Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bài thu hoạch diễn án dân sự 13 bảo vệ Công ty Kim Lân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.1 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
Mã hồ sơ

:

Diễn lần

:

DS 13 TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA


Ngày diễn

:



Giáo viên hướng dẫn :



Họ và tên
Lớp
Số báo danh


Nhóm
Vai diễn

:
:
:
:
:







TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …

1


I.

2


MỤC LỤC
I. NGHIÊN CỨU HỒ SƠ...............................................................................2
1. Tóm tắt nội dung tranh chấp..................................................................2
2. Tư cách đương sự.....................................................................................3
3. Chuẩn bị phần trình bày của nguyên đơn tại phiên toà.......................3

4. Vấn đề thống nhất, vấn đề chưa thống nhất..........................................4
a. Vấn đề thống nhất......................................................................................4
b. Vấn đề chưa thống nhất..............................................................................4
II.

DỰ KIẾN HỎI TẠI PHIÊN TÒA BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN..............4

III. DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN........................6
IV.

NHẬN XÉT.............................................................................................10

1


II.

NGHIÊN CỨU HỒ SƠ
1.

Tóm tắt nội dung tranh chấp

Ngày 10/07/2016, Công ty TNHH Kim Lân (“Công ty Kim Lân”) khởi
kiện Công ty TNHH Nhật Linh (“Công ty Nhật Linh”) đến TAND huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh yêu cầu buộc Công ty Nhật Linh phải trả số tiền
hàng còn nợ của Công ty Kim Lân bao gồm: (i) nợ gốc là 3.270.512.570
đồng và (ii) lãi suất theo quy định của pháp luật.
Trong đơn khởi kiện và các bản tự khai Công ty Kim Lân trình bày:
Ngày 02/01/2015, Cơng ty Kim Lân (bên bán) và Công ty Nhật Linh
(bên mua) đã giao kết Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL. Nội

dung chính là Công ty Kim Lân bán cho Công ty Nhật Linh các mặt hàng
linh kiện điện tử. Hợp đồng có hiệu lực trong vịng 12 tháng.
Q trình thực hiện hợp đồng, Cơng ty Nhật Linh đã thanh tốn tiền
hàng tháng 07/2015 cho Công ty Kim Lân thành 02 lần: lần 1 vào ngày
11/01/2016 với số tiền là: 649.502.700 đồng, lần 2 vào ngày 30/01/2016 với
số tiền là 462.658.160 đồng. Tổng cộng 1.112.160.860 đồng.
Ngày 25/02/2016, Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh có Biên bản
đối chiếu cơng nợ, theo đó xác nhận tính đến thời điểm hết ngày 31/12/2015
Cơng ty Nhật Linh cịn nợ Cơng ty Kim Lân 3.250.319.430 đồng.
Ngày 08/05/2016, Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh tiếp tục có
Biên bản đối chiếu cơng nợ, theo đó xác nhận tính đến thời điểm hết ngày
30/04/2016 Cơng ty Nhật Linh cịn nợ Cơng ty Kim Lân 3.177.970.970
đồng.
Ngày 17/05/2016, theo Biên bản làm việc giữa đại diện 2 bên, Cơng ty
Nhật Linh có ý kiến là Cơng ty Nhật Linh có để lại một số tài sản trên đất
của Công ty Kim Lân, sẽ lập danh sách liệt kê tài sản trên đất để gửi cho
Công ty Kim Lân ký xác nhận. Về vấn đề còn đang nợ tiền hàng Cơng ty
Kim Lân thì Cơng ty Nhật Linh cam kết sẽ thanh tốn cho Cơng ty Kim Lân.
Cơng ty Kim Lân đồng ý với ý kiến của Công ty Nhật Linh.
Ngày 27/05/2016, tại CV số 77/CV-NL Công ty Nhật Linh thơng báo
với Cơng ty Kim Lân về lộ trình và phương thức thanh toán nợ như sau: mỗi
2


tuần thanh toán 1 lần trả số tiền là: 300.000.000 đồng vào các ngày thứ 6
hàng tuần cho đến khi hết và việc thanh toán kết thúc vào ngày 30/07/2016.
Tuy nhiên sau đó Cơng ty Nhật Linh vẫn khơng trả tiền cho Cơng ty
Kim Lân. Do đó, Cơng ty Kim Lân khởi kiện Công ty Nhật Linh yêu cầu trả
nợ.
Quá trình giải quyết vụ án, Cơng ty Nhật Linh có yêu cầu phản tố.

Nội dung yêu cầu phản tố là u cầu Cơng ty Kim Lân hồn trả giá trị
các tài sản của Công ty Nhật Linh đầu tư xây dựng trên đất của Công ty Kim
Lân để đối trừ với nghĩa vụ trả nợ tiền hàng của Công ty Nhật Linh đối với
Công ty Kim Lân.
Nội dung sự việc:
Theo Hợp đồng góp vốn số 288/HD/2008 ngày 03/10/2008, Cơng ty
Kim Lân đã góp vốn vào Cơng ty Nhật Linh bằng quyền sử dụng đất thửa
đất diện tích 11.735,4 m2 và một số tài sản trên đất. Sau đó Cơng ty Nhật
Linh đã mua sắm máy móc thiết bị tiến hành đầu tư xây dựng kho xưởng trên
phần đất trên. Tuy nhiên, gần đây Công ty Kim Lân gửi công văn yêu cầu
Công ty Nhật Linh di dời hoạt động sản xuất của Công ty Nhật Linh trên đất
của Công ty Kim Lân đi nơi khác nhưng lại không cho Công ty Nhật Linh
mang các tài sản đang để trên đất đi.
Tại Biên bản làm việc ngày 17/5/2016, Công ty Kim Lân đã đồng ý sẽ
ký xác nhận danh mục tài sản của Công ty Nhật Linh để lại trên đất nhưng
Cơng ty Kim Lân lại khơng thực hiện. Do đó, Cơng ty Nhật Linh có u cầu
phản tố nêu trên đối với Công ty Kim Lân.
2.

Tư cách đương sự
a. Nguyên đơn: Cơng ty Kim Lân
Trụ sở chính: Cụm cơng nghiệp Thanh Khương, Thanh Khương,
huyện Thuận Thành, Bắc Ninh.
Người đại diện theo pháp luật là ông Hàn Anh Tuấn – chức vụ Giám
đốc.
b. Bị đơn: Công ty Nhật Linh

3



Trụ sở chính: Cụm cơng nghiệp Thanh Khương, Thanh Khương,
huyện Thuận Thành, Bắc Ninh.
Người đại diện theo pháp luật là ông Nguyễn Chí Linh – chức vụ
Giám đốc.
3.

Chuẩn bị phần trình bày của ngun đơn tại phiên tồ
Kính thưa HĐXX, tôi xin thay mặt nguyên đơn – Công ty Kim Lân
trình bày yêu cầu như sau:
(1) Trong đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số nợ
gốc tiền hàng là 3.270.212.570 đồng, có chênh lệch so với Biên bản
đối chiếu công nợ ngày 08/05/2016. Nay nguyên đơn chỉ yêu cầu bị
đơn phải thanh toán theo Biên bản đối chiếu công nợ mới nhất vào
ngày 08/05/2016 với số tiền là 3.177.970.970 đồng.
(2) Ngoài ra, yêu cầu bị đơn trả tiền lãi do chậm thanh toán với lãi suất là
13,5%/năm, theo thỏa thuận lại lộ trình thanh tốn tại Biên bản làm
việc ngày 17/05/2016 và CV số 77/CV-NL ngày 27/05/2016, tạm tính
từ ngày 27/05/2016 đến ngày xét xử sơ thẩm là 305.982.777 đồng.
Tổng cộng cả gốc và lãi là 3.483.953.747 đồng, ngun đơn u cầu
bị đơn thanh tốn tồn bộ số tiền trên một lần ngay khi bản án sơ
thẩm có hiệu lực pháp luật.
(3) Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn, nguyên đơn cho rằng việc thụ lý
giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn không thuộc thẩm quyền của
TAND huyện Thuận Thành, đề nghị HĐXX đình chỉ giải quyết yêu
cầu phản tố của bị đơn.

4


4.


Vấn đề thống nhất, vấn đề chưa thống nhất
a. Vấn đề thống nhất
- Hai bên có ký hợp đồng nguyên tắc về mua bán hàng hóa;
- Bị đơn thừa nhận còn nợ nguyên đơn.
b. Vấn đề chưa thống nhất
- Số tiền nợ gốc;
- Số tiền nợ lãi;
- Thời điểm đến hạn thanh toán;
- Yêu cầu phản tố.

5


III.

DỰ KIẾN HỎI TẠI PHIÊN TÒA BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN

Người
được hỏi

Mục đích hỏi
Làm rõ thẩm
quyền của Tịa
án

Câu hỏi
1. Hai bên có thỏa thuận cụ thể một cơ quan
nào giải quyết tranh chấp từ hợp đồng
nguyên tắc không?

2. Nguyên đơn cho biết chi tiết các lần đối
chiếu công nợ với bị đơn?
3. Nguyên đơn cho biết tổng số nợ phát sinh
năm 2015, theo hợp đồng nào?

Làm rõ số tiền
gốc

Đại diện
nguyên
đơn

4. Số tiền, thời gian bị đơn trả nợ của năm
2015? Số tiền đã trả đã được tính vào
Biên bản đối chiếu công nợ nào?
5. Nguyên đơn cho biết tổng số nợ phát sinh
năm 2016, theo hợp đồng nào? Số tiền,
thời gian bị đơn trả nợ của năm 2016?

Khẳng định các
BBĐCCN
không bao gồm
nợ của Nhật
Linh Hà Nội

6. Số tiền nợ tại các BBĐCCN là nợ của ai?
7. Tại sao trong CV đòi nợ số 0506ĐN/CV
ngày 9/5/2016 Cơng ty Kim Lân lại đồng
kính gửi cơng ty Nhật Linh HN?
8. Hai bên có những thỏa thuận nào về thời

hạn thanh toán tiền hàng?

Làm rõ thời
điểm đến hạn trả 9. Nguyên đơn có đồng ý với lộ trình thanh
nợ
tốn mà bị đơn thơng báo trong CV số 77
không?
Làm rõ số tiền
lãi
Đại diện
bị đơn

Làm rõ thẩm
quyền của Tịa
án

10.Hai bên có thỏa thuận về lãi suất khi chậm
thanh toán tiền hàng như thế nào?
11.Nguyên đơn xác định thời điểm bắt đầu
tính lãi là khi nào?
1. Bị đơn cho biết hai bên có thỏa thuận cụ
thể một cơ quan nào giải quyết tranh chấp
từ hợp đồng nguyên tắc không?
6


Người
được hỏi

Mục đích hỏi


Câu hỏi
2. Tại Điều 5.1 Hợp đồng ngun tắc có quy
định: Các chi phí kiểm tra, xác minh và lệ
phí tịa án do bên có lỗi chịu. Bị đơn cho
biết điều khoản này có được hiểu là các
bên vừa thỏa thuận lựa chọn Tòa án vừa
lựa chọn trọng tài giải quyết tranh chấp
không?
3. Bị đơn cho biết chi tiết các lần đối chiếu
công nợ với nguyên đơn?
4. Tại sao đến nay bị đơn vẫn chưa trả nợ
cho nguyên đơn?
5. Bị đơn đã thanh toán tiền hàng cho
nguyên đơn cụ thể từng lần như thế nào?

Làm rõ số tiền
gốc

6. Bị đơn nói lý do là chưa nhận đầy đủ
chứng từ nên chưa thanh toán, vậy tại sao
bị đơn lại đồng ý thanh toán cho nguyên
đơn 02 lần vào tháng 1/2016?
7. Các bên có thỏa thuận kéo dài thời hạn
Hợp đồng ngun tắc khơng? Vì sao bị
đơn vẫn tiếp tục gửi đơn đặt hàng cho
nguyên đơn khi đã hết hạn hợp đồng?
8. Bị đơn có ý kiến gì về Biên bản đối chiếu
công nợ ngày 8/5/2016?


Làm rõ thời hạn
thanh toán tiền
gốc

Làm rõ số tiền
lãi
Làm rõ QHPL
tranh chấp đối

9. Sau khi nhận hàng hóa, bị đơn có bất kỳ
khiếu nại nào với ngun đơn khơng?
10.Bị đơn có gửi cơng văn đề xuất lộ trình
thanh tốn nợ cho ngun đơn khơng?
Nội dung đề xuất như thế nào? Bị đơn có
thực hiện cam kết của mình khơng?
11.Hai bên có thỏa thuận về lãi suất khi chậm
thanh toán tiền hàng như thế nào?
12.Bị đơn khẳng định Cơng ty Kim Lân đã
góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài
7


Người
được hỏi

Mục đích hỏi
với yêu cầu phản
tố để bác bỏ
thẩm quyền của
Tịa cấp huyện


Câu hỏi
sản trên đất vào Cơng ty Nhật Linh. Vậy
bị đơn địi ngun đơn hồn trả tài sản
dựa trên một Hợp đồng góp vốn đúng
khơng?

8


IV.

DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN

Kính thưa Hội đồng xét xử, đại diện Viện Kiểm sát, các vị Luật sư đồng
nghiệp và những người tham gia tố tụng tại phiên tịa hơm nay!
Tơi là Luật sư … thuộc Cơng ty Luật TNHH DT, Đồn luật sư …. Tơi
tham gia phiên tịa hơm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho nguyên đơn là Công ty Kim Lân trong vụ án Tranh chấp Hợp đồng
mua bán hàng hoá, được TAND huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh thụ lý số
05/2016/TLST-KDTM ngày 21/8/2016.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và theo dõi diễn biến phiên tịa, tơi khẳng
định u cầu khởi kiện của ngun đơn là hồn tồn có cơ sở và hợp pháp, bởi
lẽ:
Thứ nhất, TAND huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh thụ lý giải quyết vụ
án là hoàn toàn đúng pháp luật.
Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015 quy định
về việc giải quyết tranh chấp tại Điều 5.1 như sau: “Nếu không thỏa thuận
được hai bên sẽ viện đến trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội”, tức là hai bên đã
thỏa thuận một Trung tâm trọng tài cụ thể; tuy nhiên thực tế trọng tài kinh tế

Thành phố Hà Nội khơng có tên trong danh sách các trung tâm trọng tài được
phép giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Vì lẽ đó, căn
cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật trọng tài thương mại, ngun đơn
có quyền khởi kiện ra Tịa án để giải quyết.
Như vậy, theo khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 BLTTDS, TAND huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh thụ lý giải
quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
Thứ hai, yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán nợ gốc
với số tiền 3.177.970.970 đồng và lãi chậm thanh toán 305.982.777 đồng là
hoàn toàn phù hợp với thỏa thuận của hai bên tại Hợp đồng nguyên tắc số
01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015 và quy định của pháp luật.
Trước hết, tôi khẳng định Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL
ngày 02/01/2015 được ký kết giữa Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh là
một hợp đồng mua bán hàng hóa hồn tồn hợp pháp và có giá trị pháp lý ràng
buộc các bên, bởi lẽ: Hợp đồng nêu trên được ký kết bởi người có thẩm quyền
9


đại diện của Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh – là các chủ thể có tư cách
pháp nhân; mục đích và nội dung hợp đồng khơng vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội; hợp đồng được giao kết trên tinh thần tự
nguyện; được lập thành văn bản, các điều khoản hợp đồng được trình bày rõ
ràng, cụ thể. Do đó, căn cứ vào Điều 24 Luật thương mại 2005, Điều 122 Bộ
luật dân sự 2005 thì Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ngày
02/01/2015 có hiệu lực và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia hợp đồng, trong đó có nghĩa vụ thanh tốn.
- Về u cầu bị đơn thanh toán nợ gốc tiền hàng là 3.177.970.970 đồng
theo Biên bản đối chiếu công nợ ngày 08/05/2016
Thực hiện Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ngày
02/01/2015, trong năm 2015 Công ty Kim Lân đã nhiều lần giao hàng cho

Công ty Nhật Linh. Ngày 25/02/2016, Công ty Kim Lân và Công ty Nhật
Linh đã tiến hành đối chiếu công nợ năm 2015 và lập thành Biên bản đối
chiếu công nợ ngày 25/02/2016, theo đó hai bên xác nhận tính đến thời
điểm hết ngày 31/12/2015 Cơng ty Nhật Linh cịn nợ Cơng ty Kim Lân số
tiền là 3.250.319.430 đồng, điểm này Công ty Nhật Linh cũng đã thống
nhất tại BL 81-82, 100-101 và tại phiên tịa hơm nay. Sau thời điểm đối
chiếu cơng nợ nêu trên, Cơng ty Nhật Linh đã thanh tốn cho Công ty Kim
Lân số tiền là 1.112.160.860 đồng (điểm này hai bên cũng đã thống nhất
tại BL 41-42, BL 100). Do đó, đối với cơng nợ năm 2015, Cơng ty Nhật
Linh cịn nợ Cơng ty Kim Lân số tiền là 2.138.158.570 đồng.
Sau ngày 02/01/2016 Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL
ngày 02/01/2015 hết thời hạn và các bên khơng có thỏa thuận gia hạn thời
hạn hợp đồng. Tuy nhiên, trong thời gian từ ngày 05/01/2016 đến ngày
06/03/2016, Công ty Nhật Linh vẫn gửi đơn đặt hàng đến Công ty Kim
Lân và Công ty Kim Lân vẫn ký xác nhận và giao hàng, cung cấp hóa đơn
(BL 5-6, 79-80), phiếu nhập kho (BL 15-17, 19-20, 22-26, 28-29) cho
Công ty Nhật Linh. Do đó, giữa hai bên đã hình thành các hợp đồng mua
bán hàng hóa mới được xác lập bằng hành vi theo quy định tại Điều 24
Luật thương mại 2005, các hợp đồng mới này hoàn toàn độc lập với Hợp
đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015. Tổng giá trị
hàng hóa mua bán trong năm 2016 là 1.039.812.400 đồng (BL 30).
10


Tiếp đó, ngày 08/05/2016 hai bên đã làm việc và có Biên bản đối
chiếu cơng nợ ngày 08/05/2016, theo đó xác nhận tính đến thời điểm hết
ngày 30/04/2016 Cơng ty Nhật Linh cịn nợ Cơng ty Kim Lân số tiền
3.177.970.970 đồng, số tiền này bao gồm số tiền còn nợ của năm 2015 là
2.138.158.570 đồng và số tiền hàng của năm 2016 là 1.039.812.400 đồng.
Ngày 17/05/2016, theo Biên bản làm việc giữa đại diện 2 bên (BL

33), Công ty Nhật Linh có ý kiến: “Về vấn đề cơng ty TNHH Nhật Linh Bắc Ninh đang còn nợ tiền hàng của cơng ty TNHH Kim Lân thì cơng ty
TNHH Nhật Linh cam kết sẽ thanh tốn cho cơng ty TNHH Kim Lân
nhưng lộ trình và phương thức thanh tốn như thỏa thuận. Công ty TNHH
Nhật Linh - Bắc Ninh sẽ gửi văn bản đó cho cơng ty TNHH Kim Lân trong
thời gian sớm nhất”, Cơng ty Kim Lân có ý kiến “Chúng tôi đồng ý với ý
kiến của công ty TNHH Nhật Linh – Bắc Ninh”. Theo đó, ngày
27/05/2016, tại CV số 77/CV-NL Công ty Nhật Linh thông báo với Công
ty Kim Lân về lộ trình và phương thức thanh tốn nợ như sau: mỗi tuần
thanh toán 1 lần trả số tiền là: 300.000.000 đồng vào các ngày thứ 6 hàng
tuần cho đến khi hết và việc thanh toán kết thúc vào ngày 30/07/2016.
Như đã thỏa thuận trong Biên bản làm việc ngày 17/05/2016, Công ty
Kim Lân vẫn đồng ý với đề xuất này của Cơng ty Nhật Linh. Theo đó,
tồn bộ số nợ của Công ty Nhật Linh theo Biên bản đối chiếu công nợ
ngày 08/05/2016 sẽ đến hạn lần lượt vào mỗi thứ 6 trong khoảng thời gian
từ sau ngày 27/5/2016 đến ngày 30/7/2016. Đây là sự thỏa thuận mới của
các bên về thời hạn thanh tốn, theo đó căn cứ vào khoản 1 Điều 50 Luật
thương mại 2005 Cơng ty Nhật Linh có nghĩa vụ thanh tốn tiền mua
hàng theo thỏa thuận trên.
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại Cơng ty Nhật Linh vẫn chưa thanh
tốn cho Cơng ty Kim Lân bất cứ số tiền nào. Công ty Nhật Linh đã vi
phạm hợp đồng, do đó, Cơng ty Kim Lân yêu cầu Công ty Nhật Linh phải
trả cho Cơng ty số tiền gốc là 3.177.970.970 đồng là hồn tồn có căn cứ
và hợp pháp.
- Về u cầu bị đơn thanh toán số tiền lãi là 305.982.777 đồng
Như đã trình bày ở trên, sau khi ký Biên bản đối chiếu công nợ ngày
08/05/2016, Công ty Nhật Linh vẫn chưa thanh tốn cho Cơng ty Kim Lân
bất cứ số tiền nào, Công ty Nhật Linh đã vi phạm hợp đồng.
11



Căn cứ quy định tại Điều 306 Luật thương mại 2005 về quyền yêu
cầu tiền lãi do chậm thanh toán thì trường hợp bên vi phạm hợp đồng
chậm thanh tốn tiền hàng thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu
trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ q hạn trung bình trên
thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Cơng ty Kim Lân và Cơng ty Nhật Linh đã có thỏa thuận về lãi chậm
thanh toán tại Điều 4.2 Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL
ngày 02/01/2015 như sau: “Trong trường hợp bên mua thanh toán cho
bên bán trễ hạn theo Điều 2 của hợp đồng, (nếu không thỏa thuận, hoặc
thông báo trước với bên bán) thì bên mua phải chịu lãi suất 10% tháng
trên tồn bộ giá trị của phần chưa thanh tốn”. Tuy nhiên, mức lãi suất
mà hai bên thỏa thuận đã vượt quá mức lãi suất được phép thỏa thuận quy
định tại khoản 1 Điều 476 Bộ luật dân sự 2005, do đó phần thỏa thuận
vượt q vơ hiệu. Nay Cơng ty Kim Lân chỉ yêu cầu Công ty Nhật Linh
trả lãi đối với số tiền chậm trả bằng với mức trần lãi suất được phép thỏa
thuận tại quy định tại khoản 1 Điều 476 Bộ luật dân sự 2005 là 150% của
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố. Căn cứ vào Điều 1
Quyết định 2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010, mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng nhà nước công bố là 9%/năm, vậy mức trần lãi suất được thỏa
thuận là 150% x 9% = 13,5%.
Cụ thể nguyên đơn xác định số tiền lãi như sau:
Thời điểm tính lãi
03/6/2016
10/6/2016
17/6/2016
24/6/2016
01/7/2016
08/7/2016
15/7/2016

22/7/2016
29/7/2016
30/7/2016 24/1/2017

Số tiền tính lãi
(đồng)
0
300.000.000
600.000.000
900.000.000
1.200.000.000
1.500.000.000
1.800.000.000
2.100.000.000
2.400.000.000

Lãi suất
(%)
(13,5 : 52)%/tuần
(13,5 : 52)%/tuần
(13,5 : 52)%/tuần
(13,5 : 52)%/tuần
(13,5 : 52)%/tuần
(13,5 : 52)%/tuần
(13,5 : 52)%/tuần
(13,5 : 52)%/tuần

3.177.970.970 1,125%/tháng
12


Số tiền lãi
(đồng)
778.846
1.557.692
2.336.538
3.115.385
3.894.231
4.673.077
5.451.923
6.230.769
277.944.316


Thời điểm tính lãi

Số tiền tính lãi
(đồng)

Lãi suất
(%)

Tổng cộng

Số tiền lãi
(đồng)
305.982.777

Vì các phân tích trên, ngun đơn u cầu trả lãi với số tiền 305.982.777
đồng là hồn tồn có căn cứ và hợp pháp.
Thứ ba, việc thụ lý giải quyết yêu cầu phản tố của Công ty Nhật Linh là vi

phạm nghiêm trọng tố tụng.
Theo Đơn phản tố ngày 17/11/2016, Công ty Nhật Linh yêu cầu Công ty
Kim Lân ký và hồn trả tồn bộ tài sản của Cơng ty Nhật Linh trên đất Công ty
Kim Lân với lý do các tài sản trên là tài sản đã góp vốn vào Cơng ty Nhật Linh
(BL 44-47, 59) do đó quan hệ tranh chấp đối với yêu cầu này là tranh chấp giữa
công ty với các thành viên của công ty theo quy định tại khoản 4 Điều 30
BLTTDS. Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS, Tòa án có thẩm
quyền giải quyết là TAND cấp tỉnh.
Do đó, việc TAND huyện Thuận Thành thụ lý xét xử yêu cầu phản tố của
bị đơn là sai thẩm quyền. Căn cứ vào Điều 41 BLTTDS, đề nghị TAND huyện
Thuận Thành đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn và giải quyết hậu
quả của việc đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố này theo quy định.
Từ các luận điểm trên, đề nghị HĐXX xem xét:
1.

Căn cứ vào Điều 24, Điều 50, Điều 55, Điều 306 Luật thương mại 2005;
Điều 122, khoản 1 Điều 476 Bộ luật dân sự 2005; Điều 1 Quyết định
2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc Công ty Nhật Linh phải thanh tốn cho Cơng ty Kim
Lân số tiền 3.483.953.747 đồng một lần ngay khi bản án sơ thẩm có hiệu
lực pháp luật. Trong đó, tiền gốc là 3.177.970.970 đồng, tiền lãi tính từ
ngày 03/6/2016 đến ngày 24/1/2017 là 305.982.777 đồng.
Ngoài ra, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi hồn
tất việc thanh tốn số tiền trên, Cơng ty Nhật Linh cịn phải chịu khoản
tiền lãi theo mức lãi suất 13,5%/năm tương ứng với số tiền chậm trả và
thời gian chậm trả.

2.

Căn cứ vào Điều 41 BLTTDS, đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố của

bị đơn và giải quyết hậu quả của việc đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố
theo quy định.
13


V.

NHẬN XÉT

...............................................................................................................................

14



×