Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

BÀI TIỂU LUẬN KINH TẾ vi mô Phân tích thực trạng cung cầu và giá thịt lợn trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI

BÀI TIỂU LUẬN KINH TẾ VI MƠ
Nhóm 1
Lớp: CN16 Mar

Đề tài: Phân tích thực trạng cung cầu và giá thịt lợn trên thị
trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2020

CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT LÝ THUYẾT VỀ CUNG CẦU
VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG

1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG
A. Khái niệm.
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa
mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ
hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực


chất, Thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng
chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
Theo marketing, thị trường bao gồm tất cả khách hàng hiện có và tiềm năng có cùng một
nhu cầu hay mong muốn cụ thể, có khả năng và sẵn sàng tham gia trao đổi để thỏa mãn
nhu cầu hoặc mong muốn đó.
Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn
đến khả năng trao đổi.[1]
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất định nào đó.
Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng khốn, thị
trường vốn, v.v... Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi nhất định nào đó,
tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ. Với nghĩa này, có thị trường


Hà Nội, thị trường miền Trung.
Còn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua bán
hàng hóa, dịch vụ giữa vơ số những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với
nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh tế học được chia
thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (cịn gọi là thị trường sản lượng), thị trường
lao động, và thị trường tiền tệ.
B. Phân loại thị trường.
Thị trường được tạo nên từ người mua và người bán, đồng thời mỗi một thị trường riêng
biệt có những đặc điểm khác nhau dựa vào những căn cứ và tiêu thức khác nhau để phân
loại thị trường:
-

Số lượng người mua và người bán

-

Loại hình sản phẩm đang sản xuấ và bán

-

Sức mạnh thị trường của người mua và bán

-

Các trở ngại của việc gia nhập thị trường

-

Hình thức cạnh tranh giá cả và phi giá cả
Phân loại thị trường dựa theo mức dộ cạnh tranh: Trên thị trường này, có sự khác nhua

về số lượng người mua và người bán, tính chất của hàng hóa, dịch vụ trao đổi từ đó dẫn
tới khác nhau về sức cạnh tranh – sức mạnh thị trường.

-

Thị trường cạnh tranh hồn hảo: Có nhiều người mua và người bán trên thị trường. Hàng
hóa được bán bởi những người bán này về cơ bản là như nhau. Doanh nghiệp được tự do
gia nhập và rút lui khỏi thị trường.


-

Thị trường đọc quyền thuần túy: Chỉ có một người mua và nhiều người bán hoặc một
người bán nhiều người mua.

-

Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo: Bao gồm cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập
đoàn.
Phân chia theo đối tượng hàng hóa hay dịch vụ được trao đổi, vd: Thị trường gạo, thị
trường bất động sản, thị trường dịch vụ viễn thông,…..
Phân chia theo phạm vi môi trường: Thị trường địa phương, thị trường trong nước, quốc
tế. Ngoài ra, còn rất nhiều cách phân chia thị trường theo những tiêu chí khác nhau: Mức
độ tập trung, tính tiềm năng của khách hàng..

1.2 CẦU THỊ TRƯỜNG
1.2.1 Cầu:
Khái niệm cầu:
 Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua và có khả năng mua
ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.

Lưu ý:
 Cầu chỉ hình thành khi hội tụ đủ hai điều kiện: Mong muốn và có khả năng (thanh
tốn)
 Phân biệt cầu và lượng cầu:
-

Lượng cầu là lượng cụ thể của hang hóa hay dịch vụ mà người mua mong muốn và có
khả năng mua tại một mức giá xác định trong một giai đoạn nhất định và gải định rằng tất
cả các yếu tố khác không đổi.

-

Cầu được thể hiện thông qua tập hợp các lượng cầu ở các mức giá khác nhau.
Luật cầu:
Nội dung quy luật:
 Giả định tất cả các yếu tố khác không đổi, nếu giá cả của hàng hoá tăng lên sẽ làm cho
lượng cầu về hàng hóa hay dịch vụ đó giảm đi và ngược lại.
 Giữa giá và lượng cầu: mối quan hệ nghịch
P Q0
P Q0


1.2.1 Cách biểu diễn cầu
Các công cụ biểu diễn cầu
Đồ thị cầu

Đường cầu là đường dốc xuống từ trái qua phải thể hiện mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa giá
và lượng cầu.
Khi phần thay đổi trong các mức giá là một hằng và phần thay đổi ở các mức lượng cầu
cũng là một hằng số thì đường cầu sẽ là một đường tuyến tính như đồ thị. Tuy nhiên,

trong thực tế thì hiện tượng này hiếm khi xảy ra và đường cầu thường có dạng phi tuyến
tính
.

Hàm cầu
- Phương trình đường cầu dạng tuyến tính: P = a + bQD hoặc QD = c + dP (với a,
b, c, d là hằng số; b, d
- Hàm cầu (Demand Function): là hàm số biểu thị mối quan hệ giữa lượng cầu với
các biến số có ảnh hưởng đến lượng cầu: QD = f (Px , Py , I, T, E, N), trong đó: Px
(price): giá của chính hàng hố dịch vụ đó Py : giá của hàng hố liên quan I (income): thu
nhập của người tiêu dùng T (taste): thị hiếu E (expectation): kỳ vọng của người mua. N
(number of buyers): số lượng người mua trên thị trường

1.2.3 Cầu cá nhân và cầu thị trường
Cầu cá nhân: Là số lượng hàng hóa / dịch vụ mà một cá nhân mong muốn mua và
có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định
các nhân tố khác không.


Cầu thị trường: là nhu cầu của những người có khả năng thanh toán, chi trả để sở
hữu những lợi ích từ những sản phẩm dịch vụ nhằm thõa mãn nhu cầu ấy.

1.2.4 Các nhân tố tác động đến cầu
Cầu thay đổi:
Cầu tăng: lượng cầu tăng lên tại mọi mức
giá
Cầu giảm: lượng cầu giảm đi tại mọi mức
giá
Thu nhập của người tiêu dùng
Khi thu nhập tăng lên thì khả năng mua sắm của người tiêu dùng tăng lên và nhu cầu

của họ về hàng hóa cũng tăng lên và ngược lại.
 Chẳng hạn khi thu nhập hàng tháng của bạn tăng lên bạn sẽ mua nhiều đồ dùng cá nhân
hơn, còn ngược lại khi bạn bị giảm thu nhập.
Những hàng hóa mà có nhu cầu tăng lên khi thu nhập tăng gọi là hàng hóa thơng
thường.Cịn những hàng hóa có cầu giảm đi khi thu nhập tăng gọi là hàng hóa thứ cấp.
Giá cả hàng hóa có liên quan
Cầu về hàng hóa khơng chỉ phụ thuộc vào giá cả của bản thân hàng hóa đó mà nó
cịn phụ thuộc vào giá cả của các mặt hàng có liên quan.
 Chẳng hạn giá cá giảm đi thì người ta sẽ mua nhiều cá hơn. Đồng thời họ sẽ mua ít thịt
lợn hơn, vì cá và thịt lợn là hai món hàng có thể thỏa mãn được những nhu cầu tương tự
nhau.
Khi sự giảm giá của một hàng hóa làm giảm lượng cầu về một hàng hóa khác, chúng
ta gọi chúng là những hàng hóa thay thế.
Hàng hóa thay thế thường là một cặp hàng hóa được sử dụng thay thế cho nhau và
cùng đáp ứng một nhu cầu.
 Ví dụ: kem và sữa chua đông lạnh, áo thun và áo sơ mi, vé xem phim và băng video...
Ngược lại, khi sự giảm giá của một hàng hóa làng tăng lượng cầu về hàng hóa khác
thì hai hàng hóa đó gọi là hàng hóa bổ sung.
Hàng hóa bổ sung là một cặp hàng hóa được sử dụng cùng nhau để phát huy giá


Các chính sách của Chính phủ:
Các chính sách của Chính phủ trong từng thời kì có ảnh hưởng đến mức thu nhập
của người tiêu dùng và giá cả của hàng hóa và dịch vụ. Do đó ảnh hưởng đến cầu về hàng
hóa.
 Chẳng hạn những mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng thì Nhà nước đặt mức thuế cao, do đó
giá bán sẽ cao, vì vậy cầu giảm và ngược lại.
Kỳ vọng:
 Kì vọng về tương lai có thể tác động tới nhu cầu ở hiện tại.
 Chẳng hạn, nếu dự kiến sẽ kiếm được nhiều tiền hơn trong tương lai thì sẽ có thể sẵn

sàng bỏ một số tiền tiết kiệm ra để mua hàng hóa.
 Hoặc dự kiến giá một mặt hàng nào đó sẽ giảm trong thời gian tới thì bạn sẽ khơng
mua hàng hóa đó ở hiện tại.
Dân sớ
Khi dân số tăng lên thì mức nhu cầu về hàng hóa cũng sẽ tăng lên. Tuy nhiên do khả
năng sản xuất và mức thu nhập của người dân, nên qui mơ dân số tăng lên thì cơ cấu của
nhu cầu sẽ thay đổi.
Đối với các mặt hàng thiết yếu khi dân số tăng lên thì cầu về hàng hóa đó sẽ tăng lên ở
mọi mức giá.
 Ví dụ: Nhu cầu gạo ở Việt Nam và Trung Quốc
Các yếu tố khác: thời tiết, quảng cáo...

1.2.5 Phân biệt sự di chuyển và trượt dọc
Sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cầu:
 Sự thay đổi vị trí các điểm khác nhau trên cùng một đường cầu
 Do giá của bản thân hang hóa đang xét thay đổi
Sự dịch chuyển đường cầu:
 Đường cầu thay đổi sang một vị trí mới (sang phải hoặc sang trái)
 Do các yếu tố ngoài gía của bản thân hàng hóa đang xét thay đổi
Sự khác biệt chính giữa chủn đợng và dịch chủn trong đường cầu:


Các điểm được đưa ra dưới đây rất đáng chú ý cho đến khi có sự khác biệt giữa
chuyển động và dịch chuyển đường cầu:
 Khi kinh nghiệm hàng hóa thay đổi cả về lượng cầu và giá cả, khiến đường cong di
chuyển theo một hướng cụ thể, nó được gọi là chuyển động trong đường cầu. Mặt khác,
khi, giá của hàng hóa khơng đổi nhưng có sự thay đổi về lượng cầu do một số yếu tố
khác, làm cho đường cong dịch chuyển ở một khía cạnh cụ thể, nó được gọi là sự dịch
chuyển của đường cầu.
 Sự dịch chuyển trong đường cầu, xảy ra dọc theo đường cong, trong khi đó, sự dịch

chuyển của đường cầu thay đổi vị trí của nó do sự thay đổi trong mối quan hệ nhu cầu
ban đầu.
 Sự dịch chuyển dọc theo đường cầu diễn ra khi những thay đổi về lượng cầu được kết
hợp với những thay đổi về giá của hàng hóa. Ngược lại, sự thay đổi đường cầu xảy ra do
sự thay đổi của các yếu tố quyết định khác với giá cả, tức là những thứ xác định nhu cầu
của người mua đối với hàng hóa thay vì giá tốt như Thu nhập, Hương vị, Kỳ vọng, Dân
số, Giá cả hàng hóa liên quan, v.v.
 Sự dịch chuyển dọc theo đường cầu là một chỉ số thay đổi tổng thể về lượng cầu. Đối với
điều này, một sự thay đổi trong đường cầu biểu thị một sự thay đổi trong nhu cầu đối với
hàng hóa.
 Chuyển động của đường cầu có thể là hướng lên hoặc hướng xuống, trong đó chuyển
động đi lên cho thấy sự co lại của nhu cầu, trong khi chuyển động đi xuống cho thấy sự
mở rộng về nhu cầu. Không giống như, sự thay đổi trong đường cầu, có thể là phải hoặc
trái. Sự dịch chuyển sang phải trong đường cầu cho thấy sự gia tăng nhu cầu, trong khi sự
dịch chuyển trái cho thấy nhu cầu giảm.

1.3 CUNG THỊ TRƯỜNG
1.3.1 Khái niệm cung và luật cung
Khái niệm cung:
-

Là khối lượng hàng hố, dịch vụ hiện có trên thị trường và chuẩn bị đưa ra thị trường
trong một thời kì nhất định, tương ứng mức giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất
xác định
Luật cung


- Khái niệm : nếu các điều kiện khác được giữ ngun, lượng cung về một loại hàng hố
điển hình sẽ tăng lên khi mức giá của chính hàng hố đó tăng lên và ngược lại
- Chúng ta có thể giải thích một cách đơn giản cơ sở của quy luật cung như sau:

+ Khi giá của một loại hàng hoá tăng lên, đồng thời do các điều kiện vẫn khơng thay đổi
(ví dụ, giá cả ngun liệu, tiền lương, tiền th máy móc, trình độ cơng nghệ v.v… vẫn ở
trạng thái như trước), nên lợi nhuận mà các nhà sản xuất thu được sẽ tăng lên.
+ Điều này sẽ khuyến khích họ mở rộng sản xuất, gia tăng sản lượng bán ra. Mặt khác,
giả định các điều kiện khác giữ nguyên còn hàm ý giá cả của các hàng hố khác vẫn
khơng thay đổi khi giá của hàng hố mà ta đang phân tích tăng lên.
+ Việc kinh doanh mặt hàng này trở nên hấp dẫn hơn một cách tương đối so với các mặt
hàng khác.
+ Trước thực tế đó, sẽ có một số nhà sản xuất mới nhảy vào thị trường mặt hàng mà ta
đang đề cập đến (ví dụ, bằng cách rút các nguồn lực đang được sử dụng ở các khu vực
khác của nền kinh tế và đưa chúng vào sử dụng ở ngành hàng này).
+ Hệ quả của những điều trên là: Khi giá cả của một mặt hàng tăng lên, sản lượng cung
ứng của nó trên thị trường có xu hướng tăng lên.
+ Các qui luật kinh tế nói riêng cũng như các qui luật trong lĩnh vực xã hội nói chung
thường chỉ vạch ra được các khuynh hướng cơ bản chi phối các mối quan hệ hay các sự
kiện. Sẽ có những ngoại lệ nằm ngoài qui luật.
Trong một số trường hợp, dù giá hàng hố có tăng lên song lượng cung về hàng hoá trên,
do giới hạn của những nguồn lực tương đối đặc thù, vẫn không thay đổi (ngay cả trong
điều kiện các yếu tố khác có liên quan là giữ nguyên).
Theo qui luật cung, sự vận động của các biến số lượng cung và mức giá là cùng chiều với
nhau.
Hàm cung điển hình là một hàm số đồng biến. Khi biểu diễn dưới dạng tuyến tính
Qs = cP + d
(Trong đó c và d là những tham số, Lượng cung QS và mức giá P) thì tham số c trong
hàm cung phải là một đại lượng dương.
Thể hiện dưới dạng đồ thị, đường cung là một đường dốc lên. Đây là đặc tính chung của
một đường cung điển hình mà chúng ta sẽ phải lưu ý, dù muốn thể hiện nó dưới dạng một
đường phi tuyến hay tuyến tính.



1.3.2 Các cách biểu diễn cung

* Hàm cung
hàm cung sẽ là Qs = f(P,Pi,Cn,N,E,t) tuy nhiên tương tự như hàm cầu vì giá là yếu tố ảnh
hưởng lớn nhất nên hàm cung sẽ là Qs=f(P)
Đường cung là đường thẳng có độ dốc lên có cơng thức
trong đó

hoặc vì P là trục tung nên ghi hàm số thế này sẽ dễ hiểu hơn P=a.Q + b trong đó a, b > 0
Đường cung cho thấy khi giá hàng hóa giảm từ P1 tới tới P2 thì lượng cung cũng sẽ giảm
từ Q1 tới Q2.
Nhưng vì ngồi giá thì lượng cung cịn phụ thuộc vào 5 yếu tố khác như chính sách thuế,
kỳ vọng,… nên mỗi khi các yếu tố đó thay đổi thì sẽ làm đường cung dịch chuyển. Nếu
yếu tố làm tăng cung thì sẽ dịch phải, và ngược lại.


Ví dụ khi Chính phủ giảm thuế sẽ làm tăng lợi nhuận của DN, do đó DN sẽ đẩy mạnh sản
xuất vì vậy cùng một mức giá ban đầu nhưng lượng cung đã tăng lên từ Q1 tới Q2.

Cả hai đường cung cầu đều có đặc điểm là khi tăng thì sẽ dịch phải mà khi giảm thì dịch
sang trái.

1.3.3 Cung của hãng và cung thị trường.
 Cung của thị trường bằng tổng các mức cung của hãng.
 Trên đồ thị: đường cung thị trường được xác định bằng cách cộng theo chiều ngang ( trục
hoành ) các lượng cung của từng hãng tương ứng tại mỗi mức giá.
 Độ dốc đường cung của thị trường thoải hơn
Ví dụ minh họa: ( Đồ thị)





 QA + QB = QTT

1.3.4 Các nhân tố tác đợng đến cung
1. Giá của hàng hóa (P):
-Nếu giá tăng thì người bán càng muốn bán vì vậy mà lượng cung tăng.
2. Giá của các yếu tố đầu vào (Pi):
-Khi giá nguyên vật liệu tăng thì đương nhiên cung sẽ giảm.
3. Cơng nghệ (CN):
-Khi cải tiến cơng nghệ thì năng suất tăng và vì vậy cung tăng.
4. Số lượng người bán (N):
-Khi số lượng người bán tăng thì cung tăng
5.Kỳ vọng (E):
-Khi người bán dự đoán rằng sắp tới giá sẽ tăng thì họ sẽ sản xuất nhiều hơn ở hiện tại vì
vậy cung tăng
6.Chính sách thuế (t/sp):
-Khi thuế tăng thì lợi nhuận giảm vì vậy cung giảm

1.3.5 Phân biệt sự di chuyển và trượt dọc
*Sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cung:
 Sự thay đổi vị trí các điểm khác nhau trên cùng một đường cung
 Do giá của bản thân hàng hóa đang xét thay đổi
*Sự dịch chuyển đường cung:
Đường cung thay đổi sang một vị trí mới ( sang phải hoặc sang trái )
Do các yếu tố ngồi giá của bản thân hàng hóa đang xét thay đổi
Ví dụ minh họa: (Đồ thị)


 Minh họa cho sự khác biệt giữa di chuyển và dịch chuyển đường cung. Sự thay đổi vị trí

từ điểm A đến điểm B do giá giảm từ PA xuống PB được gọi là di chuyển (trượt dọc) trên
đường cung. Ngược lại, khi đường cung thay đổi vị trí trừ S0 sang S1 hoặc sang S2 thì
gọi là sự dịch chuyển của đường cung.

1.4 CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG
1.4.1 Trạng thái cân bằng trên thị trường
Định nghĩa:
Cân bằng thị trường là trạng thái mà tại đó cung vừa đủ thoả mãn cầu, do đó mà khơng có
sức ép làm thay đổi giá. Tại mức giá này, chúng ta có lượng cung và lượng cầu bằng
nhau. Khi đó, điểm giao nhau giữa đường cung và đường cầu là điểm cân bằng và lượng
cung và lượng cầu tại mức giá này là lượng cân bằng
Cân bằng thị trường trong tiếng Anh là Market Equilibrium. Cân bằng thị trường là một
trạng thái kinh tế khi đường cung và đường cầu giao nhau và nhà cung cấp sản xuất chính
xác lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn sàng và có thể tiêu thụ.
Đặc trưng:
- Trạng thái cân bằng thị trường là trạng thái mà ở đó lượng hàng hóa và dịch vụ mà
người mua sẵn sàng và có khả năng mua đúng bằng lượng hàng hóa mà người bán sẵn
sàng bán và có khả năng bán.
- Tại cân bằng thị trường xác định được mức giá cân bằng.
Giá cân bằng cũng có thể được gọi là giá làm cân bằng cung cầu vì tại mức giá này, mọi
người trên thị trường đều thỏa mãn.


Người mua đã mua được những thứ họ muốn mua, còn người bán cũng đã bán được tất
cả những thứ họ muốn bán.
Trạng thái cân bằng cung cầu được xác định khi đường cung và đường cầu cắt nhau tại
mức giá cân bằng lượng cung bằng lượng cầu.
Mức giá cân bằng trên thị trường không được xác định bởi từng cá nhân riêng lẻ mà nó
được hình thành bởi cung cầu của toàn bộ người mua và người bán.


1.4.2 Trạng thái dư thừa và thiếu hụt
a. Trạng thái dư thừa
- Sự dư thừa của thị trường là kết quả việc cung lớn hơn cầu ở một mức giá nào đó

QS> QD hay tại đó P hiện tại > P cân bằng
- Để giải quyết hiện tượng dư thừa là giảm giá bán. Khi giảm giá làm cho lượng
cầu tăng, lượng cung giảm và quay về vị trí cân bằng. Quá trình tiếp tục để xác lập cân
bằng mới.
b.Trạng thái thiếu hụt

đó:

QD2 QS1 Q0 QD1 QS2Q
Hình 2. Đồ thị biểu diễn trạng trạng thái dư thừa và thiếu hụt

- Thiếu hụt của thị trường là kết quả của việc cầu lớn hơn cung ở một mức giá nào

Để giải quyết hiện tượng thiếu hụt của thị trường bằng cách tăng giá. Khi giá tăng thì

0

P1

P0

D

.

S

Dư thừa

lượng cầu giảm, lượng cung tăng. Quá trình tiếp tục xác lập cân bằng mới

P
P2

-

Thiếu hụt

QS< QD hay tại đó P hiện tại < P cân bằng


1.5 ĐỘ CO DÃN
1.5.1 Độ co dãn của cầu
Chúng ta thấy rằng cung hay cầu đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thuộc
vào giá của loại hàng hóa đó. Nếu các yếu tố khác là khơng đổi, khi giá thay đổi sẽ dẫn
đến lượng cung, cầu thay đổi. Các nhà kinh tế muốn biết rõ hơn sự thay đổi đó là bao
nhiêu. Giả sử khi giá gạo tăng 10% thì lượng cầu sẽ giảm xuống bao nhiêu phần trăm và
cung tăng lên bao nhiêu? Để trả lời câu hỏi như vậy, chúng ta hãy làm quen với khái niệm
về sự co dãn và hệ số co dãn.
Nguyên lý chung: Hệ số co dãn đo lường mức độ nhạy cảm của một biến số này đối với
một biến số khác. Cụ thể, hệ số co dãn cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm thay đổi của một
biến số tương ứng với 1% thay đổi của trong biến kia.
Giả sử biến số y phụ thuộc vào biến số x theo một hàm số như sau: Y = f(X). Khi đó, hệ
số co dãn của Y theo X được định nghĩa như sau:

Theo định nghĩa này, hệ số co dãn của Y theo X ( Exy ) cho biết số phần trăm thay đổi của
Y do ảnh hưởng của 1% thay đổi của X, nếu như các yếu tố khác không đổi.


1.5.1.1 Độ co dãn của cầu theo giá
Độ co dãn của cầu theo giá là hệ số (tỷ lệ) giữa % thay đổi trong lượng cầu so với % thay
đổi trong giá cả của hàng hóa đó. Khi giá cả tăng 1% thì lượng cầu của hàng hóa đó giảm
bao nhiêu % và ngược lại. Hệ số co dãn của cầu theo giá đo lường mức độ phản ứng của
giá cả so với lượng cầu (các yếu tố khác khơng đổi).
Cơng thức tính:

Độ co dãn của cầu theo giá có thể được tính tại một điểm hoặc một đoạn hữu hạn trên
đường cầu.
Cơng thức tính độ co dãn điểm:


Cơng thức tính độ co dãn đoạn:

Xác định độ co dãn tại một khoảng trên đường cầu
Các giá trị của hệ số co dãn của cầu theo giá luôn không dương và khơng có đơn vị tính.

Hệ số co dãn của cầu đo lường mức độ thay đổi của lượng cầu khi giá thay đổi. Vì thế,
hình dạng của đường cầu có liên quan chặt chẽ với hệ số co dãn. Hình 2.17 mơ tả hình
dạng các đường cầu ứng với hệ số co dãn của chúng. Đường D’ cho thấy bất kỳ sự thay
đổi nào đó của giá chỉ dẫn đến một sự thay đổi nhỏ của lượng cầu nên cầu kém co dãn.
Thật vậy, với một đường cầu rất dốc, một sự thay đổi lớn trong giá dẫn đến một sự thay
đổi rất nhỏ trong lượng cầu, do vậy cầu kém co dãn. Còn đường D cho chúng ta biết một


hàng hóa, dịch vụ có cầu co dãn cao sẽ có đường cầu phẳng hơn. Một sự thay đổi nhỏ của
giá sẽ dãn đến một sự thay đổi lớn trong lượng cầu.

Cầu càng kém co dãn theo giá, đường cầu càng dốc

Hình cho thấy đường cầu D1 là hồn tồn khơng co dãn, lượng cầu hồn tồn khơng thay
đổi khi giá thay đổi. Khi đó, đường cầu sẽ thẳng đứng. Đường cầu D0 thì hồn tồn co
dãn, một sự thay đổi trong giá sẽ dẫn một sự thay đổi vô cùng lớn trong lượng cầu
nên QP – . Khi đó, đường cầu có dạng nằm ngang, điều đó cho thấy người tiêu dùng chỉ
chấp nhận mức giá P0.

Hai trường hợp đặc biệt của độ co dãn
Mối quan hệ giữa hệ số co dãn của cầu theo giá với tổng doanh thu (TR) của doanh
nghiệp hoặc tổng chi tiêu (TE).
Việc nghiên cứu hệ số co dãn của cầu theo giá sẽ giúp cho doanh nghiệp lập chiến lược
giá phù hợp để có thể có doanh thu tốt nhất. Khơng xem xét đến các yếu tố khác với giá,
câu hỏi được đặt ra là muốn tăng doanh thu bán hàng thì một doanh nghiệp nào đó nên
tăng hay giảm giá bán sản phẩm mình sản xuất ra (giả sử là doanh nghiệp có thể làm
được điều này!).


Trong hai trường hợp trên, chúng ta khó xác định được chính xác liệu rằng doanh thu từ
việc bán hàng có tăng hay khơng. Hệ số co dãn sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi này.
Doanh thu đối với một sản phẩm nào đó bằng với đơn giá nhân với số lượng bán ra: TE =
TR = P × Q. Để nắm được nghĩa của việc nghiên cứu về EDP ta phân tích bằng cách xem
xét về vấn đề giá cả:

Mối quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá, trường hợp cầu kém co dãn


Mối quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá, trường hợp cầu co dãn

Hình cho biết mối quan hệ giữa giá cả, sản lượng và doanh thu. Ở nửa trên của đường cầu
là cầu co dãn, nửa dưới đường cầu là miền cầu kém co dãn, tại trung điểm đường cầu thì
cầu co dãn đơn vị.

Khi kinh doanh tại miền cầu co dãn nhiều, muốn tăng doanh thu, doanh nghiệp nên giảm
giá bán, sản lượng sẽ tăng. Khi kinh doanh tại miền cầu kém co dãn, muốn tăng doanh
thu, doanh nghiệp nên tăng giá bán, sản lượng sẽ giảm. Doanh nghiệp kinh doanh tại
miền cầu co dãn đơn vị thì doanh thu sẽ lớn nhất. Giá tăng hay giảm, doanh thu đều
không đổi.

Mối quan hệ giữa độ co dãn và tổng doanh thu


1.5.1.2 Độ co dãn của cầu theo thu nhập
Độ co dãn của cầu theo thu nhập: là hệ số phản ánh % thay đổi trong lượng cầu so với %
thay đổi trong thu nhập. Nói cách khác, khi thu nhập thay đổi 1% thì lượng cầu thay đổi
bao nhiêu %. Hệ số co dãn của cầu theo thu nhập đo lường mức độ phản ứng của thu
nhập của người tiêu dùng so với lượng cầu (các nhân tố khác không đổi).

Phân loại hệ số co dãn của cầu theo thu nhập: Thu nhập cũng là một yếu tố ảnh hưởng
đến cầu đối với hàng hóa, dịch vụ. Khi thu nhập thay đổi, sự thay đổi của số cầu đối với
các mặt hàng khác nhau cũng khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Ta có thể phân loại
các hàng hóa này như sau:

1.5.1.3 Độ co dãn của cầu theo giá chéo:
Là hệ số phản ánh % thay đổi trong lượng cầu của hàng hóa này so với % thay đổi trong
giá cả của hàng hóa kia. Nói cách khác: Khi giá cả của hàng hóa kia thay đổi 1% thì
lượng cầu của hàng hóa này thay đổi bao nhiêu %. Hệ số co dãn của cầu theo giá chéo đo
lường mức độ phản ứng của giá cả của hàng hóa kia so với lượng cầu của hàng hóa này
(các nhân tố khác không đổi).

Hệ số co dãn chéo cho thấy mức độ nhạy cảm của cầu của một loại sản phẩm đối với
chiến lược giá của một doanh nghiệp có liên quan.



1.5.2 Độ co dãn của cung
1.5.2.1 Độ co dãn của cung theo giá
Là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong lượng cung của một mặt hàng với phần trăm thay đổi
trong giá của mặt hàng đó (giả định các yếu tố khác khơng đổi). Nói cách khác, nó cho
biết khi giá cả của hàng hóa thay đổi 1% thì lượng cung của hàng hóa đó thay đổi bao
nhiêu %.
Cơng thức tổng quát tính hệ số co dãn của cung cũng có dạng:

Do ý nghĩa của độ co dãn của cung tương tự như của cầu, nên từ những đặc điểm của độ
co dãn của cầu chúng ta có thể suy ra những đặc điểm của sự co dãn của cung.

Các trường hợp độ co dãn:
Khi ESP > 1: Cung co dãn.
Khi 0 < ESP < 1: Cung kém co dãn.
Khi ESP = 1: Cung co dãn đơn vị.
Khi ESP = 0: Cung không co dãn.
Khi ESP = : Cung co dãn hoàn toàn.

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi của ESP :
Mức sản lượng mà các nhà sản xuất cung ứng trên thị trường.


Tác động của giá cả các yếu tố đầu vào (khi giá cả của các yếu tố đầu vào giảm, lượng
cung sẽ tăng).
Tùy thuộc vào tính chất của từng loại hàng hóa: ESP lớn đối với hàng hóa dễ cất giữ và
ESP nhỏ đối với hàng hóa khó tích trữ.
Độ co dãn của cung trong dài hạn và trong ngắn hạn là khác nhau. Trong ngắn hạn, các
hãng bị hạn chế về năng lực sản xuất và để khắc phục năng lực sản xuất họ cần phải có
thời gian để xây dựng và mở thêm các cơ sở sản xuất mới. Vì vậy, đối với hầu hết các sản

phẩm thì cung dài hạn có độ co dãn theo giá lớn hơn nhiều so với cung ngắn hạn.

1.6 SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG
1.6.1 Sự can thiệp bằng công cụ giá

a. Giá trần


Giá trần hay giá tối đa (Pmax) là mức giá cao nhất do chính phủ quy định, theo
luật giá cả không thể tăng cao hơn mức giá đó.



Giá trần nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.



Khi chính phủ quy định giá trần có thể xảy ra hai trường hợp:



Giá trần thấp hơn giá cân bằng (Pmax < P0): Quy định giá trần có hiệu lực (đồ thị
2.15a).



Giá trần cao hơn giá cân bằng (Pmax > P0): Quy định giá trần khơng có hiệu lực,
giá thị trường không thay đổi, vẫn là P0 (đồ thị 2.15b).




Khi có giá trần, lượng cung giảm, cầu vượt cung, thị trường thiếu hụt hàng hóa.


b.

Giá sàn



Già sàn hay giá tối thiểu (Pmin) là mức giá thấp nhất do chính phủ quy định, theo
luật giá cả khơng thể giảm dưới mức giá đó.



Giá sàn nhằm bảo vệ lợi ích của người sản xuất.



Khi chính phủ quy định giá sàn có thể xảy ra hai trường hợp:



Giá sàn cao hơn giá cân bằng (Pmin > P0): Quy định giá sàn có hiệu lực (đồ thị
2.16a).



Giá sàn thấp hơn giá cân bằng (Pmin < P0): Quy định giá sàn khơng có hiệu lực,
giá thị trường khơng thay đôi, vẫn là P0 (đồ thị 2.16b)


1.6.2 Sự can thiệp bằng công cụ thuế/trợ cấp
a. Sự can thiệp bằng công cụ thuế


Đơi khi Chính phủ xem việc đánh thuế trên một đơn vị hàng hóa như là một hình
thức phân phối lại thu nhập, hay hạn chế việc sản xuất hay tiêu dùng của một loại hàng
hóa hay dịch vụ nào đó. Qua đường cung và đường cầu ta có thể xem xét tác động của
một khoản thuế.



Chính phủ đánh thuế t đồng trên một đơn vị hàng hóa được bán ra, phản ứng của
người bán là họ muốn được trả một mức giá thị trường cao hơn trước t đồng tại mọi số
lượng được bán ra. điều đó có nghĩa là đường cung sẽ dịch chuyển song song lên trên
một đúng khoản thuế t (hình 2.17a,b).




Đường cầu của người tiêu thụ không thay đổi. Trên đồ thị giá cân bằng tăng từ P1
lên P2 và lượng cân bằng giảm từ Q1 xuống Q2. Giá cân bằng cao hơn trước, có nghĩa là
người sản xuất đã chuyển được phần nào gánh nặng thuế sang cho người tiêu dùng.



Phần thuế của người tiêu dùng chịu trên mỗi sản phẩm là tD: E2A = tD = P1 - P2
( trên đồ thị).
=> Phần thuế mà người sản xuất gánh chịu là tS: tS = AB = t - E2A = P1 - PS
=> Giá mà người sản xuất nhận được sau khi có thuế là PS = P2 - t


*) Xét ba trường hợp:


TH1: Cầu hoàn toàn co dãn theo giá [ED]= dương vô cùng
Đường cầu (D) song song với trục hoành.
Người sản xuất gánh chịu toàn bộ thuế.



TH2: Cầu hồn tồn khơng co giãn theo giá [ED] = 0
Đường cầu (D) song song với trục tung
Người tiêu dùng gánh chịu tồn bộ thuế.



TH3: Cung hồn tồn khơng co giãn theo giá
Người sản xuất chịu toàn bộ thuế.


b.

Can thiệp bằng trợ cấp



Chính phủ xem việc trợ cấp một khoản tiền nào đó trên một đơn vị hàng hóa như
là một hình thức hỗ trợ cho người sản xuất hay người tiêu dùng. Qua đường cung và
đường cầu ta có thể xem xét tác động của một khoản trợ cấp.




Giả sử chính phủ trợ cấp s đồng trên một đơn vị hàng hóa đối với người sản xuất,
họ có thể cung ứng mức sản lượng cao hơn trước ở tất cả mức giá có thể có trên thị
trường. Điều đó có nghĩa là đường cung sẽ dịch chuyển sang phải hay dịch chuyển xuống
dưới một khoản đúng bằng trợ cấp s (hình 2.19).



Đường cầu của người tiêu thụ không thay đổi. Trên đồ thị giá giảm từ P1 xuống P2
và lượng cân bằng tăng từ Q1 lên Q2. Giá cân bằng thấp hơn có nghĩa là người tiêu dùng
cùng hưởng lợi ích từ chính sách trợ cấp, họ mua sản phẩm với giá thấp hơn một khoản
E1C trên đồ thị.
=> Người sản xuất hưởng khoản trợ cấp: CD = s - E1C
=> Giá người sản xuất nhận sau khi hưởng trợ cấp: PS = P2 + s

*) Xét ba trường hợp:


TH1: Cầu hoàn toàn co dãn theo giá [ED] =dương vơ cùng
Người sản xuất hưởng tồn bộ trợ cấp.



TH2: Cầu hồn tồn khơng co dãn theo giá [ED] = 0
Người tiêu dùng hưởng toàn bộ trợ cấp .



TH3: Cung hồn tồn khơng co dãn theo giá

Người sản xuất hưởng toàn bộ trợ cấp.


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỊ
TRƯỜNG
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THỊT LỢN

*Chỉ cần dạo quanh một vòng các khu chợ lớn nhỏ, ghé thăm các siêu thị thì bạn sẽ thấy
một thực trạng chung. Đó là sự xuất hiện của thịt lớn chiếm thị phần rất lớn và số lượng
cũng vô cùng lớn. Điều này hồn tồn có thể hiểu được, bởi thói quen và phong các ăn
uống của người Việt sử dụng rất nhiều nguyên liệu này.
Thị trường thịt heo tại nước ta cũng rất phong phú về cả chủng loại thịt lẫn các dòng thịt
lợn. Phổ biến nhất phải kể đến là thịt lợn nuôi công nghiệp được các trang trại heo cung
cấp thường xuyên với số lượng lớn. Ưu điểm của nguồn thịt này là đều đặt và không bị
giới hạn về sản lượng, giá thành tốt và có sự ổn định cao.
Thịt lợn rừng, thịt lợn đen, thịt lợn mán, thịt lợn ni dân giã… cũng có được cho mình
những thị phần nhất định trong trên thịt heo nhập khẩu. Tuy nhiên, nguồn thực phẩm này
lại bị hạn chế về số lượng, nguồn cung cấp cũng khan hiếm hơn. Vì vậy nên giá thành
cũng có phần bị độn lên cao hơn so với mặt bằng chung.


×