Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.9 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề tài: Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề
bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay

Họ và tên: Nguyễn Hồng Vân
Lớp: Anh 13 – KTKT – K59
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Tùng Lâm


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………. 1
Chương 1. Tiền đề của sự hình thành tư tưởng về mối quan hệ giữa con
người và tự nhiên ………………………………………………………… 2
1.1. Con người và tự nhiên là tồn tại của thực tại khách quan…………….
2
1.2. Lao động là trung gian cần thiết cho sự hình thành và phát triển mối
quan hệ giữa con người và tự nhiên ………………………………...……. 3
1.3. Khoa học và công nghệ là phương tiện quan trọng cho sự phát triển
phối hợp của mối quan hệ giữa con người và tự nhiên ………………...… 3
Chương 2. Xung đột trong mối quan hệ của con người với tự nhiên ……. 4
Chương 3. Vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay …………….. 5
3.1. Môi trường đất ………………………………………………………. 5
3.2. Môi trường nước …………………………………………………...... 8
3.3. Môi trường khơng khí ………………………………………...……. 11
KẾT LUẬN ……………………………………………………………... 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………….. 15




LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời cổ đại, nhu cầu về một môi trường tốt cho con ng ười và
nhu cầu về thức ăn, nơi ở và quần áo đã phát triển. Trong giai đoạn đầu
của quá trình phát triển, các yêu cầu về môi trường được t ự động đáp
ứng. Chỉ trong vài thập kỷ gần đây, khi mối đe dọa của một cuộc kh ủng
hoảng môi trường xuất hiện, sự suy thối dần của mơi trường sinh thái
đã trở thành tâm điểm chú ý của mọi người, điều đó cho th ấy cách nhìn
nhận về tự nhiên và mối quan hệ giữa loài người và tự nhiên là vấn đề cơ
bản liên quan đến sự tồn tại và phát triển của loài ng ười.
Ngày nay, nhiều người đã biết rằng việc duy trì một mơi trường trong
lành cũng quan trọng như việc ăn uống hay đáp ứng các nhu cầu v ề tinh
thần. Tuy nhiên chỉ khi đối mặt với đại dịch viêm phổi m ới COVID – 19,
khi có nhiều thời gian rảnh rỗi, vấn đề này mới tr ở nên nổi cộm h ơn, và
đáng để chúng ta kiểm tra và suy ngẫm dưới nhiều góc độ.
Nguyên nhân sâu xa vẫn nằm ở ý thức của con người. Dường nh ư m ọi
người đều xem môi trường là thứ khơng có ảnh hưởng, tác động gì đ ến
mình nên cứ mặc sức tàn phá nó, để kệ nó tốt xấu gì cũng khơng quan
tâm.
Bài tiểu luận này sẽ nêu lại quan điểm của Triết học Mác – Lenin v ề
mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội, tập trung vào vi ệc bảo v ệ môi
trường sinh thái ở Việt Nam.

3


Chương 1. Tiền đề của sự hình thành tư tưởng về mối quan
hệ giữa con người và tự nhiên
1.1.


Con người và tự nhiên là tồn tại của thực tại khách quan

Trên thực tế, ngay từ 170 năm trước, Mác và Ph.Ăngghen đã kh ẳng đ ịnh rõ con
người và tự nhiên là sự tồn tại toàn vẹn do con người hình thành trong quá trình s ản
xuất và thực tiễn xã hội lâu dài, xã hội là một th ể th ống nh ất hoàn ch ỉnh gi ữa con
người và tự nhiên. Mặc dù thực tiễn "loại hoạt động này, loại hình lao động tri giác
liên tục và sáng tạo, và loại hình sản xuất này là cơ sở của tồn bộ th ế gi ới tri giác
hiện có", con người không thể tạo ra mọi thứ từ không khí lỗng mà khơng có t ự
nhiên tại bất cứ lúc nào; nếu khơng có tự nhiên, con người khơng nh ững không th ể
xác minh thực tế khách quan của chính mình mà cịn khơng th ể tham gia vào b ất kỳ
thay đổi hoặc hoạt động sáng tạo có ý nghĩa nào. Vì vậy, đối mặt với tự nhiên, chúng
ta nên tơn trọng nó!
Rõ ràng, theo quan điểm của Mác, ngay cả hiện thực khách quan c ủa con ng ười,
con người là một tồn tại tự nhiên, trong quá trình th ực tiễn xã h ội, b ằng chính lao
động chân thực và cụ thể của mình, ông đã xác minh hoạt động đối t ượng c ủa mình
và xác minh hoạt động của chính mình là các đ ối tượng. Khơng có tự nhiên, con
người khơng những không thể chứng minh thực tế khách quan của chính mình mà
cịn khơng thể tham gia vào bất kỳ hoạt động sáng tạo hay thay đổi có ý nghĩa nào.
Lê-nin đã chỉ rõ thêm trong bài báo “Chủ nghĩa duy vật và ch ủ nghĩa kinh
nghiệm phê phán” rằng bản chất chỉ có thể hiểu được thơng qua bản thân t ự nhiên,
và tính tất yếu của tự nhiên không phải do con người hoặc con ng ười không th ể s ử
dụng quy mơ của chính mình để hiểu và nhận biết bản thân tự nhiên. Vì vậy, "chúng
ta không nên quá say sưa trước chiến thắng của con người trước thiên nhiên. C ứ
mỗi lần chiến thắng như vậy, thiên nhiên lại trả đũa chúng ta."

1.2.

Lao động là trung gian cần thiết cho sự hình thành và phát
triển mối quan hệ giữa con người và tự nhiên


Lao động là hình thức thực hiện sự thống nhất giữa con người và tự nhiên. Mác
tin rằng mối quan hệ giữa con người và tự nhiên chưa bao giờ là trừu tượng. Nó
khơng chỉ là mối quan hệ vật thể hiện thực, cụ thể mà con người từng b ước xác l ập
trong quá trình thực hành lao động lâu dài, mà cịn là q trình con ng ười phân bi ệt
hoặc phân biệt mình với động vật và tự nhiên trong q trình th ực hành lao
động. Trong đó, lao động là quá trình con người sử d ụng chính ho ạt đ ộng c ủa mình
để làm trung gian điều chỉnh và kiểm sốt sự chuy ển hóa vật chất gi ữa con ng ười và
4


tự nhiên.
Ph.Ăngghen cũng chỉ ra rằng lao động “ nâng cao” con người khỏi mối quan hệ
giữa các loài tự nhiên, trong khi tạo ra chính con ng ười, nó cũng lo ại b ỏ nh ững thái
độ và hành vi giống động vật đối với tự nhiên, tạo ra m ối quan hệ tích c ực gi ữa con
người và tự nhiên. Mối quan hệ tích cực giữa con người và tự nhiên được
Ph.Ăngghen đề cập ở đây chủ yếu là khả năng con người hi ểu và s ử dụng đúng các
quy luật của tự nhiên, từ đó điều khiển hoạt động sản xuất và đ ời s ống c ủa con
người, nhằm duy trì mối quan hệ cân bằng, hài hòa v ới t ự nhiên.
Đang tiếc, từ thời cần đại, loài người ngày càng tiến xa h ơn trên con đ ường
kiểm soát và chinh phục thiên nhiên, mối quan hệ cân bằng, hài hòa gi ữa con ng ười
và thiên nhiên đã nhiều lần bị phá vỡ, con người tàn phá môi tr ường t ự nhiên là đi ều
đang xảy ra.

1.3.

Khoa học và công nghệ là phương tiện quan trọng cho sự
phát triển phối hợp của mối quan hệ giữa con người và tự
nhiên


Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Mác và Ph.Ăngghen coi vi ệc
hiểu bản chất và cải tạo bản chất là hai mắt xích quan tr ọng của con ng ười trong
thực tiễn xã hội, nhấn mạnh sự ảnh hưởng và tác động lẫn nhau gi ữa hai m ặt
này. Họ cho rằng khoa học và công nghệ th ực chất là sự th ống nhất h ữu c ơ gi ữa l ực
lượng tự nhiên và trí tuệ con người, quy luật tự nhiên và nhu cầu mục đích c ủa con
người.
Nếu lao động là trung gian để con người hiểu biết về tự nhiên thì s ự phát tri ển
của cơng nghệ là q trình chuyển hóa vật chất giữa con người và t ự nhiên đ ể điều
hòa và điều khiển con người và tự nhiên thông qua các ho ạt đ ộng c ủa chính mình.
Khi đó khoa học và cơng nghệ phải là phương tiện, công cụ không th ể thi ếu đ ể loài
người cải tạo tự nhiên hoặc hiểu sâu hơn về tự nhiên.
Như Mác đã nói, khoa học “chỉ đạt được mục tiêu của họ và có được tài liệu của
riêng họ vì thương mại và cơng nghiệp, và vì hoạt động tri giác của con ng ười. ”, công
nghệ là "sự kết hợp của những thứ hoặc những thứ mà người lao động đặt gi ữa h ọ
và đối tượng lao động của họ, và sử dụng chúng để truyền hoạt động c ủa họ đ ến đ ối
tượng lao động"
Trong hoạt động sản xuất và thực tiễn đời sống của con người, một mặt, họ
cần sử dụng khoa học và công nghệ để không ngừng mở rộng ph ạm vi tác đ ộng c ủa
mình đối với tự nhiên, củng cố hành động của mình đối v ới tự nhiên, làm cho t ự
5


nhiên ngày càng phù hợp hơn. với mong muốn và nhu c ầu c ủa con ng ười; m ặt khác,
khoa học và công nghệ Không ngừng phát triển và ứng dụng r ộng rãi có th ể c ải
thiện điều kiện tồn tại và phát triển của con người, nâng cao s ự tiến hóa c ủa n ền
văn minh nhân loại.
Chính vì thế mà Mác đã đưa ra: "Khoa học tự nhiên và công nghiệp hiện đại cùng
nhau đã cách mạng hóa tồn bộ thế giới tự nhiên, chấm dứt thái độ ngây thơ của con
người đối với thiên nhiên và những hành vi ngây thơ khác ". Đồng thời, Mác và
Ph.Ăngghen cũng nhận thấy rõ rằng trong điều kiện sở h ữu t ư nhân, ngh ịch lý gi ữa

cá nhân và tập thể, lợi ích cục bộ và tổng thể, lợi ích ngắn h ạn và dài h ạn, ph ương
thức sản xuất và mục tiêu sản xuất trong khoa h ọc và công ngh ệ đã làm cho khoa
học và công nghệ.
Trong suốt thời kỳ lịch sử phát triển của nền văn minh công nghi ệp hi ện đ ại,
nó đã dần trở thành thủ phạm hủy hoại môi trường tự nhiên, ảnh h ưởng đến tài
nguyên thiên nhiên tái tạo và bền vững, cản trở sự phát triển và tiến bộ của văn
minh nhân loại. Khoa học và công nghệ thuộc sở hữu tư nhân, cũng giống nh ư lao
động thuộc sở hữu tư nhân, cũng có xu hướng tha hố, làm cho trong n ền s ản xu ất
tư bản chủ nghĩa "sản phẩm của người lao động càng hồn thiện thì bản thân người
lao động càng biến dạng ... lao động càng khéo thì càng cơng nhân càng bu ồn t ẻ, h ọ
càng trở thành nô lệ của tự nhiên"

Chương 2. Xung đột trong mối quan hệ của con người với t ự
nhiên
Tư tưởng của Mác và Ăngghen về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên ch ứa
đựng một logic, chừng nào con người cịn tồn tại, thì s ự chuy ển hóa v ật ch ất gi ữa
con người và tự nhiên sẽ không bị gián đoạn ch ứ đ ừng nói là ch ấm d ứt. Nhân loại
muốn phát triển bền vững lâu dài thì phải hiểu đúng và x ử lý đúng đ ắn m ối quan h ệ
thống nhất biện chứng giữa con người và tự nhiên, đồng th ời nh ận th ức m ột cách
căn bản thực chất của mối quan hệ giữa con người và t ự nhiên theo hệ th ống t ư b ản
chủ nghĩa và nguồn gốc. xung đột và xa lánh. Và sau đó tìm kiếm m ột con đ ường
khoa học để hịa giải hồn tồn mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
Nhìn bề ngồi, những vấn đề này dường như là nh ững vấn đề tự nhiên khơng
thể vượt qua trong q trình tiến hóa và phát triển tự nhiên, đi sâu tìm hi ểu l ại là
một vấn đề xã hội nghiêm trọng. Đó là sự thiếu hiểu biết của con người trong tư
duy, đặt mình lên trên tự nhiên, một mặt nhấn mạnh tính ch ủ quan của con ng ười
đối với tự nhiên và tính cơng cụ và phương tiện của tự nhiên đối v ới con ng ười, b ỏ
qua tự nhiên.
6



Sự lệ thuộc và những quy luật thay đổi của tự nhiên đối với con người cu ối
cùng đã khiến con người mất đi hoặc từ bỏ cảm giác tôn kính và tơn tr ọng mà lẽ ra
thiên nhiên đã ban tặng. Như Mác đã nói, “bất kỳ kế hoạch nào của con người trong
lịch sử lồi người mà khơng dựa trên các quy luật của tự nhiên thì cu ối cùng sẽ ch ỉ
mang lại thảm họa cho nhân loại”.
Ví dụ: Do thiếu lượng mưa trong thời gian dài và sử dụng đất khơng đ ược ki ểm
sốt, mơi trường tự nhiên đã bị sa mạc hóa. Người ta ước tính rằng một phần ba
diện tích bề mặt và một phần năm dân số thế giới đang bị đe dọa b ởi q trình sa
mạc hóa. Hay sự gia tăng nhiệt độ của nước biển đã tẩy trắng một khu vực rộng lớn
các rặng san hơ, hay sự hình thành lỗ thủng tầng ozon, ảnh h ưởng c ủa hiện t ượng El
Nino lên toàn cầu ….
Những hiệu tượng đó gây hậu quả tiêu cực dẫn đến cái chết của Trái Đ ất.

Chương 3. Vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
Môi trường tự nhiên được hình thành bởi sự đan xen của khí quy ển, đ ại d ương,
đất liền và sinh quyển, là nơi sinh sống và hoạt đ ộng của con ng ười, là n ơi t ồn t ại
của xã hội. Nó giúp chúng ta duy trì sự sống, tuy nhiên chúng đang b ị đe d ọa b ởi các
hoạt động của con người.
Môi trường được chia thành nhiều phần nhưng bài tiểu luận này sẽ chú tâm
đến ba môi trường quan trọng mà con người không th ể thi ếu đó là đất, nước,
khơng khí.

3.1. Mơi trường đất
Sự tiên tiến của cuộc sống hiện đại ngày nay, làm cho cuộc sống con ng ười tiện
ích, dễ dàng hơn. Thiên nhiên đã cho con người r ất nhiều nguyên li ệu quý báu đ ể
sản xuất. Thế nhưng đáp trả lại, đó là sự thờ ơ trong các biện pháp bảo v ệ môi
trường và phát triển bền vững. Môi trường đất nói riêng cũng nh ư mơi tr ường t ự
nhiên nói chung đang biến đổi từng ngày do tác động c ủa con ng ười. Nh ưng đó là s ự
chuyển biến bất lợi cho con người và hệ sinh thái.


a) Hiện trạng
Chúng ta sẽ khơng khó khăn gì khi tìm kiếm nh ững bãi rác r ộng l ớn, nh ững bãi
rác tự phát. Chỉ cần đi trên dường phố sẽ thấy những bãi đất bị chi ếm d ụng làm bãi
đổ rác. bốc mùi nồng nặc, che kín mặt đất, cùng v ới các ch ất th ải làm ô nhiễm môi
trường đất. Hay ở những bãi đất trống, khu du lịch rác thải vẫn bị v ứt bừa bãi, không
7


đúng nơi quy định. Làm cho diện tích đất tự nhiên bị che ph ủ và ảnh h ưởng khá l ớn.
Một điểm đáng chú ý nổi bật là rác thải ở Việt Nam chưa được x ử lí hi ệu qu ả.
Hầu hết lượng rác thải tại nước ta hồn tồn được chơn lấp. Khơng có bi ện pháp x ử
lí lượng rác này triệt để. Và ngày càng tốn nhiều diện tích đ ất dùng đ ể chơn l ấp rác
thải. Tại các bãi rác vừa và lớn, môi trường đất bị ô nhiễm n ặng n ề. Không nh ững
che lấp, làm ảnh hưởng đến bề mặt đất. Theo dòng n ước m ỗi khi m ưa lũ, các ch ất
bản độc hại sẽ nhiễm sâu vào lòng đất. Theo mạch nước ngầm và lây nan sang các
khu vực đất lân cận.
Nước thải sinh hoạt bị thải trực tiếp ra mặt đất mà khơng qua xử lí. Hoặc b ị
thải trực tiếp vào nguồn nước và ngấm vào đất. Bạn sẽ khơng lạ gì v ới nh ững rãnh
nhỏ do nước thải tạo nên trên mặt đất. Hay những kênh m ương, sơng ngịi ơ nhi ễm
lây lan ô nhiễm sang cả môi trường đất.
Nước thải, chất thải công nghiệp bị đổ trộm: Hiện nay rất nhiều c ơ sở sản
xuất, cơng ty, xí nghiệp, … đổ trộm chất thải, rác th ải ra mơi tr ường.
Tìm trên internet bạn sẽ thấy rất nhiều vụ việc bị phát hiện. Ví dụ: V ụ gây ơ
nhiễm mơi trường của khu công nghiệp Tằng Loong (Lào Cai) đ ược xác định kéo dài
từ năm 2011 đến 2016 gây bức xúc cho người dân. Đồng th ời các khu v ực quanh khu
công nghiệp đã chịu nhiều thiệt hại do chất thải của nhà máy trong khu công nghi ệp
thải ra, làm cây trồng, hoa màu của các hộ gia đình bị héo táp, cháy lá trên di ện r ộng.

b) Ngun nhân ơ nhiễm mơi trường đất

Vì con người chiếm dụng và quản lí phần lớn số l ượng đ ất trên Trái Đ ất nên
con người là nguyên nhân rất lớn dẫn tới tình trạng ơ nhiễm mơi tr ường đ ất. Con
người đã có những tác động khiến mơi trường quan trọng này b ị ơ nhiễm:


Vấn đề cơng tác quản lí, xử lí chất thải cơng nghiệp không hiệu qu ả

Nền công nghiệp của con người rất phát triển theo chiều h ướng có l ợi cho h ọ.
Nhưng những biện pháp bảo vệ môi trường tương đương thì khơng. L ượng ch ất
thải lớn từ các ngành công nghiệp nhất là công nghiệp nặng v ẫn ch ưa đ ược x ử lí
hiệu quả. Hiện tại các cơng nghệ xử lí chất thải cơng nghiệp cịn ch ưa phát tri ển
đồng đều. Chi phí đắt, tốn nguồn nhân lực, tốn th ời gian, … là lí do đ ể các bi ện pháp
xử lí khơng được áp dụng. Nhiều cơng ty, doanh nghiệp vì lợi nhuận s ẵn sàng c ắt b ỏ
nhiều thứ để lãi cao nhất. Tất nhiên các quy trình máy móc x ử lí ch ất th ải cũng v ậy.
Cơng tác quản lí yếu kém cũng là điều kiện thuận lợi để các doanh nghi ệp lách lu ật.
Hậu quả là số lượng lớn chất thải bị thải trực tiếp ra môi tr ường, chôn l ấp thô s ơ.
8


Minh chứng khoảng vài năm gần đây có rất nhiều vụ đổ trộm chất th ải vào môi
trường đất bị phát hiện.


Rác thải trong q trình sinh hoạt

Rác thải trong sinh hoạt là ván đề rất lớn gây ô nhiễm không chỉ riêng môi tr ường
đất. Rác thải sinh hoạt của con người gồm có các ch ất th ải vô c ơ và h ữu c ơ. V ới s ố
lượng cực kì lớn mà con người mất hàng trăm năm cũng khơng th ể x ử lí h ết đ ược
lượng rác hiện tại. Hầu hết lượng rác thải sinh hoạt đều được xử lí bằng các chơn
lấp dưới lịng đất. Với số lượng rác thải cực kì lớn thì l ượng đ ất đai dùng đ ể chôn

lấp cũng lớn tường tự. Cộng với lượng rác th ải ngày m ột tăng mà khơng có d ấu hi ệu
giảm. Thì mỗi quốc gia phải chấp nhận diện tích đất bị ơ nhiễm do chơn vùi rác th ải
là rất lớn.
Rác thải khi được chơn xuống lịng đất hoặc bị vứt trên bề măt, đ ất sẽ b ị nhi ễm ch ất
độc. Khi chôn lấp, rác thải nhựa sẽ làm cho đất không gi ữ đ ược n ước, dinh d ưỡng.
Ngăn cản q trình khí oxy đi qua đất, gây tác động xấu đến s ự sinh tr ưởng c ủa cây
trồng. Nó có thể làm ô nhiễm nguồn nước, gây ra cái chết của các vi sinh vật có lợi
cho cây ở dưới lịng đất.


Nước thải sinh hoạt

Nước là yêu tố cần thiết trong đời sống sinh hoạt của con người. Con ng ười c ần s ử
dụng nước trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Như là tắm rửa, gi ặt giũ, n ấu
ăn, uống, … Vì vậy lượng nước thải sinh hoạt là rất nhiều.
Đa số lượng nước thải sinh hoạt bị xả thẳng ra môi tr ường, nhi ều nh ất là mơi
trường đất. Hiện nay các hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt là đ ếm trên đ ầu ngón
tay, rất ít. Hoặc có thì hệ thống dẫn tại các đô th ị, khu chung c ư cũng kém ch ất
lượng. Nước thải sinh hoạt bị rò rỉ, tồn đọng và ngấm vào lòng đ ất. Còn đ ối v ới n ước
sinh hoạt xả thải trực tiếp ra mơi trường đất thì bị ơ nhiễm rất nặng.
Trong nước thải sinh hoạt chứa rất nhiều tạp chất từ dầu tắm gội, d ầu r ửa, các c ặn
bã trên cơ thể, nấu ăn, … Đất bị ô nhiễm nước thải sinh hoạt th ường chuy ển màu,
bốc mùi, sinh vật sống bị chết, …


Hoạt động nơng nghiệp

Các sản phẩm sử dụng trong nông nghiệp làm ô nhiễm môi trường đất như thuốc
sâu, phân bón, vỏ đựng, … Chứa rất nhiều chất độc hại ảnh h ưởng đ ến ch ất l ượng
đất. Trong các sản phẩm này chứa nhiều hóa chất độc hại gây bất l ợi cho s ự s ống.



Chất thải từ các nhà máy trong khu công nghiệp bị xả trực tiếp ra
9


môi trường đất …..

c) Giải pháp bảo vệ môi trường đất
Diện tích đất là hữu hạn và diện tích đất sử dụng được lại càng hạn hẹp h ơn. Vì v ậy
môi người cần phải bảo vệ môi trường đất ngay hơm nay:












Giảm lượng rác thải, nước thải hàng ngày.
Tái chế những đồ có thể dùng được
Phân loại, xử lí rác hợp lí, khoa học, đúng quy định.
Dọn dẹp, làm sạch các nơi đất bị ơ nhiễm.
Tích cực tun truyền cho người dân ý thức bảo vệ môi tr ường đất nói
riêng và mơi trường nói chung.
Chú trọng cơng tác quản lí xử lí rác thải cảu các cơ sở sản xu ất, cơng ty, xí

nghiệp,…
Phạt nặng những hành vi xả rác bừa bãi, đổ trộm ch ất th ải.
Cải tạo đất, trồng cây xanh.
Tích cực tuyên truyền bảo vệ mơi trường đất nói riêng và mơi trường tự
nhiên nói chung.
Sử dụng các giống cây trồng có thể chống sâu bệnh, hạn chế dùng chất
hóa học trong trơng trọt, chăn ni.
Tích cực phục hồi hệ sinh thái rừng để bảo vệ đất kh ỏi bị r ửa trôi và m ất
chất dinh dưỡng.

2.2. Môi trường nước
Con người sinh sống phần lớn trên bề mặt trái đất và th ường có xu h ướng s ống
gần nguồn nước. Cộng thêm cuộc sống hiện đại ngày nay, m ột số hoạt động c ủa con
người đã đi quá tầm kiểm soát. Phá hủy mơi trường sống nói chung và nguồn n ước
nói riêng.
Có một vài ý kiến cho rằng “con người là virus, phá h ủy trái đất “. V ới tình tr ạng
hiện tại thì ý kiến này đa phần là đúng. Cịn trong tương lai có đúng hay khơng thì
cịn dựa vào ý thức, biện pháp của chính chúng ta. Vậy con ng ười đã tác đ ộng x ấu
đến nguồn nước như thế nào?
a)

Hiện trạng

Chắc có lẽ khơng ít người vẫn chưa quên được vụ nhiễm d ầu c ủa sông Đà g ần
đây khiến nguồn nước sinh hoạt ở nhiều nơi tại thành phố Hà N ội b ị ảnh h ưởng
nghiêm trọng, hay cả vụ thảm họa năm 2008 trên sông Th ị Vải (Sông Đ ồng Nai) do
nhà máy sản xuất Vedan xả thải ra môi trường n ước khiến tôm cá ch ết hàng lo ạt,
10



hay vào năm 2016, sự cố môi trường biển làm thủy hải sản chết hàng loạt tại 4 t ỉnh
miền Trung do nước thải công nghiệp của công ti Formosa Hà Tĩnh …
Theo Unicef cho biết, tình trạng ơ nhiễm nguồn nước ở Việt Nam đang đứng
TOP 5, chỉ sau Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Thái Lan có l ượng rác th ải đ ổ ra
sông, ra biển nhiều nhất thế giới hiện nay.
Thống kê và đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài Ngun mơi tr ường trung bình m ỗi
năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh
kém và gần 200.000 trường hợp mắc bệnh ung thư mới phát hiện, mà m ột trong
những nguyên nhân chính là sử dụng nguồn nước ô nhiễm.
Theo khảo sát của Trung tâm Quan trắc môi trường Quốc gia – Tổng cục Môi
trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cho thấy hiện trạng môi trường nước mặt ở
nước ta nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Miền Bắc tập trung đông dân c ư (đ ặc
biệt là Đồng bằng sông Hồng) lượng nước thải đô thị lớn hầu hết của các thành ph ố
đều chưa được xử lý và xả trực tiếp vào các kênh mương và chảy th ẳng ra sơng.
Ngồi ra một lượng lớn nước thải công nghiệp, làng nghề cũng là áp l ực l ớn đ ối v ới
môi trường nước.
Miền Trung và Tây Nguyên có một số khu vực chất lượng nước giảm do việc
đổi dòng phục vụ các cơng trình thủy lợi (hiện tượng ơ nhiễm trên sơng Ba vào mùa
khơ). Nguồn ơ nhiễm chính khu vực Đông Nam Bộ là nguồn ô nhiễm n ước m ặt ch ủ
yếu do nước thải công nghiệp và sinh hoạt. Sông Đồng Nai khu v ực th ượng l ưu sông
chất lượng nước tương đối tốt nhưng khu vực hạ lưu (đoạn qua TP. Biên Hịa) n ước
sơng đã bị ơ nhiễm.

b) Ngun nhân ơ nhiễm nguồn nước
• Hoạt động công nghiệp làm ô nhiễm môi trường nước

Đây là hoạt động có tác nhân lớn làm ơ nhiễm mơi trường nước. Các nhà máy trong
quá trình sản xuất của mình, có một lượng chất thải nh ất định. Theo quy đ ịnh l ượng
chất thải này phải được xử lí khép kín, đến ngưỡng an tồn theo tiêu chu ẩn. Sau đó
mới được đưa ra ngồi mơi trường. Tuy nhiên, hạn chế về cơng tác qu ản lí và ý th ức

kém của co người. Vẫn có lượng lớn chất thải chưa qua xử lí đ ược xả tr ực tiếp ra
nguồn nước.
Đặc biệt lượng chất thải này 100% đều làm ô nhiễm môi trường nước. Chứa các hợp
chất nguy hiểm, các chất cấm bị hòa lẫn vào nguồn nước. Gây bất l ợi, h ủy ho ại s ự
sống, ảnh hưởng lớn đến các vùng lân cận.
11


• Hoạt động nông nghiệp làm ô nhiễm môi trường nước

Các chất độc hại như thuốc trừ sâu, phân bón, thức ăn chăn nuôi, phân trong chăn
nuôi. Nếu sử dụng khơng hợp lí sẽ tồn tại dư lượng hoặc bị th ải trực ti ếp ra môi
trường.
Cụ thể việc sử dụng quá liều lượng phân bón, thuốc trừ sâu, th ức ăn cho cá quá li ều.
Sẽ không được hấp thụ hết và lây nan vào môi trường nước. Th ậm chí v ỏ, bao bì
thuốc sâu bị vứt trực tiếp vào nguồn nước. Và phân bón sử dụng quá nhiều khơng
những gây hại cho cây cịn gây ơ nhiễm nguồn nước. Và tất nhiên nguồn nước khi có
sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu ít hay nhiều đều làm thay đổi nguồn n ước và không
sử dụng được.
Ở các nông trại, hộ chăn nuôi thường tồn tại lượng lớn phân từ gia súc, gia c ầm.
Phân động vật với số lượng lớn xả trực tiếp ra môi tr ường, gây ơ nhiễm nguồn
nước.
• Hoạt động sinh hoạt của con người làm ô nhiễm môi trường n ước
Trong nước thải sinh hoạt của con người chứa rất nhiều tạp ch ất. T ừ các s ản ph ẩm
hóa học dầu gội, dầu rửa bát, sữa tắm, … Hay các ch ất h ữu c ơ l ẫn v ới nhau t ừ ho ạt
động giết mổ, ché biến thực phẩm. Gần như đa số lượng nước th ải sinh hoạt này
đều bị xả trực tiếp ra môi trường mà nơi tiếp nhận cuối cùng là nguồn n ước.
Ngoài ra trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, con người xả thải lượng l ớn rác th ải
ra môi trường. Và đa số lượng rác này bị xả thải ra nguồn n ước. V ới nhi ều t ạp ch ất
và số lượng khổng lồ thì lượng rác này được gột rửa và tạp chất c ủa chúng hòa l ẫn

vào nguồn nước. Chưa kể lượng rác này còn làm tắc nguồn nước, sẽ không đ ược l ưu
thông làm vùng ô nhiễm ngày càng trở nên tồi tệ.

c) Giải pháp khắc phục ơ nhiễm nguồn nước
• Thắt chặt quản lí các khu công nghiệp, các xưởng ch ế xuất, đ ặc bi ệt là qu ản lí

xử lí chất thải, nước thải. Xử lí nặng những hành vi đ ổ trộm rác th ải ra ngồi
mơi trường.
• Phát triển các kĩ thuật tiên tiến bảo vệ mơi trường, x ử lí ngu ồn n ước ơ nhi ễm.
• Nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ nguồn n ước s ạch.
• Nâng cao tinh thần tố giác của người dân khi phát hiện ch ất th ải, n ước th ải b ị

đổ trộm.
12


• Xử lí nước thải, rác thải đúng cách trước khi xả ra mơi tr ường.

2.3. Mơi trường khơng khí
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế của Việt Nam đã có nh ững b ước
phát triển nhanh chóng và trở thành quốc gia có tốc độ phát triển nhanh nh ất Đông
Nam Á, nhưng đi kèm với nó là vấn đề ơ nhiễm mơi tr ường ngày càng nghiêm tr ọng.
Tại hai thành phố lớn là Hồ Chí Minh và Hà Nội, th ậm chí cịn xu ất hiện hi ện t ượng
sương mù kéo dài, chỉ số ơ nhiễm khơng khí đã lên đ ến m ức có th ể ảnh h ưởng đ ến
sức khỏe con người, tình hình khơng mấy khả quan, hai thành ph ố này đã n ằm trong
danh sách thành phố ô nhiễm nhất Đông Nam Á.
a)

Hiện trạng


Chất lượng hạt mịn (PM 2.5) là chất lượng ơ nhiễm khơng khí đáng lo ng ại nh ất
ở Việt Nam. Năm 2019, Hà Nội chỉ có 8 ngày mức PM 2.5 th ấp h ơn tiêu chu ẩn qu ốc
gia. Chất lượng không khí tại TP.HCM cũng ở mức đáng lo ng ại, ch ỉ kém tiêu chu ẩn
quốc gia 36 ngày. Vào những thời điểm khác, hàng ch ục tri ệu ng ười ở các thành ph ố
này phải tiếp xúc với khơng khí bị ơ nhiễm nghiêm trọng.
Theo thống kê, trong top 10 bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất ở Việt Nam thì có 6
bệnh liên quan đến đường hơ hấp do ơ nhiễm khơng khí. Trung bình, chất lượng
khơng khí thấp hơn tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới sẽ làm gi ảm tuổi th ọ m ột
năm, và gây thiệt hại hàng năm khoảng 5% GDP. Thiệt hại kinh tế hàng năm của
Việt Nam là khoảng 10 tỷ đơ la Mỹ do các chi phí tr ực ti ếp nh ư chi phí y t ế do ơ
nhiễm khơng khí và các chi phí gián tiếp như giảm năng suất lao đ ộng.
b)

Nguyên nhân ô nhiễm khơng khí

Có thể nói ngun nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng nh ư hiện nay
phần lớn đều do các hoạt động từ công việc mà con người tạo ra


Giao thơng: Đây là ngun nhân chủ yếu gây ơ nhi ễm khơng khí

Sau Ấn Độ, Trung Quốc và Indonesia, Việt Nam là qu ốc gia có lượng mua xe máy l ớn
nhất nhưng lại khơng có hệ thống kiểm tra và xả khí thải trên xe có liên quan. Hiện
Việt Nam có 3,6 triệu phương tiện giao thông và 58 tri ệu xe máy, t ập trung ch ủ y ếu
ở các thành phố lớn. Trong số đó có nhiều phương tiện cũ với cơng nghệ ki ểm sốt
khí thải hạn chế. Chúng gây ra ùn tắc giao thông hàng ngày và th ải ra m ột l ượng l ớn
13


chất ơ nhiễm khơng khí, có thể thấy rõ làn khói đen th ải ra t ừ nhi ều xe buýt và xe

máy cũ.


Từ những hoạt động đơn giản như nấu nướng, sinh hoạt

Việc đốt rơm rạ từ ngoại thành Hà Nội đã gây ơ nhiễm khơng khí nghiêm tr ọng, đ ặc
biệt là trong mùa khô từ tháng 10 đến tháng 2. Công tác quản lý rác thải sinh hoạt
hiện nay còn nhiều hạn chế, hầu hết chất th ải r ắn ch ủ y ếu đ ược chôn l ấp khơng
đảm bảo vệ sinh.


Rác thải từ các khu cơng nghiệp và khói bụi từ ho ạt động c ủa các nhà máy
trong các khu công nghiệp

Hàng ngày, cả nghìn cơng trường chất đầy xe tải ch ở đầy cát và xi măng, gây ra
những cơn bão bụi thường trực. Các khu công nghiệp cũ và các cơ sở gây ơ nhi ễm
khơng khí ở các thành phố, chẳng hạn như nhà máy điện than, nhà máy s ản xu ất xi
măng và thép, làm cho tình trạng ơ nhiễm khơng khí trở nên tr ầm tr ọng h ơn. Th ậm
chí khói bụi từ các nhà máy cịn là nguyên nhân chính gây ra hiện t ượng mưa axit,
gây ra rất nhiều thiệt hại cho con người cũng như mùa màng.



Phân bón dùng trong nơng nghiệp
Nước thải, bùn thải ni thủy sản, chế biến thủy hải sản …….
c)













Giải pháp bảo vệ mơi trường khơng khí

Cải tiến máy móc làm việc của con người, cập nhật công ngh ệ m ới đ ối v ới dây
chuyền sản xuất vừa đẩy nhanh hiệu quả làm việc đồng th ời giảm m ức khói
bụi thải ra;
Giáo dục người dân các biện pháp nhằm nâng cao ý th ức cũng nh ư giảm đi
những hành động gây ra ơ nhiễm khơng khí ở khơng khí mà cịn nguồn n ước;
Tích cực thanh tra các nhà máy lớn một cách th ường xuyên để giúp các đ ơn v ị
này luôn tuân thủ theo chính sách bảo vệ mơi trường của nhà n ước. Đ ồng th ời
nhanh chóng rà sốt phát hiện xử lý những tổ chức đang vi phạm về quy đ ịnh
bảo vệ môi trường;
Sử dụng những loại nhiên liệu thay thế xăng, dầu nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm
không khí;
Tăng cường trồng cây xanh trong mơi trường sống;
Thay đổi thói quen sử dụng phương tiện cơng cộng thay cho ph ương tiện di
chuyển cá nhân, thực hiện các chính sách nhằm ưu tiên, khuy ến khích ng ười
dân sử dụng các phương tiện công cộng một cách thường xuyên h ơn.
Phủ xanh khơng gian sống bằng cách tích cực trồng cây xanh, lên án và nghiêm
khắc trừng trị những đối tượng tàn phá môi trường, lâm tặc…

14



KẾT LUẬN
Tóm lại, từ cuộc cách mạng cơng nghiệp hiện đại, một số lượng l ớn các d ữ kiện
thực nghiệm trong q trình phát triển của xã hội lồi người đã ch ứng minh r ằng:
con người được thể hiện ở mức độ lớn nhất trong tự nhiên, và sự chú ý của con
người đến giá trị và nhu cầu của bản thân tự nhiên vẫn còn r ất h ạn ch ế, đã gây ra
khủng hoảng sinh thái trên thế giới hiện nay. Các vấn đ ề môi tr ường sinh thái nh ư
động đất sóng thần, lũ lụt, tuyệt chủng các loài, cạn kiệt tài nguyên, sa m ạc hóa đ ất,
khí hậu nóng lên, băng hà tan chảy, mực n ước biển dâng cao, và c ả s ự tràn lan tràn
lan của các loại bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm ngày càng ph ức tạp và đa d ạng, ngày
càng khốc liệt hơn. Hình thức bùng nổ đã đe dọa nghiêm trọng đến sự tồn t ại và
phát triển của nhân loại.
Sự lây lan của đại dịch viêm phổi mới vào năm 2020 một lần nữa nh ắc nh ở chúng ta
rằng sự hiểu biết và nắm bắt đúng đắn quan điểm biện ch ứng duy v ật c ủa Mác và
Ăngghen về tự nhiên có thể giúp chúng ta hiểu sâu sắc rằng “ con người và thiên
nhiên là cộng đồng của sự sống ” và “con người là do tự nhiên sinh ra, còn con người
và thiên nhiên là một loại sự sống. Cộng sinh, gây hại cho thiên nhiên thì cu ối cùng sẽ
hại con người ", khái niệm văn minh sinh thái.
Trong thế giới cuộc sống này, con người và thiên nhiên là m ột chỉnh th ể h ữu c ơ c ủa
sự sống. Con người tồn tại trong tự nhiên, và thiên nhiên cũng t ồn t ại trong con
người. Hai thứ này phụ thuộc lẫn nhau và không thể chia cắt; trong th ế gi ới của s ự
sống, cái gọi là tôn trọng đối với tự nhiên là nói đ ến s ự tơn tr ọng l ẫn nhau, t ương
thân tương ái giữa con người và vạn vật trong tự nhiên, có nghĩa là con ng ười khơng
bao giờ từ bỏ việc chăm sóc, bảo vệ vạn vật trong tự nhiên, luôn coi trọng trách
nhiệm của bản thân đối với vạn vật trong thiên nhiên trên đời này có s ự khác nhau,
quốc gia, vùng miền, dân tộc, chủng tộc là một cộng đồng chung vận m ệnh, đ ối m ặt
15


với thiên tai, dịch bệnh thì khơng phân biệt chủng tộc, giàu nghèo, phát tri ển và l ạc

hậu.
Nhân loại có thể chỉ chung tay và tơn trọng tự nhiên và sự sống trên con đ ường xây
dựng nền văn minh sinh thái thế giới, và sự phát triển của năng suất, ti ến b ộ khoa
học và công nghệ cho thế giới, và ngay cả bản thân nhân loại.
Chỉ bằng cách tôn trọng thiên nhiên, chúng ta m ới có th ể bảo v ệ đ ược thiên nhiên.
Con người nên tôn trọng thiên nhiên và trân trọng mọi lồi sinh v ật trong t ự nhiên
bởi vì các lồi trong hệ sinh thái càng phong phú thì càng có l ợi cho s ự t ồn t ại và phát
triển của mỗi loài. Đây là một quy luật vàng của tự nhiên.
Nếu nói rằng con người kính sợ tự nhiên trong thời đại văn minh s ơ khai và văn
minh nơng nghiệp, thì trong thời đại văn minh công nghiệp, con ng ười s ủ d ụng khoa
học và cơng nghệ coi thiên nhiên là đối tượng có thể chinh phục, ki ểm soát và c ướp
đoạt. Điều này dẫn đế sự trả thù của thiên nhiên v ới con ng ười.
Sự thay đổi kinh ngạc của thiên nhiên không ch ỉ là một sớm m ột chiều có th ể bi ến
mất, mà nó cịn kéo dài, và nó liên quan trực tiếp đến v ận m ệnh c ủa chính chúng ta.
Đối mặt với tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng v ới t ốc đ ộ lây lan nhanh
nhất, phạm vi lây nhiễm rộng nhất và việc phịng chống và ki ểm sốt khó khăn nh ất
kể từ khi thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong tương lai gần, Trái Đất vẫn sẽ là ngôi nhà duy nh ất và th ực s ự của loài ng ười.
Đối mặt với những thách thức của môi trường sinh thái, nhân loại là m ột c ộng đ ồng
chung tương lai, nơi mọi thịnh vượng và mọi mất mát, và không m ột qu ốc gia nào có
thể tồn tại một mình. Việt Nam đã và đang làm việc v ới các qu ốc gia khác đ ể xây
dựng một ngôi nhà tươi đẹp trên Trái Đất và một cộng đồng với tương lai chung của
nhân loại.
Để bảo vệ môi trường Việt Nam hiện nay, việc tuyên truy ền, giáo dục ý
thức cho người dân là rất cấp thiết. Ngoài ra, các cơ quan ch ức năng cũng ph ải vào
cuộc, nghiêm chỉnh đề ra những luật nghiêm khắc hơn trong vấn đề bảo vệ môi
trường. Nhiều cá nhân, tổ chức hiểu được việc làm phá hoại môi tr ường của mình là
sai nhưng vì lợi nhuận, họ vẫn bất chấp, xem nhẹ vấn đề bảo v ệ mơi trường sinh
thái.
Cịn rất nhiều giải pháp khắc phục vấn đề môi trường ở Việt Nam và ở trên toàn thế

giới cần được nghiên cứu, tìm hiểu, và cân nhắc khả năng thực hiện. Nhưng hãy nhớ
rằng, mỗi người đều có thể góp một phần sức l ực nh ỏ bé của mình vào công cuộc
bảo vệ môi trường sống của chúng ta.

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


“Biện chứng của tự nhiên” - Ăngghen

/>•

PGS.TS. Đặng Hữu Tồn, Trưởng phịng Biên Tập-Trị sự, Tạp chí Triết
học, Viện Triết học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam - Triết học Mác: Nền
móng cho sự xác lập quan hệ hài hòa giữa con người và tự nhiên

/>•

Nguyễn Thị Lan Hương – Kinh tế học sinh thái Marxist-một phác thảo từ
Trung Quốc

/>•

Lenin – Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán

/>•

Đức Trân – Để giảm thiểu ơ nhiễm khơng khí: Cần giải pháp toàn diện, đủ

mạnh
17


/>•

Thực trạng mơi trường hiện nay

/>•

Trần Tâm – Thực trạng ơ nhiễm khơng khí

/>•

Trần Tâm – Thực trạng ơ nhiễm mơi trường nước

/>•

Trần Tâm – Thực trạng ơ nhiễm mơi trường đất

/>
18



×