Tải bản đầy đủ (.docx) (196 trang)

Day du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.88 KB, 196 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 CHƯƠNG I – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949) Bài 1 – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949) I. Mục tiêu bài học Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai với đặc trưng cơ bản là thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. - Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ yếu, chi phối các mối quan hệ quốc tế và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh. 2. Kĩ năng - Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới. - Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,… 3. Thái độ, tư tưởng - Nhận thức được chính từ đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai tình hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa hai phe trở nên đối dầu quyết liệt. - Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám và thấy được mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với tình hình thế giới, với cuộc đấu tranh giữa hai phe trong cuộc Chiến tranh lạnh. - Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Âu và châu Á - Máy vi tính kết nối máy chiếu Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009). II. Tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới GV trình bày nêu vấn đề: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc nhiều vấn đề mang tầm quốc tế được đặt ra như số phận của các nước tham gia phe phát xít, tổ chức lại thế giới sau khi chiến tranh kết thúc và phân chia thành quả giữa các nước thắng trận. Vậy những vấn đề đó sẽ được giải quyết như thế nào? Các em cùng theo dõi bài và tìm câu trả lời. 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Hội nghị Ianta và thỏa thuận Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: Khi của ba cường quốc. Chiến tranh thế giới thứ hai sắp bước vào giai * Bối cảnh lịch sử: đoạn kết thúc, phần thắng nghiêng về phe đồng minh. Vậy sẽ đặt ra những vấn đề gì cho những - Chiến tranh thế giới thứ hai sắp nước tham gia sau khi chiến tranh kết thúc? kết thúc, phần thắng nghiêng về HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời: phe các nước Đồng minh, nhiều GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích ba vấn đề vấn đề quốc tế cần phải giải quyết quan trọng khi cuộc chiến tranh kết thúc: số  Hội nghị giữa nguyên thủ ba phận của các nước phát xít; sự cần thiết phải có cường quốc Anh, Mĩ, Liên Xô đã một tổ chức quốc tế nhằm giữ gìn hòa bình và họp ở Ianta (4 - 11/2/1945) an ninh thế giới và việc xác định vị trí đóng quân và phân chia vùng ảnh hưởng giữa các * Những quyết định của Hội nghị nước thắng trận. Ianta: GV sử dụng H1- SGK Lịch sử 12, có thể - Tiêu diệt tận gốc phát xít Đức hướng dẫn HS quan sát và đặt câu hỏi: và quân phiệt Nhật Bản, nhanh - Những người trong bức hình là ai? chóng kết thúc chiến tranh. - Họ gặp nhau ở đâu và để làm gì? - Thành lập tổ chức Liên hợp - Những quyết định của họ đã ảnh hưởng đến quốc nhằm duy trì hòa bình và an tình hình thế giới như thế nào? ninh thế giới HS: Quan sát hình ảnh, dựa vào SGK để trả lời - Thỏa thuận vị trí đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân Hoạt động 2: Để giúp HS hiểu rõ những thỏa chia phạm vi ảnh hưởng. thuận của Hội nghị Ianta, GV có thể sử dụng bản đồ thế giới để xác định các vị trí đóng quân + Châu Âu: Liên Xô đóng quân ở và phạm vi ảnh hưởng của các nước, hoặc sử Đông Đức, Đông Béclin và Đông dụng bảng sau đây: Âu; Mĩ, Anh, Pháp đóng quân ở Phạm Liên Xô Mĩ Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu vi + Châu Á: Liên Xô tham gia Châu chống Nhật; giữ nguyên thể trạng Âu Mông Cổ; Liên Xô đóng quân ở Châu.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Á vĩ tuyến 38 Bắc bán đảo Triều Tiên; Mĩ đóng quân ở vĩ tuyến 38 HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính Nam bán đảo Triều Tiên. * Tác động:. Hình thành một khuôn khổ trật tự thế giới mới sau chiến tranh, được gọi là trật tự hai cực Ianta.. II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc * Bối cảnh lịch sử: Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, tại Xan Phranxixco (Mĩ) diễn ra Hội nghị quốc tế thành lập tổ chức Liên hợp quốc có sự tham gia của 50 quốc gia.. * Mục đích và nguyên tắc hoạt động: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng quyền tự quyết dân tộc. * Nguyên tắc hoạt động: + Các dân tộc có quyền bình đẳng và quyền tự quyết. + Tôn trọng nền độc lập, toàn vẹn lãnh thổ của tất cả các nước. + Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. + Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ: Những quyết định của Hội nghị Ianta có ảnh hưởng như thế nào đối với thế giới sau này? HS: Suy nghĩ và trả lời GV: Nhận xét và nhấn mạnh những thảo thuận đó về cơ bản đã chia thế giới thành hai phe và do Mĩ, Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Hình thành trật tự thế giới mới, trật tự hai cực Ianta HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính Hoạt động 1 GV yêu cầu HS quan sát Hình 2 trong SGK để trả lời câu hỏi: Hội nghị này được tổ chức ở đâu? Có bao nhiêu nước tham gia? Tổ chức nhằm mục đích gì? HS: Dựa vào những nội dung đã học ở phần 1 và SGK để trả lời. GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý. HS: Lắng nghe và ghi bài Hoạt động 2: GV giới thiệu về mục đích hoạt động của tổ chức này và phân tích 5 nguyên tắc hoạt động. GV có thể nhấn mạnh: Liên hợp quốc ra đời trong bối cảnh thế giới chia làm hai phe, tổ chức này ra đời như một công cụ nhằm duy trì trật tự thế giới “hai cực” vừa được xác lập, với nhiệm vụ quan trọng nhất là duy trì hòa bìn, an ninh thế giới, ngăn ngừa một cuộc chiến tranh thế giới mới. Vì vậy các nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc cũng phản ánh tình thần đó như nguyên tắc giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế, nguyên tắc chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn. Nguyên tắc cuối cùng có ý nghĩ thực tiễn rất lớn, nhất là hai cường quốc đứng đầu mỗi phe Liên Xô và Mĩ. GV nêu câu hỏi: Những mặt tích cực, hạn chế của nguyên tắc “sự nhất trí giữa 5 nước lớn”?.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Chung sống hòa bình với sự nhất trí lớn của 5 nước lớn: Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc. * Vai trò của Liên hợp quốc - Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Giải quyết được nhiều tranh chấp và xung đột khu vực, thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác hữu nghị, nhân đạo, giáo dục, y tế. 3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập *Tình hình nước Đức: - Các nước Mĩ, Anh và Pháp không nghiêm chỉnh thực hiện các điều khoản của Hội nghị Pốtxđam: thành lập nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức ở Tây Đức (9/1949). - Liên Xô giúp đỡ nhân dân Đông Đức thành lập nước CHDC Đức (10/1049)  Hai nước Đức ra đời với hai chế độ chính trị đối lập nhau. - Châu Âu hình thành hai hệ chính trị - xã hội đối lập nhau: TBCN và XHCN  Châu Âu từ “đối thoại” chuyển sang “đối đầu”, dẫn đến chiến tranh lạnh giữa hai phe. III. Củng cố, dặn dò. HS: Theo dõi bài giảng, trả lời câu hỏi và ghi những ý chính. Tiếp đó, GV hướng dẫn HS đọc SGK và tìm hiểu về tổ chức của Liên hợp quốc, yêu cầu các em sơ đồ hóa tổ chức này khi thực hiện bài tập về nhà Hoạt động 3 GV yêu cầu HS tìm hiểu những tổ chức Liên hợp quốc đang hoạt động ở Việt Nam như Tổ chức phát triển LHQ – UNDP, Quĩ nhi đồng LHQ – Unicef, Tổ chức Giáo dục - Khoa học và Văn hóa LHQ – Unesco..., qua đó HS sẽ rút ra được hoạt động chủ yếu của Liên hợp quốc trong giai đoạn hiện nay như thế nào, nhấn mạnh đến trách nhiệm của Liên hợp quốc trong việc giải quyết xung đột và vấn đề nhân đạo HS: Thảo luận và ghi chép Hoạt động GV: Yêu cầu HS đọc SGK, trả lời các câu hỏi: Hội nghị Pốtxđam qui định tình hình nước Đức sau chiến tranh như thế nào? Thỏa thuận đó có thực hiện được không?Vì sao? Hiện trạng nước Đức sau chiến tranh như thế nào? HS: Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời câu hỏi GV: Nhận xét và nhấn mạnh về tình hình nước Đức sau chiến tranh chỉ là một trong những biểu hiện của tình trạng hai phe. GV trình bày thông báo: Sau chiến tranh, với sự giúp đỡ của Liên Xô các nước ở Đông Âu hình thành nhà nước dân chủ nhân dân phát triển theo con đường XHCN, thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV). Còn ở Tây Âu, Mĩ viện trợ 17 tỉ thông qua kế hoạch Macsan, giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế và phát triển theo con đường TBCN. HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1. Củng cố GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức: - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới - Ianta mới được hình thành như thế nào? - Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích gì? Vai trò của Liên hợp quốc trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế? - Tình trạng hai cực, hai phe chi phối đời sống chính trị và quan hệ quốc tế như thế nào? 2. Bài tập về nhà - Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ. - Đọc trước bài 2 và tìm hiểu nội dung các kênh hình trong SGK. Bài 2 – LIÊN XÔ VÀ CÁ NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 -1991) LIÊN BANG NGA (1991 -2000) I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Khái quát được công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 -1991 như công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, những thành công trong việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH. Đồng thời cũng thấy được quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang xô viết. - Hiểu được sự ra đời của các nước XHCN ở Đông Âu và quá trình xây dựng CNXH (1950 - những năm 70) và quá trình khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống CNXH ở Đông Âu - Trình bày được mối quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu và các nước XHCN khác: quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, quan hệ chính trị - quân sự. 2. Kĩ năng - Biết so sánh các những điểm tương đồng về các giai đoạn lịch sử giữa Liên Xô và các nước Đông Âu. - Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học, sử dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,… 3. Thái độ, tư tưởng - Học tập tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân Liên Xô và nhân dân các nước Đông Âu trong công cuộc xây dựng CNXH. - Có thái độ khách quan, khoa học khi phê phán những khuyết điểm sai lầm cảu những người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Liên Xô và các nước Đông Âu, từ đó rút ra kinh nghiệm cần thiết cho công cuộc đổi mới của nước ta..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> II. Tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: - Những quyết định của Hội nghị Ianta và ảnh hưởng những quyết định đó đến tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2. - Trình bày sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của tổ chức Liên hợp quốc. 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Liên Xô từ năm 1945 đến Hoạt động : GV nêu câu hỏi: 1991 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Liên Xô 1. Liên Xô từ 1945 - 1950 gặp phải những khó khăn như thế nào? Nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Liên Xô là gì? - Liên Xô chịu nhiều thiệt hại, Những kết quả đạt được trong giai đoạn này nặng nề sau Chiến tranh thế giới như thế nào? thứ hai: 26 triệu người chết, hàng HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời: chục nghìn nhà cửa, làng mạc, cơ GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào sở sản xuất bị tàn phá,... số liệu trong SGK). Cụ thể: + Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô - Biện pháp phục hồi: Đề ra kế là nước đi đầu trong việc chống phát xít, đồng hoạch 5 năm nhằm khôi phục thời cũng là nước chịu nhiều tổn thất nặng nề: kinh tế, hàn gắn vết thương chiến hơn 26 triệu người chết, hàng chục nghìn thành tranh (1946 – 1950) và đã hoàn phố, làng mạc, nhà máy bị phá hủy. thành thắng lợi trước thời hạn: + Nhiệm vụ trước mắt, quan trọng nhất của + Công nghiệp tăng 73% so với nhân dân Liên Xô là khôi phục, hàn gắn vết mức trước chiến trang thương chiến tranh. + Nông nghiệp đạt mức bằng + Liên Xô thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm trước chiến tranh lần thứ nhất trước thời hạn  Nhờ đó, đến năm + Khoa học kĩ thuật: năm 1949 1950 nền kinh tế về cơ bản được phục hồi và Liên Xô chế tạo thành công bom vượt mức so với trước chiến tranh. nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền GV: Có thể nhấn mạnh thêm vai trò của nhân về bom nguyên tử của Mĩ dân xô viết đã làm nên thành công của kế hoạch 5 năm ngay sau chiến tranh. - Đến 1950, kinh tế Liên Xô được HS: Lắng nghe và ghi ý chính phục hồi và phát triển . 2. Liên Xô từ 1950 đến nửa đầu Hoạt động: GV chia lớp học thành 4 nhóm và thập niên 70 giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Về kinh tế : Sản lượng công nghiệp đứng thứ 2 trên thế giới (dẫn đầu về công nghiệp vũ trụ và điện hạt nhân), nông nghiệp tăng trưởng trung bình 16%.. - Khoa học – kĩ thuật: Phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957), phóng tàu vũ trụ có người lái vào quĩ đạo (1961)  mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của con người.. - Về chính trị - xã hội: Tương đối ổn định, công nhân chiếm tỉ lệ cao trong xã hội, trình độ học vấn của người dân cao. - Về đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN.. 3. Liên Xô từ năm 70 – 1991 * Bối cảnh lịch sử: - Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ, tác động đến mọi quốc gia, trong đó có Liên Xô, Đông Âu. - Liên Xô chủ quan, chậm sửa đổi, không thích nghi với tình. cứu SGK trong 3 phút trả lời câu hỏi. Nhóm 1: Đặc điểm, tình hình kinh tế Liên Xô trong những năm 1950 – những năm 70. Nhóm 2: Những thành tựu chính trong các lĩnh vực khoa học – kĩ thuật của Liên Xô. Nhóm 3: Đặc điểm, tình hình xã hội Liên Xô trong những năm 1950 – những năm 70.. Nhóm 4: Những nét chính trong chính sách đối ngoại của Liên Xô những năm 1950 – những năm 70. GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn. GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm, sau đó trình bày bổ sung và chốt ý GV cần nhấn mạnh: 1). Trong các giai đoạn 1950 – những năm 70, Liên Xô đã hoàn thành các kế hoạch đề ra, sản lượng công nghiệp đứng thứ 2 trên thế giới nhưng dẫn đầu về công nghiệp vũ trụ và điện hạt nhân (dẫn chứng qua câu chuyện về du hành gia I. Gagarin qua đó có thể khơi dậy ở học sinh khả năng sáng tạo, chinh phục đỉnh cao khoa học). 2) Về đối ngoại Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa. Giáo viên có thể liên hệ với sự giúp đỡ đối với Việt Nam trong cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc. Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về quá trình khủng hoảng, tan rã của Liên Xô. GV có thể đặt câu hỏi nêu vấn đề tập trung ở một số ý : Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 tác động đến Liên Xô như thế nào? Giới lãnh đạo đất nước đã làm gì để đối phó với tác động của nó? Những giải pháp đó thành công hay càng đưa Liên Xô rơi vào tình trạng khủng hoảng? HS: Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> hình mới; giới lãnh đạo phạm sai lầm, độc đoán thiếu dân chủ, nhân dân bất bình, nền kinh tế giảm sút nghiêm trọng * Công cuộc cải tổ và sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô: - Năm 1985, M. Góocbachốp lên nắm quyền, tiến hành cuộc cải tổ về kinh tế triệt và chính trị - Do sai lầm trong cải tổ (thực hiện đa nguyên, đa đảng) nên tình hình Liên Xô càng trầm trọng: chính trị xã hội rối loạn, kinh tế sa sút, xuất hiện các lực lượng chống đối Đảng cộng sản. - 8/1991 diễn ra cuộc đảo chính lật đổ Góobachốp, nhưng không thành công. Góocbachop tuyên bố đình chỉ Đảng cộng sản Liên Xô. - Ngày 21/12/1991: 11 nước cộng hòa trong Lên bang xô viết tách ra thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). - Ngày 25/12/1991, Lá cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, đánh dấu sự sụp đổ của CNXH của Liên Xô sau 74 năm tồn tại (1917 – 1991). II. Đông Âu từ năm 1950 đến năm 1973 1. Sự thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu - Nhân cơ hội Hồng quân Liên Xô truy quét phát xít Đức, các nước. trả lời các câu hỏi (GV cần lưu ý đến tác động của tình hình thế giới từ năm 1973 và sự phản ứng của các nhà lãnh đạo Liên Xô như thế nào) GV: Nhận xét, trình bày phân tích và chốt ý HS: Lắng nghe và ghi ý chính Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ Để giải quyết với khủng hoảng, Liên Xô đã làm gì? Nội dung cuộc cải tổ và tác động của nó đến Liên Xô. HS: Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và trả lời câu hỏi GV: Bổ sung khái quát nét chính để làm rõ hai vấn đề sai lầm của cải tổ và tác động của nó càng làn cho tình trạng khủng hoảng thêm trầm trọng và dẫn đến sự tan rã của Liên Xô. Cuộc cải tổ sai lầm do việc chuyển sang nền kinh tế thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết nên gây ra rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm trọng. Chính trị xã hội rối ren, việc thực hiện đa nguyên chính trị xuất hiện nhiều đảng đối lập đã làm suy yếu vai trò của Đảng cộng sản, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, li khai, xung đột sắc tộc. GV tùy vào lượng thời gian trền lớp, có thể giới thiệu về Góocbachốp: Góocbachốp là nhà hoạt động chính trị ở Liên Xô. Năm 1985 khi đang ở cương vị Tổng bí thư Đảng cộng sản Liên Xô, ông cho tiến hành cuộc cải tổ nhưng mắc nhiều sai lầm, làm cho cuộc khủng hoảng ở Liên Xô ngày càng trầm trọng hơn. Sau cuộc đảo chính không thành công 8/1991 của các lực lượng đối lập, ông trở thành Tổng thống Liên Xô. Ngày 25/12/1991 Liên Xô tan rã, Góocbachốp từ chức tổng thống. Hoạt động: GV hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ hình 4 – SGK “Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai” xác định các quốc gia ở Đông Âu và cho biết các quốc gia dân chủ nhân dân ở Đông Âu được thành lập như thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Đông Âu đã đứng lên giành độc HS: Quan sát lược đồ, kết hợp tìm hiểu SGK để lập, thành lập các nhà nước trả lời câu hỏi. DCND (gồm 7 nước). GV: Nhận xét và nhấn mạnh với sự giúp đỡ của Liên Xô các chính quyền nhân dân đã được - Chính quyền DCND các nước thành lập ở Đông Âu, ban hành các quyền tự do Đông Âu ban hành nhiều quyền dân chủ, cải thiện và nâng cao đời sống của tự do dân chủ, cải thiện và nâng nhân dân , vai trò của đảng cộng sản ngày càng cao đời sống của nhân dân,... được củng cố. GV có thể mở rộng thêm khi nói về vai trò của - Từ những năm 70, các nước Liên Xô trong quá trình giúp đỡ các nước Đông Đông Âu bắt tay vào xây dựng Âu xây dựng CNXH, như: viện trợ, đào tạo, CNXH, đạt được nhiều thành tựu chuyển giao các thành tựu khoa học kĩ thuật.... về công nghiệp nặng, điện khí HS: Lắng nghe và ghi ý chính hóa toàn quốc,… 2. Quan hệ hợp tác giữa các Hoạt động nước XHCN ở châu Âu GV: Hướng dẫn HS đọc SGK và nêu ra vấn đề: Các nước Đông Âu hợp tác với nhau trong - Về kinh tế: Thành lập Hội đồng những lĩnh vực nào? Tại sao lại phải hợp tác? tương trợ kinh tế (SEV - tháng Biểu hiện của các mối quan hệ đó? Vai trò của 1/1949) để tăng cường sự hợp tác các tổ chức kinh tế, quân sự ở Đông? giữa các nước XHCN, thúc đẩy HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời sự tiến bộ về kinh tế, kĩ thuật, GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích và chốt ý về giữa các nước thành viên. mục đích ra đời của Khối SEV và Hiệp ước phòng thủ Vacsava, nhấn mạnh đây cũng là một - Về quân sự: Thành lập Tổ chức biểu hiện của trật tự thế giới hai cực và là cuộc hiệp ước Vacsava (5/1955), góp chạy đua giữa hai phe về kinh tế và quân sự phần gìn giữ hòa bình, an ninh thế trong “chiến tranh lạnh” giới, tạo thế cân bằng “hai cực”. HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở. 3. Sự khủng hoảng của chế độ Hoạt động: GV yêu cầu học sinh quan sát H6 – CNXH ở Đông Âu SGK “Bức tường Beclin bị phá bỏ” nêu vấn đề: Bức tường Beclin được dựng lên để làm gì? - Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 Bức tường Beclin biểu hiện như thế nào cho đã tác động làm cho nền kinh tế mối quan hệ quốc tế lúc bấy giờ?Vì sao người Đông Âu rơi vào tình trạng trì trệ. ta lại xóa bỏ nó? Ý nghĩa của sự kiện này đối với nước Đức và quốc tế? - Mặc dù đã có nhiều cố gắng cải HS: Nghiên cứu SGK và trả lời thiện tình hình nhưng do mắc GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và nhấn mạnh phải sai lầm trong thực hiện, lại sự kiện “Bức tường Beclin bị phá bỏ” là kết chịu ảnh hưởng từ cuộc cải tổ ở cục của một giai đoạn dài Đông Âu rơi vào.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Liên Xô nên các nước Đông Âu càng bị khủng hoảng nghiêm trọng. Họ chấp nhận đa nguyên, đa đảng, từ bỏ chế độ CNXH.. khủng hoảng. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng dầu mỏ và cuộc cải tổ thất bại ở Liên Xô nên khủng hoảng càng nghiêm trọng hơn. Các nước Đông Âu chấp nhận đa nguyên, đa đảng từ bỏ chủ nghĩa xã hội. CNXH ở Liên Xô và - Đến cuối thập niên 90, CNXH ở Đông Âu tan rã. Đông Âu tan rã. Tháng 10/1990, HS: Lắng nghe và ghi chép nước Đức tái thống nhất. 4. Nguyên nhân tan rã của chế Hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu độ CNXH ở Liên Xô, Đông Âu nguyên nhân tan rã của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu bằng câu hỏi: - Sự sai lầm về đường lối lãnh Những nguyên nhân nào dẫn đến sự tan rã và đạo, chủ quan duy ý trí, thực hiện sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu? cơ chế tập trung quan liêu bao cấp HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời làm sản xuất trì trệ, xã hội thiếu GV: Nhận xét, trình bày phân tích và kết luận công bằng. về 4 nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của CNXH ở Đông Âu và Liên Xô. Ở đây GV cần - Không bắt kịp sự tiến bộ của lưu ý: Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình khoa học – kĩ thuật làn cho sản CNXH chứ không phải là sụp đổ của CNXH xuất trì trệ, lạc hậu. trên toàn thế giới. Và làm cho học sinh thấy rõ - Tiến hành cải tổ mắc nhiều sai những sai lầm ở Đông Âu và Liên Xô sẽ là lầm. những bài học quí báu cho công cuộc cải cách - Sự chống phá của các thế lực mở cửa, đi lên xây dựng CNXH ở nước ta. thù địch. III. Liên bang Nga (1991 -2000) Hoạt động: GV chia lớp học thành 2 nhóm và - Liên bang Nga được kế tục địa giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên vị pháp lí của Liên Xô ở Liên hợp cứu SGK trong 5 phút, rồi trả lời câu hỏi: Quốc và các cơ quan ngoại giao ở Nhóm 1: Tìm hiểu tình hình kinh tế Liên bang nước ngoài. Nga (1991-2000). Nhóm 2: Tình hình chính trị - xã hội và chính - Kinh tế: sách đối ngoại của Liên bang Nga (1991 trước năm 1996, kinh tế tăng -2000) trưởng âm; từ năm 1996 nền kinh GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện tế bắt đầu phục hồi (năm 1997 từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe tăng trưởng kinh tế đạt 0.5% đén và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải năm 2000 là 9%). thích rõ hơn. Để tạo không khí học tập và khuyến khích tính - Về chính trị – xã hội: tích cực của HS, sau khi đại diện từng nhóm Năm 1993, Nga ban hành Hiến trình bày, GV có thể phát cho các nhóm phiếu pháp được thông qua với thể chế đánh giá chéo. Đại diện nhóm nào trình bày tốt,.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> tổng thống liên bang. Xã hội tương đối ổn định nhưng vấn phải đối mặt với phong trào đòi li khai, tiêu biểu ở Trécxnhia. - Đối ngoại: Thi hành chính sách đối ngoại đa phương: một mặt ngả về phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển các mối quan hệ với Trung Quốc, Asian.. GV sẽ thưởng điểm. GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm, sau đó trình bày bổ sung, hướng dẫn HS quan sát một số kênh hình như ảnh thủ đô Matxcova, chân dung thủ tướng Nga Putin.... Sau cùng, GV chốt ý chính để HS theo dõi và ghi chép (có thể chuẩn bị trên giấy Ao). HS: Tập trung theo dõi, đối chiếu những kết luận của GV với phần trình bày của nhóm mình và ghi ý chính vào vở.. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố - GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số mốc thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học. - Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc xây dựng CNXH (1950 – những năm 70)? - Công cuộc cải tổ và nguyên nhân tan vỡ của CNXH ở Đông Âu và Liên Xô. - Liên bang Nga đã có những thay đổi như thế nào từ năm 2000? 2. Bài tập về nhà - Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ. - Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử Liên Xô (1950 – những năm 70). - Đọc trước bài 3 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK. CHƯƠNG III – CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 - 1949) Bài 3 – CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Biết được những biến đổi lớn lao về kinh tế, chính trị của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai - Trình bày được các giai đoạn và nội dung từng giai đoạn của lịch sử Trung Quốc từ sau Chiến tranh thế giới hai. - Nắm vững nội dung và thành tựu công cuộc đổi mới của Trung Quốc từ năm 1978 cho đến nay..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa các sự kiện lịch sử. - Biết sử dụng hiệu quả phương pháp tự học, sử dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,… 3. Thái độ, tư tưởng - Nhận thức được sự ra đời của nhà nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa không chỉ là thành quả đấu tranh của nhân dân nước đó àm là thắng lợi chung của các dân tộc bị áp bức trên thế giới. - Nhận thức rõ quá trình xây dựng CNXH không hề đơn giản, dễ dàng mà đầy những khó khăn, bất trắc. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1. Nhân dân Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc xây dựng CNXH từ năm 1950 đến giữa những năm 70? 2. Vì sao chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu rơi vào khủng hoảng, tan rã? 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Nét chung về khu vực Đông Hoạt động: GV giới thiệu sơ lược trên bản đồ Bắc Á các nước và vùng lãnh thổ ở khu vực Đông Bắc Á, sau đó hướng dẫn học sinh đọc SGK và tìm những sự thay đổi quan trọng về chính trị, kinh - Từ sau chiến tranh thế giới thứ tế của khu vực sau chiến tranh thế giới hai. GV hai khu vực Đông Bắc Á có nhiều có thể nêu câu hỏi: thay đổi quan trọng: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình Đông Bắc Á có gì nổi bật? HS: Nghiên cứu SGK, kết hợp quan sát kênh + Năm 1949, cách mạng Trung hình và trả lời Quốc thành công, nước Cộng hòa GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận. DCND Trung Hoa ra đời GV phải lưu ý cho HS: Sự ra đời của nước CHND Trung Hoa, phát triển theo con đường CNXH, có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong + Năm 1948, xuất hiện hai nhà nước mà còn cổ vũ cho phong trào giải phóng nước trên bán đảo Triều Tiên: Đại dân tộc thế giới. Cuộc chiến tranh Triều Tiên hàn Dân quốc và Cộng hòa (1950 -1953) diễn ra trong bối cảnh cuộc DCND Triều Tiên “Chiến tranh lạnh” giữa Liên Xô và Mĩ chuyển sang quan hệ đối đầu. Hệ thống CNXH.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> + Chiến tranh giữa hai miền Triều Tiên kéo dài từ 1950 đến 1953 mới kết thúc, cuối cùng Triều Tiên bị chia cắt bởi vĩ tuyến 38.. - Sau khi được thành lập, các nước Đông Băc Á bắt tay vào phát triển kinh tế và đạt được nhiều thành tựu: Hàn Quốc, Đài Loan trở thành “con rồng kinh tế”, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới; Trung Quốc có tốc độ kinh tế tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới. II. Trung Quốc 1. Sự thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1049 -1950) a. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa (10/1949) - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Trung Quốc lại diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng cộng sản (1946 – 1949). - Cuối năm 1949, nội chiến kết thúc, quân giải phóng giành thắng lợi, nước CHND Trung Hoa được thành lập (10/10/1049).. - Ý nghĩa lịch sử:. đang hình thành và phát huy ảnh hưởng của mình, Mĩ và đồng minh cần thấy phải ngăn chặn CNXH và ảnh hưởng của nó nên chia cắt bán đảo Triều Tiên. Ở đây, GV hướng dẫn HS khai thác sâu hơn về tình hình Triều Tiên thông qua H7 – SGK “Lễ kí Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm”, có thể nêu câu hỏi sau: - Lễ kí kết hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm diễn ra giữa những quốc gia nào? -Tại sao sau chiến tranh thế giới thứ 2 bán đảo Triều Tiên lại xuất hiện hai nhà nước? - Sự kiện này có tác động như thế nào đối với hai miền Triều Tiên? Cuối cùng, GV khái quát về sự phát triển kinh tế của khu vực này. HS: Lắng nghe và ghi ý chính Hoạt động 1: GV trình bày thông báo về cuộc nội chiến giữa lực lượng Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản (từ tháng 7/1946 – đến tháng 6/1947): Ngay sau cuộc kháng chiến chống quân phiệt Nhật Bản kết thúc, đất nước Trung Quốc lại diễn ra cuộc nội chiến Quốc – Cộng căng thẳng. Được sự ủng hộ to lớn của Liên Xô, sau một thời gian phòng ngự tích cực, quân giải phóng Trung Quốc chuyển sang phản công và lần lượt giải phóng các vùng do Quốc dân Đảng kiểm soát. Cuộc nội chiến kết thúc cuối năm 1949, quân Quốc dân Đảng do Tưởng Giới Thạch cầm đầu thất bại chạy sang Đài Loan, toàn bộ Trung Quốc lục địa được giải phóng nước CHND Trung Hoa ra đời ngày 1 tháng 10 năm 1949, do Mao Trạch Đông làm Chủ tịch.. Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS quan sát Hình 8 – SGK + Chấm dứt hơn 100 năm sự “Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập thống trị của chủ nghĩa đế quốc nước CHND Trung Hoa” và nêu câu hỏi: Sự và tàn dự của chế độ phong kiến. kiện trên diễn ra ở đâu? Ý nghĩa lịch sử của sự.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Trung Quốc bước vào kỉ nguyên tự do và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. + Có ảnh hưởng to lớn đến phong trào giải phong dân tộc của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. b. Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 -1959) - Nhiệm vụ: đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàm, lạc hậu, phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục. - Thành tựu: hoàn thành cải tạo ruộng đất và kế hoạch 5 năm với sự giúp đỡ của Liên Xô, đất nước có nhiều thay đổi. - Đối ngoại: thi hành chính sách đối ngoại tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới 2. Trung Quốc trong những năm không ổn định (1959-1978) - Do tư tưởng nóng vội và sai lầm về đường lối lãnh đạo, Trung Quốc đã thực hiện “Ba ngọn cờ hồng” và “Cách mạng văn hóa vô sản”.. - Trung Quốc rơi vào tình trạng rối loạn, sản xuất ngưng trệ, nạn đói diễn ra trầm trọng,…. kiện trên đối với Trung Quốc và thế giới? Tiếp đó, GV có thể giới thiệu về Mao Trạch Đông, yêu cầu HS nhận xét về công lao của ông đối với cách mạng Trung Quốc. Phần ý nghĩa lịch sử về sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, sau khi HS trả lời, GV nhấn mạnh: sự kiện trên không chỉ có ý nghĩa đối với Trung Quốc, mà ảnh hưởng tới phong trào cách mạng thế giới. HS: Lắng nghe và ghi ý chính vào vở Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi để HS dựa vào SGK trả lời: Trong giai đoạn 1949 – 1959, nhân dân Trung Quốc đã thực hiện nhiệm vụ gì? Thành tựu? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận. Ở đây, GV cần nhấn mạnh: sau khi thành lập nước CHND Trung Hoa bắt tay ngay vào xây dựng đất nước, thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và đạt được một số thành tựu. Nhờ có sự giúp đỡ của Liên Xô, nhân dân Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng (GV dẫn chứng theo số liệu trong SGK). Trong chính sách đối ngoại, Trung Quốc thực hiện chính sách tích cực, ủng hộ cách mạng các nước. HS: Theo dõi và ghi bài Hoạt động 4: GV thông báo cho học sinh biết đây là giai đoạn không ổn định của Trung Quốc. Phần này nên nói ngắn gọn, tránh mất thời gian quá nhiều vào các tranh chấp nội bộ và cuộc Cách mạng văn hóa. Có thể tập trung vào hai vấn đề sau: - Đây là thời kì sai lầm về đường lối, thực hiện “Ba ngọn cờ hồng” với mong muốn xây dựng nhanh chóng thành công CNXH ở Trung Quốc đã làm cho nền kinh tế mất cân đối, nông nghiệp giảm sút, nạn đói trầm trọng (do tập trung phát triển công nghiệp nặng). Thêm vào đó, cuộc tranh giành quyền lực diễn ra trong nội bộ Đảng Cộng sản, tiêu biểu là cuộc Cách mạng.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Đối ngoại: + Trung Quốc gây chiến tranh biên giới với Liên Xô và Ấn Độ. + Bắt tay với Mĩ, gây cản trở cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam 3. Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc - Tháng 12/1978, Trung Đảng cộng sản Trung Quốc đường lối mới, do Đặng Bình khởi xướng, mở đầu cải cách kinh tế – xã hội.. ương đề ra Tiểu cuộc. - Nội dung đường lối cải cách mở cửa: Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm; xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN mang đặc sắc Trung Quốc.. - Mục tiêu: đưa Trung Quốc phát triển thành quốc gia giàu mạnh dân chủ, văn minh.. - Thành tựu: + Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng cao, GDP tăng trung bình hàng năm đạt 8%; thu nhập bình quân tăng nhanh, đời sống nhân dân có nhiều cải thiện.. văn hóa vô sản làm cho xã hội càng thêm rối loạn. - Trong chính sách đối ngoại, Trung Quốc đã gây chiến tranh với nước láng giềng (Liên Xô và Ấn Độ), bắt tay với Mĩ. Chính sách đối ngoại của Trung Quốc giai đoạn này đã ảnh hướng không tốt đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở Hoạt động 3 GV chia cả lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS đọc SGK và làm việc trong thời gian 4 phút, theo những vấn đề sau: - Nhóm 1: Vì sao Trung Quốc lại tiến hành cuộc cải cách, mở cửa? Được đánh dấu bằng sự kiện nào? - Nhóm 2: Nội dung công cuộc cải cách mở cửa của Trung? - Nhóm 3: Mục tiêu cuộc cải cách là gì? Cải cách có phải là từ bỏ CNXH? - Nhóm 4: Nhận xét những thành tựu đã đạt được sau cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc. Liên hệ với cuộc cải cách ở Việt Nam. HS: Thảo luận theo nhóm và trình bày. GV: Nhận xét, bổ sung và làm rõ các ý sau: - Yêu cầu bức thiết lúc đó ở Trung Quốc là phải tiến hành cải cách, đổi mới để giải quyết khủng hoảng xã hội. GV có thể giới thiệu sơ lược về chân dung của Đặng Tiểu Bình (ông sinh năm 1904, mất năm 1997, tham gia cách mạng và giữ một số chức vụ quan trọng của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ông đã cải cách đất nước Trung Quốc theo hướng "CNXH mang đăc sắc Trung Quốc", có công thu hồi Hồng Kông và Ma Cao với chính sách "một nước hai chế độ". Trung Quốc hiện nay phát triển là nhờ theo đường lối của ông. - Về nội dung của công cuộc cải cách mở cửa, GV giúp HS thấy được việc coi trọng phát triển kinh tế của Trung Quốc (lấy phát triển kinh tế.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Về khoa học – kĩ thuật: thử thành công bom nguyên tử, là quốc gia thứ 3 trên thế giới đưa tàu vũ trụ và nhà du hành vào không gian.. làm trọng tâm để xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc) - Về các thành tựu, GV có thể sử dụng thêm những hình ảnh tiêu biểu về công cuộc đổi mới ở Trung Quốc như chân dung nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ, quang cảnh buổi lễ trả Hồng Công và Ma Cao về cho Trung Quốc,... để HS thấy được những thành công bước đầu trong công cuộc cải cách của Trung Quốc. HS: Bổ sung phần trình bày của nhóm và ghi ý chính vào vở.. - Đối ngoại: thực hiện đa dạng hóa các mối quan hệ, vị thế trên trường quốc tế được nâng cao; thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công và Ma Cao. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố - GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số mốc thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học: - Trình bày ý nghĩa lịch sử sự ra đời nhà nước CHND Trung Hoa. - Nội dung công cuộc cải cách mở cửa và những thành tựu chính của nhân dân Trung Quốc đạt được sau hơn 20 năm đổi mới? 2. Bài tập về nhà - Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ. - Đọc trước bài 4 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK.. BÀI 4 – CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Biết được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á, những mốc chính của tiến trình cách mạng Lào và cách mạng Campuchia. - Hiểu một cách khái quát về những nét chính về sự phát triển kinh tế của các nước trong khu vực Đông Nam Á - Trình bày được hoàn cảnh ra đời, mục đích thành lập và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN. - Nêu được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập và thành tựu xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ. 2. Kĩ năng - Rèn luyện HS khả năng khái quát, tổng hợp, phân tích, đánh giá lịch sử..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ để xác định vị trí các quốc gia, thủ đô, năm giành độc lập hoặc trình bày các sự kiện tiêu biểu của phong trào giành độc lập. 3. Tư tưởng, thái độ - Nhận thức được tính tất yếu của cuộc đấu tranh giành độc lập các nước Đông Nam Á và Ấn Độ - Nhận xét được những nét tương đồng, đa dạng trong sự phát triển của các nước Đông Nam Á, tính tất yếu của sự hợp tác phát triển của ASEAN - Đánh giá cao những thành tựu xây dựng đất nước của các nước Đông Nam Á và Ấn Độ, từ đó đóng góp vào xây dựng tình đoàn kết với nhân dân các nước trong khu vực, thế giới. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1. Trình bày ý nghĩa lịch sử về sự ra đời của nước CHND Trung Hoa. 2. Nêu nội dung công cuộc cải cách mở cửa và những thành tựu chính của nhân dân Trung Quốc đạt được sau hơn 20 năm tiến hành đường lối mới? 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Các nước Đông Nam Á Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi: Em hãy cho 1. Sự thành lập các quốc gia độc biết đặc điểm của khu vực Đông Nam Á lập sau chiến tranh thế giới thứ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX? hai. HS: Vận dụng những kiến thức đã học ở lớp a. Vài nét chung về quá trình đấu 11 để trả lời câu hỏi tranh giành độc lập GV: Nhận xét và nêu vấn đề: Vậy sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Đông - Trước năm 1945, các nước Đông Nam Á có những thay đổi gì? Nam Á (trừ Thái Lan) bị thực dân GV yêu cầu HS nghiên cứu lược đồ Đông phương Tây xâm lược và cai trị. Nam Á trong SGK và thống kê các quốc gia giành độc lập, thời gian giành được độc lập, - Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, so sánh đặc điểm của khu vực Đông Nam Á Đông Nam Á bị Nhật Bản chiếm trước và sau chiến tranh. đóng. Nhân cơ hội Nhật Bản đầu HS: Nghiên cứu SGK và trả lời. hàng Đồng minh vô điều kiện, nhiều GV: Nhận xét, trình bày bổ sung theo 2 ý: nước đã đứng dậy giành độc lập và + Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong thắng lợi: Inddônêxia (8/1945), Việt trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Nam (9/1945), Lào (10/1945),… Châu Á phát triển mạnh mẽ, liên tục, làm.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Từ năm 1946, thực dân phương Tây xâm lược trở lại, nhân dân Đông Nam Á tiếp tục đấu tranh, đến cuối những năm 50 thì giành thắng lợi. Trong đó, thắng lợi ở Điện Biên Phủ (1954) của nhân dân Việt Nam làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân kiểu cũ. - Trong khi các nước Đông Nam Á có hòa bình để phát triển kinh tế thì ba nước Đông Dương phải chống Mĩ xâm lược, đến 1975 thì thắng lợi. - Tính đến năm 2002, Đông Nam Á có 11 quốc gia độc lập b. Cách mạng Lào (1945 – 1975) * Giai đoạn 1945 – 1954: - Nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Tháng 10/1945, nước Lào tuyên bố độc lập. - Tháng 3/1946, Pháp xâm lược trở lại Lào, nhân dân Lào phải đứng lên kháng chiến chống Pháp: - Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân Lào giành được nhiều thắng lợi. - Tháng 7/1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết, Pháp phải công nhận nền độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Lào. * Giai đoạn 1954 – 1975: - Năm 1954, Mĩ tiến hành xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng. sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc ở khu vực này, buộc các nước đế quốc phải lần lượt ra đi để các dân tộc Đông Nam Á tự quyết định con đường phát triển của mình. Tuy một số nước Đông Nam Á đã tuyên bố độc lập, nhưng cuộc đấu tranh chống sự lệ thuộc vào chủ nghĩa đế quốc vẫn còn tiếp diễn trong nhiều năm. + Sau khi trở thành những quốc gia độc lập, các nước Đông Nam Á bước vào thời kì phát triển mới - thời kì xây dựng và phát triển đất nước với những bước đi khác nhau phù hợp với điều kiện lịch sử của mình. HS: Lắng nghe và tổng hợp lại ý chính. Hoạt động 2 Đầu tiên, GV thông báo cho HS biết những điểm tương đồng giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng Lào, nếu HS nắm vững các sự kiện lịch sử quan trọng của cách mạng Việt Nam giai đoạn này thì sẽ nắm được những nét chính của cách mạng Lào. Tiếp đó, GV có thể chia lớp thành 4 nhóm, cứ 2 nhóm tìm hiểu một giai đoạn của cách mạng Lào: Nhóm 1: Những nét chính của cách mạng Lào từ năm 1945 đến năm 1954. Nhóm 2: Những nét chính của cách mạng Lào từ năm 1954 đến năm 1975 HS: Làm việc theo nhóm, trao đổi, trả lời Trong quá trình HS hoạt động theo nhóm, GV có thể nêu ra một số câu hỏi gợi mở để định hướng cho các em suy nghĩ: - Nhân dân Lào đã tận dụng thời cơ để đấu tranh giành độc lập như thế nào? - Sau ngày độc lập, cách mạng Lào gặp phải khó khăn gì? - Sự kiện lịch sử nào đánh dấu cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào giành thắng lợi..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> nhân dân cách mạng Lào, cuộc kháng - Vì sao Mĩ lại mở rộng xâm lược Lào? chiến chống Mĩ của Lào đạt nhiều - Nhân dân Lào tiến hanh cuộc kháng chiến thắng lợi to lớn: chống Mĩ và giành thắng lợi như thế nào? - Hãy dựa vào các sự kiện lịch sử và làm rõ + Đánh bại chiến lược “Chiến tranh sự ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam đến đặc biệt” và “Chiến tranh đặc biệt cách mạng Lào? tăng cường” của Mĩ. HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, kết luận. Ở đây, GV cần nhấn mạnh đến sự đoàn giữa + Đầu những năm 70, vùng giải hai dân tộc trong chống Pháp và chống Mĩ, phóng của Lào chiếm 4/5 lãnh thổ. đặc biệt là sự giúp đỡ của bộ đội tình nguyện Việt Nam. Quân tình nguyện Việt + Ngày 21/2/1973, Mĩ phải kí Hiệp Nam đã phối hợp với bộ đội Lào mở một số định Viêng Chăn, lập lại nền hoà chiến dịch, như: chiến dịch Trung Lào, bình và độc lập của Lào. chiến dịch Thượng Lào, góp phần giải phóng nhiều vùng lãnh thổ của Lào. Đặc biệt, nhờ có thắng lợi của nhân dân Việt - Từ đầu năm 1975, nhân dân Lào Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ, thực nổi dậy giành chính quyền trong cả dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm nước. Ngày 2/12/1975, nước Cộng 1954 về Đông Dương. Theo đó, Pháp phải hoà DCND Lào chính thức thành lập công nhận nền độc lập, chủ quyền, thống do Hoàng thân Xuphanuvông làm nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Lào. Chủ tịch. Lịch sử Lào bước sang thời Trong kháng chiến chống Mĩ, nhân Việt kì mới: xây dựng đất nước, phát triển Nam và Lào cũng sát cánh bên nhau (GV kinh tế - xã hội. lấy dẫn chứng để phân tích) HS: Lắng nghe và ghi ý chính vào vở c. Cách mạng Campuchia (1945 - Hoạt động 3 1993) Đầu tiên, GV cũng thông báo cho HS biết những điểm tương đồng giữa cách mạng Việt Nam, Lào và Campuchia, yêu cầu HS * Giai đoạn 1945 -1954: liên hệ, so sánh các giai đoạn của cách mạng ba nước để tìm ra nét tương đồng. - Tháng 10/1945, Pháp xâm lược trở Tiếp đó, GV có thể chia lớp thành 4 nhóm, lại Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của mỗi nhóm tìm hiểu một giai đoạn của cách Đảng cộng sản Đông Dương, (từ năm mạng Campuchia như sau: 1951 là Đảng nhân dân cách mạng), Nhóm 1: Cách mạng Campuchia từ năm nhân dân Campuchia đứng lên kháng 1945 đến năm 1954 có gì nổi bật? chiến chống Pháp. Nhóm 2: Những nét chính của cách mạng Campuchia từ năm 1954 đến năm 1970? - Tháng 7/1954, Pháp phải kí Hiệp Nhóm 3: Trong giai đoạn 1970 – 1975, và.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> định Giơnevơ, công nhận nền độc lập 1975 -1979, lịch sử cách mạng Campuchia chủ quyền, thống nhất và toàn bộ vẹn có gì nổi bật?. lãnh thổ của Campuchia Nhóm 4: Những nét chính của lịch sử Campuchia từ năm 1979 đến năm 1991? * Giai đoạn 1954 -1970: HS: Làm việc theo nhóm, trao đổi, trả lời Trong quá trình HS hoạt động theo nhóm, Campuchia do Xihanúc đứng đầu GV có thể nêu ra một số câu hỏi gợi mở để thực hiện đường lối hoà bình, trung định hướng cho các em suy nghĩ: lập, không tham gia bất cứ một liên - Nhân dân Campuchia đã tận dụng thời cơ minh chính trị, quân sự nào. để đấu tranh, tuyên bố độc lập như thế nào? - Sự kiện nào đánh dấu cuộc kháng chiến * Giai đoạn 1970 -1975: chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia bắt đầu? Kết quả? - Tháng 3/1970, Mĩ chỉ đạo các thế - Campuchia đã duy trì đường lối hòa bình lực tay sai lật đổ chính quyền trung lập như thế nào? Vì sao Mĩ lại xâm Xihanúc, rồi xâm lược. Nhân dân lược Campuchia? Campuchia đứng lên kháng chiến - Chế độ Khơme đỏ đã gây ra những tội ác chống Mĩ. gì cho nhân dân Campuchia? Chúng đã bị tiêu diệt và lật đổ khi nào? - Ngày 17/4/1975, Thủ đô - Những sự kiện nào chứng tỏ Campuchia Phnômpênh được giải phóng, cuộc bước vào giai đoạn hoàn toàn độc lập và đi kháng chiến chống Mĩ của nhân dân lên xây dựng đất nước. Campuchia kết thúc. - Hãy dựa vào các sự kiện lịch sử và làm rõ sự ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam đến * Giai đoạn 1975 – 1979: cách mạng Campuchia? HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi theo nhóm - Khơme đỏ do Pôn pốt cầm đầu tiến và trả lời câu hỏi theo gợi ý của GV. hành diệt chủng, tàn sát hàng triệu GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, kết luận. người dân vô tội. Ở đây, GV cần lưu ý: - Trong những năm 1950 – 1954, chính phủ - Được sự giúp đỡ của quân tình Campuchia do vua Xihanúc đứng đầu đã có nguyện Việt Nam, ngày 7/1/1979 chính sách ngoại giao khôn khéo, tuyên bố Thủ đô Phnômpênh được giải phóng, hòa bình trung lập, không ủng hộ hoặc tham nước Cộng hoà nhân dân Campuchia gia bất kì khối quân sự nào. Nhờ đó, thành lập. Campuchia bước vào giai Campuchia có một thời gian hòa bình để đoạn hồi sinh đất nước. xây dựng và phát triển đất nước. Thắng lợi của nhân dân Việt Nam tại Điện Biên Phủ * Giai đoạn 1979 – 1991: buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương. Pháp phải công nhận - Campuchia xảy ra nội chiến giữa nền độc lập dân tộc, thống nhất và toàn vẹn.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Đảng nhân dân cách mạng và các phe lãnh thổ của ba nước Đông Dương. phái đối lập. - Những năm 1954 – 1970, Campuchia tiếp tục thực hiện chính sách hòa bình trung lập. - Ngày 23/10/1991, Hiệp định hoà Nhưng trong bối cảnh cuộc chiến tranh Mĩ bình về Campuchia đã được kí kết. xâm lược Việt Nam và Lào, Mĩ muốn chiếm Tháng 9/1993, Campuchia thông qua cả Đông Dương nên đã chỉ đạo cho tay sai Hiến pháp, tuyên bố thành lập vương lật đổ chính phủ Xihanúc. Từ đây, nhân dân quốc Cam puchia. Campuchia sát cánh với nhân dân Việt Nam chống Mĩ, đến năm 1975 thì giành thắng lợi. HS: Lắng nghe và ghi ý chính vào vở 2. Quá trình xây dựng và phát Hoạt động 1: GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm nhỏ (theo bàn HS, hoặc từ 2 đến 3 triển của các nước Đông Nam Á em), dựa theo mẫu Phiếu học tập a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN gồm: Inđônêxia, Xingapo, Philippin, Chiến lược Hướng Hướng ngoại Thái Lan nội * Từ sau khi giành độc lập đến những năm 60 - 70: thi hành chiến lược kinh tế hướng nội.. Thời gian Mục tiêu Nội dung Thành tựu Hạn chế. + Mục tiêu: xoá bỏ nghèo nàn, lạc HS - GV: Làm việc theo nhóm, dựa vào SGK để hoàn thành phiếu học tập hậu, xây dựng kinh tế tự chủ. Trong khi HS làm việc với phiếu học tập, GV đi xung quanh quan sát và giúp đỡ học + Nội dung: đẩy mạnh sản xuất hàng sinh làm việc. Hết thời gian, GV ưu tiên tiêu dùng nội địa, thay thế hàng nhập những nhóm nào xong trước được trình bày, khẩu, lấy thị trường trong nước làm có thể dùng máy chiếu vật thể để chiếu hình chỗ dựa để phát triển sản xuất. cỡ lớn, nếu không thì yêu cầu một vài nhóm trình bày phần làm việc trước cả lớp. GV: Nhận xét phần trình bày của các nhóm + Thành tựu: sản xuất đáp ứng được và bổ sung, kết luận. nhu cầu cơ bản của nhân dân, góp GV cần nhấn mạnh những thành tựu cũng phần giải quyết nạn thất nghiệp (tiêu như hạn chế của chiến lược kinh tế hướng biểu là Thái Lan, Xingapo ) nội và yêu cầu cấp thiết lúc đó buộc các nước phải thay đổi chiến lược sang phát - Hạn chế: Thiếu vốn, thiếu nguyên triển kinh tế hướng ngoại. liệu và công nghệ, chi phí sản xuất Kết quả, chiến lược kinh tế hướng ngoại đã cao dẫn đến thua lỗ, nạn quan liêu, làm thay đổi cơ bản bộ mặt của nhóm các nước sáng lập ASEAN, tiêu biểu là Xingapo.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> tham nhũng tăng,….. * Từ những năm 60 - 70 trở đi: phát triển kinh tế hướng ngoại:. + Nội dung: mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn và đầu tư nước ngoài.. + Thành tựu: nền kinh tế, xã hội có sự thay đổi to lớn: Năm 1980 tổng kinh ngạch xuất khẩu của nhóm nước này đạt 130 tỉ USD bằng 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các nước đang phát triển. Xingapo có tốc độ tăng trưởng 12%, trở thành một trong bốn “con rồng” ở châu Á.. b. Nhóm các nước Đông Dương:. - Sau khi giành độc lập các nước phát triển kinh tế theo hướng tập trung, nhìn chung gặp khá nhiều khó khăn.. - Những năm 80 – 90, các nước Đông Dương chuyển sang nền kinh tế thị trường và đạt được nhiều thành tựu quan trọng: (GDP Lào năm 2000 tăng 5,7%); nền kinh tế Campuchia đã bước vào ổn định, nhưng căn bản vẫn là nước nông nghiệp; Việt Nam có tốc độ tăng trưởng trên 6%,…. c. Các nước khác ở Đông Nam Á. (sau 3 thập kỉ xây dựng và phát triển, nền kinh tế Xingapo bước vào hàng ngũ các nước công nghiệp mới (NICs) của thế giới). Trong vòng 25 năm (1966 – 1991) tổng sản phẩm quốc dân tăng 8,6 lần mức thu nhập trung bình hàng năm là 8,9% những năm 1966 – 1979, tốc độ tăng trưởng đạt mức kỉ lục, gần 12% hàng năm. Bên cạnh đó, nhà nước Xingapo đã đạt được những thành tựu to lớn và đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày càng lớn của các nước ngành kinh tế. Xingapo trở thành quốc gia phát triển nhất của Đông Nam Á, một quốc gia mẫu mực về nhiều mặt, nổi bật là trật tự, kỉ cương xã hội, luật pháp ổn định chính trị. Giáo dục được quan tâm hàng đầu, đây được coi là chìa khóa để phát triển. HS: Lắng nghe và bổ sung các thông tin phản hồi của GV vào phiếu học tập. Để khuyến khích HS, GV có thể cho điểm các nhóm hoàn thành nhanh và chính xác. Hoạt động 2 - GV gợi ý cho HS nhớ lại những điểm tương đồng và khác biệt của ba nước Đông Dương trong cuộc chiến tranh giành độc lập dân tộc. Qua đó các em thấy được những mối liên hệ trong giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu trong SGK những hạn chế của mô hình kinh tế tập trung và tính cần thiết phải thay mở cửa chuyển sang nền kinh kế thị trường. - Về các thành tựu: GV chú ý nhấn mạnh đến sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam sau đổi mới, cũng như nền kinh tế của Lào và Campuchia. HS: Trao đổi, thảo luận theo gợi ý của GV, ghi những ý chính vào vở. Hoạt động 3 Tương tự như ở phần trên, GV hướng dẫn.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> * Brunây: - Thu nhập quốc dân đều dựa vào nguồn dầu mỏ và khí tự nhiên, nhập 80% lương thực, thực phẩm.. - Từ giữa những năm 80, Brunây thi hành chính sách đa dạng hoá nền kinh tế để tiết kiệm nguồn năng lượng dự trữ, gia tăng các mặt hàng tiêu dùng và xuất khẩu. * Mianma: Trước năm 1988, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Mianma chậm chạp. Từ cuối năm 1988, chính phủ thực hiện cải cách kinh tế và và bước đầu có khởi sắc. 3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN * Hoàn cảnh ra đời: - Xu thế chung của các khu vực trên thế giới là đẩy mạnh sự hợp tác với nhau để phát triển (tiêu biểu là EU). - Các nước Đông Nam Á muốn hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn. - Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á, viết tắt là ASEAN ra đời tại Băng Cốc (Thái Lan), gồm 5 nước sáng lập: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin và Thái Lan. * Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động: - Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.. HS tìm hiểu những điểm riêng biệt của nền kinh tế Brunây và Mianma HS: Tìm hiểu SGK để trao đổi và thảo luận GV: Nhận xét và trình bày bổ sung: năm 1987, Burnây đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu hơi đốt hoá lỏng, chủ yếu đưa sang thị trường Nhật Bản. Từ năm 1986 - 1990, Brunây triển khai kế hoạch 5 năm với mục tiêu chính là đa dạng hoá cơ cấu kinh tế và đưa nền kinh tế của đất nước không ngừng tiến lên. Tổng sản lượng nửa năm 1991 là 7,3 triệu tấn. Brunây xuất khẩu hầu hết dầu thô được khai thác, chỉ để lại một số lượng nhỏ để lọc cho tiêu dùng trong nước. Hiện nay Brunây có hai mỏ dầu trên đất liền, 6 nhà máy hoá lỏng khí đốt lớn nhất thế giới. Năm 1994 tỉ lệ tăng trưởng kinh tế đã đạt 3% năm, thu nhập bình quân người là 18500 USD, cao nhất Đông Nam Á. Hoạt động 1 GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ: Tổ chức ASEAN được thành lập trong hoàn cảnh lịch sử nào? Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của tổ chức này là gì? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý Ở phần này có hai lí do chính khiến các nước trong khu vực liên kết với nhau: Trên thế giới, nhiều khu vực muốn hợp tác để cùng nhau phát triển vì một khu vực thịnh vượng (tiêu biểu là Liên minh EU hoạt động rất có hiệu quả); Các nước Đông Nam Á lại có nền văn hóa khá tương đồng nên việc hợp tác để cùng nhau phát triển rất thuận lợi. Mặt khác, trong bối cảnh các nước lớn đang cố gắng gây ảnh hưởng thanh thế của mình (tiêu biểu là Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương), nên các nước trong khu vực muốn liên kết lại để hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn. Muốn làm được.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> điều này thì phải cùng nhau liên kết lại. (GV sử dụng lược đồ các nước trong khu vực Đông Nam Á để giới thiệu cho HS vị trí địa lí của các nước trong khu vực, 5 nước sáng lập ra Hiệp hội các nước Đông Nam Á, viết tắt là ASEAN). - Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giải quyết các vụ tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội * Quá trình hoạt động: Hoạt động 2 GV tiếp tục nêu câu hỏi để HS suy nghĩ: - Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là Kể từ khi ra đời cho đến nay, tổ chức một tổ chức còn non yếu, hoạt động ASEAN đã hoạt động và mở rộng số thành lỏng lẻo và chưa có ảnh hưởng lớn. viên như thế nào? Quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN? - Từ sau Hiệp ước Bali (Inddônêxia, HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời tháng 2/1976) đến nay: ASEAN hoạt GV: Nhận xét, trình bày bổ sung động khởi sắc hơn, có ảnh hưởng lớn Khi trình bày bổ sung, GV có thể hướng dẫn trong khu vực và trên thế giới: HS khai thác Hình 11- SGK bằng cách đặt câu hỏi như: Em biết gì về các nhân vật + Tháng 1/1984, Brunây gia nhập trong bức hình? Bức hình phản ánh sự kiện ASEAN lịch sử gì? - Về vai trò của ASEAN: trải qua hơn 4 thập + Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành kỉ phát triển, kể từ khi thành lập đến nay, thành viên thứ 7 của tổ chức. tuy gặp nhiều khó khăn, phức tạp về chính trị, kinh tế, chịu sức ép các nước lớn từ + Tháng 9/1997, Lào và Mianma là nhiều phía, nhưng tổ chức ASEAN đã tồn thành viên thứ 8 và 9 của ASEAN tại và phát triển với triển vọng tốt đẹp ở khu vực Đông Nam Á và thế giới. + Tháng 4/1999, Campuchi được kết - Về cơ hội và thách thức của Việt Nam khi nạp, nâng tổng số thành viên của gia nhập ASEAN: Việt Nam có cơ hội để ASEAN lên 10 nước. hợp tác, phát triển kinh tế và văn hóa nhưng cũng đặt ra những thách thức như giữ gìn bản sắc văn hóa, cạnh tranh kinh tế. II. ẤN ĐỘ Hoạt động: Đầu tiên, GV dùng bản đồ treo 1. Cuộc đấu tranh giành độc lập tường hoặc trong SGK-Hình 12 giới thiệu khái quát cho HS biết về quốc gia Ấn Độ: Là quốc gia đông dân thứ hai thế giới, với 1 - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tỉ 20 triệu người (năm 2000), diện tích gần dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, 3,3 triệu km2 phong trào đấu tranh giành độc lập ở Tiếp đó, GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK để Ấn Độ phát triển mạnh mẽ tại nhiều trả lời câu hỏi:.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> nơi dưới nhiều hình thức khác nhau: 1. Sau Chiên tranh thế giới thứ hai, phong Bom Bay, Cancútta, Mađrát,… trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ cò gì nổi bật? 2. Vì sao thực dân Anh lại đưa ra phương án Maobáttơn? Nội dung của nó? - Trước sức ép từ phong trào đấu HS: Tìm hiểu SGK, cùng trao đổi và trả lời tranh của nhân dân, thực dân Anh GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận phải nhượng bộ: Thi hành phương án GV cần tập trung hướng dẫn HS hiểu rõ Maobatton là tách thành Ấn Độ thành phướng án Maobáttơn: Trước sự đấu tranh hai quốc gia: Ấn Độ và Pakixtan. mạnh mẽ của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh đã phải nhượng bộ, nhưng lại áp dụng - Không thoả mãn với chế độ tự trị, chính sách thâm độc (hậu quả của nó kéo Đảng quốc đại của Ấn Độ do G.Nêru dài đến tận ngày nay) dưới hình thức “đi mà đứng đầu lãnh đạo nhân dân tiếp tục ở”: chia Ấn Độ thành hai quốc gia riêng biệt đứng lên đấu tranh. dựa trên cơ sở tôn giáo. Đó là người theo Ấn Độ giáo thành lập quốc gia Ấn Độ, người - Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố theo đạo Hồi thành lập nước Pakixtan. Tuy độc lập, nước Cộng hoà Ấn Độ ra đời nhiên, nhân dân Ấn Độ vẫn không chịu khuất phục, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại, họ tiếp tục đấu tranh. HS: Lắng nghe và ghi chép 2. Công cuộc xây dựng đất nước Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: Sau khi giành độc lập, Ấn Độ bước vào thực hiện những cải cách kinh tế, chính trị + Nông nghiệp: Nhờ tiến hành cuộc xã hội và văn hoá nhằm xoá bỏ nghèo nàn, “cách mạng xanh” nên đã tự túc thủ tiêu tàn tích xã hội cũ, xây dựng đất được lương thực. Năm 1995, là nước nước vững mạnh, phồn vinh. Vậy nhân dân xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới. Ấn Độ đã giành được những thành tựu gì trong công cuộc xây dựng đất nước? Thế + Công nghiệp: đứng thứ 10 thế giới nào là cuộc “cách mạng xanh” và “cách về sản xuất công nghiệp, coi trọng mạng chất xám”? ngành “công nghiệp chất xám”. HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, trình bày phân tích và kết + Khoa học, kĩ thuật, văn hoá, giáo luận (dựa vào các ý chính, số liệu có trong dục có những bước tiến nhanh chóng: SGK: về công nghiệp, nông nghiệp, khoa thử thành công bom nguyên tử học-kĩ thuật, chính sách đối ngoại). (1974), phóng vệ tinh nhân tạo lên Để cụ thể hóa cho những thành tựu về kinh quỹ đạo (1975), tế và khoa học-kĩ thuật của Ấn Độ trong công cuộc xây dựng đất nước, GV có thể + Đối ngoại: Thực hiện chính sách khai thác một số hình ảnh trong đĩa Encarta..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> hoà bình, trung tập tích cực.. HS: Lắng nghe và ghi ý chính. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố - GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số mốc thời gian, khái niệm, tên riêng và sự kiện quan trọng của bài học. - Nêu những nét khái quát về quá trình đấu tranh giành độc lập ở các nước Đông Nam Á. - So sánh các giai đoạn phát triển của lịch sử Lào và Campuchia? - Trình bày về sự thành lập và quá trình hoạt động của tổ chức ASEAN - Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ (1946 – 1950) và những thành tựu của nhân dân Ấn Độ trong công cuộc xây dựng đất nước. 2. Bài tập về nhà - Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ. - Đọc trước bài 5 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK. BÀI 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH I. Mục tiêu Học xong bài này, hoc sinh cần: 1. Kiến thức - Khái quát được các giai đoạn đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Châu Phi và khu vực Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Nêu được những nét chính về tình hình phát triển kinh tế, xã hội của các nước châu Phi và khu vực Mĩ Latinh sau khi giành được độc lập (những thành tựu, khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển). 2. Kĩ năng - Rèn luyện cho HS kĩ năng tổng hợp, khái quát, phân tích, so sánh các sự kiện lịch sử - Biết sử dụng bản đồ lịch sử và chọn lọc những tư liệu, tranh ảnh cần thiết phục vụ cho bài giảng 3.Tư tưởng, thái độ - Bồi dưỡng cho HS tinh thần đoàn kết quốc tế, ủng hộ phong trào đấu tranh của nhân dân châu Phi và Mĩ latinh chống chủ nghĩa thực dân - Biết chia sẻ những khó khăn mà nhân dân Châu Phi và Mĩ la tinh đang phải đối mặt. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1. Hãy so sánh các giai đoạn phát triển của lịch sử Lào và Campuchia ? 2. Trình bày về sự thành lập và hoạt động của tổ chức ASEAN 4. Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ (1946 – 1950) và những thành tựu của nhân dân Ấn Độ trong công cuộc xây dựng đất nước. 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Các nước Châu Phi Hoạt động 1: GV sử dụng lược đồ giới 1. Khái quát về cuộc đấu tranh giành thiệu về Châu Phi: Đây là châu lục lớn độc lập của nhân dân châu Phi thứ ba thế giớii, gồm 54 quốc gia, diện tích khoảng 30,3 triệu km2, dân số 800 + Giai đoạn 1945 - 1954, phong trào triệu người (năm 2000), rất giàu về tài bùng nổ ở Bắc Phi, nhiều nước giành nguyên đặc biệt là kim cương. được độc lập: Ai Cập (1952), Tuynidi, HS: Quan sát bản đồ và lắng nghe. Marốc, Xuđăng (1956),... Hoạt động 2: GV yêu cầu HS theo dõi bài giảng kết hợp với đọc SGK để cùng + Giai đoạn 1954 – 1960, phong trào lan trao đổi, thảo luận những vấn đề sau: rộng khắp châu Phi. Năm 1960 có 17 - Phong trào đấu tranh giành độc lập ở nước giành độc lập, được gọi là “Năm châu Phi mở đầu ở đâu? Châu Phi”. - Chiến thắng Điện Biên Phủ của nhân dân Việt Nam ảnh hưởng đến phong trào + Giai đoạn 1960 - 1975, hai nước cộng cách mạng ở châu Phi như thế nào? hòa Môdămbich và Ăngola tuyên bố độc - Vì sao năm 1960 lại được gọi là “Năm lập, đánh dấu sự sụp đổ về cơ bản của hệ châu Phi”? thống chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi. - Chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai là gì? Kết quả cuộc đấu tranh đòi lật đổ + Giai đoạn 1975 – những năm 90: chế độ phân biệt Apácthai ở Nam Phi ? Phong trào chống chế độ phân biệt HS: Tìm hiểu SGK để trao đổi và trả lời chủng tộc Apacthai ở Nam Phi giành GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, kết thắng lợi. Tháng 4/1994, N.Manđêla trở hợp sử dụng một số hình ảnh (N. thành Tổng thống người da đen đầu tiên Manđêla) để chốt ý. của Cộng hoà Nam Phi. HS: Theo dõi và ghi vở 2.Tình hình phát triển kinh tế xã hội Hoạt động: - Phần này GV hướng dẫn HS tìm hiểu SGK, dựa vào số liệu đã cho để phân - Sau khi giành độc lập các nước châu tích, đánh giá và nêu ra quan điểm của Phi bước vào thời kì xây dựng đất nước mình, chủ yếu là về những khó khăn của và phát triển kinh tế xã hội. châu Phi hiện nay..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Tuy đã đạt được một số thành tựu ban đầu, nhưng châu Phi vẫn là châu lục nghèo nhất thế giới.. - Nhiều nước châu Phi luôn trong tình trạng lạc hậu, không ổn định, xung đột sắc tộc, tôn giáo, đảo chính xảy ra liên miên. Bệnh tật, nghèo đói, mù chữ, nợ nần chồng chất là những thách thức rất lớn của Châu Phi hiện nay.. - Với sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế và hoạt động của Liên minh châu Phi, các nước châu Phi đang khắc phục khó khăn và trên đường phát triển.. - Nếu có điều kiện, GV nên tìm kiếm và khai thác bức ảnh "Kền kền chờ đợi (nguồn đã dẫn) nói về nạn đói ở châu Phi. Nội dung của bức ảnh sẽ khắc họa cho HS về nạn đói kinh niên ở châu Phi. Trong bức ảnh, một em bé gầy còm, ốm yếu đang bò bò trên đường tìm nơi phân phát lương thực của Tổ chức Liên hợp quốc (cách em bé khoảng 1km). Đằng sau em là một con kền kền to lớn đi theo, đợi em bé kiệt sức, bị chết thì ăn thịt. - GV có thể cung cấp thêm một số thông tin cho HS: Từ năm 1952 đến 1985, châu Phi có 241 lần đảo chính quân sự. Từ 1987 đến 1997 đã xảy ra 14 cuộc xung đột và nội chiến, điển hình nhất là nội chiến ở Ruanđa giữa hai bộ tộc Hutu và Tuxi. Châu Phi có 29/43 quốc gia nghèo nhất thế giới. 150 triệu người đói ăn thường xuyên. II. Các nước Mĩ la tinh Hoạt động 1: 1. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ GV dùng Lược đồ khu vực Mĩ latinh sau độc lập chiến tranh thế giới thứ hai, giới thiệu cho HS những nét khái quát nhất về khu - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, dựa vực: Hiện nay Mĩ latinh gồm có 33 nước, vào ưu thế về kinh tế, quân sự, Mĩ đã diện tích 20,5 triệu km2, dân số 517 triệu biến khu vực Mĩ Latinh thành “sân sau” người (năm 2000), rất giàu nông - lâm sản để xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ. và khoáng sản. HS: Quan sát và lắng nghe - Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài Hoạt động 2: thân Mĩ diễn ra ở nhiều nước, tiêu biểu là GV thông báo cho HS biết về Chính sách thắng lợi của cách mạng Cu ba: láng giềng thân thiện của Mĩ: Năm 1933, tổng thống Rudơven đưa ra “Chính sách + Tháng 3/1952, Mĩ thiết lập chế độ độc láng giềng thân thiện”, mở đầu thời kì tài Batixta ở Cuba. Nhân dân Cuba đã thực hiện chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ đứng lên lật đổ chế đổ chế độ độc tài ở các nước Mĩ Latinh. Với chính sách Batixta, mở đầu là cuộc tấn công vào trại này, Mĩ đã ngăn chặn được sự xâm lược lính Môncađa (267/1953) dưới sự lãnh của phe phát xít và đẩy lùi được địa vị ưu đạo của Phiđen Caxtơrô. thế của Anh ở khu vực này. Kể từ sau + Ngày 1/1 /1959, chế độ Batixta bị sụp chiến tranh thể giới thứ 2, Mĩ biến khu.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> đổ, nước Cộng hoà Cuba ra đời, do vực này trở thành sân sau của Mĩ. Tiếp Phiđen Caxtơrô làm Chủ tịch. đó, GV hướng dẫn HS tìm hiểu về những giai đoạn quan trọng của cuộc cách mạng - Từ thập kỉ 60 – 70, phong trào cách của nhân dân Cuba. mạng ở Mĩ Latinh phát triển mạnh, điển HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và thảo luận hình là ở Panama, vùng biển Caribê. Năm GV: Nhận xét, trìn bày bổ sung và chốt ý. 1983, vùng Caribê có 13 nước giành Ở đây, để cụ thể hóa về phát triển cách được độc lập. Mĩ Latinh trở thành “Lục mạng ở Cuba, GV kết hợp sử dụng một số địa bùng cháy ”, nhiều nước đã giành kênh hình (lược đồ các nước Mĩ Latinh thắng lợi : Vênêxuêla, Côlômbia, Pêru, giúp HS xác định lãnh thổ Cuba, chân Nicaragoa, Chilê,.... dung Phi đen Caxtơrô). HS: Theo dõi và ghi bài 2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Hoạt động: Phần này GV hướng dẫn HS tìm hiểu SGK, dựa vào số liệu đã cho để phân tích, đánh giá và nêu ra quan điểm - Sau khi khôi phục nền độc lậ, các nước của mình, chủ yếu là về những khó khăn Mĩ Latinh đẩy mạnh xây dựng, phát triển của các nước khu vực Mĩ Latinh hiện nay. kinh tế - xã hội, đạt nhiều thành tựu: GV có thể nêu một số câu hỏi: Sau khi cách mạng thắng lợi, cách mạng + Baraxin, Áchentina và Mêhicô trở nước Mĩ Laitinh đã xây dựng và phát triển kinh công nghiệp mới (NICs) tế-xã hội như thế nào? Những thành tựu + Ở Cuba tiến hành cải cách dân chủ, xây và khó khăn của các nước Mĩ Latinh? dựng đất nước theo con đường CNXH. HS: Tìm hiểu SGK để thảo luận và trả lời GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, chốt ý - Về thành tựu của đất nước Cuba, GV - Từ thập niên 80, các nước Mĩ Latinh cần cho HS thấy những thành tựu quan gặp nhiều khó khăn: kinh tế suy thoái, trọng về y tế, giáo dục mà lại đang bị bao lạm phát tăng nhanh, khủng hoảng trầm vây cấm vận. trọng, nợ nước ngoài chồng chất. - Về giai đoạn phục hồi của nền kinh tế Mĩ Latinh từ thập niên 90, GV khẳng định: Mặc dù đã có nhiều khởi sắc nhưng - Đến thập kỉ 90 kinh tế Mĩ Latinh có nền kinh tế còn rất nhiều thách thức, khó những bước khởi sắc, nhưng còn gặp khăn: lạm phát 4 con số giảm xuống dưới không ít khó khăn, nhất là mâu thuẫn xã 30%/năm. Một số nước lạm phát còn rất hội và quốc nạn tham nhũng.. thấp như Mê hicô là 4l,4%, Bôlivia là 4,45, Chilê 4,6% . III.Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay trên lớp thông qua câu hỏi:.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Hãy nêu những thành quả chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai ? - Những nét chủ yếu về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc của các nước Mĩ Latinh và cách mạng Cuba? 2. Bài tập về nhà - Lập bảng thống kê về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai - Sưu tầm tài liệu tranh ảnh về cách mạng Cuba - Đọc trước bài số 6, tìm hiểu nội dung và hệ thống kênh hình. CHƯƠNG IV – MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000) Bài 6 – NƯƠC MĨ I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Trình bày được các giai đoạn phát triển của nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000 với những nét tiêu biểu, điển hình về kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại. - Hiểu rõ những nhân tố chủ yếu thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng trong giai đoạn 1945 – 1973. 2. Kĩ năng - Biết so sánh tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của nước Mĩ qua các giai đoạn phát triển từ năm 1945 đến năm 2000. - Rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,… 3. Thái độ, tư tưởng - Nhận thức được kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ luôn là trung tâm kinh tế, tài chính số 1 của thế giới, là nước đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai. Từ đó, có ý thức tiếp thu những thành tựu của khoa học thế giới vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay. - Nhận thức rõ những âm mưu của giới cầm quyền Mĩ trong việc thi hành chính sách đối ngoại “chiến lược toàn cầu” nhằm mưu đồ làm bá chủ thống trị toàn thế giới, nhưng cuối cùng Mĩ đã vấp phải nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu là thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975). II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau:.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 1. Hãy nêu những thành quả chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Tại sao năm 1960 được gọi là “Năm châu Phi”? 2. Hãy nêu khái quát những thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Những thành tựu và khó khăn về kinh tế - xã hội mà các nước Mĩ Latinh gặp phải? 3. Bài mới Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) I. Nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973 * Về kinh tế: - Thành tựu: Mĩ trở thành nước có nền kinh tế tư bản phát triển mạnh nhất, là trung tâm kinh tế tài chính số 1 của thế giới trong suốt 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Nguyên nhân của sự phát triển: + Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, giàu tài nguyên, có nhiều nhân công với trình độ kĩ thuật, tay nghề cao,… + Mĩ không bị chiến tranh tàn phá, mà làm giàu từ chiến tranh thông qua buôn bán vũ khí + Biết áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại + Quá trình tập trung tư bản cao, các tổ hợp công nghiệp – quân sự hoạt động có hiệu quả + Vai trò điều tiết của Nhà nước. Hoạt động dạy – học của thầy, trò Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, trở thành trung tâm kinh tế tài chính số 1 của thế giới. Vậy biểu hiện của sự phát triển đó là gì? Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế Mĩ sau chiến tranh? HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời: GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào số liệu và nguyên nhân trong SGK). Để giúp HS hiểu rõ những thành tựu và nguyên nhân của sự phát triển, GV vẽ biểu đồ hình tròn để so sánh sản lượng công nghiệp Mĩ (năm 1948 chiếm 56,4%) so với sản lượng công nghiệp toàn thế giới; Lược đồ nước Mĩ để cụ thể hóa cho nguyên nhân Mĩ có lãnh thổ rộng lớn, giàu tài nguyên, được hai đại dương là Thái Bình Dương và Đại Tây Dương bao bọc nên cách xa trung tâm chiến tranh, đất nước không bị tàn phá và có điều kiện hòa bình để phát triển,… HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính. Hoạt động 2: GV thông báo kiến thức và liệt * Về khoa học kĩ thuật: kê những thành tựu tiêu biểu của nước Mĩ trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện Mĩ là nước đi đầu trong cuộc đại. cách mạng khoa học kĩ thuật hiện Để minh họa cho những thành tựu của nước Mĩ đại với việc chế tạo chiếc máy trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, GV.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> tính điện tử vào năm 1946, sử hướng dẫn HS quan sát và giới thiệu một số dụng nhiều nguồn năng lượng hình ảnh về máy tính điện tử, vật liệu mới, mới, chinh phục vũ trụ,… Trung tâm hàng không vũ trụ Kennơđi, Mĩ đưa người đặt chân lên Mặt Trăng, thành tựu về “cách mạng xanh” trong nông nghiệp,... * Về đối nội, đối ngoại: Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi: Giai đoạn 1945 – 1973, các giới cầm quyền Mĩ đã thực hiện chính sách đối nội và đối ngoại như thế nào? Em biết gì về “chủ nghĩa Mác Cácti” và chiến lược toàn cầu của Mĩ? - Đối nội: Các tổng thống đề ban HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời hành một số chính sách để vừa GV: Nhận xét, bổ sung và trình bày ổn định tình hình chính trị, khắc + Nếu có điều kiện, GV lập niên biểu và cho phục khó khăn trong nước; vừa HS quan sát chân dung 5 đời tổng thống Mĩ ngăn chặn, đàn áp các phong trào nắm quyền trong giai đoạn này đã thực hiện đấu tranh của công nhân và các các chính sách đối nội, đối ngoại như thế nào: lực lượng tiến bộ. H. Truman (1945 – 1953), Đ. Aixenhao (1953 – 1961), G. Kennơđi (1961 – 1963), L. Giônxơn (1963 – 1969) và R. Níchxơn (1968 – 1974). + GV cũng cần giúp HS hiểu rằng: Mặc dù Mĩ được biết đến là trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới, các tổng thống luôn đưa ra các chính sách để ổn định tình hình chính trị, xã hội, nhưng nước Mĩ vẫn không ổn định vì sự mâu thuẫn giữa các tầng lớp trong xã hội như người giàu với người nghèo, người da đen với - Đối ngoại: người da trắng,… + Vì có trong tay tiềm lực về kinh tế - tài chính + Đề ra “chiến lược toàn cầu” và quân sự to lớn nên Mĩ đã đề ra “chiến lược với tham vọng thống trị và làm toàn cầu” với tham vọng làm bá chủ, thống trị bá chủ thế giới, như: ngăn chặn, thế giới. GV nêu rõ 3 mục tiêu của chiến lược tiến tới xóa bỏ CNXH trên phạm này (theo như SGK) và phân tích: Trong lịch vi toàn thế giới; đàn áp các phong sử gần 200 năm của mình, đây là lần đầu tiên trào giải phóng dân tộc, phong Mĩ có tham vọng lớn như vậy (cuối thế kỉ XIX, trào chống chiến tranh; bắt các Mĩ chỉ có tham vọng ở châu Mĩ thông qua Học nước tư bản, đế quốc khác phải lệ thuyết Mơn-rô “châu Mĩ của người châu Mĩ”). thuộc vào Mĩ. Để thực hiện tham vọng, Mĩ đã khởi xướng Chiến tranh lạnh, trực tiếp gây ra hoặc ủng hộ.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> + Năm 1972, Mĩ hòa hoãn với hai nước lớn là Liên Xô và Trung Quốc để ngăn chặn họ giúp đỡ các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.. II. Nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 2000 * Kinh tế: + Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), nên kinh tế Mĩ bị suy thoái kéo dài đến tận năm 1982: hệ thống tài chính – tiền tệ bị rối loạn, dự trữ vàng và ngoại tệ đều giảm sút. + Từ năm 1983, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển trở lại. Mĩ vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế - tài chính, nhưng tỉ trọng đã giảm sút.. * Đối ngoại: + Từ 1973 đến 1991, Mĩ tiếp tục theo đuổi “chiến lược toàn cầu”, nhưng không đạt được mục đích. Kinh tế và chính trị của Mĩ bị suy giảm  tháng 12/1989, Liên Xô và Mĩ kí kết chấm dứt Chiến tranh lạnh. hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ chính quyền. Tiêu biểu là Mĩ đã gây nên chiến tranh ở Triều Tiên (1950 – 1953), Việt Nam (1954 – 1975), dính líu vào Trung Đông,… Nhằm ngăn chặn sự ủng hộ của các nước lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, Mĩ còn thực hiện chính sách hòa hoãn với Liên Xô và Trung Quốc (năm 1972 sang Trung Quốc, sau đó là Liên Xô). Song tất cả những mưu đồ của Mĩ đều thất bại, phải chịu nhiều thiệt hại nặng nề, tác động xấu đến tình hình chính trị và xã hội nước Mĩ. HS: Tập trung theo dõi và ghi ý chính Hoạt động: GV chia lớp học thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu SGK trong 4 phút trả lời câu hỏi. Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm, tình hình kinh tế Mĩ trong những năm 1973 – 1991. Nhóm 2: Nêu những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ những năm 1973 – 1991. Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm, tình hình kinh tế Mĩ trong những năm 1991 – 2000. Nhóm 4: Nêu những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ những năm 1991 – 2000. GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn. GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm, sau đó trình bày bổ sung và chốt ý GV cần nhấn mạnh: 1). Giai đoạn 1973 – 1991, Mĩ bị tác động bởi cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) và giai đoạn sau đó bị Nhật Bản và Tây Âu cạnh tranh mạnh mẽ, nhưng Mĩ vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế - tài chính (sản lượng công nghiệp chiếm khoảng 20% toàn thế giới, nắm trong tay 1/3 số lượng bản quyền.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> + Giai đoạn cầm quyền của B. Clintơn (1993 – 2000), Mĩ chuyển sang chiến lược “cam kết và mở rộng”, đưa ra tham vọng thiết lập trật thế giới “đơn cực” do Mĩ cầm đầu. + Sau vụ khủng bố ngày 11/9/2001, Mĩ dần dần điều chỉnh chính sách đối nội và đối ngoại.. phát minh sáng chế của thế giới,…) 2). Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX Mĩ chuyển sang chiến lược “cam kết và mở rộng”. GV nêu rõ 3 nội dung trong chiến lược này và giải thích: xuất phát từ bối cảnh CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu bị sụp đổ, trật tự hai cực Ianta không còn (chỉ còn lại Mĩ), nên Mĩ muốn trở thành “đơn cực”, muốn khẳng định vai trò của mình trên trường quốc tế. Ngày11/7/1995, Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam. 3). Vụ khủng bố 11/9/2001 buộc tổng thống Bush (con) dần dần điều chỉnh trong chính sách đối nội và đối ngoại (GV cho HS quan sát hình ảnh vụ khủng bố ở Mĩ ngày 11/9/2001). HS: Theo dõi và ghi chép ý chính. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức: - Hãy so sánh các giai đoạn phát triển của kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Vì sao tốc độ phát triển của kinh tế Mĩ không đồng đều giữa các giai đoạn? - Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến 2000 có sự thay đổi như thế nào? - Theo em, Mĩ có thể đạt được tham vọng trong việc thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” không? Vì sao? Điều gì thách thức nhất đối với nước Mĩ hiện nay? 2. Bài tập về nhà - Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ. - Đọc trước bài 7 và tìm hiểu nội dung các kênh hình trong SGK.. Bài 7 – TÂY ÂU I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Biết rõ các giai đoạn phát triển của khu vực Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 về các mặt kinh tế, chính trị và đối ngoại..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Hiểu được vì sao từ năm 1950 trở đi, kinh tế các nước Tây Âu lại phát triển nhanh chóng, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. - Trình bày được những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). 2. Kĩ năng - Biết so sánh tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của khu vực Tây Âu với nước Mĩ qua các giai đoạn phát triển từ năm 1945 đến năm 2000. - Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học, sử dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,… 3. Thái độ, tư tưởng - Lên án chính sách xâm lược trở lại thuộc địa của các nước Tây Âu. - Nhận thức rõ các mối liên hệ, những nguyên nhân đưa tới sự liên kết khu vực Tây Âu và quan hệ giữa Mĩ với Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: - Vì sao trong khoảng 20 năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, nhưng các giai đoạn sau đó thì lại suy giảm dần? - Chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến 2000 có gì thay đổi? 3. Bài mới Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) I. Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950 * Về kinh tế - chính trị: - Chiến tranh thế giới thứ hai đã gây nên nhiều hậu quả nặng nề cho các nước Tây Âu: hàng triệu người chết, bị thương, nhiều trung tâm công nghiệp, nhà cửa bị tàn phá, chính trị rối loạn,.... Hoạt động dạy – học của thầy, trò. Hoạt động: GV nêu câu hỏi: Hãy so sánh tình hình kinh tế Mĩ và Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Hãy cho biết các biện pháp khôi phục kinh tế và ổn định tình hình chính trị, xã hội của các nước Tây Âu? HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời: GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào số liệu trong SGK). Cụ thể: + Mĩ không bị ảnh hưởng, chịu sự tàn phá bởi chiến tranh, đã làm giàu trên sự đổ nát của châu Âu (nhờ buôn bán vũ khí). Châu Âu là - Biện pháp phục hồi: một trong những nơi diễn ra chiến sự quyết + Dựa vào viện trợ của Mĩ thông liệt, đẫm máu, phải gánh chịu nhiều tổn thất qua “Kế hoạch Mácsan”. nặng nề (để làm rõ ý này, GV có thể khai thác + Tiến hành cải cách để củng cố một số hình ảnh trong đĩa Encatar)..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> chính quyền của giai cấp tư sản  Đến 1950, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.. * Về đối ngoại: + Liên minh chặt chẽ với Mĩ + Xâm lược trở lại các thuộc địa cũ của mình: Pháp tái chiếm Đông Dương, Hà Lan tái chiếm Inđônêxia,…. II. Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973 * Sự phát triển kinh tế: + Kinh tế các nước Tây Âu có tốc độ phát triển nhanh chóng, tiêu biểu là Đức, Anh, Pháp,... + Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới (cùng với Mĩ và Nhật Bản) * Nguyên nhân của sự phát triển: + Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật + Vai trò của Nhà nước trong quản lí, điều tiết nền kinh tế + Biết tận dụng các cơ hội từ bên ngoài (viện trợ của Mĩ, mua được nguyên liệu rẻ,…) * Đối nội: Tiếp tục phát triển nền dân chủ tư sản để duy trì trật tự, ổn định xã hội, nhưng vẫn xảy ra nhiều biến động ở một số nước như Pháp, Đức, Italia,…. + Biện pháp khôi phục kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của các nước Tây Âu là thông qua “Kế hoạch Mácsan” (được Mĩ viện trợ khoảng 17 tỉ USD) và củng cố chính quyền tư sản.  Nhờ đó, đến năm 1950, kinh tế các nước Tây Âu về cơ bản được phục hồi và vượt mức so với trước chiến tranh. + Bị dàng buộc vào Mĩ bởi “Kế hoạch Mácsan”, các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ (gia nhập khối NATO do Mĩ đứng đầu, ủng hộ Mĩ thành lập nước Cộng hòa Liên bang Đức,…); đồng thời tìm cách xâm lược trở lại các thuộc địa cũ của mình (GV dẫn chứng). HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: Sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế và ổn định tình hình chính trị - xã hội, giai đoạn 1950 - 1973, kinh tế các nước Tây Âu phát triển nhanh chóng. Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, có trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại. Vậy những nguyên nhân nào thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng kinh tế các nước Tây Âu ? HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích và chốt ý (dựa theo các nguyên nhân trong SGK, có thể yêu cầu HS so sánh những nguyên nhân giống và khác nhau thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế của Mĩ và Tây Âu). HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở. Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi: Chính sách đối nội và đối ngoại của các nước Tây Âu trong giai đoạn 1950 – 1973 so với giai đoạn 1945 – 1950 có gì mới? HS: Nghiên cứu SGK và trả lời GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý. + Khi trình bày về sự biến động trên chính trường nhiều nước khu vực Tây Âu, GV cụ thể hóa bằng các số liệu: 29 lần thay đổi nội các ở.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> * Đối ngoại: + Nhiều nước vừa tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, vừa muốn đa phương hóa, đa dạng hóa với bên ngoài.. + Nhân dân nhiều nước thuộc địa giành được độc lập  Các nước Tây Âu phải công nhận nền độc lập cho các nước thuộc địa. III. Tây Âu từ năm 1973 đến năm 2000 * Kinh tế: - Lâm vào suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, tiêu biểu là ở Anh, Pháp, Đức,... - Nguyên nhân: Tác động của khủng hoảng năng lượng (1973), sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Nhật Bản, các nước NICs,… - Từ năm 1994, kinh tế phục hồi và phát triển trở lại, tiếp tục là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính, chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới. * Chính trị, xã hội: Tiếp tục củng cố nền dân chủ tư sản, nhưng xã hội thiếu tính ổn định do phân hóa giàu – nghèo ngày càng lớn, tội phạm maphia,… * Đối ngoại: - Bắt đầu xu thế hòa hoãn, giảm. Pháp, Đảng Cộng sản Đức ra hoạt động công khai (1968), nhân dân Italia tiến hành tổng bãi công trên các đường phố (1960),… + Biểu hiện trong chính sách đối ngoại của nhiều nước Tây Âu tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ là ủng hộ chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Triều Tiên và Việt Nam (Anh, Đức, Italia,…) + Trong giai đoạn này, nhiều nước tư bản Tây Âu muốn đa phương hóa, khẳng định tính tự chủ, đối trọng với Mĩ như Pháp, Thụy Điển, Phần Lan,… (đều phản đối cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam, phát triển mối quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN,…) + Nhiều thuộc địa của các nước Tây Âu ở châu Á, châu Phi đã giành được độc lập, kết thúc ách thống trị và đô hộ của thực dân phương Tây. HS: Lắng nghe và ghi chép Hoạt động: GV chia lớp học thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu SGK trong 4 phút, trả lời câu hỏi. Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm, tình hình kinh tế các nước Tây Âu những năm 1973 – 1991. Nhóm 2: Tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của Tây Âu giai đoạn 1973 – 1991 so với giai đoạn 1950 – 1973 có gì mới?. Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm, tình hình kinh tế các nước Tây Âu những năm 1991 – 2000. Nhóm 4: Những nét chính về chính trị - xã hội, đối ngoại của Tây Âu những năm 1991 – 2000. GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn. Để tạo không khí học tập và khuyến khích tính tích cực của HS, sau khi đại diện từng nhóm.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> bớt sự căng thẳng giữa Tây Âu với các nước XHCN: kí Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975), phá bỏ bức tường Béclin (1989) để tái thống nhất nước Đức (1990). - Anh tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, còn Pháp và Đức thì trở thành đối trọng với Mĩ - Mở rộng quan hệ với khu vực Đông Âu, các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi,… IV. Liên minh châu Âu (EU) * Quá trình hình thành và phát triển của Liên minh EU: + Tháng 4/1951, sáu nước Tây Âu thành lập Cộng đồng than – thép châu Âu.. + Tháng 3/1957, sáu nước Tây Âu tiếp tục thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu. + Tháng 7/1967, các nước hợp nhất ba tổ chức trên lại thành Cộng đồng châu Âu (EC), đến ngày 1/1/1993 thì đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU).. + Năm 2007, Liên minh EU mở rộng tổ chức lên 27 thành viên.. trình bày, GV có thể phát cho các nhóm phiếu đánh giá chéo nhau. Đại diện nhóm nào trình bày tốt, GV sẽ thưởng điểm. GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm, sau đó trình bày bổ sung, hướng dẫn HS quan sát một số kênh hình như ảnh Lễ khánh thành và đường hầm qua eo biển Măngsơ giữa Anh – Pháp. Sau cùng, GV chốt ý chính để HS theo dõi và ghi chép (có thể chuẩn bị trên giấy Ao). HS: Tập trung theo dõi, đối chiếu những kết luận của GV với phần trình bày của nhóm mình và ghi ý chính vào vở. Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi và yêu cầu HS nghiên cứu SGK trong thời gian 3 phút: Vì sao các nước Tây Âu lại có nhu cầu liên kết khu vực ?Quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu diễn ra như thế nào? HS: Nghiên cứu SGK để trả lời GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và phân tích. Trong SGK đã trình bày rõ quá trình hình thành và phát triển của EU, vì vậy ở đây GV cần làm rõ hai lí do cơ bản để các nước Tây Âu đẩy mạnh việc liên kết khu vực: + Các nước đều có chung một nền văn minh, có trình độ kinh tế không cách biệt nhau lắm và từ lâu châu Âu đã có mối liên hệ mật thiết, gần gũi về lịch sử. Vì vậy, sự hợp tác để phát triển là cần thiết nhằm mở rộng thị trường, nhất là dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật. + Từ năm 1950, do nền kinh tế bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh, Tây Âu muốn thoát dần khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ. Nhưng nếu họ cứ đứng riêng lẻ, gây căng thẳng với nhau thì không thể đọ được với Mĩ, họ cần phải liên kết cùng nhau trong cuộc cạnh tranh với các nước ngoài khu vực, trước hết là ảnh hưởng của Mĩ. (Khi trình bày về sự kiện 6 nước thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> * Vai trò của Liên minh EU: + Thúc đẩy sự hợp tác, liên minh giữa các nước thành viên trong các lĩnh vực kinh tế, tiền tệ, chính trị, đối ngoại và an ninh: sử dụng đồng tiền chung châu Âu (Ơrô), nhiều nước đã kí kết hủy bỏ sự kiểm soát đi lại của công dân các nước qua vùng biên giới của nhau. + EU là tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ DGP của thế giới.. + Năm 1990, quan hệ EU – Việt Nam chính thức được thiết lập.. ngày 25/3/1957, GV sử dụng hình Lế kí Hiệp ước Rôma để cụ thể hóa cho sự kiện này). HS: Lắng nghe GV trình bày và ghi ý chính Hoạt động 2: GV trình chiếu Lược đồ các nước thuộc Liên minh châu Âu (2007) trên màn hình lớn và gọi một HS đọc tên các nước trong liên minh EU. Sau đó, GV nêu câu hỏi để HS trao đổi và trả lời: Hãy cho biết vai trò của EU đối với sự phát triển kinh tế, chính trị, đối ngoại và an ninh ở Tây Âu và mối quan hệ giữa EU với Việt Nam. HS: Thảo luận và trả lời GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận. Để cụ thể hóa cho vai trò của EU đối với sự phát triển kinh tế, chính trị, đối ngoại và an ninh khu vực Tây Âu, GV tập trung phân tích ý nghĩa sự kiện tháng 3/1995 (7 nước EU hủy bỏ sự kiểm soát đi lại của công dân các nước này qua biên giới của nhau) và việc sử dụng đồng tiền Ơrô thay cho các đồng bản tệ. Ở đây, GV có thể hướng dẫn HS quan sát hình ảnh Lá cờ của Liên minh EU có 12 ngôi sao trên nền màu xanh - biểu tượng cho sự liên kết khu vực và đồng tiền Ơrô (khai thác trong đĩa Encatar). HS: Theo dõi và ghi bài. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố - GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp: - Hãy so sánh các giai đoạn phát triển của kinh tế Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Vì sao nói từ nửa sau thế kỉ XX, Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới? - Chính sách đối ngoại của Tây Âu qua các giai đoạn 1945 – 1950, 1950 – 1973, 1973 – 1991 và 1991 – 2000 có gì khác biệt? - Trình bày những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). 2. Bài tập về nhà - Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ và lập bảng thống kê những sự kiện chính về các nước Tây Âu sau chiến tranh. - Đọc trước bài 8 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Bài 8 – NHẬT BẢN I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Khái quát được các giai đoạn phát triển của lịch sử Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 về các mặt kinh tế, chính trị và đối ngoại. - Biết được những nguyên nhân đưa đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản. - Hiểu rõ vai trò “siêu cường” về kinh tế, tài chính của Nhật Bản trên thế giới, đặc biệt là ở châu Á. 2. Kĩ năng - Biết so sánh các giai đoạn phát triển của lịch sử nước Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai về các mặt kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại. - So sánh, đánh giá chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản qua các giai đoạn sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát hóa, phương pháp sử dụng SGK, khai thác kênh hình lịch sử,… 3. Thái độ, tư tưởng - Khâm phục tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của người dân Nhật Bản. - Nhận thức rõ tinh thần, trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: - Trình bày tóm tắt các giai đoạn phát triển của kinh tế Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Vì sao nói từ nửa sau thế kỉ XX, Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới? - Lập niên biểu những sự kiện chính trong quá trình hình thành, phát triển của Liên minh châu Âu. 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Nhật Bản từ năm 1945 đến Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi: năm 1952 Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> * Tình hình chung:. - Nước Nhật phải gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại: 3 triệu người chết và mất tích, 13 triệu người thất nghiệp,…. - Bị quân đội Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa quân Đồng minh  Nhật Bản rơi vào tình trạng khó khăn chưa từng có. * Chính sách ổn định, khôi phục: - Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh. - Ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến. - Dựa vào viện trợ của Mĩ và nước ngoài thông qua hình thức vay nợ (vay được 114 tỉ USD) - Khẩn trương tiến hành nhiều cải cách dân chủ, tiến bộ như thủ tiêu các tập đoàn kinh tế tài phiệt, cải cách ruộng đất,… * Kết quả: Năm 1950 - 1951, kinh tế Nhật Bản đã được phục hồi và đạt mức trước chiến tranh.. * Về đối ngoại:. thứ hai có gì nổi bật? So sánh với Mĩ, Tây Âu. HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời: GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào số liệu trong SGK, kết hợp khai thác một số hình ảnh trong đĩa Encatar về đất nước Nhật Bản bị tàn phá bởi chiến tranh): Nếu như Chiến tranh thế giới thứ hai đã đem lại cơ hội vàng cho Mĩ, đưa nước Mĩ giàu lên nhanh chóng thì Tây Âu và Nhật Bản lại bị kiệt quệ hoàn toàn, tan nát và suy sụp. Những hậu quả nặng nề mà Nhật Bản phải gánh chịu là: số người chết, bị thương và mất tích khoảng 3 triệu người; toàn bộ của cải tích lũy trong 10 năm (1935 – 1945) bị tiêu hủy; hơn 13 triệu người thất nghiệp; lạm phát phi mã và nạn đói đe dọa,… Ngoài ra, dưới danh nghĩa quân Đồng minh, quân đội Mĩ đã kéo vào chiếm đóng Nhật Bản. HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính Hoạt động 2: GV nêu vấn đề: 1. Vậy đứng trước những khó khăn trên, giới cầm quyền Nhật Bản đã làm gì để phục hồi đất nước? Tác dụng của chính sách phục hồi này như thế nào? 2. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản những năm đầu sau chiến tranh như thế nào? HS: Tiếp tục tìm hiểu SGK và trả lời GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích giúp HS hiểu được: + Cùng với sự nỗ lực rất lớn của người dân Nhật Bản thì vai trò của nhân tố bên ngoài, tiêu biểu là “nhân tố Mĩ” là rất quan trọng trong sự phục hồi và phát triển của Nhật Bản. Chế độ quân quản Mĩ ở Nhật Bản dưới danh nghĩa quân Đồng minh đã giúp đỡ nước này tiến hành nhiều cải cách quan trọng về chính trị, kinh tế (nội dung các cuộc cải cách trình bày như SGK). Nó được ví như “luồng sinh khí mới” thổi vào xã hội Nhật Bản. + Chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn này là phụ thuộc và liên minh chặt chẽ với Mĩ.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Phải phụ thuộc và liên minh chặt chẽ với Mĩ: kí kết Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật (9/1951), chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo vệ hạt nhân của Mĩ.. II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973 * Kinh tế: - Kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng, nhất là giai đoạn “thần kì” 1960 – 1973 đạt được tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 11%. - Nhật Bản là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu). - Coi trọng giáo dục và phát triển khoa học – kĩ thuật, sẵn sàng chi nhiều tiền của để mua bằng phát minh sáng chế,… * Nguyên nhân của sự phát triển: - Coi trọng nhân tố con người – nhân tố quyết định hàng đầu - Vai trò điều tiết của Nhà nước - Sự hoạt động có hiệu quả của các công ti Nhật Bản (có tầm nhìn xa, sức cạnh tranh tốt,…) - Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật - Không phải tốn nhiều ngân sách chi cho quốc phòng nên tập trung được nhiều vốn để phát triển - Tận dụng tốt các yếu tố từ bên. (do phụ thuộc vào kinh tế và vì lợi ích quốc gia). Nhật Bản đã kí với Mĩ Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật (9/1951) để chấm dứt chế độ chiếm đóng của quân Mĩ trên đất nước mình, đổi lại họ sẽ chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, đồng ý để Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. HS: Theo dõi và ghi chép ý chính Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: Sau khi kinh tế đã được phục hồi và đạt mức trước chiến tranh, từ năm 1952 trở đi, Nhật Bản có bước phát triển nhanh chóng, đặc biệt là những năm 1960 - 1973. Người dân Nhật Bản gọi đây là giai đoạn phát triển “thần kì”. Họ đã nhanh chóng trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu). Vậy những cơ sở nào chứng tỏ sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản trong giai đoạn này? Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển “thần kì” ấy? HS: Tìm hiểu SGK theo cặp đôi để trao đổi và trả lời câu hỏi GV: Nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS, rồi trình bày và phân tích (dựa vào các số liệu có trong SGK). + GV cần kết hợp hướng dẫn các em quan sát hình Cầu Sêtô Ôhasi nối hai đảo Hônsu và Sicôcư và Thành phố Tôkiô hiện đại để cụ thể hóa cho những thành tựu phát triển kinh tế của Nhật Bản (GV khai thác từ đĩa Encatar). + Về các nhân tố thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản, trước tiên GV nên tổ chức cho các em so sánh những điểm giống và khác nhau với nước Mĩ và Tây Âu, yếu tố nào quyết định nhất. Cuối cùng, GV mới kết luận và chốt ý như SGK và cần nhấn mạnh rằng: trong 6 nhân tố dẫn đến sự thành công của Nhật Bản thì nhân tố chủ quan có tính chất quyết định (con người Nhật Bản có lòng tự hào.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> ngoài (được Mĩ viện trợ, có nhiều dân tộc, tính cần cù, ý thức tiết kiệm, khả năng đơn đặt hàng thông qua chiến tiếp cận khoa học – kĩ thuật,…) tranh ở Triều Tiên, Việt Nam,…) HS: Lắng nghe và ghi chép. Hoạt động 2: GV chuyển ý và nêu câu hỏi: * Khó khăn: 1. Trong quá trình phát triển kinh tế, Nhật Bản - Là nước nghèo tài nguyên thiên gặp phải những khó khăn gì? nhiên  phải nhập nguồn nguyên 2. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong liệu từ nước ngoài với giá đắt đỏ giai đoạn này như thế nào? HS: Tiếp tục tìm hiểu SGK và trả lời - Cơ cấu kinh tế thiếu cân đối GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận. (chủ yếu tập trung ở 3 thành phố + GV phân tích 3 khó khăn cơ bản mà Nhật là Tôkiô, Ôxaca và Nagôia) Bản thường gặp phải đối với sự phát triển kinh tế, trong đó lớn nhất vẫn là thiếu thốn các Gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt nguồn nguyên và nhiên liệu, nên hàng năm của Mĩ, Tây Âu, Trung Quốc và Nhật Bản phải chi một khoản tiền lớn để nhập các nước NICs,… khẩu từ bên ngoài. Sự cạnh tranh gay gắt của hai trung tâm kinh tế - tài chính Mĩ, Tây Âu, Trung Quốc và các nước NICs cũng là bài toán đau đầu cho các nhà lãnh đạo Nhật Bản,… + Về chính sách đối nội và đối ngoại, GV trình * Chính trị, đối ngoại: bày và kết luận như SGK, nhưng cần nhấn - Đảng Dân chủ tự do cầm quyền, mạnh: chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ chủ trương xây dựng “Nhà nước sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là liên phúc lợi chung”, xã hội ổn định. minh chặt chẽ với Mĩ (thông qua hai lần kí kết gia hạn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật năm 1960 - Tiếp tục liên minh chặt chẽ với và 1970, sau đó kéo dài vô thời hạn). Chính sự Mĩ: năm 1960 kí Hiệp ước an liên minh này đã thể hiện rõ, trong cuộc chiến ninh Mĩ - Nhật kéo dài vĩnh viễn tranh của Mĩ ở Việt Nam, Nhật Bản là đồng minh tin cậy của Mĩ, ủng hộ Mĩ xâm lược Việt - Nhân dân Nhật Bản nhiều lần Nam nên được Mĩ kí kết nhiều đơn đặt hàng – nổi dậy đấu tranh chống Hiệp một trong những nhân tố thúc đẩy kinh tế Nhật ước an ninh Mĩ - Nhật, chống Bản phát triển nhanh chóng. Tuy vậy, người chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam,... dân Nhật không tán thành Hiệp ước này, đã nhiều lần nổi dậy đấu tranh để phản đối, đồng - Năm 1956, Nhật bình thường thời ủng hộ cuộc kháng chiến của Việt Nam. hóa quan hệ với Liên Xô và ra HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính nhập Liên hợp quốc. III. Nhật Bản từ năm 1973 đến Hoạt động: GV chia lớp học thành 4 nhóm và năm 2000 giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu SGK trong 4 phút, rồi trả lời câu hỏi:.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> * Đặc điểm kinh tế, văn hóa: - Do tác động của khủng hoảng năng lượng (1973), kinh tế Nhật Bản phát triển không ổn định. - Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên thành siêu cường tài chính số 1 thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế giới (dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ). - Tuy là một cường quốc kinh tế, nhưng Nhật Bản rất coi trọng giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc. * Chính trị, xã hội : - Từ 1955 đến 1993, Nhật Bản do Đảng Dân chủ tự do cầm quyền - Từ 1993 đến 2000, các đảng đối lập hoặc liên minh với nhau cầm quyền, tình hình xã hội có phần không ổn định. * Đối ngoại:. - Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ thông qua kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ Nhật (1996). - Tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với tổ chức ASEAN, Trung Quốc,.. thông qua Học thuyết Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991),…. Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm, tình hình kinh tế của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 1991. Nhóm 2: Những điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 1991? Nhóm 3: Nêu đặc điểm, tình hình kinh tế Nhật Bản giai đoạn 1991 – 2000. Nhóm 4: Những nét chính trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1991 – 2000. GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn. Để tạo không khí học tập và khuyến khích tính tích cực của HS, sau khi đại diện từng nhóm trình bày, GV có thể phát cho các nhóm phiếu đánh giá chéo nhau. Đại diện nhóm nào trình bày tốt, GV sẽ thưởng điểm. GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm, sau đó trình bày bổ sung, kết hợp hướng dẫn HS quan sát hình ảnh Tàu cao tốc ở Nhật Bản. Sau cùng, GV chốt ý chính để HS theo dõi và ghi chép (có thể chuẩn bị trên giấy Ao). + Về kinh tế Nhật Bản giai đoạn 1973 – 1991, cần nhấn mạnh đến vị trí siêu cường tài chính số 1 thế giới, là chủ nợ lớn nhất của thế giới (thông qua dẫn chứng số liệu về vàng và ngoại tệ trong SGK, so sánh với Mĩ và Đức). + Về chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong những năm 1973 – 2000, GV cần giúp HS hiểu rằng: bên cạnh việc tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, là đồng minh tin cậy của Mĩ thì Nhật Bản còn coi trọng quan hệ với Tây Âu, đặc biệt là tăng cường quan hệ với các nước châu Á – Thái Bình Dương, nhất là tổ chức ASEAN, Trung Quốc. Người Nhật giương cao khẩu hiệu “châu Á của người châu Á” (thông qua Học thuyết Phucưđa năm 1977 và Học thuyết Kaiphu năm 1991,…). Trong bối cảnh các trung tâm kinh tế - tài chính Mĩ và Tây Âu đang cạnh tranh gay gắt với Nhật Bản ở thị trường châu Á – Thái Bình Dương, chính sách.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> - Coi trọng quan hệ với Tây Âu, đối ngoại của giới cầm quyền Nhật Bản cho Nga để mở rộng hoạt động đối thấy hết sức khôn khéo. Thông qua học thuyết ngoại trên toàn cầu. này, lần đầu tiên Thủ tướng Nhật Bản công khai xin lỗi với người dân châu Á về những - Tháng 9/1973, Nhật Bản và hành vi quân sự của quân đội mình trong Chiến Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại tranh thế giới thứ hai. giao HS: Tập trung lắng nghe, đối chiếu giữa phần trình bày của GV với phần trình bày của nhóm mình và ghi ý chính vào vở. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số mốc thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học: - Hãy so sánh các giai đoạn phát triển của kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Cơ sở nào để khẳng định từ những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản là siêu cường tài chính số 1 thế giới? - Những yếu tố nào khiến Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới vào nửa cuối thế kỉ XX? - Chính sách đối ngoại của Nhật Bản qua các giai đoạn 1945 – 1952, 1952 – 1973, 1973 – 1991 và 1991 – 2000 có gì khác biệt? 2. Bài tập về nhà - Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ. - Lập bảng thống kê những sự kiện chính về lịch sử Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000. - So sánh chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản sau chiến tranh. - Đọc trước bài 9 để tìm hiểu về quan hệ quốc tế trong và sau Chiến tranh lạnh.. CHƯƠNG V – QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000) Bài 9 – QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Nêu và phân tích được nguồn gốc của Chiến tranh lạnh, những sự kiện dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe – TBCN và XHCN. - Hiểu rõ khái niệm “Chiến tranh lạnh” và tóm tắt được nội dung các cuộc chiến tranh cục bộ đã xảy ra từ năm 1945 đến năm 1975..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Trình bày được những sự kiện trong xu thế hòa hoãn Đông – Tây giữa hai phe TBCN và XHCN, những biến đổi của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh. 2. Kĩ năng Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát hóa vấn đề, khai thác kênh hình,… 3. Thái độ, tư tưởng - Lên án giới cầm quyền Mĩ, các nước tư bản phương Tây trong việc gây nên Chiến tranh lạnh và chiến tranh ở cục bộ ở Việt Nam, Triều Tiên,… - Tự hào về những thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mĩ, từ đó có ý thức trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc và chế độ XHCN hiện nay. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: - Hãy trình bày khái quát các giai đoạn phát triển của kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản? - Nêu những nét chính về chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh? 3. Bài mới Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu Chiến tranh lạnh * Nguồn gốc của mâu thuẫn Đông - Tây: - Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc Liên Xô – Mĩ sau chiến tranh: Liên Xô muốn duy trì hòa bình, an ninh thế giới, giúp đỡ các phong trào giải phóng dân tộc, nhưng Mĩ lại chống phá và ngăn cản. - Sự thành công và lớn mạnh của cách mạng Trung Quốc, Việt Nam,… đã hình thành hệ thống XHCN nối liền từ Đông Âu sang châu Á  khiến Mĩ lo ngại sự bành. Hoạt động dạy – học của thầy, trò Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi: Vì sao mâu thuẫn Đông - Tây lại hình thành sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc? HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời: GV: Nhận xét, bổ sung và giải thích, giúp HS thấy được có 3 lí do cơ bản dẫn đến sự mâu thuẫn Đông – Tây giữa Mĩ và Liên Xô sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, mà khởi nguồn đều từ phía Mĩ (GV có thể tham khảo bài viết trong cuốn Tư liệu dạy học lịch sử 12 của Nhà xuất bản Giáo dục và những số liệu nói về sự thành công và lớn mạnh của cách mạng Trung Quốc, Việt Nam, Đông Âu,… ): + Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc Xô – Mĩ + Sự thành công và lớn mạnh của cách mạng Trung Quốc và Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> trướng của CNXH. - Sau chiến tranh, Mĩ trở thành cường quốc về kinh tế, lại nắm độc quyền về bom nguyên tử  Mĩ muốn thực hiện tham vọng làm bá chủ thế giới, nhưng lại bị Liên Xô cản đường.. + Chiến tranh thế giới thứ hai đã đem lại cơ hội vàng cho Mĩ, Mĩ vươn lên trở thành cường quốc về kinh tế, quân sự, nắm độc quyền về bom nguyên tử, ngay cả các đồng minh như Anh, Pháp,… đều là con nợ của Mĩ  tham vọng lãnh đạo thế giới do Mĩ cầm đầu, nhưng lại bị Liên Xô cản đường. HS: Theo dõi và ghi chép ý chính * Những sự kiện dẫn tới Chiến Hoạt động 2: GV khái quát lại có 3 lí do cơ tranh lạnh: bản dẫn đến sự đối đầu Đông – Tây và nêu câu hỏi chuyển sang ý tiếp theo: Vậy những sự kiện nào dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe TBCN và XHCN? HS: Tìm hiểu SGK để lập bảng so sánh những sự kiện dẫn tới Chiến tranh lạnh giữa hai phe – TBCN và XHCN trong thời gian 3 phút.. GV - HS: Hết thời gian, HS trình bày bảng so sánh của mình, các bạn khác theo dõi và bổ sung. Sau đó, GV nhận xét, đưa ra Bảng so sánh đã chuẩn bị từ trước trên phần mềm PowerPoint (hoặc trên giấy Ao). HS theo dõi, đối chiếu với phần làm của mình để hoàn thiện bảng so sánh. Hành động của Mĩ Đối sách của Liên Xô và các nước TBCN và các nước XHCN + Ngày 12/3/1947, Mĩ đưa ra Học + Liên Xô đẩy mạnh việc giúp đỡ các thuyết Tơruman, mở đầu cho chính sách nước Đông Âu, Trung Quốc,…khôi chống Liên Xô và các nước XHCN phục kinh tế và xây dựng chế độ mới XHCN + Tháng 6/1947, Mĩ đưa ra Kế hoạch + Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Mácsan, viện trợ các nước Tây Âu 17 tỉ XHCN thành lập Hội đồng tương trợ USD để khôi phục kinh tế sau chiến kinh tế (SEV) để thúc đẩy sự hợp tác và tranh, nhằm lôi kéo họ về phía mình giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước + Năm 1949, Mĩ lôi kéo 11 nước thành + Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước lập khối quân sự NATO nhằm chống lại XHCN thành lập khối chính trị - quân sự Liên Xô và các nước XHCN Vácsava để tăng cường sự phòng thủ và chống lại sự đe dọa của Mĩ, phương Tây  Sự ra đời của hai khối quân sự NATO và Vác sava đã xác lập rõ rệt cục diện hai phe, từ đó Chiến tranh lạnh bao trùm khắp thế giới..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) II. Sự đối đầu Đông – Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ * Khái niệm “Chiến tranh lạnh”: Là cuộc “chiến tranh không nổ súng”, do Mĩ phát động năm 1947, diễn ra trên tất cả các mặt, gây nên tình trạng căng thẳng giữa hai phe TBCN và XHCN. * Các cuộc chiến tranh cục bộ chịu sự tác động của cuộc đối đầu Đông – Tây:. Hoạt động dạy – học của thầy, trò Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS nắm vững nội hàm khái niệm “Chiến tranh lạnh” về các mặt: Cuộc chiến tranh do ai phát động, nhằm mục đích gì, diễn ra trên lĩnh vực nào và tác động của nó ra sao đối với tình hình thế giới? HS: tìm hiểu nội dung khái niệm “Chiến tranh lạnh” trong SGK, kết hợp lắng nghe lời trình bày và giải thích của GV. GV: Chốt lại ý chính và HS ghi vở: Hoạt động 2: GV trình bày nêu vấn đề, rồi chia lớp học thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể để các em nghiên cứu SGK trong thời gian 4 phút, cùng thảo luận và trả lời: Thực chất của Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu giữa hai cường quốc Mĩ - Liên Xô và các đồng minh hai bên. Tuy rằng đây là cuộc “chiến tranh không nổ súng”, nhưng trong gần nửa thế kỉ, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng, ở bên miệng hố của chiến tranh. Nhiều nhà nghiên cứu đã phân tích và nhận định rằng: châu Âu là trung tâm của Chiến tranh lạnh, còn châu Á là trung tâm của các cuộc “Chiến tranh nóng” hay chiến tranh cục bộ, chúng được coi là biểu hiện sinh động của sự đối đầu Đông Tây. Vì sao vậy? Những cuộc chiến tranh cục bộ chịu sự tác động của cuộc đối đầu Đông – Tây đã bắt đầu và kết thúc như thế nào? Nhóm 1: Tìm hiểu những nét chính về cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954).. - Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954): + Từ tháng 9/1945, thực dân Pháp xâm lược trở lại Việt Nam, Lào và Campuchia. + Năm 1949 - 1950, Việt Nam nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và nhiều nước XHCN. Từ đó, nhân dân ta liên tiếp giành thắng lợi, còn Pháp thì bị sa lầy  Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh  Chiến tranh chịu sự tác động của hai phe TBCN – XHCN + Năm 1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết, chấm dứt cuộc chiến tranh ở Đông Dương, nhưng Việt Nam vẫn tạm thời bị chia cắt làm Nhóm 2: Tìm hiểu những nét chính về cuộc hai miền bởi vĩ tuyến 17, còn Mĩ chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953). thì chuẩn bị thay thế chân Pháp. Nhóm 3: Tìm hiểu những nét chính về cuộc - Cuộc chiến tranh Triều Tiên chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc (1950 – 1953): Mĩ (1954 – 1975). + Hội nghị Pôxđam (1945) quy.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> định Triều Tiên là quốc gia độc lập, có chủ quyền nhưng tạm thời bị Liên Xô và Mĩ chiếm đóng. + Năm 1948, dưới sự giúp đỡ của hai nước đối đầu Mĩ và Liên Xô, hai Nhà nước đối đầu đã thành lập: Đại Hàn Dân quốc và Cộng hòa DCND Triều Tiên. + Từ 1950 đến 1953, nhân dân hai miền diễn ra cuộc chiến tranh khối liệt: miền Bắc được Liên Xô, Trung Quốc ủng hộ và miền Nam được Mĩ giúp sức + Năm 1953, Hiệp định đình chiến được kí kết, vĩ tuyến 38 trở thành ranh giới quân sự của hai bên  Đây là “sản phẩm” của Chiến tranh lạnh, là sự đối đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe. - Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975): + Năm 1954, Mĩ hất cẳng Pháp, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm nhằm chia cắt lâu dài Việt Nam, biến nước ta thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mĩ. + Nhân dân ta được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và nhiều nước XHCN đã làm thất bại các chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của Mĩ. + Năm 1973, Mĩ phải kí Hiệp. Nhóm 4: Nhận xét về chính sách đối ngoại của Mĩ thông qua các cuộc chiến tranh cục bộ. HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm, trả lời: GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn. Để tạo không khí học tập và khuyến khích tính tích cực của HS, sau khi đại diện từng nhóm trình bày, GV có thể phát cho các nhóm phiếu đánh giá chéo nhau. Đại diện nhóm nào trình bày tốt, GV sẽ thưởng điểm. GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm, sau đó trình bày bổ sung, kết hợp hướng dẫn HS quan sát một số hình ảnh liên quan đến cuộc đối đầu Đông – Tây và hai phe, như: Lược đồ thế giới trong thời gian diễn ra Chiến tranh lạnh, Lược đồ về sự chia cắt nước Đức, Lược đồ về sự chia cắt hai miền đất nước trên bán đảo Triều Tiên, Lược đồ về sự chia cắt hai miền đất nước ở Việt Nam, Bức tường Béclin, Bức tường tưởng niệm ở Oasinhtơn ghi tên lính Mĩ bị chết trong chiến tranh xâm lược Việt Nam,… (GV khai thác các hình ảnh này từ đĩa Encatar). Cuối cùng, thông qua các sự kiện, hình ảnh, GV cần nhấn mạnh: Đây chỉ là 3 cuộc chiến tranh cục bộ tiêu biểu trong số khoảng 100 cuộc chiến tranh cục bộ lớn chịu những tác động của sự đối đầu giữa hai siêu cường, hai phe TBCN và XHCN. Trong đó, cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) là “sản phẩm” của Chiến tranh lạnh và cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ (1954 – 1975) là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất thể hiện sự đối lập giữa hai phe. Để giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh xâm lược này, Mĩ đã áp dụng bốn hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới, trải.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> định Pari và rút quân về nước, cam kết không được dính líu về quân sự hoặc can thiệp vào nội bộ nước ta  Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất có sự đối lập giữa hai phe TBCN - XHCN, đứng đầu là Mĩ và Liên Xô.. III.Xu thế hòa hoãn Đông - Tây và Chiến tranh lạnh kết thúc * Biểu hiện của xu thế hòa hoãn giữa hai phe – TBCN và XHCN: + Tháng 11/1972, hai nước Đức kí Hiệp định lập mối quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức  làm giảm sự căng thẳng ở châu Âu. + Năm 1972, Liên Xô và Mĩ kí Hiệp ước hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược. + Tháng 8/1975, Mĩ, Canađa và 33 nước châu Âu kí Định ước Henxinki nhằm đẩy mạnh quan hệ hợp tác và giải quyết những vấn đề có liên quan giữa các nước bằng phương pháp hòa bình. + Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô và Mĩ diễn ra nhiều cuộc gặp cấp cao. (*). qua 5 đời tổng thống, đưa đến miền Nam Việt Nam hơn nửa triệu quân, dùng nhiều loại vũ khí hiện đại, tối tân (trừ bom nguyên tử)(*),... Nhưng cuối cùng, Mĩ đã thua, làm tiêu tan những kinh nghiệm thắng trận của Mĩ trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chôn vui danh tiếng về sự hùng mạnh của nước Mĩ cùng các tướng lĩnh “bốn sao”. HS: Lắng nghe, đối chiếu phần trình bày của nhóm mình và ghi vở: Hoạt động 1: GV trình bày thông báo kiến thức và nêu câu hỏi: Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, xu thế hòa hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với nhiều cuộc gặp gỡ thương lượng của Liên Xô – Mĩ. Vậy những sự kiện nào chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai phe – TBCN và XHCN? HS: Tìm hiểu nội dung trong SGK để nêu lên một số sự kiện tiêu biểu. GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích rồi chốt lại. Ở đây, GV cần nhấn mạnh xu thế hòa hoãn giữa hai bên được thể hiện rõ nhất từ khi Tổng thống Liên Xô M. Góocbachốp lên cầm quyền (1985). Ông đã kí kết với Mĩ nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế, khoa học kĩ thuật, trọng tâm là thỏa thuận thủ tiêu các tên lửa tầm trung ở châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược cũng như cuộc chạy đua vũ trang giữa hai nước. Trên cơ sở đó, tháng 12/1989, trong cuộc gặp không chính thức trên đảo Manta (Địa Trung Hải), hai nhà lãnh đạo Liên Xô là Tổng thống M. Góocbachốp và G. Bush (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh sau 43 năm kéo dài căng thẳng (1947 – 1989). Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi và hướng dẫn HS đọc phần chữ nhỏ trong SGK để trao đổi: Vì sao hai siêu cường Liên Xô – Mĩ lại chấm. Chiến lược Chiến tranh một phía (1954 – 1960) gắn liền với Tổng thống Ai-sen-hao, chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965) gắn liền với tổng thống Ken-nơ-đi và Giôn-xơn, chiến lược Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968) gắn liền với tổng thống Giôn-xơn, chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh (1969 – 1975) gắn liền với tổng thống Ních-xơn và G.Pho)..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> + Tháng 12/1989, Tổng thống G. dứt Chiến tranh lạnh? Góocbachốp và G.Bush (cha) kí HS: Tìm hiểu SGK theo cặp đôi để trao đổi. kết chấm dứt Chiến tranh lạnh GV: Nhận xét, phân tích theo các ý của SGK, giúp HS hiểu thêm vấn đề. IV. Thế giới sau Chiến tranh Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: lạnh Chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường Liên Xô – Mĩ cuối cùng đã chấm dứt sau 43 năm kéo - XNCH ở Liên Xô và Đông Âu dài, nhưng giữa Liên Xô - Mĩ và ở nhiều nơi sụp đổ, kéo theo sự giải thể của trên thế giới vẫn còn nhiều biến động, phức Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) tạp, ảnh hưởng đến tình hình chính trị giữa các và Tổ chức Hiệp ước Vacsava  nước và cả trong quan hệ quốc tế. trật tự thế giới hai cực sụp đổ, chỉ Vậy giữa Liên Xô - Mĩ và thế giới đã biến đổi còn lại một cực duy nhất là Mĩ. như thế nào sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc? HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời. - Từ năm 1991, thế giới phát triển GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích rồi chốt lại. theo bốn xu thế chính: Mục này, GV cần làm rõ 3 ý: + Thế giới hình thành “đa cực”, + Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô, Đông Âu, nhiều trung tâm: Mĩ, EU, Nhật cùng với sự giải thể của Hội đồng tương trợ Bản, Nga, Trung Quốc. kinh tế (SEV) và Tổ chức Hiệp ước Vacsava + Các quốc gia đều điều chỉnh đã đánh dấu sự sụp đổ của một cực trong trật tự chiến lược phát triển đất nước, hai cực Ianta  Thế giới còn lại duy nhất một tập trung vào phát triển kinh tế. cực là Mĩ. + Lợi dụng sự tan rã của Liên + Các xu thế phát triển của thế giới sau khi Xô, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ (bốn xu giới “đơn cực” do Mĩ cầm đầu, thế như SGK đã trình bày). nhưng điều này không đơn giản + Bước sang thế kỉ XXI, xu thế hòa bình, hợp với Mĩ. tác để cùng nhau phát triển là chủ đạo, được + Nền hòa bình thế giới đang nhân loại mong đợi. Các quốc gia dân tộc trên được củng cố, nhưng nhiều nơi thế giới vừa có nhiều cơ hội phát triển thuận vẫn không ổn định do nội chiến, lợi, vừa phải đối mặt với những thách thức mới xung đột quân sự ở bán đảo và còn nhiều bất ổn, tiêu biểu là chủ nghĩa khủng bố (sự kiện ngày 11/9/2001 ở Mĩ)  buộc Bancăng, châu Phi, Trung Á,… - Bước sang thế kỉ XXI, xu thế các nước phải điều chỉnh chiến lược. hòa bình, hợp tác để cùng nhau Ghi chú: GV sử dụng một số hình ảnh để trình phát triển là chủ đạo, được nhân bày, dẫn chứng làm sinh động cho sự kiện, như loại mong đợi. Nhưng cuộc biểu tượng của thế giới đa cực, xung đột quân khủng bố ngày 11/9/2001 ở Mĩ sự ở Trung Á, vụ khủng bố 11/9/2001 ở Mĩ,… đã làm cả thế giới kinh hoàng  HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính buộc các nước phải điều chỉnh chiến lược phát triển mới..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số mốc thời gian, các vấn đề cơ bản và khái niệm quan trọng liên quan đến bài học: - Vì sao xuất hiện mâu thuẫn Đông - Tây? Những sự kiện dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe TBCN và XHCN. - Hãy nêu những sự kiện tiêu biểu trong thời kì Chiến tranh lạnh? - Thế giới đã biến đổi như thế nào sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc? 2. Bài tập về nhà - GV yêu cầu HS ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố cuối giờ và lập bảng thống kê những sự kiện quan trọng của bài. - GV giao nhiệm vụ cho HS đọc trước bài 10 và làm việc theo nhóm, tìm hiểu về những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, xu thế toàn cầu hóa trên thế giới hiện nay để khi học trên lớp sẽ báo cáo kết quả.. CHƯƠNG VI – CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA Bài 10 – CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Biết rõ nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ. - Biết được những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỉ XX. - Hiểu rõ xu thế toàn cầu hóa và những ảnh hưởng của nó. 2. Kĩ năng - Khái quát được những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ và các xu thế toàn cầu hóa từ nửa sau thế kỉ XX. - Phát triển tư duy, phương pháp sử dụng SGK, khai thác kênh hình lịch sử, … 3. Thái độ, tư tưởng - Thấy được ý chí vươn lên không ngừng và sự phát triển không có giới hạn của trí tuệ con người trong cuộc cách mạng khoa học – công nghệ. Đồng thời thấy rõ những mặt trái của nó để có ý thức, trách nhiệm trong xây dựng đất nước hiện nay. - Hiểu rõ xu thế toàn cầu hóa đã diễn ra mạnh mẽ trong những năm cuối thế kỉ XX là hệ quả tất yếu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: - Trình bày và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe TBCN và XHCN. - Liệt kê và tóm tắt ba cuộc chiến tranh cục bộ tiêu biểu trong bối cảnh đối đầu Đông – Tây và Chiến tranh lạnh. - Thế giới đã biến đổi như thế nào sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc? 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Cuộc cách mạng khoa học – Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi: công nghệ 1. Nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học – 1. Nguồn gốc và đặc điểm kĩ thuật hiện đại? 2. Vì sao người ta gọi cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là cuộc cách mạng khoa * Nguồn gốc: học – công nghệ? HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời: GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích. Ở đây, + Do đòi hỏi của cuộc sống nhằm GV cần nhấn mạnh: đáp ứng những nhu cầu về vật + Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại chất và tinh thần ngày càng cao được bắt đầu từ những năm 40 của thế kỉ XX, của con người. khởi đầu ở nước Mĩ, trải qua hai giai đoạn (từ những năm 40 đến cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 và từ năm 1973 đến nay). Cũng như cuộc cách mạng khoa học lần trước, + Sự bùng nổ về dân số và sự cạn cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại kiệt của tài nguyên thiên nhiên bắt nguồn từ đòi hỏi của cuộc sống, nhằm đáp ứng những nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người; do sự bùng nổ về dân số, sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên (nhiều vùng lãnh thổ trên Trái Đất đã bị nhấn chìm do nước biển dâng cao, nguồn tài nguyên * Đặc điểm: thiên nhiên thì đang vơi cạn dần, nhưng dân số thì gia tăng không ngừng với hơn 6 tỉ người so với đầu thế kỉ XX chỉ khoảng 3 tỉ người). + Khoa học trở thành lực lượng + Vấn đề cấp thiết mà cuộc cách mạng lần này sản xuất trực tiếp. giải quyết là phải sản xuất và chế tạo ra những.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> công cụ sản xuất mới có năng suất cao, tìm ra vật liệu mới, năng lượng mới,… thay thế dần nguồn tài nguyên thiên nhiên của nhân loại đang bị vơi cạn. Vì thế, đặc điểm của cuộc + Mọi phát minh đều bắt nguồn cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại đều bắt từ kết quả nghiên cứu khoa học. nguồn từ những kết quả nghiên cứu của khoa học. Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ. + Từ năm 1973 đến nay, cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công nghệ, có sự biến đổi về chất và kết hợp chặt chẽ với những phát minh lớn lao, được ứng dụng trong sản xuất có hiệu quả, thúc đẩy nhanh chóng nền kinh tế và sinh hoạt xã hội,… nên còn được gọi là cuộc cách mạng khoa học – công nghệ. HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính 2. Những thành tựu tiêu biểu Hoạt động: GV chia lớp học thành 3 nhóm và * Thành tựu: giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên - Trong lĩnh vực khoa học cơ cứu SGK, trao đổi trong thời gian 4 phút: bản: Loài người đạt được những thành tựu kì diệu về Toán học, Nhóm 1: Trình bày và phân tích những thành Vật lí học, Sinh học, Hóa học,… tựu chính của cuộc cách mạng trong lĩnh vực như tạo ra cừu Đôli bằng phương khoa học cơ bản được ứng dụng vào sản xuất. pháp sinh sản vô tính (3/1997), tìm và giải mã thành công Bản đồ Nhóm 2: Trình bày và phân tích những thành gien người (4/2003),… tựu chính của cuộc cách mạng trong lĩnh vực công nghệ được ứng dụng vào sản xuất. - Trong lĩnh vực công nghệ: + Có nhiều phát minh về công cụ Nhóm 3: Trình bày và phân tích những tác sản xuất mới: máy tính điện tử, động tích cực và hậu quả tiêu cực của cuộc máy tự động, người máy (rôbốt) cách mạng khoa học – công nghệ. làm được nhiều việc nặng nhọc thay thế cho con người,… GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện + Tìm ra nhiều nguồn năng lượng từng nhóm báo cáo theo tiến trình nội dung bài mới thay thế cho các nguồn tài giảng, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu nguyên thiên nhiên đang bị vơi thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn. cạn dần: năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử,… GV: Sau khi nghe đại diện từng nhóm báo cáo + Tìm ra vật liệu mới siêu sạch, kết quả làm việc của nhóm mình, GV nhận xét.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> siêu bền,… (chất dẻo pôlime) + Tạo ra những đột phá phi thường về công nghệ sinh học: công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh,… dẫn tới cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp góp phần vào giải quyết nạn đói cho nhân loại. + Những tiến bộ thần kì trong thông tin liên lạc và giao thông vận tải, như: điện thoại di động, tàu hỏa siêu tốc, máy bay khổng lồ chở khách,… + Thành tựu chinh phục vũ trụ: Đưa người lên Mặt Trăng, thám hiểm sao Hỏa, phóng vệ tinh nhân tạo vào không gian,… + Về CNTT: Phát minh ra máy tính xách tay, mạng Internet không dậy,… đưa con người sang thời đại “văn minh thông tin”. * Tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ : - Tích cực: + Tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người. + Làm thay đổi cơ cấu dân cư giữa thành thị và nông thôn, hình thành xu thế toàn cầu hóa,… - Tiêu cực: Ô nhiễm môi trường, Trái Đất nóng lên làm băng ở Bắc cực tan ra và nước biển dâng cao, xuất hiện nhiều loại bệnh dịch mới, vũ khí hạt nhân,… II. Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó - Xu thế toàn cầu hóa là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học –. và trình bày bổ sung và phân tích. Để cụ thể hóa về từng thành tựu và những ứng dụng của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong sản xuất, GV kết hợp hướng dẫn HS quan sát một số kênh hình có liên quan, như: Cừu Đôli, rôbốt, máy tính điện tử, cuộc “cách mạng xanh” ở Mĩ, con người đặt chân lên Mặt Trăng, tàu hỏa siêu tốc và việc sử dụng “năng lượng xanh” ở Nhật Bản, … (GV có thể tham khảo cuốn Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT của NXB ĐHSP, Hà Nội để miêu tả và kể chuyện). Trên cơ sở đó, GV chốt ý chính để HS theo dõi và ghi chép. Sau khi đại diện của nhóm 3 báo cáo, GV nhận xét rồi yêu cầu các bạn trong lớp bổ sung, nhấn mạnh đến mặt trái của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đối với nhân loại để các em liên hệ với thực tế và có ý thức trách nhiệm đối với công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. GV có thể gợi ý để HS tái hiện lại kiến thức đã học trước đây, như: việc Mĩ ném bom nguyên tử xuống thành phố Hirôsima và Nagasaki của Nhật Bản, Mĩ dải chất độc da cam ở miền Nam Việt Nam gây nên những hậu quả nặng nề gì, những căn bệnh mới xuất hiện dưới tác động của ô nhiễm môi trường (AIDS, ung thư,…) HS: Tập trung lắng nghe, đối chiếu giữa phần trình bày của GV với kết quả làm việc của nhóm mình và ghi ý chính vào vở. Cuối cùng, để tạo không khí học tập và khuyến khích tính tích cực của HS, khi các nhóm đã trình bày xong, GV cho các em giơ tay biểu quyết tìm ra đại diện nhóm trình bày tốt nhất và thưởng điểm. Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: Một hệ quả quan trọng của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ là diễn ra xu thế toàn cầu hóa, bắt đầu từ những năm 80 của thế kỉ XX..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> công nghệ, được bắt đầu từ Vậy thế nào là toàn cầu hóa? Xu thế toàn cầu những năm 80 của thế kỉ XX hóa được biểu hiện trên những lĩnh vực nào? - Biểu hiện: HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời: + Sự phát triển nhanh chóng của GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích dựa vào số quan hệ thương mại quốc tế. liệu, các ý cơ bản của bài viết trong SGK. + Sự phát triển và tác động to lớn Để cụ thể hóa cho sự ra đời của các tổ chức của các công ti xuyên quốc gia. liên kết về kinh tế, thương mại, tài chính quốc + Sự sáp nhập, hợp nhất của các tế và khu vực, GV có thể sử dụng Bảng thống công ti vừa và nhỏ thành những kê trên giấy Ao hoặc PowerPoint, kèm theo tập đoàn lớn nhằm tăng cường một số hình ảnh minh họa để khẳng định tầm khả năng cạnh tranh ở thị trường quan trọng của các tổ chức này trong việc giải trong nước và nước ngoài. quyết những vấn đề kinh tế chung của thế giới, + Sự ra đời của các tổ chức liên như: Liên minh châu Âu (EU), Khu vực tự do kết kinh tế, thương mại, tài chính ASEAN (AFTA), Tổ chức Thương mại quốc tế quốc tế và khu vực (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – - Tác động: Thái Bình Dương (APEC),… + Tích cực: Thúc đẩy nhanh xã Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi: hội hóa lực lượng sản xuất, đem Em hãy nêu những tác động của xu thế toàn lại sự tăng trưởng cao về kinh tế. cầu hóa? Tại sao nói toàn cầu hóa vừa là cơ + Tiêu cực: Làm tăng thêm hố hội, vừa là thách thức đối với các nước đang sâu ngăn cách giữa người giàu và phát triển, trong đó có Việt Nam? người nghèo ở các nước, dễ làm HS: Tìm hiểu SGK và kết hợp với hiểu biết mất bản sắc văn hóa dân tộc,… của mình để trả lời:  Đây vừa là thời cơ, vừa là thách GV: Nhận xét, trình bày bổ sung (dựa vào số thức đối với các nước đang phát liệu trong SGK và liên hệ thực tế ngày nay). triển, trong đó có Việt Nam. HS: Lắng nghe và ghi ý chính. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh đến đặc điểm, những thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa của thế giới ngày nay. 2. Bài tập về nhà - Ôn lại kiến thức đã học để trả lời câu hỏi cuối bài trong SGK - Đọc trước bài 11 để tìm hiểu những nội dung chủ yếu của Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 - Lập niên biểu những sự kiện quan trọng của Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 (theo mẫu). Thời gian. Sự kiện cơ bản. Tác động, ý nghĩa.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Từ 4 đến. Ba nguyên thủ quốc gia là Xtalin Những thỏa thuận của hội nghị. 11/2/1945. (Liên Xô), Rudơven (Mĩ) và Sớcsin trở thành khuôn khổ của Trật (Anh) họp Hội nghị Ianta. ….. ….. tự hai cực Ianta ….. Bài 11 – TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Có khả năng củng cố, hệ thống hóa, khái quát hóa những kiến thức lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000. - Biết phân kì và hiểu được những nội dung cơ bản về các giai đoạn phát triển của Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000. 2. Kĩ năng Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát hóa vấn đề, nhận định và đánh giá,… về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử của lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000. 3. Thái độ, tư tưởng - Nhận thức được, trong học tập lịch sử cần thiết phải phân kì và khái quát hóa được những nội dung cơ bản về các giai đoạn phát triển của lịch sử. Từ đó, hiểu rõ sự phát triển của lịch sử Việt Nam luôn luôn là một bộ phận của lịch sử thế giới, gắn liền với cách mạng thế giới, đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Hiểu rõ, bao trùm suốt thời kì lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay là cuộc đấu tranh vì mục tiêu: hòa bình, ổn định, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội và hợp tác để cùng nhau phát triển. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ Tùy điều kiện, GV có thể kiểm tra bài cũ ngay đầu giờ học, hoặc kiểm tra trong quá trình hướng dẫn HS học bài tổng kết 3. GV giới thiệu nội dung bài tổng kết Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, nhân loại bước vào một giai đoạn mới của Lịch sử thế giới hiện đại với hi vọng sẽ được sống trong hòa bình, ổn định, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội và hợp tác để cùng nhau phát triển. Tuy nhiên, trong lịch sử thế giới, hiếm có một giai đoạn nào lại có nhiều thay đổi, biến động và căng thẳng như giai đoạn nửa sau thế kỉ XX. Chỉ trong vòng nửa thế kỉ, tình hình thế giới ở các châu lục đã diễn biến hết sức phức tạp, đem lại những thay đổi lớn lao và cả.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> những đảo lộn bất ngờ. Hôm nay, chúng ta sẽ học bài tổng kết để phân kì các giai đoạn phát triển và khái quát lại những nội dung chủ yếu của Lịch sử thế giới hiện đại giai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay (năm 2000). 4. Tổ chức cho HS học bài tổng kết Một số gợi ý: - Đây không phải là bài học nghiên cứu kiến thức mới, mục đích của bài học này là GV tổ chức cho HS hệ thống hóa, khái quát hóa những kiến thức lịch sử thế giới đã học theo chủ đề từ năm 1945 đến năm 2000. Vì vậy, vai trò của GV khi dạy học bài này là hướng dẫn HS tự làm việc độc lập, không “tổng kết” giúp HS. - Để không khí bài học tổng kết không bị nhàm chám, buồn tẻ mà trở nên sinh động, gây hứng thú cho HS, GV có thể tổ chức một số dạng trò chơi dưới hình thức “học mà chơi, chơi mà học”. Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Những nội dung chủ yếu của Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: lịch sử thế giới từ sau năm 1945 Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay có thể phân kì làm hai giai đoạn: Giai đoạn từ năm 1945 đến 1991 với mốc sự tan rã của 1. Trật tự hai cực Ianta hình CNXH ở Liên Xô, Đông Âu và sự sụp đổ của thành do Mĩ, Liên Xô đứng đầu Trật tự hai cực Ianta và giai đoạn từ năm 1991 mỗi cực, chi phối quan hệ quốc đến nay. Vậy dựa vào SGK và những kiến thức tế từ năm 1945 đến năm 1991. lịch sử thế giới đã học từ năm 1945 đến 1991, các em hãy cho biết nội dung chủ yếu của lịch 2. CNXH vượt ra khỏi phạm vi sử thế giới hiện đại của giai đoạn này gồm một nước, trở thành một hệ thống những vấn đề cơ bản nào? thế giới kéo dài từ châu Âu sang HS: Nghiên cứu SGK và kết hợp với những châu Á và khu vực Mĩ Latinh. kiến thức đã học để trao đổi và trả lời. GV - HS: Nhận xét, chốt lại 6 nội dung chủ 3. Cao trào giải phóng dân tộc yếu như SGK. HS lắng nghe và ghi vở. dấy lên mạnh mẽ ở châu Á, châu Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS lập niên biểu Phi và khu vực Mi Latinh, đưa tổng hợp về những sự kiện quan trọng của lịch tới sự ra đời của hơn 100 quốc sử thế giới hiện đại giai đoạn từ năm 1945 đến gia độc lập trẻ tuổi. năm 1991. GV thông báo, nếu HS nào làm xong trước sẽ chấm điểm để khuyến khích tinh 4. Hệ thống chủ nghĩa đế quốc có thần tự giác học tập của các em. nhiều biến chuyển: Mĩ trở thành HS: Hoàn thành bảng niên biểu tổng hợp cường quốc kinh tế số 1, Tây Âu Thời Sự kiện Tác động, và Nhật Bản là một trong 3 trung gian cơ bản ý nghĩa tâm kinh tế lớn của thế giới,… Nguyên thủ 3 nước Hình thành.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 2/1945. 5. Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hơn trước. 6/1945. Liên Xô, Mĩ, Anh họp Hội nghị Ianta Hội nghị quốc tế thành lập tổ chức Liên hợp quốc. khuôn khổ trật tự hai cực Ianta Góp phần duy trì hòa bình và an ninh thế giới. 6. Cách mạng khoa học - kĩ thuật ….. ..… ….. diễn ra từ những năm 40 của thế GV - HS: Sau khi HS hoàn thành bảng niên kỉ XX đạt được nhiều thành tựu biểu, GV gọi một số em trình bày bài làm của mình, các bạn khác theo dõi, có thể bổ sung. Cuối cùng, GV sửa chữa và HS đối chiếu, hoàn chỉnh bảng niên biểu của mình. II. Xu thế phát triển của thế Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: giới sau Chiến tranh lạnh Sau khi CNXH ở Liên Xô và Đông Âu tan rã, trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ, lịch sử thế giới đã chuyển sang giai đoạn mới, thường được gọi là giai đoạn sau Chiến tranh lạnh. Nhiều hiện tượng mới và xu thế mới đã xuất 1. Tất cả các quốc gia đều ra sức hiện. Các em hãy dựa vào SGK, kết hợp với điều chỉnh chiến lược phát triển, những kiến thức lịch sử thế giới đã học từ năm lấy kinh tế làm trọng tâm. 1991 đến năm 2000 để xác định các xu thế phát triển của thế giới hiện nay. HS: Nghiên cứu SGK và kết hợp với những 2. Các nước điều chỉnh mối quan kiến thức đã học để trao đổi và trả lời. hệ theo hướng đối thoại, thỏa GV - HS: Nhận xét, chốt lại 4 nội dung chủ hiệp, tránh sự xung đột trực tiếp yếu như SGK. HS lắng nghe và ghi vở. để từng bước xác lập vị thế của Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi, tổ chức cho HS mình trong trật tự thế giới mới. trao đổi nhóm (theo từng bàn), liên hệ thực tế: Trước xu thế phát triển của lịch sử thế giới hiện nay, các nước đang phát triển trong đó có 3. Hòa bình, ổn định là xu thế Việt Nam sẽ gặp thời cơ và thách thức gì? chủ đạo của thế giới từ sau Chiến Chúng ta phải làm gì để đưa đất nước phát tranh thế giới thứ hai, nhưng ở triển đi lên? nhiều khu vực vẫn diễn ra cuộc HS: Trao đổi theo nhóm theo và để trình bày nội chiến, mâu thuẫn sắc tộc, tôn GV: Hết thời gian trao đổi, GV yêu cầu đại giáo, tranh chấp lãnh thổ,… diện một số nhóm trình bày, cả lớp lắng nghe và bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét và chốt ý. Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS lập niên biểu 4. Sau khi Chiến tranh lạnh kết tổng hợp, chọn ra 10 sự kiện quan trọng nhất thúc, xu thế toàn cầu hóa ngày của lịch sử thế giới hiện đại giai đoạn từ năm càng diễn ra mạnh mẽ. 1991 đến năm nay (theo gợi ý của GV)..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> HS: Hoàn thành bảng niên biểu tổng hợp Thời gian. Sự kiện cơ bản 25/12/1991 CNXH ở Liên Xô sụp đổ 6/1991 Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) tuyên bố giải thể 7/1991 Tổ chức Vácsava ngừng hoạt động 1/1993 Liên minh châu Âu (EU) ra đời .... .......  Tình hình thế giới hiện nay vừa tạo ra thời cơ, vừa đặt ra thách thức đối với các quốc gia dân tộc. Vì vậy, mỗi nước cần có sự điều chỉnh chiến lược phát triển cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình. GV - HS: GV gọi một HS trình bày bài làm của mình, các bạn khác theo dõi. Cuối cùng, GV sửa chữa để HS đối chiếu, hoàn chỉnh bảng niên biểu của mình. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố Có nhiều cách để GV tổ chức cho HS củng cố và hệ thống hóa kiến lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000: như tham gia một số trò chơi lịch sử, phát phiếu kiểm tra,… Ví như, có thể sử dụng phiếu kiểm tra dưới đây: Đề bài: Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước câu trả lời đúng 1. Trật tự thế giới mới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. trật tự thế giới hai cực Ianta, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực B. trật tự thế giới đa cực C. trật tự thế giới đơn cực do Mĩ đứng đầu D. trật tự thế giới Vécxai – Oasinhtơn 2. Sự kiện đánh dấu CNXH trở thành hệ thống thế giới là A. thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời B. thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu C. thắng lợi của cách mạng Cu ba năm 1959 D. thắng lợi của cách mạng Trung Quốc, đưa tới nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời 3. Nét nổi bật chi phối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là A. nhiều cuộc xung đột đẫm máu do mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ,… diễn ra gay gắt B. tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là tình trạng Chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập kỉ (1947 – 1989) C. Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới chuyển sang xu thế hòa dịu, đối thoại D. diễn ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ ở Triều Tiên, Việt Nam,….

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 4. Đặc điểm nổi bật nhất của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay là A. cách mạng khoa học – kĩ thuật đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết như đào tạo nhân lực, bảo vệ môi trường sinh thái,… B. cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy trong lịch sử C. khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp D. cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công nghệ 5. Ý không phản ánh đúng xu thế phát triển chính của thế giới ngày nay là: A. Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh B. Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng tâm C. Giữa các nước đều có sự điều chỉnh quan hệ theo chiều hướng đối thoại, thỏa thuận, tránh xung đột trực tiếp D. Trong quan hệ quốc tế dần dần hình thành một trật tự thế giới mới được nhiều nước chấp nhận: trật tự thế giới đơn cực do Mĩ cầm đầu. Đáp án: 1 – A, 2 – D, 3 – B, 4 – C, 5 – D 2. Bài tập về nhà - GV nhắc nhở HS xem lại bài học và tìm hiểu những sự kiện quan trọng của lịch sử thế giới hiện đại có tác động, ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam. - HS đọc trước bài 12 để tìm hiểu cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp và phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925.. PHẦN HAI: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 CHƯƠNG I – VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930 BÀI 12 – PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925 I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Biết rõ những thay đổi của tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> - Hiểu rõ chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã làm chuyển biến kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội ở Việt nam đến nội dung tính chất của cách mạng Việt Nam có nhiều thay đổi - Biết được những sự kiện tiêu biểu và khái quát được phong trào dân tộc và dân chủ ở Việt Nam từ 1919 đến 1925 có bước phát triển mới 2. Kĩ năng Rèn luyện kĩ năng phân tích đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử, kĩ năng phân tích số liệu. 3. Tư tưởng, thái độ - Lên án chính sách bóc lột, khai thác thuộc địa của chủ nghĩa thực dân nói chung, thực dân Pháp nói riêng. - Bồi dưỡng HS lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất để giành độc lập, tự do cho dân tộc,… II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1. Nêu những thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ. 2. Hãy cho biết các xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh? 3. Bài mới Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt). Hoạt động dạy – học của thầy, trò. I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. 1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp. * Hoàn cảnh: - Pháp tuy là nước thắng trận sau chiến tranh, nhưng bị thiệt hại nặng nề  Để bù lấp vào chỗ thiếu hụt đó, chúng tăng cường vơ vét của cải, bóc lột thuộc địa, trong đó có Việt Nam.. Hoạt động 1 GV nêu vấn đề: Vì sao thực dân Pháp lại đẩy mạnh cuộc khai thác thuộc địa lần hai ở Đông Dương? Nội dung của cuộc khai thác là có gì khác với cuộc khai thác thuộc địa lần trước? Những chính sách khai thác về kinh tế? HS: Tìm hiểu SGK và trả lời câu hỏi GV: Nhận xét, bổ sung và chốt ý. Ở đây, GV cần lưu ý mấy nội dung sau: - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, do nhu cầu của thị trường thế giới, nhất là thị trường Pháp nên giá cao su tăng lên nhanh chóng. Để đáp ứng nhu cầu đó, tư bản Pháp đã đổ xô vào kinh doanh cao su. Năm 1919 diện tích trồng cao su là 15.850 ha đến năm 1925 tăng lên 18000 ha và 5 năm sau, diện tích trồng cao su đã tăng lên gấp. * Nội dung khai thác:.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> - Kinh tế: Tăng cường đầu tư vốn vào công nhân và nông nghiệp: Trong nông nghiệp, Pháp chủ yếu đầu tư đồn điền cao su; trong công nghiệp chủ yếu khai thác mỏ than, thiếc, kẽm, sắt. Một số ngành ngành công nghiệp nhẹ như dệt, xay xát, muối,... cũng được đầu tư - Phát triển giao thông vận tải đường sắt, đường bộ, các đô thị mở rộng. - Mở ngân hàng Đông Dương, độc quyền phát hành giấy bạc, nắm mọi huyết mạch của nền kinh tế quốc dân, tìm cách tăng thuế để bóc lột nhân dân ta,… 2. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục, của thực dân Pháp - Chính trị, xã hội: + Chia nước ta làm ba kì với ba chế độ chính trị khác nhau.. 4 lần, đạt 78.620ha. Như vậy, so với đợt khai thác lần trước (1897 – 1914), đợt khai thác này thực dân Pháp thực hiện quy mô mở rộng hơn, nhằm vơ vét thật nhiều của cải ở thuộc địa mang về chính quốc. - Đặc biệt nổi bật của tòan bộ cơ cấu kinh tế Việt Nam thời thuộc địa là sự phát triển mất cân đối ; nền nông nghiệp nặng nề, cổ hủ bên cạnh nền công nghiệp mỏng manh, trong công nghiệp chỉ phát triển một số ngành công nghiệp nhẹ, ngành công nghiệp nặng : hóa chất, luyện kim, cơ khí, năng lượng hầu như không phát triển để buộc nền kinh tế nước ta phải phụ thuộc vào kinh tế Pháp. - GV sử dụng lược đồ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp cho HS quan sát những nơi chúng đẩy mạnh khai thác thuộc địa (mỏ than ở Quảng Ninh, đồn điền cao su, cà phê ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,…) HS: Quan sát, lắng nghe và ghi chép ý chính Hoạt động GV yêu cầu HS tìm hiểu về chính sách giáo dục, văn hóa của thực dân Pháp trong cuộc khai thác thuộc địa, kết hợp sử dụng đặt câu hỏi:. - Vì sao thực dân Pháp lại ráo riết xây dựng, + Lập bộ máy quân sự, cảnh sát, tăng cường bộ máy quân sự ? mật thám, nhà tù ráo riết họat động; tiến hành cải cách chính trị - - Pháp xây dựng những Viện dân biểu Bắc Kì, hành chính để đối phó Trung Kì nhằm mục tiêu gì ? - Giáo dục: + Thành lập hệ thống giáo dục Pháp - Việt từ tiểu học đến đại học, nhưng rất nhỏ giọt + Cho in ấn sách, báo phát phục vụ tuyên truyền cho chủ trương “Pháp – Việt đề huề”; các trào lưu văn hóa phương Tây có điều kiện tràn vào Việt Nam. - Chính sách của thực dân Pháp đã làm thay đổi tình hình văn hóa ở nước ta như thế nào? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận. Để HS hiểu rõ hơn về chính sách thâm độc của thực dân Pháp về văn hóa, giáo dục đối với nhân dân ta, GV nên sử dụng một số đoạn trích của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về vấn đề này. HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 3. Những chuyển biến mới về Hoạt động : kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt GV nêu câu hỏi: Dưới tác động của chính sách Nam khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam có những chuyển biến gì? - Kinh tế: Tạo nên những chuyển GV hướng dẫn HS sử dụng SGK để trả lời biến mới trong nền kinh tế nước HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời ta, song kinh tế Việt Nam vẫn rất GV: Nhận xét, phân tích dựa vào các vấn đề: rất lạc hậu, mất cân đối, lệ thuộc - Về kinh tế: Cuộc khai thác có tạo ra những kinh tế vào kinh tế chính quốc. chuyển biến về kinh tế như thế nào? Có những nhân tố mới nào trong nền kinh tế? Thực chất của sự chuyển biến này? - Xã hội: xã hội Việt Nam phân - Về xã hội: Xã hội Việt Nam trước và sau cuộc hóa sâu sắc, xuất hiện thêm một khai thác thuộc địa của thực dân Pháp biến đổi số giai cấp và tầng lớp mới: ra sao? Những tầng lớp, giai cấp nào có khả năng đi theo cách mạng, lãnh đạo cách mạng? (Trên cơ sở những biến đổi về kinh tế, các thành + Giai cấp địa chủ phong kiến bị phần giai cấp xã hội tương ứng cũng dần dần phân hóa thành đại địa chủ cấu kết biến đổi. Những lực lượng đại diện cho xã hội chặt chẽ với Pháp để cai trị dân ta, cũ như địa chủ, nông dân thì đa số rơi vào cảnh địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần nghèo đói, bần cùng. Đồng thời các lực lượng yêu nước, chống Pháp. xã hội mới như tư sản, công nhân, tiểu tư sản cũng bắt đầu xuất hiện và từng bước trưởng + Giai cấp nông dân: bị đế quốc, thành nhanh chóng cùng với sự mở rộng của các phong kiến tước đoạt ruộng đất thành phần kinh tế mới – tư bản chủ nghĩa. Dân đời sống khốn khổ bần cùng số tăng nhanh, bộ mặt thành thị và một số vùng không có lối thoát, mâu thuẫn gay nông thôn ven đô thị cũng thay da đổi thịt. Một gắt với đế quốc, là lực lượng của cơ cấu xã hội mới đang hình thành). cách mạng. GV cần làm rõ quá trình bần cùng hóa người nông dân Việt Nam. Đẩy người nông dân ra khỏi ruộng đất của họ (tước đoạt ruộng đất), + Tầng lớp tiểu tư sản có tính thần nông dân bị bần cùng hóa trở thành người chống Pháp, nhất là tiểu tư sản trí không có tài sản phải đi làm thuê. thức (GV, HS, sinh viên,...) + Phân tích tính chất hai mặt của tư sản dân tộc và thái độ chính trị là cải lương, đấu tranh không triệt để, trên con đường làm ăn, bị thực + Giai cấp tư sản có 2 bộ phận: tư dân Pháp chèn ép, họ đấu tranh đòi được nới sản mại bản gắn chặt với đế quốc rộng quyền kinh doanh, nếu được thỏa mãn một phong kiến và tư sản dân có tinh phần yêu cầu, họ không tiếp tục đấu tranh đến thần yêu nước, nhưng dễ thỏa hiệp cùng, bằng lòng với một số cải cách nhỏ nhoi..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> + Giai cấp công nhân tăng nhanh về số lượng (22 vạn). Họ bị đế quốc và tư sản bóc lột nặng nề, có quan hệ gần gũi với nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước, nhanh chóng tiếp thu chủ nghĩa MácLênin, trở thành lực lượng chính trị độc lập, lãnh đạo cách mạng.  Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với Pháp là cơ bản nhất. II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài * Hoạt động của Phan Bội Châu: - Từ năm 1914 đến năm 1917, mặc dù bị bọn quân phiệt ở Quảng Châu bắt giam, Phan Bội Châu vẫn tìm cách hoạt động cứu nước. - Tháng 6/1925, Phan Bội Châu lại bị Pháp bắt và đưa về Huế giam lỏng, kết thúc cuộc đời hoạt động yêu nước trong tiếc nuối của ông. * Hoạt động của Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài: - Sau chiến tranh, nhiều Việt kiều hoạt động ở Pháp, điển hình là Phan Châu Trinh.. Bởi vì tư sản dân tộc Việt Nam rất nhỏ bé về thế lực kinh tế, yếu hèn về chính trị cho nên sẵn sàng thỏa hiệp. + Đánh giá được vai trò của giai cấp công nhân trong cuộc cách mạng ở nước ta. Giai cấp công nhân tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng (10 lên 29 vạn). Giai cấp công nhân Việt Nam có đặc điểm là nguồn gốc từ nông dân, có truyền thống yêu nước và được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mac – Lênin thông qua thực tiễn cách mạng nên sẽ trở thành lực lượng tiên phong của, lực lượng lãnh đạo cách mạng. HS: Lắng nghe và ghi chép Hoạt động 1 GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cuộc đời và những trình bày những hoạt động của Phan Bội Châu trong những năm đầu thế kỉ XX. HS: Dựa vào SGK để trả lời câu hỏi GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận: Năm 1920, trước ảnh hưởng mạnh mẽ của cách mạng tháng Mười Nga, Phan Bội Châu bắt đầu hướng đến một hệ tư tưởng – tư tưởng xã hội chủ nghĩa. Cụ đánh giá cao và có ảnh hưởng lớn với cách mạng tháng Mười, phan Bội Châu viết: “May thay, đương giữa lúc trời khuya đất phủ, thình lình có một tia thái dương mọc ra, Trận gió xuân ấy, tia thái dương ấy là chủ nghĩa xã hội vậy”. Nhưng những tình cảm và việc làm của cụ Phan đối với cách mạng tháng Mười Nga mới chỉ dừng ở bề ngoài, chưa phải bắt nguồn từ những thay đổi căn bản trong nhận thức tư tưởng. HS: Lắng nghe và ghi bài Hoạt động 2: GV đặt câu hỏi để HS suy nghĩ: Trình bày những hoạt động của Phan Châu Trinh và Việt kiều tại Pháp sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? HS: Dựa vào SGK, suy nghĩ và trả lời.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> - Năm 1922, Phan Châu Trinh đã viết “Thất điều thư”, vạch trần 7 GV: Nhận xét và bổ sung: cùng thời gian này, tội đáng chém của vua Khải Định nhiều việt kiều chuyển tài liệu tiến bộ về nước. khi ông này sang thăm nước Pháp. Năm 1925, “Hội những người lao động trí óc Đông Dương” ra đời. - Ông thường tổ chức các buổi diễn thuyết để lên án chế độ quân HS: Lắng nghe và tự tổng hợp kiến thức. chủ và quan trường ở Việt Nam hô hào mọi người “Khai dân trí, chấn dân trí, hậu dân sinh”.  Thúc đẩy phong trào yêu nước 2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư Hoạt động 1 sản và công nhân Việt Nam GV yêu cầu HS đọc SGK mục 2, rồi trao đổi và trả lời câu hỏi: * Hoạt động của tư sản: Hãy nêu những phong trào đấu tranh tiêu biểu - Tổ chức phong trào tẩy chay tư của giai cấp tư sản Việt Nam từ sau chiến tranh sản hoa Kiều, chủ trương “chấn thế giới thứ nhất đến đầu thập kỉ thập kỉ 20. hưng hàng nội, bài trừ hàng HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời câu hỏi ngoại”, đấu tranh chống độc GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và nhấn mạnh: quyền cảng Sài Gòn,… Nhìn chung giai cấp tư sản Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất đã có những cố gắng nhất - Thành lập Đảng lập hiến (1923) định trong cuộc đấu tranh chống sự cạnh tranh, để đòi tự do dân chủ, nhưng khi chèn ép của tư bản nước ngoài. Tuy nhiên, các được Pháp nhượng bộ một số cuộc đấu tranh này chủ yếu nhằm thoả mãn các quyền lợi thì lại thoả hiệp. yêu cầu tối thiểu về quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng trong kinh doanh kinh tế và hoạt động chính trị với tư bản Pháp. * Phong trào đấu tranh của tiểu Hoạt động 2: tư sản Việt Nam: Trước tiên, GV trình bày thông báo cho HS về tình hình đấu tranh của tầng lớp tiểu tư sản Việt - Một số tổ chức chính trị ra đời Nam với nhiều hình thức, phong phú khác nhau. lãnh đạo đấu tranh: Việt Nam Tiếp đó, GV sử dụng phương pháp đàm thoại, nghĩa đoàn, Hội phục Việt, Đảng thông qua một số câu hỏi sau: thanh niên,… - Cho ấn hành và xuất bản nhiều - Tầng lớp tiểu tư sản bao gồm những thành tờ báo tiến bộ: Tiếng chuông rè, phần xã hội nào? An Nam trẻ, Người nhà quê, Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã,… - Lĩnh vực đấu tranh chủ yếu của tầng lớp tiểu - Năm 1923, thành lập tổ chức tư sản Việt Nam? Tâm tâm xã ở Quảng Châu. Tiếng.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái mở đầu thời kì đấu tranh mới. - Phong trào đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925) và đòi để tang Phan Châu Trinh (1926) lan rộng khắp cả nước. * Phong trào công nhân: - Trước năm 1925, phong trào đấu tranh của công nhân còn mang tính tự phát - Tháng 8/1925, công nhân xưởng đóng tàu Ba Son (Sài Gòn) bãi công, ngăn cản Pháp đưa binh lính người Việt sang đàn áp cách mạng Trung Quốc  Công nhân Việt Nam bắt đầu chuyển sang đấu tranh tự giác.. - Vì sao nói Tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái lại được ví như “Cánh én nhỏ báo hiệu mùa xuân”? HS: Tích cực trao đổi, thảo luận và ghi ý chính. Hoạt động 3 GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ: 1. Trước năm 1925, phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam như thế nào? 2. Vì sao nói cuộc đấu tranh của công nhân Ba son đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam dần dần chuyển sang tự giác? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, phân tích và kết luận (Cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son đề ra mục đích rõ ràng cả về kinh tế và chính trị và ủng hộ phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc). HS: Lắng nghe và ghi bài. 3. Hoạt động của Nguyễn Ái Hoạt động GV sử dụng lược đồ treo đường hoặc bản đồ Quốc - Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở giáo khoa điện tử soạn trên phần mềm PowerPoint về “Hành trình tìm đường cứu lại Pháp tiếp tục hoạt động nước của Nguyễn Ái Quốc” để hướng dẫn HS - Ngày 18/6/1919, Người thay mặt khai thác và trình bày. HS được phát Phiếu học những người Việt Nam yêu nước tập, lắng nghe GV trình bày, kết hợp trả lời một gửi đến Hội nghị Vécxai bản yêu số câu hỏi và hoàn thành phiếu học tập. sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ, nhưng không được chấp nhận. - Tháng7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Người tìm ra con đường cho cách mạng Việt Nam.. Thời gian. Sự kiện. 1917 6/1919 7/1920 12/1920 1921 1923 1924. - Tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội lần thứ XVIII của GV- HS: GV trình bày về những hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Đảng xã hội Pháp ở Tua. Người bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, gia nhập Đảng cộng sản pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. - Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số nhà cách mạng thuộc địa, lập ra Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris để tập hợp những người dân thuộc địa sống trên đất pháp chống chủ nghĩa thực dân; xuất bản báo Người cùng khổ (Le paria) - Năm 1925, Người xuất bản cuốn “Bản án chế độ thực dân Pháp” - Tháng 6/1923, Người bí mật từ pháp đi Liên Xô để dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và Đại hội V Quốc tế Cộng sản. - Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc), chuẩn bị về tổ chức cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. * Ý nghĩa: Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam và chuẩn bị tích cực cho sự ra đời của Đảng.. chính của Nguyễn Ái Quốc (1917 -1924), kết hợp với sử dụng lược đồ. HS quan sát, nghe và hoàn thành phiếu học tập. GV có thể kiểm tra quá trình nhận thức của HS thông qua kiểm tra một vài em lên bảng trình bày lại những sự kiện tiêu biểu cho quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1917 -1924). Cuối cùng, GV nhận xét, nhấn mạnh các sự kiện cơ bản sau: - Nguyễn Ái Quốc gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxai: Bản yêu sách của nhân dân thuộc địa không được hội nghị chấp nhận, Người nhận ra rằng “muốn được giải phóng các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình”. - Phân tích những cảm xúc của Nguyễn Ái Quốc khi đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” (7/1920) của Lênin: “Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Nồi một mình trong buồng mà tôi nói to như đang nói trước quần chúng đông đảo – Hỡi đồng bào bị đọa đầy, đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta”. - GV tổ chức cho HS trao đổi về ý nghĩa của những hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam những năm 20 của thế kỉ XX. HS: Sửa chữa, bổ sung vào phiếu học tập và nắm vững kiến thức ngay tại lớp. GV dặn HS cất phiếu học tập vào vở.. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV củng cố bài học, thông qua một số câu hỏi 1. Nêu hoàn cảnh và nội dung chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở nước ta. 2. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội ở Việt Nam (1919 – 1929) 3. Tắt những hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1917 đến 1924..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> 2. Dặn dò và ra bài tập về nhà - Xem lại bài học dựa theo phần củng cố - Tìm hiểu trước nội dung và kênh hình bài 13. BÀI 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930 I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Biết được những sự kiện tiêu biểu thể hiện sự phát triển của phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam dưới tác động của các tổ chức cách mạng có khuynh hướng dân tộc dân chủ. - Hiểu được sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam là kết quả của sự lựa, chọn sàng lọc lịch sử. 2. Kĩ năng Rèn luyện HS kĩ năng phân tích tính chất, vai trò lịch sử của các tổ chức, đảng phái chính trị, đặc biệt là Đảng cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc sáng lập. 3. Tư tưởng, thái độ Bồi dưỡng HS tinh thần dân tộc theo hướng cách mạng vô sản, lòng kính yêu lãnh tụ cách mạng II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã tác động đến tình hình kinh tế, xã hội Việt nam như thế nào? 2. Trình bày tóm tắt những hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1917 đến năm 1919. Ý nghĩa? 3. Bài mới Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng 1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Hoạt động dạy – học của thầy, trò Hoạt động 1 GV hướng dẫn HS tìm hiểu về hoàn cảnh ra đời của tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. GV có thể đặt các câu hỏi gợi ý như sau:.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> - Hoàn cảnh: Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc). Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong nhóm Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn.. - Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ra đời vào thời gian nào, dựa trên cơ sở nào? - Hội do ai sáng lập? Mục tiêu của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là làm gì? HS: Dựa vào SGK để trả lời GV: Nhận xét và nhấn mạnh tới “tầm nhìn xa trông rộng” của Nguyễn Ái Quốc khi người - Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc lựa chọn đối tượng là thanh niên để làm lực thành lập Hội VNCMTN để tổ lượng nòng cốt cho cách mạng, giúp HS thấy chức, huấn luyện họ, chuẩn bị được trách nhiệm của thê hệ trẻ đối với công thành lập Đảng. cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay. HS: ghi nhớ và ghi chép ý chính * Hoạt động của Hội Việt Nam Hoạt động 2 cách mạng thanh niên: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về hai ấn phẩm của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là báo Thanh niên – Cơ quan ngôn luận của Hội, - Xuất bản báo “Thanh niên” đặc biệt là tác phẩm Đường kách mệnh – được (1925) và tác phẩm “Đường kách coi là Sơ thảo trong Chính cương, Sách lược mệnh” (1927) của Nguyễn Ái vắn tắt của Nguyễn Ái Quốc tại Hội nghị Quốc. thành lập Đảng (tháng 2/1930). GV hướng dẫn HS quan sát hình bìa cuốn sách Đường Kách mệnh và nhấn mạnh: - Nguyễn Ái Quốc trực tiếp mở các Ðường Kách mệnh được viết một cách mộc lớp giảng dạy ở Quảng Châu để mạc, đơn giản, ngắn gọn, nhưng nội dung truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênnin phong phú, hàm chứa những tư tưởng lớn cho các học viên. mang tính quốc gia và quốc tế vĩ đại của Hồ Chí Minh. Người đã đưa chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam theo cách của riêng mình. - Đưa thanh niên đã được đào tạo ở Với những lời mộc mạc, dễ hiểu về v"ũ khí tư Quảng Châu đi “Vô sản hóa”: về tưởng của thời đại", làm cho lý luận Mác - Lênước, đi vào các nhà máy, hầm mỏ, nin đến với Việt Nam, thật giản dị và sinh xí nghiệp vận động quần chúng và động. công nhân đứng lên đấu tranh GV khẳng định: Hai ấn phẩm trên đã trang bị lí luận cho cán bộ cách mạng. Sau khi được trang bị lí luận và đào tạo các hội viên về nước và hoạt động trong phong trào “vô sản - Tác dụng: thúc đẩy phong trào hóa”. công nhân trong nước phát triển - Về tác động của phong trào: GV cho HS đọc mạnh, họ trở thành cốt lõi của to phần chữ nhỏ trong SGK trang 84, qua đó.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> phong trào đấu tranh giải phóng HS có thể nhận xét về phong trào đấu tranh dân tộc sau này. công nhân, cũng như qui mô, địa bàn của phong trào. HS: Lắng nghe, trao đổi và tự ghi vở. 2. Tân Việt Cách mạng Đảng Hoạt động GV hướng dẫn HS đọc SGK theo gợi ý, dùng * Sự thành lập: bút chì để gạch chân những ý chính và trả lời - Ngày 14/7/1925, một số tù chính câu hỏi: trị ở Trung kì và nhóm sinh viên - Tân Việt Cách mạng Đảng ra đời trong thời trường Cao đẳng sư phạm Hà nội gian nào? Ở đâu? lập ra Hội phục Việt, sau đổi là Hội - Hoạt động của Tân Việt cách mạng Đảng Hưng Nam. chủ yếu ở trên địa bàn nào? - Nội dung tư tưởng hoạt động của tổ chức? - Sau nhiều lần đổi tên, ngày - Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của 14/7/1928 Hội đã lấy tên là Tân tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Việt Cách mạng Đảng. Đây là tổ Tân Việt cách mạng Đảng bị phân hóa như chức tập hợp những trí thức nhỏ và thế nào? tiểu tư sản trí thức yêu nước. HS: Dựa vào SGK, gạch chân các ý chính và trả lời câu hỏi theo gợi ý của GV. * Hoạt động: GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận: - Địa bàn hoạt động: chủ yếu ở GV nhấn mạnh để HS hiểu rõ: Sự chuyển Trung Kì, chủ trương đánh đổ chủ biến mẽ của số đông Đảng viên Tân Việt theo nghĩa đế quốc, thiết lập xã hội bình chủ nghĩa cộng sản dưới ảnh hưởng của Hội đẳng, bác ái. Việt Nam cách mạng thanh niên là phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của phong trào - Xu hướng: nhiều hội viên tiên tiến yêu nước lúc đó. Nó góp phần làm suy yếu và của Đảng Tân Việt đã gia nhập tổ đánh bại chủ nghĩa cải lương và chủ nghĩa chức Hội Việt Nam cách mạng dân tộc hẹp hòi, đồng thời tăng cường thêm thanh niên, số đảng viên còn lại sức mạnh cho giai cấp vô sản trong cuộc đấu tích cực thành lập chính đảng cách tranh giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt mạng sau này. Nam HS: Lắng nghe và ghi bài 3. Việt Nam Quốc dân Đảng * Sự thành lập: Ngày 25/12/1927, tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng được thành lập (do nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó. Hoạt động : GV chia lớp học thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu SGK để trả lời câu hỏi. Nhóm 1: Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời, lực lượng lãnh đạo của tổ chức Việt Nam quốc dân Đảng.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Đức Chính lãnh đạo). * Xu hướng hoạt động: Năm 1929, Quốc dân Đảng đưa ra chương trình hành động dựa trên tư tưởng “Tự do, bình đẳng, bác ái”, chia thành bốn thời kì, thời kì cuối là “đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền”  đi theo con đường cách mạng dân chủ tư sản. * Khởi nghĩa Yên Bái: - Tháng 2/1929, Việt Nam Quốc dân Đảng tổ chức ám sát tên trùm mộ phu đồn điền Badanh tại Hà Nội Pháp tiến hành khủng bố dã man cách mạng. - Bị động trước tình thế đó, Việt nam quốc dân Đảng dốc toàn bộ lực lượng tiến hành cuộc khởi nghĩa Yên Bái (9/2/1930) với phương châm “không thành công cũng thành nhân” nhưng cuối cùng đã thất bại. - Khởi nghĩa Yên Bái đã cổ vũ lòng yêu nước và chí căm thù giặc của nhân dân ta. Đồng thời chấm dứt vai trò của Việt Nam Quốc dân Đảng. II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời 1. Sự xuất hiện các tổ chức Cộng sản năm 1929 - Năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh. Tháng 3/1929, Chi bộ Cộng sản đầu tiên đã ra đời tại số nhà 5D. Nhóm 2: Nêu mục đích và các hình thức hoạt động của Việt Nam quốc dân Đảng. Nhóm 3: Tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến và kết quả của khởi nghĩa Yên Bái. Nhóm 4: Thông qua hoạt động của các tổ chức yêu nước ở nước ta đầu thế kỉ XX, nhận xét về tình hình đấu tranh của nhân dân ta và xu thế cách mạng trong giai đoạn sắp tới. HS: Nghiên cứu SGK và làm việc theo nhóm để trả lời câu hỏi. GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn. GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm, sau đó sử dụng lược đồ về khởi nghĩa Yên Bái để trình bày khái quát lại và chốt ý GV cần nhấn mạnh: - Vai trò của các yếu nhân trong Việt Nam Quốc dân Đảng, nhất là Nguyễn Thái Học. - Việt Nam Quốc dân đảng về căn bản là một tổ chức tiểu tư sản trí thức lớp trên ở nước ta. Vì thiếu một cơ sở kinh tế và giai cấp đủ mạnh làm chỗ dựa, cho nên trong suốt mấy năm tồn tại của mình. Việt Nam Quốc dân Đảng rất sơ hở, lỏng lẻo, công tác tuyên truyền huấn luyện thì sơ sài. Những nhược điểm và hạn chế đó làm cho Việt Nam Quốc dân đảng không đủ khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc HS: Theo dõi và ghi chép ý chính Hoạt động GV thông báo về tình hình nước ta năm 1929, trước sự lớn mạnh của phong trào, chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập ở Hà Nội. Đến tháng 5/1929 trong Đại hội lần thứ nhất của tổ chức Việt Nam Cách mạng thanh niên đoàn đại biểu Bắc Kì đặt vấn đề cần phải thành lập ngay một Đảng cộng sản ở Việt.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> phố Hàm Long ( Hà Nội) . - Tháng 6/1929, tại Hà Nội, Đông Dương Cộng sản Đảng tuyên bố thành lập, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ, cho ra đời báo Búa Liềm làm cơ quan ngôn luận của Đảng, cử ra Ban chấp hành Trung ương Đảng. - Tháng 8/1929, tại Nam Kì, tổ chức An Nam cộng sản Đảng ra đời, lấy tờ Báo đỏ làm cơ quan ngôn luận của Đảng, thông qua đường lối chính trị và bầu Ban chấp hành Trung ương. - Tháng 9/1929, những đảng viên tiến bộ của đảng Tân Việt cũng tuyên bố thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn. Trong vòng chưa đầy 4 tháng, 3 tổ chức cộng sản ở nước ta nối tiếp nhau ra đời, nhưng lại hoạt động riêng rẽ, cần phải thống nhất thành một tổ chức duy nhất. 2. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. a. Hoàn cảnh - Cuối năm 1929, nước ta có 3 tổ chức cộng sản ra đời, nhưng lại hoạt động riêng rẽ, gây ảnh hưởng đến phong trào. - Nguyễn Ái Quốc nhận chỉ thị của Quốc tế cộng sản, trở về Cửu Long (Hương Cảng) để thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Hội nghị diễn ra ngày 6/1/ 1930, do Nguyễn Ái Quốc chủ trì,. Nam để kịp thời lãnh đạo cách mạng nhưng yêu cầu chính đáng đó không được chấp nhận, họ tuyên bố bỏ Đại hội ra về. Tiếp theo, GV trình bày sự xuất hiện liên tiếp của hai tổ chức cộng sản sau đó và nêu vấn đề: Ba tổ chức cộng sản cùng xuất hiện trong năm 1929, đã gây ảnh hưởng như thế nào đến phong trào trong nước? HS: Suy nghĩ câu hỏi và trả lời. GV: Nhận xét và nhấn mạnh: Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản nửa sau 1929, đã khẳng định bước tiến nhảy vọt của cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ hệ tư tưởng cộng sản đã giành được ưu thế trong phong trào dân tộc, những điều kiện để thành lập Đảng cộng sản đã hoàn toàn chín muồi trong cả nước. Vậy tình thế đó đã đặt ra vấn đề gì đối với nước ta?  cần phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất.. Hoạt động 1 GV giới thiệu về hoàn cảnh nước ta năm 1929 và tính cấp thiết phải thống nhất các tổ chức cộng sản. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thống nhất các tổ chức cộng sản. GV có thể tường thuật khung cảnh của Hội nghị thành lập Đảng: Đó là những ngày cuối năm rất lạnh ở Hương Cảng, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị, tham dự gồm có 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng, 2 đại biểu của An Nam cộng sản Đảng(Đông Dương cộng sản Liên Đoàn ở trong nước không sang kịp, ngày 24 /2 1930 chính thức gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam). Các đại biểu đã.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> b. Nội dung - Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản. - Hội nghị đã thảo luận và nhất trí thống nhất các đảng cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam - Hội nghị thông qua Chính cương, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. Cương lĩnh chỉ rõ: + Đường lối cách mạng: tiến hành tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng, tiến tới xã hội cộng sản. + Nhiệm vụ chiến lược: Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản động, xây dựng nước Việt Nam độc lập, tự do lập chính quyền công nông, quân đội công nông, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân nghèo. + Lực lượng cách mạng: công – nông, tiểu tư sản trí thức; phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập. + Lãnh đạo cách mạng là Đảng cộng sản + Cách mạng Việt Nam có mối quan hệ khăng khít với cách mạng thế giới. c. Ý nghĩa lịch sử của sự thành lập Đảng:. nhất trí các đề xuất của Nguyễn Ái Quốc. HS lắng nghe và ghi nhớ ý chính Hoạt động 2. Sau khi trình bày các nội dung của Hội nghị thành lập Đảng, GV yêu cầu học sinh tìm hiểu nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo thông qua Phiếu học tập: Em hãy tìm hiểu nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh đầu tiên cảu Đảng, theo mẫu sau. 1. Nội dung - Đường lối chiến lược: ................................ - Nhiệm vụ cách mạng: ............................... - Lực lượng cách mạng: ............................... -Lực lượng lãnh đạo: .................................... - Mối quan hệ của cách mạng Việt Nam đối với phong trào cách mạng thế giới: …………… - Ý nghĩa: ……………………………………... Sau khi HS hoàn thành các nội dung, GV gọi những em làm xong nhanh nhất lên trình bày. HS: Trình bày phiếu học tập của mình. GV: Nhận xét, đưa ra thông tin phản hồi về nội dung của Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt - Về ý nghĩa lịch sử của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, GV cần nhấn mạnh: đó là Cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp dân tộc và vấn đề giai cấp, độc lập và tự do là cốt lõi của cương lĩnh. Hoạt động 3 GV hướng dẫn HS tìm hiểu về ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, theo các ý - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trong SGK, thông qua các câu hỏi gợi mở sau: là kết quả của cuộc đấu tranh dân - Đảng ra đời trong bối cảnh cách mạng.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> tộc và giai cấp quyết liệt của nhân nước ta như thế nào? dân ta. - Vì sao nói Đảng ra đời là kết quả sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sư? - Đảng ra đời là sự kết hợp giữa 3 - Đảng ra đời sẽ ảnh hưởng đến cách mạng yếu tố: chủ nghĩa Mác – Lênin, nước ta như thế nào? phong trào công nhân và phong HS: Theo dõi bài giảng và trả lời câu hỏi. trào yêu nước. GV: Nhận xét và làm rõ thêm vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, cũng như phân tích - Đánh dấu bước ngoặt lớn của những đặc điểm ưu việt cảu giai cấp công cách mạng Việt Nam, là sự chuẩn nhân Việt Nam như có nguồn gốc từ nông bị tất yếu có tính quyết định cho dân, có truyền thống yêu nước, được giác ngộ những thắng lợi sau này của cách lí tưởng và qua thử thách đấu tranh... mạng Việt Nam. HS: Lắng nghe và ghi chép. III. Củng cố dặn dò 1. Củng cố Giáo viên củng cố kiến thức có thể thông qua hai cách: Thứ nhất, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời qua đó củng cố kiến thức: 1.Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Tân Việt cách mạng Đảng và Việt Nam Quốc dân đảng đã ra đời và hoạt động như thế nào? 2.Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc với quá trình vận động chuẩn bị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam như thế nào. 3.Hãy nêu ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3/2/1930) Thứ hai, GV tổ chức trò chơi điền khuyết để tạo không khí trên lớp học và giúp học sinh nắm vững bài. - Chuẩn bị: một bảng thống kê kẻ sẵn trên giấy khổ lớn hoặc soạn trên máy tính. - Cách thức chơi: học sinh sẽ điền những kiến thức tương ứng với cột cho trước. Những học sinh điền chính xác, giáo viên nên cho điểm để khuyến khích Thời gian. Sự kiện. 6/1925 25/12/1927 14/7/1928 Chi bộ Cộng sản đầu tiên ra đời ở số nhà 5D phố Hàm Long Hà Nội An Nam Cộng sản đảng ra đời An Nam Cộng sản đảng ra đời.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> Đông Dương Cộng sản liên đoàn ra đời .. 3/2/1930 2. Bài tập về nhà, dặn dò - Học theo câu hỏi phần củng cố kiến thức - Đọc và tìm hiểu nội dung kiến thức, kênh hình bài 14. CHƯƠNG II – VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945 Bài 14 – PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935 I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Biết được những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam trong thời kì khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933. - Hiểu được phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng ta lãnh đạo về các mặt: lực lượng tham gia, hình thức đấu tranh, mục tiêu đấu tranh, qui mô phong trào, so sánh với các phong trào chống Pháp của các tổ chức giai đoạn trước - Trình bày được diễn biến chủ yếu của phong trào cách mạng 1930 – 1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ – Tĩnh. 2. Kĩ năng - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng xác định kiến thức cơ bản để nắm vững bài - Rèn luyện kĩ năng tư duy lôgic, phân tích, tổng hợp, nhận định các dự kiện lịch sử. 3. Tư tưởng, thái độ Bồi dưỡng cho học sinh lòng tự hào về truyền thống đầu tranh bất khuất của dân tộc, niềm tin tưởng tuyệt đối về sự lãnh đạo của Đảng. Từ đó học sinh biết xác định trách nhiệm của mình trong việc phấn đấu để giữ gìn những thành quả cách mạng mà Đảng ta đã đem lại trong chếin đấu cũng như xây dựng đất nước. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1. Trình bày hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. - Nêu nội dung, ý nghĩa Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam 3/2/1930) 3. Bài mới Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt). Hoạt động dạy – học của thầy, trò.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> I. Việt Nam trong những năm Hoạt động : GV trình bày nêu vấn đề: trong 1929 – 1933 những năm 1929 – 1933, kinh tế thế giới lâm 1.Tình hình kinh tế vào cuộc khủng hoảng trầm trọng, ảnh hưởng đến tình hình nước ta. Vậy tình hình kinh tế, xã hội nước ta giai đoạn này như thế nào? Tác Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam động của nó tới phong trào cách mạng? bắt đầu suy thoái: gạo lúa sụt HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời: giảm, ruộng bỏ hoang nhiều; công GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào số nghiệp hầu hết bị suy giảm, xuất liệu trong SGK). khẩu đình đốn, hàng hóa khan -Về sự ảnh hưởng của khủng hoảng đến kinh tế: hiếm, giá cả đắt đỏ. vì kinh tế Việt Nam vốn đã bị phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.Chính quyền thực dân Đông Dương đã thi hành một loạt các biện pháp kinh tế - tài chính dùng tiền của ngân hàng Đông Dương trợ cấp cho các công ty tư bản đang có nguy cơ phá sản, tìm mọi biện pháp tăng thuế và đặt ra những thuế mới, đồng tiền Đông dương bị phá giá. Ngân sách Đông dương phải chi cho bộ máy thống trị và góp vào quỹ nước Pháp, năm 1931 chi 77%. 2.Tình hình xã hội -Về ảnh hưởng đến tình hình xã hội: trong thời Cuộc khủng khoảng kinh tế thế kỳ này, các giai cấp, tầng lớp trong xã hội đều giới 1929 – 1933 làm trầm trọng rất khốn khổ, công nhân bị thất nghiệp, nông hơn tình hình xã hội ở Việt Nam dân bị mất đất, sưu cao thuế năng, bị bần cùng +Nông dân bị địa chủ cướp ruộng hoá, tiểu thương, tiểu chủ, thợ thủ công, viên đất, nạn sưu cao thuế năng hoành chức, trí thức cũng sống điêu đứng. Địa chỉ nhỏ hành, họ bị bần cùng hoá không lối bị sa sút. Một số tư sản dân tộc bị phá sản, vỡ thoát. nợ. Chính vì thế, mâu thuẫn trong xã hội, nhất là +Công nhân, thợ thủ công bị thất mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam và nghiệp, nhiều cửa hiệu phải đóng thực dân Pháp xâm lược ngày càng gay gắt. cửa. Đặt ra vấn đề cấp thiết có những phong trào -Tình cảnh trên làm cho mâu thuẫn cách mạng phản ánh được tâm tư, nguyện vọng dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày của người dân. càng sâu sắc. HS lắng nghe và ghi chép ý chính II. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ – Tĩnh 1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931. Hoạt động 1 GV thông báo về sự bùng nổ của phong trào công nhân và nông dân trong cả nước, mục tiêu là đấu tranh đòi cải thiện đời sống. GV đặt câu hỏi: Phong trào cách mạng thời kì.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> - Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, nhiều phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân đã nổ ra. - Ngày 1/5/1930, lần đầu tiên công nhân Việt Nam kỉ niệm ngày quốc tế lao động, phong trào nổ ra ở nhiều nơi trong cả nước, đặc biệt ở các thành phố lớn. - Tháng 9/1039, phong trào lên cao nhất ở hai địa phương Nghệ An và Hà Tĩnh với sự tham gia của hàng nghìn nông dân, có sự tham gia của công nhân.. này có điểm gì khác? HS dựa vào SGK và trả lời. GV nhấn mạnh tới vai trò của Đảng, tạo ra bước ngoặt cho phong trào mà tiêu biểu là sự kiện 1/5/1930 Hoạt động 2 GV sử dụng lược đồ “Phong trào xô viết Nghệ Tĩnh” và khai thác lược đồ như sau: -Học sinh quan sát lược đồ và nhận xét, phong trào cách mạng phát triển mạnh nhất là ở khu vực nào? -Tính thống nhất của các địa phương? HS quan sát lược đồ và trả lời Tiếp đó, GV sử dụng lược đồ và tường thuật sự kiện ở Hưng Nguyên – Nghệ An. Đỉnh cao nhất của phong trào 1930 – 1931 ở Nghệ Tĩnh là cuộc biểu tỉnh khổng lồ của gần 3 vạn nông dân huyện Hưng Nguyên kéo về Vinh đòi giảm sưu thuế…Thực dân Pháp đã đàn áp đẫm máu cuộc biểu tình, chúng dùng máy bay ném bom đoàn biểu tình, làm cho 217 người chết, 126 người bị thương. Sự đàn áp đó không dập tắt được phong trào, phong trào càng phát triển mạnh hơn, quyết liệt hơn.. - Ngày 12/9/1930, nhân dân Hưng Nguyên nổi dậy tiến về thành phố Vinh gương cao các khẩu hiệu “đả đảo chủ nghĩa đế quốc”...đòi giảm sưu thuế. Mặc dù bị đàn áp nhưng phong trào vẫn nổ ra mạnh mẽ, hệ thống chính quyền thực dân bị tê liệt ở nhiểu nơi, các xô viết được thành lập. 2. Xô viết Nghệ – Tĩnh Hoạt động 1: GV giới thiệu thời gian xuất hiện và địa bà chủ yếu của các xô viết: Tại Nghệ An, - Trong những năm 1930 -1931, xô viết đã ra đời từ tháng 9/1930 tại các xã các xô viết được hình thành ở thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, Anh nhiều huyện ở Nghệ An và Hà Sơn, Nghi Lộc…Tại Hà Tĩnh, các Xô viết ra đời Tĩnh, nên gọi là xô viết Nghệ – từ cuối 1930 đến đầu 1931 tại các xã thuộc Tĩnh huyện Can Lộc, Nghi xuân, Hương Khê… Hoạt động 2 - Các xô viết thực sự là chính GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các xô viết, quyền kiểu mới. thông qua các gợi ý như sau: GV yêu cầu học sinh dùng bút chì, gạch chân +Về chính trị: quần chúng tự do những ý chính đề cập đến tổ chức và hoạt động tham gia hoạt động các đoàn thẻ của các xô viết. Đồng thời thấy được tính tích cách mạng, tự do hội họp, các đội cực trong những chính sách đó. tự vệ đỏ và toà án nhân dân được HS- GV: Học sinh thực hiện nhiệm vụ của mình.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> thành lập. +Về kinh tế: tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo, bãi bỏ những thứ thuế vô lí. +Về văn hóa - xã hội: mở lớp dạy chữ quốc ngữ, xoá bỏ mọi nạn xã hội như cờ bạc, rượu, chè.... 3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam (101930) - Hội nghị họp vào tháng 10/1930 tại Hương Cảng, do đồng chí Trần Phú chủ trì - Nội dung: + Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương + Cử Ban chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm tổng bí thư + Thông qua Luận cương chính trị của Đảng, gồm các vấn đề: Đường lối chiến lược (ừ cách mạng tư sản dân quyền tiến thẳng lên cách mạng XHCN bỏ qua thời kì TBCN); nhiệm vụ chiến lược (đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc); động lực cách mạng (công nhân và nông dân); lãnh đạo cách mạng (giai cấp công nhân, đội tiên phong là Đảng. và trả lời theo những gợi ý của giáo viên. GV phân tích: Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao nhất của phong trào cách mạng 1930 – 1931 ở nước ta, tuy nó chỉ tồn tại được 4 – 5 tháng, sau đó thực dân pháp đàn áp khốc liệt, dìm xô viết Nghệ - Tĩnh trong biển máu. Nhưng, xô viết Nghệ - Tĩnh để lại cho chúng ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược: dân tộc và dân chủ, về liên minh công nông, về vấn đề thành lập mặt trận dân tộc thống nhất và xây dựng chính quyền mới. Hoạt động 1: GV thông báo kiến thức về thời gian, địa điểm diễn ra hội nghị tháng 10 năm 1930. Hướng dẫn học sinh ghi nhớ 3 nội dung của Hội nghị GV nên sử dụng chân dung và giới thiệu vài nét về đồng chí Trần Phú: Ông sinh năm 1904 tại Đức Thọ, Hà Tĩnh, được giác ngộ chủ nghĩa Mác Lênin. Năm 1930 ông được giao soạn thảo Luận cương chính trị và được bầu làm Tổng bí thư. Năm 1931, ông bị giặc Pháp bắt và mất tại nhà thương Chợ Quán, 27 tuổi. Trước khi mất ông còn nhắn nhủ đồng chí của mình là “Hãy giữ vững khí tiết chiến đấú” Hoạt động 2 GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về Luận cương tháng 10/1930. Sử dụng Phiếu học tập Hoàn thành những nội dung sau về Luận cương tháng 10/1930 -Chiến lược cách mạng....................................... -Nhiệm vụ cách mạng......................................... -Động lực cách mạng......................................... -Lãnh đạo cách mạng......................................... -Mối quan hệ cách mạng Việt Nam với thế giới............................................................. Học sinh dựa vào SGK hoàn thành phiếu học tập trong thời gian 3 phút. Hết thời gian, GV ưu tiên những học sinh làm xong trước lên trình bày..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> cộng sản). GV nhận xét, bổ sung và cung cấp thông tin phản hồi. HS bổ sung phiếu học tập. * Nhận xét Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh nhận xét + Chưa thấy rõ mâu thuẫn chủ về Luận cương chính trị và so sánh với Cương yếu của cách mạng Đông Dương, lĩnh đầu tiên của Đảng. không đưa vấn đề dân tộc lên hàng đầu, mà nặng về đấu tranh HS vận dụng kiến thúc đã học và SGK để trả lời giai cấp và cách mạng ruộng đất. GV nhận xét và nhấn mạnh khi so sánh hai văn + Chưa đánh giá đúng khả năng kiện trên. Từ những hạn chế của Luận cương cách mạng của tiểu tư sản và khả tháng 10/1930 lại càng thấy được sự sáng tạo năng có thể lôi kéo một bộ phận của Nguyễn Ái Quốc trong Cương lĩnh đầu tiên, tư sản dân tộc, địa chủ yêu nước đúng đắn và phù hợp với thực tiễn cách mạng tham gia mặt trận thống nhất Việt Nam. Có thể lấy vấn đề lực lượng cách chống đế quốc và tay sai. mạng để làm rõ nhận định này. 4. Ý nghĩa lịch sử và bài học Hoạt động kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 -1931 GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ý nghĩa lịch a.Ý nghĩa: sử và bài học kinh nghiệm của phong trào 1930 - Là cuộc tổng diễn tập đầu tiên -1931. của Đảng ta cho cách mạng tháng Tám 1945. GV gợi ý: Đây là phong trào đầu tiên khi Đảng - Khẳng định sự lãnh đạo đúng ta ra đời và đỉnh cao là phong trào xô viết Nghệ đắn của Đảng, khối liên minh Tĩnh. Vậy phong trào có ý nghĩa lịch sử như thế công nông hình thành. nào và để lại bài học lịch sử gì? - Đảng ta được công nhận là bộ phận của Quốc tế cộng sản HS vận dụng những kiến thức vừa học để trả lời b. Bài học kinh nghiệm: Bài học về công tác tư tưởng, liên GV nhấn mạnh và lưu ý học sinh ghi ý chính minh công nông, xây dựng mặt vào vở trận dân tộc thống nhất và lãnh đạo quần chúng đấu tranh. HS lắng nghe và ghi chép. III.Phong trào cách mạng trong Hoạt động năm qua 1932 – 1935 GV thông báo: Cuối năm 1931, phong trào cách 1. Cuộc đấu tranh hồi phục mạng Việt Nam tạm thời lắng xuống, chính phong trào cách mạng quyền thực dân Pháp vẫn tiếp tục chính sách - Cuộc khủng bố trắng của thực khủng bố nhằm tiêu diệt tận gốc Đảng cộng sản dân Pháp đã gây tổn thất lớn cho và lực lượng yêu nước. Cho nên Đảng ta đã lãnh phong trào cách mạng. đạo cuộc đấu tranh hồi phục phong trào cách.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> - Năm 1932, Đảng ta nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản tổ chức Ban lãnh đạo Trung ương Đảng. - Tháng 6-1932, Đảng đưa ra chương trình hành động. Các tổ chức Đảng được hồi phục và củng cố, ban lãnh đạo Hải ngoại được thành lập do đồng chí Lê Hồng Phong đứng đầu, các xứ ủy Nam Kì, Bắc Kì được khôi phục.  Năm 1935, các tổ chức Đảng và phong trào cách mạng được hồi phục. 2. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ nhất Đảng Cộng Sản Đông dương (3/1935). - Đại hội được tổ chức tháng 3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc) - Nội dung: + Xác định 3 nhiệm vụ chủ yếu của Đảng trong thời gian sắp tới là: củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi, chống chiến tranh đế quốc. + Thông qua nghị quyết, điều lệ Đảng + Bầu BCH Trung ương, do đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư. - Ý nghĩa: Đánh dấu Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương cũng như các tổ chức quần chúng.. mạng (1932 – 1935). GV nhấn mạnh đến tình thần khí tiết của các chiến sĩ cách mạng bị bắt tù đầy. Trong hoàn cảnh đó, những người cộng sản vẩn kiên cường đấu tranh để hồi phục lực lượng cách mạng. HS lắng nghe. GV yêu cầu học sinh theo dõi quá trình phục hồi của tổ chức Đảng ở trong và ngoài nước. Có thể giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp của Lê Hồng Phong. HS lắng nghe và ghi ý chính. Hoạt động 1 GV thông báo hoàn cảnh lịch sử: đầu năm 1935, khi hệ thống tổ chức Đảng được xây dựng và chấp nối lại, Ban lãnh đạo Hải ngoại quyết định triệu tập Đại hội Đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3-1935). Hoạt động 2 GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nội dung và ý nghĩa lịch sử của Đại hội lần thứ nhất. GV yêu cầu học sinh dùng bút chì và gạch chân những kiến thức trong SGK để trả lời những câu hỏi sau: -Đại hội xác định nhiệm vụ của cách mạng nước ta thời kì sắp tới là gì? -Ai được bầu làm Tổng bí thư. -Đại hội lần thứ nhất được tiến hành có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh Đảng ta vừa trải qua một thời kì khó khăn. HS thực hiện nhiệm vụ của mình, chọn lọc ghi ý chính vào vở.. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố Giáo viên tiến hành củng cố thông qua một số câu hỏi - Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến phong trào cách mạng 1930 – 1931.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> - Hãy chứng minh rằng; Xô - Viết Nghệ - Tĩnh là chính quyền kiểu mới. - Hãy nêu nội dung cơ bản của Luận cương chính trị của Đảng (tháng 10 năm 1930). 2. Bài tập về nhà - Hãy nêu nhận xét về phong trào cách mạng 1930 – 1931. - Sưu tầm thơ ca về Xô viết Nghệ - Tĩnh. - Tìm hiểu trước nội dung bài 15. Bài 15 - PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939 I. Mục tiêu bài học Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Biết được những nét chính về tình hình Việt Nam trong những năm 1936 – 1939 có nhiều thay đổi đã ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung và tính chất của phong trào cách mạng Việt Nam trong thời kì này. - Hiểu rõ những hình thức đấu tranh mới mẻ, phong phú được Đảng tiến hành trong phong trào dân chủ 1936 - 1939. Thấy được kết quả phong trào đạt được rất to lớn, chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách của quần chúng - Hiểu và rút ra được những kinh nghiệm quý báu mà Đảng đã lãnh đạo trong phong trào dân chủ 1936 – 1939. 2. Kĩ năng. - Rèn luyện học sinh kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử. 3. Tư tưởng, thái độ. - Bồi dưỡng cho học sinh lòng tin tưởng vào sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng. - Nâng cao nhiệt tình cách mạng, hăng hái tham gia phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến phong trào cách mạng 1930 – 1931 2. Hãy chứng minh rằng; Xô - Viết Nghệ - Tĩnh là chính quyền kiểu mới. 3. Hãy nêu nội dung cơ bản của Luận cương chính trị của Đảng (tháng 10 năm 1930). 3. Bài mới.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) I.Tình hình thế giới và trong nước 1. Tình hình thế giới - Chủ nghĩa phát xít ở Đức, Italia, Nhật Bản đe doạ an ninh thế giới. - Quốc tế Cộng sản họp Đại hội VII tại tại Matxcơva (1935) bàn vấn đề chống chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các nước thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít. - Tháng 6 – 1936 , chính phủ Mặt trận Nhân dân, Pháp lên cầm quyền, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa trong đó có Đông Dương 2.Tình hình trong nước * Chính trị: - Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, nới lỏng một số quyền như tự do báo chí. - Trong nước có nhiều Đảng phái với xu hướng chính trị khác nhau cùng hoạt động, trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương là mạnh nhất, có chủ trương rõ ràng, tổ chức chặt chẽ. * Kinh tế: Thực dân Pháp đã tăng cường bóc lột thuộc địa để bù đắp cho chính quốc, tạo ra những thay đổi nhưng kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế phụ thuộc vào Pháp. * Xã hội: Mọi tầng lớp nhân dân đều khốn cùng, vì vậy họ rất hăng hái đứng dậy đấu tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình dưới sự lãnh đạo của Đảng. II. Phong trào dân chủ 1936 – 1939 1.Hội nghị ban chấp hành Trung. Hoạt động dạy – học của thầy, trò Hoạt động GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình hình thế giới trong những năm 1936 -1939 thông qua câu hỏi nêu vấn đề như sau Tình hình thế giới những năm 1936-1939 có điểm gì nổi bật? Trước tình hình đó các lực lượng tiến bộ trên thế giới làm gì? Học sinh vận dụng kiến thức về lịch sử thế giới và SGK để trả lời. GV nhận xét và chuyển ý Vậy tình hình nước Pháp giai đoạn này có gì thay đổi? Sự thay đổi đó có tác động như thế nào đến tình hình nước ta? HS theo dõi SGK và trả lời Hoạt động GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu những tác động những thay đổi trong bộ máy chính quyền của Pháp tác động đến thuộc địa như thế nào? Học sinh tìm hiểu về hoạt động chính trị và tình hình kinh tế, xã hội. HS dựa vào SGK trả lời GV làm rõ thêm: -Về kinh tế: Nông nghiệp lạc hậu; Công nghiệp đẩy mạnh phát triển khai thác mỏ, một số ngày công nghiệp nhẹ như dệt, xi măng...;thương nghiệp chiếm độc quyền những mặt hàng thiết yếu. Nhìn chung từ 1936 – 1939 kinh tế Việt Nam hồi phụi và phát triển. Tuy vậy kinh tế nước ta vẫn lạc hậu, lệ thuộc vào kinh tế Pháp. -Về xã hội: công nhân thất nghiệp nhiều, lương không đủ sống; nông dân mất ruộng đất; tư sản dân tộc bị Pháp chèn ép con đường làm ăn, công chức lương thấp...Làm cho mâu thuẫn dân tộc trở lên gay gắt HS theo dõi và ghi ý chính Hoạt động 1 GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nội.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> ương Đảng Cộng sản Đông Dương dung chủ yếu của hội nghị Ban chấp hành tháng 7-1936 Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương tháng 7 năm 1936. - Họp tại Thượng Hải, do đồng chí Lê HS dùng bút chì gạch chân những ý trả lời Hồng Phong chủ trì cho các nội dung sau: nhiệm vụ cách mạng, hình thức và phương pháp đấu tranh. GV lưu ý những điểm quan trọng - Nội dung Hội nghị: Hoạt động 2 + Nhiệm vụ chiến lược của cách GV hướng dẫn học sinh tìm những điểm mạng tư sản dân quyền Việt Nam là thay đổi của đường lối chiến lược cách chống đế quốc, chống phong kiến. mạng, phương pháp đấu tranh của Đảng ta trong giai đoạn này? Giải thích vì sao có sự + Đấu tranh chống bọn phản động thay đổi ấy? thuộc địa, ch ống phát xít, chống HS vận dụng kiến thức đã học qua các văn chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân kiện của Đảng và phong trào 1930 -1931 để chủ, cơm áo, hoà bình. trả lời GV nhận xét và nhấn mạnh: khi chính phủ + Phương pháp đấu tranh: kết hợp Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền đã đấu tranh công khai, bán công khai chủ trương sẽ tiến hành một số cải cách dân kết hợp với bí mật. chủ ở chính quốc và thuộc địa cho nên Đảng ta chủ trương chuyển hướng chỉ đạo + Chủ trương thành lập Mặt trận chiến lượng, đưa nhiệm vụ dân chủ lên cao thống nhất nhân dân phản đế Đông hơn một bước, đòi quyền lợi dân chủ trước Dương (tháng 3/1938 đổi thành Mặt mắt cho quần chúng nhân dân. trận Dân chủ Đông Dương). 2. Những phong trào đấu tranh Hoạt động tiêu biểu GV chia học sinh ra làm 3 nhóm, giao a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, nhiệm vụ cho các nhóm như sau: dân sinh, dân chủ Nhóm 1: Tìm hiểu hoạt động của phong - Mở đầu là phong trào Đông Dương trào Đông Dương đại hội. đại hội: Đảng chủ trương phát động Nhóm 2: Tìm hiểu hoạt động của phong và tổ chức phong trào Đông Dương trào “đón rước” Gôđa và các hoạt động đại hội để thu thập “dân nguyện” gửi míttinh của quần chúng. lên phái đoàn của Pháp sẽ sang Đông Nhóm 3: Tìm hiểu hoạt động của phong Dương. trào đấu tranh nghị trường. Nhóm 4:Tìm hiểu hoạt động của phong - Phong trào “đón rước” Gôđa: quần trào đấu tranh trên lĩnh vực báo chí. chúng đã biến cuộc đón rước phái Thời gian hoàn thành của các nhóm là 4 viên của chính phủ thành cuộc biểu phút tình, thị uy lực lượng. GV - HS Hết thời gian giáo viên yêu cầu.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> - Phong trào biểu tình mít tinh của quần chúng phát triển mạnh từ 1937 – 1939, tiêu biểu là cuộc mít tinh khổng lồ tại quảng trường Nhà Đấu Xảo Hà Nội, thu hút hơn 2,5 vạn người. b. Đấu tranh nghị trường + Trong cuộc bầu cử vào các cơ quan có quyền lực ở Đông dương: Viện Dân biểu Bắc Kì, viện Dân biểu Trung Kì… (1937 – 1939) + Đảng vận động để đưa người của Đảng và mặt trận đân chủ Đông Dương vào các cơ quan này để đấu tranh với bọn thực dân, tay sai, bảo vệ quyền lợi cho nhân dân.. c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí + Đảng xuất bản nhiều tờ báo công khai: Tiền phong, Dân Chúng, … + Báo chí cách mạng trở thành mũi xung kích trong phong trào vận động dân chủ 1936- 1939. 3.Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân tộc 1936 – 1939 - Buộc chính quyền thực sự phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể về dân sinh dân chủ. Quần chúng được giác ngộ và tham gia vào lực lượng chính trị hùng hậu. - Là cuộc tổng diễn tập lần thứ hai của Đảng ta chuẩn bị lực lượng cho cách mạng Tháng tám 1945 - Kinh nghiệm xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng, đấu tranh công khai, hợp pháp, đấu tranh nội bọ và Đảng cũng nhận ra hạn chế của mình trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố. các nhóm trình bày. Nhóm còn lại theo dõi và trao đổi GV nhận xét, đánh giá, và bổ sung -Về phong trào Đông Dương đại hội: Các uỷ ban hành động được thành lập khắp nơi trong toàn quốc. Trước tình hình đó, giữa tháng 9/1936, chính phủ thực dân ra lệnh giải tán các uỷ ban hành động, cấm nhân dân hội họp.. - Về phong trào đấu tranh nghị trường: đây là một hình thức đấu tranh mới, nhằm đưa người của ta vào đấu tranh công khai - Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí và các ấn phẩm xuất bản nhằm ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta. HS lắng nghe và hoàn thành nội dung, ghi ý chính vào vở. Hoạt động GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào. Thông qua một số gợi ý sau - Đây là phong trào diễn ra trong bối cảnh thế nào? - Có gì thay đổi về phương pháp đấu tranh? -Những kết quả mà phong trào này đạt được tác động như thế nào đến sự phát triển cách mạng. - Những yếu tố nào cho thấy đây là sự sáng tạo của Đảng ta. HS dựa vào kiến thức vừa học và SGK và trả lời câu hỏi. GV nhận xét và kết luận HS ghi chép ý chính.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố, ôn lại kiến thức của bài ngay tại lớp, bằng cách nhấn mạnh một số mốc thời gian, nhân vật, sự kiện cơ bản. 5. Bài tập về nhà - Em có nhận xét gì về quy mô, lực lượng tham gia, hình thức đấu tranh của phong trào dân chủ 1936 – 1939. - Sưu tầm tư liệu về phong trào dân chủ 1936 – 1939. - Đọc trước bài 16 ở nhà. BÀI 16 - PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 – 1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI I. Mục tiêu Học sinh bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Hiểu rõ sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu thông qua nội dung của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VI (11 - 1939), lần thứ VII (11 - 1940) và Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VIII (51941), là đường lối cách mạng đúng đắn thể hiện sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Nắm vững công cuộc chuẩn bị, diễn biến, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám 1945. 2. Kỹ năng - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng xác định kiến thức cơ bản, sự kiện cơ bản, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ lịch sử, tranh ảnh tư liệu điển hình phục vụ cho bài học. 3. Thái độ, tư tưởng - Bồi dưỡng cho học sinh niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. - Bồi dưỡng tinh thần hăng hái, nhiệt tình cách mạng, không quản ngại khó khăn gian khổ hi sinh vì sự nghiệp cách mạng của đất nước, học sinh biết trân trọng giữ gìn và phát huy thành quả của Cách mạng Tháng Tám. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1.Tình hình thế giới và trong nước giai đoạn 1936 -1939 có điểm gì nổi bật và ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam như thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> 2. Nêu ý nghĩa lịch sử phong trào cách mạng 1936 -1939. 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Tình hình Việt Nam trong những Hoạt động năm (1939 - 1945) GV: Yêu cầu học sinh đọc SGK tìm hiểu 1. Tình hình chính trị những nét chính về tình hình thế giới đã ảnh hưởng trực tiếp đến ách mạng Việt - Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới Nam như thế nào trong những năm Chiến thứ hai bùng nổ, phát xít Đức chiếm tranh thế giới thứ hai ? được Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng HS đọc SGK và trả lời câu hỏi GV nhận xét, bổ sung nhấn mạnh một số - Chính sách của Pháp ở Đông Dương điểm. thay đổi: ra sức vơ véc sức người, sức - Tháng 6/1940: Pháp đầu hàng quân phát của của dốc vào chiến tranh. xít đã tác động đến chính sách của Pháp ở Đông Dương như thế nào? - Cuối tháng 9/1940, Nhật nhảy vào - Tháng 9 năm 1940, quân Nhật vào chiếm xâm lược nước ta, Pháp đầu hàng Đông Dương và giữ nguyên bộ máy cai trị nhanh chóng, rồi câu kết với nhau cai của Pháp, cùng với Pháp cai trị Đông trị nhân dân ta. Dương? Tại sao? Mối quan hệ giữa Nhật và - Bước sang năm 1945, quân phát xít Pháp sẽ như thế nào? Cuộc đảo chính ngày thất bại trên hầu hết các mặt trận, 9/3/1945 là kết quả tất yếu của mâu thuẫn 9/3/1945 Nhật tiến hành đảo chính giữa Nhật và Pháp. Kẻ thù của cách mạng Pháp, lợi dụng cơ hội đó quần chúng đang suy yếu, quần chúng nhân dân sục sôi nhân sục sôi cách mạng, sẵn sàng tổng cách mạng. khởi nghĩa. 2.Tình hình kinh tế Hoạt động - Pháp ban hành chính sách kinh tế chỉ GV yêu cầu HS đọc SGK mục 2 để trả lời huy, vơ vét của cải, nhân lực của nước câu hỏi: ta phục vụ cho mục đích chiến tranh - Vì sao khi chiến tranh nổ ra, Pháp lại ra - Khi Nhật vào Đông Dương,buộc lệnh tổng động viên và thi hành chính sách Pháp phải cho chúng sử dụng các kinh tế chỉ huy? phương tiện giao thông như đường sắt, - Khi Nhật vào Đông Dương, Nhật – Pháp tàu biển. đã câu kết với nhau để cai trị nhân dân ta - Quân Nhật cướp đất của dân ta nhổ như thế nào? lúa trồng đay,thầu dầu phục vụ cho - Những chính sách cai trị của chúng đã để nhu cầu chiến tranh. Một số công ty lại hậu quả nặng nề như thế nào? Nhật đã đầu tư vào một số ngành phục HS đọc SGK trả lời câu hỏi vụ quân sự khai thác mỏ sắt, mangan, GV nhận xét và lưu ý trong tình hình mới.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> apatít…  Nhân dân ta phải sống trong tình trạng “một cổ, hai tròng” Pháp - Nhật rất khốn khổ. II.Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9 năm 1939 đến tháng 3 năm 1945 1.Hội nghị BCH Đảng cộng sản Đông Dương (11/1939) - Tháng 11/1939, Hội nghị BCH Đảng cộng sản Đông Dương được tổ chức tại Bà Điểm – Hóc Môn (Gia Định), do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì. - Nội dung + Xác điệm nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. + Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và bọn địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chống địa tô cao, lãi nặng. + Thành lập chính quyền dân chủ cộng hoà thay cho chính quyền xô viết công, nông, binh. + Chuyển từ đấu tranh đòi quyền lợi dân sinh dân chủ sang đòi lật đổ chính quyền đế quốc và tay sai, từ đấu tranh công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp sang đấu tranh bí mật, bất hợp pháp. + Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. - Ý nghĩa: đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác phải phục vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc. 2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới. đòi hỏi chúng ta phải có đường lối đấu tranh phù hợp. HS lắng nghe và ghi ý chính vào vở Hoạt động GV nêu vấn đề: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tình hình thế giới và trong nước có nhiều thay đổi quan trọng, Đảng ta chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mở đầu cho sự chuyển hướng này là Hội nghị Trung ương Đảng VI (11/1939). GV hướng dẫn học sinh đọc SGK theo những vấn đề sau: Hội nghị diễn ra ở đâu, do ai chủ trì? Những nội dung chính của hội nghị? Những nội dung này có điểm gì khác so với giai đoạn 1936 -1939? HS nghiên cứu SGK để trả lời GV nhận xét và làm rõ thêm một số nội dung: trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều thay đổi, Đảng đã chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Sự chuyển hướng của Đảng được thể hiện ở nghị quyết ở Hội nghị BCH Trung ương Đảng tháng 11/1939. Nghị quyết này chứng tỏ sự nhạy bén về chính trị của Đảng nên có những quyết sách đúng đắn, kịp thời. “Bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương không còn con đường nào khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống lại ách ngoại xâm vô luận, da trắng hay da vàng để giành lấy giải phóng dân tộc” (Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 11-1939) Học sinh: ghi ý chính vào vở Hoạt động GV chia lớp học thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> a) Khởi nghĩa Bắc Sơn - Ngày 22/9/1940, quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn, quân Pháp thua to phải rút chạy về Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa. - Diễn biến + Đêm 27/9/1940, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân Bắc Sơn đã nổi dậy chặn đánh quân Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài. Chính quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân dân làm chủ châu lị và vùng lân cận, đội du kích Bắc Sơn ra đời. + Pháp – Nhật câu kết với nhau đàn áp khốc liệt khởi nghĩa. - Ý nghĩa: mở đầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau khi Đảng ta chuyển hướng đấu tranh. Để lại nhiều bài học quí báu về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ khởi nghĩa. b. Khởi nghĩa Nam Kì - Tháng 11 – 1940, thực dân Pháp và Thái Lan xảy ra xung đột, thực dân Pháp đã bắt thanh niên Việt Nam đi làm bia đỡ đạn cho chúng. Nhân dân ta rất căm phẫn, phản đối việc làm đó của thực dân Pháp. - Trước tình hình đó, tháng 11/1940 xứ uỷ Nam Kì quyết định khởi nghĩa, trong bối cảnh lệnh hoãn khởi nghĩa của Trung ương không về kịp. - Diễn biến: + Đêm 22 rạng sáng 23/11/1940, khởi nghĩa Nam Kì bùng nổ từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ như Biên Hoà,. SGK trong 5 phút trả lời câu hỏi. Nhóm 1: Tìm hiểu thời gian, diễn biến và ý nghĩa lịch sử cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn. Nhóm 2:Tìm hiểu thời gian, diễn biến và ý nghĩa lịch sử cuộc khởi nghĩa Nam Kì. Nhóm 3: Tìm hiểu thời gian, diễn biến và ý nghĩa lịch sử cuộc Binh biến Đô Lương. GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày, kết hợp với chỉ bản đồ treo tường, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn. GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm, sau đó trình bày bổ sung và chốt ý -Có thể nói rằng: Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, mở đầu cho thời kì Cách mạng nước ta sử dụng các hình thức bạo lực cách mạng, đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị, nổi dậy của quần chúng. Tiếng súng của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn đã thúc đẩy tinh thần cách mạng của nhân dân cả nước, chứng tỏ nhân dân ta đứng vào hàng ngũ các dân tộc chống bọn phát xít, chống Chiến tranh xâm lược. -Về khởi nghĩa Nam Kì: khi nghe nhóm học sinh trình bày, giáo viên nhận xét và minh hoạ thêm: “Thực dân Pháp dùng máy bay ném bom tàn sát nhân dân những vùng nổi dậy như Năm Thôn, Cai Lậy, Chợ Giữa, ở Mĩ Tho, nhiều người bị bắt. Từ 22/11/1940 đến 31/ 12/1940, ở các tỉnh Gia Định, Mĩ Tho, Cần Thơ, Long Xuyên, thực dân Pháp đã bắt 5.848 người. Hàng ngàn người bị đày ra Côn Đảo và đi các trại tập trung Tà Lài, Bà Rá. Một số cán bộ lãnh đạo của Đảng bị thực dân Pháp tử hình. - Sau khi nghe cả 3 nhóm học sinh trình bày GV nên có nhận xét chung về tinh thần làm việc của các nhóm, GV tổng kết:Ba cuộc.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> Gia Định, Chợ Lớn, Vĩnh Long… + Chính quyền Cách mạng được thành lập ở nhiều nơi, lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện. + Do kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp khủng bố khốc liệt phong trào, lực lượng còn lại phải rút về Đồng Tháp và U Minh, để củng cố lực lượng. - Ý nghĩa: cuộc khởi nghĩa đã chứng tỏ truyền thống yêu nước của nhân dân Nam Kì, sẵn sàng đứng lên đấu tranh giành độc lập. c. Binh biến Đô Lương - Ngày 13/1/1940 binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An) dưới sự chỉ huy của Đội Cung đã nổi dậy với mục tiêu chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về lấy thành Vinh.Nhưng kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp kịp thời đối phó. - Chiều 14 /1/1941, toàn bộ binh lính nổi dậy đều bị bắt. Đội Cung với 10 đồng chí của ông bị xử bắn, nhiều người bị tù đày. 3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo Cách mạng, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (5 -1941) * Hội nghị Trung ương VIII của Đảng - Sau gần 30 năm bôn ba hải ngoại, năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo và chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10-19/5/1941. - Nội dung hội nghị: + Nhiệm vụ chiến lược Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu nước ta lúc đó là giải phóng dân tộc. Cho nên Đảng quyết định đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi. khởi nghĩa đều chưa thành công, vì điều kiện tiến hành khởi nghĩa chưa chín muồi, kẻ địch còn đủ mạnh để có thể đàn áp nhanh chóng ba cuộc khởi nghĩa địa phương. Lực lượng khởi nghĩa chưa được tổ chức và chuẩn bị đầy đủ.Tuy vậy, ba cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, Đô Lương đã nêu cao tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân Việt Nam, giáng một đòn phủ đầu vào bọn thực dân Pháp, đồng thời cảnh báo bọn phát xít Nhật. Đó là những tiếng súng báo hiệu cho một thời kì đấu tranh mới của Cách mạng Việt Nam - thời kì khởi nghĩa vũ trang bắt đầu. Ba cuộc khởi nghĩa này đã để lại những bài học kinh nghiệm qúy báu cho cách mạng Việt Nam, đó là bài học về khởi nghĩa vũ trang, thời cơ và xây dựng căn cứ địa. GV nên cho điểm theo nhóm để khuyến khích phong trào học tập của các em. HS lắng nghe và ghi chép ý chính.. Hoạt động 1 GV yêu cầu HS đọc SGK trả lời câu hỏi: - Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5/1941) diễn ra trong bối cảnh như thế nào? Nêu rõ điểm mới so với các giai đoạn trước - Trình bày nội dung, ý nghĩa của Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 - 1941) và vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với Hội nghị này. HS nghiên cứu SGK để trả lời câu hỏi GV nhấn mạnh một số ý: - Sự kiện ngày 28/1/1941, sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc về nước. Tại sao lại là thời điểm này? Có rất nhiều nguyên nhân nhưng một nguyên nhân cơ bản nhất là thời cơ giành chính.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> nhiệm vụ khác nhằm vào đó mà giải quyết. + Khẩu hiệu đấu tranh:tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay vào đó là khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. + Chính quyền: thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. + Thành lập Mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. Các hội phản đế đổi thành hội cứu quốc. + Hội nghị nhấn mạnh khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân lúc đó. + Hình thái vận động là từ khởi nghĩa từng phần tiến tới Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. * Ý nghĩa lịch sử: + Hội nghị hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược của Đảng ta, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ phải khác nhằm vào đó mà giải quyết. + Hội nghị đã đề ra nhiều chủ trương sáng tạo, chuẩn bị lực lượng cách mạng cho cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền.. quyền, cơ hội ngàn năm có mặt đang đến gần. +Về vai trò của Nguyễn Ái Quốc và BCH Trung ương Đảng trong việc soạn thảo đường lối mới. Khi Nguyễn Ái Quốc còn ở nước ngoài, Trung ương Đảng đã kịp thời chuyển hướng, đề ra chủ trương của thời kì mới – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Khi Nguyễn Ái Quốc về nước , Người đã chủ trì Hội nghị Trung ương lần 8 hoàn chỉnh đường lối chuyển hướng từ Hội nghị VI, VII. Những nội dung của Hội nghị thể hiện sự sáng tạo, tài tình của Nguyễn Ái Quốc trong tình hình mới và quay trở về đúng như những nội dung trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng. GV có thể lấy ví dụ về việc thành lập mặt trận Việt Minh để thể hiện những điểm trên. HS tổng hợp những thông tin chính vào vở Hoạt động 2 GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ý nghĩa lịch sử của Hội nghị Trung ương lần 8. Chỉ rõ cho học sinh thấy được chuyển hướng chỉ đạo là chuyển hướng như thế nào? Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác phải theo đó mà giải quyết. Thấy được sự sáng tạo tài tình của Đảng ta. HS theo dõi bài giảng và ghi chép. 4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang * Xây dựng lực lượng chính trị: - Xây dựng mặt trận Việt Minh, vận động quần chúng tham gia mặt trận. Nhiều tỉnh Bắc Kì, các Hội phản đế đã chuyển thành các Hội cứu quốc và nhiều tổ chức cứu quốc mới được. Hoạt động GV yêu cầu HS đọc và gạch chân SGK để tìm hiểu về quá trình xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng cho Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945. HS tự hoàn thành nhiệm vụ của mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. GV nhấn mạnh một số điểm sau: -Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các hội.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> thành lập. - Để lôi kéo trí thức về với cách mạng, năm 1943 Đảng ta đã cho ra đời Đề cương văn hoá Việt Nam. Năm 1944, Đảng Dân chủ và Hội văn hoá cứu quốc Việt Nam thành lập Đảng còn tăng cường vận động binh lính và ngoại kiều dân chủ tham gia mặt trận Việt Minh. * Xây dựng lực lượng vũ trang: + Lực lượng vũ trang đầu tiên của cách mạng Việt Nam là đội du kích Bắc Sơn + Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất với nhau thành Trung đội Cứu quốc quân I (2/1941), đội Cứu Quốc quân II ra đời (9/1941). + Tại Cao Bằng: cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ trang để chuẩn bị cho việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Người tổ chức nhiều lớp chính trị, quân sự, biên soạn các tài liệu về đánh du kích, kinh nghiệm của du kích Nga và Trung Quốc. * Xây dựng căn cứ địa: Căn cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai và Cao Bằng là hai căn cứ địa cách mạng đầu tiên b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.. - Từ đầu năm 1943, cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai chuyển sang giai đoạn mới có lợi cho cách mạng nước ta. Trước tình hình đó Đảng ta đã gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền.. cứu quốc, cơ sở của mặt trận Việt Minh. Năm 1942, khắp các châu của tỉnh Cao Bằng đều có hội cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn. -Trong suốt quá trình vận động cách mạng từ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 1941) đến ngày Cách mạng Tháng tám thành công, những chủ trương, nghị quyết của Đảng nhằm xây dựng lực lượng cách mạng đều được quán triệt trong các văn kiện của Mặt trận Việt Minh và trong thực tiễn hoạt động cách mạng. Từ khi Mặt trận Việt Minh ra đời, toàn bộ phong trào chống phát xít Pháp – Nhật của nhân dân ta đều mang tên phong trào Việt Minh, cái tên tiêu biểu cho lòng yêu nước và ý chí quật cường của dân tộc ta. - Căn cứ địa đầu tiên của cách mạng Việt Nam là căn cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai, được xây dựng tháng 11 – 1940. Năm 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc chỉ thị thành lập căn cứ tại Cao Bằng. Đây là hai căn cứ địa đầu tiên của Cách mạng Việt Nam HS đối chiếu với phần chuẩn bị của mình để ghi chép. Hoạt động 1 GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình hình thế giới từ đầu năm 1943 có gì thay đổi và tạo điều kiện cho phong trào cách mạng như thế nào? Trước tình hình đó chúng ta chủ trương như thế nào? Đảng ta đã gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền như thế nào? HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi GV miêu tả những công việc được làm sau Hội nghị ở Võng La để thấy được không khí khẩn trương chuẩn bị khởi nghĩa: Năm.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> - Từ 25 đến 28/2/1943, Hội nghị thường vụ Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.. - Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân ra đời, chỉ sau 2 ngày sau đã đánh thắng liên tiếp hai trận: Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng). III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. 1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8 - 1945) * Hoàn cảnh: - Đầu năm 1945, Liên Xô truy đuổi phát xít Đức về Béc lin đã giúp một loạt các nước Đông Âu giải phóng. - Ở Châu Á – Thái Bình Dương quân Nhật thất bại nặng nề, trước những đòn phản công của Đồng minh. - Ở Đông Dương, quân Pháp chuẩn bị chờ thời cơ phản công Nhật. Mâu thuẫn Pháp – Nhật rất gay gắt. + Đêm ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng Nhật.. 1943, Ban Việt Minh tỉnh Cao - Bắc - Lạng đã lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến” để liên lạc với căn cứ địa Cao Bằng và Bắc Sơn – Võ Nhai, phát triển lực lượng xuống miền xuôi. Ngày 7/7/1944, Tổng bộ Việt Minh cho ra đời chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa.Ngày 10 – 8- 1944, Trung ương Đảng kêu gọi “Sắm sửa vũ khi đuổi thù chung”. Hoạt động 2 GV hướng dẫn học sinh quan sát hình 39 – SGK và đặt câu hỏi: - Đây là sự kiện gì? Diễn ra ở đâu? Gồm bao nhiêu người? - Đây là tổ chức tiền thân của tổ chức nào hiện nay? - Sự ra đời của lực lượng này cho thấy không khí khởi nghĩa như thế nào? Hoạt động 1 GV nêu vấn đề: Đầu năm 1945, tình hình chiến trường chiến tranh thế giới hai có điểm gì thuận lợi cho ta? Trước tình hình đó, tình hình trong nước như thế nào? Chủ trương của Đảng ta trong hoàn cảnh mới như thế nào? HS quan tâm đến bài giảng để trả lời GV nhấn mạnh sự thất bại của phe phát xít trên các chiến trường, Nhật Bản điên cuồng giữ Đông Dương để mong muốn tạo ra những thay đổi trên chiến trường châu Á.. - Về sự kiện Nhật đảo chính Pháp, GV cho học sinh thấy được nó đã gây ra cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc ở Đông Dương vì “hai quân cướp nước cắn xé nhau chí tử; chính quyền Pháp tan rã; chính quyền Nhật chưa ổn định; các tầng lớp đứng giữa hoang mang, quần chúng cách mạng muốn hành - Chủ trương của ta: Đảng đã họp Hội động”. Tuy nhiên những điều kiện cho khởi.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> nghị Thường vụ Ban chấp hành Trung ương tại Đình Bảng, cho ra đời bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/ 1945). Hội nghị quyết định phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiên đề cho tổng khởi nghĩa * Diễn biến: - Khởi nghĩa từng phần nổ ra từng bổ phận ở nhiểu nơi, chính quyền và căn cứ địa cách mạng được mở rộng. - Phong trào “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”, đáp ứng đúng nhu cầu bức thiết của nhân dân.. - Cuộc nổi dậy đấu tranh và giành thắng lợi của các chiến sĩ cách mạng trong nhà tù của đế quốc như Ba Tơ, Nghĩa Lộ, Sơn La, Hỏa Lò...đã bổ sung nguồn cán bộ cho cách mạng. - Ở Nam Kì, phong trào hoạt động của Việt Minh mạnh nhất ở Mĩ Tho, Hậu Giang. 2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa. - Từ 15 đến 20/4/1945, Hội nghị Quân sự Bắc Kì được triệu tập. Uỷ ban Quân sự cách mạng Bắc Kì được thành lập, để chỉ huy cách mạng Bắc Kì và giúp đỡ phong trào cả nước. nghĩa chưa chín muồi. - Về chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị này đã soi sáng cho các Đảng bộ cách thức hoạt động từ sau sự kiện Nhật đảo chính Pháp đến trước cuộc khởi nghĩa tháng 8 năm 1945. HS ghi nhớ những ý chính vào vở Hoạt động 2 HS tóm tắt những sự kiện của cao trào kháng Nhật cứu nước (khởi nghĩa từng phần) - Ở Căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân kết hợp với Cứu quốc quân giải phóng hàng loạt các châu xã, chính quyền cách mạng thành lập, hội Cứu quốc củng cố và phát triển. -Ở Bắc và Bắc Trung Kì, nạn đói tràm trọng xảy ra, Đảng đã đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”. Khẩu hiệu đã đáp ứng được nguyện vọng đông đảo quần chúng, đã tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có, thu hút hàng triệu người tham gia. - Khởi nghĩa Ba Tơ (Quảng Ngãi – 11 – 3 – 1945). Hàng nghìn đảng viên cán bộ bị giam trong các nhà tù nổi dậy đấu tranh đòi tự do, phá nhà giam vượt ngục, nhà từ Nghĩa Lộ, Sơn La, Hoả Lò…Đó là nguồn bổ sung cán bộ quan trọng thúc đẩy khởi nghĩa từng phần tiến tói tổng khởi nghĩa. Hoạt động GV thông báo những sự kiện cho thấy sự chuẩn bị chu đáo của Đảng ta trước ngày Tổng khởi nghĩa. - Về nội dung Hội nghị quân sự Bắc Kì: Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang. Hội nghị còn quyết định phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang. Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự, chính trị, phát triển chiến.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> - Ngày 16/4/1945, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam được thành lập. Tân Trào được chọn là thủ đô của khu giải phóng. 3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố. * Thời cơ Tổng khởi nghĩa: - Đầu tháng 8/1945, quân Nhật bị quân Đồng Minh tấn công mạnh mẽ: ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật. Ngày 9/ 8/1945 Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. - Ngày 15/8/1945, Nhật Bản đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương và chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang dao động đến cực điểm.  Thời cơ cho Tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân đã đến. * Chủ trương của ta: - Từ ngày 13/8, sau khi biết tin quân Nhật sắp đầu hàng Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc đã được thành lập, ban bố "Quân lệnh số 1" chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong toàn quốc. - Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng đã họp tại Tân Trào, thông qua kế hoạch lãnh đạo Tổng khởi nghĩa, quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền. - Từ 16 đến 17/8/1945, Quốc dân Đại hội đã họp tại Tân Trào. Thông qua lệnh Tổng khởi nghĩa của Đảng. Thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh. Cử ra Uỷ ban dân tộc giải. tranh du kích, xây dựng chiến khu. -Công cuộc chuẩn bị gấp rút hoàn thành, khi thời cơ đến chúng ta sẽ chớp thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước Hoạt động GV thông báo cho học sinh tình hình phát xít Nhật trong giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai. Quân Nhật thất bại ở Trung Quốc, nước Nhật bị ném bom nguyên tử. Nhật sắp thất bại hoàn toàn nghĩa là kẻ thù duy nhất của chúng ta đã suy yếu. Như vậy, cao trào kháng Nhật cứu nước sục sôi trong cả nước (từ 9 - 3 đến giữa tháng 8 - 1945). Tình thế cách mạng trực tiếp đã đến gần. Lực lượng cách mạng cùng cả dân tộc đang gấp rút hoàn thành công việc chuẩn bị cuối cùng để đón thời cơ sẽ vùng dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền. GV phân tích về vấn đề thời cơ: + Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện là sự kiện quan trọng dẫn đến thời cơ của Cách mạng Tháng tám 1945 chín muồi. Bởi vì, như vậy quân Nhật ở Đông Dương sẽ "án binh bất động" chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang, tan rã như "rắn mất đầu", kẻ địch không thể thống trị như trước được nữa. + Nhân dân ta đang sục sôi với khí thế tiền khởi nghĩa trong cao trào kháng Nhật cứu nước đã sẵn sàng đứng lên giành chính quyền. +Lực lượng trung gian đã ngả về phía cách mạng. Đó là những điều kiện chủ yếu dẫn đến thời cơ cách mạng chín muồi. Đảng ta đã nắm rất vững lí luận thời cơ cách mạng, kịp thời, chớp thời cơ, phát lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. HS theo dõi và nắm vững thời cơ cách.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> phóng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa. - Ngày 16/8, đồng chí Võ Nguyên Giáp dẫn đầu một đoàn quân về giải phóng thị xã Thái Nguyên. - Ngày 18/8 tỉnh giành được chính quyền sớm nhất trong cả nước: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam. - Ngày 19/8, Hà Nội khởi nghĩa thắng lợi, với sự tham gia của hàng vạn quần chúng, có sự hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu đã lần lượt chiếm các cơ quan có quyền lực ở Hà Nội: Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở cảnh sát trung ương, Tòa thị chính, Trại bảo an binh. - Ngày 23/8: Khởi nghĩa ở Huế giành thắng lợi. - Ngày 25/8: nhân dân Sài Gòn giành thắng lợi. Đến ngày 28/8 hai tỉnh cuối cùng là Hà Tiên và Đồng Nai Thượng giành thắng lợi. Tổng khởi nghĩa tháng 8 giành thắng lợi trong cả nước. - Ngày 30/8: vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ. IV. Nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà được thành lập (2 - 9 -1945) - Ngày 25/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng, Uỷ ban Dân tộc giải phóng từ Tân Trào về thủ đô - Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Hồ Chủ tịch đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà. Ngày này mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc, đó là một trong những ngày trọng đại nhất, vẻ vang nhất của dân tộc. V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của. mạng cũng như sự chuẩn bị của Đảng ta. Hoạt động 1 GV thông báo: từ 14/ 8/1945, một số nơi tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương và tổ chức Việt Minh, căn cứ vào tinh thần của Bản chỉ thị lịch sử "Nhật Pháp" bắn nhau và hành động của chúng ta" đã đứng lên khởi nghĩa: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh… HS lắng nghe Hoạt động 2 GV sử dụng lược đồ diễn biến cách mạng tháng 8. GV yêu cầu học sinh tóm tắt diễn biến, ghi nhớ nhanh và lên bảng trình bày trên lược đồ HS thực hiện nhiệm vụ. GV nhận xét và khắc sâu hơn không khí khởi nghĩa ở Hà Nội, ở Sài Gòn thông qua Hình 41 và Hình 42- SGK. Đồng thời cũng cho thấy sự quyết liệt và thắng lợi nhanh chóng của cuộc khởi nghĩa trong vòng 15 ngày nhưng có cả quá trình chuẩn bị trong 15 năm. HS ghi nhớ và nắm vững diễn biến. Hoạt động: GV tường thuật, kết hợp sử dụng kênh hình để miêu về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, sau đó nhấn mạnh về giá trị của nó: + Đánh đổ ách thống trị thực dân gần 100 năm và chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm trên đất nước ta để lập nên chế độ dân chủ cộng hoà. + Khẳng định ý chí sắt đá của dân tộc ta là kiên quyết giữ vững nền độc lập tự do vừa giành được HS ghi nhớ kiến thức chính Hoạt động GV đặt câu hỏi: Trình bày nguyên nhân.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> Cách mạng Tháng tám năm 1945 1. Nguyên nhân thắng lợi * Chủ quan: - Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm. - Chúng ta có Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo với đường lối cách mạng đúng đắn. - Đảng có quá trình chuẩn bị 15 năm, trải qua ba phong trào: 1930 – 1935, 1936 - 1939, 1939 -1945 đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng lực lượng, lãnh đạo quần chúng và nghệ thuật chớp thời cơ của. * Khách quan: Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đã cổ vũ tinh thần, thời cơ cho nhân dân ta khởi nghĩa thắng lợi. 2. Ý nghĩa lịch sử. * Trong nước: - Cách mạng Tháng tám thành công mở ra bước ngoặc lớn trong lịch sử dân tộc . Nó đã phá tan xiềng xích nô lệ hơn 80 năm của thực dân Pháp, và phát xít Nhật, lật nhào chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm trên đất nước ta. Lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà , nhà nước do nhân dân làm chủ. + Cách mạng Tháng tám 1945 thắng lợi mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc - kỉ nguyên độc lập dân tộc. * Quốc tế: + Chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của bọn đế quốc. + Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc thế giới. 3. Bài học kinh nghiệm. thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng tám 1945? Nguyên nhân nào là quan trọng nhất? HS suy nghĩ, trả lời. GV nhận xét và bổ sung: Nguyên nhân chủ quan quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng tám: Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Hồ Chí Minh, toàn dân sẵn sàng đứng lên khởi nghĩa với phương pháp cách mạng bạo lực (bạo lực chính trị là chủ yếu) và nghệ thuật chớp thời cơ kịp thời, chuẩn xác. Đảng ta đã biết vận dụng những điều kiện thuận lợi phát động quần chúng đứng dậy giành chính quyền.. Về phần ý nghĩa lịch sử: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ý nghĩa đối với nước ta và ý nghĩa đối với thế giới. Trog đó nhấn mạnh tới ý nghĩa tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc.. HS theo dõi SGK kết hợp với bài giảng nắm kiến thức tại lớp.. Về bài học kinh nghiệm.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> - Đảng phải có đường lối đúng đắn, GV làm rõ những bài học kinh nghiệm sáng tạo, phù hợp với cách mạng. quan trọng như xây dựng mặt trận, tập - Đảng phải tập hợp quần chúng trong luyện đấu tranh, đặc biệt là bài học về chớp Mặt trận thống nhất trên cơ sở liên thời cơ khởi nghĩa. Đây là biểu hiện sinh minh công nông và phân hoá kẻ thù. động cho sự lãnh đạo tài tình và sáng suốt - Phương pháp cách mạng: bạo lực kết của Đảng. hợp bạo lực chính trị và bạo lực vũ trang, từ khởi nghĩa từng phần, chớp HS ghi chép vào vở thời cơ Tổng khởi nghĩa. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố Giáo viên có thể củng cố kiến thức thông qua một số câu hỏi 1. Nêu những chuyển biến của tình hình nước ta trong thời kì 1939- 1945. 2. Nêu nội dung chủ yếu của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VI (11 – 1939), lần thứ VIII (tháng 5 năm 1941). 3. Diễn biến, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm về Cách mạng Tháng tám 1945. 2. Bài tập về nhà - Đánh giá vai trò của mặt trận Việt Minh đối với Cách mạng Tháng tám được thể hiện như thế nào? - Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám 1945 ở địa phương em. - Đọc trước bài 17, tìm hiểu nội dung và kênh hình trong SGK. CHƯƠNG III – VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954 Bài 17 – NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 – 12 – 1946 I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Biết được những thuận lợi và khó khăn của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám 1945. - Nêu và phân tích được những biện pháp trước mắt và lâu dài của chính quyền cách mạng trong việc giải quyết những khó khăn (về xây dựng chính quyền non trẻ, diệt giặc đói, giặc dốt, tài chính và tàn dư của xã hội cũ để lại). - Hiểu rõ những chủ trương, sách lược của Đảng và Chính phủ cách mạng trong việc đối phó với quân Trung Hoa Dân quốc, bọn phản cách mạng và thực dân Pháp từ sau ngày Cách mạng tháng Tám 1945 đến trước ngày 19/12/1946. 2. Kĩ năng.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, nhận định, đánh giá các sự kiện, nhân vật lịch sử liên,… quan đến tình hình Việt Nam ở năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945 (Ví dụ: Vì sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay khi mới ra đời đã ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?). 3. Thái độ, tư tưởng - Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, tự hào dân tộc, trung thành và tin tưởng vào sự lãnh đạo tài tình của Đảng. - Lên án những hành động phá hoại, xâm lược của kẻ thù, sự phản bội Tổ quốc của bọn phản cách mạng. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: - Trình bày sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và ý nghĩa của bản Tuyên ngôn độc lập (2/9/1945). - Nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám 1945. Nguyên nhân quyết định đối với sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám? 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Tình hình nước ta sau Cách Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi: mạng tháng Tám năm 1945 Sau khi Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, nước ta có những thuận lợi cơ bản nào? Theo em, thuận lợi nào là cơ bản nhất. * Thuận lợi: HS: Tìm hiểu SGK và trả lời - Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý (có thế giới đang hình thành,... 3 thuận lợi cơ bản). Ở đây, GV cần nhấn mạnh - Nhân dân ta được làm chủ nên đến yếu tố có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ rất phấn khởi, gắn bó với chế độ. Chí Minh sáng suốt lãnh đạo nên nhân dân ta rất tin tưởng. Chính nhờ vào sự lãnh đạo tài - Cách mạng có Đảng, đứng đầu tình của Đảng, phong trào đánh Pháp, Nhật đã là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh giành thắng lợi, đưa nhân dân ta thoát khỏi ách đạo. Đây là thuận lợi cơ bản nhất. đô hộ của chủ nghĩa thực dân, phát xít. HS: Lắng nghe và ghi chép. * Khó khăn: Nước ta phải đối Hoạt động 2: GV trình bày nêu vấn đề: Bên phó với 2 mối đe dọa lớn: cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, tình hình nước ta những ngày đầu sau Cách mạng tháng Tám cũng gặp muôn vàn khó khăn. Nhiều người đã nhận định: Cách mạng Việt Nam bấy.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> - Giặc ngoại xâm và bọn nội phản: Phía Bắc có quân Trung Hoa Dân quốc và bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách muốn cướp chính quyền cách mạng. Phía Nam có quân Pháp được đế quốc Anh giúp sức đã trở lại xâm lược. Ngoài ra còn có 6 vạn quân Nhật, bọn Tờrốtkít,…  cùng một lúc nước ta phải đối phó với nhiều kẻ thù nguy hiểm.. - Sự non yếu của chính quyền mới thành lập và những tàn dư của chế độ cũ để lại trên tất cả các mặt: nạn đói đe dọa, nạn dốt (hơn 90% dân số mù chữ), tài chính của nhà nước trống rỗng, …..  Những mối đe dọa trên đẩy nước ta vào tình thế “ngàn cân theo sợi tóc”.. II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính. 1. Xây dựng chính quyền cách mạng - Ngày 6/1/1946, tổ chức Tổng tuyển cử trong cả nước bầu ra Quốc hội khóa đầu tiên. - Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp kì đầu tiên, bầu ra Chính phủ cách mạng do Hồ Chí Minh đứng đầu - Ngày 9/11/1946, Quốc hội họp. giờ ở trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, giống như Lênin từng nhận định về nước Nga sau Cách mạng tháng Mười năm 1917: Giành chính quyền đã khó, nhưng giữ vững được chính quyền còn khó khăn bội phần. Vì sao vậy? Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã gặp phải những khó khăn gì sau Cách mạng tháng Tám 1945? Những khó khăn của nước ta có gì giống và khác so với nước Nga Xô Viết sau Cách mạng tháng Mười năm 1917? HS: Nghiên cứu SGK, kết hợp tái hiện lại những kiến thức đã học ở lớp 11 để so sánh, trao đổi và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và phân tích. Ở đây, GV cần sử dụng Lược đồ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945 để hướng dẫn HS quan sát, hình dung về những mối đe dọa của giặc ngoại xâm từ vĩ tuyến 16 đổ ra Bắc (quân Trung Hoa Dân quốc và bọn Việt Quốc, Việt Cách) và từ vĩ tuyến 16 đổ vào Nam (6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, đế quốc Anh mở đường cho quân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta,… Từ các dẫn chứng và phân tích cụ thể ở trên, GV đi đến kết luận và chốt ý. HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính Hoạt động: GV nêu vấn đề, sau đó phát Phiếu học tập cho HS, đồng thời hướng dẫn các em nghiên cứu SGK để điền thông tin vào phiếu trong thời gian 4 phút (xem Phiếu học tập ở phần Phụ lục): Trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn ở trên, Đảng và Chính phủ ta đã làm gì để bảo vệ thành quả của Cách mạng tháng Tám 1945? HS: Tìm hiểu SGK và quan sát kênh hình để thảo luận, điền thông tin vào phiếu học tập theo gợi ý cho sẵn. Nhằm tăng thêm không khí học tập và phát huy tính tích cực, chủ động của HS, GV thông báo sẽ chấm bài làm trên phiếu học.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> kì thứ hai, thông qua Hiến pháp của nước VNDCCH - Gấp rút xây dựng các lực lượng vũ trang, gồm các lực lượng giải phóng quân và dân quân tự vệ. 2. Giải quyết nạn dói - Biện pháp trước mắt: Kêu gọi cả nước “nhường cơm sẻ áo”, lập “Hũ gạo cứu đói” cho dân,… - Biện pháp lâu dài: Kêu gọi nhân dân “tăng gia sản xuất”, bãi bỏ các loại thuế vô lí và giảm tô thuế cho nông dân,… - Kết quả: Nạn đói được đẩy lùi, nhân dân phấn khởi và tin vào chính quyền cách mạng. 3. Giải quyết nạn dốt - Biện pháp trước mắt: Tổ chức các lớp bình dân học vụ để xóa nạn mù chữ cho nhân dân. - Biện pháp lâu dài: Khai giảng hệ thống trường học từ phổ thông đến đại học, áp dụng nội dung và phương pháp giáo dục mới. - Kết quả: Đã xóa nạn mù chữ cho hơn 2,5 triệu người, nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa mới. 4. Giải quyết khó khăn về tài chính - Biện pháp trước mắt: Kêu gọi nhân dân hưởng ứng phong trào “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”. - Biện pháp lâu dài: Ngày 23/11/1946, Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước - Kết quả: Đến năm 1946, Nhà. tập của 5 người làm nhanh nhất. GV – HS: Hết thời gian, GV gọi một số HS trình bày bài làm trên phiếu học tập của mình, các bạn khác lắng nghe và bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét, đưa ra thông tin phản hồi, kết hợp với sử dụng một số hình ảnh và phim tư liệu để cụ thể hóa cho những biện pháp của Đảng và Chính phủ ta trong việc giải quyết các khó khăn trên. Ví như sử dụng các đoạn phim tư liệu nói về nhân dân ta đi bầu cử ngày 6/1/1946, giải quyết nạn đói, nạn dốt, hình ảnh Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên ở Hà Nội, … (Nguồn tư liệu hình ảnh này GV xem lại ở phần “Phương tiện dạy học chủ yếu”). Khi tổ chức dạy học các nội dung này, GV cần lưu ý nhấn mạnh cho HS 2 điểm sau: + Tổng tuyển cử tự do thực sự là một cuộc vận động chính trị rộng lớn. Với kết quả hơn 90% cử tri cả nước vượt qua mọi hành động chống phá của kẻ thù để đi bỏ phiếu thực sự là một thành công lớn. Tổng số 333 đại biểu đại diện cho ba miền Bắc – Trung – Nam được bầu vào Quốc hội, cơ quan cao nhất của nhà nước đã tượng trưng cho khối đoàn kết của toàn dân tộc, chứng tỏ nhân dân ta hết rất tin tưởng vào vai trò lãnh đạo của Đảng và Chính phủ. + Cùng với việc xây dựng chính quyền mới, việc giải quyết những tàn dư của chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính trong bối cảnh nhân dân cả nước đang gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn được đông đảo người dân ủng hộ cho thấy các chủ trương, biện pháp trước mắt và lâu dài của Đảng, Chính phủ ta rất đúng đắn, sáng suốt. Việc thực hiện thành công những biện pháp này đã khẳng định uy tín của Đảng, Chính phủ được nâng cao và người dân sẽ còn tin tưởng hơn nữa vào các biện pháp đối phó với giặc ngoại xâm. HS: Tập trung theo dõi phần trình bày của GV.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> nước căn bản cân bằng thu – chi.. III. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng 1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ. * Thực dân Pháp xâm lược trở lại - Thực dân Pháp đã có âm mưu trở lại xâm lược nước ta từ khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh (cử tướng Lơcơléc và Đácgiăngliơ đến Sài Gòn).. - Ngày “Tết độc lập” (2/9/1945), Pháp xả súng vào dân thường ở Sài Gòn - Chợ Lớn làm 47 người chết, nhiều người bị thương.. - Ngày 23/9/1945, Pháp chính thức cho quân nổ súng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai.. * Nhân dân ta kháng chiến: - Nhân dân Nam Bộ đã anh dũng đánh trả bọn xâm lược bằng mọi hình thức và vũ khí trong tay, gây cho Pháp nhiều khó khăn. - Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ. để hiểu rõ hơn, đồng thời đối chiếu với kết quả bài làm của mình để sửa chữa, bổ sung. GV: Dẫn dắt sang mục III. Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi: Thực dân Pháp đã có âm mưu và hành động trở lại xâm lược nước ta từ như thế nào? HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời: GV: Nhận xét, trình bày và phân tích giúp HS hiểu được: Âm mưu trở lại xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp đã có từ rất sớm, ngay từ khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện và quân Đồng minh chưa vào nước ta. Âm mưu và hành động xâm lược của Pháp thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, Chính phủ Đờ Gôn đã ra quyết định thành lập một đạo quân viễn chinh đến Sài Gòn do Tướng Lơcơléc làm chỉ huy, cử Đô đốc Đácgiăngliơ sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương. Thứ hai, ngay trong ngày 2/9/1945 khi nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn xuống đường mít tinh mừng ngày “Tết độc lập”, Pháp đã xả súng vào người dân, giết chết 47 người và làm hàng chục người khác bị thương. Thứ ba, đêm 22 rạng sáng ngày 23/9/1945, Pháp cho quân đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Sài Gòn. Hành động này chính thức mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần hai. Trên thực tế, Pháp sớm đánh chiếm trở lại nước ta cũng vì được đế quốc Anh giúp sức. Ngay khi đến Sài Gòn, quân Anh đã yêu cầu ta giải tán lực lượng vũ trang, rồi tự mình thả hết tù binh Pháp, trang bị cho quân Pháp vũ khí,… HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính Hoạt động 2: GV nêu vấn đề để HS suy nghĩ: Vậy trước những âm mưu và hành động trở lại xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân ta đã đứng lên kháng chiến như thế nào? HS: Tìm hiểu SGK và quan sát hình để trả lời: GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, kết hợp hướng dẫn HS khai thác hình Đoàn quân.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> Chí Minh, hàng vạn thanh niên miền Bắc hăng hái gia nhập đoàn quân “Nam tiến”, sát cánh cùng nhân dân miền Nam đánh Pháp. 2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc. - Ta chọn sách lược hòa hoãn, dùng ngoại giao khôn khéo để tránh xung đột quân sự, đồng thời kiên quyết vạch mặt âm mưu phá hoại của quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng. - Biểu hiện: + Nhường cho bọn Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và 4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp.. + Nhân nhượng cho quân Trung Hoa Dân quốc một số quyền lợi về kinh tế (cung cấp cho chúng một phần lương thực, nhận tiêu tiền của Trung Quốc,…). + Đảng tuyên bố “tự giải tán”, nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật.. + Ban hành một số sắc lệnh dể trấn áp các tổ chức phản cách mạng, trừng trị thẳng tay những hành động phá hoại của bọn tay. “Nam tiến” lên đường vào Nam chiến đấu rồi chốt ý. HS: Lắng nghe và ghi vở. Hoạt động 1: GV tổ chức trao đổi với HS và trình bày nêu vấn đề: Ngay sau ngày “Tết độc lập”, Đảng và Chính phủ ta cùng một lúc phải đối phó với nhiều loại kẻ thù nguy hiểm: quân Anh, Pháp, phát xít Nhật ở miền Nam, quân Trung Hoa Dân quốc, bọn Việt Quốc, Việt Cách ở miền Bắc, bọn phản cách mạng,… Trong đó, quân Anh và Trung Hoa Dân quốc vào nước ta là có pháp lí quốc tế, làm nhiệm vụ giải giáp phát xít Nhật. Vậy theo các em, chúng ta có nên dùng quân sự để đánh quân Trung Hoa Dân quốc lúc này không? (HS sẽ trả lời không). GV tiếp lời: Nếu dùng quân sự để đánh kẻ thù lúc này là rất bất lợi, vì chúng vào nước ta mang pháp lí quốc tế dưới danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp phít xít Nhật. Hơn nữa, chính quyền và lực lượng của ta lúc này còn yếu, khó có thể thắng được . Sách lược đấu tranh của chúng ta lúc này là tránh trường hợp cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, nên chọn giải pháp hòa hoãn, tránh xung đột quân sự, dùng ngoại giao khôn khéo, đồng thời kiên quyết vạch mặt âm mưu phá hoại của kẻ thù. Vậy trong giai đoạn từ tháng 9/1945 đến trước ngày 6/3/1946, Đảng và Chính phủ cách mạng đã thực hiện những chủ trương, sách lược gì để đối phó với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc? HS: Tìm hiểu SGK, suy nghĩ, trao đổi, trả lời: GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận. Nếu điều kiện cho phép, GV có thể cho HS xem đoạn phim tư liệu về Đảng và Chính phủ cách mạng đón tiếp quân Trung Hoa Dân quốc vào nước ta để cụ thể hóa sự kiện (nguồn từ đĩa CD Hồ Chí Minh toàn tập)..

<span class='text_page_counter'>(104)</span> sai thân Trung Hoa Dân quốc,....  Âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của kẻ thù thất bại.. 3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta. * Hoàn cảnh: - Để đem quân ra Bắc nhằm thôn tính cả nước ta, thực dân Pháp đã đàm phán với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc cho họ ra chiếm đóng miền Bắc thay thế. - Ngày 28/2/1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết, quân Pháp được phép ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật thay quân Trung Hoa Dân quốc gây bất lợi cho ta.. - Để tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù và có thêm thời gian hòa hoãn và chuẩn bị lực lượng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn giải pháp “hòa để tiến”: kí với Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).. * Nội dung của Hiệp định Sơ bộ:. HS: Theo dõi và ghi ý chính. GV: Dẫn dắt chuyển sang mục 3: Chủ trương, sách lược của Đảng, Chính phủ ta đã làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền của quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai của chúng. Nhưng làm thế nào để đuổi chúng về nước? Chúng ta cùng tìm hiểu ở mục 3. Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ: Vì sao thực dân Pháp và Chính phủ Trung Hoa Dân quốc lại kí với nhau Hiệp ước Hoa – Pháp? Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện chủ trương, biện pháp gì để hòa hoãn với Pháp và đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước? HS: Tìm hiểu SGK để trao đổi và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày, phân tích và kết luận. Ở đây, GV cần làm rõ các ý sau: + Vì sao thực dân Pháp và chính phủ Trung Hoa Dân quốc phải thương lượng với nhau? Thực dân Pháp sau khi chiếm được các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, chúng muốn đem quân ra Bắc để thôn tính cả nước nhưng lại bị cản trở bởi quân Trung Hoa Dân quốc dưới danh nghĩa quân Đồng minh đang ở miền Bắc Việt Nam vào giải giáp phít xít Nhật. Đồng thời, quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai sau một thời gian sang nước ta với âm mưu muốn cướp chính quyền, phá hoại cách mạng không thành đã nản lòng, chúng lại gặp phải khó khăn trong nước đó là phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản lên cao, nhiều khu giải phóng mở rộng,…. nên rất muốn trở về để đối phó với quân cách mạng trong nước. Chính trong bối cảnh trên, thực dân Pháp và Chính phủ Trung Hoa Dân quốc đã gặp nhau để thương thuyết và Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết (nội dung như SGK). + Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết đặt nhân dân ta đứng trước sự lựa chọn một trong hai con đường: khẩn trương cầm vũ khí để đứng lên chống Pháp ngay khi chúng vừa đặt chân ra.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> - Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng,… nằm trong khối Liên hiệp Pháp. - Ta đồng ý cho Pháp đem 15.000 quân vào miền Bắc thay thế Trung Hoa Dân quốc, nhưng sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm. - Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ, tạo không khí thuận lợi cho cuộc đàm phán chính thức sau này.. * Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Sơ bộ: - Phía ta tôn trọng Hiệp định, khẩn trương củng cố, xây dựng và phát triển lực lượng về mọi mặt nhưng thực dân Pháp lại ra sức phá hoại, tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi nước ta,… - Ngày 14/9/1946, Chủ tịch HCM kí với Pháp bản Tạm ước, nhân nhượng cho Pháp thêm một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa.. * Ý nghĩa của việc hoàn hoãn:. miền Bắc (cách này rất nguy hiểm vì chênh lực lực lượng giữa ta và Pháp rất lớn); hoặc là chủ động đàm phán với Pháp để nhanh chóng đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước, làm cho bọn tay sai của chúng hoang mang, ta lại có thêm thời gian hòa hoãn chuẩn bị lực lưởng để bước vào cuộc kháng chiến với Pháp sau này (cách này thể hiện phương pháp ngoại giao rất khôn khéo, lại được nhiều người tán thành). Cuối cùng, trên cơ sở phân tích lợi thế giữa ta và kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta (đại diện là Chủ tịch Hồ Chí Minh) đã chọn giải pháp “hòa để tiến”, thông qua việc kí kết với thực dân Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 (Nội dung Hiệp định như SGK). HS: Lắng nghe và ghi ý chính. Hoạt động 2: GV thông báo kiến thức: Tranh thủ thời gian hòa bình, Đảng và Chính phủ ta khẩn trương củng cố, xây dựng và phát triển lực lượng về mọi mặt: thành lập Liên Việt, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, xây dựng và củng cố lực lượng vũ trang,… Tuy nhiên, phía thực dân Pháp lại ra sức phá hoại Hiệp định: chúng tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, ngang nhiên thành lập chính phủ Nam Kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi nước ta,… Trong hoàn cảnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh bấy giờ với tư cách là thượng khác đang thăm nước Pháp đã kí với Mutê – đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14/9/1946, tiếp tục nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa. HS: Lắng nghe GV thông báo và ghi vở Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi để HS nhận xét: Thông qua nội dung của Hiệp định Sơ bộ Việt – Pháp được kí kết ngày 6/3/1946 và bản Tạm ước ngày 14/9/1946, em có nhận xét gì về chủ trương, sách lược của Đảng, Chính phủ ta khi trọn giải pháp “hòa để tiến”? HS: Tìm hiểu trao đổi, thảo luận và trả lời (GV.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> - Ta đã loại bớt kẻ thủ nguy hiểm (quân Trung Hoa Dân quốc và bọn tay sai phải ra khỏi nước ta), tập trung lực lượng vào kẻ thù chính là thực dân Pháp.. có thể gợi ý: Trước đây việc đối phó với quân Trung Hoa Dân quốc là nhiệm vụ của ta, nhưng sau khi ta kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ thì nhiệm vụ đó thuộc về ai? Quân Trung Hoa Dân quốc phải về nước có nghĩa ta bớt đi một kẻ thủ nguy hiểm. Điều quan trọng, chúng ta có thêm thời gian hòa hoãn để củng cố chính quyền, xây dựng lực lượng chuẩn bị cho kháng - Ta có thêm thời gian hòa hoãn chiến lâu dài với Pháp – đây là điều quan trọng để củng cố, xây dựng lực lượng, nhất). chuẩn bị cho đánh Pháp lâu dài. GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích và kết luận. HS: Theo dõi và ghi vở. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh đến một số thuật ngữ, khái niệm, sự kiện lịch sử và những cụm từ quan trọng (GV có thể sử dụng Sơ đồ củng cố kiến thức bài học ở phần Phụ lục). 2. Bài tập về nhà - Ôn lại kiến thức đã học và lập niên biểu những sự kiện quan trọng của bài. - Đọc trước bài 12 để tìm hiểu nội dung bài viết và kênh hình nói về những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1950). Phụ lục SƠ ĐỒ CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC. Thuận lợi - ND ta được làm chủ, phấn khởi, gắn bó với chế độ mới. - Nước ta có Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo - Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành,... Khó khăn. Quân Tưởng, quân Anh, quân Pháp,…. Chính quyền non trẻ. Giặc đói. Giặc dốt. Tài chính khó khăn. Biện pháp của chính quyền cách mạng. Trước 6/3 ta hoà quân Tưởng,. Sau 6/3, ta đuổi quân Tưởng về. Tổ chức Tổng tuyển cử để bầu ra Quốc hội,. "Nhường cơm sẻ áo”, thực hiện tiết. Mở lớp bình dân học vụ, phát triển. Quyên góp tiền của từ nhân dân,.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> đánh quân Pháp. và đánh quân Pháp. tăng gia sản xuất. nhân dân các cấp. giáo dục phổ thông. hành tiền giấy Việt Nam. PHIẾU HỌC TẬP. Dựa vào SGK từ (trang 122 – 125), em hãy hoàn thành những biện pháp Đảng và Chính phủ ta trong việc xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính. 1. Biện pháp xây dựng chính quyền cách mạng. + Ngày 6/1/1946, …………………………………………..........……….........………… + Ngày 2/3/1946, …………………………………………..........……….........………… + Ngày 9/1/1946, …………………………………………..........……….........…........… + Gấp rút xây dựng các lực lượng vũ trang, bao gồm ……......…………………………. 2. Giải quyết nạn đói. + Biện pháp trước mắt: …………………………………………………..........………… ……………………………………………………………………………………............ + Biện pháp lâu dài: ……………………………………...........………………………… ……………………………………………………………………………………............ + Kết quả, …………………………………………………………...........……………… 3. Giải quyết nạn dốt. + Biện pháp trước mắt: ……………………………………………..........……………… ……………………………………………………………………………………............ + Biện pháp lâu dài: ……………………………………………………………...........… ……………………………………………………………………………………............ + Kết quả, ………………………………………………………………………..........… 4. Giải quyết khó khăn về tài chính + Biện pháp trước mắt: …………………………………………………………..........… ……………………………………………………………………………………............ + Biện pháp lâu dài: ……………………………………………………………….......... ……………………………………………………………………………………............ + Kết quả, …………………………………………………………………………........... Bài 18 – NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950) I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> - Hiểu rõ vì sao Đảng và Chính phủ ta lại quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vào đêm 19/12/1946. Phân tích đường lối kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp của Đảng. - Tóm tắt được diễn biến chính của cuộc chiến đấu ở Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16. Những việc làm cụ thể của ta chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài. - Hiểu rõ âm mưu của thực dân Pháp trong cuộc tấn công lên Việt Bắc năm 1947. Tóm tắt diễn biến chính, kết quả và ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc. - Trình bày được hoàn cảnh, diễn biến chính, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. 2. Kĩ năng - Có khả năng phân tích, đánh giá, so sánh,… để rút ra kết luận lịch sử về những năm đầu toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng SGK, đồ dùng trực quan khi học tập 3. Thái độ, tư tưởng - Nhận thức rõ âm mưu, bản chất hiếu chiến, tội ác của thực dân Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tinh thần yêu nước, căm thù giặc - Có thái độ khâm phục sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Bác Hồ trong những năm đầu toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp, củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: - Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện những chủ trương, biện pháp gì để xây dựng chính quyền mới và giải quyết những khó khăn về nạn đói, nạn dốt và sự khan hiếm về tài chính trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945? - Hãy cho biết vai trò của Đảng và Chính phủ cách mạng trong việc hòa hoãn với Pháp và đẩy quân Trung Hoa Dân quốc về nước. 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Kháng chiến toàn quốc chống Hoạt động 1: GV nhắc lại câu hỏi nêu vấn đề thực dân Pháp bùng nổ ở trên để HS nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời: Vì sao Đảng và Chính phủ ta lại quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống * Pháp bội ước, tiến công ta: thực dân Pháp vào đêm 19/12/1946? HS: Nghiên cứu SGK, cùng trao đổi và trả lời..

<span class='text_page_counter'>(109)</span> - Sau khi kí với Pháp bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), phía ta nghiêm chỉnh thực hiện, nhưng Pháp lại bội ước, luôn khiêu khích, giết hại dân thường và xâm lược trắng trợn ở nhiều nơi: Nam Bộ, Lạng Sơn, Hải Phòng, Hà Nội,…. - Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng, nếu không sáng ngày 20/12/1946 chúng sẽ nổ súng..  Nền độc lập, chủ quyền của nước ta bị đe dọa nghiêm trọng.. * Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ:. - Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, quyết định phát động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược trong cả nước.. - Đêm 19 ngày 19/12/1946, cuộc. GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và phân tích. Ở đây, GV cần làm rõ các ý sau: + Chúng ta muốn hòa bình để xây dựng đất nước nên đã kí với Pháp bản Hiệp định sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14 – 9 – 1946). Nhưng Pháp lại bội ước, liên tiếp gây ra các hoạt động khiêu khích, xâm lược và ngày càng trắng trợn: tấn công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ; đòi giành quyền thu thuế với ta ở cảng Hải Phòng, gây xung đột vũ trang với bộ đội ta và đánh chiếm các vị trí quan trọng ở thành phố cảng; khiêu khích tiến công ta ở Lạng Sơn; chiếm đóng trái phép ở Đà Nẵng, Hải Dương,… Ở Hà Nội, từ trung tuần tháng 12/1946, chúng gây ra vụ thảm sát ở phố Hàng Bún và Yên Ninh, cho quân đánh chiếm trụ sở Bộ Tài chính. Láo xược hơn, ngày 18/12, chúng gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng, đe dọa: nếu ta không chấp nhận thì sáng ngày 20/12/1946 chúng sẽ hành động. + Những hành động khiêu khích, xâm lược trắng trợn của thực dân Pháp đã làm cho nền độc lập, chủ quyền của nước ta bị đe dọa nghiêm trọng. Trong hoàn cảnh “chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới”, nhân dân ta chỉ có một con đường cứu nước duy nhất là phải cầm vũ khí tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.  Để bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủ quyền của đất nước, thể theo nguyện vọng của toàn dân, tại cuộc họp ngày 18 và 19/12/1946 ở làng Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Nội), Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược trong cả nước. Đúng 20 giờ ngày 19/12/1946, công nhân Nhà máy điện Yên.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> kháng chiến toàn quốc chống Phụ (Hà Nội) phá máy, cả thành phố mất thực dân Pháp xâm lược bùng nổ. điện, là tín hiệu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ. Ngay sau đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Đảng và Chính phủ đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. * Đường lối kháng chiến chống HS: Lắng nghe và ghi ý chính. Pháp của Đảng: Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi: Vậy: Đường đường lối kháng chiến toàn quốc Pháp của Đảng được thể hiện trong những tài liệu nào? Thế nào là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và - Được thể hiện trong các văn tranh sự đồng tình ủng hộ của quốc tế? kiện: Chỉ thị Toàn dân kháng HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời. chiến của Ban thường vụ Trung GV: Nhận xét, phân tích và chốt ý. ương Đảng (12/12/1946), Lời kêu Ở đây, GV cần cho HS xem đoạn phim tư liệu gọi toàn quốc kháng chiến của về Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Lời kêu gọi toàn Chủ tịch HCM (19/12/1946) và quốc kháng chiến chống Pháp xâm lược vào tác phẩm Kháng chiến nhất định đêm ngày 19/12/1946. HS xem xong, GV cho thắng lợi của Tổng Bí thư các em nhận xét về mục đích, tính chất, Trường Chinh (9/1947). phương châm của cuộc kháng chiến, vì sao lại như vậy? Cuối cùng, GV nhận xét, phân tích nội dung của đường lối kháng chiến chống - Đường lối kháng chiến chống Pháp, trong đó nhấn mạnh đến yếu tố “toàn Pháp của Đảng là: toàn dân, dân”, được thể hiện rõ nhất trong Lời kêu gọi toàn diện, trường kì, tự lực cánh toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí sinh, tranh thủ sụ ủng hộ của Minh: Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, quốc tế. người trẻ, không phân chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc… HS: Lắng nghe và ghi vở II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị Hoạt động: GV nêu câu hỏi: và việc chuẩn bị cho cuộc Vì sao cuộc kháng chiến chiến chống Pháp của kháng chiến lâu dài. ta lại diễn ra trước tiên ở các đô thị?Kết quả 1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và tác dụng của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 phía Bắc vĩ tuyến 16? HS: Đọc SGK, suy nghĩ, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét và giải thích: Cuộc kháng chiến trước hết diễn ra ở Hà Nội và các đô thị do âm mưu của thực dân Pháp định đánh úp cơ quan đầu não của ta, tiêu diệt chủ lực của ta - Âm mưu của Pháp là đánh úp để nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Quân.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> cơ quan đầu não, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta  Cuộc chiến đấu trước tiên diễn ra ở các đô thị: Hà Nội, Bắc Giang, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng,…. - Kết quả: Sau hai tháng chiến đấu kiên cường và tiêu hao nhiều sinh lực địch, ngày 17/2/1947, quân ta rút khỏi các đô thị, lên căn cứ Việt Bắc chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài với Pháp.. - Tác dụng: Giữ được chân địch ở các đô thị để cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta rút lên căn cứ Việt Bắc an toàn. Chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu bị phá sản. 2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. - Di chuyển cơ quan của Đảng và Nhà nước về chiến khu Việt Bắc.. và dân ta đã chủ động tiến công quân Pháp trong các đô thị nhằm bao vây, giam chân địch một thời gian dài để tạo điều kiện cho cả nước chuyển vào kháng chiến lâu dài. Ở đây, nếu có điều kiện, GV cho HS xem phim tư liệu về Cuộc chiến đấu chống Pháp ở Hà Nội và khai thác hình “Quyết tử quân” Hà Nội ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp. Khi hướng dẫn HS khai thác kênh hình, GV có thể gợi mở: Em biết gì về bức ảnh lịch sử này? Quan sát bức ảnh em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của chiến sĩ Hà Nội ôm bom ba càng đánh xe tăng Pháp? HS trả lời xong, GV chốt lại: Hình “Quyết tử quân” Hà Nội ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp do bác sĩ quân y Trần Hạnh chụp tháng 12/1946. Người trong ảnh là chiến sĩ Nguyễn Văn Thiềng, còn gọi là Trần Thành, quê ở phố hàng Vôi – Hà Nội. Bức ảnh gốc hiện đang được trưng bày tại Bảo tàng quân sự Việt Nam. Bức ảnh phản ánh một hiện thực lịch sử sinh động về các chiến sĩ trung đoàn Thủ đô quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. Hành động quyết tử của chiến sĩ Trần Thành mãi mãi là tấm gương sáng về tinh thần yêu nước và lòng dũng cảm cho các thế hệ thanh niên mai sau học tập. Cuối cùng, GV kết luận về kết quả và tác dụng của cuộc chiến đấu tiêu biểu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16. HS: Lắng nghe và ghi vở Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: Ngay khi cuộc chiến đấu ở các đô thị đang diễn ra quyết liệt, Đảng và Chính phủ ta đã chỉ thị cho toàn dân ta phải “tiêu thổ kháng chiến”, đồng thời tích cực, khẩn trương chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. Vậy vì sao ta phải “tiêu thổ kháng chiến”? Chúng ta đã chuẩn bị những gì cho cuộc kháng chiến lâu dài? HS: Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời..

<span class='text_page_counter'>(112)</span> - Vận chuyển máy móc, lương thực, thuốc men,… ở nơi địch đánh chiếm về nơi an toàn; thực hiện chủ trương “tiêu thổ kháng chiến” để thực dân Pháp không lợi dụng được.. - Quy định mọi người dân từ 18 đến 45 tuổi đều phải tham gia phục vụ kháng chiến.. - Đề ra các chính sách khuyến khích nhân dân phát triển sản xuất, văn hóa, giáo dục,… đáp ứng yêu cầu vừa “kháng chiến”, vừa “kiến quốc”. III. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện 1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 * Âm mưu, hành động của Pháp và chủ trương của Đảng:. - Tháng 3/1947, Bôlae sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương thay cho Đácgiăngliơ, thực hiện kế hoạch tấn công lên Việt Bắc để đập tan cơ quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta và sớm kết thúc chiến tranh.. - Từ ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ, gồm. GV: Nhận xét, trình bày và giải thích: + Pháp thực hiện âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”. Nếu ta không thực hiện tiêu thổ kháng chiến (phá hủy các công trình công cộng, nhà cửa, làm “vườn không nhà trống”, …) thì sau khi quân ta rút khỏi Thủ đô và các thành phố, Pháp vẫn sử dụng được các công trình ấy. Việc “phá cho rộng, phá cho sâu, phá cho thực dân Pháp không lợi dụng được” sẽ gây cho chúng nhiều khó khăn khi xâm lược chúng ta. + Công tác chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài với Pháp được chúng ta tiến hành trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế, quân sự,… Mọi hoạt động sẽ vẫn được duy trì như cũ, nhưng vì điều kiện có chiến tranh nên phải chú trọng hơn để toàn dân vừa “kháng chiến”, vừa “kiến quốc” cho tốt. HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính Hoạt động: GV nêu vấn đề: Thực dân Pháp đã có âm mưu và hành động gì khi tấn công lên Việt Bắc? Chủ trương của ta và diễn biến chính của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 như thế nào? Kết quả và ý nghĩa của chiến dịch? Nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học tập cho HS, dành cho các em 1 phút để đọc lướt nhanh yêu cầu trong phiếu (GV xem ở phần Phụ lục). Tiếp đó, GV hướng dẫn HS quan sát trên màn hình, lắng nghe bài tường thuật về diễn biến của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 trên lược đồ để vừa có thể trả lời câu hỏi, vừa ghi thông tin vào phiếu học tập. Khi trình tường thuật về chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947, GV cần làm rõ: + Mặc dù thực dân Pháp đã chiếm được các đô thị phía Bắc và một số vùng tự do của ta, nhưng chúng chưa thể kết thúc được cuộc chiến tranh xâm lược, do phải đối diện với cuộc đấu tranh quyết liệt của nhân dân ta dưới.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> thủy, lục và không quân, chia làm sự lãnh đạo của Đảng – cơ quan đầu não của ba cánh tấn công lên Việt Bắc. cuộc kháng chiến. Vì vậy, muốn sớm kết thúc chiến tranh, chỉ có cách duy nhất là đập tan cơ - Chủ trương của ta: Bằng mọi quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực giá phải phá tan cuộc tấn công của ta. Muốn đập tan cơ quan đầu não và bộ mùa đông của Pháp đội chủ lực của ta thì phải tấn công lên căn cứ Việt Bắc – trung tâm của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. Vì vậy, tháng 3/1947, * Diễn biến chính: Pháp Bôlae sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương thay cho Đácgiăngliơ, chuẩn bị tích cực - Với quân nhảy dù: Ta bao vây, cho kế hoạch trên. tiến công giặc ở Chợ Mới, chợ + Để có thể tạo thành gọng kìm tấn công lên Đồn, Bắc Kạn,… buộc chúng Việt Bắc từ các phía, Pháp huy động 12.000 phải rút lui. quân tinh nhuệ, gồm: quân thủy, quân nhảy dù và quân bộ (như SGK). Ở đây, GV cần hướng - Với quân thủy: Ta chặn đánh, dẫn HS xác định các vị trí có liên quan đến tiêu diệt địch và thắng lớn ở các chiến dịch như Bắc Kạn, chợ Mới, chợ đồn, trận Đoan Hùng, Khe Lau,… đường số 4, Cao Bằng, Lạng Sơn,… Đồng đánh chìm nhiều ca nô, tàu chiến. thời, giải thích cho các em biết và nhận diện được những kí hiệu quan trọng trên bản đồ, - Với quân bộ: Ta phục kích đánh tránh trường hợp HS bị “hiện đại hóa” lịch sử. địch trên đường số 4, thắng lớn ở + Do đoán trước được âm mưu của Pháp, nên đèo Bông Lau. Đường số 4 trở ta sớm khẩn trương di chuyển các cơ quan, cơ thành “con đường chết” của sở kinh tế, di dân đến nơi an toàn, hoàn chỉnh Pháp trận địa, triển khai đội hình chiến đấu, tích cực đối phó với cuộc tấn công có quy mô của giặc - Phối hợp với chiến dịch Việt Pháp (GV cho HS quan sát hình ảnh nhân dân Bắc, trên các chiến trường khác Bắc Kạn làm trông đón đánh quân nhảy dù bộ đội ta cũng gây cho địch nhiều Pháp). Nắm bắt thế chủ động này, Đảng đã ra khó khăn  ngày 19/12/1947, quân chỉ thị: Bằng mọi giá “phải phá tan cuộc tấn Pháp rút khỏi Việt Bắc. công công mùa đông của giặc Pháp”. + Về diễn biến của chiến dịch, GV trình bày những thắng lợi của quân và dân ta trong việc bao vây, chặn đánh cả ba cánh quân thủy, nhảy dù và quân bộ của giặc Pháp. Những thắng lợi * Kết quả, ý nghĩa: ở các chiến trường khác cũng gây nhiều khó khăn cho giặc. Sau hai tháng tấn công lên Việt - Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn Bắc không đạt được hiệu quả, ngày 6000 tên, thu và phá hủy nhiều 19/12/1947, thực dân Pháp phải rút quân khỏi phương tiện chiến tranh của Việt Bắc..

<span class='text_page_counter'>(114)</span> Pháp. Cơ quan đầu não kháng chiến được giữ vững, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành về nhiều mặt. - Làm phá sản âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc chúng chuyển sang “đánh lâu dài” bằng chính sách “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”. 2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện. - Về chính trị: Tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chính các cấp; tiến tới hợp nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt (6/1949).. - Về quân sự: Vũ trang toàn dân, phát triển chiến tranh du kích. - Về kinh tế: Thực hiện giảm tô, chia lại ruộng đất cho dân,… - Về văn hóa, giáo dục: Năm 1950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông phục vụ cho kháng chiến, kiến quốc; xây dựng hệ thống các trường đại học và trung cấp chuyên nghiệp. IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. + Về kết quả, ý nghĩa, GV trình bày như SGK. Trình bày xong bài tường thuật, GV dành thêm 2 phút để HS hoàn thiện vào phiếu học tập. GV – HS: Hết thời gian, GV gọi một số HS trình bày bài làm trên phiếu học tập của mình, các bạn khác lắng nghe và bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét, chữa bài. HS tập trung theo dõi để đối chiếu với kết quả bài làm của mình và sửa chữa, bổ sung. Sau cùng, GV nhắc HS kẹp phiếu học tập vào vở để về nhà học, rồi dẫn dắt chuyển sang mục 2. Hoạt động: GV nêu câu hỏi: Vì sao sau chiến thắng Việt Bắc thu – đông năm 1947, chúng ta phải đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện? Kết quả? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận. Ở đây, GV cần lưu ý với HS: + Trước thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947, chúng ta đã tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp theo đường lối toàn dân, toàn diện rồi. Nhưng từ sau chiến thắng Việt Bắc năm 1947 của ta, Pháp đã thất bại hoàn toàn trong âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”, nên chúng chuyển sang chính sách “dùng người Việt đánh người Việt”,“lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”, thực hiện việc bình định, tăng cường triệt phá vùng tự do và phá hoại mùa màng của nhân dân ta, gây cho ta nhiều khó khăn. Để chống lại những âm mưu và hành động mới của thực dân Pháp, ta phải phát huy hơn nữa sức mạnh tổng hợp của toàn dân, phải đẩy mạnh kháng chiến về mọi mặt. + Kết quả của việc đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện GV trình bày như SGK. HS: Lắng nghe và ghi vở. Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: Bước sang giữa năm 1950, trên cơ sở so sánh những thuận lợi, khó khăn giữa ta và thực dân.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> 1. Hoàn cảnh ta mở chiến dịch * Thuận lợi: - Lực lượng kháng chiến của ta trưởng thành về mọi mặt. - Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHND Trung Hoa ra đời.. - Từ năm 1950, các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta..  Cuộc kháng chiến của ta không còn đơn độc, mà có sự ủng hộ to lớn của bạn bè quốc tế.. * Khó khăn: - Do Pháp liên tiếp thất bại trên các chiến trường Đông Dương nên Mĩ đã can thiệp, “dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh. - Tháng 5/1949, Mĩ giúp Pháp đề ra Kế hoạch Rơve: tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập “Hành lang Đông Tây” hòng cắt đứt con đường liên lạc giữa ta với quốc tế và giữa. Pháp, Đảng và Chính phủ đã quyết định mở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. Cho đến năm 1950, cuộc kháng chiến của ta cõ những thuận lợi và khó khăn gì? HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận. Ở đây, GV cần phân tích một số điểm cơ bản: + Sự ra đời của nước CHND Trung Hoa ngày 1/10/1949 không chỉ tăng cường sức mạnh, củng cố vị thế của phe XHCN, đưa CNXH trở thành một hệ thống thế giới (kéo dài từ châu Âu sang châu Á), mà còn là cầu nối cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam với các nước XHCN và thế giới dân chủ. + Trước những biến chuyển của tình hình thế giới có lợi cho ta, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất sáng suốt khi tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với các nước nếu họ tôn trọng nền độc lập, thống nhất, quyền bình đẳng và chủ quyền quốc gia của Việt Nam. Kết quả, các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta. Từ đây, cuộc kháng chiến của nhân dân ta không còn đơn độc mà có sự ủng hộ to lớn của bạn bè quốc tế. Ngoài ra, sự trưởng thành của cách mạng Lào và Campuchia cũng góp phần thúc đẩy cuộc kháng chiến của nhân dân sớm đi đến thắng lợi.  Đây là những thuận lợi cơ bản. + Khó khăn lớn nhất của ta lúc này là Mĩ đã nảy vào giúp đỡ Pháp, từng bước can thiệp sâu và “dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương (do Pháp liên tiếp bị thất bại và Mĩ muốn “quốc tế hóa” cuộc chiến tranh). Kế hoạch Rơve của Pháp có Mĩ giúp sức đã nói rõ điều này (GV trình bày như SGK). Lưu ý: GV sử dụng lược đồ để HS hình dung những âm mưu của Pháp và khó khăn của ta khi chúng triển khai xây dựng hệ thống phòng ngự trên đường số 4 từ Đình Lập lên Cao.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> Việt Bắc với đồng bằng, chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần thứ hai để kết thúc chiến tranh.  Kế hoạch Rơve đã gây khó khăn cho cuộc kháng chiến của ta 2. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. * Mục đích ta mở chiến dịch:. Tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm: Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới Việt – Trung, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà cho cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi.. * Diễn biến chính: - Ngày 16/9/1950, quân ta mở màn đánh Pháp ở cứ điểm Đông Khê. Quân địch ở Thất Khê bị uy hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập, hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị lung lay. - Pháp hạ lệnh rút quân khỏi Cao Bằng, thực hiện cuộc “hành quân kép”: điều quân từ Thất Khê lên tái chiếm lại Đông Khê và đón quân từ Cao Bằng về. - Quân ta mai phục trên đường số 4, chặn đánh các cánh quân địch khiến chúng không gặp được. Bằng, thiết lập “Hành lang Đông – Tây” (Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La) nhằm cắt đứt con đường liên lạc giữa ta với quốc tế, giữa Việt Bắc với đồng bằng,… HS: Lắng nghe và ghi bài Hoạt động 1: GV nêu vấn đề: Đảng và Chính phủ mở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 nhằm mục tiêu gì? Chiến dịch Biên giới có tầm quan trọng như thế nào? HS: Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời. GV: Nhận xét, phân tích và kết luận. Để cụ thể hóa cho sự kiện Đảng và Chính phủ họp, quyết định mở chiến dịch Biên giới (6/1950), GV cho HS xem đoạn phim tư liệu Chủ tịch Hồ Chí Minh họp với Ban thường vụ Trung ương Đảng mở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950, đồng thời hướng dẫn HS quan sát Hình 49. Bác Hồ thăm một đơn vị tham gia chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 để các em thấy được tầm quan trọng của chiến dịch, cũng như quyết tâm giành thắng lợi của ta. HS: Quan sát lắng nghe, xem phim tư liệu và kết hợp ghi vở. Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi định hướng để HS tập trung theo dõi vào bài tường thuật: Chiến dịch Biên giới diễn ra như thế nào? Vì sao ta lại chọn Đông Khê làm nơi tấn công đầu tiên? Chiến dịch này có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc kháng chiến chống Pháp? Nêu câu hỏi định hướng xong, GV hướng dẫn HS quan sát các vị trí, địa danh quan trọng trên lược đồ (cứ điểm Đông Khê, Thất Khê, Na Sầm, Đình Lập,…), những kí hiệu quan trọng liên quan đến các trận đánh trong chiến dịch (quân ta tấn công, quân địch rút chạy, Hành lang Đông – Tây của địch,…) và tường thuật diễn biến chiến dịch trên bản đồ. + Về tầm quan trọng của việc đánh cứ điểm Đông Khê, GV cần nhấn mạnh: Thực hiện kế hoạch “đánh điểm diệt viện”, ta đã chọn Đông.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> nhau, địch trở nên hoảng loạn. - Ngày 22/10/1950, quân Pháp rút chạy khỏi đường số 4, chiến dịch kết thúc thắng lợi. * Kết quả, ý nghĩa: - Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên, giải phóng và khai thông biên giới Việt - Trung dài 750 km với 35 vạn dân, chọc thủng “Hành lang Đông - Tây”. Kế hoạch Rơve của Pháp phá sản. - Cuộc kháng chiến của nhân dân ta bước sang giai đoạn mới: giành thế chủ động trên chiến trường chính ở Bắc Bộ.. Khê là điểm đánh mở màn của chiến dịch. Đông Khê là một cứ điểm then chốt trong tuyến phòng thủ của địch trên Đường số 4 về phía đông bắc, nơi tập trung 14 tiểu đoàn lính Âu – Phi tinh nhuệ, gần 30 khẩu pháo và 8 máy bay. Nếu ta chiếm được Đông Khê trước thì quân địch còn lại trên Đường số 4 ở các cứ điểm khác như Thất Khê, Na Sầm, Đình Lập sẽ vô cùng hoang mang, quân ở Cao Bằng sẽ bị cô lập, chúng phải nhờ các cánh quân khác lên giải vây, khi đó quân ta dễ dàng phục kích, chặn đánh chúng (trên thực tế đã diễn ra như vậy). + Về diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch, khi xây dựng bài tường thuật, GV cần dựa vào bài viết của SGK và bổ sung thêm nguồn tài liệu bên ngoài để giúp HS hiểu rõ tầm quan trọng của chiến dịch Biên giới năm 1950.. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố - Sau bài học, GV cần tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh đến một số thuật ngữ, khái niệm, thời gian và địa danh của sự kiện lịch sử, như ngày 19/12/1946, 17/2/1947,7/10/1947, Kế hoạch Rơve, Đông Khê,... - GV cũng có thể gọi một số HS nêu từ 5 đến 7 sự kiện tiêu biểu của bài nói về cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược từ ngày 19/12/1946 đến chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. 2. Bài tập về nhà - Xem lại kiến thức đã học và lập niên biểu những sự kiện tiêu biểu của bài. - Đọc trước bài 19 để tìm hiểu cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 - 1953) có bước phát triển mới như thế nào? Phụ lục PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1. Dựa vào SGK (trang 133 – 134), kết hợp lắng nghe bài tường thuật của GV, em hãy hoàn thành những thông tin còn thiếu về âm mưu, hành động của thực dân Pháp khi tiến công lên Việt Bắc; chủ trương, kế hoạch đối phó của ta và kết quả, ý nghĩa của chiến dịch. * Âm mưu và hành động của Pháp khi tiến công lên Việt Bắc: + Tháng 3/1947, Bôlae sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương, thay cho ……………… tiến công lên Việt Bắc, nhằm………. ………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(118)</span> + Từ ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ, gồm thủy, lục và không quân, chia làm ba cánh tấn công lên Việt Bắc: Quân …………. chiếm đóng thị xã Bắc Kạn, chợ Mới, chợ Đồn. Quân ……….. từ Lạng Sơn ngược đường số 4 đánh lên ………., rồi vòng xuống Bắc Kạn, nhằm bao vây mặt sau của căn cứ Việt Bắc. Quân ……….. từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa để bao vây phía Tây Việt Bắc. + Chủ trương của ta là …………………………………………………………………… * Diễn biến chính: + Với quân nhảy dù: ……………………………………………………………………... + Với quân thủy: ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………….………………………… + Với quân bộ: …………………………………………………………………...……… ………………………………………………………………….………………………… - Phối hợp với chiến dịch Việt Bắc, trên các chiến trường khác bộ đội ta cũng gây cho địch nhiều khó khăn. Ngày ............., quân Pháp rút khỏi Việt Bắc. * Kết quả, ý nghĩa: + Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 địch, .................................……………………. ............................................................................................................................................ - Chúng ta đã làm phá sản âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc chúng phải .......................................................................................................................................... Bài 19 – BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 – 1953) I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Hiểu rõ âm mưu, hành động mới của Pháp - Mĩ từ sau thất bại ở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950; những nét chính của kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi. - Nêu được nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng - Trình bày được những thành tựu chính trong công tác xây dựng hậu phương từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950 - Chứng minh được: Từ sau chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950, quân ta liên tiếp giữ vững quyền chủ động trên chiến trường chính ở Bắc Bộ. 2. Kĩ năng - Bồi dưỡng kĩ năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, so sánh,… sự kiện lịch sử. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng SGK, tranh ảnh, bản đồ,… để nhận thức lịch sử 3. Thái độ, tư tưởng - Nhận thức rõ âm mưu, hành động can thiệp, “dính líu” của đế quốc Mĩ ở Đông Dương. Từ đó, giáo dục HS lòng căm thù thực dân Pháp và can thiệp Mĩ..

<span class='text_page_counter'>(119)</span> - Củng cố lòng tin ở thế hệ trẻ vào sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: - Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược lại bùng nổ vào đêm 19/12/1946? Em hiểu thế nào là đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế? - Đảng và Chính phủ ta quyết định mở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 nhằm mục đích gì? Hãy nêu diễn biến chính, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch. 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Âm mưu đẩy mạnh chiến Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: tranh xâm lược Đông Dương Từ năm 1949, Mĩ từng bước can thiệp sâu và của thực dân Pháp “dính líu” vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Vậy Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương nhằm âm mưu gì? Những * Mĩ can thiệp sâu vào cuộc sự kiện nào chứng tỏ âm mưu này? chiến tranh ở Đông Dương: HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày và phân tích. Ở đây, GV cần làm rõ các ý sau: - Để thực hiện âm mưu thay chân + Nhận thấy Đông Dương là vùng đất trù phú, Pháp, từ tháng 5/1949, Mĩ can có nhiều tài nguyên khoáng sản, phong trào thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở giải phóng dân tộc lại đang lên cao, trong khi Đông Dương thông qua hình thức đó Pháp liên tiếp bị thất bại trên các chiến viện trợ cho Pháp về kinh tế, tài trường. Vì thế, nhân cơ hội này, Mĩ muốn chính, quân sự. “quốc tế hóa” cuộc chiến tranh, từng bước gạt chân Pháp để độc chiếm Đông Dương. Thông qua viện trợ kinh tế, tài chính, quân sự, Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh: Tháng 5/1949, - Tháng 9/1951, Mĩ kí với Bảo Mĩ đề xuất Pháp thực hiện kế hoạch Rơve; Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế ngày 23/12/1950, Mĩ kí với Pháp Hiệp định Việt - Mĩ để ràng buộc Chính phủ phòng thủ chung Đông Dương, rồi viện trợ Bảo Đại vào mình. Pháp thực hiện kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi,… Không những vậy, Mĩ còn kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ để ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ. Số tiền viện trợ của Mĩ cho cuộc chiến tranh này tăng lên không.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> * Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi:. - Được sự giúp đỡ của Mĩ, cuối năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi: gấp rút xây dựng lực lượng cơ động mạnh; lập “vành đai trắng”; bình định vùng tạm chiếm và vơ vét sức người, sức của; đánh phá hậu phương kháng chiến của ta,….  Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi gây cho ta nhiều khó khăn, tổn thất, nhất là ở vùng sau lưng địch. II. Đại hội đại biểu lần thứ II cảu Đảng (2/1951) * Hoàn cảnh triệu tập: - Từ năm 1950, quân ta giữ vững quyền chủ động ở chiến trường, Pháp liên tiếp thất bại và Mĩ từng bước can thiệp sâu vào chiến tranh ở Đông Dương  cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. - Tháng 2/1951, Đảng họp đại hội lần II ở Chiêm Hóa-Tuyên Quang * Nội dung cơ bản của đại hội: - Thảo luận và thông qua hai báo cáo quan trọng: Báo cáo chính trị. ngừng: từ 52 tỉ phrăng năm 1950 (chiếm 19% ngân sách) lên 555 tỉ phrăng năm 1954 (chiếm 73% ngân sách cuộc chiến tranh Đông Dương). + Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi với mục tiêu chính là nhằm cứu vãn tình thế ngày càng nguy khốn của quân Pháp ở chiến trường Đông Dương. Thực chất của nó là tiếp tục thực hiện chiến sách “Dùng người Việt đánh người Việt” “Lấy chiến tranh nuôi chiến trranh”, tập trung lực lượng để chiếm giữ được đồng bằng Bắc Bộ, chuẩn bị để giành lại quyền chủ động trên chiến trường chính đã bị mất. Thực hiện kế hoạch này, Pháp – Mĩ đã gây cho ta nhiều khó khăn, nhất là ở vùng sau lưng địch (chúng tiến hành những trận càn quét, bình định, cướp bóc của cải,…). Nhưng kế hoạch này cũng chứa đựng những mầm mống của sự thất bại, đó là ra đời trong thế bị động, chúng sẽ bị mâu thuẫn giữa tập trung binh lực ở những nơi mới chiếm được với việc mở rộng địa bàn chiếm đóng. HS: Lắng nghe và ghi vở Hoạt động: GV nêu câu hỏi: 1. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng diễn ra trong hoàn cảnh lịch sử nào? 2. Đại hội đã thông qua những nội dung cơ bản nào và có ý nghĩa gì đối với cuộc kháng chiến? HS: Tìm hiểu SGK để trả lời GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận. * Về hoàn cảnh triệu tập Đại hội Đảng lần II, GV cần giúp HS hiểu rõ: + Sau chiến thắng Biên giới năm 1950, cuộc kháng chiến của nhân dân ta bước sang một thời kì mới, quân ta từ thế cầm cự, giằng co đã chuyển sang thế chủ động trên các chiến trường chính. Ngược lại, Pháp bị sa lầy, thất bại liên tiếp và ở vào thế bị động. Trước tình thế đó, chúng phải dựa vào Mĩ để tiếp tục duy trì cuộc chiến tranh. Mĩ cũng muốn “quốc tế hóa” cuộc chiến tranh ở Đông Dương, từng.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> của Chủ tịch Hồ Chí Minh và báo bước gạt Pháp để độc chiếm vùng đất này. Kế cáo Bàn về cách mạng Việt Nam hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi ra đời là chính sản của Tổng bí thư Trường Chinh. phẩm, là âm mưu mới của Pháp – Mĩ. + Kể từ năm 1950, cuộc kháng chiến của ta có - Quyết định tách ĐCS Đông những thuận lợi lớn: cách mạng Trung Quốc Dương để thành lập ở mỗi nước thành công, nhiều nước trên thế giới đã công một Đảng Mác – Lênin riêng. Ở nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta, cách Việt Nam lấy tên là ĐCS Việt mạng Lào và Campuchia phát triển mạnh, hậu Nam, đưa Đảng ra hoạt động phương ta đang có thành tựu quan trọng,…  Những điều kiện mới ở trên đã cho phép Đảng công khai. ra hoạt động công khai để trực tiếp lãnh đạo - Thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ nhiều kháng chiến chống lại những âm mưu mới, xuất bản báo Nhân dân làm mới của Pháp – Mĩ. Từ ngày 11 dến 19/2/1951, cơ quan ngôn luận của Đảng. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở xã Vinh Quang, huyện - Bầu ra Ban chấp hành Trung Chiêm Hóa – Tuyên Quang. ương (Hồ Chí Minh làm Chủ * Về nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của tịch, Trường Chinh làm Tổng Bí Đại hội Đảng lần II, GV trình bày tóm tắt như thư). SGK, đồng thời hướng dẫn HS khai thác nội dung của Hình 51. * Ý nghĩa: Đại hội có ý nghĩa HS: Lắng nghe và ghi vở quyết định đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. III. Hậu phương kháng chiến Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: phát triển về mọi mặt Trong bất kì một cuộc kháng chiến nào, hậu phương có vai trò hết sức quan trọng, không chỉ cung cấp về vũ khí, đạn dược, quân đội, * Về chính trị: của cải vật chất, mà còn góp phần cổ vũ tinh thần lớn lao cho tiền tuyến. Trong kháng chiến - Thống nhất Mặt trận Việt Minh chống Pháp cũng vậy. Các em hãy đọc SGK và Hội Liên Việt thành Mặt trận trang 141 – 143 và cho biết, từ sau chiến thắng Liên Việt, do Hồ Chí Minh làm Biên giới thu – đông năm 1950 đến đông – Chủ tịch (3/1951). xuân 1953 – 1954, hậu phương kháng chiến của ta đã phát triển như thế nào về các mặt - Thành lập Liên minh nhân dân chiến tranh, kinh tế, văn hóa, giáo dục và y tế? Việt – Miên – Lào để tăng cường HS: Đọc SGK, gạch chân những thành tựu mà khối đoàn kết của ba nước Đông hậu phương kháng chiến đã đạt được rồi trả lời. Dương (3/1951). GV: Nhận xét, trình bày bổ sung rồi chốt ý. Lưu ý: Khi trình bày kết quả đạt được về mặt - Đẩy mạnh phong trào thi đua chính trị, GV cần hướng dẫn HS khai thác yêu nước trong các ngành (bầu Hình 52 trong SGK. GV cũng có thể tìm kiếm.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> được 7 anh hùng đầu tiên của hình ảnh về 7 anh hùng đầu tiên trong kháng cuộc kháng chiến). chiến chống Pháp được bầu tại Đại hội chiến sĩ thi đua (trên mạng Inernet). Việc ghi nhớ tên * Về kinh tế: của 7 anh hùng đầu tiên trong kháng chiến chống Pháp là rất quan trọng. Vì thế, GV nên - Thực hiện triệt để giảm tô, cải sử dụng hình ảnh của các anh hùng kết hợp với cách ruộng đất ở vùng tự do kể chuyện lịch sử để HS có biểu tượng chân thực và tạo được ấn tượng mạnh mẽ. Ví như, - Vận động nhân dân lao động anh hùng Cù Chính Lan một mình dùng lựu sản xuất, thực hành tiết kiệm, đạn diệt xe tăng Pháp trên đường số 6, được chấn chỉnh thuế khóa, ngân hàng, mệnh danh là “Anh hùng đường số 6”; anh … hùng Trần Đại Nghĩa được biết đến là người Việt Nam đầu tiên chế tạo thành công “Súng * Về văn hóa, giáo dục, y tế: ngựa trời”, góp phần bắn cháy hàng chục xe tăng và tàu chiến Pháp trong chiến dịch Việt - Tiếp tục cải cách giáo dục theo Bắc và chiến dịch Biên giới; anh hùng Ngô Gia ba phương châm “phục vụ kháng Khảm được biết đến là “ông tổ của ngành chiến, phục vụ dân sinh và phục quân giới Việt Nam”; anh hùng La Văn Cầu vụ sản xuất”. khi đánh địch ở cứ điểm Đông Khê (chiến dịch Biên giới) nhờ đồng đội chặt cánh tay bị - Thực hiện vệ sinh phòng dịch, thương để tiếp tục ôm gói bộc phá nặng 12 kg xây dựng đời sống, văn hóa mới. đánh lô cốt địch,… HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính IV. Những chiến dịch tiến công Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS lập niên biểu giữ vững quyền chủ động trên về các chiến dịch tiến công giữ vững quyền chiến trường chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ của quân dân ta từ sau chiến thắng Biên giới năm 1950 đến xuân - hè năm 1953 (theo mẫu). HS: Tìm hiểu SGK để lập niên biểu theo mẫu HS – GV: Hết thời gian, GV yêu cầu một số * Niên biểu các chiến dịch: GV HS trình bày bảng niên biểu. Sau đó GV nhận xem ở bảng dưới xét, trình bày và chốt ý trên PowerPoint (hoặc chuẩn bị trên giấy Ao). HS đối chiếu bài làm của mình để sửa chữa, bổ sung vào vở ghi. Để tạo biểu tượng sinh động và cụ thể hóa cho * Ý nghĩa: HS về các chiến dịch này, GV cần sử dụng lược đồ, tranh ảnh và phim tư liệu. - Ta tiếp tục khẳng định thế chủ Thời Tên chiến dịch Kết quả động trên các chiến trường, còn gian địch càng lún sâu vào thế phòng ngự và bị động..

<span class='text_page_counter'>(123)</span> - Là bước chuẩn bị quan trọng cho cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ.. Hoạt động 2: GV tổ chức cho HS trao đổi về kết quả và ý nghĩa của các chiến dịch. HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV HS – GV: Hết thời gian, HS trình báo cáo kết quả trao đổi, GV nhận xét và chốt ý.. Các chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950 đến xuân - hè năm 1953: Thời gian. Tên chiến dịch. Kết quả chính. Đông – Chiến dịch Trần Hưng - Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 1 vạn Xuân 1950 Đạo, Hoàng Hoa Thám và quân địch – 1951 Chiến dịch Quang Trung - Địa bàn không có lợi cho ta nên kết quả bị hạn chế Đông – - Giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Xuân 1951 Chiến dịch Hòa Bình Bình – Sông Đà rộng 2.000 km2. – 1952 - Phá vỡ âm mưu nối lại hành lang Đông - Tây của Pháp. Thu – - Giải phóng 28.000 km2. Đông 1952 Chiến dịch Tây Bắc - Phá một phần âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của Pháp. - Giải phóng tỉnh Sầm Nưa, một phần Xuân – Hè Chiến dịch Thượng Lào tỉnh Xiêng Khoảng, Phongxalì. 1953 - Nối liền căn cứ kháng chiến của Lào với Tây Bắc VN, uy hiếp địch. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh sự kiện Mĩ can thiệp sâu vào Đông Dương, kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi; các mốc thời gian quan trọng, tên và kết quả chính của các chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950 đến Xuân – Hè 1953. 2. Bài tập về nhà - Xem lại kiến thức đã học và lập niên biểu những sự kiện tiêu biểu của bài. - Đọc trước bài 20 để tìm hiểu về kế hoạch Nava của Pháp – Mĩ; cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ trên lược.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> đồ; Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương và nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954).. Bài 20 – CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC KẾT THÚC (1953 – 1954) I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Hiểu được âm mưu, hành động mới của Pháp - Mĩ trong kế hoạch Nava - Nêu được những diễn biến chính và ý nghĩa của cuộc Tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954. - Trình bày tóm tắt được diễn biến chính của dịch lịch sử Điện Biên Phủ. Ý nghĩa của chiến dịch. - Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương. - Nêu và phân tích được nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954). 2. Kĩ năng - Củng cố kĩ năng các phân tích, đánh giá, tổng hợp và biết tìm hiểu những nguyên nhân, ý nghĩa của sự kiện lịch sử. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng SGK, tài liệu tham khảo, quan sát tranh ảnh, bản đồ, phim tư liệu,… để nhận thức, đánh giá sự kiện lịch sử. 3. Thái độ, tư tưởng - Hiểu thêm về âm mưu, can thiệp mới của Mĩ ở Đông Dương thông qua kế hoạch Nava, qua đó giáo dục HS lòng căm thù thực dân Pháp và can thiệp Mĩ. - Tự hào về những thắng lợi huy hoàng của dân tộc ta trong kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ. Từ đó, củng cố lòng tin ở thế hệ trẻ vào sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng hai câu hỏi sau: GV chuẩn bị sẵn các câu hỏi trắc nghiệm kết hợp với tự luận, thực hành theo tinh thần đổi mới kiểm tra, đánh giá, xây dựng trên PowerPoint. Khi kiểm tra, GV kích chuột trên màn hình để hiển thị câu hỏi, đồng thời đọc to để cả lớp theo dõi và gọi HS trả lời. Sau mỗi câu trả lời của HS, GV đánh giá và cho điểm..

<span class='text_page_counter'>(125)</span> 1. Đại hội toàn quốc lần thứ II (2/1951) của Đảng đánh dấu bước phát triển mới trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Em hãy chọn ra những đáp án đúng và giải thích lí do vì sao? A. Đại hội quyết định mở chiến dịch Tây Bắc để giải phóng thị xã Lai Châu. B. Đại hội thông qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng ta qua các chặng đường LS. C. Đại hội thông qua Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của đồng chí Trường Chinh, quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam. D. Đại hội nghe đồng chí Võ Nguyên Giáp trình bày chủ trương của ta trong đông-xuân 1951-1952 phải giữ vững quyền chủ động trên các chiến trường E. Đại hội thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới, xuất bản báo Nhân dân; bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị mới. 2. Hãy trình bày trên lược đồ các chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường của quân và dân ta từ sau chiến dịch Biên giới - thu đông năm 1950 đến xuân – hè năm 1953 (GV chuẩn bĩ sẵn lược đồ trên PowerPoint). 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ Hoạt động 1: GV nêu vấn đề, rồi yêu cầu hai ở Đông Dương: Kế hoạch Nava HS làm một nhóm, nghiên cứu SGK để trao 1. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ đổi trong kế hoạch Nava. Vì sao bước sang đông - xuân 1953 - 1954, Pháp - Mĩ lại đề ra kế hoạch Nava? * Hoàn cảnh ra đời: 2. Nội dung của kế hoạch Nava và quá trình Pháp - Mĩ triển khai thực hiện?” - Thực dân Pháp bị thiệt hại nặng HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV nề, lâm vào thế phòng ngự bị GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu HS trình động, không còn khả năng kéo bày, cả lớp lắng nghe và bổ sung ý kiến. Sau dài cuộc chiến tranh. đó, GV nhận xét, phân tích và chốt ý. Lưu ý: + Để cụ thể hóa về hoàn cảnh ra đời của kế hoạch Nava, GV sử dụng số liệu và hình - Mĩ tiếp tục can thiệp sâu vào ảnh nói về sự thất bại nặng nề của Pháp sau 8 cuộc chiến tranh, chuẩn bị thay năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam chân Pháp ở Đông Dương. (hơn 39 vạn quân bị loại khỏi vòng chiến đấu, tiêu tốn hơn 2.000 tỉ frăng, kinh tế và tài chính trong nước suy sụp, nhân dân phản đối,…) - Ngày 7/5/1953, Pháp cử Nava + GV nhấn mạnh âm mưu của Mĩ là tiếp tục sang làm Tổng chỉ huy quân đội can thiệp sâu vào chiến tranh ở Đông Dương, ở Đông Dương, thực hiện kế tích cực chuẩn bị thay thế Pháp (thông qua việc.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> hoạch quân sự mới hi vọng tăng viện trợ để ép Pháp phải kéo dài cuộc chuyển bại thành thắng sau 18 chiến tranh - GV so sánh tỉ lệ ngân sách của Mĩ tháng. viện trợ cho Pháp qua các năm; tán thành việc đưa Nava sang làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương - GV sử dụng chân dung tướng Nava sang để tạo biểu tượng cho HS). HS: Lắng nghe và ghi vở * Nội dung kế hoạch Nava: Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu Kế hoạch Nava có nội dung gì? Pháp – Mĩ đã - Bước 1 (từ thu - đông 1953 đến triển khai kế hoạch này như thế nào? xuân 1954): giữ thế phòng ngự HS: Tìm hiểu SGK và trả lời trên chiến trường miền Bắc, thực GV - HS: GV nhận xét, rồi yêu cầu HS tập hiện tiến công chiến lược để bình trung lên màn hình theo dõi hai bước của kế định miền Trung và miền Nam. hoạch Nava qua lược đồ giáo khoa điện tử (đã được GV thiết kế sẵn trên Power Point). HS vừa theo dõi, vừa ghi ý chính vào vở. - Bước 2 (từ thu - đông 1954): GV trình bày xong thì nêu câu hỏi: “Em có chuyển lực lượng ra miền Bắc, nhận xét gì về kế hoạch Nava? thực hiện tiến công chiến lược, Sau khi HS trả lời, GV kết luận: Kế hoạch giành thắng lợi quân sự quyết Nava là cố gắng cuối cùng, là sự nỗ lực cao định để kết thúc chiến tranh. nhất của Pháp có sự can thiệp Mĩ tại Đông Dương. Chính phủ Pháp đặt nhiều hi vọng vào  Là cố gắng cuối cùng của Pháp kế hoạch quân sự mới này. Thủ tướng Pháp có Mĩ can thiệp ở Đông Dương. Lanien bấy giờ đã nói: “Kế hoạch Nava chẳng những được chính phủ Pháp, mà cả những * Triển khai thực hiện: Tập trung người bạn Mĩ cũng tán thành. Nó cho phép 44 tiểu đòan cơ động ở đồng chúng ta hi vọng đủ mọi điều”. bằng Bắc Bộ, càn quét, bình GV: Chuyển sang mục 2: Trước âm mưu mới định, mở rộng vùng chiếm đóng, của Pháp-Mĩ, Đảng và Chính phủ ta đã đề ra … để phá kế hoạch tiến công của chủ trương gì để đối phó với kế hoạch Nava? ta. 2. Chủ trương của ta Hoạt động: GV nhắc lại câu hỏi ở trên, rồi yêu - Tháng 9/1953, Hội nghị Bộ cầu cả lớp theo dõi đoạn phim tư liệu “Bộ Chính trị họp đề ra kế hoạch tác Chính trị Trung ương Đảng họp quyết định mở chiến trong đông-xuân 1953- cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 1954 với quyết tâm phải tiêu diệt – 1953”. Ở đây, khi tổ chức cho HS xem phim địch. tư liệu, GV nhấn mạnh nhiệm vụ của các em là phải tập trung theo dõi đoạn phim để trả lời - Phương hướng chiến lược: Tập được câu hỏi đã nêu trước đó (câu hỏi liên trung lực lượng tiến công địch ở quan đến nội dung của mục 2. Chủ trương của.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> những địa bàn quan trọng mà địch sơ hở, buộc chúng phải chia nhỏ lực lượng để đối phó với ta ở những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ.. ta). GV - HS: HS xem phim xong, GV dành cho các em 1 - 2 phút để tự hệ thống lại những kiến thức vừa theo dõi, kết hợp với SGK trả lời câu hỏi: Đảng và Chính phủ ta đã có chủ trương gì trong việc đối phó với kế hoạch Nava? - Phương châm: “Tích cực, chủ GV: GV nhận xét, trình bày và chốt ý. động, cơ động, linh hoạt”, HS: Theo dõi, ghi tóm tắt ý chính. “Đánh ăn chắc, đánh chắc GV: Dẫn dắt HS chuyển sang mục II: thắng”. II. Cuộc Tiến công chiến lược Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: đông – xuân 1953 – 1954 và Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, trong chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 đông - xuân 1953 - 1954, quân ta mở các chiến dịch tiến công địch ở nhiều nơi trên 1. Cuộc Tiến công chiến lược chiến trường Đông Dương. Vậy diễn biến và đông – xuân 1953 – 1954 kết quả của các chiến dịch này như thế nào? GV- HS: Trình bày nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học tập cho HS, dành 1 phút hướng dẫn - Tháng 12/1953, quân ta mở các em đọc lướt yêu cầu trong phiếu (GV xem chiến dịch Tây Bắc, giải phóng phần Phụ lục ở cuối giáo án). toàn bộ thị xã Lai Châu. Nava Tiếp đó, GV hướng dẫn HS quan sát trên màn phải điều quân lên tập trung tại hình, theo dõi và lắng nghe diễn biến chính Điện Biên Phủ. cuộc Tiến công chiến lược đông-xuân 19531954 của quân ta trên bản đồ để vừa trả lời câu hỏi, vừa điền thông tin vào phiếu học tập. - Tháng 12/1953, phối hợp với bộ Ở đây, GV sử dụng bản đồ giáo khoa điện tử đội Lào, ta mở chiến dịch Trung Cuộc Tiến công chiến lược đông-xuân 1953Lào và thắng lớn. Ta bao vây 1954 có sẵn tiếng thuyết minh trong đĩa CD Xavanakhet và Xênô, Nava phải (xem ở nguồn đã dẫn). Phương pháp hiệu quả tăng thêm quân cho Xênô. nhất khi sử dụng bản đồ này là GV sử dụng que chỉ hoặc tia laze, chỉ hướng và địa điểm tiến công phải thống nhất với tiếng thuyết minh - Tháng 1/1954, ta và Lào mở (ví như nói đến chiến dịch Tây Bắc, Thượng chiến dịch Thượng Lào, giải Lào, hoặc địa danh Xênô, Plâycu,… GV chỉ phóng toàn tỉnh Phongxalì. Nava ngay trên màn hình nơi có mũi tên và hiệu ứng buộc phải điều thêm quân cho đang nhấp nháy trên bản đồ). Bản đồ này còn Luôngphabăng. có tích hợp với một số đoạn phim tư liệu, nên GV cần khai thác triệt để nhằm tạo không khí lịch sử và khí thế chiến thắng cho HS. - Tháng 2/1954, ta mở chiến dịch HS: Tập trung theo dõi diễn biến cuộc Tiến.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> Bắc Tây Nguyên, giải phóng toàn bộ Kontum, bao vây Plâycu. Nava phải điều thêm quân cho Plâycu, biến nơi đây thành điểm tập trung quân thứ năm của địch.. - Ngoài ra, ta còn đẩy mạnh chiến tranh du kích, vùng sau lưng địch giành nhiều thắng lợi, chuẩn bị tốt về vật chất, tinh thần trước khi tiêu diệt địch ở Điện Biên Phủ..  Cuộc Tiến công chiến lược đông-xuân 1953-1954 của quân ta đã bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava của Pháp - Mĩ. 2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954). * Âm mưu của Pháp – Mĩ ở Điện Biên Phủ:. - Thất bại trong đông-xuân 19531954, Nava chọn Điện Biên Phủ xây dựng thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, đưa ra thách thức sẽ nghiền nát bộ đội chủ lực của ta nếu ta dám tấn công lên cứ điểm này.. công đông - xuân 1953 - 1954 của quân ta trên bản đồ, kết hợp điền thông tin vào phiếu. GV – HS: Trình bày xong diễn biến trên bản đồ, GV dành cho HS khoảng 2 phút để hoàn thiện Phiếu học tập, rồi gọi một số em thông báo kết quả mình vừa làm, các bạn khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung. HS nào làm tốt và xong sớm, GV có thể cho điểm động viên tinh thần học tập. Tiếp đó, GV hướng HS nhìn lên màn hình xem thông tin phản hồi kèm theo lời phân tích, giải thích. HS theo dõi và có thể chỉnh sửa nếu mình làm chưa đúng. GV: Dặn HS kẹp Phiếu học tập vào vở ghi để về nhà ôn lại bài. GV: Dẫn dắt vẫn đề chuyển sang mục 2: Cuộc Tiến công chiến lược đông-xuân 1953-1954 của quân dân ta đã bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava của Pháp – Mĩ. Bị thất bại trong đông-xuân 1953-1954, Pháp-Mĩ đã làm gì? Kế hoạch Nava bị phá sản hoàn toàn như thế nào? Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu: Vì sao Pháp-Mĩ lại chọn Điện Biên Phủ để xây dựng tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương? Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ được Pháp xây dựng như thế nào? HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời. GV: GV nhận xét, rồi hướng dẫn HS theo dõi trên màn hình, lắng nghe và quan sát bản đồ giáo khoa điện tử Cứ điểm Điện Biên Phủ trong đĩa CD (xem nguồn đã dẫn). Bản đồ có sẵn tiếng thuyết minh miêu tả về cứ điểm Điện Biên Phủ. Phương pháp sử dụng như bản đồ như hướng dẫn ở mục II.1 Sử dụng bản đồ trên sẽ làm cho HS hiểu được: + Khi kế hoạch Nava bước đầu phá sản, phát hiện quân chủ lực của ta tiến quân lên Tây Bắc, Nava điều quân về giữ Điện Biên Phủ. Đây là một thung lũng nằm ở phía Tây vùng rừng núi Tây Bắc, gần biên giới Lào, cách Hà Nội 300 km, cách Luôngphabăng 200 km, cách hậu.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> - Tổng cố quân địch ở Điện Biên Phủ có 16.200 tên, chia làm 49 cứ điểm và 3 phân khu: phân khu Bắc có đồi Him Lam, Độc Lập, Bản Kéo; phân khu Trung tâm có sân bay Mường Thanh, tập trung 2/3 quân địch và phân khu Nam..  Pháp – Mĩ coi Điện Biên Phủ là “pháo đài bất khả xâm phạm”.. * Chủ trương của ta: - Tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp, quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. - Mục tiêu: tiêu diệt quân địch ở Điện Biên Phủ, giải phóng vùng Tây Bắc và tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.. phương của ta (Việt Bắc, Thanh - Nghệ - Tĩnh) từ 300 đến 500 km. Đối với Pháp, đây là vị trí chiến lược then chốt, có thể trở thành một căn cứ lục quân và không quân trong âm mưu xâm lược của chúng ở Đông Dương và Đông Nam Á. Trước mắt, Điện Biên Phủ có tác dụng thu hút chủ lực của ta, tạo cho chúng bình định đồng bằng Bắc Bộ, đánh chiếm liên khu V. Điện Biên Phủ từ chỗ không nằm trong nội dung của kế hoạch Nava đã trở thành tâm điểm của kế hoạch Nava. + Để thực hiện mưu đồ trên, Nava tăng dần số quân chiếm đóng ở Điện Biên Phủ lên 16.200 tên, gồm những đơn vị thuộc các binh chủng tinh nhuệ nhất ở Đông Dương. Nava cho xây dựng ở đây 49 cứ điểm, 2 sân bay, chia làm 3 phân khu: Trung tâm Mường Thanh, Bắc và Nam. Tất cả các vị trí đều nằm trong công sự và giao thông hào chìm dưới mặt đất rất kiên cố,… Pháp – Mĩ coi Điện Biên Phủ là “pháo đài bất khả xâm phạm”, “cái máy nghiền khổng lồ” và đưa ra lời tuyên bố sẽ giữ căn cứ này với bất cứ giá nào. HS: HS quan sát, lắng nghe và ghi vở. Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ: Trước âm mưu của Pháp-Mĩ ở Điện Biên Phủ, Đảng và Chính phủ ta đã có chủ trương gì? HS: Tìm hiểu SGK và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý. Để tăng thêm phần sinh động cho bài giảng và cụ thể hóa về sự chuẩn bị của quân dân ta cho chiến dịch Điện Biên Phủ với tinh thần“tất cả vì chiến thắng”, GV sử dụng một số tư liệu nghe - nhìn nói, như: bài hát “Hò kéo pháo”, xe đạp thồ phục vụ chiến dịch, kể chuyện về Anh hùng Tô Vĩnh Diện lấy thân mình cứu pháo,… HS: HS lắng nghe và tóm tắt ý chính.. - Cả nước tích cực chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ với tinh thần “tất cả vì chiến thắng”. * Diễn biến chiến dịch lịch sử Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: Điện Biên Phủ (1954): Sau hơn hai tháng tích cực chuẩn bị cho chiến.

<span class='text_page_counter'>(130)</span> + Đợt 1: Từ 13/3 đến 17/3/1954, quân ta tiến công địch ở Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, tiêu diệt gần 2000 tên.. Đợt 2: Từ 30/3 đến 26/4/1954, quân ta đồng loạt tiến công địch ở phân khu Trung tâm tại các đồi A1, C1, D1, C2,… chiếm được phần lớn các cứ điểm. Mĩ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và dọa sẽ ném bom nguyên tử.. Đợt 3: Từ 1/5 đến 7/5/1954, quân ta đồng loạt tiến công địch ở phân khu Trung tâm và phân khu Nam. Chiều 7/5, tướng Đờ Cátxtơri và toàn bộ Ban tham mưu của địch bị bắt sống. Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi.. * Kết quả, ý nghĩa: - Tính từ đông-xuân 1953 đến chiến dịch Điện Biên Phủ, quân ta loại khỏi vòng chiến đấu 12,8 vạn tên, hạ 162 máy bay và thu nhiều vũ khí, đạn dược,… - Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava của Pháp có Mĩ giúp sức.. dịch Điện Biên Phủ với tinh thần “tấ cả vì chiến thắng”, ngày 13/3/1954, quân ta bắt đầu nổ súng tiến công địch. Vậy chiến dịch diễn ra như thế nào? Các em hãy quan sát lược đồ trên màn hình, kết hợp nghe giảng và trả lời câu hỏi. Tiếp đó, GV sử dụng lược đồ giáo khoa điện tử “Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ 1954” có lời thuyết minh và phim tư liệu trong đĩa CD để trình bày (nguồn đã dẫn). Ở đây, GV cần sử dụng que chỉ, hoặc tia laze để chỉ trên lược đồ sao cho lôgic với tiếng thuyết minh. Ví dụ, khi tiếng thuyết minh nói ngày 13/3/1954, quân ta tấn công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam, Độc Lập, GV chỉ khoanh vùng lên ngay trên màn hình - nơi có hiệu ứng nhấp nháy, tiếng súng, đại bác nổ giòn giã. Trước khi tường thuật về đợt tiến công lần thứ hai, GV tắt nút điều khiển diễn biến của đợt 2 để thông báo và nêu câu hỏi: Đợt tiến công lần thứ hai ở Điện Biên Phủ của quân ta kéo dài gần 1 tháng (từ ngày 30/3 đến ngày 26/4/1954) và hết sức khó khăn, quyết liệt (trong khi đợt 1 chỉ có 5 ngày). Vậy vì sao trong đợt tiến công này quân ta lại mất nhiều thời gian như vậy? Chúng ta đã giành được kết quả gì? Nêu câu hỏi xong, GV lại bấm nút điều khiển trên màn hình để tường thuật, kết hợp giải thích (nơi đây quân Pháp tập trung đông quân nhất – 2/3 quân số trong tổng số 16.200 quân, được trang bị nhiều vũ khí hiện đại, có hầm chỉ huy của tướng Đờ Caxtơri; yếu tố bất ngờ lúc này không còn; Mĩ ra sức viện trợ cho Pháp, thậm chí dọa ném bom nguyên tử,…) HS: Quan sát trên màn hình, lắng nghe để trả lời câu hỏi và kết hợp ghi ý chính. Hoạt động 2: GV tổ chức HS trao đổi về kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ: Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 có ý nghĩa gì? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV.

<span class='text_page_counter'>(131)</span> - Tạo điều kiện thuận lợi cho ta trên bàn đàm phán ở Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương. III. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương 1. Hội nghị Giơnevơ. - Thắng lợi của ta trong đông -xuân 1953 - 1954 đã mở ra khả năng giải quyết cuộc chiến tranh bằng con đường hòa bình.. - Tháng 1/1954, Ngoại trưởng bốn nước Liên Xô, Mĩ, Anh và Pháp họp, thống nhất triệu tập một hội nghị quốc tế ở Giơnevơ để giải quyết vấn đề chiến tranh ở Triều Tiên và Đông Dương.. - Ngày 8/5/1954, Hộ nghị Giơnevơ về Đông Dương được khai mạc. Phái đoàn ta do Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng làm Trưởng đoàn được mời họp.. GV-HS: GV nhận xét và chốt ý, HS ghi bài. Hoạt động 1: GV chia lớp làm 4 nhóm nhỏ để trao đổi, thảo luận 4 câu hỏi: 1. Ngay từ đầu, chủ trương của Đảng và Chính phủ ta đối với Pháp như thế nào? 2. Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào? 3. Lập trường của Pháp – Mĩ trong quá trình diễn ra hội nghị Giơnevơ? 4. Vì sao khi Hiệp định Giơnevơ được kí kết, nhưng phía Mĩ lại tuyên bố không chịu ràng buộc bởi Hiệp định? HS: Trao đổi, thảo luận theo nhóm và trả lời. GV: Nhận xét, sử dụng một số hình ảnh liên quan để trình bày bổ sung và chốt ý. Ở đây, GV cần làm rõ: +/ Ngay từ đầu cuộc chiến tranh, chủ trương của Đảng và Chính phủ ta là muốn giải quyết vấn đề kết thúc chiến tranh bằng đường lối hòa bình (ta đã kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946, Tạm ước ngày 14/9/1946,…). Trước những hành động trắng trợn của Pháp, ta buộc phải tiến hành cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lần thứ hai, giành được người thắng lợi lớn qua các chiến dịch. Đặc biệt, thắng lợi của ta trong đông – xuân 1953 – 1954 và đỉnh cao là chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã buộc Pháp phải ngồi vào Hội nghị cùng với ta để bàn bạc. +/ Trong quá trình diễn ra hội nghị, lập trường của ta là chấm dứt chiến tranh trên toàn cõi Đông Dương, giải quyết vấn đề quân sự và chính trị cùng một lúc cho cả 3 nước Việt Nam, Lào và Cmpuchia trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của mỗi nước. Phía Pháp – Mĩ thì thiếu thiện chí, ngoan cố, chưa muốn kết thúc chiến tranh ở Đông Dương. Căn cứ vào điều.

<span class='text_page_counter'>(132)</span> - Hội nghị diễn ra rất căng thẳng, đến ngày 21/7/1954 thì được Hiệp định Giơnevơ được kí kết. 2. Hiệp định Giơnevơ * Nội dung Hiệp định: (GV cho HS ghi nhớ 5 nội dung chính của Hiệp định như SGK). * Ý nghĩa: - Pháp phải chất dứt chiến tranh ở Đông Dương và rút quân về nước. - Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng và quốc tế hóa cuộc chiến tranh ở Đông Dương - Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng để xây dựng CNXH, trở thành hậu phương vững chắc cho miền Nam đấu tranh chống Mĩ. IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954). * Nguyên nhân thắng lợi:. kiện cụ thể của cuộc kháng chiến của ta, cũng như so sánh lực lượng giữa ta và Pháp trong chiến tranh và xu thế của thế giới là giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng con đường hòa bình, nên ta đã kí Hiệp định Giơnevơ vào ngày 21/7/1954. HS: Lắng nghe và ghi vở Hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu, trao đổi nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ: 1. Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương có những nội dung cơ bản gì? 2. Việc Pháp và các nước kí kết vào Hiệp định Giơnevơ phản ánh điều gì? HS: Tìm hiểu SGK và trao đổi, trả lời GV: Nhận xét, bổ sung và chốt ý: + Nội dung Hiệp định (SGK) + Ý nghĩa Hiệp định: GV cần cho HS thấy được ý nghĩa tích cực của hiệp định, đồng thời phải giúp các em hiểu rõ những âm mưu của Mĩ, nhất là trong bối cảnh “chiến tranh lạnh” nên đã gây khó khăn cho ba nước Đông Dương (ở Việt Nam chỉ có miền Bắc được giải phóng, ở Lào chỉ có hai tỉnh Sầm Nưa và Phongxalì, Camphuchia không có vùng tập kết – GV sử dụng lược đồ cho HS quan sát vùng giải phóng; Mĩ tuyên bố cam kết tôn trọng Hiệp định, nhưng lại không chịu kí vào văn bản,…). HS: Lắng nghe và ghi chính Hoạt động: GV chia lớp thành hai nhóm hướng dẫn HS phân tích (có dẫn chứng) nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954): 1. Những nguyên nhân nào dẫn đến thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)? Nguyên nhân nào là quan trọng nhất? Vì sao? 2. Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) có ý nghĩa lịch sử như thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(133)</span> - Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.. - Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân và mặt trận thống nhất được củng cố, mở rộng; toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đoàn kết một lòng đánh Pháp.. - Có sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương’ sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và nhân dân các nước tiến bộ trên thế giới. HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo nhóm, trả lời GV: Nhận xét, phân tích ý cơ bản và kết luận. Ở đây, GV cần giúp HS hiểu được những nguyên nhân chủ quan và khách quan, cũng như ý nghĩa thắng lợi trong nước và quốc tế: * Nguyên nhân thắng lợi: - Chủ quan: +/ Chúng ta có sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo. Ngay từ đầu cuộc kháng chiến, Đảng đã đề ra đường lối toàn dân, toàn diện, trường kì và tự lực cánh sinh, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quốc tế. Chúng ta đã kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến phù hợp với điều kiện nước ta. Đường lối đó đã phát huy được chỗ mạnh căn bản và khắc phục những nhược điểm, làm cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta chuyển từ yếu sang mạnh, dần dần tiến lên giành thắng lợi. +/ Chúng ta có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân và mặt trận thống nhất được củng cố, mở rộng. Đảng đã xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân, có chiến lược, chiến thuật phong phú, sáng tạo; đã xây dựng được một hậu phương ngày càng rộng lớn và vững chắc - nhân tố quan trọng bảo đảm cho thắng lợi ở tiền tuyến. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đoàn kết, dũng cảm chiến đấu vì “độc lập, tự do”, với tinh thần “thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”, nêu cao truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng để chiến đấu giành thắng lợi. * Khách quan: Đó là thắng lợi của tình đoàn kết giữa nhân dân ba nước Đông Dương trong liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung; là thắng lợi của sự giúp đỡ từ Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân khác; sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> * Ý nghĩa lịch sử. - Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách đô hộ của Pháp trên đất nước ta: miền Bắc được giải phóng để xây dựng CNXH, làm hậu phương vững chắc cho cuộc chiến tranh chống Mĩ ở miền Nam, thống nhất Tổ quốc.. - Giáng đòn nặng nề vào âm mưu nô dịch và tham vọng xâm lược của các nước đế quốc; góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân; cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.. và loài người tiến bộ trên thế giới. Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân đầu tiên là quyết định nhất. * Ý nghĩa lịch sử: - Trong nước: +/ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc đã buộc Pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương về mặt pháp lí, chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta: Miền Bắc nước ta được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc sau này. - Quốc tế: + Là một đòn nặng nề giáng vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng. Thắng lợi này cũng là thắng lợi của các lực lượng hòa bình dân chủ trên thế giới, có tác dụng cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc thực dân ở châu Á, châu Phi và Mĩ La tinh.. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố - GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh các mốc thời gian có ý nghĩa, tên địa danh, chiến dịch, nhân vật lịch sử và số liệu quan trọng, như: ngày 7/5/1954, tháng 9/1953, 13/3/1954, 21/7/1954, chiến dịch Tây Bắc, Thượng Lào, phân khu Bắc, Đờ Cátxtơri,… - GV nêu câu hỏi để HS trình bày khái quát: Nhân dân ta đã đánh thắng Pháp trong cuộc Tiến công chiến lược đông-xuân 1953-1954 và ở chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ như thế nào? Vì sao nói chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi quân sự lớn nhất, quyết định nhất trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)? 2. Bài tập về nhà - Xem lại kiến thức đã học và lập niên biểu những sự kiện tiêu biểu của bài..

<span class='text_page_counter'>(135)</span> - Sưu tầm tranh ảnh, bài viết đề cập đến những đóng góp của địa phương em cho chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954. - Đọc SGK bài 21 ở nhà trước khi lên lớp để gạch chân những thuật ngữ, tên riêng, mới về nhân vật và địa danh nổi tiếng liên quan đến bài học, tìm hiểu các câu hỏi nhỏ in nghiêng cuối mỗi mục trong SGK. PHIẾU HỌC TẬP. Dựa vào SGK trang 147 - 149, kết hợp theo dõi diễn biến cuộc Tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954 của quân dân ta trên lược đồ, em hãy hoàn thành những thông tin còn thiếu vào Phiếu học tập dưới đây: +/ Tháng 12/1953, ta mở chiến dịch ….……, giải phóng toàn bộ thị xã …………. Nava phải điều quân lên tập trung tại ..……….. +/ Tháng ………, ta phối hợp với bộ đội Lào mở chiến dịch ở ……….. và thắng lớn; bao vây Xavanakhet và Xênô. Pháp lại phải tăng thêm quân cho ……….. +/ Tháng ……., tiếp tục phối hợp với …………, ta mở chiến dịch ở …………, giải phóng toàn tỉnh Phong-xa-lì,… Pháp lại điều thêm quân cho …………. +/ Tháng ………, ta mở chiến dịch ở ……….., giải phóng toàn tỉnh Kon-tum, bao vây Plâycu. Pháp phải điều thêm quân cho ……… và Plâycu trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp. +/ Ngoài ra, ta còn đẩy mạnh chiến tranh du kích, vùng sau lưng địch giành nhiều thắng lợi, chuẩn bị tốt về vật chất, tinh thần trước khi tiêu diệt địch ở Điện Biên Phủ. Như vậy, cuộc Tiến công chiến lược đông-xuân 1953-1954 của quân dân ta đã ………. của Pháp Mĩ.. CHƯƠNG IV – VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 Bài 21 – XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965) I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Hiểu rõ tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ (những thuận lợi, khó khăn), trên cơ sở đó nhận thức được nhiệm vụ quan trọng của cách mạng hai miền. - Nêu được những thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957) và cải tạo quan hệ sản xuất (1958 – 1960)..

<span class='text_page_counter'>(136)</span> - Trình bày khái quát được những thắng lợi quan trọng của cách mạng miền Nam trong giai đoạn 1954 – 1960 (đấu tranh giữ gìn lực lượng hòa bình và “Đồng khởi”) và 1961 – 1965 (chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ). 2. Kĩ năng - Rèn luyện các kĩ năng phân tích, đánh giá, so sánh về nhiệm vụ và những thắng lợi của cách mạng hai miền Nam - Bắc giai đoạn 1954 - 1960 và 1961 - 1965. - Biết sử dụng SGK, tranh ảnh, bản đồ, phim tư liệu,… để nhận thức lịch sử. 3. Thái độ, tư tưởng - Hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam thông qua từng chiến lược và giai đoạn cụ thể. - Lên án những hành động, tội ác của Mĩ và chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm đối với nhân dân miền Nam; chia sẻ với đồng bào miền Nam về những hi sinh mất mát trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt,… II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng hai câu hỏi sau: 1. Vì sao nói chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi quân sự lớn nhất, quyết định nhất trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)? 2. Nêu và nhận xét những nội dung cơ bản của Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương. Vì sao phái đoàn Mĩ không kí vào văn bản của Hiệp định Giơnevơ? 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Tình hình và nhiệm vụ cách Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu. mạng nước ta sau Hiệp định 1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ về Giơnevơ 1954 về Đông Dương. Đông Dương có những thuận lợi, khó khăn gì? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV GV: GV đưa ra một số gợi ý để HS tìm hiểu (chúng ta thực hiện theo những điều khoản của * Miền Bắc: Hiệp định Giơnevơ như thế nào, phía Pháp và âm mưu của Mĩ phá hoại hiệp định ra sao?,…) Hết thời gian, GV yêu cầu HS trình bày, cả lớp lắng nghe và bổ sung ý kiến. Sau đó, GV nhận xét, phân tích và chốt ý: Ở đây, GV cần làm rõ: + Về phía Việt Nam, chúng ta nghiêm túc thi - Phía ta nghiêm túc thi hành các hành theo nội dung của Hiệp định Giơnevơ về điều khoản của Hiệp định ngừng bắn, tập kết chuyển quân, chuyển giao Giơnevơ: ngừng bắn, tập kết khu vực, chuẩn bị tiến tới Tổng tuyển cử tự do.

<span class='text_page_counter'>(137)</span> chuyển quân, tích cực chuẩn bị cho Tổng tuyển cử tự do để thống nhất Tổ quốc. Ngày 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Thủ đô.. - Phía Pháp, ngày 16/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hải Phòng  miền Bắc được hoàn toàn giải phóng.. * Miền Nam:. - Pháp vừa rút quân, Mĩ liền dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam thành hai miền, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á Nhân dân vẫn bị chìm đắm dưới ách thống trị của bọn đế quốc, tay sai.. * Nhiệm vụ cách mạng hai miền :. trong cả nước để thống nhất Tổ quốc. Ở miền Bắc, ngày 10/10/1954, bộ đội và cán bộ ta vào tiếp quản Thủ đô Hà Nội (GV hướng dẫn HS quan sát đoạn phim tư liệu Nhân dân Hà Nội vui mừng đón bộ đội vào tiếp quản Thủ đô để thấy được không khi tràn ngập niềm vui giải phóng ở Thủ đô Hà Nội) + Về phía Pháp, do sức ép của phía ta nên quân Pháp đã thực hiện việc tập kết chuyển quân, chuyển giao khu vực trong thời hạn 300 ngày kể từ khi kí Hiệp định. Ngày 16/5/1954, toán lính Pháp cuối cùng đã rút khỏi Hải Phòng. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng (GV cho HS quan sát và khai thác bức ảnh lịch sử này). + Ở miền Nam, nhân dân ta vẫn bị chìm đắm dưới ách thống trị của bọn thực dân, đế quốc. Giữa tháng 5/1954, Pháp rút hết quân khỏi miền Nam, nhưng nhiều điều khoản của Hiệp định Giơnevơ chúng không chịu thi hành, trong đó có điều khoản phối hợp với ta cùng tổ chức hiệp thương Tổng tuyển cử tự do, thống nhất hai miền Nam – Bắc Việt Nam. + Về phía Mĩ, do đã có âm mưu từ trước (không chịu kí vào văn bản Hiệp định Giơnevơ), Mĩ đã từng bước thay chân Pháp, hòng chia cắt lâu dài nước ta, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á (thông qua việc đưa Ngô Đình Diệm sang Mĩ đào tạo, rồi ép Pháp trao quyền cai trị miền Nam cho Diệm). Sau đó, Mĩ chỉ đạo Ngô Đình Diệm phá hoại Hiệp định Giơnevơ, thực hiện “trưng cầu dân ý” để thành lập quốc gia mới mang tên Việt Nam Cộng hòa. HS: Lắng nghe và ghi ý chính Hoạt động 2: GV tiếp tục câu hỏi: Cách mạng hai miền Nam – Bắc Việt Nam có nhiệm vụ gì? Tại sao lại thực hiện như vậy? HS: Tìm hiểu SGK để trao đổi, trả lời GV: Nhận xét, kết hợp sử dụng bản đồ giáo.

<span class='text_page_counter'>(138)</span> - Miền Bắc phải nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH để trở thành hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam.. - Miền Nam tiếp tục cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, thực hiện thống nhất nước nhà.. II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 – 1960). 1. Công cuộc cải cách ruộng đất (1954 – 1957). - Nguyên nhân: Ruộng đất tập trung nhiều trong tay địa chủ phong kiến, nền nông nghiệp nước ta rất lạc hậu, thiếu công cụ sản xuất,…). - Thành tựu: Tiến hành được 5. khoa điện tử Tình hình Việt Nam sau năm 1954 chỉ trên màn hình nơi có vĩ tuyếtn 17 và phân tích để HS thấy được sự chia cắt của hai miền Nam – Bắc Việt Nam sau năm 1954  dẫn đến nhiệm vụ của hai miền cần phải giải quyết cho phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và đặc trưng mỗi miền (Do tình trạng đất nước bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị-xã hội khác nhau nên nhiệm vụ đặt ra cho cách mạng Việt Nam lúc này là: miền Bắc phải nhanh chóng lo hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, đưa miền Bắc tiến lên CNXH để trở thành hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam. Miền Nam do vẫn còn chìm đắm trong ách thống trị của bọn đế quốc và tay sai nên phải tiếp tục cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, thực hiện thống nhất nước nhà). HS: Lắng nghe, quan sát kênh hình và ghi vở. Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề, rồi chia lớp thành 6 nhóm, cứ hai nhóm tìm hiểu một vấn đề để trao đổi và báo cáo trước lớp: Thực hiện nhiệm vụ mới trong hoàn cảnh đất nước vừa có hòa bình, vừa chiến tranh, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ từ năm 1954 đến năm 1960, nhân dân miền Bắc ra sức cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh và cải tạo quan hệ sản xuất. Các nhóm hãy tìm hiểu SGK trang 159 – 162 để báo cánh những thành tựu đạt được có nhân dân miền Bắc và ý nghĩa của thành tựu đó. Nhóm 1,2: Vì sao chúng ta phải tiến hành cải cách ruộng đất? Những thành tựu, ý nghĩa của cải cách ruộng đất từ năm 1954 đến năm 1957? Nhóm 3,4: Nhân dân miền đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh? Nhóm 5,6: Công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất.

<span class='text_page_counter'>(139)</span> đợt cải cách ruộng đất, tịch thu ruộng đất và nông cụ của địa chủ chia cho hơn 2 triệu hộ nông dân  Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” trở thành hiện thực.. - Ý nghĩa: Bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi theo hướng tích cực, nông dân hăng hái sản xuất, tăng cường khối đoàn kết công - nông, góp phần tích cực vào nhiệm vụ khôi phục kinh tế.. 2. Khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh. - Nông nghiệp: Nông dân hăng hái khai khẩn ruộng đất bỏ hoang, phát triển hệ thống thủy lợi  sản lượng lương thực tăng, nạn đói được giải quyết.. - Công nghiệp: Nhà nước khôi phục, xây dựng và quản lí nhiều cơ sở công nghiệp mới ở Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên,…. XHCN ở miền Bắc từ năm 1958 đến năm 1960 đã đạt được những thành tựu gì? Ý nghĩa? HS: Tìm hiểu SGK và trao đổi, thảo luận theo nhóm nhỏ theo gợi ý của GV. GV - HS: Hết thời gian thảo luận, GV tổ chức cho HS báo cáo theo từng nội dung (những nhiệm vụ cách mạng của nhân dân miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1960). + Đầu tiên là nhiệm vụ cải cách ruộng đất: GV yêu cầu nhóm 1 báo cáo, nhóm 2 nhận xét, bổ sung. Các nhóm khác lắng nghe, nêu thắc mắc vấn đề mình chưa hiểu để hai nhóm làm rõ. GV: Nhận xét, trình bày bổ sung (kết hợp hướng dẫn HS quan sát Hình 58. Nông dân phấn khởi nhận ruộng trong cải cách ruộng đất và xem đoạn phim tư liệu về Cải cách ruộng đất – xem nguồn đã dẫn). Về sai lầm của cuộc cải cách, GV không nên đi sâu, mà nhấn mạnh ý nghĩa của cuộc cải cách ruộng đất ( làm cho khối liên minh công-nông được củng cố, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, góp phần tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế). HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính + Nhiệm vụ khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh: GV yêu cầu nhóm 3 báo cáo, nhóm 4 nhận xét, bổ sung. Các nhóm khác lắng nghe, nêu thắc mắc vấn đề mình chưa hiểu để hai nhóm làm rõ. GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, lí giải cho HS hiểu được vì sao nhân dân miền Bắc phải đẩy mạnh khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh sau năm 1954: Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh phải được tiến hành đồng thời với cải cách ruộng đất. Đây là nhiệm vụ tất yếu sau chiến tranh, nhất là trong điều kiện nước ta xuất phát điểm từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, mất cân đối, bị chiến tranh liên miên, tàn phá nặng nề. Muốn xây dựng CNXH và làm hậu phương.

<span class='text_page_counter'>(140)</span> - Thủ công nghiệp và thương nghiệp: Hàng tiêu dùng được sản xuất, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho đời sống nhân dân; hoạt động buôn bán mở rộng.. - Giao thông vận tải: Khôi phục được 700 km đường sắt; sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ôtô; mở thêm nhiều hải cảng ở Hải Phòng, Quảng Ninh, Vinh,…. - Văn hóa, giáo dục và y tế được quan tâm. Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân ở các cấp được củng cố, tạo thêm khả năng phòng thủ đất nước.. 3. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế-xã hội (1958 – 1960) * Cải tạo quan hệ sản xuất: - Mục đích: Đưa người dân tham gia lao động tập thể theo định hướng XHCN. - Kết quả: hơn 85% hộ nông dân vào hợp tác xã, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, thúc đẩy nền sản xuất phát triển. * Phong trào kinh tế-văn hóa: - Về kinh tế: Phát triển mạnh các thành phần kinh tế quốc doanh - Văn hóa: Năm 1960, cơ bản xóa. vững chắc cho cách mạng miền Nam thì toàn dân phải đẩy mạnh nhiệm vụ khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh trên các mặt kinh tế, giao thông vận tải, văn hóa giáo dục, y tế,… Để cụ thể hóa những thành tựu mà nhân dân miền Bắc đạt được trên từng lĩnh vực, GV kết hợp hướng dẫn HS quan sát Hình 59. Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm công trình thủy nông BắcHưng-Hà năm 1958; Hình 60.Thanh niên xung phong tham gia khôi phục đường sắt Hà NộiMục Nam Quan năm 1957 (GV có thể khai thác kênh hình và nội dung của bài viết trong đĩa CD theo nguồn đã dẫn). Đồng thời với việc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, Đảng và Chính phủ ta cũng đề ra nhiều biện pháp quan trọng nhằm củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, tăng cường khả năng phòng thủ cho đất nước và mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới. Thành công trong công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh sẽ tạo thuận lợi cho nhân dân miền Bắc tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội. HS: Lắng nghe và ghi vở + Nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế-xã hội (1958 – 1960): GV yêu cầu nhóm 5 báo cáo, nhóm 6 nhận xét, bổ sung. Các nhóm khác lắng nghe, nêu thắc mắc vấn đề mình chưa hiểu để hai nhóm làm rõ. GV: Nhận xét, bổ sung, nhấn mạnh kết quả và ý nghĩa của những số liệu trong SGK (trên 85% hộ nông dân với hơn 70% ruộng đất vào hợp tác xã; năm 1960 có 172 xí nghiệp lớn do Nhà nước quản lí, địa phương quản lí trên 500 xí nghiệp  thành phần kinh tế hợp tác xã, quốc doanh phát triển). Cải tạo quan hệ sản xuất đã góp phần xoá bỏ về cơ bản chế độ người bóc lột người, thúc đẩy sản xuất phát triển, củng cố hậu phương chiến tranh nhân dân..

<span class='text_page_counter'>(141)</span> xong nạn mù chữ; hệ thống giáo Ghi chú: GV chỉ nêu chứ không đi sâu vào dục phổ thông được hoàn chỉnh. những sai lầm trong cải tạo quan hệ sản xuất. HS: Lắng nghe và ghi chép III. Miền Nam đấu tranh chống Hoạt động: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu: chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn, phát Phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm triển lực lượng cách mạng, tiến của nhân dân miền Nam trong những năm đầu tới “Đồng khởi” (1954 - 1960) sau Hiệp định Giơnevơ diễn ra như thế nào? HS: Nghiên cứu SGK, gạch chân phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam để trả lời. GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý: + Trong giai đoạn này, Trung ương Đảng đã đề 1. Đấu tranh chống chê độ Mĩ – ra nhiệm vụ cho cách mạng miền Nam là Diệm, giữ gìn và phát triển lực chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang lượng cách mạng (1954 – 1959) đấu tranh chính trị chống chế độ Mĩ – Diệm, yêu cầu Mĩ – Diệm nghiêm chỉnh thi hành các điều khoản của Hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách - Yêu cầu Mĩ - Diệm thi hành mạng. Thực hiện theo sự chỉ đạo của Trung Hiệp định Giơnevơ: đòi hiệp ương Đảng, nhân dân miền Nam đã xuống thương Tổng tuyển cử tự do để đường đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm dưới thống nhất đất nước, đòi quyền tự nhiều hình thức khác nhau, như mít tinh, biểu do dân sinh, dân chủ, chống tình, bãi công, bãi khóa, bãi thị,… Các phong khủng bố đàn áp, chống chính trào đấu tranh đòi Mĩ – Diệm phải tiến hành sách “tố cộng, diệt cộng”,… Tổng tuyển cử tự do, chống trò hề “trưng cầu dân ý” thành lập quốc gia của Ngô Đình Diệm, chống chính sách khủng bố, đàn áp, chính sách “tố cộng, diệt cộng”,… diễn ra khắp mọi nơi, - Phương pháp đấu tranh: mít từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng lên tinh, biểu tình, bãi công,… tiêu miền núi (tiêu biểu là “Phong trào hòa bình” biểu là “Phong trào hòa bình” năm 1954) làm cho kẻ thù hoang mang, lo sợ. của trí thức và các tầng lớp nhân + Trước sự đấu tranh mạnh mẽ của các tầng dân ở Sài Gòn – Chợ Lớn (1954). lớp nhân dân miền Nam, Mĩ – Diệm đối phó cực đoan bằng cách tăng cường bắt bớ chiến sĩ cách mạng, khủng bố, đàn áp nhân dân. + Mặc dù bị khủng bố, đàn áp dã man, nhưng - Kết quả, ý nghĩa: Phong trào các phong trào đấu tranh của đồng bào miền đấu tranh sôi nổi khắp miền Nam đã hình thành Mặt chống Mĩ – Diệm. Từ Nam, hình thành Mặt chống Mĩ – đây, Trung ương Đảng chuẩn bị chuyển hướng Diệm. Đây là thời kì giữ gìn, phát đấu tranh từ chính trị sang kết hợp với vũ trang triển lực lượng cách mạng, chuẩn để lật đổ chế độ Mĩ – Diệm..

<span class='text_page_counter'>(142)</span> bị tiến tới “Đồng khởi”. HS: Lắng nghe và ghi chép 2. Phong trào “Đồng khởi” Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: (1959 – 1960) Trong giai đoạn 1954 – 1959, dưới sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, nhân dân miền Nam tiến hành đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm * Nguyên nhân và điều kiện bùng dưới hình thức hòa bình để giữ gìn và phát nổ phong trào: triển lực lượng cách mạng. Nhưng từ phong trào “Đồng khởi” năm 1959 – 1960 trở đi, - Mĩ – Diệm tăng cường chính cách mạng miền Nam đã hoàn toàn chuyển từ sách khủng bố, đàn áp nhân dân, thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Vì sao ban hành luật 10/59 đặt cộng sản vậy? Nguyên nhân, điều kiện nào dẫn đến ra ngoài vòng pháp luật, lê máy phong trào “Đồng khởi”? Phong trào “Đồng chém khắp miền Nam giết hại khởi” đã giành được những thắng lợi như thế đồng bào  cách mạng miền Nam nào? gặp muôn vàn khó khăn. HS: Tìm hiểu SGK, thảo luận và trả lời GV: Nhận xét, trình bày phân tích và chốt ý - Tháng 1/1959, Đảng họp Hội Ở đây, GV cần lưu ý làm rõ mấy điểm chính: nghị lần thứ 15 cho phép nhân + Việc chính quyền Mĩ – Diệm thi hành chính dân dùng bạo lực cách mạng để sách khủng bố công khai, giết hại đồng bào ta đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm. ở miền Nam bất hợp pháp là nguyên nhân khiến cho nhân dân vô cùng căm ghét, muốn nổi dậy đấu tranh tiêu diệt tận gốc, lật đổ chế * Diễn biến chính: độ tay sai. Tuy nhiên, yếu tố quyết định nhất chính là Nghị quyết lần thứ 15 của Trung ương - Phong trào nổ ra đầu tiên ở Đảng (1/1959). Nghị quyết 15 đã cho phép Bình Định, Ninh Thuận, Quảng nhân dân miền Nam dùng bạo lực để lật đổ Ngãi (1959), sau đó lan ra khắp chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. Khi có miền Nam trở thành “Đồng Nghị quyết 15 soi đường, “ý Đảng và lòng khởi”, tiêu biểu là ở tỉnh Bến Tre dân” đã hợp nên càng thúc đẩy phong trào phát (1/1960). triển mạnh mẽ. (GV hướng dẫn HS quan sát bức ảnh Hội nghị - “Đồng khởi” tiếp tục lan rộng lần thứ 15 của Đảng để cụ thể hóa sự kiện) tới Nam Bộ, Tây Nguyên và một + Khi trình bày về diễn biến của phong trào số nơi ở Nam Trung Bộ. “Đồng khởi”, GV sử dụng lược đồ giáo khoa điện tử Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960). GV chỉ cho HS thấy rõ các địa danh đầu tiên nổ ra phong trào (Vĩnh Thạnh – Bình * Kết quả, ý nghĩa: Định, Bác Ái – Ninh Thuận, năm 1959), sau đó là khắp miền Nam, Nam Bộ, Tây Nguyên và - Ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân một số tỉnh Nam Trung Bộ, đặc biệt là tỉnh.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> tộc giải phóng miền Nam Việt Bến Tre năm 1960. Việc sử dụng lược đồ khi Nam ra đời thực hiện đoàn kết, dạy về diễn biến của phong trào sẽ giúp HS lãnh đạo nhân dân đấu tranh hiểu rõ vì sao lại gọi là “Đồng khởi” (GV kết chống Mĩ – Diệm. hợp cho HS xem đoạn phim tư liệu trong đĩa CD – xem nguồn đã dẫn). - Giáng đòn nặng nề vào chính HS: Quan sát, lắng nghe và ghi chép sách thực dân mới của Mĩ, làm Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi và tổ chức cho lung lay tận gốc chính quyền tay HS thảo luận: sai Ngô Đình Diệm  Mĩ bị thất Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) có ý bại trong chiến lược “Chiến nghĩa như thế nào? tranh đơn phương”. HS: Suy nghĩ, thảo luận và trả lời GV: Nhận xét, bổ sung và chốt ý. - “Đồng khởi” đánh dấu bước Lưu ý: GV nên kết hợp hướng dẫn HS quan sát ngoặt của cách mạng miền Nam, Hình 62 trong SGK (tham khảo cuốn Hướng chuyển từ thế giữ gìn lực lượng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp sang thế tiến công. 12 THPT. Sđd). HS: Lắng nghe và ghi chính IV. Miền Bắc xây dựng bước Hoạt động: GV nêu câu hỏi để HS tái hiện lại đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật kiến thức ở các mục trước: của CNXH (1961 – 1965) Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) được triệu tập trong bối cảnh hai 1. Đại hội đại biểu lần thứ III miền Nam – Bắc đã đạt được thành tựu như của Đảng (9/1960) thế nào? HS: Tái hiện lại kiến thức đã học, trả lời * Hoàn cảnh: GV: Nhận xét, chốt lại những thành tựu chính và nhấn mạnh: Mặc dù cách mạng hai miền đã - Cách mạng miền Bắc giành được những thành tựu vượt bậc, nhưng cách được thắng lợi trong cải tạo và mạng nước ta cũng gặp không ít khó khăn, phát triển quan hệ sản xuất. nhất là trong bối cảnh Mĩ càng đẩy mạnh chiến tranh xâm lược. Thực tiễn từ phong trào “Đồng khởi” ở miền Nam đã chứng minh cách - Từ phong trào “Đồng khởi”, mạng nước ta phải tăng cường hơn nữa sự lãnh cách mạng miền Nam có bước đạo của Đảng. Vì vậy, mặc dù trong tình hình phát triển nhảy vọt, chuyển sang đất nước đang bận rộn vì chiến tranh và lo phát thế tiến công  Tháng 9/1960, triển kinh tế, nhưng Đảng đã triệu tập đại hội Đảng Lao động VN tiến hành đại lần thứ III từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960 để hội tại Hà Nội. tổng kết vai trò lãnh đạo của Đảng, đồng thời đưa ra xác định, vị trí và mối quan hệ của cách mạng hai miền. * Nội dung: Hoạt động 2: GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK,.

<span class='text_page_counter'>(144)</span> - Xác định nhiệm vụ cách mạng của hai miền Nam – Bắc và mối quan hệ của cách mạng hai miền.. - Thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965).. - Bầu Ban chấp hành Trung ương mới của Đảng, (Hồ Chí Minh là Chủ tịch là Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất của Đảng).. * Ý nghĩa: Là đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh vì hòa bình, thống nhất Tổ quốc.. 2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 -1965) * Mục đích: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nông nghiệp, cải tạo XHCN, củng cố thành phần kinh tế quốc doanh,… nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH.. * Thành tựu: - Công nghiệp: Năm 1960, giá trị sản lượng công nghiệp nặng tăng. gạch chân và nêu lên những nội dung chính của đại hội, đồng thời đưa ra nhận xét của mình. Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng có nội dung cơ bản gì? Ý nghĩa của đại hội? HS: Đọc SGK, gạch chân nội dung đại hội của Đảng lần III, sau đó trao đổi và nhận xét. GV: Nhận xét, phân tích và chốt lại ba nội dung chính của đại hội III của Đảng: + Miền Bắc đã giải phóng nên có nhiệm vụ chiến lược là đi lên CNXH. Miền Bắc đóng vai trò quyết định nhất đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước để thống nhất Tổ quốc. + Miền Nam do vẫn chịu ách thống trị của bọn đế quốc, tay sai nên phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp chống Mĩ cứu nước. + Đường lối xây dựng CNXH trong 5 năm tới là phấn đấu thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH, thực hiện một bước công nghiệp hóa XHCN. Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: Một trong những nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ ba của Đảng là đề ra và thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965). Vậy mục đích và nhiệm vụ của kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) là gì? Nhân dân miền Bắc đã đạt được thành tựu gì trong kế hoạch này? Ý nghĩa? Sau đó, GV chia lớp làm nhiều nhóm nhỏ (mỗi bàn HS làm một nhóm), hướng dẫn các em đọc SGK để gạch chân nhiệm vụ và những thành tựu chính của kế hoạch Nhà nước 5 năm trên các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, giáo dục và y tế (chú ý tới những số liệu trên các lĩnh vực, tên.

<span class='text_page_counter'>(145)</span> 3 lần so với năm 1960. Công nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.. - Nông nghiệp: Nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/; trên 90% hộ nông dân vào hợp tác xã.. - Thương nhiệp quốc doanh đã chiếm lĩnh thị trường, góp phần ổn định kinh tế, xã hội. - Hệ thống giao thông vận tải không ngừng được củng cố, nhân dân đi lại thuận tiện hơn trước. - Văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển vượt bậc.. - Ngoài ra, miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam * Ý nghĩa: Làm thay đổi bộ mặt xã hội miền Bắc, cổ vũ nhân dân miền Nam chiến đấu chống Mĩ. V. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961-1965) 1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam. các nhà máy, xí nghiệp được xây dựng,…) HS: Tìm hiểu SGK, gạch chân nhiệm vụ, những thành tựuchính trong xây dựng CNXH của nhân dân miền Bắc để trao đổi trước lớp. GV: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện một số bàn HS trình bày. Sau đó, nhận xét, phân tích và chốt lại. Khi trình bày và đánh giá về thành tựu trong lĩnh vực công nghiệp nặng có sự đầu tư, ưu tiên của nhà nước, GV có thể sử dụng một số câu hỏi để hướng dẫn HS khai thác Hình 64. Toàn cảnh khu gang thép Thái Nguyên (nhìn toàn cảnh khu gang thép Thái Nguyên như thế nào? Việc nhà máy gang thép Thái Nguyên được xây dựng và đi vào hoạt động có ý nghĩa gì?) Để khẳng định vai trò chi viện của nhân dân miền Bắc trong chi viện cho tiền tuyến miền Nam (ngoài những thành tựu trong xây dựng CNXH), GV tiếp tục hướng dẫn HS quan sát Hình 65. Thanh niên miền Bắc nô nức tham gia phong trào “Ba sẵn sàng”, qua đó khẳng định nhân dân miền Bắc luôn là hậu phương lớn, sát cánh cùng nhân dân miền Nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước, thống nhất Tổ quốc. Nhằm nhấn mạnh ý nghĩa thành tựu mà nhân dân miền Bắc đạt được, GV nêu lời nhận xét của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Hội nghị chính trị đặc biệt vào tháng 3/1964: “Trong 10 năm qua, miền Bắc nước ta tiến những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới”. HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính Hoạt động 1: GV trình bày nêu câu hỏi và hướng dẫn HS tìm hiểu SGK để trả lời: Vì sao đến năm 1961, Mĩ lại chuyển sang chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”? Thực hiện chiến lược này, Mĩ có âm mưu gì? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời.

<span class='text_page_counter'>(146)</span> * Âm mưu: Chiến lược “Chiến tranh đơn phương” thất bại, năm 1961 Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt”.. * Thủ đoạn và hành động:. - Mĩ đề ra kế hoạch Xtalây-Taylo để bình định miền Nam trong vòng 18 tháng; đưa thêm cố vấn quân sự đến miền Nam; tăng lực lượng quân đội Sài Gòn; trang bị phương tiện chiến tranh hiện đại.. - Mở nhiều cuộc hành quân càn quét để dồn dân lập “ấp chiến lược”, bình định miền Nam.. - Dùng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc nhằm ngăn chặn sự chi viện của hậu phương miền Bắc cho miền Nam. 2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961-1965). Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận. GV: Nhận xét, giải thích và chốt ý: GV cần lưu ý hai nội dung bản sau: + Âm mưu của của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”: Thắng lợi của nhân dân miền Nam trong phong trào “Đồng khởi” đã đưa cách mạng phát triển nhảy vọt, chuyển từ gìn lực lượng sang thế tiến công. Sau “Đồng khởi”, nhân dân miền Nam tiếp tục nổi dậy kết hợp giữa đấu tranh chính trị với vũ trang chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn. Trong khi đó, phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ, trực tiếp đe dọa đến hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. Để đối phó, Kennơđy vừa lên làm Tổng thống Mĩ (GV cho HS quan sát chân dung Tổng thống Mĩ Kennơđy) đã đề ra chiến lược toàn cầu “phản ứng linh hoạt” (bao gồm chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, “Chiến tranh cụ bộ” và “Chiến tranh tổng lực”). Trong đó, thực hiện thí điểm ở miền Nam Việt Nam là “Chiến tranh đặc biệt”. Ở đây, GV cần nêu định nghĩa về chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” như trong SGK và chỉ rõ các yếu tố để cấu thành chiến lược chiến tranh này (quân đội say sai, “cố vấn” Mĩ, vũ khí, trang thiết bị của Mĩ ). + Để cụ thể hóa thủ đoạn và hành động của Mĩ trong chiến lược chiến tranh này, GV hướng dẫn HS quan sát Hình 66. Chiến thuật “trực thăng vận” được sử dụng trong “Chiến tranh đặc biệt” và một số hình ảnh Mĩ – Ngụy càn quét, đốt cháy nhà cửa của nhân dân, dồn dân lập các “ấp chiến lược” ở miền Nam nước ta (xem nguồn đã dẫn). HS: Theo dõi và ghi vở Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: Để chống lại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, nhân dân miền Nam dưới sự lãnh đạo của Mặt trận DTGP miền Nam Việt Nam đã nổi dậy tiến công địch trên cả 3 vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng, đô thị).

<span class='text_page_counter'>(147)</span> DTGP miền Nam Việt Nam, nhân dân ta nổi dậy tiến công địch trên cả 3 vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng, đô thị) bằng 3 mũi giáp công (chính trị, quân sự và binh vận):. * Mặt trận chống phá bình định:. + Phong trào phá “ấp chiến lược” diễn ra quyết liệt giữa ta và địch. Nhân dân miền Nam nêu cao khẩu hiệu “Một tấc không đi, một li không rời”. + Cuối năm 1965, “ấp chiến lược” – xương sống của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” căn bản bị phá sản.. * Mặt trận đấu tranh chính trị:. + Nhân dân các đô thị ở Huế, Sài Gòn, Đà Nẵng sôi nổi xuống đường đấu tranh chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm. Tiêu biểu là cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo và “đội quân tóc dài” làm cho chính quyền Sài Gòn bị lung lay.. + Trước nguy cơ bị thất bại của kế hoạch Xtalây-Taylo, Tổng thống Giônxơn đưa ra kế hoạch Giônxơn - Mác Namara để bình. bằng 3 mũi giáp công (chính trị, quân sự và binh vận). Vậy nhân dân miền Nam đã giành được những thắng lợi như thế nào trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ? Ý nghĩa của những thắng lợi này? Trình bày nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học tập cho HS, dành cho các em 1 phút để đọc lướt nhanh yêu cầu trong phiếu (xem phần Phụ lục). HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và điền vào Phiếu học tập theo gợi ý. GV: Hết thời gian, GV gọi một vài em đứng lên trình bày bài làm trong Phiếu học tập của mình cho cả lớp nghe. Các bạn khác theo dõi, phát biểu ý kiến và bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét, trình bày có dẫn chứng và phân tích. GV cần lưu ý và nhấn mạnh: + “Ấp chiến lược” là “xương sống” của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, cho nên việc phá “ấp chiến lược” là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Ngay từ những ngày đầu Mĩ thực hiện dồn dân lập ấp, nhân dân miền Nam đã đấu tranh quyết liệt: quân đội Sài Gòn lập ấp thì nhân dân phá ấp, chúng vừa xây ấp lên thì đã bị nhân dân ta phá. Khẩu hiệu “Một tấc không đi, một li không rời” được nhân dân miền Nam quán triệt, nhằm quyết bám đất, giữ làng. Đồng thời với phá “ấp chiến lược” là xây dựng làng chiến đấu (GV hướng dẫn HS quan sát Hình 67. Phá “ấp chiến lược”, khiêng nhà về nơi ở cũ để cụ thể hóa cho cuộc chiến tranh trên mặt trận chống phá bình định, lập ấp chiến lược của Mĩ). + Chiến thắng trận Ấp Bắc (ngày 2/1/1963) và trận Bình Giã (ngày 2/12/1964) là hai chiến thắng quan trọng của quân dân miền Nam. Trong đó, chiến thắng Ấp Bắc đánh bại chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận”của Mĩ, quân đội Sài Gòn, làm dấy lên phong trào.

<span class='text_page_counter'>(148)</span> định miền Nam có trọng điểm “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công” trên khắp trong hai năm (1964 – 1965). miền Nam, bước đầu làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và quân đội Sài Gòn. Chiến thắng Bình Giã đánh dấu sự phá * Trên mặt trận quân sự: sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, làm thay đổi tương quan lực lượng và thế chiến lược giữa ta và địch. + Trên mặt trận đấu tranh chính trị, lực lượng + Ngày 2/1/1963, quân ta thắng đấu tranh sôi nổi chống lại sự đàn áp của chính lớn trong trận Ấp Bắc  miền Nam quyền Diệm là đồng bào Phật giáo và “đội dấy lên phong trào “Thi đua Ấp quân tóc dài”, đã góp phần làm lung lay chính Bắc, giết giặc lập công”. quyền Diệm, buộc Mĩ phải giật dây cho các tướng tá quân đội Sài Gòn (do Dương Văn Minh đứng đầu) lật đổ anh em Diệm – Nhu. (GV hướng dẫn HS quan sát một số bức ảnh lịch sử và phim tư liệu về cuộc đấu tranh của + Đông – Xuân 1964 - 1965, ta đồng bào Phật tử miền Nam và “đội quân tóc mở chiến dịch và giành thắng lợi dài”, đặc biệt là đoạn phim tư liệu “Nhà sư ở Bình Giã, An Lão (Bình Định), Thích Quảng Đức tự thiêu tại Ngã tư đường Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài phố Sài Gòn” phản đối chính sách đàn áp của (Bình Phước),…  Chiến lược chính quyền Diệm – GV xem nguồn đã dẫn). “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ + Cùng với thắng lợi trên mặt trận chống bình hoàn toàn bị phá sản. định, mặt trận chính trị thì thắng lợi về mặt quân sự ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi) và Đồng Xoài (Bình Phước) đã làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ. Từ giữa năm 1965, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đem quân đội đến xâm lược miền Nam III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố - GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, hướng dẫn các em ghi nhớ các mốc thời gian quan trọng, tên địa danh có phong trào “Đồng khởi”, chiến thắng tiêu biểu của nhân dân miền Nam trong cuộc chiến tranh chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ,… - Kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức của HS về một số khái niệm cơ bản, như “cải cách ruộng đất”, cải tạo quan hệ sản xuất”, “Đồng khởi”, chiến lược “Chiến tranh đơn phương”, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”,….

<span class='text_page_counter'>(149)</span> 2. Bài tập về nhà - Xem lại kiến thức đã học và lập niên biểu những thắng lợi lớn về quân sự của nhân dân miền Nam chiến đấu chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn (1954 – 1965). - Đọc SGK bài 22 ở nhà trước khi lên lớp: gạch chân tên thuật ngữ, nhân vật và địa danh quan trọng liên quan đến bài học và suy nghĩ câu hỏi: 1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 – 1969) có điểm gì giống và khác so với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965)? 2. Quân dân hai miền Nam – Bắc đã giành được những thắng lợi quan trọng như thế nào trong cuộc chiến đấu chống Mĩ cứu nước (1965 – 1973)? PHIẾU HỌC TẬP. Dựa vào SGK (tr. 170 – 172), hãy điền thông tin còn thiếu vào Phiếu học tập về cuộc chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ của nhân dân miền Nam. Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận DTGP miền Nam Việt Nam, nhân dân ta nổi dậy tiến công địch trên cả 3 vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng, đô thị) bằng 3 mũi giáp công (chính trị, quân sự và binh vận): +/ Trên mặt trận chống phá bình định: Phong trào phá ……….. diễn ra quyết liệt giữa ta và địch. Nhân dân miền Nam nêu cao khẩu hiệu “ ………………”. Đến cuối năm 1965, “ấp chiến lược” – xương sống của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” căn bản bị phá sản. +/ Trên mặt trận đấu tranh chính trị: Các tầng lớp nhân dân ở đô thị như ………. sôi nổi xuống đường đấu tranh chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm. Tiêu biểu là cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo và “…………”. Phong trào đấu tranh chính trị ở miền Nam lên cao buộc Mĩ phải giật dây cho các tướng lĩnh trong quân đội Sài Gòn làm cuộc đảo chính lật đổ anh em Diệm – Nhu (ngày 1/11/1963). Cùng năm đó, Ken nơ đy bị ám sát. Trước nguy cơ bị thất bại trong kế hoạch Xtalây-Taylo, Giônxơn vừa lên làm Tổng thống liền đưa ra kế hoạch …………., nhằm ………… trong hai năm (1964 – 1965). +/ Trên mặt trận quân sự: Năm 1962 ta đánh bại nhiều cuộc hành quân của quân đội Sài Gòn ở chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây Ninh,… Ngày 2/1/1963, quân ta giành thắng lợi vang dội trong trận …………. Sau thắng lợi này, khắp miền Nam dấy lên phong trào “……………….”. Trong Đông – Xuân 1964 - 1965, quân ta mở chiến dịch và giành thắng lợi ở ….……, làm thất bại về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”. Những thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước),… đã làm ……… của Mĩ.. Bài 22 – NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973) I. Mục tiêu.

<span class='text_page_counter'>(150)</span> Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Biết và hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn cũng như hành động của đế quốc Mĩ ở Việt Nam và trên toàn cõi Đông Dương thông qua các chiến lược “Chiến tranh cụ bộ”, “Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng thành “Đông Dương hóa chiến tranh”. - Trình bày và phân tích được những thắng lợi quyết định của quân dân ta trên cả hai miền đất nước chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cụ bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán tại Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. - Nêu, phân tích được nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. 2. Kĩ năng - Rèn luyện các kĩ năng phân tích, đánh giá, so sánh,… các vấn đề, sự kiện lịch sử (ví như so sánh được những điểm giống, khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968) và “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) của Mĩ). - Rèn luyện các kĩ năng sử dụng SGK, quan sát kênh hình,… trong học tập 3. Thái độ, tư tưởng - Lên án những tội ác của đế quốc Mĩ và chính quyền tay sai trong cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở hai miền đất nước Việt Nam; bồi dưỡng tinh thần yêu nước, đoàn kết dân tộc, cảm thông với nhân dân miền Nam. - Nêu cao tinh thần đoàn kết, liên minh chiến đấu của ba dân tộc trên bán đảo Đông Dương trong cuộc chiến tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược,… II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng ba câu hỏi sau: 1. Từ năm 1954 đến năm 1965, nhân dân miền Bắc đã giành được những thành tựu gì trong xây dựng CNXH? 2. Vì sao nói phong trào “Đồng khởi” đã đánh dấu bước phát triển nhảy vọt, đưa cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công? 3. Quân dân miền Nam đã chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và giành được thắng lợi như thế nào? 3.Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Chiến đấu chống chiến lược Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi và hướng dẫn “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở HS tìm hiểu SGK để trả lời: miền Nam (1965 – 1968). Vì sao đến năm 1965, Mĩ lại chuyển sang chiến.

<span class='text_page_counter'>(151)</span> 1. Chiến lược “Chiến tranh cục lược “Chiến tranh cục bộ”? bộ” của Mĩ ở miền Nam HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, giải thích và chốt ý, ghi bảng. * Âm mưu: + Ở đây, GV cần giúp HS tái hiện lại kiến thức của bài cũ về những thắng lợi của nhân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến - Bị thất bại trong chiến lược tranh đặc biệt” của Mĩ: chiến thắng Ấp Bắc “Chiến tranh đặc biệt”, năm (ngày 2/1/1963); phong trào chống, phá bình 1965 Mĩ chuyển sang chiến lược định và chiến thắng Bình Giã. Những thắng lợi “Chiến tranh cục bộ” ở miền này đã làm thay đổi tương quan lực lượng có Nam và mở rộng chiến tranh phá lợi cho cách mạng miền Nam, buộc Mĩ thay hoại miền Bắc. đổi chiến lược chiến tranh. + GV định nghĩa khái niệm chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, giúp HS hiểu được bản chất của khái niệm (những yếu tố tạo thành gồm có: - Âm mưu: Mĩ giành lại thế chủ quân đội Mĩ, quân đội đồng minh của Mĩ và động trên chiến trường, đẩy ta trở quân đội Sài Gòn được Mĩ trang bị các phương về thế phòng ngự, bị động. tiện kĩ thuật chiến tranh hiện đại), đồng thời so sanh với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” mà Mĩ đã sử dụng trước đó. HS: Lắng nghe và ghi bài. * Thủ đoạn và hành động: Hoạt động 2: GV tiếp tục nêu câu hỏi: Thực hiện chiến lược này, Mĩ đã thực hiện những thủ đoạn và hành động gì? - Mở cuộc hành quân “tìm diệt” HS: Dựa vào SGK và trả lời vào “vùng đất thánh” của Việt GV: Nhận xét, trình bày phân tích, kết hợp cho cộng ở Vạn Tường (Quảng HS theo dõi đoạn phim tư liệu Mĩ đổ quân vào Ngãi). Đà Nẵng (3/1965) và hình ảnh Mĩ – Ngụy mở cuộc hành quân “tìm diệt” vào vùng “đất thành Việt cộng”, giúp HS hiểu rõ về thủ đoạn, - Mở hai cuộc phản công mùa hành động của Mĩ, quy mô và tính chất ác liệt khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967. của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (Mĩ mở rộng đánh phá hai miền Nam – Bắc, đánh cả trên bộ, trên không và trên biển, nên cả nước - Dùng không quân và hải quân có chiến tranh, cùng kháng chiến chống Mĩ cứu đánh phá miền Bắc. nước). HS: Lắng nghe, quan sát kênh hình và ghi vở 2. Chiến đấu chống chiến lược Hoạt động: GV nhắc lại thủ đoạn và hành “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ. động của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, sau đó, chia lớp thành 4 nhóm nghiên.

<span class='text_page_counter'>(152)</span> * Thắng lợi về quân sự:. - Tháng 8/1965, quân ta giành thắng lợi lớn ở Núi Thành (Quảng Nam) và Vạn Tường (Quảng Ngãi)  làm dấy lên cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.. - Trong hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967, quân ta đánh bại các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” của Mĩ – Ngụy đánh vào miền Đông Nam Bộ, Liên khu V và Bắc Tây Ninh, làm thất bại âm mưu tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.. * Thắng lợi về đấu tranh chính trị, chống phá bình định:. - Phong trào chống bình định, phá “ấp chiến lược” diễn ra trên. cứu SGK, sử dụng kênh hình để trao đổi, báo cáo: Nhóm 1 sử dụng Hình 69 trong SGK để trình bày: Quân dân miền Nam đã đập tan cuộc hành quân của Mĩ – Ngụy vào vùng “đất thánh Việt cộng” như thế nào? Nhóm 2: Quân dân miền Nam đã đánh bại cuộc phản công mùa khô lần thứ nhất (1965 – 1966) của Mĩ – Ngụy như thế nào? Nhóm 3: Quân dân miền Nam đã đánh bại cuộc phản công mùa khô lần thứ nhất (1966 – 1967) của Mĩ – Ngụy như thế nào? Nhóm 4: Nhân dân miền Nam đã giành được những thắng lợi gì trên mặt trận đấu tranh chính trị và chống, phá bình định? Ý nghĩa? HS: Nghiên cứu SGK, tìm hiểu kênh hình, thảo luận và tập trình bày theo nhóm. GV - HS: Hết thời gian, GV tổ chức cho đại diện từng nhóm báo cáo theo thứ tự nội dung đã phân công. Trong quá trình các nhóm báo cáo, HS trong lớp có quyền đặt câu hỏi, yêu cầu nhóm đó lí giải. Sau mỗi nhóm báo cáo, GV nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý. Lưu ý: +/ GV cần giúp HS hiểu rõ âm mưu của Mĩ trong mỗi cuộc hành quân: Trong cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường, Mĩ – Ngụy muốn “tìm diệt” và “bình định” vùng “đất thành Việt cộng” (GV cho HS theo dõi đoạn phim tư liệu, kết hợp trình bày trên bản đồ); cuộc phản công mùa khô lần thứ nhất 1965 – 1966, Mĩ – Ngụy tập trung “tìm diệt” Việt cộng ở hai hướng chính là Đông Nam Bộ và Liên khu V, âm mưu đánh bại chủ lực Quân giải phóng; cuộc phản công mùa khô lần thứ hai 1966 – 1967, Mĩ mở 895 cuộc hành quân, lớn nhất là cuộc hành quân mang tên Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta. + GV thông báo và cho HS nhẫn xét về các số.

<span class='text_page_counter'>(153)</span> toàn miền Nam  nhiều ấp chiến liệu: trải qua hai mùa khô, trên toàn miền Nam, lược của Mĩ – Ngụy bị phá vỡ. quân dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 151.000 tên địch, trong đó có 68.000 quân Mĩ, 5.500 quân đồng minh, bắn rơi 1.231 máy bay. Em có suy nghĩ về về những số liệu trên ? HS suy nghĩ và trả lời xong, GV kết luận: - Các vùng giải phóng được mở Thắng lợi của nhân dân miền Nam ở trận Núi rộng, Mặt trận Dân tộc giải Thành, Vạn Tường, đặc biệt hai mùa khô 1965 phóng miền Nam Việt Nam ngày – 1966 và 1966 – 1967 đã bước đầu làm phá càng có uy tín sản chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ. + Trong cuộc đấu tranh chính trị, chống phá bình định, GV hướng dẫn HS quan sát Hình 70 và 71 trong SGK để cụ thể hóa sự kiện. 2. Cuộc Tiến công và nổi dậy Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi cho HS tìm Xuân Mậu Thân 1968 hiểu: Căn cứ vào đâu mà Đảng ta quyết định mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy vào dịp Xuân *Chủ trương, mục tiêu của Mậu Thân 1968? Chủ trương và mục tiêu của Đảng: cuộc Tổng tiến công và nổi dậy là gì? HS: Tìm hiểu SGK, gạch chân và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày, giải thích và chốt ý: + Sau thắng lợi ở Vạn Tường và hai mùa khô năm 1965 - 1966 và 1966 - 1967, Đảng ta nhận - Mở cuộc Tổng tiến công và nổi định bước sang năm 1968 so sánh lực lượng đã dậy trên toàn miền Nam, trọng có lợi cho ta. Mặt khác, năm 1968 là năm Mĩ tâm là các đô thị. tiến hành bầu cử tổng thống, nhưng trong nước lại đang có mâu thuẫn nội bộ. Vì vậy, ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị, nhằm: - Mục tiêu: Tiêu diệt một phần Tiêu diệt một bộ phận quân Mĩ, đồng minh và quân Mĩ, quân chư hầu; đánh đòn chính quyền ngụy, giành chính quyền về tay mạnh vào chính quyền và quân nhân dân, buộc Mĩ phải đàm phán và rút quân đội Sài Gòn; giành chính quyền về nước. về tay nhân dân, buộc Mĩ phải + Ta chọn dịp Tết Nguyên đán để Tổng tiến đàm phán và rút quân về nước. công và nổi dậy vì thời điểm này địch không ngờ tới, yếu tố bất ngờ sẽ có lợi cho ta. + Ta chọn các đô thị làm trọng tâm vì ở đây tập trung chủ yếu các cơ quan đầu não của địch *Diễn biến, kết quả chính: Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS theo dõi đoạn phim tư liệu về diễn biến của cuộc Tổng tiến.

<span class='text_page_counter'>(154)</span> - Đợt 1 (30/1 đến 25/2/1968): quân dân ta đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, đánh vào tất cả cơ quan đầu não của địch, như Tòa Đại sứ Mĩ, Dinh Độc Lập, Đài phát thanh, sân bay Tân Sơn Nhất,… giành thắng lợi lớn, làm cho địch choáng váng.. - Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9/1968): do yếu tố bất ngờ không còn, quân địch lại đông nên thắng lợi hạn chế, ta tổ chức rút quân ra khỏi các đô thị.. * Ý nghĩa:. - Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh.. công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 trong đĩa CD Những điều chưa được biết đến về chiến tranh Việt Nam (nguồn của Đài truyền hình Việt Nam), kết hợp chỉ trên lược đồ, giúp HS tóm tắt diễn biến chính, đồng thời lưu ý: +/ Tập trung vào thắng lợi của quân ta trong đợt tiến công lần thứ nhất (từ ngày 30/1 đến 25/2): Nhờ yếu tố chuẩn bị tốt và bất ngờ, ta đã tiêu diệt 147.000 địch, trong đó có 43.000 lính Mĩ. Từ cuộc Tổng tiến công và nổi dậy, nhiều lực lượng mới chống Mĩ - Ngụy ở miền Nam hình thành, góp phần mở rộng mặt trận đại đoàn kết dân tộc chống Mĩ (GV hướng dẫn HS quan sát phong trào phản đối chiến tranh của nhân dân Mĩ sau sự kiện Tết Mậu Thân – nguồn đã dẫn). +/ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân đã đánh một đòn bất ngờ vào bọn MĩNgụy, khiến chúng choáng váng. Tuy nhiên, do lực lượng địch còn đông, nên sau những yếu tố bất ngờ, chúng đã nhanh chóng điều quân cứu viện phản công ta ở cả đô thị và nông thôn. Trong đợt 2 và 3, lực lượng của quân và dân ta gặp khá nhiều khó khăn. Để giữ vững lực lượng, chúng ta đã quyết định rút ra khỏi đô thị, chuẩn bị cho các cuộc tiến công sau này HS: Xem phim tư liệu, quan sát bản đồ, lắng nghe và ghi ý chính Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 có ý nghĩa như thế nào? HS: Suy nghĩ, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, lí giải và kết luận: +/ Cuộc Tổng tiến công đã đạt được mục đích của ta đề ra là tiêu diệt được một bộ phận lớn quân Mĩ, đồng minh và chính quyền ngụy. +/ Sau cuộc Tổng tiến công Tết Mậu Thân, Mĩ phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc (vào ngày 1/11/1968) và phải chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán ở Pari để.

<span class='text_page_counter'>(155)</span> - Mĩ phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đàm phán tại Pari.  Mĩ thừa nhận sự thất bại trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.. IV. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965 – 1968) 1. Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc. - Sau khi dựng lên sự kiện “Vịnh Bắc Bộ” (8/1964), Mĩ cho máy bay bắn phá 1 số nơi ở miền Bắc.. - Ngày 7/2/1964, Mĩ chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.. - Âm mưu, thủ đoạn: Dùng máy bay ném bom đánh phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng của miền Bắc, ngăn cản công cuộc xây dựng CNXH và sự chi viện của của miền Bắc cho miền Nam.. bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. +/ Cuộc Tổng tiến công đã làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, thừa nhận sự thất bại của mình trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và thay bằng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (từ năm 1969). HS: Lắng nghe và ghi chép Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: Trong khi ở miền Nam những năm 1965-1967, Mĩ đẩy mạnh các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” thì ở miền Bắc những năm 1965 – 1968, Mĩ mở rộng chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân. Vậy để đánh phá miền Bắc, Mĩ thực hiện âm mưu và hành động gì? HS: Tìm hiểu SGK, suy nghĩ và trả lời GV: Nhận xét, cho HS theo dõi đoạn phim tư liệu về sự kiện “Vịnh Bắc Bộ” (nguồn từ đĩa CD Những điều chưa được biết đến về chiến tranh Việt Nam của Đài truyền hình VN). Nếu không có điều kiện, GV có thể lược thuật cho HS về sự kiện này: Ngày 31/7/1964, tàu khu trục Mađốc của Mĩ tiến vào khu vực phía Nam đảo Cồn Cỏ (Vĩnh Linh) để do thám và uy hiếp ta dọc bờ biển, rồi cho máy bay Mĩ từ Lào sang bắn phá đồn biên phòng Nậm Cắn, bản Noọng Dẻ nằm sâu trong lãnh thổ Việt Nam (thuộc địa phận Nghệ An – Hà Tĩnh). Ngày 2/8/1964, Mĩ lại đưa tàu khu trục Mađốc vào sâu hải phận nước ta ở vùng biển giữa đảo Hòn Mê và Lạch Trường (Thanh Hóa). Ta liền cho tàu phóng lôi ra tiến công đánh đuổi. Lấy cớ đó, ngày 4/8/1964, Mĩ đưa tin qua các phương tiện thông tin đại chúng rằng tàu khu trục Mađốc của Mĩ bị hải quân Bắc Việt Nam tấn công hai lần ở ngoài khơi vịnh Bắc Bộ thuộc hải phân quốc tế, rồi cho không quân ném bom bắn phá miền Bắc từ ngày 5/8/1964. Cuối cùng, GV chốt ý để HS thấy rõ âm mưu.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> 2. Miền Bắc vừa chiến đấu, vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương * Nhiệm vụ: Miền Bắc chuyển từ thời bình sang thời chiến để thực hiện nhiệm vụ vừa chiến đấu, vừa sản xuất và quân sự hóa toàn dân. * Thành tích sản xuất, chiến đấu: - Nông nghiệp: Diện tích canh tác không ngừng được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng. - Sản xuất công nghiệp vẫn được giữ vững, công nghiệp quốc phòng phát triển mạnh. - Giao thông vận tải đảm bảo thường xuyên thông suốt. - Bắn rơi hơn 3.000 máy bay Mĩ * Làm nghĩa vụ hậu phương: - Đảm bảo kịp thời chi viện cho miền Nam theo phương châm “thóc kông thiếu một cân, quân không thiếu một người”. - Khai thông đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển, nối liền hậu. và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc HS: Theo dõi và ghi ý chính Hoạt động: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời: 1. Khi đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh đánh phá miền Bắc bằng không quân và hải quân, cách mạng miền Bắc có nhiệm vụ gì? 2. Nhân dân Miền Bắc đã lập được thành tích gì trong sản xuất, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ những năm 1965 1968 ? HS: Tìm hiểu SGK, gạch chân nhiệm vụ, những thành tích mà nhân dân miền Bắc đạt được trong sản xuất, chiến đấu và làm nghĩa vụ hậu phương đối với miền Nam. GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu một số HS trình bày, nhận xét ý nghĩa của những thành tích đó. Các bạn khác lắng nghe và bổ sung. Cuối cùng, GV tổng kết, kết hợp khai thác Hình 72 trong SGK và một số bức ảnh để minh họa cho HS về những thành tích mà nhân dân miền Bắc đạt được, như: ảnh chụp “Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Lời kêu gọi toàn quốc chống giặc Mĩ xâm lược ngày 17/7/1966”, “Bô lão Thanh Hóa sẵn sàng tiêu diệt máy bay Mĩ”, “Thanh niên miền Bắc lên đường vào Nam đánh Mĩ”, “Nữ dân công tải đạn cho chiến trường miền Nam”,… (GV xem nguồn đã dẫn). Ở mỗi một lĩnh vực, GV cần lấy ví dụ dẫn chứng về tinh thần làm việc tích cực của nhân dân miền Bắc thông qua khẩu hiệu của ngành. Ví như, trên toàn miền Bắc tất cả các ngành đều dấy lên phong trào thi đua chống Mĩ, cứu nước. thể hiện sáng ngời chân lí “Không có gì quý hơn độc lập tự do”: Trong nông nghiệp, các địa phương đều đưa ra “ba mục tiêu” 5 tấn thóc, hai đầu lợn và 1 lao động trên 1 héc ta gieo trồng trong một năm. Ngành giáo dục có phong trào “Hai tốt” (Dạy tốt và Học tốt)..

<span class='text_page_counter'>(157)</span> phương với tiền tuyến - Trong 4 năm 1965 – 1968), miền Bắc chi viện về sức người và sức của cho miền Nam tăng 10 lần so với giai đoạn trước. * Ý nghĩa: Góp phần đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ, đưa cuộc kháng chiến chống Mĩ bước sang giai đoạn mới.. III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ (1969-1973) 1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ * Âm mưu: Thất bại trong Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, năm 1969 Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, rồi mở rộng ra toàn Đông Dương thành “Đông Dương hóa chiến tranh”, tiếp tục âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt” và tiến tới “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.. * Thủ đoạn và hành động:. Trong giao thông vận tải thì có khẩu hiệu “xe chưa qua, nhà không tiếc”, “máu có thể đổ, nhưng đường thì phải thông”. Đối với nghĩa vụ hậu phương thì có khẩu hiệu “thửa ruộng miền Nam”, “mỗi người làm việc bằng hai”, “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”,… Cuối cùng, GV khẳng định: Những thành tựu nhân dân miền Bắc đạt được trong sản xuất, chiến đấu và làm nghĩa vụ hậu phương đã góp phần cùng nhân dân miền Nam đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ, đưa cuộc kháng chiến chống Mĩ sang giai đoạn mới. HS: Lắng nghe và ghi vở Hoạt động: GV nêu câu hỏi và hướng dẫn HS tìm hiểu SGK để trả lời: Vì sao từ năm 1969 Mĩ lại đưa ra chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”? Âm mưu, thủ đoạn và hành động của Mĩ trong chiến lược này? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận: Lưu ý: + GV tổ chức cho HS tái hiện lại những thắng lợi quan trọng về mặt trận quân sự của quân dân miền Nam (chiến thắng Vạn Tường, hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967, Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 và thắng lợi trên mặt trận chống phá bình định). Tiếp đó, GV nêu câu hỏi: Thế nào là “Việt Nam hóa chiến tranh”, “Đông Dương hóa chiến tranh”? rồi định nghĩa khái niệm để HS hiểu rõ âm mưu thâm độc của Mĩ trong chiến lược này (các yếu tố tạo thành gồm: lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, cộng với hỏa lực, không quân và hậu cần Mĩ, do cố vấn Mĩ chỉ huy). + GV cần kết luận: Với chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, sau đó mở rộng “Đông Dương hóa chiến tranh”, quân Mĩ và quân đồng minh rút dần khỏi chiến tranh để giảm.

<span class='text_page_counter'>(158)</span> - Mĩ sử dụng quân đội Sài Gòn để mở các cuộc hành quân xâm lược Campuchia và tăng cường chiến tranh với Lào  chiến tranh lan ra toàn Đông Dương.. - Dùng ngoại giao thỏa hiệp với Liên Xô và Trung Quốc để cô lập cách mạng Việt Nam với thế giới. 2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.. * Mặt trận chính trị, ngoại giao: - Ngày 6/6/1969, Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền Nam VN được thành lập, có 23 nước công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. - Tháng 4/1970, Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp, biểu thị quyết tâm của ba nước Đông Dương trong đoàn kết chống Mĩ.. * Trên mặt trận quân sự: - Từ 30/4 đến 30/6/1970, quân đội Việt Nam và Campuchia chiến đấu đập tan cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn. - Từ 12/2 đến 23/3/1971, quân đội Việt Nam và Lào chiến đấu. bớt xương máu người Mĩ trên chiến trường, đồng thời là quá trình tăng cường quân đội Sài Gòn, nhằm tận dụng xương máu người Việt Nam và người Đông Dương. Do đó, thực chất của chiến lược này là Mĩ tiếp tục thực hiện âm mưu “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”, đồng thời nâng lên một bước thành “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. + Về thủ đoạn và hành động của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, “Đông Dương hóa chiến tranh”, GV nêu như SGK. HS: Theo dõi, lắng nghe và ghi vở. Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: Để chiến đấu chống lại chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa” chiến tranh của Mĩ, nhân dân ta vừa đánh địch trên chiến trường, vừa đấu tranh trên bàn đàm phán. Vậy nhân dân ba nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi như thế nào trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ? Ý nghĩa của những thắng lợi này? Trình bày nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học tập cho HS, dành cho các em 1 phút để đọc lướt nhanh yêu cầu trong phiếu (xem phần Phụ lục). HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và điền vào Phiếu học tập theo gợi ý. GV: Hết thời gian, GV gọi một vài em đứng lên trình bày bài làm trong Phiếu học tập của mình cho cả lớp nghe. Các bạn khác theo dõi, phát biểu ý kiến và bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét, trình bày có dẫn chứng và phân tích. GV cần lưu ý: + GV cho HS xem đoạn phim tư liệu Lễ tang Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 9/9/1969 (nếu không có điều kiện, GV hướng dẫn HS quan sát Hình 73 trong SGK), qua đó nhấn mạnh sứ mệnh của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta.

<span class='text_page_counter'>(159)</span> đập tan cuộc hành quân mang tên trong việc thực hiện theo Di chúc của Người, “Lam Sơn – 719” của 4,5 vạn Mĩ nhanh chóng đưa cuộc kháng chiến chống Mĩ và quân đội Sài Gòn. cứu nước đi đến thắng lợi. + Với “Việt Nam hóa chiến tranh”, cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ đã mở rộng ra toàn cõi Đông Dương. Đông * Phong trào chống “bình định”, Dương trở thành chiến trường thống nhất. Vì phá “ấp chiến lược” ở các vùng vậy, ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia đã nông thôn, rừng núi, đô thị diễn sát cánh bên nhau, đoàn kết cùng chiến đấu ra mạnh mẽ, giành quyền làm chống Mĩ xâm lược (GV sử dụng Hình 74 chủ thêm hàng nghìn ấp. trong SGK để hướng dẫn HS khai thác). Cho nên, mỗi thắng lợi giành được trên chiến trường Đông Dương đều là thắng lợi chung của * Cuộc Tiến công chiến lược mối tình đoàn kết chiến đấu của ba nước nước. xuân – hè năm 1972: + Về cuộc Tiến công chiến lược xuân – hè năm 1972, GV cần giới thiệu để HS biết: cuộc Tiến - Từ ngày 30/3 đến tháng 6/1972, công chiến lược năm 1972 diễn ra trong bối quân ta mở cuộc Tiến công chiến cảnh sau khi quân dân ta giành được hàng loạt lược đánh vào Quảng Trị, rồi thắng lợi trong ba năm liên tiếp 1969, 1970 và phát triển rộng khắp miền Nam. 1971 trên tất cả các mặt trận (chính trị, quân sự Kết quả, quân ta đã chọc thủng và chống “bình định”, phá “ấp chiến lược”). ba phòng tuyến mạnh nhất của Năm 1972 cũng là năm nước Mĩ tiến hành bầu địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên cử Tổng thống, Níchxơn tiếp tục cuộc chạy đua và Đông Nam Bộ, giải phóng vào Nhà trắng lần nữa, nên ta có thể lợi dụng nhiều vùng đất đai rộng lớn. để tiến công. GV không nên đi sâu vào diễn biến của cuộc Tiến công chiến lược, mà chỉ - Cuộc Tiến công chiến lược năm nêu kết quả và nhấn mạnh ý nghĩa (đã chọc 1972 đã buộc Mĩ phải tuyên bố thủng ba tuyến phòng thủ mạnh nhất của địch ở “phi Mĩ hóa” trở lại chiến tranh Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; xâm lược, tức là Mĩ thừa nhận sự buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” trở lại thất bại trong chiến lược “Việt chiến tranh xâm lược – đó là bắn phá trở lại Nam hóa chiến tranh”. miền Bắc lần thứ hai). Việc “phi Mĩ hóa” trở lại chiến tranh đã chứng tỏ, chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ đã bị phá sản. IV. Miền Bắc khôi phục và Hoạt động: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu phát triển kinh tế-xã hội, chiến SGK và trả lời: đấu chống chiến tranh phá hoại Trong thời gian từ năm 1969 đến năm 1973, lần thứ hai của Mĩ và làm miền Bắc đã khôi phục và phát triển kinh tế nghĩa vụ hậu phương (1969 – xã hội và đạt được những thành tích gì? Ý 1973) nghĩa?.

<span class='text_page_counter'>(160)</span> 1. Miền Bắc khôi phục và phát HS: Tìm hiểu SGK và trả lời. triển kinh tế - xã hội GV định hướng cho HS trả lời những thành tích mà nhân dân miền Bắc đạt được về các mặt nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận - Nông nghiệp: Nhiều hợp tác xã tải, văn hóa, y tế và giáo dục đạt 5 tấn thóc/1 hécta gieo GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận. trồng/1 năm. Sản lượng lương Ở đây, GV giúp HS hiểu được: Từ đầu năm thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn 1969, miền Bắc bước vào thời kì mới đó là tấn so với năm 1968 chiến tranh phá hoại miền Bắc (lần thứ nhất) đã kết thúc, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất, nhân dân ổn định đời sống. Bên cạnh đó, miền Bắc cũng gặp nhiều khó khăn do hậu - Các cơ sở công nghiệp bị chiến quả nặng nề của chiến tranh phá hoại. Vì thế, tranh tàn phá đã được khôi phục nhiệm vụ của miền Bắc trong thời kì mới là và đi vào hoạt động phải nhanh chóng khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi để thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cuối cùng, GV nhấn mạnh ý nghĩa những - Hệ thống giao thông vận tải, thành tích mà nhân dân miền Bắc đạt được văn hóa giáo dục và y tế được (góp phần ổn định đời sống, tạo ra khối lượng phục hồi và phát triển nhanh vật chất lớn để chi viện cho chiến trường miền chóng. Nam). HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính 2. Miền Bắc vừa chiến đấu Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS lập niên biểu chống chiến tranh phá hoại, về những hành động gây chiến tranh phá hoại vừa sản xuất và làm nghĩa vụ (lần thứ hai) của Mĩ, cũng như thành tích nhân hậu phương dân miền Bắc đạt được trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại. HS: Dựa vào SGK, hoàn thành bảng niên biểu * Miền Bắc chống chiến tranh Thời gian Sự kiện cơ bản phá hoại lần thứ hai của Mĩ:. - Ngày 16/4/1972, Níchxơn ra lệnh dùng không quân và hải quân bắn phá miền Bắc lần hai.. 16/4/1972 14/12/1972 Từ 18 đến 29/12/1972 15/1/1973. GV - HS: Sau khi HS hoàn thành bảng niên biểu, GV gọi một số HS đứng lên trình bày bài - Ngày 14/12/1972, Níchxơn phê làm của mình. Các bạn khác lắng nghe, bổ.

<span class='text_page_counter'>(161)</span> chuẩn kế hoạch dùng máy bay sung. Cuối cùng, GV nhận xét, sửa bài và phân B52 ném bom Hà Nội và cảng tích, kết hợp sử dụng một số câu hỏi: Hải Phòng. 1. Mĩ leo thang bắn phá miền Bắc lần thứ hai để thực hiện âm mưu gì? Thủ đoạn của Mĩ lần này có gì khác so với trước? 2. Nhân dân miền Bắc đã đạt được những - Từ 18 đến 29/12/1972, Mĩ dùng thành tích gì trong cuộc chiến đấu chống chiến B52 ném bom Hà Nội, Hải tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ? Phòng và một số thành phố khác, 3. Nhân dân miền Bắc đánh bại cuộc tập kích gây nên nhiều tội ác cho nhân của Mĩ bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải dân ta. Phòng cuối năm 1972 như thế nào? Ý nghĩa của chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”? Để cụ thể hóa cho sự kiện lịch sử Mĩ tiến hành cuộc tập kích bằng máy bay B52 vào Thủ đô - Kết quả, nhân dân ta làm nên Hà Nội và cảng Hải Phòng trong 12 ngày đêm trận “Điện Biên Phủ trên cuối năm 1972, đồng thời cho HS thấy được không”, bắn rơi 81 máy bay Mĩ tinh thần chiến đấu của bộ đội phòng không và (trong đó có 34 chiếc B52 và 5 không quân Thủ đô, GV cho HS xem phim tư chiếc F 111) liệu về trận “Điện Biên Phủ trên không”, quan  Mĩ phải ngừng hẳn các hoạt sát Hình 75. Máy bay Mĩ rơi trên đường phố động ném bom bắn phá miền Bắc Hà Nội để các em hiểu rõ hơn về sự kiện. HS: Theo dõi phim tư liệu, nghe giảng, trả lời câu hỏi và ghi ý chính Hoạt động 2: GV thông báo kiến thức và yêu cầu HS dùng bút gạch chân những số liệu trong * Làm nghĩa vụ hậu phương: SGK phản ánh thành tích đạt được của nhân dân miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương. - Mặc dù bị không quân Mĩ ném HS: Tìm hiểu SGK, dùng bút gạch chân số liệu bom, miền Bắc vẫn bảo đảm chi GV: Yêu cầu HS nhận xét và nêu ý nghĩa về viện đầy đủ theo yêu cầu của những số liệu mà nhân dân miền Bắc đạt được. miền Nam và cả chiến trường Cuối cùng, GV kết luận: Những thành tựu của Lào, Campuchia. nhân dân miền Bắc đạt được, cùng với những thắng lợi ở tiền tuyến lớn miền Nam dã làm phá sản chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ, buộc Mĩ phải trở lại bàn đàm - Góp phần đánh bại chiến lược phán và kí với ta Hiệp định Pari về chấm dứt “Việt Nam hóa chiến tranh” của chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam. Mĩ. Mĩ phải quay lại bàn đàm HS: Lắng nghe và ghi bài phán và kí với ta Hiệp định Pari. V. Hiệp định Pari năm 1973 về Hoạt động 1: GV trình bày thông báo kiến.

<span class='text_page_counter'>(162)</span> chấm dứt chiến tranh, lập lại thức về tầm quan trọng của cuộc đấu tranh trên hòa bình ở Việt Nam mặt trận ngoại giao trong chiến tranh, sau đó nêu câu hỏi để HS tìm hiểu SGK, trao đổi: * Hoàn cảnh và quá trình diễn ra Đấu tranh ngoại giao là một trong ba mặt trận hội nghị Pari: đấu tranh chủ yếu (bên cạnh đấu tranh quân sự, chính trị), trong đó quân sự và chính trị là hai nhân tốt quyết định đến thắng lợi. Đấu tranh - Ngày 31/3/1968 (sau đòn tấn ngoại giao chỉ có thể giành được thắng lợi khi công bất ngờ Tết Mậu Thân chúng ta giành được chiến thắng trên chiến 1968), Níchxơn phải tuyên bố trường, giống như chúng ta đã từng thắng Pháp ngừng ném bom miền Bắc và bắt ở Điện Biên Phủ năm 1954, buộc Pháp phải kí đầu nói đến việc đàm phán với ta. Hiệp định Giơnevơ 1954 về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Đông Dương. Vậy Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí - Ngày 13/5/1968, Chính phủ trong bối cảnh lịch sử nào? Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời. Hoa Kì diễn ra cuộc thương GV: GV nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý. lượng đầu tiên tại Pari. Ở đây, GV cần giúp HS hiểu rằng: + Đấu tranh ngoại giao của ta bắt đầu từ năm 1965 và từ đầu năm 1967 thì trở thành một mặt trận, mũi tiến công (sau khi quân ta giành được - Ngày 25/1/1969, cuộc thương thắng lợi trong hai mùa khô 1965 – 1966 và lượng mở rộng, gồm 4 bên: 1966 – 1967). Đến ngày 31/3/1968, sau đòn bất VNDC Cộng hòa, Mặt trận Dân ngờ cuộc Tổng tiến công và nổi dạy Tết Mậu tộc giải phóng miền Nam VN, Thân của quân dân ta, chính quyền Giônxơn Hoa Kì và VN Cộng hòa, nhưng buộc phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại thực chất là giữa VN và Hoa Kì. miền Bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra, bắt đầu nói đến thương lượng với Việt Nam. - Lập trường của phía Việt Nam + Phiên họp đầu tiên của hội nghị là ngày và Hoa Kì rất khác xa, khiến cho 13/5/1968, ban đầu chỉ có hai bên (VNDC cuộc đàm phán căng thẳng, kéo Cộng hòa và Hoa Kì), sau mở rộng thành 4 bên dài, nhiều khi gián đoạn. (VNDC Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam VN, Hoa Kì và VN Cộng hòa), nhưng thực chất là cuộc đấu tranh quyết liệt trên bàn đàm phán giữa VN và Hoa Kì. - Sau khi nhân dân ta đập tan + Trong quá trình diễn ra hội nghị, do lập cuộc tập kích của Mĩ bằng máy trường hai bên rất khác nhau nên hội nghị đã bay B52 vào Hà Nội và Hải kéo dài tới 9 năm 4 tháng, có lúc gián đoạn. Phòng trong trận “Điện Biên Phủ Phía ta kiên quyết đòi Mĩ và quân đồng minh.

<span class='text_page_counter'>(163)</span> trên không” thì ngày 27/1/1973 của Mĩ phải rút hết khỏi miền Nam, yêu cầu họ Mĩ phải chịu nhượng bộ và kí phải tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của vào văn bản Hiệp định Pari. nhân dân ta. Ngược lại, phía Mĩ chỉ đồng ý rút quân nếu miền Bắc cùng rút quân khỏi miền Nam. Để giành lấy thắng lợi trên bàn hội nghị, ép phía ta phải kí vào văn bản hiệp định do Mĩ dự thảo, từ ngày 18 đến 29/12/1972 Mĩ thực * Nội dung cơ bản của Hội nghị: hiện cuộc tập kích bằng máy bay B52 vào Hà (nội dung cơ bản như SGK) Nội, Hải Phòng. Mĩ bị thất bại nặng nề trong cuộc tập kích 12 ngày đêm cuối năm 1972, đồng thời thất bại trong âm mưu đưa miền Bắc * Ý nghĩa: Việt Nam trở về “thời kì đồ đồng, đồ đá”. Nhân dân ta thì làm nên trận “Điện Biên Phủ - Là thắng lợi của đường lối đấu trên không”, buộc Mĩ phải kí vào Hiệp định tranh giữa quân sự, chính trị với Pari do phía Việt Nam đưa ra (GV hướng dẫn ngoại giao và là kết quả của cuộc HS khai thác Hình 76. Lễ kí chính thức Hiệp đấu tranh kiên cường, bất khuất định Pari về Việt Nam ngày 27/1/1973). của nhân dân hai miền đất nước. HS: Lắng nghe và kết hợp ghi bài Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam có những - Mĩ phải công nhận các quyền nội dung cơ bản nào? Ý nghĩa của hiệp định? dân tộc cơ bản của nhân dân VN, HS: Tìm hiểu nội dung hiệp định trong SGK, rút quân về nước nên tạo ra thời trao đổi ý nghĩa cùng các bạn khác và trả lời. cơ thuận lợi để chúng ta tiến lên GV: Nhận xét, trình bày phân tích và kết luận giải phóng hoàn toàn miền Nam. HS: Theo dõi và ghi vở III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, kiểm tra việc ghi nhớ kiến thức cơ bản của các em, như so sánh âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong các chiến tranh (“Chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hóa chiến tranh”), những thắng lợi tiêu biểu của nhân dân hai miền chiến đấu chống chiến tranh xâm lược của Mĩ,… 2. Bài tập về nhà - Xem lại kiến thức đã học và lập niên biểu những thắng lợi lớn của nhân dân hai miền Nam – Bắc chiến đấu chống chiến tranh xâm lược của Mĩ (1965 – 1973). - Lập bảng so sánh về những điểm giống nhau và khác nhau giữa chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) của Mĩ theo bảng cho sẵn dưới đây: Những điểm. Những điểm khác nhau.

<span class='text_page_counter'>(164)</span> giống nhau. “Chiến tranh cục bộ”. “Việt Nam hóa chiến tranh”. - Đọc SGK bài 23: gạch chân tên thuật ngữ, địa danh quan trọng liên quan đến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 và suy nghĩ câu hỏi: 1. Đảng ta đã căn cứ vào điều kiện lịch sử nào để đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam? Nội dung của các kế hoạch đó? 2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đã diễn ra và giành thắng lợi nhanh chóng như thế nào? PHIẾU HỌC TẬP. Dựa vào SGK (tr. 181 – 183), hãy điền thông tin còn thiếu vào Phiếu học tập về cuộc chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ của nhân dân miền Nam. 1. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ. Để chiến đấu chống lại chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa” chiến tranh của Mĩ, nhân dân ta vừa đánh địch trên chiến trường, vừa đấu tranh trên bàn đàm phán: +/ Trên mặt trận chính trị và ngoại giao: Ngày 6/6/1969, ……….. , ngay sau đó đã có 23 nước công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Tháng 4/1970, Hội nghị …………., biểu thị quyết tâm của ba nước Đông Dương trong đoàn kết chống Mĩ. +/ Trên mặt trận quân sự: Từ ngày 30/4 đến ngày 30/6/1970, quân đội ………… chiến đấu đập tan cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn. Từ ngày 12/2 đến ngày 23/3/1971, quân đội ………….. chiến đấu đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn – 719” của 4,5 vạn Mĩ và quân đội Sài Gòn. +/ Phong trào chống “bình định”, phá “ấp chiến lược” ở các vùng nông thôn, rừng núi, đô thị diễn ra mạnh mẽ. Đến đầu năm 1971, nhân dân miền Nam đã giành quyền làm chủ thêm ……….. ấp với 3 triệu dân. 2. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 +/ Từ ngày ……………, quân ta mở cuộc Tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, rồi phát triển rộng khắp miền Nam. Kết quả, quân ta đã ……………….., loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20 vạn quân Sài Gòn và nhiều vùng đất đai rộng lớn. +/ Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã giáng một đòn nặng nề vào chiến lược ……………., buộc Mĩ phải tuyên bố ……………, tức là Mĩ thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.. Bài 23 – KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở.

<span class='text_page_counter'>(165)</span> MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975) I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Nêu được tình hình và nhiệm vụ cơ bản của miền Bắc kể từ sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam được kí kết; chỉ rõ những âm mưu, hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau khi Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam và cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam. - Phân tích được những điều kiện lịch sử và thời cơ mới để Đảng ta đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam. Nội dung của kế hoạch giải phóng miền Nam. - Trình bày tóm tắt được những diễn biến chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. Ý nghĩa của chiến chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử. - Nêu và phân tích được nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975). 2. Kĩ năng - Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, so sánh, nhận định thời cơ đối với việc giải phóng miền Nam; đánh giá âm mưu, thủ đoạn của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau khi Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam được kí kết,… - Nâng cao các kĩ năng sử dụng SGK, kênh hình,… trong học tập lịch sử 3. Thái độ, tư tưởng Bồi dưỡng thế hệ trẻ lòng yêu nước, tự hào về những thắng lợi oanh liệt của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ; tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc Đổi mới hiện nay. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể tham khảo các câu hỏi sau để kiểm tra bài cũ: 1. Hãy kể tên những thắng lợi tiêu biểu của nhân dân miền Nam chiến đấu đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1969) và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) của Mĩ. 2. Trong những năm 1965 – 1973, nhân dân miền Bắc đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến miền Nam như thế nào? 3. Lập bảng so sánh về những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) của Mĩ theo bảng cho sẵn dưới đây: Những điểm giống nhau. Những điểm khác nhau “Chiến tranh cục bộ” “Việt Nam hóa chiến tranh”.

<span class='text_page_counter'>(166)</span> 3.Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Miền Bắc khôi phục và phát Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ: triển kinh tế-xã hội, ra sức chi Sau khi Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam viện cho miền Nam. được kí kết, miền Bắc có nhiệm vụ gì? HS: Tìm hiểu SGK và trả lời GV: Nhận xét, trình bày và ghi bảng. Ở đây, GV cần trình bày cho HS hiểu được: * Hoàn cảnh lịch sử: + Sau Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam, quân Mĩ và quân quân đồng minh của Mĩ đã rút khỏi - Mĩ và quân đồng minh của Mĩ nước ta. Chúng ta đã hoàn thành nhiệm vụ rút khỏi nước ta  so sánh lực “đánh cho Mĩ cút”, chỉ còn lại quân đội Sài lượng có lợi cho cách mạng. Gòn, trong khi đó quân đội miền Bắc Việt Nam vẫn được ở lại. Như vậy, so sánh lực lượng giữa hai bên đã có lợi cho cách mạng nước ta, việc giải phóng miền Nam để thống nhất Tổ quốc chỉ còn là vẫn đề chờ thời cơ tốt nhất. - Miền Bắc có nhiệm vụ vừa hàn + Miền Bắc trở lại hòa bình nên cùng một lúc gắn vết thương chiến tranh, khôi phải thực hiện các nhiệm vụ: vừa khắc phục phục và phát triển kinh tế, vừa hậu quả chiến tranh phá hoại của Mĩ, khôi phục tiếp tục làm hậu phương chi viện và phát triển kinh tế-xã hội, vừa tiếp tục làm cho tiền tuyến miền Nam. nghĩa vụ hậu phương lớn, khẩn trương chi viện cho tiền tuyến miền Nam chuẩn bị giải phóng. HS: Lắng nghe và ghi bài. * Thành tích: Hoạt động 2: Tổ chức cho HS tìm hiểu SGK, gạch chân những cụm từ và số liệu phản ánh thành tích nhân dân miền Bắc đạt được trong - Cuối năm 1973, việc tháo gỡ việc hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục, bom mìn và thủy lôi của Mĩ phát triển kinh tế - xã hội và làm nghĩa vụ hậu phong tỏa đã căn bản hoàn phương đối với miền Nam. thành, đảm bảo việc đi lại bình HS: Tự nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi thường. GV - HS: Hết thời gian, GV gọi một vài HS trả lời, nhấn mạnh các số liệu trong SGK mà.

<span class='text_page_counter'>(167)</span> - Cuối năm 1974, các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông,… về cơ bản được khôi phục và đi vào hoạt động; sản xuất công nghiệp tăng mạnh, đời sống được nhân dân cải thiện.. - Đưa vào chiến trường miền Nam hàng chục vạn bộ đội, thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn,…; đảm bảo đầy đủ và kịp thời các yêu cầu về vật chất - kĩ thuật để phục vụ cho các chiến dịch giải phóng miền Nam. II. Miền Nam đấu tranh chống địch “bình định – lấn chiếm” , tạo thế và lực và tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.. * Âm mưu, thủ đoạn mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn:. - Ngày 29/3/1973, quân Mĩ đã rút khỏi nước ta, nhưng chúng vẫn để lại hơn 2 vạn “cố vấn” quân sự, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.. - Được “cố vấn” quân sự Mĩ chỉ huy, chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Pari, mở các chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” để “bình định và lấn. các em đã gạch chân. Cả lớp lắng nghe và trao đổi thêm. Cuối cùng, GV nhận xét, trình bày bổ sung, rồi kết luận. HS theo dõi, ghi vở. Cuối cùng, GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ: Những thành tích tích mà nhân dân miền Bắc đạt được trong hai năm 1973 – 1974 có ý nghĩa như thế nào? HS: Suy nghĩ và trả lời xong. GV: Nhận xét và chốt lại: Những thành tựu mà nhân dân miền Bắc đạt được có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó vừa góp phần tích cực vào giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, vừa thực hiện nhiệm vụ tiếp quản, xây dựng các vùng mới giải phóng và chuẩn bị giải phóng sau khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Hoạt động 1: GV tổ chức cho HS tái hiện lại kiến thức đã học về nội dung cơ bản của Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam, nhấn mạnh điều khoản “Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam”. Sau đó, GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu, trao đổi và trả lời: Sau khi Hiệp định Pari về Việt Nam đã kí (27/1/1973), Mĩ có nghiêm chỉnh thi hành các điều khoản của hiệp định không? Âm mưu mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau Hiệp định Pari như thế nào? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày khái quát có phân tích, kết hợp hướng dẫn HS quan sát Hình 77. Quân đội Mĩ rút khỏi miền Nam Việt Nam (dưới sự giám sát của quân đội nhân dân Việt Nam). Cuối cùng, GV cần nhấn mạnh: Tuy đế quốc Mĩ và quân đồng minh của Mĩ đã rút khỏi miền Nam nước ta, nhưng âm mưu, hành động của Mĩ chưa kết thúc. Mĩ vẫn để lại hơn 2 vạn cố.

<span class='text_page_counter'>(168)</span> chiếm” vùng giải phóng của ta  Thực chất Mĩ vẫn tiến hành chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”. * Miền Nam đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn: - Do ban đầu không đánh giá hết âm mưu phá hoại Hiệp định Pari của địch, ta đã bị mất một số địa bàn dân cư quan trọng. - Tháng 7/1973, Đảng họp Hội nghị lần thứ 21, chỉ đạo nhân dân miền Nam tiếp tục đấu tranh chống địch bằng quân sự, chính trị và ngoại giao. - Thực hiện Nghị quyết 21 của Đảng, nhân dân ta kiến quyết đánh trả địch, bảo vệ đất đai, tiến công mở rộng vùng giải phóng. - Ngày 6/1/1975, quân ta giành thắng lợi lớn ở Phước Long, phía Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt, còn quân đội Sài Gòn thì tỏ ra bất lực. - Nhân dân xuống đường đấu tranh chính trị, ngoại giao tố cáo hành động vi phạm Hiệp định Pari của Mĩ, chính quyền Sài Gòn. vấn quân sự, ồ ạt viện trợ vũ khí, kinh tế. Mĩ chỉ đạo từ xa cho quân đội Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở các cuộc hành quân để “bình định và lấn chiếm” vùng mới giải phóng của ta  Thực chất, đây là hành động tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ. Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi, tổ chức cho HS nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời. Nhân dân miền Nam đã giành được những thắng lợi gì trong cuộc đấu tranh chống địch “bình định – lấn chiếm” kể từ sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam? Ý nghĩa của chiến thắng Phước Long (6/1/1974)? HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý. Lưu ý: GV cần nhấn mạnh cho HS ghi nhớ về sự kiện chiến thắng Đường số 14 - Phước Long của quân giải phóng, bằng việc cho HS theo dõi đoạn phim tư liệu, rồi yêu cầu các em đánh giá ý nghĩa của nó (GV xem nguồn đã dẫn). Sau khi HS đánh giá về ý nghĩa của chiến thắng Phước Long, GV khẳng định một lần nữa: Chiến thắng Phước Long đã loại khỏi vòng chiến đấu 3.000 địch, giải phóng Đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long với 50.000 dân. Sau chiến thắng này, chính quyền Sài Gòn đã phản ứng mạnh bằng việc đưa quân đội đến hòng chiếm lại, nhưng rồi bất lực và suy yếu dần. Mĩ cũng chỉ dám đứng bên ngoài nhìn vào và phản ứng yếu ớt, chỉ đe dọa từ xa. Thực tế trên giúp chúng ta hiểu rằng khả năng Mĩ can thiệp trở lại miền Nam Việt Nam bằng quân sự là rất hạn chế  Thời cơ giải phóng hoàn toàn miền Nam đã đến, ta phải làm ngay.. - Nhân dân vùng giải phóng tích HS: Theo dõi đoạn phim tư liệu, lắng nghe trả cực sản xuất để tăng nguồn dự lời câu hỏi, kết hợp ghi chép ý chính trữ về lương thực, thực phẩm cho.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> giải phóng miền Nam. III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc 1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam.. * Hoàn cảnh lịch sử mới: - Mĩ và đồng minh của Mĩ đã rút hết quân đội về nước, quân ta liên tiếp giành được thắng lợi ở chiến trường miền Nam  so sánh lực lượng có lợi cho ta.. - Ngày 6/1/1974, ta giành thắng lợi lớn ở Phước Long, quân đội Sài Gòn bất lực, Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt và đe dọa từ xa.. * Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam: - Bộ Chính trị đưa ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976, nhưng nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.. - Phương châm: Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, đánh nhanh, thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho dân, giảm bớt sự tàn phá. Hoạt động: GV nêu câu hỏi cho HS tìm hiểu: Căn cứ vào điều kiện lịch sử nào mà Đảng ta đưa ra kế hoạch giải phóng miền Nam? Nội dung của kế hoạch này? HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày có phân tích, kết luận: + Sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam, Mĩ và quân đồng minh của Mĩ phải rút về nước nước, quân đội Sài Gòn mất chỗ dựa, làm cho tương quan có lợi cho ta. Mặc dù Mĩ vẫn còn viện trợ quân sự và kinh tế cho chính quyền Sài Gòn, nhưng đã giảm đi rất nhiều, vì Mĩ tin rằng sớm muộn gì thì miền Nam Việt Nam cũng được giải phóng. Trong khi đó, chiến lược “tràn ngập lãnh thổ” của Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu thất bại, quân ta liên tiếp giành được thắng lợi ở chiến trường miền Nam, vùng giải phóng của ta mở rộng, vùng chiếm đóng của chính quyền Sài Gòn bị thu hẹp dần. +/ Ngày 6/1/1975, tin chiến thắng Đường số 14 – Phước Long báo về, Đảng ta nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh chóng, càng củng cố quyết tâm giải phóng miền Nam. +/ Cuối năm 1974, đầu 1975, trước tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam ngày càng có lợi cho cách mạng, Bộ chính trị Trung ương Đảng đã đề ra Kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm 1975 và 1976. Mặc dù Kế hoạch giải phóng miền Nam được đề ra trong 2 năm, nhưng Bộ chính trị cũng nhấn mạnh: "Nếu như thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975", cố gắng đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa,… giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh. (GV kết hợp cho HS quan sát Hình 78. Bộ Chính trị họp Hội nghị mở rộng quyết định kế.

<span class='text_page_counter'>(170)</span> của chiến tranh. 2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 * Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975):. - Ngày 4/3/1975, quân ta đánh nghi binh ở Plâyku và Kon Tum.. - Ngày 10/3/1975, quân ta đánh trận mở màn ở Buôn Ma Thuột và thắng lớn. Địch phản công chiếm lại nhưng thất bại, sau đó chúng phải rút chạy về miền Trung.. - Ngày 24/3/1975, toàn bộ Tây Nguyên được giải phóng. * Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975): - Tại Huế: ngày 21/3/1975, quân ta tấn công địch ở Huế, chặn mọi ngả đường rút lui của chúng. Ngày 25/3, ta đánh vào cố đô Huế, ngày hôm sau thì giải phóng toàn bộ tỉnh Thừa Thiên Huế.. - Thành phố Huế bị mất, hơn 10 vạn địch co cụm về Đà Nẵng. Ngày 29/3/1975, quân ta từ ba hướng Bắc, Tây và Nam tiến. hoạch giải phóng miền Nam). HS: Lắng nghe và ghi chép Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: Thực hiện chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam, từ ngày 4/3/1975, chúng ta tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, thông qua 3 chiến dịch lớn là Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử. Vậy diễn biến và kết quả của các chiến dịch này như thế nào? GV- HS: Trình bày nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học tập cho HS, dành 1 phút hướng dẫn các em đọc lướt yêu cầu trong phiếu (GV xem phần Phụ lục ở cuối giáo án). Tiếp đó, GV hướng dẫn HS quan sát trên màn hình, theo dõi và lắng nghe diễn biến chính cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 trên bản đồ giáo khoa điện tử, kết hợp xem phim tư liệu, khai thác kênh hình trong SGK liên quan đến từng chiến dịch để vừa trả lời câu hỏi, vừa điền thông tin vào phiếu học tập. Ở đây, GV cần trình bày tách biệt diễn biến của từng chiến dịch, hướng dẫn HS nhận biết kí hiệu quan trọng trên bản đồ như mũi tiến công của quân ta trong chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế - Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí Minh; hướng quân Sài Gòn rút chạy theo đường biển, các địa danh liên quan đến trận đánh lớn,… Đồng thời, GV nêu câu hỏi trước khi trình bày diễn biến của từng chiến dịch: Vì sao ta chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu và mở màn là Buôn Ma Thuột ? (Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng ở Đông Dương, nhưng quân địch lại mỏng và phòng bị rất sơ hở); Vì sao Bộ Chính trị Trung ương Đảng lại quyết định mở chiến dịch Huế Đà Nẵng trong khi chiến dịch Tây Nguyên đang diễn ra? (sau khi Tây Nguyên bị mất, quân Sài Gòn mất tinh thần nên ngày 14/3/1975, Tổng thống miền Nam Cộng hòa.

<span class='text_page_counter'>(171)</span> thẳng vào thành phố, đến chiều Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh cho quân đội bỏ thì giải phóng hoàn toàn Đà Nẵng Tây Nguyên rút về vùng duyên hải miền Trung  lúc này thời cơ đang đến rất nhanh, là cơ hội cho quân ta giải phóng Sài Gòn. Nhưng muốn * Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ giải phóng Sài Gòn, trước hết phải giải phóng ngày 24/3 đến ngày 30/4/1975): Huế - Đà Nẵng. Đà Nẵng chính là căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ ở miền Nam); Vì - Sau thắng lợi của chiến dịch sao Đảng ta lại quyết định kế hoạch giải Tây Nguyên, Huế-Đà Nẵng, quân phóng miền Nam trước mùa mưa? (miền Nam ta tích cực chuẩn bị để giải phóng có hai mùa – mùa mưa và mùa khô. Việc giải miền Nam trước mùa mưa, lấy phóng miền Nam trước mùa mưa sẽ tạo cho ta tên là chiến dịch Hồ Chí Minh. nhiều điều kiện thuận lợi khi hành quân, vận chuyển vũ khí, đưa của cải vật chất từ Bắc vào Nam; mặt khác thời cơ giải phóng miền Nam - 17h ngày 26/4/1975, 5 cánh đang đến rất nhanh và cũng có thể trôi qua quân được lệnh nổ súng, thần tốc nhanh, nếu chậm trễ sẽ có tội với lịch sử, nên tiến vào trung tâm Sài Gòn đánh cuộc Tổng tiến công và nổi dậy cần phải nhanh chiếm các cơ quan đầu não địch. hơn nữa, thần tốc hơn nữa,…) HS: Tập trung theo dõi diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 của quân ta - 10h 45 phút ngày 30/4/1975, xe trên bản đồ qua từng chiến dịch, kết hợp xem tăng quân ta húc đổ Dinh Độc phim tư liệu và điền thông tin vào phiếu. Lập, bắt sống toàn bộ nội các Sài GV – HS: Trình bày xong diễn biến trên bản Gòn. Tổng thống Dương Văn đồ, GV dành cho HS khoảng 2 phút để hoàn Minh phải tuyên bố đầu hàng thiện Phiếu học tập, rồi gọi một số em thông không điều kiện báo kết quả mình vừa làm, các bạn khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung. HS nào làm tốt và - 11h 30 phút cùng ngày, lá cờ xong sớm, GV có thể cho điểm động viên tinh giải phóng tung bay trên nóc thần học tập. Tiếp đó, GV hướng HS nhìn lên Dinh Độc Lập. Chiến dịch lịch sử màn hình xem thông tin phản hồi kèm theo lời mang tên Bác toàn thắng. đánh giá ý nghĩa thắng lợi của từng chiến dịch. HS theo dõi và hoàn chỉnh bài làm của mình. - Ngày 2/5/1975, Châu Đốc là GV: Dặn HS kẹp Phiếu học tập vào vở ghi để tỉnh cuối cùng của miền Nam về nhà ôn lại bài. được giải phóng. IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý Hoạt động: GV chia lớp thành 4 nhóm, cứ 2 nghĩa lịch sử của cuộc kháng nhóm tìm hiểu một câu hỏi: chiến chống Mĩ, cứu nước 1. Những nguyên nhân nào dẫn đến thắng lợi (1954 – 1975). của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975)? Nguyên nhân.

<span class='text_page_counter'>(172)</span> 1. Nguyên nhân thắng lợi. * Nguyên nhân chủ quan:. - Chúng ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo với đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, sáng tạo.. - Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, đoàn kết, dũng cảm chiến đấu; có hậu phương lớn miền Bắc. * Nguyên nhân khách quan: - Có sự đoàn kết, liên minh chiến đấu của 3 nước Đông Dương. - Có sự ủng hộ, giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nước. nào là quan trọng nhất? Vì sao? 2. Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975) có ý nghĩa lịch sử như thế nào? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo nhóm, trả lời GV: Nhận xét, phân tích ý cơ bản và kết luận. Ở đây, GV cần giúp HS hiểu được những nguyên nhân chủ quan và khách quan, cũng như ý nghĩa thắng lợi trong nước và quốc tế: * Nguyên nhân thắng lợi: + Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi trước hết do có sự lãnh đạo tài tình của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn và sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành cùng lúc hai chiến lược cách mạng ở hai miền: cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Đây là sự sáng tạo lớn của cách mạng Việt Nam trong tình hình đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau. + Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, có tinh thần đoàn kết nhất trí, lao động cần cù và chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước do Đảng lãnh đạo, những truyền thống đó lại được phát huy cao độ, vì vậy sức mạnh dân tộc Việt Nam được phát huy đến mức cao nhất. Hơn nữa, chế độ XHCN ở miền Bắc được bảo vệ vững vàng đã trở thành hậu phương lớn, đáp ứng ngày càng lớn yêu cầu chi viên sức người, sức của cho miền Nam. + Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta thắng lợi còn có tinh thần đoàn kết chiến đấu của ba nước trên bán đảo Đông Dương là Việt Nam, Lào và Campuchia. + Sự đồng tình, ủng hộ giúp đỡ to lớn về vật chất và tinh thần của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, trước tiên là.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> XHCN anh em; sự đồng tình ủng hộ của các lực lượng tiến bộ yêu chuộng hòa bình trên thế giới. 2. Ý nghĩa lịch sử * Trong nước. - Kết thúc 21 năm cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc (1945 – 1975). - Mở ra kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc: cả nước độc lập, thống nhất, cùng đi lên CNXH. * Quốc tế: Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng trên thế giới, nhất là những nước có hoàn cảnh như Việt Nam. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố. Liên Xô và Trung Quốc; phong trào phản đối chiến tranh Mĩ xâm lược Việt Nam của nhân dân thế giới và nhân dân Mĩ. + Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ cứu nước, đồng thời kết thúc vẻ vang quá trình 30 năm chiến tranh giải phóng (1945 – 1975), chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến, rửa sạch cái nhục và nỗi đau mất nước hơn một thế kỷ qua. Trên cơ sở đó, hoàn thành về cơ bản cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, bảo vệ thành công chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, xóa bỏ mọi cản trở trên con đường thống nhất nước nhà. +/ Thắng lợi này đã mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên độc lập dân tộc và cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là một trong những thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta  Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976) khẳng định: Thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước “mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế và có tính thời đại sâu sắc”. + Thắng lợi của nhân dân ta và thất bại của đế quốc Mĩ có tác động lớn đến nội bộ nước Mĩ và cục diện thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng trên thế giới, các dân tộc đang đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc để tự giải phóng cho mình..

<span class='text_page_counter'>(174)</span> GV tổ chức cho HS củng cố và ghi nhớ kiến thức ngay tại lớp, tập trung vào những sự kiện cơ bản như chiến thắng Phước Long (6/1/1975), chủ trương giải phóng miền Nam, ngày 10/3/1975, ngày 21/3/1975, 11h 30 phút ngày 30/4/1975,… 2. Bài tập về nhà - Khái quát lại những kiến thức đã học từ năm 1954 đến năm 1975 và lập bảng hệ thống những thắng lợi lớn có ý nghĩa chiến lược của nhân dân ta ở hai miền Nam – Bắc trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975). - Đọc SGK bài 24 và suy nghĩ về tình hình, nhiệm vụ của hai miền Nam – Bắc sau năm 1975; vấn đề thống nhất đất nước về mặt Nhà nước như thế nào? PHIẾU HỌC TẬP. Dựa vào SGK (tr. 193 – 195), kết hợp theo dõi trên lược đồ, em hãy điền thông tin còn thiếu vào Phiếu học tập về diễn biến của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 được diễn ra thông qua 3 chiến dịch: * Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975): +/ Quân ta chọn Tây Nguyên để mở đầu cho các chiến dịch giải phóng miền Nam vì đây là địa bàn chiến lược quan trọng của ta và địch, nhưng lực lượng địch ở đây lại …………. +/ Ngày 4/3/1975, quân ta đánh nghi binh ở ………….. nhằm thu hút quân địch vào hướng đó. Ngày ………., quân ta đánh trận mở màn ở …………. và thắng lớn. Địch phản công chiếm lại nhưng thất bại, sau đó chúng phải rút chạy về miền Trung. +/ Ngày 24/3/1975, toàn bộ Tây Nguyên được giải phóng. * Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975): Nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh và hết sức thuận lợi, nên ngay khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị đưa ra quyết định giải phóng Huế - Đà Nẵng. +/ Tại Huế: Ngày …………., quân ta tấn công địch ở Huế, chặn mọi ngả đường rút lui của chúng. Đúng 10 giờ ngày 25/3/1975, quân ta tiến vào cố đô Huế. Ngày …………., toàn bộ thành phố Huế và tỉnh Thừa Thiên được giải phóng. +/ Tại Đà Nẵng: Khi thành phố Huế bị mất, hơn 10 vạn địch co cụm về Đà Nẵng. Ngày …………, quân ta từ ba hướng ………….. tiến thẳng vào thành phố, đến chiều thì giải phóng hoàn toàn Đà Nẵng * Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 24/3 đến ngày 30/4/1975): +/ Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên, Huế-Đà Nẵng, quân ta tích cực chuẩn bị về mọi mặt để nhanh chóng giải phóng hoàn toàn miền Nam trước mùa mưa. Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định được lấy tên là ………….. +/ 17h ngày …………, 5 cánh quân được lệnh nổ súng, thần tốc tiến vào ………… đánh chiếm các cơ quan đầu não địch. …………., bắt sống toàn bộ nội các Sài Gòn. Tổng thống ……….. phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện. 11h 30 phút cùng ngày, lá cờ giải phóng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập. Chiến dịch lịch sử mang tên Bác toàn thắng. +/ Thừa thắng, lực lượng vũ trang của nhân dân các tỉnh còn lại cũng đứng lên giải phóng theo phương thức “………….”. Ngày 2/5/1975, ……….. là tỉnh cuối cùng của miền Nam được giải phóng.. Bài 24 VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CỦA CUỘC.

<span class='text_page_counter'>(175)</span> KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC NĂM 1975 I. Mục tiêu bài học Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Khái quát được những tình hình thuận lợi và khó khăn của cách mạng nước ta sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Hiểu rõ nhiệm vụ cấp thiết của nước ta sau 1975 - Nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước. 2. Kĩ năng Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá, nhận định, đánh giá tình hình đất nước sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ và nhiệm vụ cấp bách của đất nước những năm đầu sau chiến tranh khi miền nam vừa được giải phóng. 3. Thái độ, tư tưởng Bồi dưỡng HS lòng yêu nước, tình cảm Bắc - Nam ruột thịt, tinh thần độc lập thống nhất Tổ quốc, tin tưởng vào tiền đồ cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1. Hãy nêu ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước 2. Hãy nêu khái quát những nguyên nhân thắng lợi của nhân dân ta trong kháng chiến chống Mĩ. Nguyên nhân nào quan trọng nhất? Vì sao? 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Tình hình hai miền Bắc - Nam sau Hoạt động năm 1975 GV nêu vấn đề để HS tìm hiểu SGK và trả lời câu hỏi: - Miền Bắc: do chiến tranh phá hoại của đế Sau năm 1975 nước ta có những thuận quốc Mĩ đã làm cho nhiều cơ sở kinh tế, lợi và gặp phải khó khăn gì? Nhiệm vụ văn hóa, y tế của miền Bắc bị tàn phá nặng của cách mạng nước ta lúc này. nề, gây hậu quả lâu dài. HS: Nghiên cứu SGK, cùng trao đổi, thảo luận và trả lời GV: Nhận xét, trình bổ sung và kết - Miền Nam: hoàn toàn giải phóng, chế độ luận (kết hợp cho HS quan sát một số thực dân mới của Mĩ và bộ máy trung ương hình ảnh về sự tàn phá của chiến tranh ngụy quyền đã bị sụp đổ, nhưng những cơ để các em thấy rõ những khó khăn của sở của chính quyền cũ ở các địa phương và nước ta lúc này và nhiệm vụ cấp thiết.

<span class='text_page_counter'>(176)</span> Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) di hại của xã hội cũ còn tồn tại:. + Nhiều làng mạc, ruộng đồng bị tàn phá, hàng triệu ha ruộng đất bị bỏ hoang hoặc nhiễm chất độc hóa học,... + Hàng triệu người bị thất nghiệp và mù chữ, chiếm tỉ lệ lớn trong dân cư,…  cả nước phải nhanh chóng khắc phục khó khăn, khôi phục lại đất nước, hàn gắn vết thương chiến tranh II. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở hai miền đất nước 1. Miền Bắc - Nhiệm vụ: khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế.. - Thành tựu: Đến giữa năm 1976, miền Bắc đã căn bản hoàn thành khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, đồng thời còn làm nghĩa vụ với Lào và Campuchia. 2. Miền Nam - Nhiệm vụ trọng tâm: Nhanh chóng khắc phục hậu quả chiến tranh và phát triển kinh tế, ổn định ở những vùng mới giải phóng. - Thành tựu: + Nhanh chóng thành lập chính quyền cách mạng, các đoàn thể quần chúng ở các cấp. + Tổ chức hồi hương, đưa đi xây dựng. Hoạt động dạy – học của thầy, trò phải khôi phục, phát triển kinh tế): GV cần nhấn mạnh: Ở miền Bắc, gần như toàn bộ các thành phố, thị xã đều bị đánh phá. Tất cả các khu công nghiệp bị đánh phá, nhiều khu vực bị đánh với mức độ hủy diệt. Tất cả các nhà máy điện đều bị đánh hỏng, 5 triệu m2 nhà ở (chưa kể nông thôn) bị phá hủy. Tất cả các tuyến đường sắt, 100% cầu, toàn bộ hệ thống bến cảng, đường biển, đường sông và kho tàng đều bị máy bay Mĩ bắn phá. Hoạt động Hoạt động: GV thông báo tình hình hai miền sau năm 1975 và yêu cầu các định nhiệm vụ của mỗi miền trong công cuộc khôi phục đất nước sau chiến tranh. Trong phần này GV nhấn mạnh tới sự khác biệt về chế độ cũng như quan hệ sản xuất kinh tê của hai miền trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ, để thấy được những khó khăn và cố gắng mà chính quyền cách mạng thực hiện. GV có thể đặt câu hỏi gợi ý, tổ chức cho HS trao đổi ở phần này như sau: - Nhiệm vụ trọng tâm ở miền Bắc sau năm 1975 là gì? - Những thành tựu của miền Bắc đã đạt được trong công cuộc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. - Nhiệm vụ đầu tiên, quan trọng nhất của miền Nam là gì? - Miền Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng như thế nào? HS: Nghiên cứu SGK và trao đổi GV: Nhận xét, phân tích bổ sung và.

<span class='text_page_counter'>(177)</span> Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) vùng kinh tế mới cho hàng triệu đồng bào nhấn mạnh một số ý sau: trước đây bị dồn vào các "ấp chiến lược" - Nhiệm vụ ở miền Bắc: khắc phục hậu hoặc chạy vào thành phố không có việc làm quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế. Còn nhiệm vụ trọng tâm  Tuyên bố xóa bỏ quan hệ bóc lột phong là khắc phục hậu quả chiến tranh và kiến, điều chỉnh ruộng đất trong nông dân; phát triển kinh tế, ổn định ở những quốc hữu hóa ngân hàng, thay đồng tiền cũ vùng mới giải phóng. Công việc tiếp bằng đồng tiền mới của cách mạng. quản vùng mới giải phóng được tiến hành khẩn trương. + Đẩy mạnh khôi phục sản xuất nông - Nhiệm vụ trọng tâm của miền Nam: nghiệp để đảm bảo vấn đề lương thực cho nhanh chóng khắc phục hậu quả chiến nhân dân. Các cơ sở sản xuất công – nông - tranh và phát triển kinh tế, ổn định ở thương nghiệp được phục hồi. những vùng mới giải phóng. - Phần thành tựu, GV trình bày như + Các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế... SGK (dựa vào các ý và số liệu), làm rõ được tiến hành từ ngay những ngày đầu hơn sự thay đổi về quan hệ sản xuất mới giải phóng. kinh tế, các vấn đề xã hội ở miền Nam. HS: Lắng nghe và ghi ý chính vào vở. III. Hoàn thành thống nhất đất nước về Hoạt động 1: mặt Nhà nước (1975-1976) GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ và dựa * Hoàn cảnh: vào SGK trả lời: - Miền Nam đã được giải phóng, nhưng 1. Vì sao chúng ta phải tiến hành tình hình chính quyền ở hai miền sau năm thống nhất đất nước về mặt nhà nước? 1975 có nhiều điểm khác nhau. 2. Quá trình trình thống nhất đất nước được thể hiện như thế nào? - Thống nhất nước nhà là nguyện vọng của HS: Nghiên cứu SGK, suy nghĩ và trả dân tộc, chúng ta cần có một chính phủ lời theo gợi ý của GV thống nhất để lãnh đạo đất nước. GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận. Ở đây, GV cần làm rõ: * Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt - Tình hình chính quyền Nhà nước ở Nhà nước: hai miền Nam - Bắc sau thắng lợi - Tháng 9/1975, Hội nghị Ban chấp hành kháng chiến chống Mĩ rất khác nhau: Trung ương Đảng lần thứ 24 đã đề ra miền Bắc, cơ quan có quyền lực cao nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước nhất là Quốc hội của nước Việt Nam về mặt Nhà nước. Dân chủ Cộng hòa, chính quyền các cấp là Hội đồng nhân dân và Ủy ban - Từ 15 đến 21/11/1975, Hội nghị Hiệp hành chính địa phương; miền Nam là thương chính trị giữa hai miền Nam Bắc đã Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng.

<span class='text_page_counter'>(178)</span> Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) được tiến hành. - Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu cử Quốc hội chung cho cả nước được thực hiện, hơn 23 triệu cử tri đi bầu (chiếm 98,8%), bầu ra 492 đại biểu. - Từ 24/6 đến 3/7/1976, Quốc hội khóa VI của nước Việt Nam thống nhất đã họp phiên đầu tiên và đưa ra những quyết định các quan trọng:. Hoạt động dạy – học của thầy, trò hòa miền Nam Việt Nam và Hội đồng cố vấn của Chính phủ, các cấp là Ủy ban nhân dân cách mạng địa phương. - Chủ trương về một nước Việt Nam thống nhất: Từ tình hình và do yêu cầu như thế nào mà Đảng đề ra chủ trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước - Để cụ thể hóa về sự thống nhất đất nước về mặt nhà nước bằng hình ảnh, GV cho HS quan sát một số kênh hình, đồng thời liên hệ với hiện nay về Quốc huy, Quốc kì và bài hát Quốc ca của nước ta hiện nay. Cuối cùng, GV khái quát: Như vậy, với kì họp đầu tiên của Quốc hội khóa VI, việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã hoàn thành, tiếp đó chúng ta tiếp tục thống nhất về tất cả các mặt: chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội HS: Lắng nghe và ghi chép. + Đổi tên nước thành nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, quy định Quốc huy, Quốc kì, bài hát Quốc ca, Thủ đô là Hà Nội, thành phố Sài Gòn - Gia Định đổi tên thành thành phố Hồ Chí Minh. + Quốc hội bầu ra các cơ quan và bầu Ban dự thảo Hiến pháp. + Ở địa phương, thành lập chính quyền ba cấp: cấp tỉnh - thành phố trực thuộc Trung ương, cấp huyện – quận, cấp xã – phường. Ở mỗi cấp đều có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Hoạt động 2: * Ý nghĩa: GV nêu câu hỏi để HS nhận xét: Việc thống nhất đất nước về mặt nhà - Tạo điều kiện chính trị cơ bản để phát huy nước có ý nghĩa lịch sử như thế nào? sức mạnh toàn diện đất nước, đưa cả nước HS: Trao đổi và trả lời đi lên CNXH, tạo khả năng to lớn để bảo vệ GV - HS: Nhận xét, tổng kết và kết Tổ quốc và mở rộng quan hệ quốc tế. luận, HS ghi bài. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức: - Hãy nêu tình hình hai miền Nam - Bắc sau 1975. - Nêu những thành tựu khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế - xã hội của nhân dân hai miền Nam Bắc sau đại thắng mùa xuân 1975. - Hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước đã được thực hiện như thế nào? Ý nghĩa lịch sử của sự kiện đó. 2. Bài tập về nhà.

<span class='text_page_counter'>(179)</span> - Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ. - Lập niên biểu những sự kiện quan trọng của bài học - Đọc trước bài 24 và tìm hiểu nội dung các kênh hình trong SGK Bài 25 - VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 - 1986) I. Mục tiêu bài học Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Hiểu được, sau Đại thắng mùa xuân 1975 Việt Nam hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước, cả nước chuyển sang giai đoạn mới - đi lên CNXH, đó là con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam. - Nắm vững những thành tựu và hạn chế của ta trong hai kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 và 1981 - 1985. - Chúng ta tiếp tục đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới phía Tây Nam và biên giới phía Bắc (1975-1979). 2. Kĩ năng Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, nhận định, đánh giá các sự kiện lịch sử. 3. Tư tưởng, thái độ Bồi dưỡng cho HS lòng yêu nước, yêu CNXH, tinh thần lao động xây dựng đất nước, đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường đi lên CNXH mà dân tộc ta đã chọn. II.Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản - Cải tạo xã hội chủ nghĩa: cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất nhằm hạn chế đi đến xóa bỏ sự bóc lột kiểu tư abnr chủ nghĩa, đưa nền sản xuất nhỏ, riêng lẻ của nông dân và thợ thủ công cá thể phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa. Cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa gắn bó với nhau, là sự nghiệp lâu dài, phải tiến hành từng bước không nôn nóng chủ quan. - Qúa độ: thời kì chuyển tiếp từ một chế độ xã hội cũ sang chế độ xã hội kới đang hình thành thắng lợi: thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội. - Nạn kiều: vào những năm 1976 -1979 số lượng người Hoa ở Việt Nam về nước tăng nhanh. Trung Quốc gọi đó là “nạn kiều” và lợi dụng điều đó để gây xung đột ở biên giới phía Bắc nước ta. III. Phương tiện dạy học chủ yếu - Tham khảo Văn kiện Đại hội Đảng IV (1976), lần thứ V (1982). - Lịch sử Việt Nam từ 1975 đến nay, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002. - Một số hình ảnh về công cuộc xây dựng CNXH từ năm 1976 đến 1986.

<span class='text_page_counter'>(180)</span> Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua cuốn Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009). IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1. Hãy nêu tình hình hai miền Nam - Bắc Việt Nam sau 1975. 2. Nhân dân hai miền Nam – Băc đã đạt được thành tựu gì trong việc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế - xã hội sau đại thắng mùa xuân 1975? 3. Trình bày về quá trình hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước? 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Đất nước bước đầu đi lên Hoạt động 1 CNXH (1976-1986) GV yêu cầu học sinh nghiên cứu SGK thời 1. Cách mạng Việt Nam chuyển gian 2 phút, gạch chân những ý chính để trả sang giai đoạn mới lời câu hỏi: - Sau thắng lợi của cuộc kháng -Nhắc lại nhiệm vụ cách mạng hai miền trong chiến chống Mĩ, đất nước ta đã cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước? thống nhất, cách mạng Việt Nam đã -Nhiệm vụ của hai miền sau năm 1975? chuyển sang giai đoạn mới, cả nước -Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn đi lên CNXH. mới từ 1976 như thế nào? - Độc lập dân tộc là điều kiện tiên -Trình bày mối quan hệ giữa độc lập dân tộc quyết để chúng ta tiến lên CNXH, và chủ nghĩa xã hội ở nước ta? đồng thời tiến lên CNXH để bảo vệ -Con đường độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa độc lập. xã hội có phù hợp với qui luật không? Tại  Như vậy độc lập dân tộc và thống sao? nhất đất nước gắn liền với CNXH, Học sinh tiến hành nhiệm vụ sau đó phát biểu con đường đó hợp với quy luật phát ý kiến, triển của cách mạng Việt Nam. GV nhận xét và bổ sung, trong đó nhấn mạnh tới mối quan hệ giữa độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là con đường, cách thức phù hợp với qui luật phát triển ở nước ta. 2. Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 Hoạt động 2 năm 1976-1980 GV chia học sinh thành 2 nhóm học tập và -Chủ trương: Đại hội đại biểu toàn yêu cầu học sinh đọc SGK và hoàn thành quốc lần thứ IV của Đảng (12- nhiệm vụ của nhóm như sau: 1976) đã đề ra phương hướng, -Nhóm 1: Tìm hiểu về chủ trương của Đảng ta nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch 5 trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1976.

<span class='text_page_counter'>(181)</span> Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) năm (1976-1980) vừa xây dựng CNXH vừa cải tạo quan hệ sản xuất XHCN. -Thành tựu: *Trong khôi phục và phát triển kinh tế. + Nông nghiệp: nhờ tăng cường biện pháp khai hoang, thâm canh tăng vụ, diện tích gieo trồng tăng gần 2 triệu ha, trang bị thêm nhiều máy kéo, đưa tỉ lệ cơ giới hóa tăng lên 25% diện tích gieo trồng. + Công nghiệp: nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như nhà máy điện, cơ khí, xi măng.. + Giao thông vận tải: khôi phục và xây dựng mới 1.700km đường sắt, 3.800km đường bộ...bổ sung thêm nhiều phương tiện vân tải. Tuyến đường sắt thống nhất Hà Nội Thành phố Hồ Chí Minh đã được khôi phục và hoạt động trở lại sau 30 năm gián đoạn. *Công cuộc cải tạo XHCN +Công cuộc cải tạo XHCN được đẩy mạnh ở các vùng mới giải phóng, giai cấp tư sản mại bản bị xóa bỏ +1.500 xí nghiệp tư sản hạng lớn và vừa được cải tạo và chuyển thành xí nghiệp quốc doanh và công tư hợp doanh.  Đại bộ phận nông dân miền nam đã đi vào con đường làm ăn tập thể. Thủ công nghiệp, thương mại được sắp xếp và tổ chức lại. *Văn hóa, giáo dục +Xóa bỏ những tàn dư của văn hóa. Hoạt động dạy – học của thầy, trò -180) -Nhóm 2: Tìm hiểu những thành tựu và những hạn chế của kế hoạch 5 năm (1976 – 1980). Thời gian hoàn thành bài tập của các nhóm là 5 phút. HS phân nhóm và hoàn thành bài tập của giáo viên, trong thời gian HS làm bài tập giáo viên đi lại, quan sát và giúp đỡ các nhóm. Hết thời gian, giáo viên mời các nhóm lên trình bày, nếu có điều kiện nên chuẩn bị giấy khổ A0 để các nhóm viết phần làm việc của cả nhóm. GV nghe, nhận xét và nhấn mạnh ở một số nội dung: -Kế hoạch 5 năm (1976 -1980) nhằm tới 2 mục tiêu + Xây dựng một bước cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH + Bước đầu hình thành cơ sở kinh tế mới trong cả nước, mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công - nông nghiệp và cải thiện một bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. -Về phần thành tựu giáo viên làm rõ 2 nội dung là thành tựu trong khôi phục phát triển kinh tế và cải tạo sản xuất. Trong đó thấy được cố gắng của chúng ta nhằm cải tạo quan hệ sản xuất ở miền Nam sang quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. GV có thể khai thác Hình 85- SGK “Đoàn tàu Thống nhất Bắc – Nam” thông qua các câu hỏi gợi mở như Đoàn tàu này đi từ đâu đến đâu?Tại sao lại đi được trên một đoạn đường xa như vậy?Có điểm gì khác so với trước năm 1975?Nó là biểu hiện của lĩnh vực nào? -Về những hạn chế: giáo viênnên đề cập đến những khó khăn trong giai đoạn đầu xây dựng đất nước sau năm 1975 như giải quyết tồn tại của xã hội cũ ở miền Nam, khôi phục và xây.

<span class='text_page_counter'>(182)</span> Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) phản động của chế độ thực dân, xây dựng nền văn hóa cách mạng. Giáo dục: từ mầm non đến đại học đều phát triển. Năm học 1979-1980 cả nước có 15 triệu học sinh các cấp. -Hạn chế + Sau 5 năm, nền kinh tế nước ta vẫn còn mất cân đối. Kinh tế quốc doanh và tập thể còn thua lỗ, không phát huy được tác dụng, kinh tế tư nhân và cá thể bị ngăn cấm. +Sản xuất phát triển chậm, năng suất lao động thấp, thu nhập quốc dân thấp, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực. 3. Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1981-1985) - Chủ trương: đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (3 - 1982) đã khẳng định chúng ta tiếp tục đi lên CNXH trong cả nước,đề ra phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch 5 năm (1981-1985): cơ bản ổn định tình hình kinh tế xã hội, đáp ứng những nhu cầu cấp thiết đời sống nhân dân và giảm nhẹ sự mất cân đối trong nền kinh tế.  Thành tựu * Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp + Nông nghiệp và công nghiệp đã chặn được đà giảm sút của thời kì (1976 - 1980) vào có bước phát triển.Nông nghiệp tăng bình quân. Hoạt động dạy – học của thầy, trò dựng cơ sở vật chất ở miền Bắc. Vì vậy những hạn chế và nguyên nhân của nó để lại những kinh nghiệm quí báu cho giai đoạn sau. Nguyên nhân: những hạn chế đó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, bên cạnh những yếu tố khách quan còn do "khuyết điểm, sai lầm" của các cơ quan Đảng và Nhà nước ta từ Trung ương đến cơ sở về lãnh đạo và quản lí kinh tế, quản lí xã hội, trong kế hoạch 5 năm này, trên thực tế đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ tiền đề cần thiết, vừa nóng vội, vừa buông lỏng trong công tác cải tạo XHCN, chậm đổi mới cơ chế quản lí kinh tế không còn phù hợp.. Hoạt động 3 Phần này giáo viên nên nêu ngắn gọn như bố cục ở phần 2. Vì vậy giáo viên có thể yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi: Hãy trình bày những vấn đề cơ bản của kế hoạch 5 năm (1981-1985), chủ trương phương hướng, nhiệm vụ, thành tựu và hạn chế. HS nghiên cứu SGK và trả lời GV nhận xét và lưu ý các vấn đề chính, đề nghị học sinh khẩn trương hoàn thành vào vở ghi chép *Phần cuối của mục này, nếu còn thời gian giáo viên có thể giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân: Theo em nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự yếu kém của sự phát triển kinh tế nước ta từ năm 1976  1985 là gì? HS thảo luận, phát biểu Giáo viên tổng kết thảo luận : - Yếu kém nhất của ta là trong lãnh đạo quản lí khắc phục những thiếu sót, sai lầm trước đó,.

<span class='text_page_counter'>(183)</span> Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) là 4,9%/năm. Tổng sản lượng lương thực đạt 17 triệu tấn. +Công nghiệp tăng 9,5%/năm. Thu nhập bình quân tăng 6,4%. *Về xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật +Hoàn thành hàng trăm công trình tương đối lớn, hàng ngàn công trình vừa và nhỏ. +Dầu mỏ bắt đầu được khai thác +Các nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Trị An khẩn trương xây dựng và đi vào hoạt động. + Các hoạt động khoa học - kĩ thuật được triển khai để phục vụ sản xuất. - Hạn chế + Những khó khăn yếu kém của 5 năm trước đó chưa được khắc phục, thậm chí có phần trăm trầm trọng hơn. + Mục tiêu cơ bản là ổn định tình hình kinh tế - xã hội chưa thực hiện được. II. Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc 1975 - 19791. *Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam - Ngay sau khi kháng chiến chống Mĩ cứu nước của kết thúc, quân Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã tiến hàh những cuộc hành quân khiêu khích nhằm xâm phạm lãnh thổ nước ta từ Hà Tiên đến tây Ninh. - Ngày 22/12/1978, chúng huy động 19 sư đoàn bộ binh, pháp binh, xe tăng tiến đánh Tây Ninh, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lấn. Hoạt động dạy – học của thầy, trò sản xuất tuy có tăng nhưng còn chậm so với khả năng sẵn có và công sức bỏ ra, so với yêu cầu và nhanh chóng ổn định đời sống nhân dân, tích luỹ để công nghiệp hoá và củng cố quốc phòng không đạt được do cơ chế quản lý quan liêu bao cấp, đi trái quy luật kinh tế, chưa kích thích được người lao động tăng năng suất lao động, cho nên tổng sản phẩm xã hội không đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. -Hơn nữa những hiện tượng tiêu cực như vi phạm pháp luật, lộng quyền, tham nhũng của một số cán bộ nhân viên nhà nước và bọn làm ăn phi pháp chưa bị trừng trị nghiêm khắc và kịp thời - Đồng thời trong lãnh đạo còn bộ lộ tư tưởng chủ quan, nóng vội, bảo thủ, trì trệ trong bố trí cơ cấu kinh tế, cải tạo XHCN và quản lí kinh tế.. Hoạt động GV đặt câu hỏi nêu vấn đề: Tại sao sau năm 1975 chúng ta vẫn phải tiến hành các cuộc chiến tranh để bảo vệ biên giới. HS suy nghĩ và tự nghiên cứu SGK GV tiếp tục các câu hỏi gợi mở -Chế độ Khơme đỏ tồn tại ở nước nào? Do ai cầm đầu? -Khơme đỏ đã gây ra những tội ác như thế nào cho nhân dân Camphuchia? - Khơme đỏ lại gây chiến với chúng ta ở biên giới Tây Nam nhằm mục đích gì? -Quân đội và nhân dân ta đã làm gì để bảo vệ độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước?.

<span class='text_page_counter'>(184)</span> Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) biên giới phía Tây Nam nước ta. HS vận dụng kiến thức đã học và SGK để trả - Thực hiện quyền tự vệ chính lời đáng, quân dân ta đã phản công tiêu GV nhận xét và làm rõ vai trò của quân tình diệt và quét sạch bọn chúng ra khỏi nguyện Việt Nam trong việc giải phóng lãnh thổ nước ta. Campuchia khỏi chế độ diệt chủng Khơme *. Cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới đỏ. Theo yêu cầu của Mặt trận dân tộc phía Bắc. Campuchia, quân đội Việt Nam kết hợp với - Một số nhà lãnh đạo Trung Quốc lực lượng cách mạng Campuchia tấn công, ủng hộ bọn Pôn Pốt nên đã khiêu tiêu diệt chế độ Pôn Pốt. khích ta ở dọc biên giới phía Bắc. *Về cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc, GV Họ dựng lên sự kiện "nạn kiều", cắt thông báo cho học sinh nguyên nhân dẫn đến viện trợ, rút chuyên gia. tình trạng căng thẳng ở biên giới phía Bắc, - Sáng 17/2/1979, Trung Quốc đã đồng thời cho học sinh thấy rõ quyết tâm của dùng 32 sư đoàn tiến công dọc biên nhân dân ta trong việc bảo vệ biên giới và chủ giới nước ta từ Móng Cái đến quyền lãnh thổ. Phong Thổ (Lai Châu). HS lắng nghe và ghi ý chính. - Để bảo vệ lãnh thổ, quân dân ta dã kiên quyết đánh trả. Ngày 18/3/1979, quân Trung Quốc phải rút khỏi nước ta. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức: - Hãy nêu những thành tựu và hạn chế của các kế hoạch Nhà nước 1976 1980 và 1981 – 1985? Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế? - Cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam và biên giới phía Bắc nước ta diễn ra như thế nào? 2. Bài tập về nhà - Học bài theo những câu hỏi ở phần củng cố. - Đọc SGK bài 26 và trả lời câu hỏi: Trước những khó khăn hạn chế giai đoạn 1976 -1985, Đảng ta đã làm gì? Kết quả của quá trình đó như thế nào?. Bài 26 - ĐẤT NƯỚC TRÊN CON ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986 - 2000).

<span class='text_page_counter'>(185)</span> I. Mục tiêu bài học Học xong bài này, học sinh cần: 1.Kiến thức - Hiểu được tính tất yếu phải đổi mới đất nước đi lên CNXH ở nước ta. - Trình bày được những thành tựu to lớn và khó khăn, yếu kém nước ta cần khắc phục trong quá trình đổi mới (1986 - 2000). 2. Kĩ năng - Rèn luyện HS kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh sự kiện lịch sử. - Kĩ năng tổng hợp, phân tích tình hình dựa trên những số liệu cụ thể. 3. Tư tưởng, thái độ - Bồi dưỡng HS lòng yêu nước gắn với CNXH. - Giáo dục HS tinh thần đổi mới trong lao động, công tác, học tập; tạo cho các em có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và đường lối đổi mới của đất nước. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1. Công cuộc xây dựng đất nước giai đoạn 1976 - 1986 đã đạt được những thành tựu và khó khăn gì? 2. Nêu những nét chính về các cuộc đấu tranh bảo vệ lãnh thổ của nhân dân ta. 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Đường lối đổi mới của Đảng Hoạt động 1 1. Hoàn cảnh lịch sử GV nêu vấn đề: Tại sao nước ta phải tiến * Trong nước: hành đổi mới? Giai đoạn 1976 - 1985 chúng ta thực GV gợi ý bằng hệ thống những câu hỏi nhận hiện hai kế hoạch 5 năm, đạt được thức như sau: một số thành tựu, nhưng nước ta -Trong giai đoạn 1976 -1985 nước ta đã tiến nghèo, lâm vào tình trạng khủng hành mấy lần kế hoạch 5 năm? hoảng về kinh tế - xã hội. -Trong thời gian đó chúng ta đã đạt được những thành tựu và hạn chế như thế nào? * Thế giới: -Tình hình thế giới có những thay đổi như - CNXH ở Liên Xô và Đông Âu bị thế nào? Đặt ra yêu cầu gì cho nước ta? khủng hoảng rồi sụp đổ, ảnh hưởng HS vận dụng kiến thức của bài học trước và lớn tới các nước XHCN khác. đọc SGK để trả lời câu hỏi. GV nhận xét và bổ sung.

<span class='text_page_counter'>(186)</span> Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) - Trung Quốc và nhiều nước trên thế HS ghi ý chính vào vở giới đã tiến hành cải cách, mở cửa đạt được những thành tựu to lớn.  Chúng ta cần phải tiến hành đổi mới để khắc phục khủng hoảng và kiên trì con đường đi lên CNXH 2. Đường lối đổi mới của Đảng - Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra từ Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12-1986), được điều chỉnh bổ sung và phát triển ở Đại hội VII (6 191), Đại hội VIII (6 - 1996), Đại hội IX (4 - 2001). - Nội dung của đường lối đổi mới: + Đổi mới đất nước không phải là thay đổi mục tiêu của CNXH, mà làm cho mục tiêu đó thực hiện có hiệu quả với những hình thức, biện pháp và bước đi thích hợp. +Đổi mới phải toàn diện đồng bộ, từ kinh tế, chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hóa. Đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị, nhưng đổi mới kinh tế là trọng tâm. * Về đổi mới kinh tế Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường.  Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo qui chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, theo định hướng XHCN  Mở rộng kinh tế đối ngoại * Về chính trị:  Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, Nhà nước của dân, do dân và vì dân.. Hoạt động 2 GV hướng dẫn học sinh nghiên cứu SGK và tìm hiểu những nội dung sau đây: -Sự kiện nào đánh dấu Đảng ta bắt đầu quá trình đổi mới? -Đổi mới là đổi mới lĩnh vực nào? Đổi mới có phải thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa hay không? -Đảng ta tập trung vào đổi mới lĩnh vực gì? HS trả lời câu hỏi GV nhận xét và bổ sung: Tiến lên CNXH sau khi đất nước độc lập, tự do, thống nhất là con đường phát triển tất yếu của dân tộc, đã được Hồ Chí Minh tìm thấy ở chủ nghĩa Mác - Leenin và đó là sự chọn lựa lịch sử của dân tộc ta. Sự lựa chọn này đã được khẳng định từ năm 1930, khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nắm quyền lãnh đạo cách mạng. Tuy nhiên trong quá trình đi lên CNXH, bên cạnh những thành tựu to lớn còn có những khó khăn yếu kém chúng ta phải khắc phục, đổi mới để đi lên. Từ Đại hội Đảng VI (12 - 1986) Đảng ta bắt đầu đề xướng đường lối đổi mới, đó là sự thay đổi vè nhận thức, đổi mới tư duy, Đảng và Nhà nước ta hiểu biết đầy đủ hơn về con đường tiến lên CNXH ở nước ta phải trải qua một thời kì quá độ dài, khó khăn gian khổ với các chặng đường thích hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội nước ta, đường lối này đã đáp ứng yêu cầu cấp bách.

<span class='text_page_counter'>(187)</span> Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt)  Xây dựng nền dân chủ XHCN bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.  Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác, hữu nghị. II. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000) 1. Đại hội toàn quốc lần VI và thực hiện kế hoạch 5 năm (1986 - 1990) *Đại hội VI (12-1986) mở đầu công cuộc đổi mới -Thời gian: từ 15 đến 18/12/1986 tại Hà Nội - Nội dung Đại hội: + Đánh giá tình hình đất nước, kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong 10 năm đầu cả nước đi lên CNXH. + Đại hội VI, khẳng định rõ thời kì quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam phải trải qua quá trình lâu dài, khó khăn trải qua nhiều chặng đường. + Trước mắt là trong kế hoạch 5 năm đầu tiên thực hiện đổi mới 19861990. Chúng ta thực hiện bằng được ba chương trình kinh tế: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và xuất khẩu. * Thành tựu - Về lương thực – thực phẩm: từ chỗ thiếu ăn thường xuyên, năm 1989 đã đảm bảo lương thực trong cả nước, có tích lũy và xuất khẩu 1,5 triệu tấn gạo - Hàng hóa tiêu dùng trên thị trường đã phong phú đa dạng, lưu thông dễ dàng hơn, có nhiều cải tiến về mẫu mã, chất lượng. Sản xuất đã gắn với. Hoạt động dạy – học của thầy, trò của dân tộc, khi đi vào cuộc sống đã được sự hưởng ứng rộng rãi của quần chúng nhân dân.. Hoạt động GV thông báo: Quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng ta (từ 1986 - 2000) được thực hiện qua ba kế hoạch 5 năm: 1986 - 1990, 1991 - 1995, 1996 - 2000. Sau đó GV chia học sinh thành 3 nhóm. Nhiệm vụ của mỗi nhóm như sau: Nhóm 1:Trình bày nội dung chủ yếu của Đại hội Đảng VI (12-1986). Hãy nêu những thành tựu bước đầu và yếu kém của kế hoạch 5 năm 1986-1990. Nhóm 2:Trình bày nội dung chủ yếu của Đại hội Đảng VII (6-1991). Những tiến bộ của quá trình đổi mới. Nhóm 3: Trình bày nội dung chủ yếu của Đại hội Đảng VIII (6-1996). Hãy nêu những thành tựu của kế hoạch 5 năm 1996-2000. Thời gian hoàn thành bài tập của các nhóm là 7 phút. Trong thời gian các nhóm làm bài tập, giáo viên giữ trật tự lớp học và quan sát học sinh làm bài. Hết thời gian qui định, giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm còn lại nghe và bổ sung ý kiến. GV nhận xét và cùng trào đổi với học sinh một số vấn đề: *Giai đoạn 1986 -1991 -Về nội dung Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 (tháng 12/1986) khẳng định đây là Đại hội mở đầu thời kì đổi mới. Đổi mới không có nghĩa là thay đổi hay xa rời con đường chủ nghĩa xa hội mà làm cho mục tiêu đó trở thành hiện thực..

<span class='text_page_counter'>(188)</span> Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) thị trường, phần bao cấp của Nhà nước hạn chế dần (vốn, giá, vật tư, lương). - Kinh tế đối ngoại: hàng xuất khẩu tăng 3 lần, từ 1989 đã có các mặt hàng có giá trị xuất khẩu: gạo, dầu thô, nhập khẩu giảm đáng kể. Kiềm chế một bước lạm phát. - Nước ta đã bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo qui chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, theo định hướng XHCN. - Bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến địa phương được sắp xếp lại. Các tổ chức chính trị đổi mới phương thức hoạt động theo hướng phát huy dân chủ.  Những thành tựu bước đầu đạt được đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là hoàn toàn đúng đắn phù hợp được toàn dân ủng hộ. * Hạn chế: Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát ở mức cao, lao động thiếu việc làm, hiệu quả kinh tế thấp.Chưa có tích lũy từ nội bộ đến kinh tế, tiền lương bất hợp lí... 2. Đại hội VII (6-1991) tiếp tục sự nghiệp đổi mới. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1991 – 1995 * Đại hội toàn quốc lần VII của Đảng (6/1991) - Thời gian: từ ngày 24 đến ngày 27/6/1991, tại Hà Nội - Nội dung + Đại hội đã điều chỉnh, bổ sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới đất nước,. Hoạt động dạy – học của thầy, trò GV có thể sử dụng chân dung cố Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh để khắc họa cho học sinh thấy được những khó khăn cũng như tư duy mạnh dạn đột phá thời bấy giờ -Về chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của nhà nước. Đây là chủ trương chiến lược lâu dài của Đảng, chủ trương này đã thực sự phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân dân, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của người lao động để phát triển sản xuất. -Về những hạn chế, khó khăn: công cuộc đổi mới về thực chất là một cuộc cách mạng, có thành tựu, ưu điểm, tiến bộ, nhưng đồng thời cũng còn nhhiều khó khăn, hạn chế, yếu kém, nhiều vấn đề kinh tế - xã hội nóng bỏng vẫn chưa được giải quyết, đó là: đất nước ta vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. *Giai đoạn 1991 -1995 -Về Đại hội VII: Làm rõ hơn tình hình thế giới tại thời điểm đó có nhiều thay đổi lớn nhất là sự thay đổi của Liên Xô và của các nước chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu, đã tác động đến quá trình đổi mới của nước ta. Để thực hiện các mục tiêu của Đại hội VII chúng ta cần phải chú trọng.  Phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế Đẩy mạnh ba chương trình kinh tế với nội dung cao hơn trước Từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa -Về những thành tựu và hạn chế: GV nên nhấn mạnh tới thành tựu về đối ngoại, đặc biệt là sự thay đổi trong quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kì và Việt Nam và sự kiện Việt Nam ra nhập Asean. GV có thể cùng học sinh khai thác H89 – SGK “Lễ kết.

<span class='text_page_counter'>(189)</span> Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) quyết định một số vấn đề chiến lược lâu dài, đề ra Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ tiến lên CNXH và Chiến lược ổn định, phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000. + Đề ra nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch 5 năm 1991 – 1995: đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, ổn định, phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất, bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. * Thành tựu: + Kinh tế: trong 5 năm 1991-1995 nền kinh tế tăng trưởng nhanh, GDP tăng bình quân 8,2%/năm, công nghiệp tăng 13,3%/năm, nông nghiệp tăng 4,5%/năm, lạm phát được đẩy lùi, xuất khẩu đạt 17 tỉ USD,… Khoa học – giáo dục: hoạt động khoa học gắn với nhu cầu kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới. - Tình hình chính trị, xã hội ổn định, an ninh, quốc phòng được củng cố. - Đối ngoại ngày càng mở rộng: năm 1995 ta có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước, buôn bán với hơn 100 nước, hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào nước ta. Tháng 7/1995, Việt Nam và Mĩ đã bình thường hóa quan hệ ngoại giao; Việt Nam gia nhập ASEAN. * Hạn chế: - Lực lượng sản xuất còn nhỏ bé, cơ sở vật chất - kĩ thuật còn lạc hậu,… - Tham nhũng, lãng phí, làm ăn phi pháp chưa được ngăn chặn, đời sống một bộ phận nhân dân khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa. Hoạt động dạy – học của thầy, trò nạp Việt Nam là thành viên thứ bảy của ASEAN” như sau: -Hãy cho biết Asean là tổ chức ra đời từ khi nào? Mục đích hoạt động -Bức ảnh trên được chụp tại đâu? Nhân sự kiện gì? -Nước ta ra nhập Asean chứng tỏ điều gì? Có những cơ hội và thách thức như thế nào cho nước ta? HS vận dụng kiến thức đã học về tổ chức Asean để trả lời câu hỏi GV nhận xét và trình bày về những thành tựu cũng như khó khăn: Có thể nói rằng: Trước mắt chúng ta, thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức đan xen lẫn nhau. Chúng ta cần chủ động nắm bắt thời cơ, tạo ra thế và lực mới, đồng thời luôn tỉnh táo và kiên quyết đẩy lùi nguy cơ, đưa sự nghiệp đổi mới tiến lên mạnh mẽ và đúng hướng. Thành tựu của 10 năm đầu đổi mới đã tạo những điều kiện thuận lợi để chúng ta tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.. * Giai đoạn 1996 -2000.

<span class='text_page_counter'>(190)</span> Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) 3. Đại hội VIII và thực hiện kế hoạch 5 năm 1996-2000 * Nội dung: - Đại hội khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Đề ra nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch 5 năm 1996-2000 là đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững đi đối với giải quyết những vấn đề bức xúc xã hội: Cải thiện đời sống nhân dân, nền kinh tế có tích lũy. * Thành tựu: - Kinh tế: GDP tăng 7%/năm, công nghiệp tăng 13,5%/năm, nông nghiệp tăng 5,7%/năm; xuất khẩu đạt 51,6 tỉ USD tăng bình quân 21%/năm,… -Về văn hóa, giáo dục: Đến năm 2000, 100% các tỉnh thành phố đạt tiêu chuẩn phổ cập tiểu học, xóa mù chữ, một số tỉnh thành phố bắt đầu phổ cập THCS; giải quyết việc làm cho khoảng 1,2 triệu lao động - Đối ngoại: Đến năm 2000, nước ta có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài. * Hạn chế: - Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao,... - Hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng được sự nghiệp công. Hoạt động dạy – học của thầy, trò - Về Đại hội lần VIII của Đảng: khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ tổ quốc. GV dành ít thời gian giải thích về nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần (đó là những thành phần gì) vận động theo qui luật kinh tế thị trường là như thế nào (cốt lõi là cạnh tranh), vận động theo qui luật kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. - Về các thành tựu và hạn chế, giáo viên tập trung phân tích một số điểm sau đây + Hoạt động xuất nhập khẩu: nên so sánh với tình trạng lương thực – thực phẩm trước 1986 để thấy được thành tựu quan trọng khi chúng ta đã trở thành nước đứng thứ hai xuất khẩu gạo trên thế giới. + Để làm rõ hơn những thành tựu quan trọng của nước ta trong giai đoạn này, giáo viên có thể khai thác giới thiệu với HS hình 90 và 91 SGK. Đó là nhà máy thủy điện Yaly (Gia Lai - KonTum) và cầu Mĩ Thuận bắc qua sông Tiền. Ngoài ra, GV nên tìm kiếm các hình ảnh, bài viết trên mạng Internet và từ các nguồn tư liệu khác nhau để cụ thể hóa cho HS về những thành tựu xây dựng kinh tế, phát triển đất nước của nước ta trong giai đoạn này. GV tổng kết thảo luận: - Trong quá trình đổi mới (từ 1986 đến nay) chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, nhưng thành tựu to lớn nhất, chủ yếu nhất chúng ta đã đạt được là chúng ta đã xây dựng được nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo qui luật kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, theo định hướng XHCN. HS tiếp thu và ghi những ý chính vào vở..

<span class='text_page_counter'>(191)</span> Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) nghiệp hóa và hiện đại hóa. - Tỉ lệ thất nghiệp còn cao, mức sống của nhân dân còn thấp. III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức: - Vì sao đến năm 1986 Đảng ta tiến hành đổi mới? - Hãy nêu nội dung đường lối đổi mới kinh tế chính trị của Đảng. - Nêu nhiệm vụ và mục tiêu, thành tựu và hạn chế của các kế hoạch 5 năm: 1986-1990, 1991-1995, 1996-2000. 2. Bài tập về nhà - Học bài theo những câu hỏi ở phần củng cố - Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử Việt Nam tiêu biểu từ 1919 -2000 Bài 27 TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NAM 1919 ĐẾN NĂM 2000 I. Mục tiêu bài học Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Hiểu rõ những nét cơ bản nhất của quá trình phát triển lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay (2000) đã trải qua 5 thời kì và những đặc điểm lớn của từng thời kì: 1919-1930, 1930-1945, 1945-1954, 1954-1975, 1975-2000. - Hiểu được nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam. 2. Kĩ năng - Rèn luyện cho HS kĩ năng hệ thống hóa, lựa chọn các kiến thức lịch sử cơ bản - Biết phân tích, nhận định, đánh giá những đặc điểm lớn, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam trong từng thời kì và cả tiến trình lịch sử Việt Nam từ 1919 đến năm 2000. 3. Tư tưởng, thái độ Trên cơ sở nắm chắc tiến trình lịch sử Việt Nam, giáo dục cho HS niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và lòng tự hào dân tộc, sự đi lên tất thắng của cách mạng. II. Phương tiện dạy học chủ yếu - Máy chiếu, máy tính - Tranh ảnh liên quan đến giai đoạn lịch sử.

<span class='text_page_counter'>(192)</span> - Giấy khổ A2, 5 bản III. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1. Vì sao đến năm 1986 Đảng ta tiến hành đổi mới? 2. Hãy nêu nội dung đường lối đổi mới kinh tế chính trị của Đảng 3. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới Một số gợi ý: - Đây là bài tổng kết với quá trình phát triển tương đối dài của lịch sử dân tộc, cho nên GV chỉ yêu cầu HS nắm những kiến thức cơ bản nhất trong từng giai đoạn lịch sử, không cần đi sâu, chi tiết. - Dạy học bài này, GV có thể khai thác được nhiều hình ảnh liên quan trong đĩa Encatar, trên các trang Web. Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên soạn và tổ chức cho HS học tập trên lớp thông qua bài giảng điện tử. 4. Giới thiệu bài mới Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay đã phát triển liên tục với các sự kiện lớn. Đó là: sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930, cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi với chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, cuộc kháng chiến chống Mĩ thắng lợi với Đại thắng mùa xuân 1975 và công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 đến nay đã giành những thành tựu to lớn. Mỗi sự kiện là mốc đánh dấu một thời kì lịch sử dân tộc. Hôm nay, chúng ta cùng nhau ôn lại những nội dung cơ bản nhất của lịch sử dân tộc từ 1919 đến nay. Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) I. Các thời kì phát triển của lịch sử dân tộc 1. Thời kì 1919-1930 - Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919-1929) đã làm cho nền kinh tế, chính trị, xã hội có nhiều biến đổi, xã hội Việt Nam đã có cơ sở tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản. -Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, những luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin được. Hoạt động dạy – học của thầy, trò Hoạt động GV chia lớp thành 5 nhóm, giao nhiệm vụ Nhóm 1: Khái quát lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1930 Nhóm 2: Khái quát lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 Nhóm 3: Khái quát lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 -1954 Nhóm 4: Khái quát lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975 Nhóm 5: Khái quát lịch sử Việt Nam giai đoạn 1975 – 2000..

<span class='text_page_counter'>(193)</span> Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) truyền bá vào Việt Nam làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.Nửa cuối 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt Nam và 3-2-1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. 2. Thời kì 1930 -1945 - Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 19291933.Thực dân Pháp tăng cường đàn áp bóc lột nhân dân Đông Dương làm bùng nổ phong trào cách mạng của quần chúng 1930 -1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh. - Đầu những năm 30, chủ nghĩa phát xít ra đời trên thế giới, nước ta dấy lên phong trào đấu tranh dân chủ công khai 1936-1939 dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Năm 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tác động đến toàn thế giới. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng VIII (5-1941) trực tiếp lãnh đạo Cách mạng tháng Tám thành công. 3. Thời kì 1945 – 1954 - Sau Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, nhà nước non trẻ gặp muôn vàn khó khăn thử thách, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Hồ Chủ tịch chúng ta đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, nội phản và thực dân Pháp xâm lược (1945-1946).. Hoạt động dạy – học của thầy, trò Thời gian làm bài của các nhóm là 5 phút, sau đó các nhóm trình bày phần bài làm của mình trên giấy khổ A2. Hết thời gian làm bài, GV lần lượt yêu cầu các nhóm trình bày phần làm bài của mình. Các nhóm còn lại lắng nghe và góp ý. GV theo dõi quá trình làm bài tập của các nhóm và góp ý bổ sung. Tuy nhiên đây là dạng bài tổng kết nên nếu có điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất như máy tính, máy chiếu, giáo viên có thể soạn bài này trên phần mềm PowerPoint dưới dạng các trò chơi. Ví dụ 1: Soạn theo hình thức các câu hỏi trắc nghiệm với 4 phương án A, B, C, D và chọn một đáp án đúng. Câu hỏi: Sự kiện diễn ra vào đầu năm 1930 có những bước phát triển nhảy vọt trong lịch sử dân tộc Việt Nam là A. Ba tổ chức cộng sản ra đời B.Cuộc khởi nghĩa Yên Bái C.Phong trào Xô viết – Nghệ Tĩnh D. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời Ví dụ 2: Có thể thiết kế theo hình thức điền khuyết. Trước tiên GV thiết kế theo dạng cột đề sẵn thời gian và yêu cầu học sinh điền các sự kiện tương ứng và ngược lại Bảng 1: Thời gian. Nội dung sự kiện. 6/1919 7/1920 12/1920. Bảng 2: Thời gian. Nội dung sự kiện Hồ Chí Minh về nước trực tiếp.

<span class='text_page_counter'>(194)</span> Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) - Từ 1945-1954 nhân dân ta tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ thắng lợi với việc kí Hiệp định Gionevo. 4. Thời kì 1954 – 1975 - Sau khi Hiệp định Giơnevo được kí kết, đất nước ta bị chia cắt làm hai miền: miền Bắc đi lên CNXH, miền Nam tiếp tục hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất nước nhà. Cách mạng 2 miền có mối quan hệ khăng khít với nhau, miền Bắc là hậu phương lớn, chi viện sức người sức của cho miền Nam đánh Mĩ. + Miền Nam trực tiếp đánh bại 4 chiến lược chiến tranh của Mĩ, giải phóng hoàn toàn miền nam. + Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ. 5. Thời kì 1975 -2000 - Sau Đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới - cả nước đi lên CNXH. - Trong 10 năm đầu đi lên CNXH (1976-1986), chúng ta đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng chúng ta gặp không ít khó khăn, yếu kém, sai lầm, khuyết điểm. - Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12-1986) đã đề ra đường đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên. - Từ 1986-2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường. Hoạt động dạy – học của thầy, trò lãnh đạo cách mạng 5/1941 Hà Nội giành chính quyền thắng lợi 2/9/1945 Chiến thắng Điện Biên Phủ Hiệp định Giơnevo về Đông Dương chính thức được kí kết 27/1/1973 Chiến dịch lịch sử Hồ Chí Minh kết thúc thắng lợi 12/1986. Lưu ý: Để tạo không khí sôi nổi của lớp học, giáo viên có thể chuẩn bị quà hoặc cho điểm để khuyến khích học sinh tham gia. Sau khi học sinh đã trình bày hoặc thi xong các phần giáo viên nên tổng kết phần này: Như vậy, cách mạng Việt Nam từ 19191975 đã trải qua 5 thời kì, mỗi thời kì đều có những sự kiện quan trọng phản ánh trung thực tiến trình lịch sử dân tộc, thắng lợi của cách mạng Việt Nam giai đoạn này càng chứng tỏ sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của Đảng ta..

<span class='text_page_counter'>(195)</span> Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp. II. Nguyên nhân thắng lợi, bài Hoạt động học kinh nghiệm GV hướng dẫn học sinh nghiên cứu SGK 1. Nguyên nhân thắng lợi tìm hiểu về nguyên nhân thắng lợi và bài - Nhân dân ta có truyền thống đoàn học kinh nghiệm của cách mạng nước ta giai kết, giàu lòng yêu nước, cần cù lao đoạn này. Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi: động sáng tạo, anh dũng kiên - Quần chúng nhân dân có vai trò như thế cường trong chiến đấu, truyền nào trong các cuộc đấu tranh cách mạng ở thống đó được phát huy cao độ nước ta? trong thời kì Đảng lãnh. - Nhân dân ta có truyền thống yêu nước như - Dưới sự lãnh đạo sáng suốt, tài thế nào trong lịch sử? tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí - Sự lãnh đạo tài tình của Đảng, đứng đầu là Minh, với đường lối cách mạng Chủ tịch Hồ Chí Minh được thể hiện như đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ. thế nào? 2. Bài học kinh nghiệm - Vai trò của cá nhân Hồ Chí Minh trong - Đảng phải luôn giương cao hai thắng lợi của cách mạng nước ta, lấy một sự ngọn cờ: độc lập dân tộc và CNXH. kiện cụ thể để chứng minh. - Sự nghiệp cách mạng là do nhân - Những thắng lợi quan trọng của cách mạng dân tiến hành  cần tăng cường khối nước ta giai đoạn này đã để lại những bài đoàn kết toàn Đảng, toàn quân, học kinh nghiệm như thế nào? toàn dân, kết hợp sức mạnh dân HS dựa vào SGK và những kiến thức đã học tộc, sức mạnh thời đại. để trả lời - Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là GV nhận xét và bổ sung. nhân tố hàng đầu bảo đảm mọi HS lắng nghe và ghi ý chính vào vở. thắng lợi của cách mạng. IV. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức: - Hãy nêu những thắng lợi tiêu biểu của cách mạng Việt Nam từ 1930 đến năm 2000. - Nêu những nguyên nhân thắng lợi cơ bản và những bài học kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam từ 1930 đến năm 2000. 2. Bài tập về nhà - Học bài theo những câu hỏi ở phần củng cố - Chuẩn bị tốt để kiểm tra học kì..

<span class='text_page_counter'>(196)</span>

<span class='text_page_counter'>(197)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×