Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

DOI MOI SINH HOAT NHOM CHUYEN MON TOAN 6 O TRUONG THCS HONG DUONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.96 KB, 25 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN THANH OAI TRƯỜNG THCS HỒNG DƯƠNG. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “ĐỔI MỚI SINH HOẠT NHÓM CHUYÊN MÔN TOÁN 6 Ở TRƯỜNG THCS HỒNG DƯƠNG”.. Lĩnh vực/Môn: Toán Tác giả : Lê Thanh Lụa. Tổ : Khoa học Tự nhiên. Trường THCS Hồng Dương.. NĂM HỌC 2014 - 2015 ******************************* ****************************************.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. Sơ yếu lý lịch Họ và tên : Lê Thanh Lụa. Sinh ngày: 26/9/1978. Năm vào nghành: 1999. Chức vụ: Tổ trưởng tổ Khoa học Tự nhiên. Đơn vị công tác: Trường THCS Hồng Dương . Trình độ chuyên môn: Đại học Toán ;Cao đẳng Toán – Tin. Hệ đào tạo: Chính quy Bộ môn giảng dạy : Toán 6, Toán 8, Công nghệ 8..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ĐỔI MỚI SINH HOẠT NHÓM CHUYÊN MÔN TOÁN 6 Ở TRƯỜNG THCS HỒNG DƯƠNG”. A – PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1. Cơ sở lý luận: - Theo Kế hoạch số 80/KH-BGDĐT, ngày 25/02/2014 của Bộ GDĐT về kế hoạch tổ chức thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong trường phổ thông. - Căn cứ vào Công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH, ngày 05/8/2014 của Bộ GD–ĐT về việc hướng dẫn nhiệm vụ GDTrH năm 2014 – 2015. - Căn cứ vào Công văn số 5555/BGDĐT–GDTrH, ngày 08/10/2014 của Bộ GD-ĐT về hướng dẫn SHCM về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. - Căn cứ vào Công văn số 10801/SGD&ĐT-GDTrH, ngày 31/10/2014 của Sở GD-ĐT về hướng dẫn đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, dạy học, kiểm tra đánh giá năng lực học sinh trong trường PT. -Căn cứ vào Công văn hướng dẫn của Phòng GD-ĐT huyện Thanh Oai về sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn theo sự đổi mới. - Căn cứ vào đặc điểm tình hình tại trường THCS Hồng Dương - Xuất phát từ mục tiêu cấp học, mục tiêu môn học, định hướng chung về phương pháp dạy học môn Toán Trung học cơ sở (THCS) trong thời kì công nghệ phát triện như hiện nay, trước những thách thức của cơ chế thị trường, đòi hỏi mỗi giáo viên nói chung và giáo viên bộ môn Toán nói riêng phải có một tay nghề vững chắc,có năng lực thật sự nhằm mục đích: Tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh, rèn luyện khả năng tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh nhằm hình thành và phát triển ở học sinh tư duy tích cực, độc lập và sáng tạo. Sinh hoạt nhóm chuyên môn là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung sinh hoạt nhóm chuyên môn là những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, thực hiện các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thức tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> vào thực tiễn, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Sinh hoạt nhóm chuyên môn nhằm góp phần bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS. Vậy thực chất của việc sinh hoạt nhóm chuyên môn là gì? Đó chính là những vấn đề xoay quanh câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giờ dạy, chất lượng học tập của học sinh?”. Để việc sinh hoạt nhóm chuyên môn trong tổ, trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học, chặt chẽ và có những biện pháp quản lí khả thi nhất phù hợp điều kiện thực tế về đội ngũ giáo viên, tình hình học sinh trong môi trường sư phạm của nhà trường. Từ các căn cứ trên tôi đã lựa chọn đề tài “Đổi mới sinh hoạt nhóm chuyên môn Toán 6 ở trường THCS Hồng Dương” để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán ở đơn vị công tác. 2. Cơ sở thực tế: Năm học 2013 - 2014, trong tổ Khoa học Tự nhiên – Trường THCS Hồng Dương – Thanh Oai – Hà Nội được phân thành các nhóm sau: Toán; Vật lý ;.Sinh học; Công nghệ; Hóa học.Trong đó nhóm Toán được phân thành bốn nhóm thuộc về bốn khối là 6; 7; 8; 9. Nhóm khối 6: gồm 4 đồng chí, trong đó có 3 đồng chí có trình độ Đại học. Nhóm khối 7: gồm 3 dồng chí trong đó có 1 đồng chí có trình độ Đại học. Nhóm khối 8: gồm 3 dồng chí trong đó có 2 đồng chí có trình độ Đại học. Nhóm khối 9: gồm 4 dồng chí trong đó có 3 đồng chí có trình độ Đại học. Nhìn chung, đội ngũ giáo viên trong nhóm ổn định, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với học sinh và nhân dân địa phương, nhiệt tình trong công việc và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ.Tuy nhiên một số hiện tượng không đảm bảo chuyên môn vẫn tồn tại như: Có nhóm chuyên môn không thực hiện đầy đủ, cắt xén thời gian, không đảm bảo thời lượng dẫn đến nội dung sinh hoạt không đảm bảo, giáo viên khi gặp khó khăn không được giúp đỡ kịp thời; các văn bản chỉ đạo không được tìm hiểu kĩ càng dẫn đến thực hiện không tốt, ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy của giáo viên và người phải chịu thiệt thòi chính là học sinh. Nhóm trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình cũng như giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa phân công nhiệm vụ cho giáo viên theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; đặc biệt.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> chưa chủ động xây dựng tốt kế hoạch hoặc chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Nội dung sinh hoạt chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong nhóm. Trong các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm lắng, giáo viên ít phát biểu ý kiến, những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận. Làm thế nào để giáo viên hào hứng tham gia sinh hoạt nhóm chuyên môn là cả một vấn đề cần quan tâm của công tác quản lí chuyên môn trong nhà trường, đòi hỏi phải có sự quản lí chặt chẽ về mặt thời gian, về nội dung. Nội dung sinh hoạt phải thiết thực, gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ của giáo viên, làm cho giáo viên thấy cần phải tham gia sinh hoạt chuyên môn và có nhu cầu sinh hoạt chuyên môn. Thực hiện nhiệm vụ năm học 2014- 2015 về việc tiếp tục đổi mới công tác công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, để thực hiện nhiệm vụ của tổ của nhà trường là một tổ trưởng và nhóm trưởng phụ trách chuyên môn, tôi nhận thấy cần tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo việc sinh hoạt nhóm chuyên môn trong nhà trường, mặc dù gặp nhiều khó khăn khi đề cập vấn đề này nhưng tôi thiết nghĩ mình phải làm gì để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhóm chuyên môn Toán nói chung, nhóm Toán 6 nói riêng của tổ Khoa học Tự nhiên ở trường THCS Hồng Dương - nơi tôi gắn bó và tâm huyết với các thế hệ học trò nhiều năm. a. Thuân lợi. - Khi thực hiện đề tài này tôi đã nhận được sự cổ vũ và giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè, đồng nghiệp. - Ngôi trường tôi đang làm công tác giảng dạy là ngôi trường có bề dày truyền thống và có nhiều thành tích cao trong các cuộc thi của giáo viên và học sinh về bộ môn Toán. Cơ sở vật chất nhà trường đầy đủ và hiện đại thuận lợi cho việc áp dụng thực tế đề tài này. - Học sinh phần lớn là chăm ngoan, hiếu học, có ý chí vươn lên, biết nghe lời thầy, cô. b. Khó khăn. - Việc áp dụng đề tài có nhiều vấn đề mới và hình thức khác trước rất nhiều nên không tránh khỏi sự bỡ ngỡ của các thành viên trong tổ, đặc biệt là đối với giáo viên Toán..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Tìm ra biện pháp, cách thức tổ chức buổi sinh hoạt nhóm chuyên môn đạt hiệu quả cao. Giúp cho giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, có ý thức hơn khi sinh hoạt nhóm Toán nói chung, nhóm Toán 6 nói riêng tại trường THCS Hồng Dương – Thanh Oai- Hà Nội. III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 1. Khách thể:  Hình thức sinh hoạt nhóm chuyên môn Toán 6.  Các chuẩn kiến thức về bộ môn Toán 6. 2. Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên Toán 6 - Trường THCS Hồng Dương – Thanh Oai – Hà Nội. - Vai trò và chức năng người giáo viên. - Sự gắn bó giữa các thành viên trong nhóm phát huy thế mạnh của mỗi cá nhân sẽ tạo nên tập thể vững mạnh. - Các hình thức nâng cao trình độ giáo viên trong nhóm chuyên môn. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Tham khảo các tài liệu về sinh hoạt nhóm chuyên môn, nâng cáo chất lượng sinh hoạt nhóm. - Quan sát các nhóm khác sinh hoạt nhóm so sánh với các buổi sinh hoạt nhóm môn Toán để tìm ra cách thức tổ chức đạt hiệu quả. - Điều tra ý kiến của giáo viên đối với việc sinh hoạt nhóm, thái độ của bản thân giáo viên đối với sinh hoạt nhóm bằng phiếu trắc nghiệm.. - Qua đó tổng hợp, phân tích tìm ra biện pháp tối ưu. V. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU. 1.Phạm vi nghiên cứu: Trong năm học 2014- 2015, áp dụng với nhóm Toán 6 – Tổ Khoa học Tự nhiên – Trường THCS Hồng Dương – Thanh Oai – Hà Nội. 2. Kế hoạch nghiên cứu: + Tháng 9 :Điều tra về giáo viên trong nhóm. Từ truớc đến nay người giáo viên luôn giữ vai trò quyết định trong việc làm cho mục tiêu giáo dục trở thành hiện thực, bảo đảm hiệu quả và chất lượng giáo dục. Đối với giáo dục trung học điều này càng quan trọng khi tiến hành phổ cập giáo dục đảm bảo quyền lợi cơ bản cho trẻ là được học thành công..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Tháng 10: Điều tra về sự truyền đạt thông tin của giáo viên: Người giáo viên có chức năng cực kì quan trọng đó là chức năng truyền đạt, thông tin kiến thức. Trong bối cảnh cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ khối lượng kiến thức con người ngày càng gia tăng, các phương tiện thông tin đại chúng được phát triển mạnh mẽ, người giáo viên cần nắm bắt thông tin để nâng cao hiểu biết. + Tháng 11: Điều tra về nhóm chuyên môn: Nhóm chuyên môn là nơi thực hiện chương trình theo nội dung, phương pháp và biên chế đã quy định; nơi triển khai toàn bộ các hoạt động giáo dục tới học sinh. Nhóm chuyên môn là nơi tập hợp đoàn kết giáo viên, tiến hành trao đổi chuyên môn, phát huy những sáng kiến kinh nghiệm giáo dục. Đây cũng chính là nơi chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng hiệu quả dạy và học của nhà trường. Đồng thời nhóm chuyên môn là nơi kịp thời hỗ trợ tay nghề giáo viên, giúp cán bộ quản lý phân loại giáo viên theo nghiệp vụ sư phạm. Thật vậy, hoạt động của nhóm chuyên môn vô cùng quan trọng, là nền tảng vững chắc cho hoạt động giáo dục nhà trường. + Tháng 12: Điều tra về hình thức sinh hoạt nhóm chuyên môn:có phong phú hay không, giáo viên có tham gia nhiệt tình trong buổi sinh hoạt đó không, học được những gì. Với nội dung này nhằm thông qua sinh hoạt nhóm chuyên môn giúp cho giáo viên trong nhóm có điều kiện học hỏi lẫn nhau và nâng cao tay nghề. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng sinh hoạt nhóm Toán đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định học sinh phát triển tư duy và hoàn thành các chỉ tiêu, mục đích về giáo dục của nhà trường. Giáo viên dạy Toán đóng vai trò rất lớn và ảnh hưởng tới học sinh, vì hiện nay môn Toán đang được coi trọng. + Tháng 1;2;3:Hoàn thiện sáng kiến bằng văn bản. B - NỘI DUNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ : Trong điều lệ trường Trung học điều 10, khoảng 2, mục b ghi cụ thể: “Nhóm chuyên môn có nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường”. Như vậy, nhiệm vụ nhóm chuyên môn rất quan trọng . Nhóm chuyên môn là một tổ chức thu nhỏ của nhà trường, của tổ.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> chuyên môn mà chịu trách nhiệm điều hành chính là nhóm trưởng. Hoạt động nhóm chuyên môn có đủ mạnh thì hoạt động giáo dục của tổ, của nhà trường mới đủ mạnh và bền vững. Chính vì vậy, vai trò người cán bộ quản lý phải có sự đầu tư, quan tâm, hỗ trợ kịp thời cho hoạt động của nhóm chuyên môn. Một khi nhóm chuyên môn của tổ đã đi vào hoạt động có nền nếp đúng định hướng cần đạt thì cán bộ quản lý và tổ trưởng chuyên môn cần nghĩ cách nào để nâng hiệu quả hoạt động. Đó chính là vấn đề đặt ra cho các nhóm chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn và cán bộ quản lý. Ngay từ đầu năm người nhóm trưởng nhóm chuyên môn phải làm được những việc sau: - Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của nhóm theo tuần tháng, học kì và cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường. - Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém(nếu có). - Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình bộ môn. - Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng của các thành viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém...). - Điều hành hoạt động của nhóm mình (tổ chức các cuộc họp nhóm theo định kì quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ của nhóm; thực hiện báo cáo cho Tổ trưởng theo quy định). - Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định). - Dự giờ giáo viên trong nhóm nếu thấy cần nhằm mục đích giúp nhau cùng tiến bộ. Ngoài ra người nhóm trưởng phải nắm rõ vai trò của các giáo viên trong nhóm mình phụ trách và đòi hỏi mỗi cá nhân phải biết được:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 1-Vai trò người giáo viên với tập thể chuyên môn: Tuy mỗi thành viên trong nhóm đều có những đặc điểm khác nhau ( phẩm chất đạo đức chính trị, năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn…..) nhưng họ đều có chung một mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ kế hoạch năm học. Cái chung đó chính là cơ sở của các mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với tập thể và ngược lại. Bất kỳ giáo viên nào cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến tập thể nhóm chuyên môn và ngược lại. Đồng thời mỗi học sinh đều trực tiếp nhận sự giáo dục của giáo viên, chính vì vậy, chất lượng học sinh không những tùy thuộc tinh thần trách nhiệm và năng lực của từng giáo viên mà còn tùy thuộc vào sự phối hợp giáo dục của các giáo viên. Quan hệ giữa cá nhân và tập thể đặc biệt quan trọng, nhiều thành viên trong tổ tốt sẽ tạo ra một tập thể vững mạnh ngược lại một tập thể nhóm chuyên môn là điều kiện tiến bộ của từng cá nhân. Sinh hoạt trong tập thể nhóm chuyên môn là điều kiện của giáo viên phối hợp giúp đỡ lẫn nhau về mọi mặt, qua đó để thống nhất với nhau về mọi mặt và để thống nhất với nhau về nhận thức và hành động. Khi đã nhận thức rõ mối quan hệ gắn bó giữa cá nhân với tập thể, người giáo viên sẽ tích cực tham gia vào các hoạt động của tổ chuyên môn, trước hết là hoạt động nhóm chuyên môn, công tác chủ nhiệm. 2. Những tiêu chuẩn của một tập thể sư phạm vững mạnh: - Đoàn kết, thân ái giúp đỡ nhau trong công tác và sinh hoạt, xây dựng đuợc không khí ấm cúng, dư luận lành mạnh trong tập thể. - Nắm vững và thực hiện tốt, quan điểm giáo dục của Đảng, hết lòng vì học sinh thân yêu. - Có tổ chức chặt chẽ, ý thức tổ chức kỷ luật cao, nghiêm chỉnh chấp hành chính sách của nhà nước, nội quy của nhà trường. - Luôn có ý thức phấn đấu vươn lên, đảm bảo trình độ đồng đều và ngày càng cao của đội ngũ phấn đấu trở thành những con người mới, những tấm gương sáng cho học sinh noi theo. II. THỰC TRẠNG CỦA NHÓM CHUYÊN MÔN: - Một số thành viên chưa thực sự tâm huyết với nghề. - Chưa có ý thức cao trong việc xây dựng tập thể tổ vững mạnh. - Ý thức phấn đấu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa tốt. - Việc sinh hoạt nhóm chuyên môn chưa thể hiện sự đổi mới và kết quả chưa cao..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Đa số giáo viên trong nhóm là giáo viên hợp đồng nên tư tưởng còn dao động ( Tổng số GV Toán 11, Biên chế: 5, Hợp đồng: 6). - Một số giáo viên còn có tay nghề còn non lại ít học hỏi, không tự rèn luyện mình mà còn ỷ lại, làm việc đối phó, quản lý học sinh còn thả lỏng hoặc khả năng còn yếu. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN NHÓM: 1. Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên về mọi mặt: - Nắm hoàn cảnh toàn diện của giáo viên: Lịch sử, quá trình đào tạo, khả năng công tác trình độ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình, sở trường nguyện vọng. - Biện pháp tìm hiểu: Xem hồ sơ công tác, lý lịch giáoviên. Qua trao đổi trực tiếp, gián tiếp. Qua lắng nghe và phân tích dư luận. Qua chất luợng công việc. 2.. Sắp xếp phân công việc trong nhóm Đây là khâu hết sức quan trọng trong công tác phân công hợp lý sẽ tạo điều kiện cho mọi người phát huy được tài năng, nâng cao hiệu quả chất luợng giáo dục. Qua phân công công việc người nhóm trưởng chuyên môn nắm được mặt mạnh, mặt yếu của mỗi giáo viên từ đó phân công hợp lý và kết hợp bồi dưỡng sử dụng lâu dài. Một số nguyên tắc cần chú ý phân công: + Quán triệt quan điểm sử dụng theo đào tạo. + Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo vì lợi ích của học sinh (bố trí giáo viên cũ xen giáo viên mới, giáo viên giỏi kèm giáo viên còn hạn chế để hỗ trợ khi soạn giảng và trao đổi kinh nghiệm.) + Đảm bảo khối lượng công việc vừa phải đối với mỗi giáo viên. Quan tâm đúng mức tới nguyện vọng, sức khỏe của mỗi thành viên.Nhóm trưởng dự kiến phân công công việc có sự trao đổi với tổ trưởng chuyên môn. +Chiều thứ 5 tuần thứ hai và thứ tư trong tháng: Dành hẳn cho các tổ, nhóm chuyên môn sinh hoạt, bao gồm các công việc: Thao giảng, dự giờ, góp ý giờ dạy, triển khai các chuyên đề về phương pháp dạy – học, trao đổi các kinh nghiệm dạy học,giải quyết các bài khó. Chính vì vậy các tổ, nhóm chuyên.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> môn luôn có quỹ thời gian cố định, chủ động trong việc bồi chuyên môn nghiệp vụ cho các tổ viên. 3. Đề xuất bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: 3.1. Ý nghĩa của công tác bồi dưỡng: Quá trình đào tạo ở trong trường sư phạm dù hoàn hảo đến đâu cũng chì mới đem lại cho người giáo viên một cái vốn tối thiểu để dạy học và giáo dục. Trình độ tài năng sư phạm chỉ có thể đạt được khi tiến hành hoạt động sư phạm một cách tự giác, độc lập, khi thường xuyên rút kinh nghiệm về hoạt động sư phạm của bản thân và đồng nghiệp khi không ngừng học hỏi. Những sự thay đổi không ngừng diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, những tiến bộ to lớn về khoa học và công nghệ, tất cả những điều đó đòi hỏi con người phải học, học nữa và học mãi. Điều này đúng với giáo viên khi đối tượng của lao động sư phạm là trẻ em với tất cả tiềm năng vô tận đang phát triển rất nhanh về mọi mặt. 3.2.Nội dung bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn người giáo viên: - Rèn luyện kỹ năng thực hiện những phương pháp mới trong dạy học. - Tham dự các chuyên đề của tổ, trường, cụm, huyện. - Tham khảo các tài liệu về chuyên môn. 3.3.Những biện pháp: Toàn thể giáo viên trung học đều có nhiệm vụ tham gia học tập, nghiên cứu các chuyên đề bồi dưỡng được ghi trong kế hoạch, chương trình bồi dưỡng thường xuyên. Coi bồi dưỡng là nhiệm vụ quan trọng, xây dựng nhóm chuyên môn thành đơn vị tự học, tự bồi dưỡng. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trong nhóm chuyên môn. 4. Coi trọng sinh hoạt nhóm chuyên môn: Sinh hoạt nhóm chuyên môn thường kỳ là hai lần trên tháng vào tuần thứ hai và tuần thứ tư của tháng, như vậy tất cả các giáo viên trong nhóm đã được lĩnh hội các nội dung kế hoạch tháng của nhà trường, công đoàn, của chuyên môn trường, các đoàn thể… báo cáo tổng kết kế hoạch tháng trước. Như vậy phần nào giáo viên đã hình dung hết kế hoạch của tháng cho từng bản thân. Chuẩn bị của nhóm trưởng: Để chuẩn bị cho buổi sinh hoạt nhóm chuyên môn đạt kết quả tốt, trước cuộc họp nhóm trưởng chuyên môn có nhiệm vụ tổng kết hoạt động công tác nhóm trong tháng qua một cách cụ thể rút ra được những mặt mạnh, những nhược điểm, có bài học kinh nghiệm cần khắc phục, những công tác thường xuyên, đột xuất. Sau đó nhóm trưởng.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> chuyên môn đề ra dự thảo kế hoạch hoạt động của tháng này dựa trên kế hoạch hoạt động tháng của tổ, của nhà trường, chuyên môn và đoàn thể vừa đề ra ở cuộc họp hội đồng vào tuần 1. Phát biểu của giáo viên: Khi nhóm trưởng trình bày, thành viên chú ý lắng nghe, ghi chép vào sổ hội họp của mình. Khi nhóm trưởng trình bày xong thì nhóm trưởng yêu cầu từng giáo viên nêu ý kiến. Thông thường trong lúc sinh hoạt nhóm xảy ra thì có một số giáo viên ít chú ý lắng nghe, ít ghi chép, ít phát biểu, khi đồng nghiệp phát biểu thì nói chuyện riêng hoặc nói chen vào, phát biểu hùa vào, có giáo viên thì lại không hề phát biểu nhất ì nhì làm thinh, như nhất trí 100% rất thông suốt nhưng khi làm thì hiệu quả thấp. Quy định của nhóm: Giáo viên tham gia hội họp thì phải trật tự, ghi chép nội dung, phải lắng nghe ý kiến phát biểu của đồng nghiệp và đặc biệt phải suy nghĩ, phát biểu ít nhất 1 ý kiến, hiến mưu hiến kế cùng tổ để có thêm những ý kiến hay bổ sung vào kế hoạch, có như vậy công tác mới trôi chảy, thực hiện dân chủ hóa trong hội họp, công tác. Nếu giáo viên nào không làm được thì tự mình trừ điểm thi đua khi tham gia xếp loại.. Vai trò của nhóm trưởng chuyên môn: Sau khi các thành viên trong nhóm góp ý, nhóm trưởng tóm tắt lại, lấy ý kiến thống nhất bổ sung vào biên bản nhóm, mọi thành viên trong nhóm phải có nhiệm vụ thực hiện theo. Tránh tình trạng, nhóm trưởng đưa ra ý kiến buộc mọi thành viên phải thực hiện, quát nạt các giáo viên vi phạm, khen chê ai hợp với mình, không tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn định kỳ như thế, tôi hướng dẫn nhóm nên chia thành 2 phần. Phần đầu là đánh giá công tác cũ và triển khai công tác mới. Phần chính là sinh hoạt chuyên môn: nhóm trưởng và các thành viên trong nhóm trao đổi, thảo luận để đưa ra các giải pháp, cách làm về các vần đề, công việc đã nêu ra. Nhóm trưởng chủ động thiết kế nội dung dựa trên kế hoạch của tổ, trường và tình hình thực tế của khối để đảm bảo tính kế hoạch chung. Coi trọng sự chủ động, sáng tạo của nhóm trưởng và giáo viên trong nhóm chứ không áp đặt phải sinh hoạt về nội dung gì. 4.1.. Trình tự sinh hoạt nhóm chuyên môn: Phần 1. Đánh giá công tác cũ và triển khai công tác mới - Nhóm trưởng thông qua nội dung họp nhóm. - Các thành viên lần lượt đánh giá, phản ánh trong nhóm cùng nghe, nhóm trưởng đánh giá chung. - Nhóm trưởng triển khai công tác mới. Phần 2. Nhóm trưởng + giáo viên đưa giải pháp về các vấn đề đưa ra.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Nhóm trưởng điều hành để các giáo viên đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện được nhiệm vụ đã đề ra (nêu rõ những khó khăn, vướng mắc và đề xuất các kiến nghị) - Sau khi các thành viên trong nhóm góp ý, nhóm trưởng tóm tắt lại, lấy ý kiến thống nhất bổ sung vào biên bản nhóm, mọi thành viên trong nhóm phải có nhiệm vụ thực hiện. Nhóm trưởng thông báo nội dung khác (nếu có). - Mời thành viên có ý kiến, đề nghị Tổ, BGH. - Nhóm trưởng dặn dò chuẩn bị cho buổi sinh hoạt tới. 4.2. Nội dung sinh hoạt nhóm chuyên môn trong việc thực hiện chuyên đề: Chuyên đề là vấn đề chuyên môn được nghiên cứu sâu cả về lí luận và thực tiễn, được xem xét toàn diện và thực hiện trong một thời gian tương đối dài, các biện pháp đưa ra phải được kiểm chứng trước khi báo cáo và áp dụng. Chuyên đề thường xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công tác như dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, dạy học theo nhóm đối tượng học sinh… Chuyên đề phải có báo cáo bằng văn bản, có thể được dạy minh hoạn tùy theo nội dung. Các chuyên đề dự định làm trong năm học phải được xây dựng, dự kiến từ đầu năm học, phân công người thực hiện. Hàng tuần nhóm trưởng chuyên môn lên kế hoạch và phân công nhóm giáo viên dự giờ đồng nghiệp theo thời khoá biểu chính khoá, nhằm tăng cường trao đổi, rút kinh nghiệm trong giảng dạy, đặc biệt là các bài khó dạy, các dạng bài quan trọng. Chúng tôi chỉ đạo mỗi môn. khối lớp ít nhất 1 tuần phải thực hiện 1 tiết dự giờ theo chỉ đạo của tổ, nhóm chuyên môn. * Cách tiến hành buổi sinh hoạt chuyên đề: - Nhóm trưởng tập trung các thành viên tham dự, nêu mục đích, nội dung buổi sinh hoạt. - Báo cáo viên trình bày nội dung chuyên đề bằng văn bản. - Dự giờ dạy minh họa - Tổ chức rút kinh nghiệm cho báo cáo và giờ dạy minh họa. Thống nhất những nội dung áp dụng vào công tác giảng dạy. Cụ thể như sau: Để lập kế hoạch nghiên cứu chuyên đề sinh hoạt nhóm chuyên môn có thể theo 5 bước sau đây: 3.1. Xác định chuyên đề hay ý tưởng - Các chuyên đề sinh hoạt nhóm chuyên môn thông thường xuất phát từ các ý tưởng: trong quá trình dạy học gặp phải khó khăn nào đó, cần thiết phải cải tiến để thoát khỏi những khó khăn; muốn thử nghiệm một cái gì đó mới mẻ.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Việc lựa chọn và đặt tên cho các chuyên đề cần đảm bảo các nguyên tắc trên. *Ví dụ: Trong nhiều năm nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy rất phổ biến, Nhà nước đầu tư khá nhiều kinh phí cho việc mua sắm các thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, cần đặt ra câu hỏi "Liệu công nghệ thông tin có tác động thực sự đến việc nâng cao chất lượng dạy và học không" Mặc dù chúng ta có thể thu thập được một số bằng chứng nhất định về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học của GV và HS, song những bằng chứng đó còn rời rạc, chưa tạo thành bức tranh đầy đủ về những gì đang xảy ra khi công nghệ thông tin đưa vào ứng dụng trong dạy học. Với tư cách là tổ trưởng, nhóm trưởng bộ môn cần thiết phải nêu vấn đề này ra trước nhóm, để cùng với GV nghiên cứu, thảo luận và ứng dụng. 3.2. Mô tả hành động cần tiến hành nghiên cứu chuyên đề và trình bày cơ sở đặt vấn đề Người nghiên cứu chuyên đề cần quyết định những hành động cụ thể cần thực hiện và cần nghiên cứu. Bước này yêu cầu cần mô tả rõ ràng các hành động thực hiện; cơ sở đặt vấn đề cho các hành động đó; thảo luận kết quả mong đợi; đối tượng tham gia và chịu tác động của nghiên cứu; nguồn lực cần thiết để tạo ra những thay đổi theo dự kiến; dự kiến những vấn đề còn vướng mắc, nảy sinh. Ví dụ: - Hành động: Nhóm trưởng sẽ tập hợp một số GV trong nhóm thành một nhóm nghiên cứu chuyên đề để tìm hiểu câu hỏi "Làm thế nào để công nghệ thông tin nâng cao chất lượng học tập". Nhóm sẽ nghiên cứu sự thay đổi trong việc sử dụng công nghệ trong cách lên lớp của GV này khi họ tham gia vào việc tìm hiểu do bản thân họ đặt ra. - Cơ sở đặt vấn đề: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của các chuyên gia, thông qua các tài liệu hiện có cũng như kinh nghiệm làm quản lí của bản thân, kinh nghiệm giảng dạy của các thầy cô giáo sẽ giúp đạt được mục tiêu đặt ra của chuyên đề. - Dự kiến kết quả mong đợi (xác định mục đích nghiên cứu). - Đối tượng tham gia và chịu tác động của nghiên cứu. - Nguồn lực cần thiết để tạo ra những thay đổi theo dự kiến. - Dự kiến những vấn đề phát sinh 3.3. Viết các câu hỏi cần nghiên cứu của chuyên đề Câu hỏi nghiên cứu của chuyên đề là một phần cốt lõi của việc lập kế hoạch. Những câu hỏi này sẽ quyết định phương pháp thu thập thông tin và phân tích dữ liệu và dự kiến kết quả nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu cụ thể sẽ giúp cho người nghiên cứu luôn đi đúng hướng và hành động có hiệu quả. Câu hỏi nghiên cứu là gợi ý để xây dựng đề cương chi tiết cho chuyên đề..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Ví dụ: Những GV trong nhóm nghiên cứu chuyên đề cần nghiên cứu để trả lời câu hỏi: Công nghệ nâng cao chất lượng học như thế nào? Câu hỏi 1. Quan niệm về ứng dụng CNTT; Ứng dụng CNTT như thế nào là phù hợp Câu hỏi 2. Những GV tham gia nghiên cứu họ nhận thấy những thay đổi trong lớp của họ như thế nào khi ứng dụng công nghệ thông tin? Lí giải về những thay đổi đó. Câu hỏi 3. Việc tham gia nhóm nghiên cứu có tác động gì đến động lực ứng dụng công nghệ thông tin và sự thành thạo của GV trong ứng dụng CNTT? Câu hỏi 4. Việc tham gia vào chuyên đề này có tác động như thế nào đến việc dạy trên lớp của GV? Trên cơ sở các câu hỏi được đặt ra, nhóm nghiên cứu cùng nhau xây dựng đề cương chi tiết cho chuyên đề và phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Đề cương tham khảo ( thực hiện chuyên đề) Tên chủ đề: TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC I. Vai trò của CNTT với việc nâng cao chất lượng dạy học II. Ứng dụng CNTT trong dạy học 1. Quan niệm về ứng dụng CNTT trong dạy học 2. Gợi ý các hoạt động dạy học ứng dụng CNTT 3. Những lưu ý khi ứng dụng CNTT trong dạy học III. CNTT với việc tổ chức các hoạt động dạy học IV. Kết quả thử nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học 3.4. Xây dựng kế hoạch thu thập tài liệu - Ghi chép các ý kiến trong các buổi họp của nhóm. - Thu thập các nghiên cứu của các chuyên gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Thu thập và so sánh, đối chiếu kết quả học tập của HS trước và sau khi ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. 3.5. Kế hoạch thời gian để thực hiện, phân công chuẩn bị Ví dụ: Tháng. Nội dung Mời các thành viên trong nhóm chuyên môn và có thể mời thêm các GV của các nhóm khác tham gia nghe trình bày mục đích.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 9. 10, 11. 11. của nhóm nghiên cứu; ghi nhận tiếp thu các ý kiến đóng góp của đồng nghiệp. Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm nghiên cứu thực hiện các nội dung của chuyên đề; thu thập tư liệu, thông tin từ việc tiến hành thử nghiệm; đọc góp ý (chú ý làm thế nào để mọi thành viên trong nhóm đều được tham gia chuẩn bị). Phân tích số liệu; viết dự thảo trả lời các câu hỏi; Đọc góp ý,... Hoàn chỉnh chuyên đề dưới dạng báo cáo. Tổ chức báo cáo kết quả nghiên cứu tại tổ chuyên môn hoặc với GV toàn trường. Tổ chức triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu vào giảng dạy thường nhật.. 4.3.Thống nhất soạn giảng: - Soạn đủ theo quy định và bám sát chuẩn kiến thức, giảm tải. - Thực hiện đổi mới phương pháp, sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học. - Thông qua trọng tâm kiểm tra về kiến thức và kĩ năng. - Giải quyết vấn đề nảy sinh trong soạn giảng. - Thống nhất các bài Toán khó trong tuần. 4.4.Bồi dưỡng chuyên môn: Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp, bàn biện pháp thực hiện. Thảo luận các vấn đề nổi bật về chuyên môn. Trong buổi sinh hoạt nhóm chuyên môn giáo viên và nhóm trưởng không nên sa đà vào sự vụ, sự việc, giải quyết các công việc như: thống kê các số liệu, các báo cáo mà cần chú ý đến nội dung chuyên môn. Những công việc của nhóm chuyên môn cần thực hiện trong phiên họp từ đầu năm là:  Thống nhất các loại hồ sơ sổ sách theo qui chế, theo thống nhất quy định chung của trường, của PGD.  Xây dựng tay nghề cho giáo viên trong nhóm bằng các công việc sau: xây dựng các tiết dạy, lựa chọn một số hình thức, phương pháp để tiết dạy đạt hiệu quả giới thiệu cho các giáo viên trong nhóm xem. Tiến hành góp ý nhận xét rút kinh nghiệm, đi đến thống nhất. Sau đó tổ chức dự giờ các giáo viên trong nhóm. Trong dự giờ nhóm trưởng cùng với tổ trưởng cũng cần ngầm hiểu giáo viên nào cần phải giúp đỡ, cần phải tiến hành dự nhiều lần. Ngoài ra đối với những giáo viên có tay nghề vững vàng cũng cần dự (ít hơn) động viên khuyến khích giúp đỡ các giáo viên đăng kí dự thi tay nghề cấp trường, cấp huyện cũng như dạy thao giảng cho tổ, nhóm học hỏi thêm..

<span class='text_page_counter'>(17)</span>  Công tác phụ đạo, bồi dưỡng học sinh: Đầu học kì giáo viên trong nhóm cũng cần theo dõi ghi nhận những học sinh còn chậm tiến phải phụ đạo để tổ theo dõi, trong những lần họp giáo viên nêu lên những khó khăn khi tiến hành phụ đạo, bồi dưỡng học sinh để cả nhóm cùng bàn bạc tìm ra biện pháp giải quyết kịp thời.  Ngoài những vấn đề trên nhóm trưởng cùng cần sưu tầm thêm tài liệu sách báo liên quan đến vấn đề chuyên môn để giới thiệu giáo viên trong nhóm. Qua các đợt kiểm tra định kì nhóm trưởng cùng với giáo viên rút ra những hạn chế của học sinh đánh giá hiệu quả kế hoạch đã đề ra và tìm ra biện pháp thực hiện. Với các nội dung công việc trên muốn đạt được hiệu quả cũng không phải là dễ. Triển khai công việc, kế hoạch nếu không có kiểm tra theo dõi thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả, do vậy nhóm trưởng chuyên môn phải thực hiện công tác kiểm tra cụ thể:  Kiểm tra thực hiện hồ sơ sổ sách của giáo viên hai lần/ học kì.  Dự giờ cùng tổ trưởng chuyên môn, Hiệu phó chuyên môn đột xuất một số tiết dạy đã thảo luận trong tổ, nhóm.  Nếu có điều kiện xem kết quả phụ đạo học sinh ở các lớp, xem bài làm của học sinh qua các lần kiểm tra định kì để nhóm cùng nhau thảo luận đưa ra biện pháp phụ đạo học sinh cho phù hợp . 4.5.Xây dựng mối quan hệ tình bạn, tình đồng chí chân thành giữa các thành viên trong nhóm: Tăng cường mối quan hệ giữa các thành viên trong tập thể từ nhân cách mỗi người: lòng yêu nước, yêu mến tôn trọng đồng nghiệp, học sinh, quan tâm hợp tác giáo dục lo lắng công việc chung của nhóm, của tổ, của trường, trách nhiệm đối với xã hội, ý thức tổ chức, tôn trọng lãnh đạo. Dân chủ hóa hoạt động của nhóm, tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào những công việc chung, tích cực đóng góp xây dựng tập thể vững mạnh. - Dư luận quần chúng: biết lắng nghe, phân tích dư luận quần chúng, giải quyết kịp thời mâu thuẩn, thắc mắc, tạo sự hòa hợp thống nhất, gắn bó các thành viên trong nhóm. Người nhóm trưởng chuyên môn còn phải làm công tác tư vấn cho các thành viên trong nhóm, bên cạnh sự hỗ trợ của tổ trưởng,Phó Hiệu Trưởng chuyên môn. * Nhóm trưởng và giáo viên trong nhóm thực sự đoàn kết, đấu tranh phê bình và tự phê bình. Thực hiện vô tư, công bằng trong xử sự, tạo sự tin yêu của tập thể.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 4.6. Sinh hoạt nhóm chuyên môn và ra đề kiểm tra: Giáo viên bộ môn có vai trò và trách nhiệm lớn trong việc chuẩn bị và tổ chức kiểm tra - Do đó trước khi kiểm tra ít nhất là một tuần: nhóm chuyên môn phải thống nhất được mục đích yêu cầu; các đơn vị kiến thức cơ bản cần được kiểm tra đánh giá và thông báo nội dung này đến tất cả học sinh trong lớp để học sinh chủ động ôn tập. - Sau khi họp nhóm chuyên môn, mỗi giáo viên dạy ra một đề tham khảo (có thể ra 2 đề A - B) với đáp án và biểu điểm đầy đủ nạp lại cho nhóm trưởng chuyên môn trên cơ sở đó đồng chí tổ trưởng chuyên môn xem và duyệt đề trước khi kiểm tra tới học sinh. 4.7.Nhóm chuyên môn đối với việc dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dạy của đồng nghiệp. Để hoạt động này không còn tình trạng “đối phó’’ và làm cho có lệ mà đưa lại hiệu quả thiết thực thì ngay trong việc bố trí các tiết dự giờ cần đảm bảo tính khoa học và hợp lý; tiết dự vào thời điểm nào trong buổi học; bài dạy có mang tính tháo gỡ vướng mắc trong thực tiễn giảng dạy hay không; giáo viên được dự là ai và dự với mục đích là để kiểm tra giáo viên hay để chỉ đạo;học hỏi; tỷ lệ giáo viên tham gia; thời gian trao đổi góp ý, rút kinh nghiệm. Trong dự giờ, mỗi giáo viên cần tập trung vào một số vấn đề quan trọng như: nội dung trọng tâm của bài học; phương pháp sử dụng đổi mới, linh hoạt ra sao, đã phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh chưa; hệ thống câu hỏi (mức độ, tỷ lệ, phân hóa…) như thế nào; hoạt động phối hợp của giáo viên và học sinh (xuất phát từ mục đích phát triển tư duy trí tuệ cho học sinh; học sinh thực sự có nhu cầu hứng thú và hoạt động thực sự hay chỉ là hình thức). Sau khi dự giờ, các giáo viên trong nhóm cần sớm bố trí thời gian để phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy. Việc góp ý giờ dạy cần bám vào các tiêu chí và đảm bảo quy trình: Giáo viên dạy nêu những thuận lợi, khó khăn; những ý đồ, sự chuẩn bị; kết quả; nguyên nhân; rút kinh nghiệm cho bản thân; tự đánh giá, xếp loại giờ dạy; Các thành viên trong nhóm góp ý, trao đổi (ưu nhược điểm; giải pháp khắc phục). Nhóm trưởng kết luận (biểu dương sự cố gắng lưu ý những điểm rút kinh nghiệm và mang tính định hướng, chỉ đạo và thống nhất phương án dạy bài học đó). Hơn nữa, để việc rút kinh nghiệm có hiệu quả, thiết nghĩ các nhóm CM cần “làm thay đổi suy nghĩ của giáo viên về việc dự giờ. Từ chỗ sinh hoạt CM để "phán xét" lẫn nhau thành sinh hoạt CM để phản hồi. Thông qua dự giờ giáo viên khác, chúng ta cần nhìn lại chính mình trong quá khứ. Có thể chúng ta cũng đã trải qua tình huống tương tự như vậy, chúng ta đã phản ứng thế nào khi đó và húng ta làm thế nào với tình huống tương tự trong tương lai” ( Vũ.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Hạnh, Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường phổ thông - thực trạng và giải pháp) 5. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của giáo viên, tình cảm của mọi thành viên: Chăm lo cho đồng nghiệp, phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình đời sống giáo viên với tổ chức công đoàn. Phối hợp chặt chẽ với công đoàn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần. 6. Nhóm trưởng chuyên môn: Để thực hiện tốt vai trò đầu tàu của mình, người nhóm trưởng phải: - Là người công minh, cầm cân, nảy mực, là tấm gương cho thành viên, đầu tàu trong mọi hoạt động cho các thành viên trong nhóm noi theo. - Khi đồng nghiệp trong nhóm vi phạm nhóm trưởng phải là người cương quyết, nhưng nhẹ nhàng, phân tích chính xác cho đồng nghiệp hiểu rõ đúng, sai để giáo viên đó tự nhận thấy và quyết tâm sữa chữa. - Khi phân công công viêc nhóm trưởng phải công bằng, hợp lí, tương đối phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, năng lực, sở trường, biết khơi dậy lòng nhiệt tình, sở thích và mặt mạnh của từng thành viên, biết khuyến khích kịp thời các đóng góp của họ để họ đưa hết sức lực trí tuệ ra làm việc… - Ngoài ra để cho nhóm chuyên môn hoạt động có hiệu quả trước hết nhóm trưởng phải làm được vai trò trung tâm, xây dựng tốt mối đoàn kết, thương yêu, tôn trọng lẫn nhau, sẵn sàng chia xẻ, giúp đỡ, làm chổ dựa tinh thần, chuyên môn, biết lắng nghe chia xẻ niềm vui nổi buồn, khó khăn của đồng nghiệp trong nhóm, không than phiền, khi có khuyết điểm góp ý thẳng thắn, quyết liệt, nhưng nhẹ nhàng, không để bụng, nhìn thấy sự tiến bộ đi lên biết khen, chê đúng lúc, biết động viên kịp thời, biết chia xẻ những niềm vui, nỗi buồn khi đồng nghiệp gặp phải, biết khuyết điểm đồng nghiệp mắc phải ở trong hoàn cảnh nào để phê bình hay chia xẻ thì mới có hiệu quả. IV- HIỆU QUẢ: Qua nghiên cứu, chúng ta thấy : 1. Về nhóm trưởng và giáo viên Khi thực hiện sinh hoạt nhóm chuyên môn thì vai trò của nhóm trưởng đã được phát huy. Nhóm trưởng chủ động trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của giáo viên trong nhóm. Trong vấn đề chuyên môn, kịp thời nắm bắt, và dự đoán được những khó khăn của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> môn, phân công nhiệm vụ cho giáo viên rõ ràng, dễ thực hiện; chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của tổ khoa học, linh hoạt và sáng tạo. Giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn đầy đủ và hào hứng, thực hiện tốt nhiệm vụ được nhóm trưởng phân công. Không khí các buổi sinh hoạt chuyên môn thể hiện được tính dân chủ, cởi mở. Các thành viên chủ động, tích cực phát biểu ý kiến đóng góp cho nội dung sinh hoạt. Mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó hơn, đoàn kết hơn. Sắp xếp phân công việc trong nhóm là một vấn đề cũng hết sức cần thiết, trước đây ta chưa mạnh dạn phân công chỉ chọn những giáo viên lớn tuổi mặc dù giáo viên này còn hạn chế trong năng lực chuyên môn làm nhóm trưởng chỉ vì tình cảm, vị nể. Đề xuất bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Coi trọng việc sinh hoạt nhóm chuyên môn và nhóm trưởng. 2. Về Dạy-Học: Giáo viên có đầu tư cho tiết dạy, có chú ý vận dụng việc đổi mới phương pháp trong quá trình soạn giảng, xác định chính xác mục tiêu, kiến thức và kĩ năng, trọng tâm cơ bản của bài dạy, truyền thụ đầy đủ, có hệ thống các kiến thức và phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học, tổ chức được các hoạt động học tập cho học sinh, giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng một cách chủ động. Các tiết dạy đã thể hiện được rõ việc phân hóa đối tượng học sinh trong lớp theo trình độ, theo khả năng đáp ứng và sở thích nhất. Nhiều học sinh đã tham gia vào các hoạt động học một cách hăng hái, biết hỗ trợ nhau hoàn thành công việc chung. Học sinh nghe, đọc, nói viết và tính toán thành thạo, tham gia các hoạt động học tập và giáo dục một cách chủ động và tự giác; biết trình bày vấn đề một cách lưu loát. Giờ học nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, hiệu quả hơn. Năm học 2014 -2015, tổ Khoa học Tự nhiên đã đóng góp rất lớn vào thành tích chung của nhà trường đó là Trường đạt danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc. Tập thể tổ đạt danh hiệu Tổ lao động tiên tiến. Đối với nhóm Toán có rất nhiều thành tích như có học sinh giỏi Toán Olympic cấp Thành phố, Học sinh giỏi về Máy tính cầm và rất nhiều giải về môn Toán cao cấp Huyện, cấp Thành phố.. C - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Với những nội dung trên, xây dựng tập thể tổ, nhóm vững mạnh là hết sức cần thiết. K.D.u-sin- xki đã nói: “ Không còn nghi ngờ gì, kỉ cương trong nhà trường có vai trò to lớn. Nhưng điều chủ yếu vẫn là nhân cách con người giáo viên đang trực tiếp với học sinh. Nhân cách của nhà giáo dục có sức mạnh to lớn đối với học sinh đến mức không thể thay thế bằng sách giáo khoa, bằng những lời khuyên bảo về đạo đức, bằng hệ thống khen thưởng, kỉ luật nào cả.”( K.D.U-sin-xki: Ích lợi của sách báo sư phạm- tuyển tập bằng tiếng Nga- tập 2). Nhân cách người giáo viên thực sự quyết định chất luợng giảng dạy và giáo dục. Một tập thể tốt khi các thành viên đều tốt. Nhiều thành viên tốt sẽ xây dựng tập thể vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ nói chung và sinh nhóm nói riêng không thể có kết quả trong một thời gian ngắn, muốn thành công còn đòi hỏi có sự hợp tác các thành viên trong mỗi nhóm, tổ, cùng sự quyết tâm tự học tự rèn. Những kinh nghiệm về xây dựng sinh hoạt nhóm chuyên môn, không chỉ mang ý nghĩa nâng cao chất lượng cho tập thể tổ, nhóm mà nó còn góp phần rất lớn trong việc xây dựng nhà trường vững mạnh, tiến gần hơn để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Như chúng ta đã biết “càng học càng thấy mình còn kém”, với những kinh nghiệm bản thân thực hiện ở trường, tôi nhận thấy rằng cũng cần phải học hỏi thêm ở đồng nghiệp, các trường bạn để vận dụng xây dựng nhóm chuyên môn ngày càng vững mạnh đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục nước nhà trong giai đoạn hiện nay. 2. .Khuyến nghị và đề xuất: * Đối với Phòng giáo dục: Cần có sự bố trí phân công giáo viên hợp lý hơn, tránh trường hợp chất lượng tay nghề không đồng đều giữa các trường trong huyện. * Đối với Ban Giám hiệu nhà trường: Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị. Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của các bộ phận trong nhà trường rõ ràng để các nhóm, tổ trưởng nắm được phạm vi, giới hạn, trách nhiệm của mình trong vấn đề quản lí, chỉ đạo tổ chức và thực hiện kế hoạch năm học của nhà trường, của nhóm, tổ chuyên môn. Sắp xếp buổi sinh hoạt nhóm cụ thể để việc sinh hoạt nhóm đạt được kết quả cao. * Đối với giáo viên:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Tích cực tham gia xây dựng và thực hiện tốt quy định về nề nếp dạy học của nhà trường, chủ động đề xuất những sáng kiến hay trong sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Hồng Dương, ngày 12 tháng 4 năm 2015. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của ĐƠN VỊ mình viết, không sao chép nội dung của người khác. NGƯỜI VIẾT. LÊ THANH LỤA. Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HĐKH CỞ SỞ. ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(23)</span> ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………….... ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4.. Công tác xây dựng tập thể tổ. Tạp chí giáo dục. Các báo cáo tham khảo kinh nghiệm của đồng nghiệp Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo- Ban hành Điều lệ Trường Trung học. 5. Nguồn Internet về Tổ trưởng, tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> MỤC LỤC STT NỘI DUNG 1 Sơ yếu lý lịch. TRANG 1. 2. 2 2-4 5 5 5 5. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu II. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Phạm vi nghiên cứu.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 3. Phần nội dung 6 I. Đặt vấn đề 6-7 II. Thực trạng của nhóm chuyên môn 8 III. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh 9 - 18 hoạt chuyên môn nhóm IV. Hiệu quả 18. 4. Kết luận và khuyến nghị. 1. Kết luận 2. Khuyến nghị Tài liệu tham khảo Mục lục. 19 19 20 22 23.

<span class='text_page_counter'>(26)</span>

×