Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bài thu hoạch diễn án hành chính hồ sơ 10 LS.HC.10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.49 KB, 22 trang )

I.
TÓM TẮT HỒ SƠ VỤ ÁN
I/.TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
Ngày 23/05/2016, bà Nguyễn Thị Ngợi, sinh ngày 20/10/1935 (thường trú tại: Thôn
Thanh Liễu, xã Tân Hưng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương) nộp đơn khởi kiện Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Dương về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiêm.
Trước đó vợ chồng bà Nguyễn Thị Ngợi và ơng Nguyễn Hữu Đặt có thửa đất số 195 và
192, số tờ 07 – Xứ Đồng, Thanh Liễu. Diện tích 785 m² đất thổ và 150 m² đất ao. Gia
đình bà Ngợi, ơng Đặt có 05 người con, nhưng ông bà chưa giao quyền sử dụng đất cho
ai.
05 người con gồm:
1. Nguyễn Thị Đón, sinh năm 1963
2. Nguyễn Hữu Phong, sinh năm 1966
3. Nguyễn Thị Phú, sinh năm 1968
4. Nguyễn Thị Thao, sinh năm 1973
5. Nguyễn Thị Thảo, sinh năm 1976
Đều thường trú tại: thôn Thanh Liễu, xã Tân Hưng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
Lý do khởi kiện là khi xã Tân Hưng còn thuộc huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Lúc này
ông Nguyễn Hữu Phong và vợ là Nguyễn Thị Nghiệm đã làm đơn xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và nộp cho Ủy ban nhân dân xã Gia Lộc và ngày 01/12/2002. Từ
đó, Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng đã lập danh sách gửi lên Ủy ban nhân dân huyện Gia
Lộc. Căn cứ vào danh sách gửi lên từ xã Tân Hưng, thì Ủy ban nhân dân huyện Gia Lộc
đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 734508, tờ bản đồ số 3 cho vợ chồng
ông Nguyễn Hữu Phong - Nguyễn Thị Nghiêm.
Đến ngày 15/01/2016 bà Nguyễn Thị Thao đi lao động nước ngồi về, có đề nghị bà Ngợ
đồng ý cấp bìa đỏ cho các con. Đến lúc đó mới biết ơng Nguyễn Hữu Phong và vợ
Nguyễn Thị Nghiệm đã tự động làm giấy và đứng tên trong “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất” rồi.
Bà Ngợi cho rằng việc cấp bìa như vậy là sai. Vì đất này là nguồn gốc do bà Ngợi và ông


Đặt (chồng bà) tạo dựng được. Khi ông Đặt chết (22/02/2001) không để lại di chúc cho
ai.

1


Do vậy bà nộp đơn lên Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương đề nghị giải quyết. Vì lúc
này xã Tân Hưng đã sát nhập về thành phố Hải Dương, khơng cịn thuộc huyện Gia Lộc
nữa.
II/ KẾ HOẠCH HỎI.
Mục đích hỏi để là sáng tỏ các sự việc, đồng thời chứng minh yêu cầu trong đơn khởi
kiện của bà Ngợi là có căn cứ và hợp pháp
1. Hỏi Người bị kiện (Đại diện ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương)
1.1 Vị đại diện Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương (sau đây gọi là ông/bà) hãy cho
biết những căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
1.2 Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Nguyễn Hữu
Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm, đã áp dụng văn bản nào ?
1.3 Ông Phong và bà Nghiêm nộp đơn xin cấp đất có kèm theo giấy tờ gì nữa khơng ?
Nếu có, tại sao khơng thấy trong hồ sơ vụ án ?
1.4 Ơng/bà hãy cho biết quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
1.5 Trong Luật đất đai 2003 có quy định rõ về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, vậy ơng/bà có biết điều này hay không ?
1.6 Tại trang số 8 trong hồ sơ vụ án có ghi thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho ông Phong, bà Nghiêm là ngày 10/10/2004 có đúng khơng? Lúc này luật đất đai
2003 đã có hiệu lực rồi đúng khơng ?
1.7 Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tiến hành đo vẽ hiện trạng thửa đất
khơng ? Có xác định vị trí đất khơng ?
1.8 Trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông Phong, bà Nghiệm là loại đất
gì ?
1.9 Ơng Hồ Đăng Dũng – Phó Chủ tịch UBND thành phố Hải Dương trình bày quan

điểm về vụ án này trong văn bản ngày 22/8/2016 (trang 42, 43 trong hồ sơ) đã khẳng định
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sai? Vậy tại sao không hủy Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của ông Phong, bà Nghiêm ?
2. Hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan (Hỏi ơng Nguyễn Hữu Phong).
2.1 Ơng Phong cho biết, mối quan hệ của ông với bà Ngợi là gì ?
2.2 Ơng Phong cho biết, ơng nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày
tháng năm nào ?
2.3 Ơng Phong cho biết ơng được cấp diện tích đất bao nhiêu ? thuộc tờ bản đồ số mấy,
thửa số mấy ?

2


2.4 Ơng Phong cho biết, ơng có nhận giấy ủy quyền hay giấy cho tặng từ cha mẹ đẻ (ông
Đặt, bà Ngợi) khơng ?
2.5 Ơng Phong cho biết, khi ơng Đặt (cha đẻ của ơng) chết có để lại di chúc gì cho ơng
khơng ? nếu có tại sao khơng có trong hồ sơ vụ án ?
2.6 Tại sao trong đơn xin cấp đất ngày 01/02/2002 đứng tên ông mà ông lại không ký tên
hay điểm chỉ, lại để cho một mình vợ ơng ký tên.
3. Hỏi người khởi kiện (bà Nguyễn Thị Ngợi ủy quyền cho bà Nguyễn Thị Nhàn)
3.1 Bà Nhàn hãy cho biết nguồn gốc thửa đất số 195, 192 tờ bản đồ số 7 và thửa đất số
334 tờ bản đồ số 3 ?
3.2 Người khởi kiện cho biết, việc phát hiện ra ông Phong và bà Nghiêm đứng tên trên sổ
đất từ khi nào ?
3.3 Việc ông Phong và vợ là bà Nghiêm nộp đơn làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
có được sự đồng ý của bà Ngợi hay không ?
3.4 Khi Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng cử cán bộ xuống đo vẽ bản đồ đất có thơng báo
cho bà Ngợi biết về việc sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông
Phong hay không ?
3.5 Tại phiên tịa hơm nay, ngồi u cầu về hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của

vợ chồng ông Phong, bà Nghiêm ra thì người khởi kiện có cịn u cầu gì khác nữa
khơng ?
III/ LUẬN CỨ BẢO VỆ .
Phần mở đầu:
Kính thưa HĐXX, thưa vị đại diện VKS, thưa các vị luật sư đồng nghiệp cùng toàn thể
quý vị đang có mặt tại phiên tịa ngày hơm nay.
Tơi là luật sư N.T.H – Thuộc văn phòng Luật sư SG thuộc Đồn Luật sư thành phố Hải
Dương. Tơi tham gia phiên tồ hơm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho người khởi kiện là bà Nguyễn Thị Ngợi trong vụ án hành chính yêu cầu Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Dương hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 734508,
tờ bản đồ số 3 cấp cho ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiêm được Toà án
nhân dân thành phố Hải Dương đưa ra xét xử ngày hôm nay.
Phần nội dung:

3


Căn cứ hồ sơ, tài liệu trong vụ án đồng thời lắng nghe bên trình bày. tơi xin được đưa ra
quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho người khởi kiện là bà
Nguyễn Thị Ngợi như sau:
Thứ nhất: Về nguồn gốc đất, Bà Nguyễn Thị Ngợi và ông Nguyễn Hữu Đặt là hai vợ
chồng chung sống với nhau và được nhà nước cấp cho thửa đất số 195 và 192, tờ bản đồ
số 7. Vị Trí đất nằm ở Xứ Đồng – Thanh Liễu, xã Tân Hưng. Diện tích 785 m² đất thổ và
150 m² đất ao. Việc này đã được thể hiện rõ trong các biên bản lấy lời khai của Bà Ngợ
và các con của bà Ngợi. Đặc biệt ông Phong cũng thừa nhận việc nay. Đồng thời căn cứ
vào “Biên bản đối thoại lúc 9 giờ 30 phút ngày 23 tháng 8 năm 2016 thì các bên đã xác
định rõ về nguồn gốc đất.
Thứ hai: Về điều kiện để được cấp sổ là khơng đúng, vì ơng Nguyễn Hữu Phong và vợ là
Nguyễn Thị Nghiệm chỉ nộp đơn đề nghị cấp sổ, mà khơng có giấy thừa kế hoặc tặng cho
của bà Ngợi. Cụ thể, căn cứ theo điều 50 luật đất đai 2003 thì:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận khơng có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hồ, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là
đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu
4


lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất khơng có tranh chấp
thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có
đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất khơng có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất
khơng có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã
có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp
luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các cơng trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau
đây:
5


a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung
cho cộng đồng và khơng có tranh chấp.
Như vậy ông Phong và bà Nghiệm không đáp ứng được các điều kiện nêu tại khoản 1

điều 50 luật đất đai 2003, do đó khơng đủ điều kiện để được cấp giấy. Ủy ban nhân dân
huyện Gia Lộc thời điểm đó cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như vậy là sai, hoàn
toàn trái với luật đất đai 2003.
Thứ ba: Trình tự thủ tục cấp sổ khơng đúng so với quy định của luật đất đai 2003. Tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phong và Bà Nghiệm thì Ủy
ban nhân dân huyện Gia Lộc đã làm trái quy định của luật đất đai 2003.
Cụ thể như sau: “Điều 123. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người đang sử dụng đất
1. Việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho
văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật này (nếu có), văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu
có).
2. Trong thời hạn không quá năm mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý
đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất để thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa
chính thì văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để
xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thông báo cho người được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; trường hợp khơng
đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất biết.
6



3. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính, người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nơi đã nộp hồ sơ để nhận
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Việc cấp giấy này cũng hoàn toàn trái với quy định tại điều 126 luật đất đai 2003.
Cụ thể như sau:
“Điều 126. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
1. Việc nộp hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
có đất để chuyển cho văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất và
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải có chứng thực của
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà
nước.
2. Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp các bên chuyển đổi phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính
đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển đổi thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn khơng q năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính, các bên chuyển đổi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ”.
Về trình tự thủ tục cấp GCN QSDĐ, theo quy định tại Chương 3, Thơng tư số
1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 thì thủ tục cấp GCN QSDĐ bao gồm các bước
sau:
+ Bước 1: Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng
đất tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Hồ sơ Hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng
đất do người sử dụng đất lập gồm:

a) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng thực bao
gồm một trong những giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều 100, Luật đất đai 2013.
7


c) Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất sử dụng.
Trong khi đó, hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của ơng Phong và bà Nghiệm chỉ có Đơn xin
đăng ký quyền sử dụng đất và Thông báo về việc hộ gia đình tự kiểm tra thửa đất đang sử
dụng để lập hồ sơ cấp GCN QSDĐ mà khơng có thêm tài liệu nào khác.
+ Bước 2: Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra và xác nhận vào đơn xin đăng
ký quyền sử dụng đất những vấn đề như: Hiện trạng sử dụng đất: Tên người sử dụng đất,
vị trí, diện tích, loại đất và ranh giới sử dụng đất; Nguồn gốc sử dụng đất; Tình trạng
tranh chấp, khiếu nại về đất đai; Quy hoạch sử dụng đất;
Ơng Phong khơng cung cấp đủ giấy tờ hợp lệ trong hồ sơ nhưng Uỷ ban nhân dân xã Tân
Hưng vẫn thực hiện việc xét hồ sơ, không yêu cầu ơng Phong bổ sung các giấy tờ cịn
thiếu theo quy định pháp luật.
+ Bước 3: Kết thúc việc xét đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân cấp xã
công bố công khai kết quả xét đơn tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và các thôn, ấp, bản,
tổ dân phố để mọi người dân được tham gia ý kiến; thời gian công khai là 15 ngày.
Tại Biên bản xác minh ngày 29/06/2018 (BL 37), ơng Đỗ Đình Hn (cán bộ địa chính
xã) có khai rằng “Sau khi tổng hợp danh sách công khai để cấp giấy chứng nhận QSDĐ,
gia đình bà Ngợi khơng có ý kiến gì”.
Tại BL 01, 32 bà Ngợi khẳng định rằng bà không hề biết ông Phong, bà Nghiệm sang tên
trong GCN QSDĐ từ bao giờ. Chỉ đến khi bà Thao - con gái bà Ngợi đi lao động từ nước
ngoài về, bà Ngợi định làm giấy tờ cho bà Thao thì mới biết thửa đất số 334 này do ông
Phong, bà Nghiệm đứng tên.
Như vậy, từ những vị phạm trình tự thủ tục trên, tơi có thể khẳng định rằng UBND xã
Tân Hưng không niêm yết công khai kết quả xét đơn cấp GCNQSDĐ cho gia đình ơng
Phong tại trụ sở UBND xã Tân Hưng.

Từ những nhận định trên, tôi khẳng định ông Phong và bà Nghiêm tự ý làm hồ sơ xin cấp
GCN QSDĐ là trái quy định pháp luật.
Thứ tư: Trong hồ sơ này Nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đầy đủ
thông tin. Cụ thể, chỉ có trang bìa của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các trang bên
trong khơng có. Vì vậy khơng thể hiện được thơng tin về thửa đất. Trong hồ sơ vụ án
cũng khơng có quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phong và bà
Nghiêm.

8


Thứ năm: Tại Biên bản đối thoại lúc 09 giờ 30 phút ngày 23 tháng 8 năm 2016 , chủ tọa
công bố ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương, trong đó có đoạn khẳng định
bà Ngợi khơng hề có giấy tờ nào thể hiện việc chuyển quyền sử dụng đất cho ông Phong
và bà Nghiệm. Đồng thời Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương cũng đồng ý với yêu
cầu của người khởi kiện (bà Nguyễn Thị Ngợi) là hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm.
Trong các bản khai của ơng Phong, thì ơng trình bày rằng ơng là con trai trong gia đình
bà Ngợi nên ông có quyền hưởng phần đất do cha mẹ để lại. Tuy nhiên đây là hành vi
hoàn toàn trái với quy định của pháp luật. Trong luật dân sự cũng như luật đất đai không
hè quy định việc hưởng tài sản của cha mẹ có sự phân biệt giữa con trai và con gái. Theo
quy định về thừa kế của luật dân sự thì tất cả các con đều có quyền và nghĩa vụ ngang
nhau.
Thứ sáu: Tại văn bản ngày 22/8/2016 trình bày quan điểm của Ủy ban nhân dân thành
phố trong việc cung cấp, tiếp cận, kiểm tra chứng cứ và đối thoại vụ án hành chính, do
ơng Trần Hồ Đăng, chức vụ Phó chủ tịch UBND thành phố Hải Dương ký đã khẳng định
hồ sơ cấp GCN QSDĐ cho ông Phong và à Nghiệm là chưa đầy đủ theo quy định.
Đồng thời cũng tại văn bản này cũng nêu rằng “Nếu tòa án nhân dân thành phố Hải
Dương ra bản án về việc yêu cầu thu hồi GCN QSDĐ đã cấp cho ơng Phong và bà
Nghiêm thì UBND thành phố Hải Dương có thể căn cứ và điều 106 Luật đất đai năm

2003 và điều 87, NĐ 43/2014-CP để thực hiện thủ tục thu hồi GCN QSDĐ đã cấp”.
Như vậy: Từ những vấn đề nói trên, có thể thấy việc UBND huyện Gia Lộc trước đây đã
cấp GCN QSDĐ cho ơng Phong và bà Nghiệm là khơng có căn cứ và vi phạm trình tự
thủ tục cấp GCN QSDĐ nghiêm trọng.
Việc này đã xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bà Nguyễn Thị Ngợi, do đó kính đề
nghị Tịa án nhân dân thành phố Hải Dương xem xét và tuyên bố thu hồi và hủy GCN
QSDĐ số AK 734508, tờ bản đồ số 3 đã cấp cho vợ chồng ông Nguyễn Hữu Phong Nguyễn Thị Nghiêm.
Trân trọng cảm ơn quý tòa đã lắng nghe ý kiến của tôi !
1.
Thông tin vụ án
a.
Người khởi kiện
Họ và tên

: Nguyễn Thị Ngợi
9


Sinh năm
: 1935
Thường trú: thôn Thanh Liễu, xã Tân Hưng, TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương
Người đại diện theo ủy quyền của bà Ngợi:
Chị Nguyễn Thanh Nhàn. Sinh năm: 1991
Thường trú : xã Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Tạm trú: Số 234 Lê Thanh Nghị, phương Lê Thanh Nghị, TP. Hải Dương, tỉnh Hải
Dương
b.
Người bị kiện: Uỷ ban nhân dân TP. Hải Dương
Đại diện: Ông Vũ Tiến Phụng – Chủ tịch UBND TP. Hải Dương
Địa chỉ: Số 106 Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, TP. Hải Dương, tỉnh Hải

Dương
Người đại diện theo ủy quyền của ơng Phụng:
Ơng Trần Hồ Đăng – Phó Chủ tịch UBND TP. Hải Dương
c.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Họ và tên: Nguyễn Hữu Phong
Sinh năm: 1966
Họ và tên: Nguyễn Thị Nghiệm
Sinh năm: 1971
Họ và tên: Nguyễn Thị Đón
Sinh năm: 1963
Họ và tên: Nguyễn Thị Phú
Sinh năm: 1968
Họ và tên: Nguyễn Thị Thao
Sinh năm: 1973
Họ và tên: Nguyễn Thị Thảo
Sinh năm: 1976
Cùng thường trú: thôn Thanh Liễu, xã Tân Hưng, TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương
d.
Đối tượng khởi kiện: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 734508
ngày 30/12/2007 do UBND huyện Gia Lộc cấp cho vợ chồng anh Nguyễn Hữu Phong và
Nguyễn Thị Nghiệm.
e.
Yêu cầu khởi kiện: hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK
734508 ngày 30/12/2007 do UBND huyện Gia Lộc cấp cho vợ chồng anh Nguyễn Hữu
Phong và Nguyễn Thị Nghiệm.
2.
Tóm tắt nội dung vụ án
Tại tờ bản đồ trang 39 Đăng ký địa chính xã 01/1985 bản đồ số 229 ngày
18/12/1980 của Thủ tướng Chính Phủ, thửa số 185 và 192 tờ bản đồ số 7, 01 khoanh bản

đồ địa chính năm 1992 thửa 327 và 329 tờ bản đồ số 03, khoảnh 2 bản đồ địa chính xã
năm 2004, thửa 334 tờ bản đồ 03 mang tên ông Nguyễn Hữu Đặt và vợ là bà Nguyễn Thị
Ngợi. Ơng Đặt và bà Ngợi có 05 người con gồm: Nguyễn Thị Đón (sinh năm 1963),
Nguyễn Hữu Phong (sinh năm 1966), Nguyễn Thị Phú (sinh năm 1968), Nguyễn Thị

10


Thao (sinh năm 1973) và Nguyễn Thị Thảo (sinh năm 1976). Tất cả đều thường trú tại:
thôn Thanh Liễu, xã Tân Hưng, TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương;
Năm 2001, ông Nguyễn Hữu Đặt mất, khi mất không để lại di chúc hay giấy tờ gì
khác
Năm 2002, xã Tân Hưng thực hiện chủ trương cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các hộ trên địa bàn xã. Ông Nguyễn Hữu Phong và vợ là bà Nguyễn Thị
Nghiệm đứng ra khai nhận diện tích đất và làm đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Năm 2007, UBND huyện Gia Lộc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK
734508 thửa đất số 334, tờ bản đồ 03 cho vợ chồng ông Nguyễn Hữu Phong và bà
Nguyễn Thị Nghiệm.
Sau khi vợ chồng ông Phong và bà Nghiệm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì trong nội bộ gia đình có xảy ra tranh chấp giữa bà Nguyễn Thị Thao và ông
Nguyễn Hữu Phong.
Ngày 12/01/2016, bà Nguyễn Thị Ngợi gởi đơn ra UBND xã Tân Hưng đề nghị
giải quyết việc thừa kế di sản của bà Ngợi.
Ngày 07/3/2016, UBND xã Tân Hưng có hịa giải tại cơ sở nhưng ông Nguyễn
Hữu Phong không có mặt.
Ngày 23/5/2016, bà Nguyễn Thị Ngợi nộp đơn khởi kiện UBND TP. Hải Dương ra
Tòa án nhân dân TP. Hải Dương yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK
734508 thửa đất số 334, tờ bản đồ 03 cấp ngày 30/12/2007 cấp cho vợ chồng ông Nguyễn
Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm.

Ngày 31/5/2016, Tòa án nhân dân TP. Hải Dương thụ lý vụ án.
II.
1.
2.
3.
4.
5.

CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ LÀM CĂN CỨ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
Luật Tố tụng hành chính 2015
Bộ luật Dân sự số 44-L/CTN ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Luật Hơn nhân và Gia đình số 22/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Nghị đinh số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật

Đất đai 2003;
6.
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP;
7.
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP về việc cấp giấy CNQSD đất, Quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
11


8.

Thông tư 95/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật

về lệ phí trước bạ.

III.
A.
Nhàn).

KẾ HOẠCH XÉT HỎI
HỎI NGƯỜI KHỞI KIỆN (Nguyễn Thị Ngợi ủy quyền cho bà Nguyễn Thị

1.
Từ năm 2001 đến nay, bà Ngợi sinh sống tại đâu? ai là người ni dưỡng
bà Ngợi?
2.
Bà Ngợi có biết chữ không?
3.
Vậy tất cả các văn bản, giấy tờ có liên quan kể cả đơn khởi kiện mà có chữ
ký Ngợi hoặc Nguyễn Thị Ngợi có phải do bà kí khơng hay nhờ ai kí dùm?
4.
Đăng ký kết hơn năm nào? [Nếu khơng có giấy tờ thì thực tế sống chung từ
năm nào, có gì chứng minh]
5.
Tài sản mà bà Ngợi đang tranh chấp có nguồn gốc từ đâu và đây là tài sản
riêng của ông Đặt đúng không?
6.
Bà nói là tài sản chung vậy có giấy tờ gì chứng minh không?
7.
Lý do bà Ngợi yêu cầu hủy giấy chứng nhận QSDĐ số AK 734508 cấp cho
ông Nguyễn Hữu Phong?
8.
Vậy thời điểm năm 2002 khi ơng Đỗ Đình Hn, cán bộ địa chính của Ủy
ban nhân dân huyện Gia Lộc vào đo đạc để cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho ơng Phong
bà Ngợi có biết khơng?

9.
Bà nghĩ tại đơn khởi kiện của bà Ngợi đã làm đủ nội dung theo quy định
của pháp luật chưa?
10.
Vậy tại sao cuối đơn khởi kiện của bà Ngợi lại không “cam đoan về việc
khơng đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại” (điểm g khoản
1 điều 118 LTTHC)
11.
Người tiếp nhận hồ sơ khởi kiện của bà Ngợi và thẩm phán thụ lý vụ án có
hướng dẫn bà chỉnh sửa lại đơn khởi kiện khơng? (điều 122 LTTHC).
B.

HỎI ƠNG TRẦN HỒ ĐĂNG

1.
Ơng có cơng khai danh sách những người được cấp giấy chứng nhận trong
đó có ơng Phong tại địa phương của mình khơng?
2.
Lúc đó gia đình bà Ngợi có ai có ý kiến gì về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ơng Phong khơng?
3.
Ơng có nghe được ý kiến của bà Ngợi là để lại phần đất này cho ông Phong
và bà Nghiệm không?
12


4.
Tại sao trong phần 3 của thông báo về việc hộ gia đình tự kiểm tra thửa đất
đang sử dụng để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại bị gạch hàng chữ
“tôi đề nghị đo lại” và ghi lại thành hàng chữ “gia đình nhất trí khơng phải đo lại”.

5.
Ơng nghĩ việc ghi lại như vậy có ảnh hưởng đến việc cấp giấy chứng nhận
khơng?
6.
Ơng cho biết quy trình cấp GCNQSDĐ thực tế tại địa phương là như thế
nào?
C.

HỎI NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN

1.

HỎI BÀ THAO

1.1. Ban đầu, bà với tư cách là người đại diện theo ủy quyền của bà Ngợi, tại
biên bản lấy lời khai của bà Ngợi vào ngày 06/07/2016 bà lại ký tên với tư cách là người
làm chứng có đúng khơng?
1.2. Vậy theo bà văn bản lấy lời khai đó của bà ngợi có khách quan và phù hợp
với quy định của pháp luật chưa?
1.3. Bà là con của ông Nguyễn Hữu Đặt?
1.4. Tài sản đang tranh chấp là tài sản của tổ tiên để lại riêng của ơng Đặt đúng
khơng?
1.5. Bà nói là tài sản chung vậy bà có giấy tờ gì chứng minh khơng?
2.

HỎI ÔNG PHONG

2.1. Ông cho biết về nguồn gốc thửa đất?
2.2. Ông có khẳng định đây là tài sản riêng của ông Đặt hoàn toàn không liên
quan đến bà Ngợi không?

2.3. Ông cho biết hiện thửa đất trên là do vợ chồng ơng quản lý sử dụng từ năm
nào?
2.4. Ơng xây nhà tại đất đang tranh chấp vào năm 2000 có đúng không?
2.5. Lúc xây nhà bố ông là ông Đặt đang cịn sống và khơng phản đối đúng
khơng?
2.6. Vào năm 2002, khi cán bộ ơng Đỗ Đình Hn, cán bộ địa chính của Ủy ban
nhân dân huyện Gia Lộc vào đo đạc để cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì gia đình ơng có
những ai sinh sống? Mẹ ơng là bà Nguyễn Thị Ngợi có biết việc xã và huyện đến làm
GCNQSDĐ và để tên vợ chồng ông không?
2.7. Lúc cán bộ đo đạc địa chính xuống kiểm tra hiện trạng đất, mẹ ơng có biết
khơng, và có đồng ý cho vợ chồng ông không?
2.8. Từ khi cấp giấy chứng nhận QSDĐ số AK 734508 ngày 30/12/2007 cho
đến nay có ai tranh chấp, ngăn cản không cho ông và vợ ông sử dụng không?
IV.

BÀI BẢO VỆ
13


Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát. Thưa các vị Luật sư đồng nghiệp.
Tôi Nguyễn Thị Cẩm My là luật sư thuộc Văn phòng Luật sư Việt Luật. Ngày hơm
nay tơi tham gia phiên tịa này với vai trò là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
người bị kiện là: Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương trong vụ kiện “Hủy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số AK 734508”.
Qua phần xét hỏi tại phiên Tịa hơm nay đã thể hiện rõ nội dung của vụ án, tôi xin
phép không tóm tắt lại nội dung tranh chấp trong vụ án này.
Trước u cầu khởi kiện của bà Ngợi tơi hồn tồn khơng đồng ý. Bởi các căn cứ
sau:
Xét về nội dung: UBND Huyện Gia Lộc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất số AK 734508 cho Ông Phong, bà Nghiệm là đúng theo quy định pháp luật
-

Thứ nhất: Về đối tượng:

+ Khoản 6 Điều 50 Luật đất đai 2003 quy định: “6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất khơng có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử
dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất khơng có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của Chính phủ”.
Năm 2002 khi Nhà nước có chủ trương cấp GCNQSDĐ đồng loạt cho các hộ dân
tại địa bàn xã Tân Hưng, UBND xã Tân Hưng đã lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho các hộ
gia đình trên địa bàn xã, trong đó có gia đình ơng Phong, bà Nghiệm. Tại thời điểm làm
hồ sơ cấp GCNQSDĐ, Ông Phong, bà Nghiệm đang là người sử dụng nhà, đất ổn định
(các chị em gái đều đi lấy chồng và không trực tiếp sử dụng đất), được UBND xã Tân
Hưng xác nhận khơng có tranh chấp (BL 37,38) và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
nên có đầy đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ. Từ năm 2007 đến năm 2017 UBND
huyện Gia Lộc không nhận được bất kỳ khiếu nại nào liên quan đến việc cấp GCNQSDĐ
cho ông Phong, bà Nghiệm. Ơng Phong và bà Nghiệm cũng ln thực hiện nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước về đất đai. Cụ thể là theo biên lai thuế nhà đất năm 2011, 2014.
+ Luật sư bên NKK nêu quan điểm mảnh đất được cấp tại Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số AK 734508, tờ bản đồ số 3 có một phần tài sản là của ông Đặt, do ông Đặt
chết (năm 2001) thì bà Ngợi và các con ơng Đặt được chia thừa kế. Tuy nhiên, tại thời
điểm mở thừa kế (năm 2001 khi ơng Đặt chết) thì quyền sử dụng đất của ông Đặt chưa
14


được coi là di sản thừa kế. Vì căn cứ điểm 1.2, mục 1, phần II Nghị quyết số

02/2004/NQ-HĐTP ngày 10 tháng 8 năm 2004 thì quyền sử dụng đất của ông Đặt chỉ
được coi là di sản thừa kế kể từ ngày 01/7/2004. Như vậy, tại thời điểm 2002 khi ơng
Phong làm thủ tục cấp GCNQSDĐ thì quyền sử dụng đất của ông Đặt chưa được coi là di
sản thừa kế để có thể chia cho hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 679 Bộ luật dân sự 1995.
Đến nay, năm 2018 thì theo quy định tại Điều 645 BLDS 2015 thì cũng hết thời hiệu khởi
kiện người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế (thời hiệu 10 năm tính từ năm 2001).
+ Về việc bà Ngợi đồng ý cho ông Phong, bà Nghiệm đứng tên trên GCNQSDĐ:
Theo Biên bản xác minh ngày 29/6/2017 (BL 37, 38) của UBND xã Tân Hưng có ghi
nhận tại thời điểm đo đất năm 2012 gia đình bà Ngợi, ơng Phong thỏa thuận do bà Ngợi
đã già lại có mình ơng Phong là con trai nên bà Ngợi đồng ý để ông Phong đứng tên để
đăng ký. Nội dung này phù hợp với lời khai của bà Ngợi tại BB lấy lời khai ngày
06/7/2017, bà Ngợi có nhớ là có người đến đo đạc nhưng khơng nói gì hết. Điều này
chứng tỏ khi đo đất, bà Ngợi khơng có ý kiến gì và bà Ngợi đã đồng ý cho ơng Phong
đứng tên. Khơng chỉ có vậy, từ đó đến trước, trong và sau khi ông Phong, bà Nghiệm
được cấp GCNQSDĐ, bà Ngợi và các con của bà cũng khơng ai có ý kiến khiếu nại gì.
Như vậy, đất khơng có tranh chấp và việc cấp GCN cho ông Phong, bà Nghiệm là đúng
đối tượng.
Thứ hai: Về trình tự, thủ tục: Vì ông Phong không có các giấy tờ theo quy
định tại điểm 3.a Chương 2, Thông tư 1990/2001 nên thủ tục cấp GCN QSDĐ của
UBND huyện Gia Lộc được thực hiện việc xét hồ sơ xin cấp GCN theo quy định tại điểm
3.c Chương 3, Thông tư 1990/2001.
Theo Mục I.3 Chương 3 Thơng tư 1990/2001, trình tự thực hiện đăng ký đất đai
được thực hiện như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất (cá nhân, hộ gia đình) nộp hồ sơ kê khai đăng ký
quyền sử dụng đất tại UBND xã, bao gồm:
(i)

Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất;

(ii)

Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng
thực. Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 04/2000/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 3 Nghị định
17/1999/NĐ-CP, giấy tờ về quyền sử dụng đất là một trong các giấy tờ, bao gồm nhưng
khơng giới hạn có tên trong sổ địa chính mà khơng có tranh chấp hoặc giấy tờ về thừa kế,
tặng cho nhà đất được UBND xã xác nhận và khơng có tranh chấp;
(iii) Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất sử dụng đối với hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất ở khơng có các giấy tờ bao gồm nhưng khơng giới hạn có tên trong
sổ địa chính mà khơng có tranh chấp hoặc giấy tờ về thừa kế, tặng cho nhà đất được
UBND xã xác nhận và khơng có tranh chấp; và
15


(iv)

Văn bản uỷ quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng đất (nếu có uỷ quyền).

Vậy trong trường hợp khơng có các giấy tờ nêu trên, người đăng ký sử dụng đất
chỉ cần nộp giấy tờ đăng ký đất đai và có biên bản xác nhận ranh giới, mốc thửa đất sử
dụng.
Bước 2: UBND xã thẩm tra và xác nhận vào đơn đăng ký trên. Trong trường hợp
khơng có các giấy tờ nêu trên thì phải thơng qua Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã xét và
xin UBND xã xét duyệt để xác nhận vào đơn xin cấp.
Bước 3: UBND xã công bố công khai kết quả xét đơn tại trụ sở UBND xã trong 15
ngày. Hết thời hạn UBND xã lập biên bản kết thúc việc công bố.
Bước 4: UBND xã lập hồ sơ trình UBND huyện cấp giấy. Sau đó cơ quan địa
chính cấp huyện thẩm định hồ sơ và chuyển hồ sơ cho UBND huyện để duyệt và cấp giấy
chứng nhận.
Bước 5: UBND xã ký vào sổ địa chính và giao GCNQSDĐ cho người sử dụng đất.
Trong vụ việc này, luật sư bên khởi kiện cho rằng thiếu giấy tờ chứng minh việc
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trong hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên, thực tế

và theo lời khai của ông Phong, bà Nghiệm và UBND cách hiểu của UBND xã như sau:
ngoài đơn xin cấp GCN QSDĐ , UBND xã xét thấy có biên bản xác nhận ranh giới (thể
hiện qua việc yêu cầu người sử dụng đất tự xác định ranh giới – BL 49), sổ địa chính ghi
nhận quyền sử dụng đất của ông Đặt và xét thấy do khơng có giấy tờ về thừa kế nên đã
lập hội đồng đăng ký đất đai xã, xét thấy hiện gia đình có ba người là bà Ngợi, ơng Phong
và bà Nghiệm mà bà Ngợi đồng ý cho ông Phong bà Nghiệm đứng tên nên đã phê duyệt
hồ sơ và thực hiện các bước tiếp theo như đã nêu trên.
Do vậy, có thể nói về mặt thủ tục, UBND xã đã thực hiện đúng theo quy trình, thủ
tục quy định.
Việc thực hiện trình tự, thủ tục là đúng theo quy định Luật Đất đai 2003. Do đó,
tơi nhận thấy rằng việc UBND cấp GCN QSDĐ cho ơng Phong là hồn tồn có cơ sở
theo quy định pháp luật.
- Xét về hình thức đơn khởi kiện
Thứ nhất: Đối với đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngợi ngày 23/05/2016 thì
hồn tồn khơng đúng về quy định về nội dung đơn khởi kiện. Theo quy định thì phải có
lời cam đoan về việc khơng đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại được quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 118, Luật Tố tụng hành chính 2015.
16


Tuy nhiên trong đơn khởi của bà Ngợi lại không thể hiện việc này. Trong suốt quá trình
thụ lý giải quyết vụ án thẩm phán phụ trách giải quyết không yêu cầu đương sự chỉnh
sửa, bổ sung
Căn cứ theo Điều 122, Luật TTHC 2015 thì trong trường hợp đơn khởi kiện khơng
có đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118, Luật TTHC 2015 thì Thẩm phán thơng
báo bằng văn bản và nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện sửa
đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người khởi kiện nhận được
thơng báo của Tịa án. Tuy nhiên, theo như hồ sơ vụ án Tòa án không ra thông báo yêu
cầu bà Ngợi phải sửa đổi đơn khởi kiện theo đúng nội dung tại Khoản 1, Điều 118, Luật
TTHC 2015. Từ đó, căn cứ theo điểm g, Khoản 1, Điều 123, Luật TTHC 2015 thì trong

trường hợp này thẩm phán có quyền trả lại đơn khởi kiện của bà Ngợi vì khơng tn thủ
thể thức văn bản, thế nhưng tòa án nhân dân thành phố Hải Dương vẫn thụ lý giải quyết
dù đã sai phạm về mặt tố tụng một cách nghiêm trọng.
Thứ hai: Theo khoản 2 Điều 117 về thủ tục khởi kiện thì “Cá nhân có năng lực
hành vi tố tụng hành chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn
khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ, tên, địa
chỉ của cá nhân; ở phần cuối đơn cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ...” nhưng tại đơn
khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngợi lại có phần ký thay (người khác đứng ra ký giùm đơn
khởi kiện) như vậy không đúng theo quy định về Luật tố tụng hành chính năm 2015.
Thứ ba: Về giấy ủy quyền của bà Ngợi ủy quyền cho bà Nhàn thì: Điều 48 Luật
công chứng năm 2014 về ký, điểm chỉ trong văn bản cơng chứng thì:
“1. Người u cầu cơng chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào
hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.
2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công
chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết
ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng
ngón trỏ phải; nếu khơng điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ
trái; trường hợp khơng thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và
phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào”.
Theo đó, các văn bản gồm đơn khởi kiện, giấy ủy quyền ngày 08/08/2016, đều có
người ký thay bà Ngợi. Trong khi đó bà Ngợi khơng biết chữ. Việc ký thay này xét tính
hợp pháp của giấy ủy quyền ngày 08/08/2016 của bà Nguyễn Thị Ngợi ủy quyền cho bà
Nguyễn Thị Nhàn đều có ký tên của bà Ngợi ở các trang. Vậy ai là người ký giấy ủy
quyền này, tơi cho rằng là khơng hợp pháp vì đã vi phạm quy định tại điểm a, khoản 2,
Điều 7 Luật công chứng năm 2014 về các hành vi nghiêm cấm.
Thứ tư: Tịa án khơng tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ theo công văn số
99/YCXM ngày 05/09/2016 về việc lấy biên bản lấy lời khai cũng như các ý kiến của các
17



con của bà Ngợi cụ thể là: bà Nguyễn Thị Đón, Nguyễn Thị Phú, Nguyễn Thị Thảo là
những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là xâm phạm đến quyền và lợi ích của họ
và trái với quy định của pháp luật.
Theo đó, Từ những phân tích và lập luận nêu trên. Tơi kính mong HĐXX xem xét
bác yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngợi. Trân trọng cảm ơn HĐXX và toàn thể
quý vị đã chú ý lắng nghe!
Kính mong hội đồng xét xử xem xét!
Luật sư
(đã ký)
………………..

18


I.

II.
1.

2.

3.

4.

NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁN
Phần hình thức, thủ tục
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Những người tham dự buổi diễn
Thư ký phiên tòa
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Chủ tọa phiên tòa
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Hội thẩm nhân dân
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Đại diện Viện Kiểm sát
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
19


5.

6.

7.

8.

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Người khởi kiện
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Người bị kiện
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Các người làm chứng
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người khởi kiện
20


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
9.
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người bị kiện
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
12. Khác
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
21


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

22




×