơng ít các cơng trình được xây dựng từ lâu vì thế hàng năm số lượng
cơng trình bị hư hỏng, xuống cấp là rất lớn.Nên nhu cầu tu sửa, nâng cấp đòi hỏi rất
1


nhiều kinh phí nhưng sự đáp ứng về nguồn vốn rất có hạn. Từ những lý do nêu trên
nhiều cơng trình hồ chứa, kênh mương, đập dâng… đã có quy hoạch, kế hoạch (nhất là
các hồ do địa phương quản lý) nhưng chưa được đầu tư, gây khó khăn về nguồn nước.
- Sau khi thực hiện Nghị quyết 11NQ/CP ngày 24/02/2011 cuả Chính phủ về kiềm chế
lạm phát, Chỉ Thị 1792/CP ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu, có rất nhiều cơng trình,

trong đó có các cơng trình trọng điểm phải giãn tiến độ, phân kỳ đầu tư và thiếu vốn
nên tiến độ chậm, như dự án Kênh tiếp nước Biển Lạc - Hàm Tân, Hệ thống kênh
Chính Bắc, Chính Nam của hệ thống Đập dâng Tà Pao, Hồ sơng Móng, Hồ Sơng Dinh
3..., làm ảnh hưởng đến hiệu quả dự án.
- Một số cơng trình hồ, đập do một số ban ngành địa phương, làm chủ đầu tư có chất
lượng khơng đảm bảo do từ khâu thiết kế, thẩm định, thi công, giám sát khơng được
chặt chẽ dẫn đến một số cơng trình chất lượng không tốt phải gia cố sửa chữa, mặt
khác năng lực một số Ban quản lý dự án Xí nghiệp khai thác cơng trình cịn nhiều hạn
chế; việc kiểm tra, giám sát các dự án thủy lợi chưa được thường xuyên.
Để từng bước nâng cấp chất lượng hệ thống công trình thủy lợi cần tập trung thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Tiến hành rà soát, bổ sung và điều chỉnh các quy hoạch đã lập, bao gồm quy hoạch
chung, các quy hoạch chi tiết vùng, hệ thống thủy lợi, trong đó có xét đến điều kiện
biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Cụ thể hoá quy hoạch bằng các kế hoạch đầu tư,
chủ trương đầu tư hàng năm.
- Tiếp tục kiến nghị với Tỉnh làm việc với Chính phủ và các Bộ, ngành TW, các tổ
chức quốc tế để bố trí nguồn vốn kịp thời cho các cơng trình thủy lợi trọng yếu đang
triển khai thi cơng, trong đó cơ cấu nguồn vốn theo hướng: Ngân sách Trung ương và
các tổ chức Quốc tế đầu tư toàn bộ các cơng trình, các hệ thống thủy lợi, các cơng
trình có nguồn vốn lớn. Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh theo kế hoạch hàng
năm để nâng cấp và xây dựng mới các cơng trình quy mơ vừa. Ngân sách huyện, xã,
đóng góp của các doanh nghiệp, nhân dân vùng hưởng lợi để sửa chữa và xây dựng
các công trình thủy lợi nhỏ nhất là các hệ thống kênh nhánh.

2


- Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi
theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng, giám sát
chặt chẽ quy trình thực hiện dự án từ khâu lập chủ trương đầu tư đến nghiệm thu dự

án, kể cả đưa cơng trình vào sử dụng ... để nâng cao năng suất thiết kế cũng như chất
lượng và đảm bảo an tồn cơng trình.
- Để thực hiện tốt các nội dung trên, Chính phủ, Bộ Nơng nghiệp và PTNT, UBND
tỉnh Bình Thuận, đã giao cho Sở Nơng nghiệp và PTNT làm chủ đầu tư tổ chức thực
hiện và triển khai các dự án; trong đó Ban QLDA đầu tư XDCB Cơng ty TNHHMTV
khai thác cơng trình Thủy lợi Bình Thuận là đơn vị quản lý chuyên ngành giúp Sở
Nông nghiệp và PTNT của tỉnh trong lĩnh vực quản lý một số dự án thủy lợi. Từng
bước đảm bảo an tồn trong cơng tác phịng chống lũ bão và đảm bảo việc tích nước
tưới phục vụ sản xuất, dân sinh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, an sinh xã hội
của địa phương.
Tuy nhiên với một khối lượng công việc lớn và vô cùng quan trọng như vậy, để hoàn
thành và đáp ứng được mục tiêu đề ra, thì cần phải có những giải pháp cụ thể, mạnh
mẽ và hiệu quả hơn nữa trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng các cơng
trình thủy lợi trên địa bàn của Tỉnh Bình Thuận. Từ những lý do trên tác giả chọn đề
tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây
dựng tại Công ty TNHH MTV khai thác cơng trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận ”
làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích của đề tài:
Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng các cơng trình
thủy lợi tại Ban QLDA đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác cơng trình Thủy
Lợi Tỉnh Bình Thuận, góp phần hồn thành chiến lược Quốc gia về phòng chống và
giảm nhẹ thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiện cứu của đề tài là Công tác quản lý nhà nước các dự án thủy lợi do
Công ty TNHH MTV khai thác công trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận quản lý.

3



Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các Công tác quản lý nhà nước trong
việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi, sử dụng vốn ngân sách,
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua, và tầm nhìn tới năm 2025.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý
luận về khoa học quản lý dự án và những quy định hiện hành của hệ thống văn bản
pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng phép phân tích duy vật
biện chứng để phân tích, đề xuất các giải pháp mục tiêu.
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung
nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế;
Phương pháp phân tích, so sánh; và một số phương pháp kết hợp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Đã hệ thống và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình và đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính
ứng dụng trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án đầu tư cho loại hình
cơng trình quan trọng quốc gia - cơng trình thủy lợi.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong việc quản lý
các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi, sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
6. Dự kiến kết quả đạt được:
- Luận văn hệ thống hóa và hồn thiện nâng cao cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà
nước trong việc quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng nói chung và cơng tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi nói nói riêng;
- Phân tích và đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ, khách quan thực tiễn về công tác
quản lý nhà nước trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua. Ghi nhận những thành tựu và những
mặt còn hạn chế trong công tác này, đặc biệt là về phương diện tính hiệu quả của cơng
tác quản lý dự án.
4



- Đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi cao và phù hợp với điều
kiện thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận, tầm nhìn tới năm 2025.

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan về dự án và quản lý dự án
1.1.1 Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng
Theo Luật xây dựng 2014:“ Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng
nhằm phát triển nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn
và chi phí xác định”.
Theo Ngân hàng thế giới: “Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi
phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong
một thời gian nhất định”
Theo Viện Nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI): “Dự án là việc thực hiện một
mục đích hay nhiệm vụ cơng việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật
chất đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất
định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ”.
Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc điểm
chung như:
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực: con người, tài nguyên;
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm sốt.
Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng cơng thức sau:
DỰ ÁN


= KẾ HOẠCH + CHI PHÍ + THỜI GIAN

SẢN PHẨM DUY NHẤT

(Vật chất, tinh thần, dịch vụ)
Có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là hoạt động đầu tư và hoạt động
xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng u cầu có một
diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước,
mặt biển và thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự án xây dựng như Hình 1.1:
6


Dự án xây dựng

Tiền

Kế hoạch

Thời gian

Đất

Cơng trình xây dựng

Hình 1.1 Các yếu tố cấu thành nên dự án xây dựng
Dựa vào Hình 1.1 có thể thấy đặc điểm một dự án xây dựng bao gồm các vấn đề sau:
Kế hoạch: Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các mục
đích này phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục
tiêu cụ thể đã đạt được.

Tiền: Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng cơng trình; Nếu coi phần “kế hoạch của dự
án” là phần tinh thần, thì “tiền” được coi là phần vật chất có tính quyết định sự thành
cơng của dự án.
Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng nghĩa
với cơ hội của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm.
Đất: Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc
biệt quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, cịn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh tế,
mơi trường, xã hội… Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án xây
dựng có những yêu cầu riêng, cần hết sức lưu ý khi thực hiện.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được phê duyệt và đạt được các yêu cầu đã
định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều
kiện tốt nhất cho phép,
Hay nói cách khác: Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức
(Organizing), lãnh đạo (Leading/Directing) và kiểm tra (Controlling) các công việc và

7


nguồn lực để hồn thành các mục tiêu đã định.

Hình 1.2 Năm quá trình của một dự án xây dựng đơn giản
1.1.2 Vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án giúp chủ đầu tư hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía
cạnh của dự án và khuyến thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được
những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với chi phí, chất lượng và thời gian như mong
muốn ban đầu.
Kết quả cuối cùng cần đạt được (chất lượng của dự án): Mỗi một dự án thường đặt ra
một hay nhiều mục tiêu cần đạt được (mục tiêu kỹ thuật công nghệ, mục tiêu kinh tế

tài chính, mục tiêu kinh tế xã hội, quốc phòng…) nhưng chất lượng cuối cùng mới là
quan trọng nhất.
Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là (1) lập kế hoạch, (2)
Tổ chức phối hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện
và (3) giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Chi tiết hơn, quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm có các nội dung chính như sau:
- Quản lý phạm vi dự án đầu tư xây dựng
- Quản lý thời gian dự án đầu tư xây dựng
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
- Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng
- Quản lý nguồn nhân lực đầu tư xây dựng
- Quản lý việc trao đổi thông tin dự án đầu tư xây dựng
8


- Quản lý rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng
- Quản lý mua bán dự án đầu tư xây dựng
- Quản lý giao nhận dự án đầu tư xây dựng
1.1.3 Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam
1.1.3.1 Quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng
Các hoạt động xây dựng hiện nay trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ theo hiến
pháp và pháp luật Việt Nam, được quy định cụ thể trong các điều luật và nghị định
như sau:
 Luật Xây dựng:
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/1/2015 thay thế
Luật Xây dựng số 16/2003/QH13 được xây dựng trong thời kỳ nền kinh tế còn lạc hậu
nên hiện nay một số nội dung của luật khơng cịn phù hợp với nền kinh tế thị trường và
hội nhập Quốc tế. Luật Xây dựng 2014 quy định nhiều điều khoản mới như: quy định
vai trò và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, điều chỉnh hoạt động đầu tư xây

dựng, tăng cường kiểm soát, quản lý chất lượng xây dựng, đổi mới cơ chế quản lý nhà
nước về chi phí đầu tư xây dựng.
 Luật Đấu thầu:
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 1/7/2014 thay thế Luật
Đấu thầu số 61/2005/QH11 vốn bộc lộ một số bất cập làm nảy sinh tiêu cực trong quá
trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng cơng
trình xây dựng. Luật đấu thầu 43 có nhiều thay đổi như: tạo cơ hội cho các nhà thầu
cạnh tranh, quy trình lựa chọn nhà thầu cụ thể hơn, có nhiều phương pháp đánh giá,
phân cấp trách nhiệm rõ ràng, quy định hành vi cấm và xử phạt theo hướng chặt chẽ
hơn.
 Luật Đầu tư công:
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 1/1/2015. Đây là
Luật mới làm thay đổi tư duy quản lý và xây dựng kế hoạch đầu tư cơng. Cụ thể đó là
9


những thay đổi trong quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, điều kiện và
trình tự thủ tục quyết định chủ trương đầu tư; phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn của chương trình, dự án đầu tư cơng. Việc pháp luật hóa chủ trương
đầu tư góp phần khắc phục tình trạng tùy tiện, đơn giản và ngăn chặn ngay từ đầu
những thất thoát, lãng phí trong đầu tư cơng.
 Nghị định 59/2015/NĐ-CP:
Nghị định 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành vào ngày 5/8/2015 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình thay thế Nghị định số12/2009/NĐ-CP trước đây phân cấp
mạnh về thẩm quyền quyết định đầu tư cho cấp huyện, xã thì việc quản lý và giám sát
lại thiếu chặt chẽ. Mặt khác, sau khi phân bổ vốn, Chủ đầu tư có quyền thực hiện các
công đoạn chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự án, bản vẽ, phê duyệt đấu thầu, mời thầu nên
thường xảy ra tình trạng thơng đồng để đấu thầu thành công. Nội dung Nghị định 59
quy định: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa
cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu

tư xây dựng. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện
các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.
 Nghị định 37/2015/NĐ-CP:
Nghị định số 37/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành vào ngày 15/6/2015 quy định chi
tiết về hợp đồng xây dựng thay thế cho Nghị định số 48/2010/NĐ-CP về hoạt động
xây dựng trước đây vốn có nhiều nội dung chưa phù hợp như việc chỉ áp dụng đối với
các hợp đồng thuộc dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên; quy định giá hợp đồng
trọn gói khơng được điều chỉnh gây khó khăn cho q trình thực hiện; quy định về
việc điều chỉnh giá hợp đồng theo đơn giá cố định và theo thời gian còn chưa phù hợp;
quá trình thực hiện các loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh việc kiểm tra, xác định
giá vật tư, nguyên, nhiên vật liệu theo giá thị trường gặp nhiều khó khăn.
 Nghị định 32/2015/NĐ-CP:
Nghị định 32/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành ngày 10/5/2015 thay thế Nghị định số
112/2009/NĐ-CP về quản lý chí phí đầu tư xây dựng cơng trình là hợp lý với tình hình
của ngành xây dựng hiện tại. Một số nội dung mới, có tính thay đổi về cách làm dự
10


tốn như thêm dự tốn gói thầu, thêm chi phí hạng mục chung, một số điều kiện để
điều chỉnh tổng mức đầu tư. Một số điểm ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính dự tốn
như: Bỏ chi phí trực tiếp phí khác và chi phí lán trại trong bảng tổng hợp dự tốn (đưa
vào phần chi phí hạng mục chung). Thêm phần chi phí hạng mục chung, bao gồm: chi
phí lán trại, chi phí di chuyển thiết bị và nhân cơng đến và đi, chi phí an tồn lao động,
chi phí thí nghiệm vật liệu. Chi phí hạng mục chung được xác định trên cơ sở định
mức tỷ lệ % hoặc ước tính bằng dự tốn hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết.
 Nghị định 46/2015/NĐ-CP:
Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình có hiệu lực thi
hành ngày 1/7/2015 thay thế Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng và Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì cơng trình xây dựng là

hợp lý với tình hình của ngành xây dựng hiện tại. Một số nội dung mới, có tính chất đi
sâu hơn về chất lượng cơng trình đảm bảo việc quản lý chất lượng các cơng trình xây
dựng cơ bản.
1.1.3.2 Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng
Cơng trình xây dựng là một sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi
sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị cơng trình được liên kết với đất,
được xây dựng theo thiết kế. Hàng năm nguồn vốn đầu tư cho xây dựng chiếm khoảng
30% GDP. Vì vậy, chất lượng cơng trình xây dựng là vấn đề cần được hết sức quan
tâm.
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật, chúng ta đã
xây dựng được nhiều cơng trình xây dựng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi…, đảm
bảo chất lượng xây dựng. Bên cạnh những công trình đạt chất lượng cũng cịn nhiều
cơng trình chất lượng kém như: không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, bị nứt, vỡ, lún
sụt, thấm dột, phải sửa chữa, đổ sập…, gây thiệt hại rất lớn đến tiền của và tính mạng
con người. Ngun nhân dẫn đến các cơng trình xây dựng cơng trình khơng đảm bảo
chất lượng là do hệ thống quản lý của nhà nước trong hoạt động xây dựng còn nhiều
bất cập và sự yếu kém trong công tác quản lý dự án xây dựng ở nước ta hiện nay. Cụ
thể là:
 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
11


Giai đoạn đầu của dự án xây dựng là ý tưởng của người có quyền lực trong cơ quan
nhà nước, hoặc một cá nhân, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp có khả năng góp hoặc
huy động vốn vì lợi ích cơng và lợi ích tư đưa ra. Đây là vấn đề chủ quan nên có nhiều
dự án đầu tư dàn trải, mục đích khơng rõ ràng, khơng phát huy hiệu quả. Ý tưởng sai
dẫn đến dự án treo.
 Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi
Giai đoạn này cần phân tích sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu
tư, lựa chọn địa điểm xây dựng, phân tích lựa chọn phương án, xác định sơ bộ tổng

mức đầu tư. Vai trò của Tư vấn là rất quan trọng. Hiện nay, bên cạnh những đơn vị tư
vấn có năng lực đảm bảo chất lượng, vẫn cịn nhiều đơn vị tư vấn năng lực hạn chế,
chậm đổi mới, tính cạnh tranh thấp, dẫn đến chất lượng tư vấn đầu tư thấp. Các nhà
thầu và nhà đầu tư chịu rủi ro cao.
 Giai đoạn nghiên cứu khả thi
Giai đoạn này cần kiểm tra lại những căn cứ, sự cần thiết đầu tư, hình thức đầu tư,
phương án địa điểm, phương án giải phóng mặt bằng, giải pháp xây dựng, vốn, khả
năng tài chính, tổng mức đầu tư, tiến độ dự án. Nhiều dự án chủ đầu tư chưa chú trọng
đến tổng mức đầu tư, tổng tiến độ, phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch vốn dẫn
đến dự án chậm tiến độ, tổng mức đầu tư phải điều chỉnh.
 Giai đoạn thiết kế
Giai đoạn này là giai đoạn đưa ý tưởng dự án thành hiện thực, cần chú trọng trong
khâu khảo sát, thiết kế. Nhiều Tư vấn không đủ năng lực vẫn nhận được hợp đồng dẫn
đến các công trình thiết kế mắc lỗi như: khảo sát khơng kỹ càng, thiếu số liệu thống
kê, thiết kế thiếu kinh nghiệm, không tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, làm sai sót
trong hồ sơ, thơng đồng với chủ đầu tư gây thất thốt tiền của nhà nước, khó khăn
trong q trình thi cơng và quyết tốn cơng trình.
 Giai đoạn đấu thầu
Trong khâu lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư không đủ thông tin để đánh giá năng lực,
kinh nghiệm nhà thầu. Các nhà thầu đua nhau đưa ra giá dự thầu thấp. Nhiều nhà thầu
năng lực yếu kém, không đáp úng được yêu cầu vẫn thắng thầu dẫn đến quá trình thực
12


hiện cắt giảm nhiều chi phí, thay đổi biện pháp thi công, bớt xén nhiều công đoạn,
không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, bng lỏng trong quản lý chất lượng và bằng
mọi cách để hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận bất chấp sự an toàn của người lao
động.
 Giai đoạn thi công
Ở giai đoạn này, vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng phải luôn gắn liền với đảm bảo

an tồn trong q trình thi cơng. Ở nước ta, vấn đề này chưa coi trọng, đặc biệt là trong
quản lý nhà nước, công tác thanh kiểm tra của cơ quan nhà nước cịn bng lỏng. Khi
cơng trình xảy ra sự cố liên quan đến an toàn trong thi cơng, chất lượng có vấn đề thì
việc phân định trách nhiệm, xử lý vụ việc đối với các bên liên quan không rõ ràng.
Lực lượng quản lý xây dựng còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu sự phối hợp
trong thực hiện quản lý chất lượng cơng trình xây dựng giữa tổ chức thanh tra và cơ
quan quản lý nhà nước. Quy định về chủ đầu tư cũng vậy, dù không đủ năng lực vẫn
được giao làm chủ đầu tư cơng trình xây dựng, tất sẽ dẫn đến cơng tác quản lý dự án
khơng đảm bảo.
Vai trị của giám sát là rất quan trọng, trong khi đó cơng tác đào tạo đội ngũ Tư vấn
giám sát (TVGS) ở nước ta chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến chất lượng TVGS
không đảm bảo yêu cầu. Sự phối hợp giữa các đơn vị giám sát như TVGS, giám sát
chủ đầu tư, giám sát tác giả, giám sát sử dụng, giám sát nhân dân ở một số cơng trình
chưa được chặt chẽ.
Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng của cơ quan nhà nước cịn
chưa sâu sát, ít quan tâm đến giai đoạn thực hiện dự án, chỉ chú trọng “hậu kiểm” hoặc
xử lý qua quýt sau khi sự cố cơng trình xảy ra. Việc phân giao trách nhiệm, quyền hạn
chưa rõ ràng cho các đơn vị chức năng ở các cấp. Bên cạnh đó, chế tài chưa đủ mạnh,
chưa mang tính răn đe, phịng ngừa cao và chưa xử lý nghiêm đối với các hành vi vi
phạm về chất lượng cơng trình.
1.2 Tổng quan về chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện nay ở Việt Nam
Hòa cùng xu hướng phát triển, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ngành
Xây dựng đã có những bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại, đáp ứng ngày càng tốt
13


hơn nhu cầu về xây dựng, kể cả những công trình quy mơ lớn, địi hỏi chất lượng cao,
cơng nghệ hiện đại ở trong và ngoài nước, đảm bảo sự phát triển ngành Xây dựng phải
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng phát triển bền
vững.

Trải qua quá trình phát triển, hệ thống các văn bản pháp luật có nhiều cơ chế, chính
sách về hoạt động xây dựng đã được tập trung xây dựng để phục vụ cho công tác quản
lý nhà nước, đảm bảo phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 là sự kiện quan trọng
nhất của ngành Xây dựng Việt Nam, tạo lập khuôn khổ pháp lý và động lực thúc đẩy
các hoạt động ĐTXD, hình thành thị trường xây dựng với quy mô ngày càng rộng lớn,
đa dạng, phong phú, đã làm cho các hoạt động xây dựng đi dần vào kỷ cương, chất
lượng xây dựng được đảm bảo.
Hiện nay, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 và thay
thế Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 đã khắc phục những hạn chế tồn và hướng đến
việc cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động ĐTXD; đồng thời tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTXD.
Cùng với Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Luật Đấu
thầu số 43/2013/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Nhà ở số
65/2014/QH13… cũng đã được ban hành và có hiệu lực với những thay đổi quan trọng
liên quan tới q trình đổi mới căn bản, tồn diện về thể chế quản lý ĐTXD. Các luật
trên nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động ĐTXD sử
dụng các loại nguồn vốn khác nhau, khắc phục tình trạng thất thốt, lãng phí vốn đầu
tư, nâng cao hiệu quả dự án ĐTXD.
Nhiều doanh nghiệp đã tiếp cận nhanh với công nghệ xây dựng mới, thiết bị hiện đại,
từng bước đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, tư vấn, thi công xây dựng
những công trình quy mơ lớn, hiện đại và đã làm chủ cơng nghệ thiết kế, thi cơng các
cơng trình cao tầng, cơng trình nhịp lớn, cơng trình ngầm, thủy lợi và cơng trình trên
nền địa chất phức tạp.
Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng tiếp tục được đổi mới theo cơ chế thị trường, phù hợp
với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn được
14


ban hành cho tất cả các lĩnh vực. Hệ thống định mức được hoàn thiện cơ bản theo

hướng Nhà nước quản lý định mức, thị trường quyết định giá cả để phù hợp với thực tế
thi công xây dựng, tiến tới thực hiện giá cả xây dựng theo thị trường.
Việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng trong công tác quản lý đầu tư xây dựng đã
đạt được những tiến bộ rõ rệt, làm đúng quy trình, trình tự trong các khâu: Lập Báo
cáo đế xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định dự án; lập,
thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán căn cứ quan trọng để giao thầu hoặc tổ
chức đấu thầu. Thể hiện qua chất lượng hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế có nhiều tiến bộ.
Tuy nhiên tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực này là: chất lượng lập chủ trương đầu tư, chất
lượng hồ sơ dự án đầu tư xây dựng cơng trình, chất lượng hồ sơ thiết kế và dự toán, hồ
sơ đấu thầu nói chung cịn thấp so với u cầu quản lý, đặc biệt so với trình độ trong
khu vực và quốc tế cịn có khoảng cách khá xa. Ngun nhân chủ yếu của tình trạng
này là do sự phát triển của các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng nhanh hơn nhiều về
số lượng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng. Đặc biệt, tư vấn lập dự án
phần lớn thiếu cả kiến thức lẫn kinh nghiệm, cũng như thiếu những dữ liệu về kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, dự báo nhu cầu thị trường trong và
ngồi nước, vùng nguyên liệu cung cấp cho quá trình xây dựng… dẫn đến tính khả thi
của dự án đầu tư xây dựng rất thấp và kém hiệu quả.
Để khắc phục tình trạng này, chúng ta đã có những thay đổi trong lĩnh vực pháp luật,
đổi mới nhận thức trong việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Sự đổi mới này được thể
hiện trong các nội dung của Luật xây dựng năm 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm
2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015, Nghị định 32/2015/NĐCP ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
cùng các văn bản hướng dẫn của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây Dựng, Tài Chính,...
Để việc nâng cao hiệu quả chất lượng quản lý dự án của các cơng trình xây dựng,
trước hết cần nâng cao chất lượng quản lý dự án của các chủ đầu tư, BQLDA; tăng
cường kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các chủ thể tham
gia hoạt động xây dựng về việc chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật về
quyết định chủ trương đầu tư, lập dự án, quản lý dự án, quy trình, áp dụng quy phạm
trong thiết kế, thi công xây dựng và nghiệm thu,...phân giao quyền và trách nhiệm đầy
đủ, cụ thể, rõ ràng cho các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý dự án đầu tư công
15



trình xây dựng từ trung ương đến địa phương; làm rõ trách nhiệm của các chủ thể tham
gia hoạt động xây dựng trong công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng và an toàn
xây dựng. Đồng thời cơ quan quản lý nhà nước cần phải tăng cường kiểm tra, kiểm
sốt thường xun hơn các cơng trình xây dựng chứ không chỉ thực hiện vào những
thời điểm, giai đoạn nhất định hay khi có sự cố hoặc dư luận lên tiếng mới tổ chức
kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn ngừa kịp thời những sự cố ảnh hưởng chất lượng cơng
trình xây dựng.
Trong những năm gần đây, mặc dù cơng tác quản lý nhà nước tại các dự án đầu tư xây
dựng cơng trình đã có những cải thiện. Song để các cơng trình được đảm bảo về chất
lượng, tiến độ và đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội cao, thì vẫn cịn nhiều vấn đề cần
phải khắc phục.
1.2.1 Những kết quả đã đạt được
Công cuộc xây dựng đất nước của chúng ta hiện nay được đánh dấu bằng hàng loạt các
dự án đầu tư xây dựng lớn nhỏ, ở khắp vùng miền, khắp các lĩnh vực, trong đó, nổi bật
nhất hiện nay là việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hạ tầng giao thông, hạ
tầng thủy lợi, hạ tầng đô thị,...
Nhiều cơng trình hạ tầng kỹ thuật đã và đang được nâng cấp, xây dựng để phục vụ cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần bảo đảm quốc phịng an ninh. Có
được kết quả trên, một phần lớn là do công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây
dựng cơng trình trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, cụ
thể như sau:
Thứ nhất: Chính phủ, các Bộ quản lý chuyên ngành cùng các Chủ đầu tư dự án xây
dựng đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, yêu cầu các nhà thầu huy động tối đa nguồn lực,
thi công liên tục kể cả ngày nghỉ để đảm bảo tiến độ các dự án theo kế hoạch đề ra.
Nhiều dự án được đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ, như: Đường cao tốc Nội Bài - Lào
Cai, Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Long
Thành –Dầu Giây…
Thứ hai: nhờ tăng cường chỉ đạo, điều hành nên công tác đầu tư, xây dựng đạt kết quả
đáng ghi nhận, nhiều cơng trình, dự án tiến độ đạt và vượt kế hoạch, như: Đường vành

đai 3 (giai đoạn 2) TP. Hà Nội, Đường cao tốc Giẽ - Ninh Bình, Cầu Nhật Tân (gói
16


thầu số 1), Cầu Bến Thủy II, các cầu vượt nhẹ tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh… Đã
từng bước khắc phục tình trạng chậm tiến độ các dự án: Đường cao tốc Hà Nội – Hải
Phòng, Đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, Đường quốc lộ 3 mới Hà Nội – Thái
Ngun…
Thứ ba: chất lượng cơng trình đã được cải thiện rõ rệt, các cơng trình thực hiện cơ bản
đảm bảo yêu cầu chất lượng, các dự án có tồn tại về chất lượng của các năm trước đã
được sửa chữa khắc phục, duy trì khai thác ổn định.
1.2.2 Những tồn tại cần khắc phục
Một là, khuôn khổ pháp luật quản lý dự án, nhất là các dự án sử dụng vốn từ ngân
sách nhà nước còn bất cập.
- Mặc dù, hiện tại đã có những văn bản hướng dẫn thực hiện công tác QLDA, như:
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản
lý chất lượng và bảo trì cơng trình; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nhưng nhìn chung, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về đầu tư xây dựng còn chồng chéo, chưa đầy đủ, chưa đồng bộ...
Bảng 1.1 Một số điểm chưa phù hợp của hệ thống văn bản xây dựng
Một số điểm chưa phù hợp của hệ thống văn bản xây dựng
Tuy nhiên, tại khoản 1 điều 37,
Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày
Tại khoản 1 điều 166, Luật 25/3/2015 của Chính phủ lại nêu:
Xây dựng 2014 có nêu: “Dự “Dự án đầu tư xây dựng phê
Luật Xây
án đầu tư xây dựng đã được duyệt trước ngày Nghị định này
dựng 2014 phê duyệt trước ngày Luật có hiệu lực nhưng chưa triển
và Nghị định này có hiệu lực thì không khai hoặc đang triển khai thì các

32/2015/NĐ- phải phê duyệt lại, các hoạt công việc về quản lý chi phí thực
CP
động tiếp theo chưa được hiện theo các quy định của Nghị
thực hiện thì thực hiện theo định số 112/2009/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2009 của Chính
quy định của Luật này.”
phủ về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng cơng trình.”
Tại khoản 4 điều 11, Nghị Trong khi đó, tại khoản 3 điều 7,
định 32/2015/NĐ-CP ngày Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày
Về thẩm
25/3/2015 của Chính phủ 25/3/2015 của Chính phủ quy
quyền điều
quy định: “Trường hợp chỉ định: “Trường hợp chỉ điều
chỉnh dự
điều chỉnh cơ cấu các khoản chỉnh cơ cấu các khoản mục chi
tốn
mục chi phí nhưng khơng phí gồm cả chi phí dự phịng
làm thay đổi giá trị dự toán nhưng không làm thay đổi giá trị

17

Ghi chú

Điều này là bất cập vì Nghị
định số 112/2009/NĐ-CP
ngày 14/12/2009 của Chính
phủ hướng dẫn Luật Xây
dựng 2003, trong khi đó
Nghị định 32/2015/NĐ-CP

ngày 25/3/2015 của Chính
phủ lại hướng dẫn Luật
Xây dựng 2014.

Đây là một vấn đề không
rõ ràng, đồng nhất trong
cùng một văn bản quy
phạm pháp luật.


Một số điểm chưa phù hợp của hệ thống văn bản xây dựng
xây dựng đã được phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng đã phê
bao gồm cả chi phí dự phòng duyệt thì chủ đầu tư tổ chức điều
thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, báo cáo người quyết định
chỉnh”. Điều này có thể đầu tư và chịu trách nhiệm về
được hiểu như sau: Không việc điều chỉnh của mình”. Điều
phải là Chủ đầu tư tổ chức này có thể được hiểu là Chủ đầu
phê duyệt mà là Chủ đầu tư tư tự điều chỉnh, báo cáo người
chuẩn bị hồ sơ trình người quyết định đầu tư và chịu trách
quyết định đầu tư phê duyệt. nhiệm về vấn đề này.

Tại Khoản 1 Điều 82 của Luật Xây dựng 2014 quy định: “Đối với cơng trình xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ
thuật, dự tốn xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi
cơng, dự tốn xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước;
b) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong
trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn xây
dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công trong trường hợp thiết kế ba bước.”


Ghi chú

Rõ ràng: Đối với các dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà
nước CĐT chỉ phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công
trong trường hợp thiết kế
ba bước. Đối với Thiết kế
01 bước và 02 bước do Cơ
quan quản lý nhà nước
thực hiện việc thẩm tra,
thẩm định. Chính điều này
làm cho các CĐT ỷ lại vào
cơ quan quản lý nhà nước
mặc dù các CĐT đối với
các BQLDA chuyên ngành,
BQLDA khu vực được
Luật Xây dựng 2014 củng
cố rất có năng lực.

- Việc ban hành các nghị định, thơng tư hướng dẫn cịn chậm, chưa kịp thời... cụ thể
được thể hiện tại Bảng 1.2:
Bảng 1.2 Thời gian ban hành một số văn bản pháp luật về xây dựng
Tên văn bản pháp luật về xây dựng
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình

Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng
Thông tư số 06/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng
về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng
Thơng tư số 16/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng
về hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Thông tư số 18/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng
về Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung
về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự tốn
xây dựng cơng trình

Ngày tháng năm
ban hành
Ngày 18/6/2014
Ngày 25/3/2015
Ngày 12/5/2015
Ngày 18/6/2015

18

Ghi chú
Ban hành sau Luật Xây dựng
khoảng 09 tháng.
Ban hành sau Luật Xây dựng
khoảng 11 tháng.
Ban hành sau Luật Xây dựng 12
tháng.


Ngày 10/3/2016

Ban hành sau Nghị định số
32/2015/NĐ-CP 12 tháng.

Ngày 30/6/2016

Ban hành sau Nghị định số
59/2015/NĐ-CP 12 tháng.

Ngày 30/6/2016

Ban hành sau Nghị định số
59/2015/NĐ-CP 12 tháng.


Hai là, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ở một số dự án cịn lỏng
lẻo, dẫn đến tình trạng thất thoát, sai phạm.
Theo kết quả thanh tra Bộ Tài chính năm 2012 tại các dự án, như: Quốc lộ 279, Quốc
lộ 32, Đường vành đai biên giới phía Bắc, Tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp, Tuyến đường
Nam sơng Hậu... đã có những sai phạm gây thất thoát tiền ngân sách nhà nước lên đến
hàng nghìn tỷ đồng. Đáng chú ý trong giai đoạn này là các dự án do Ban Quản lý các
dự án 18 (PMU18) quản lý thực hiện, gần như dự án nào cũng đều có “mùi” tiêu cực,
lãng phí và thất thoát hàng tỉ đồng.
Bảng 1.3 Một số dự án PMU18 được giao thực hiện
Tên dự án

Tổng mức đầu tư


Dự án cải tạo
nâng cấp quốc
lộ 18 (đoạn Nội
Bài - Bắc Ninh)

Chiều dài 33,91km
được thiết kế theo
tiêu chuẩn đường
cao tốc với tổng dự
toán hơn 581 tỉ đồng

Dự án cải tạo
nâng cấp quốc
lộ 18 đoạn Bắc
Ninh - Chí Linh
(Hải Dương)

Dự án có tổng mức
đầu tư hơn 2.905 tỷ
đồng. Trong đó, giá
trị xây lắp hơn 1.153
tỷ đồng.

Dự án xây mới
cầu Hàm Rồng Thanh Hóa (sau
được đổi là cầu
Hoàng Long)

Bộ GTVT phê duyệt
tháng 10/1995 với

tổng mức vốn đầu tư
83,5 tỉ đồng, cầu có
chiều dài 240m,
đường dẫn hai đầu
cầu dài 3.158m.

Cầu Phả Lại

Dự án cải tạo
nâng cấp quốc
lộ 2 từ Đoan
Hùng (Phú Thọ)
tới Vị Xuyên

Tổng giá trị gói thầu
khoảng 180 tỷ đồng

Vốn đầu tư gần 500
tỉ đồng từ nguồn vốn
trái phiếu chính phủ

Các vấn đề phát sinh
- Do khảo sát thiết kế không đúng, phải thay đổi thiết kế bằng
cách chuyển từ đắp đất nền đường sang đắp cát nên phải chi thêm
vốn đầu tư 44 tỉ đồng.
- Việc lập dự tốn thiếu chính xác đã dẫn đến tổng giá trị cơng
trình “đội” giá so với dự tốn ban đầu (tăng hơn 115 tỉ đồng).
- Cơng tác nghiệm thu khối lượng thi công trùng lắp tại hàng loạt
các hạng mục cơng trình, như nghiệm thu trùng khối lượng phần
đắp cát giữa hai loại cát (loại A và loại B); trùng khối lượng bấc

thấm và vải địa kỹ thuật tại một số điểm.
- Hạng mục tại km14+745, chiều dài cống hộp chưa hoàn thành
nhưng đã được ba bên chủ đầu tư, tư vấn giám sát và đơn vị thi
cơng... đồng lịng nghiệm thu và thanh tốn.
Hai nhà thầu là Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng và Công ty
Samwhan (Hàn Quốc) đã tự ý thay đổi thiết kế vật liệu của cơng
trình từ cát vàng sang cát đen. ảnh hưởng xấu đến chất lượng cơng
trình do cát đen là loại cát ngậm nước, dễ gây lún nứt đường.
- Hai tháng trước khi khởi công, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt
lại dự án, cầu được kéo dài thêm 140m kéo theo sự thay đổi hàng
loạt hạng mục cơng trình làm tổng vốn đầu tư được điều chỉnh lên
224 tỉ đồng, gấp 2,7 lần dự kiến ban đầu.
- Thế nhưng chi phí đầu tư tăng lên 2,7 lần vẫn khơng đem lại
chất lượng tốt cho cơng trình. Hàng loạt sự cố sụt, lún xảy ra trong
quá trình thi cơng. Những sự cố này đã làm cơng trình liên tục
phải thay đổi thiết kế làm tăng chi phí bổ sung lên tới 36 tỉ đồng,
riêng số tiền để khắc phục 140m lún trượt của nền đường phía bắc
cầu là 5,5 tỉ đồng.
- Ngay khi cầu vừa thông xe đã phát hiện nhiều đoạn dầm bị nứt,
vỡ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cầu.
- Những vết nứt trên cầu đã buộc nhà thầu, PMU 18 phải bàn bạc
và thuê đơn vị bơm keo để khắc phục. Tuy nhiên, bơm keo chỉ để
tránh gỉ sét cốt thép của dầm, còn về chất lượng không thể nâng
cao.
- Thông xe vào cuối tháng 3/2005 cũng để lại nhiều tai tiếng khi
chỉ sau gần ba tháng sử dụng cơng trình đã có biểu hiện xuống
cấp, sạt lở. Các đoạn quốc lộ qua Đoan Hùng, Tuyên Quang đều
xuất hiện nhiều điểm rạn nứt, bong tróc lớp nhựa.
- Ngồi ra, hầu hết các cầu trên quốc lộ này cũng xuất hiện hiện


19


×