Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Lý luận hình thái kinh tế xã hội với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.3 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề tài: Lý luận hình thái kinh tế- xã hội với con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Họ và tên: Lê Thị Thu Phương
Lớp: Anh 13 – KTKT – K59
Chuyên ngành: Kế toán- Kiểm toán

QUẢNG NINH– THÁNG 6 NĂM 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..…2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÝ LUẬN KINH TẾ- XÃ HỘI......3
I, Khái niệm về lý luận kinh tế - xã hội……………………………..……….3
1, Khái niệm…………………………………………………………………..3
2, Các hình thái lý luận kinh tế - xã hội……………………………….....…...3
II, Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội………………...………..4
III, Ý nghĩa của lý luận kinh tế - xã hội………………………………..……5
IV: Vấn đề xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam……..……..…8
CHƯƠNG III: VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI
CON ĐƯỜNG ĐI LÊN XHCN……………………………………….…….9
I, Lý luận cơ sở………………………………………………………..……...9
II, Thực trạng sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt
Nam……………………………………………………………………..………....9
1, Những thành tựu đạt được……………………………………………..….10
2, Một số hạn chế và yếu kém………………………………………….……11
3, Giải pháp vĩ mơ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hoá ở nước ta.12


a, Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước………….12
b, Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực………………………..12
c, Đẩy mạnh đổi mới phát triển khoa học công nghệ……………………13
d, Đẩy mạnh cơng tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả………13
e, Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại……………….……13
KẾT LUẬN......................................................................................................14
2


LỜI MỞ ĐẦU
Lý luận, hình thái kinh tế - xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử do C. Mác xây dựng lên và có vị trí quan trọng trong triết học Mác- Lênin.
Nhờ có lý luận hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong,
nội tại của sự phát triển xã hội, chỉ rõ được bản chất của từng chế độ xã hội. Lý
luận đó giúp chúng ta nghiên cứu một cách đứng đắn và khoa học sự vận hành của
xã hội trong giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến trình vận động lịch sử nối
chung của xã hội loài người. Song, ngày nay, đứng trước sự sụp đổ của các nước
xã hội chủ nghĩa Đơng Âu, lý luận đó đang được phê phán từ nhiều phía. Sự phê
phán đó khơng phải từ phía kẻ thù của chủ nghĩa Mác mà cịn có cả một số người
đã từng đi theo chủ nghĩa Mác. Họ cho rằng, hình thái kinh tế - xã hội của chủ
nghĩa Mác đã lỗi thời trong thời đại ngày nay. Cần phải thay thế nó bằng một lý
luận khác, chẳng hạn như lý luận về các nền văn minh. Chính vì vậy làm rõ thực
chất lý luận hình thái kinh tế - xã hội, giá trị khoa học và tính thời đại của nó đang
là một địi hỏi cấp thiết .
Về thực tiễn, Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Công cuộc đó đang đặt ra hàng loạt vấn đề địi hỏi
các nhà khoa học trên các lĩnh vực khác nhau phải tập chung nghiên cứu giải
quyết. Trên cơ sở làm rõ giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xã hội , việc
vận dụng lý luận đóvào điều kiện Việt Nam; vạch ra những mối liên hệ hợp quy
luật và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng

đất nước Việt Nam thành một nước giàu, mạnh, xã hội công bằng văn minh cũng là
một nhiệm vụ thực tiễn đang đặt ra. Để nhận rõ về lý luận kinh tế - xã hội của Mác
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, tôi đã lựa chọn chủ đề này. Mong
rằng chó thể đưa đến những cái nhìn đa chiều về vấn đề trên.

3


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÝ LUẬN KINH TẾ- XÃ HỘI:
I, Khái niệm về lý luận kinh tế - xã hội:
1, Khái niệm:
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay
còn gọi là chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã
hội cụ thể được tạo thành từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống
xã hội và tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
2, Các hình thái lý luận kinh tế - xã hội:
Theo chủ nghĩa Mác-Lenin thì trong lịch sử lồi người đã sẽ tuần tự xuất
hiện 05 hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao:
- Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy).
- Hình thái kinh tế-xã hội chiếm hữu nơ lệ (giai cấp chủ nô mang sứ mệnh
lịch sử chuyển từ HTKTXH cộng sản nguyên thuỷ lên HTKTXH chiếm hữu nô lệ)
gồm chủ nơ và nơng nơ.
- Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến (giai cấp phong kiến) gồm địa chủ
và nơng dân.
- Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa (giai cấp tư sản) gồm tri thức,
tiểu tư sản.
- Hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa (giai cấp cơng nhân)

Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra
đời và có q trình phát triển qua các giai đoạn, từ trình độ thấp lên trình độ cao:
4


- "Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản" hay "giai đoạn đầu của xã hội cộng
sản". Sau gọi giai đoạn này là "chủ nghĩa xã hội" hay "xã hội xã hội chủ nghĩa".
- "Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản". Sau này gọi là "chủ nghĩa cộng
sản" hay xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- "Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ
cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia... một thời kỳ quá độ chính trị...,
chun chính cách mạng của giai cấp vơ sản", và đó là "những cơn đau đẻ kéo
dài".
Lênin cũng nêu lại gồm:
- Những cơn đau đẻ kéo dài (tức là thời kỳ quá độ).
- Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
II, Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội:
Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế
- xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự
phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế
lẫn nhau của các hình thái kinh tế-xã hội.
Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả
mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các
chế độ xã hội.
Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ
tầng, nhưng nó lại là cơng cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh
ra nó.
5



Các yếu tố khác: Ngồi ra, hình thái kinh tế-xã hội các hình thái kinh tế - xã
hội cịn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Nó cịn bao
gồm các lĩnh vực chính trị, lĩnh vực tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của
hình thái kinh tế-xã hội vừa tồn tại độc lập với nhau, vừa tác động qua lại, thống
nhất với nhau gắn bó với quan hệ sản xuất và cùng biến đổi với sự biến đổi của
quan hệ sản xuất.
III, Ý nghĩa của lý luận kinh tế - xã hội:
Phản bác quan điểm duy tâm về lịch sử: Trước khi C.Mác đưa ra học
thuyết về hình thái kinh tế xã hội thì về cơ bản chủ nghĩa duy tâm giữ vai trò thống
trị trong khoa học xã hội. Thể hiện ở chỗ có những quan điểm cho rằng lịch sử phát
triển khơng có quy luật mà chỉ theo chiều hướng ngẫu nhiên, khơng đốn định,
hoặc lịch sử phát triển phụ thuộc vào ý muốn, ý thích chủ quan của con người, con
người muốn phát triển như thế nào thì lịch sử sẽ phát triển như vậy, đặc biệt là ý
chí của những lãnh tụ, những bậc anh hùng, hoặc quan điểm cho rằng lịch sử là đời
sống con người ở một thời đại.
Đề ra phương pháp nghiên cứu mới: Sau đó, sự ra đời học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội đã đưa lại cho khoa học xã hội một phương pháp nghiên cứu thực
sự khoa học. Thể hiện ở chỗ: Học thuyết này đề xuất khi nghiên cứu lịch sử-xã hội
phải bắt đầu nghiên cứu từ quá trình sản xuất, những cơ sở hạ tầng kinh tế của từng
xã hội trong từng thời kỳ lịch sử vì học thuyết này chỉ ra rằng: sản xuất vật chất là
cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống
xã hội. Cho nên, không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng, từ ý chí chủ quan của con
người để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội mà phải xuất phát từ
phương thức sản xuất.
Cơ sở để phân kỳ lịch sử: Học thuyết cơ sở để phân chia thời đại lịch sử
6



chỉ ra: Xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá
nhân, mà là một cơ thể sống sinh động, các mặt thống nhất chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Trong đó, quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định
các quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
Muốn nhận thức đúng đời sống xã hội, phải phân tích các mặt của đời sống xã hội
và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. Đặc biệt phải phân tích về quan hệ sản xuất
thì mới có thể hiểu một cách đúng đắn về đời sống xã hội. Chính quan hệ sản xuất
cũng là tiêu chuẩn khách quan để phân kỳ lịch sử một cách đúng đắn, khoa học.
“Mọi thời đại lịch sử, sản xuất kinh tế và cơ cấu xã hội - cơ cấu này tất yếu
phải do sản xuất kinh tế mà ra, - cả hai cái đó tạo thành cơ sở của lịch sử chính trị
và lịch sử tư tưởng của mỗi thời đại



— Ph.Ăng-ghen

Có những quan điểm phản biện học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã lỗi
thời và cho rằng phải thay thế bằng cách tiếp cận văn minh. Cách tiếp cận này phân
chia lịch sử phát triển nhân loại thành văn minh nông nghiệp, văn minh công
nghiệp, văn minh hậu công nghiệp (hay văn minh tin học, văn minh trí tuệ).
Nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp là Phuriê (1772 - 1837) chia lịch sử
phát triển xã hội loài người thành bốn giai đoạn: mông muội, dã man, gia trưởng,
văn minh. Nhà nhân chủng học Mỹ là Moócgan (1818 - 1881) lại phân chia thành
ba giai đoạn: mông muội, dã man và văn minh. Nhà tương lai học người Mỹ, Anvin
Tôpphlơ lại dựa vào trình độ phát triển cơng cụ sản xuất, chia lịch sử phát triển
nhân loại thành ba nền văn minh: văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp và
văn minh hậu công nghiệp.
Nhưng một số khác phản bác rằng thực chất đây là phân chia dựa vào các
trình độ phát triển kinh tế, dựa vào trình độ khoa học và công nghệ. Rõ ràng, cách
tiếp cận này không thể thay thế được học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, nó

7


không vạch ra mối quan hệ giữa các mặt trong đời sống xã hội và các quy luật vận
động, phát triển của xã hội từ thấp đến cao.
Ý nghĩa cách mạng: Học thuyết hình thái kinh tế xã hội khẳng định, lịch
sử-xã hội của con người là quá trình lịch sử có quy luật cũng giống như những quy
luật tự nhiên toàn bộ vấn đề là ở chỗ nhận ra được quy luật đó hay khơng. Nó chỉ
ra: sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên, tức diễn ra theo các quy luật khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ
quan. Cho nên, muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu nghiên cứu các
quy luật vận động phát triển của xã hội.
Đây là học thuyết mang tính cách mạng: Mác đã chỉ cho chúng ta làm cách
nào mà quy luật phát lịch sử quy định sự nối tiếp không tránh khỏi của các phương
thức sản xuất từ phương thức sản xuất nguyên thủy tới nô lệ, từ chế độ phong kiến
đến tư bản chủ nghĩa và lịch sử thế giới hiện trải qua những bước quanh co song,
loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy luật tiến
hố của lịch sử" vì "theo quy luật tiến hố của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến
tới chủ nghĩa xã hội".
Kể từ khi học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác ra đời cho đến nay,
lồi người đã có những bước phát triển hết sức to lớn về mọi mặt, nhưng học
thuyết đó vẫn là phương pháp thực sự khoa học để nhận thức một cách đúng đắn
về đời sống xã hội. Đương nhiên, học thuyết đó "khơng bao giờ có tham vọng giải
thích tất cả, mà chỉ có ý muốn vạch ra một phương pháp... "duy nhất khoa học" để
giải thích lịch sử".
Ngồi ra cũng có những mối hồi nghị cho rằng nếu lịch sử đã diễn ra theo
quy luật như vậy thì cứ để nó diễn ra mà tại sao lại phải đấu tranh giai cấp, vì sao
phải đấu tranh cho chủ nghĩa xã hội và chống lại cảnh sát nếu đằng nào nó cũng
8



xảy ra?. Mác đã trả lời rằng:“ Bởi vì con người làm nên lịch sử chứ khơng phải
đường vịng nào khác. Lịch sử sẽ khơng làm gì cả, nó khơng thúc đẩy cuộc đấu
tranh nào và tư bản sẽ cố kháng cự sự sụp đổ của chính nó ”

— Các Mác

Cái dẫn đến sự phá hủy của nó là những đối kháng bên trong chủ nghĩa tư
bản: chỉ vì có một thế lực đối nghịch đang phát triển một cách độc lập ngồi ý
muốn của chủ nghĩa tư bản đó là giai cấp vô sản và rõ ràng một điều rằng người
giàu sẽ không bao giờ từ bỏ của cải và đặc quyền của mình một cách vui vẻ.
IV: Vấn đề xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam:
Lần đầu tiên trong lịch sử xã hội học, học thuyết Mác – Lênin về hình thái
kinh tế - xã hội vạch ra nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển xã hội, tìm
ra nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện và biến đổi của những hiện tượng xã hội,
đặt cơ sở khoa học cho xã hội học, nâng xã hội học lên thành một môn khoa học
thật sự, chống lại quan điểm duy tâm về lịch sử, coi sự vận động phát triển của xã
hội là do ý chí của nhà cầm quyền chi phối. Coi kỹ thuật là cái chung, quyết định
tính chất chế độ xã hội là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các hình thái kinh tế xã hội.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa, nhưng khơng có nghĩa là chúng ta gạt bỏ quan hệ sở hữu cá thể, tư nhân
chỉ cịn lại chế độ cơng hữu và tập thể, trái lại tất cả những gì thuộc về sở hữu tư
nhân góp vào sản xuất kinh doanh thì chấp nhận nó như một bộ phận tự nhiên của
quá trình kinh tế xây dựng chủ nghĩa xã hội, khuyến khích mọi hình thức kinh tế để
phát triển sản xuất và nâng cao cuộc sống của nhân dân.
Để xây dựng phương thức sản xuất chủ nghĩa xã hội, chúng ta chủ trương
một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển
9



mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây dựng cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, từng
bước xã hội hóa chủ nghĩa xã hội. Chúng ta khơng chủ trương gạt bỏ cái cũ để có
cái mới mà thực hiện chuyển hóa cái cũ thành cái mới.
Nhà nước phải sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế tư bản chủ nghĩa và
giáo dục trong đó các biện pháp kinh tế có vai trị quan trọng nhất nhằm từng bước
xã hội hóa nền sản xuất với những hình thức và bước đi thích hợp theo hướng: kinh
tế quốc doanh được củng cố và phát triển ở những vị trí nịng cốt, các tập đồn
kinh doanh lớn có sức chi phối nền kinh tế đã được hình thành.
Ở mỗi hình thái kinh tế cụ thể đều có những quy luật phổ biến thể hiện theo
những hình thức đặc thù ở những nước khác nhau. Điều đó co phép chúng ta có thể
vận dụng những quy luật phổ biến để nghiên cứu một hình thái kinh tế cụ thể.
CHƯƠNG III: VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
VỚI CON ĐƯỜNG ĐI LÊN XHCN:
I, Lý luận cơ sở:
Các Mác đã đưa ra kết luận rằng xã hội loài người phát triển qua nhiều giai
đoạn khác nhau với nhiều hình thức khác nhau ứng với mỗi một giai đoạn đó. Mỗi
một mối quan hệ sản xuất lại chịu những tác động khách quan khác nhau. Mác và
Ănghen đã đưa ra những lý luận, tư tưởng khác nhau về các hình thái kinh tế xã
hội chính, là cơ sở cho chúng ta khẳng định sự cơng nghiệp hố - hiện đại hoá theo
định hướng XHCN ở nước ta hiện nay là phù hợp với quy luật khách quan và trình
độ lao động sản xuất ở nước ta.
Trong thời đại ngày nay, cơng nghiệp hố phải gắn liền với hiện đại hố.
Cơng nghiệp hoá-hiện đại hoá ở nước ta là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật
cho chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Muốn đạt được điều đó thì chúng ta phải có tiềm lực về
10


kinh tế về con người. Trong đó lực lượng lao động là một yếu tố quan trọng, ngồi

ra có sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển lực
lượng sản xuất đấy là nhân tố cơ bản nhất. Quy luật sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật quan trọng cần được nhận thức và
thực hiện đúng đắn theo đường lối chỉ huy của Đảng và Nhà nước.Đó cũng chính
là cơ sở lý luận hình thái kinh tế-xã hội của C.Mac đã nêu.
II, Thực trạng sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố ở Việt Nam:
1, Những thành tựu đạt được:
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân ta đã tiến hành
CNH-HĐH nước nhà và thu được rất nhiều thắng lợi trong đó phải kể đến là:
- Đối với ngành nơng – lâm - ngư nghiệp: Đã có những bước phát triển
vượt bậc. Nước ta từ chỗ chưa tự cung tự cấp được lương thực phải nhập khẩu nay
không những đáp ứng đủ mà còn đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu. Công tác
trồng rừng, bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ. Chúng ta đã xây dựng xong căn bản hệ
thống kênh mương để có thể tưới tiêu cho nơng nghiệp. Bước đầu đã đưa máy móc
hiện đại vào trong sản xuất nông nghiệp làm tăng năng suất.
- Đối với ngành công nghiệp và xây dựng: Chúng ta đã tiếp nhận công
nghệ mới,trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển trong lĩnh
vực xây dựng và cơng nghiệp .Có thể đảm đương việc thi cơng những cơng trình
thi cơng lớn hiện đại về cơng nghệ , năng lực đấu thầu các cơng trình xây dựng kể
cả trong nước và ngoài nước được tăng cường.
- Đối với ngành dịch vụ: Du lịch phát triển đa dạng, phong phú. Chất
lượng dịch vụ được tăng lên. Dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu giao lưu hàng hoá và
đi lại của nhân dân khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 12%/ năm và luân
chuyển hành khách tăng 5.5%/ năm. Các dịch vụ tài chính kiểm tốn ngân hàng
11


được mở rộng
- Văn hố -xã hội: Có những tiến bộ ,đời sống nhân dân đựơc cải thiện.
Quy mô giáo dục và đào tạo có bước phát triển cả về quy mơ lẫn hình thức đào tạo

và cơ sở vật chất .Quy mô giáo dục đào tạo tiếp tục tăng ở tất cả các bậc học
,ngành học đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Nước ta đã chuẩn quốc gia về xoá mù
chữ và phổ cập tiếu học . Một số tỉnh thành phố đã bắt đầu thực hiện phổ cập trung
học cơ sở .Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên , phong
trào học tập văn hoá, khoa học kỹ thuật nghiệp vụ quản lý... Cơ sở vật chất hạ tầng
cho giáo dục được phát triển. Trong lớp được mở rộng về số lượng lẫn loại mơ
hình đào tạo. Mạng lưới các trường đại học ,cao đẳng được mở rộng và sắp xếp lại.
Công tác nghiên cứu khoa học được đẩy mạnh nên đã có nhiều đề tài có tác dụng
lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội . Số lượng đội ngũ nhà khoa học gia tăng
nhanh.
- Quốc phòng và an ninh: Được tăng cường .Vì kinh tế phát triển làm
cho ta có cơ hội ổn định xã hội .Quốc phịng được tăng cường về trang thiết bị vũ
khí hiện đại .
- Quan hệ đối ngoại được mở rộng: Chúng ta đã chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, ra nhập khối các nước Đông Nam Á ASEAN, ra nhập khối diễn
dàn hợp tác kinh tế Thái Bình Dương APEC, trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO . Tăng cường quan hệ với các nước đang phát triển,
các tổ chức quốc tế và khu vực . Có quan hệ thương mại với hơn 140 quốc gia trên
thế giới, có quan hệ đầu tư với 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Thu hút được nhiều
vốn nước ngoài đầu tư vào nước ta.
2, Một số hạn chế và yếu kém:
- Thứ nhất: Đánh giá chung nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu
12


quả và sức cạnh tranh thấp. Năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa
tốt, giá thành cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp , công nghiệp thiếu thị thường tiêu
thụ cả trong nước lẫn ngoài nước.
- Thứ hai: Một số vấn đề văn hoá xã hội bức xúc và gay gắt chậm giải
quyết.

3, Giải pháp vĩ mô cho sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố ở nước ta:
a, Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước:
Để tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp CNH-HĐH .
Trước hết phải tiếp tục giữ vững ổn định chính trị , Đảng Cộng SảnViệt Nam phải
là người lãnh đạo duy nhất trực tiếp mọi hoạt động của xã hội Việt Nam . Đối với
nhà nứơc thì phải đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính, làm cho bộ máy hành
chính gọn nhẹ có năng lực quản lý cao . Cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao
trình độ của cơng chức và phải chuẩn bị nguồn lực con người cho bộ máy. Nhanh
chóng đưa các chính sách của Đảng vào đời sống. Có thể nói sự thành cơng này
phụ thuộc trực tiếp vào vai trò quản lý kinh tế xã hội của nhà nước.
b, Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Nguồn lực con người cho cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa phải đáp ứng
được những yêu cầu: con người có tài ,ham học hỏi ,sáng tạo ,làm việc quên mình
vì nền độc lập của dân tộc và sự tôn vinh của Tổ quốc. Để cđáp ứng được nhu cầu
đó, thì trước hết ta phải coi việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những
hướng chính của đầu tư phát triển, giáo dục đào tạo phải là nhiệm vụ hàng đầu. Đi
đôi với việc đào tạo nguồn nhân lực là phải bố trí và sử dụng tốt nguồn nhân lực đã
đào tạo. Phải phát huy được đầy đủ khả năng sáng tạo của từng người để họ có thể
sáng tạo ra năng suất ,chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.

13


c, Đẩy mạnh đổi mới phát triển khoa học công nghệ:
Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia , nắm
bắt công nghệ cao cùng với thành tựu khoa học và công nghệ mới để từ đó có
chính sách , chiến lược đúng đắn cho việc ứng dụng vào các ngành kinh tế xã hội
một cách nhanh chóng và khai thác sử dụng , hợp lý bảo vệ tài nguyên quốc gia.
Muốn làm được các điều trên ta cần phải xây dựng và thực hiện tốt cơ chế chính
sách đồng bộ cho phát triển khoa học cơng nghệ .Nhanh chóng hình thành thị

trường khoa học công nghệ .Gắn nhà sản xuất với nhà nghiên cứu.
d, Đẩy mạnh công tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả:
Để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả các nguồn vốn thị trường .Nhờ
có thị trường vốn mà người sở hữu vốn nhượng quyền sử vốn cho người khác sẽ có
thu nhập . Đồng thời khi có thị trường vốn đồng vốn sẽ chuyển từ nơi có hiệu quả
thấp đến nơi có hiệu quả cao. Do đó đáp ứng nhu cầu cho cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa.
e, Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại .
Để tận dụng được sức mạnh của thời đại thì chúng ta phải mở cửa nền kinh
tế,thực hiện đa dạng và đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế . Nhằm thu hút các
nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy các lợi thế trong nước để làm thay
đổi mạnh mẽ công nghệ ,cơ cấu các ngành và sản phẩm. Mở rộng phân công lao
động quốc tế ,tăng cường liên doanh , liên kết hợp tác là cơ sở để tạo điều kiện và
kích thích sản xuất trong nước phát triển ,vươn lên bắt kịp trình độ sản xuất thế
giới. Chúng ta phải tích cực khai thác thị trường thế giới, tối ưu hố cơ cấu xuấtnhập khẩu, tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực và hệ thống mậu dịch thế
giới, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với độc
lập tự chủ, tự lực cánh sinh, bảo vệ an ninh quốc gia.
14


KẾT LUẬN
Tóm lại, lý luận hình thái kinh tế - xã hội là một trong những thành tựu khoa
học mà C.Mác đã đề ra cho nhân loại. Lý luận đó đã chỉ ra: Xã hội là một hệ thống
mà trong đó Quan hệ sản xuất phải phù hợp với một trình độ phát triển nhất định
của Lực lượng sản xuất và các Quan hệ sản xuất tạo thành một kết cấu Kinh tế - Xã
hội nhất định mà trên đó dựng lên một Kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị
cũng như các hình thái ý thức xã hội tương ứng. Đồng thời lý luận cũng chỉ ra rằng
sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử
tự nhiên. Thơng qua cách mạng xã hội, các hình thái kinh tế - xã hội thay thế nhau
từ thấp đến cao.

Tuy nhiên sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội vừa bị
chi phối của các quy luật chung, vừa bị tác động bởi điều kiện lịch sử cụ thể. Lý
luận về hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ ra sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa là một tất yếu khách quan và chính nó đã đề ra những hướng đi đúng đắn và từ
đó đưa ra những giải pháp cho công cuộc xây dựng đất nước ta ngày càng phát
triển tới một đỉnh cao mới. Nước ta đang tiến hành sự nghiệp cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc nên phải
đứng ttrước nhiều khó khăn thử thách. Vì vậy cần áp dụng linh hoạt và có sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin mà cụ thể ở đây là lý luận hình thái Kinh tế - Xã hội của
C.Mác vào thực tiễn nhằm xây dựng thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa. Như vậy, có thể khẳng định rằng : hình thái kinh tế – xã hội vẫn cịn giữ
ngun giá trị khơng đổi.

15



×