Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.99 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

Đề tài: Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi
trường ở Việt Nam hiện nay.

Họ và tên : Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Lớp

: K58- Anh11- Kế Toán Kiểm Toán

MSV

: 1918813021

Giảng viên: Nguyễn Thị Tùng Lâm


Quảng Ninh,6/2021

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1.

Cơ sở lí luận

2.

Vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay



KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO



LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO, nền kinh tế d ần dần hoàn
thiện, phát triển theo hướng kinh tế thị trường, vấn đề bảo vệ môi tr ường
sinh thái ngày càng trở nên cấp bách. Việt Nam là n ước có n ền kinh t ế
đang phát triển, trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đ ất n ước
mơi trường là yếu tố dễ bị bỏ qua và xem nhẹ, trong khi nó l ại là th ứ b ị tàn
phá nhiều nhất, ghê gớm nhất. Rất nhiều yếu tố nguy hại về môi trường
đang nảy sinh và phát triển ở nước ta.
Nguyên nhân sâu xa vẫn nằm ở ý thức cả con người. Dường như mọi
người đều xem môi trường là thứ ngồi thân, khơng có ảnh hưởng tác
động gì đến mình nên cứ mặc sức tàn phá nó. Nói đến đây, tôi thấy phải đề
cập đến quan hệ biện chứng giữa xã hội với tự nhiên, để tất c ả chúng ta
có thể hiểu rõ tác động của thiên nhiên đến bản thân mỗi người và ngược
lại, giúp vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện nay được lưu tâm, biết đến
hơn.
Tiểu luận này được viết nhằm nêu lại quan điểm của Triết học MácLênin về mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội đồng thời trên cơ s ở : Mối
quan hệ biện chứng quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo
vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay.


Bên cạnh đó nó cũng được hi vọng có thể thay đổi được nhận thức xã
hội, tạo những thay đổi tích cực trong hành động của mỗi cá nhân góp
phần vào công cuộc bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay.


NỘI DUNG


1.

Cơ sở lí luận
Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội đã được con người quan tâm từ
rất sớm, cho đến nay quan niệm về vấn đề này đã trở nên hoàn
thiện hơn bao giờ hết.

1.

Khái niệm tự nhiên, xã hội

Tự nhiên: Theo nghĩa rộng tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất vô cùng vô
tận. Theo nghĩa này thì con người, xã hội lồi người cũng là một bộ phận
của tự nhiên.
Xã hội: Xã hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất, hình thái này
lấy mối quan hệ của con người và sự tác động lẫn nhau gi ữa người với
người làm nền tảng. Theo Mác: “Xã hội không phải gồm các cá nhân người.
Xã hội biểu hiện tổng số mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân
với nhau”.
2.

Mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên và xã hội
Tự nhiên và xã hội thực sự có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau:




Xã hội, bộ phận đặc thù của tự nhiên

Theo định nghĩa, tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan,
vậy con người và xã hội loài người cũng là một bộ phận của thế giới vật
chất ấy (là bộ phận của tự nhiên).
Nguồn gốc của con người là tự nhiên. Quá trình phát triển c ủa t ự nhiên
đã sản sinh ra sự sống và theo quy luật tiến hoá, trong nh ững điều kiện
nhất định con người đã xuất hiện từ động vật. Con người sống trong giới
tự nhiên như mọi sinh vật khác bởi con người là một sinh vật của tự nhiên,
ngay cả bộ óc con người, cái mà con người vẫn tự hào cũng chính là sản
phẩm cao nhất của vật chất. Chính sự tự nhiên là tiền đề cho sự tồn tại và
phát triển của con người.
Sự hình thành con người đi kèm với sự hình thành các quan hệ giữa
người với người, cộng đồng người dần thay đổi từ mang tính bầy đàn sang
một cộng đồng mới khác hẳn về chất, ta gọi đó là xã hội. Đây cũng là quá
trình chuyển biến từ vận động sinh học thành vận động xã h ội.


Xã hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất, hình thái này lấy mối
quan hệ của con người và sự tác động lẫn nhau giữa người v ới người làm
nền tảng. Xã hội biểu hiện tổng số mối liên hệ và những quan hệ của các
cá nhân với nhau, ‘là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con
người’.
Vậy xã hội cũng là một bộ phận của tự nhiên. Song bộ phận này có tính
đặc thù thể hiện ở chỗ: phần còn lại của tự nhiên chỉ có những nhân tố vơ
thức và bản năng tác động lẫn nhau, còn trong xã hội nhân tố hoạt động là
của con người có ý thức, hành động có suy nghĩ và theo đuổi những mục
đích nhất định. Hoạt động của con người không chỉ tái sản xuất ra chính
bản thân mình mà cịn tái sản xuất ra giới tự nhiên.



Tự nhiên – nền tảng của xã hội

Xã hội và tự nhiên thống nhất với nhau nên có tương tác với nhau. Đây là
một mối quan hệ biện chứng hai chiều. Trước hết ta xét chiều th ứ nhất là
những tác động của tự nhiên lên xã hội lồi người.
Tự nhiên vơ cùng quan trọng với xã hội. Tự nhiên vừa là nguồn gốc của
sự xuất hiện xã hội vừa là môi trường tồn tại và phát triển của xã hội.
Tự nhiên là nguồn gốc của sự xuất hiện xã hội vì xã hội được hình thành
trong sự tiến hố của thế giới vật chất.
Tự nhiên là mơi trường tồn tại và phát triển của xã hội vì chính tự nhiên
đã cung cấp những điều kiện cần thiết nhất cho sự sống của con người và
cũng chỉ có tự nhiên mới cung cấp được những điều kiện cần thi ết cho các
hoạt động sản xuất xã hội. Theo Mác, con người không th ể sáng tạo ra
được cái gì nếu khơng có giới tự nhiên, nếu khơng có thế giới hữu hình bên
ngồi. Đó là vật liệu trong đó lao động của con người được th ực hiện, đ ược
tác động từ đó lao động của con người sản xuất ra sản phẩm.
Tóm lại, tự nhiên đã cung cấp mọi thứ cho sự tồn tại của xã hội, mọi thứ
mà lao động của con người cần. Mà chính lao động đã tạo ra con ng ười và
xã hội, do đó vai trị của tự nhiên với xã hội là vơ cùng to l ớn. Tự nhiên có
thể tác động thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất xã h ội, có th ể thúc
đẩy hoặc kìm hãm xã hội phát triển bởi nó là nền tảng của xã h ội.


Tác động của xã hội đến tự nhiên

Tự nhiên tác động đến xã hội bao nhiêu thì xã hội cũng tác động vào t ự
nhiên bấy nhiêu.



Trước hết phải khẳng định lại rằng xã hội là một bộ phận của tự nhiên,
như vậy mỗi thay đổi của xã hội cũng có nghĩa là tự nhiên thay đ ổi. Bên
cạnh đó xã hội cịn tương tác với phần còn lại của tự nhiên một cách mạnh
mẽ. Sự tương tác này thông qua các hoạt động thực tiễn của con ng ười,
trước hết là quá trình lao động sản xuất. Bởi “lao động trước hết là một
quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó b ằng
hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm soát
sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”
Sự trao đổi chất giữa con người và tự nhiên thể hiện ở chỗ: tự nhiên
cung cấp cho con người điều kiện vật chất để con người sống và tiến
hành hoạt động sản xuất. Cũng chính trong q trình s ử dụng những
nguồn vật chất này con người đã làm biến đổi nó và các điều kiện môi
trường xung quanh, tức là làm biến đổi tự nhiên một cách mạnh mẽ. Hoạt
động sống và lao động sản xuất của con người trong xã hội là vô cùng
phong phú nên sự tác động vào tự nhiên cũng vô cùng đa dạng như: khai
thác, đánh bắt thuỷ sản, đốt rừng…
Thực tế, xã hội luôn tác động vào tự nhiên. Với s ức mạnh c ủa khoa h ọc
công nghệ hiện nay, một lực lượng dân số khổng lồ, sự tác động này tr ở
nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Vấn đề trong quá trình tác động này con người cần kiểm tra, điều tiết
việc sự dụng khai thác, bảo quản các nguồn vật chất của tự nhiên, nếu
khơng thì sự cân bằng của hệ thống tự nhiên – xã hội sẽ bị đe doạ


Tự nhiên – con người – xã hội nằm trong một chỉnh thể thống
nhất

Theo nguyên lí về tính thống nhất vật chất của thế giới thì thế giới tuy
vơ cùng phức tạp, đa dạng và được cấu thành từ nhiều yếu tố khác
nhau nhưng suy đến cùng có ba yếu tố cơ bản là tự nhiên, con người và xã

hội loài người. Ba yếu tố này thống nhất với nhau trong một hệ thống, bởi
chúng là mơi trường sống, có quan hệ với mọi vật chất đang v ận động.
Thế giới vật chất luôn luôn vận động theo những quy luật, tất cả nh ững
quá trình trong tự nhiên, con người và xã hội đều ch ịu sự chi ph ối của
những quy luật phổ biến nhất định. Hoạt động của các quy luật đó đã n ối
liền các yếu tố của thế giới thành một chỉnh thể thống nhất vĩnh viễn và
phát triển không ngừng trong không gian và theo thời gian.
Con người là hiện thân của sự thống nhất giữa tự nhiên và xã hội. Thật
vậy, con người là sản phẩm của tự nhiên. Con người tạo ra xã h ội. Để trở


thành một con người đích thực, con người cần được sống trong môi
trường xã hội, trong mối quan hệ qua lại giữa người với người. Con người
mang trong mình bản tính tự nhiên và bản chất xã hội.
Chính vì thế ta có thể nói rằng con người cịn là hiện thân của sự thống
nhất giữa xã hội và tự nhiên.

2.
1.

Vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
Môi trường là gì?

Mơi trường là tồn bộ những điều kiện mà trong đó con người sinh sống.
Khái niệm này bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã h ội. Ở
đây, chúng ta sẽ chỉ chủ yếu xét đến môi trường tự nhiên. Môi trường t ự
nhiên là điều kiện thường xuyên và tất yếu đối với tự tồn tại và phát triển
của xã hội. Như vậy trong mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội thì mơi
trường đại diện cho bộ phận cịn lại của tự nhiên bên cạnh bộ phận đặc
thù của tự nhiên là xã hội.

Vai trị của mơi trường sinh thái đối với xã hội trong quá trình lịch sử ở
những giai đoạn khác nhau cũng được thể hiện một cách khác nhau.
Nhưng ln đứng ở vị trí rất quan trọng, thiết yếu.
Với tốc độ phát triển vượt bậc của xã hội, thiên nhiên không đơn thuần
tác động vào cuộc sống của con người như ở thời kì khai sinh sự sống nữa
mà ngày càng chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc sống, sinh hoạt của con
người. Với sự ra đời của công nghiệp, sự ra tăng dân số, …. Con ng ười đang
dần chiếm lĩnh, phá huỷ tự nhiên. Xã hội ngày càng phát tri ển thì con
người càng phải quan tâm đến việc bảo vệ môi trường. Với một môi
trường sinh thái bị tàn phá nặng nề, xã hội loài người sẽ không th ể bền
vững, sớm bị diệt vong.
2.

Môi trường ở Việt Nam đang bị tàn phá trầm trọng
Đất
Quỹ đất Việt Nam với tổng diện tích hơn 33 triệu ha đang ngày càng thu
hẹp vì hiện tượng thu hẹp vì hiện tượng xâm thực, quỹ đất sử dụng eo
hẹp do tình hình dân số tăng nhanh. Đất khơng được quy hoạch, sử dụng
hợp lý. Ở Việt Nam hiện nay đang có xu hướng thu hẹp đất nông nghiệp,
tăng quy hoạch các khu công nghiệp và xây dựng, đảm bảo tiến độ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nhưng việc thực hiện ở nhiều nơi còn lề mề , quy


hoạch bừa bãi, lại có rất nhiều dự án treo, gây lãng phí tài nguyên đ ất,
nhất là đất màu mỡ.
Môi trường đất không những không được khai thác sử dụng h ợp lý mà
cịn bị ơ nhiễm trầm trọng với việc lạm dụng hố chất trong sản xuất
nơng nghiệp, tích tụ rác thải khơng hoai trong lịng đất.
Nước
Việt Nam có các hệ thống sơng lớn, nhiều sơng ngịi nhỏ, mạch nước

ngầm, cung cấp nước cho đời sống sinh hoạt của người dân và hoạt động
tưới tiêu trong nông nghiệp. Nhưng chúng ta có thể thấy rằng, nguồn sơng
suối, ao hồ đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Dân số tăng nhanh, hoạt động sinh hoạt sản xuất của người dân sinh ra
rất nhiều chất thải. Ý thức, quan niệm của nhiều người dân Việt Nam còn
rất lạc hậu khiến việc xử lý chất thải không được tiến hành một cách
khoa học. Mọi người cứ tự do trực tiếp thải rác ra mơi trường nhất là sơng,
hồ, biển. Rác thải tích tụ gây ra những dịng sơng chết, ơ nhiễm mơi
trường nước trầm trọng.
Việc lạm dụng hố chất trong sản xuất nơng nghiệp không nh ững gây ô
nhiễm môi trường đất, mà còn gây độc, nhiễm bẩn mạch nước ngầm
trong lòng đất. Nhiều vụ tràn dầu xảy ra trên biển gây ô nhiễm môi
trường biển nặng nề, ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh vật biển,
làm mất cân bằng sinh thái.
Không khí
Việt Nam là một nước đang phát triển, đang trong tiến trình cơng nghiệp
hố hiện đại hố đất nước. Chúng ta là nước đi sau, phải nhập khẩu nhiều
máy móc từ nước ngồi. Những máy móc này có th ể hiện đ ại nh ưng vẫn là
thứ lạc hậu so với nhiều nước, nhiều nhà máy còn sử dụng máy móc bị các
nước hiện đại loại thải – những máy móc khơng đạt tiêu chuẩn về chất
lượng, tiêu hao năng lượng, xử lý chất thải kém,… chúng ta có th ể kh ẳng
định lượng khí thải từ các nhà máy, xí nghiệp ở Việt Nam th ải ra là rất lớn,
gây ơ nhiễm khơng khí trầm trọng.
Khơng khí bị ơ nhiễm cũng phần nhiều do khí th ải từ các phương tiện
giao thông, mà đặc trưng ở Việt Nam là xe máy. Nhiều chiếc xe đ ược dùng
trên 10 năm, ống xả hoạt động không hiệu quả thường rất tiêu hao năng
lượng, thải ra thứ khói đen kịt, chứa đầy khí CO2.


Những khí thải độc hại đó khơng những gây ơ nhiễm khơng khí hít thở

của con người, gây nhiều bệnh liên quan đến phổi, mà còn gây nguy c ơ
thủng tầng ozon, làm biến đổi khí hậu Trái Đất, ảnh hưởng đến sự tồn
vong của con người.
Khoáng sản
Việt Nam là đất nước giàu tài nguyên khoáng sản, nhưng việc khai thác
không hợp lý đã khiến những tài nguyên này ngày càng cạn kiệt, khan
hiếm dần. Nhiều nơi, việc khai thác nhỏ lẻ do tư nhân thực hiện, khơng
được kiểm sốt bởi nhà nước nên tài nguyên nhanh chóng bị chủ khai thác
ham lợi nhuận làm cho cạn kiệt.
Hiện nay, rất đáng buồn là chính quyền Việt Nam đồng ý cho Trung Quốc
vào khai thác khoáng sản ở nước ta tự do tại một số mỏ. Bất kì người dân
nào cũng phản đối kịch liệt. Chính sách hồ hỗn v ới Trung Qu ốc nh ư
thế là rất ngu dốt, kém cỏi. Việc này không những là một s ự lãng phí tài
nguyên của đất nước một cách phi lý mà cịn gây ảnh hưởng tai h ại đ ến
mơi trường sinh thái ở Việt Nam.
Rừng và đa dạng sinh học
Rừng ở Việt Nam rất phong phú, nhiều động thực vật quý hiếm, diện
tích rừng lớn. Nhưng xét cho đến nay, sau khi trải qua chi ến tranh tàn
phá và sự khai thác trái phép khơng giới hạn, khơng có sự tr ồng m ới kịp
thời của con người, diện tích rừng nguyên sinh bị thu hẹp chỉ còn l ại r ất ít,
chủ yếu là rừng thứ sinh. Diện tích đất trống đồi núi trọc nhiều n ơi còn
rất lớn.

3.

Sự cấp thiết của việc bảo vệ môi trường

Với sự hiểu biết về mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên và xã hội, chúng
ta phải hiểu rằng việc bảo vệ mơi trường khơng phải việc của riêng ai, đó
là vấn đề của tồn xã hội.

Mơi trường tự nhiên ở Việt Nam đang bị tàn phá nặng nề về m ọi ph ương
diện: đất, nước, khơng khí, tài ngun thiên nhiên. Việc này sẽ có tác động
to lớn đến sự tồn tại bền vững của xã hội. Môi trường ô nhiễm tác động
làm biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, thời tiết thất thường, kh ắc nghi ệt
với nhiều thiên tai, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của nhi ều


con người. Hiện nay, Việt Nam đang là nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất s ự
nóng lên của Trái Đất. Lượng khí thải ra khơng khí q nhiều khiến con
người khơng cịn một mơi trường khí thở trong lành, gây nhiều bệnh, nhất
là về đường hơ hấp. Ngồi ra, có thể gây tác động làm thủng tầng ozon, các
tia cực tím từ vũ trụ một khi đã chiếu vào thì trái đất sẽ khơng cịn một
mơi trường ánh sáng bình thường. Tia cực tím chiếu vào da người rất đ ộc
hại, gây ung thư sẽ khơng thể cịn tồn tại xã hội lồi người trên trái đất.
Một xã hội khơng thể sinh tồn riêng lẻ, tách biệt với môi tr ường t ự
nhiên. Xã hội loài người chịu nhiều tác động từ thiên nhiên, nếu chúng ta
không biết bảo tồn, gìn giữ mơi trường tự nhiên thì chúng ta cũng đang tự
đào mồ chơn mình. Chúng ta tác động đến mơi trường bao nhiêu thì mơi
trường sẽ trả lại ta bấy nhiêu tác hại, tự con người sẽ phải gánh chịu hậu
quả do mình gây ra.
Nhất là ở Việt Nam – một đất nước đang phát triển thì sự phát triển bền
vững là rất cần thiết. Muốn phát triển được bền vững, ta ph ải có s ự h ậu
thuẫn vững chắc của tự nhiên: khí hậu thuận lợi, tài nguyên phong phú,…
Muốn vậy, chúng ta phải biết giữ gìn, bảo vệ môi trường xanh sạch đ ẹp,
khai thác hợp lý tài ngun, khơng những gìn giữ mà phải biết làm giàu
thêm, khôi phục tài nguyên (trồng cây gây rừng,…), làm cho môi tr ường
sống đẹp hơn,…
Môi trường tự nhiên có tươi đẹp, trong lành, phong phú thì xã h ội lồi
người mới có thể tồn tại bền vững, thế hệ tương lai m ới có th ể có m ột
cuộc sống đảm bảo được. Như vậy cũng đồng thời giúp lồi người có thể

tồn tại lâu dài hơn.

4.

Các giải pháp khả thi

Một giải pháp cho vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện nay là nâng cao ý
thức người dân. Các nhà chức năng, các tổ chức vì mơi tr ường nên có
những biện pháp hữu hiệu để tuyên truyền, lý giải cho người dân biết tầm
quan trọng của một môi trường xanh sạch đẹp. Tỉ lệ người dân Việt Nam
có đủ tri thức để nhận thức đúng đắn về vấn đề này còn rất thấp, và còn
rất nhiều người nhận thức được vấn đề nhưng do thiếu ý thức trách
nhiệm vì cộng đồng, ham những lời ích trước mắt lên việc bảo vệ môi


trường đang còn bị xem nhẹ. Các chiến dịch về mơi trường lên được tích
cực phát động. Người dân nên hiểu rằng bảo vệ môi trường là nghĩa vụ
nhưng cũng là phục vụ cho lợi ích chính bản thân mỗi người.
Cơ quan chức năng cần có những quy hoạch bãi rác cụ thể, h ợp lý,
tránh xa khu vực dân sinh sống, cần đặt những thùng rác công cộng ở
những nơi đông người để tránh việc xả rác bừa bãi. Nước thải cần được
xử lý trước khi thải ra môi trường sơng, suối, ao hồ, tránh gây hiện tượng
các dịng sông chết.
Luật môi trường cần được quan tâm, điều chỉnh cho hợp lý, xử phạt thích
đáng. Các điều luật về xả thải cần được lập ra một cách ch ặt chẽ, xử phạt
nặng để tránh tình trạng các cơng ty, nhà máy, xí nghiệp vì lợi nhuận trước
mắt mà khơng quan tâm đến vấn đề xử lý khí th ải, n ước th ải tr ước thi đ ẩy
ra môi trường sinh thái. Những cá nhân, tổ chức khai thác rừng, tài nguyên
thiên nhiên bừa bãi cần phải bị nghiêm cấm, ngăn chặn, x ử ph ạt. B ản thân
chính quyền Việt Nam cũng phải có những khai thác hợp lý rừng, khoáng

sản, hạn chế sản lượng khai thác đúng mức có khả năng để phục hồi, đ ảm
bảo trữ lượng cho thế hệ tương lai, không được quá t ự hào Vi ệt Nam rừng
vàng biển bạc mà cho là những tài ngun đó khơng bao giờ cạn kiệt.
Tích cực có những biện pháp phục hồi và phát triển môi tr ường t ự
nhiên vững mạnh: trồng cây gây rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc,…
Việt Nam là đất nước phổ biến sử dụng xe máy – loại ph ương tiện th ải
ra rất nhiều khói bụi độc hại. Ơ tơ đang được sử dụng khá ph ổ biến ở Vi ệt
Nam, nhưng rất nhiều xe là xe cũ, hoạt động của ống xả rất kém, chưa kể
đến những loại xe từ lâu đời như công nông,… Đường phố Vi ệt Nam m ịt
mù khói bụi có vẻ là điều không thể tránh khỏi. Nhưng rõ ràng là với
những chiếc xe mới, được trùng tu thường xuyên thì ống xả hoạt động tốt,
lượng khí thải được hạn chế đến mức tối thiểu. Như vậy, một cách bảo
vệ môi trường khơng khí hiệu quả là tun truyền, cổ vũ người
dân thường xuyên trùng tu phương tiện, cấm những phương tiện
hiện đang ở tình trạng rệu rẽ, đã sử dụng quá một thời gian nhất định (có
thể là 20 năm). Việc cấm này có thể là rất khó, vì v ậy chính quy ền có th ể
thực hiện chính sách đổi xe cũ, lấy xe mới như cách đây mấy năm chính
phủ Đức đã thực hiện. Tất nhiên việc này cần một lượng ngân sách khá
lớn, nhưng đến một lúc nào đó tình trạng ơ nhiễm ở Việt Nam sẽ buộc nhà
nước phải có những chính sách thích hợp, đầu t ư cho việc bảo vệ, khôi
phục và phát triển một môi trường trong sach, vững mạnh.
KẾT LUẬN


Trong tiểu luận trên, tơi đã trình bày lại quan niệm của Mác về mối quan
hệ giữa tự nhiên và xã hội – mối quan hệ rất chặt chẽ, khăng khít, tác động
qua lại lẫn nhau. Từ nền tảng mối quan hệ này ta có th ể thấy mối quan hệ
chặt chẽ giữa xã hội lồi người và mơi trường sinh thái. Mơi trường sinh
thái mang vai trị quyết định đối với sự tồn vong của lồi người, nó có ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống hằng ngày của con người. Con người cũng có

những tác động lớn đến mơi trường, có khả năng thay đổi, cải tiến mơi
trường. Chính vì sự tác động qua lại này nên con người càng ph ải có trách
nhiệm bảo vệ, phục hồi và gây dựng cho mơi trường ngày càng tốt hơn. Vì
làm lợi cho mơi trường cũng chính là con người đang giúp cho sự phát
triển, tồn tại của bản thân. Từ đây, tôi bàn về môi trường đang dần bị tàn
phá ở nước Việt Nam chúng ta. Nguyên nhân sâu xa chính là ở ý thức con
người, mà sâu hơn là việc con người không hiểu được mối quan hệ chặt
chẽ giữa môi trường và sự tồn vong phát triển của bản thân
Để bảo vệ môi trường Việt Nam hiện nay, việc tuyên truyền, giáo dục ý
thức cho người dân là rất cấp thiết. Ngoài ra, các cơ quan ch ức năng cũng
phải vào cuộc, nghiêm chỉnh đề ra những luật nghiêm khắc h ơn trong vấn
đề bảo vệ môi trường. Nhiều các nhân, tổ chức hiểu được việc làm phá
hoại mơi trường của mình là sai nhưng vì lợi nhuận,… họ vẫn bất chấp
xem nhẹ vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái.
Còn rất nhiều giải pháp khắc phục vấn đề mơi trường ở Việt Nam và ở
trên tồn thể giới cần được nghiên cứu tìm hiểu và cân nhắc khả năng
thực hiện.
Nhưng hãy nhớ rằng, mỗi người đều có thể góp một phần sức lực nhỏ bé
của mình vào công cuộc bảo vệ môi trường sống của chúng ta.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin ( dành
cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác-Lênin, t ư
tưởng Hồ Chí Minh), nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2009

2.


Bộ GD-ĐT, Giáo trình triết học Mác-Lênin, 2004

3.

Nguyễn Văn Tuyên, sinh thái và môi trường, 2000

4.

Ngân hàng thế giới, báo cáo phát triển thế giới 2003

5.

WWF, sự huyền dịu của đất ngập nước, 1999

6.

WWF, tính đa dạng của sự sống, 1999




×