Tải bản đầy đủ (.docx) (146 trang)

Đề cương ôn tập môn kinh tế đầu tư theo chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.39 KB, 146 trang )

I - 5 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ................................................................2
1. Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ..................................................................................2
2. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư...............................................................4
3. Tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam............................................5
4. Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội................7
5. Nguyên tắc tập trung dân chủ.........................................................................................................8
II - Tình trạng thất thốt và lãng phí vốn đầu tư XDCB của nhà nước.................................................10
III - Phân tích vai trị của đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong DN. Cho biết nội dung hoạt
động đầu tư phát triển nguồn nhân lực (trang 435)....................................................................19
IV - So sánh hiệu quả tài chính – hiệu quả kinh tế xã hội.....................................................................23
V - Nêu hạn chế của FDI thời gian qua và giải pháp thu hút FDI có hiệu quả......................................24
VI - Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của DN và liên hệ thực tế tại Việt Nam................26
VII - ODA............................................................................................................................................ 29
VII - Thực trạng quản lý đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước...............................................................33
VIII - Vốn trong nước giữ vai trị quyết định, vốn ngồi nước giữ vai trò quan trọng..........................33
1.1.

Vốn trong nước giữ vai trị quyết định, vốn ngồi nước giữ vai trị quan trọng. Liên
hệ VN..................................................................................................................................... 33

1.2.

Mối quan hệ của nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư ngoài nước..................35

2. Tác động của từng loại nguồn vốn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam.....................36
3.

Giải pháp huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư..........................................................38

4. Thực trạng vốn.............................................................................................................................. 40
a) Khu vực nhà nước....................................................................................................................... 40


b) Khu vực ngoài nhà nước (ODA, FDI).........................................................................................40
IX - Phân tích mqh qua lại giữa đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Phân
tích trong trường hợp VN..........................................................................................................42
X - Đầu tư là yếu tố quyết định tới sự phát triển và là chìa khóa cho sự tăng trưởng của mọi
1


quốc gia..................................................................................................................................... 43
2. Thực trạng về sự tác động của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế VN............................45
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế..................55
XI - Thực trạng của việc huy động và sử dụng nguồn vốn trong nước của nước ta hiện nay và
kiến nghị các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này......................................59
1. Thực trạng huy động và sd nguồn vốn trong nước của nước ta hiện nay......................................59
1.1 Thực trạng huy động nguồn vốn nhà nước:...............................................................................59
1.2 Thực trạng huy động nguồn vốn dân cư và tư nhân:.................................................................60
1.3 Thực trạng sử dụng nguồn vốn nhà nước:.................................................................................61
1.4 Thực trạng sử dụng nguồn vốn tư nhân và dân cư.....................................................................65
2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN..............................................66
2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhà nước.......................................................66
2.2 Nâng cao hiêu quả sử dụng nguồn vốn dân cư và tư nhân.........................................................69
XII - Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư. Liên hệ VN?.............................................................................70
XIII - Phân biệt đầu tư tài chính, đầu tư thương mại với đầu tư phát triển...........................................70
XIV - Giải thích đặc điểm độ trễ thời gian trong đầu tư,hãy chỉ ra những thích ứng cần thiết
trong hoạt động ĐTPT.............................................................................................................. 71
XV – Hệ số ICOR................................................................................................................................ 71
Câu 1: Giải thích luận điểm ĐT cho xóa đói giảm nghèo cũng là ĐTPT..............................................72
Câu 2: Thế nào là cơ cấu đầu tư hợp lý? Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia.Trình bày
giải pháp chủ yếu xây dựng một cơ cấu đầu tư hợp lý ở nước ta?.............................................73
Câu 3: Cho ví dụ qua đó giải thích ý nghĩa của ICOR trong cơng tác dự báo kinhtế?..........................75
Câu 4: Giải thích luận điểm“trả lương đúng và đủ cho người lao động cúng là ĐTPT?.......................78

Câu 5:Vì sao phải đầu tư trọng tâm,trọng điểm. Giải thích nội dung của yêu cầu này trong
quản lý hoạt động đầu tư của nước ta........................................................................................78
Câu 6: Trình bày đặc điểm của ĐTPT và và vận dụng.........................................................................79
Câu 7: Đầu tư phân tán, dàn trải và thiếu 1 chiến lược tổng thể là những khiếm khuyết chính
2


trong hoạt động ĐTPT ở nước ta trong thời gian qua? Bình luận ý kiến trên............................79

I - 5 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
1. Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.
1.1. Khái niệm
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ địi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ
giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế. Cả hai chiều
quản lý đều phải có trách nhiệm chung trong việc thực hiện mục tiêu của ngành cũng như của
lãnh thổ. Sự kết hợp này sẽ tránh được tư tưởng bản vị của bộ, ngành, trung ương và tư tưởng
cục bộ địa phương của chính quyền địa phương. Theo đó, Bộ chỉ quan tâm đến lợi ích của các
đơn vị kinh tế do mình thành lập và Ủy ban nhân dân địa phương chỉ quan tâm đến lợi ích của
các đơn vị kinh tế của địa phương. Từ đó, dẫn đến tình trạng tranh chấp, khơng có sự liên kết
giữa các đơn vị kinh tế trên cùng một địa bàn lãnh thổ, do đó hiệu quả thấp.
1.2. Nội dung kết hợp
Sự kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau:
-Thực hiện quản lý đồng thời cả hai chiều: Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ. Có
nghĩa là, các đơn vị đó phải chịu sự quản lý của ngành (Bộ) đồng thời nó cũng phải chịu sự
quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương trong một số nội dung theo chế độ quy định.
-Có sự phân cơng quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành và theo lãnh thổ,
khơng trùng lặp, khơng bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
-Các cơ quan quản lý nhà nước theo mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý theo
thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản hiệp quản, tham quản với cơ quan nhà nước thuộc
chiều kia, theo quy định cụ thể của Nhà nước. Đồng quản là cùng có quyền và cùng nhau ra

quyết định quản lý theo thể thức liên tịch. Hiệp quản là cùng nhau ra quyết định quản lý theo
thẩm quyền, theo vấn đề thuộc tuyến của mình nhưng có sự thương lượng, trao đổi, bàn bạc để
hai loại quyết định của mỗi bên tương đắc với nhau. Tham quản là việc quản lý, ra quyết định
của mỗi bên phải trên cơ sở được lấy ý kiến của bên kia.
1.3. Sự cần thiết phải kết hợp quản lí theo ngành với lãnh thổ
3


Nhằm đảm bảo cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ trong nền kinh tế quốc dân, các đơn vị thuộc
các ngành kinh tế - kĩ thuật nằm trên các địa bàn lãnh thổ khác nhau cũng đều chịu sự quản lí
nhà nước theo ngành của các bộ (trung ương) và của các cơ sở chuyên môn (ở địa phương).
Trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của luật pháp, quản lí theo ngành bảo đảm cơ cấu
ngành phát triển hợp lí trong phạm vi cả nước và có hiệu quả nhất. Các đơn vị kinh tế nằm trên
một đơn vị hành chính - lãnh thổ cũng chịu sự quản lí nhà nước theo lãnh thổ của chính phủ
Trung Ương trên tổng thể, và của chính quyền địa phương các cấp theo quy định phân cấp của
luật pháp. Trong cơ cấu quyền lực và phân cơng trách nhiệm quản lí hành chính - nhà nước,
chính phủ quản lí thống nhất các ngành và các đơn vị lãnh thổ; chính quyền địa phương là
người chịu trách nhiệm quản lí kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ, đại biểu cho quyền lợi
nhân dân ở địa phương; đồng thời là một bộ phận của quyền lực nhà nước thống nhất ở địa
phương, là người đại diện cho nhà nước (Trung ương) ở địa phương. Vì những lí do đó nên
nhất thiết phải kết hợp hai mặt: quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ. Trên cơ sở phân
định rõ chức năng quản lí, các quy định về phân công, phân cấp và xây dựng nội dung và mức
độ thống nhất quản lí ngành cho từng ngành theo đặc điểm ngành; nội dung và mức độ quản lí
theo lãnh thổ; nội dung, mức độ kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ, nhằm
phát huy cao độ nhất hiệu quả sử dụng nguồn lực của cả nước, của từng vùng kinh tế, từng địa
phương trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thống nhất lợi ích quốc gia và lợi
ích từng địa phương trong sự phát triển một cách có lợi nhất những lợi thế của địa phương. Sự
kết hợp và thống nhất hai mặt quản lí chủ yếu được thể hiện:
1) Tổ chức điều hoà, phối hợp các hoạt động của tất cả các đơn vị thuộc các ngành, các thành
phần kinh tế, các cấp quản lí, cũng như các tổ chức văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng để

phát triển nền kinh tế quốc dân theo một cơ cấu hợp lí nhất, có hiệu quả nhất về ngành cũng
như về lãnh thổ.
2) Quản lí cơng việc chung của quốc gia trên phạm vi cả nước, cũng như trên từng đơn vị hành
chính - lãnh thổ kết hợp hài hồ lợi ích chung của cả nước, cũng như lợi ích của địa phương.
3) Phục vụ tốt các hoạt động của tất cả các đơn vị nằm trên lãnh thổ, như về kết cấu hạ tầng,
bảo vệ môi trường và tài nguyên, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, an ninh, trật tự công
cộng, phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của dân cư sống và làm việc trên lãnh thổ, bất kể
là thuộc cơ quan, xí nghiệp trung ương hay địa phương.
4


1.4. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc
Việc kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ có vai trị rất lớn đối với việc phát triển đất
nước về mọi lĩnh vực. Chính vì vậy Nhà nước ta đã có chủ trương, chính sách áp dụng biện
pháp kết hợp này trên phạm vi cả nước, với nhiều địa phương và các doanh nghiệp, các nhà
máy, khu cơng nghiệp…
Theo đó quy định các cơ sở, doanh nghiệp nào thành lập ở địa phương nào phải chịu sự quản
lý về hành chính, về mặt pháp luật, xã hội, kinh tế, kỹ thuật… của cơ quan quản lý ngành và
địa phương. Áp dụng quy định của Nhà nước thì hiện nay đã có nhiều cơ quan ngành và cơ
quan chính quyền địa phương thực hiện nghiêm chỉnh, nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất, có lợi
cho cả 2 bên:
+ Quản lý ngành sẽ hoạch định sự phát triển cho doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp đó.
+ Cịn quản lý lãnh thổ tạo điều kiện pháp lý, được pháp luật bảo vệ, cung cấp nguồn nhân lực,
nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp kinh tế.
Từ đó ta có thể nhận thấy sự tác động qua lại, hỗ trợ nhau giữa quản lý ngành và quản lý lãnh
thổ. Cho thấy sự kết hợp này làm tăng tính hiệu quả, đạt mức phát triển tối đa tránh những khó
khăn, rủi ro.
Các doanh nghiệp kinh doanh cùng với cơ quan địa phương hiện nay ngày càng có sự phổi hợp
quản lý rất chặt chẽ, ví dụ như: Khu cơng nghiệp Bình Dương thuộc tỉnh Bình Dương của
vùng Đơng Nam Bộ. Có các ban quản lý do thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, là cơ

quan trực thuộc UBND tỉnh Bình Dương, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế,
chương trình kế hoạch cơng tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh. Chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, Ngành, lĩnh vực có liên quan, có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý
khu cơng nghiệp. Khu cơng nghiệp Bình Dương đã thể hiện rất rõ sự kết hợp giữa quản lý
ngành với quản lý lãnh thổ, thể hiện được sự hỗ trợ, phối hợp, đem lại sự phát triển không chỉ
đối với khu cơng nghiệp mà cịn đưa tỉnh Bình Dương trở thành một trong những tỉnh phát
triển hàng đầu của Đông Nam Bộ.

5


Từ đó chúng ta có thể thấy việc tuân thủ và áp dụng nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành với
quản lý lãnh thổ của các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp có sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng
tuân thủ pháp luật và dưới sự bảo vệ của pháp luật.
Tuy nhiên việc thực hiện nguyên tắc vẫn cịn nhiều thiếu sót và hạn chế:
- Thứ nhất: đó là việc “xé rào” trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm của địa phương
trái với quy định của cơ quan quản lý ngành, chức năng. Có một số cơ quan địa phương vì lợi
ích nhất thời mà bỏ qua văn bản thủ tục hành chính mà pháp luật đã quy định, để cấp giấy phép
hoạt động đó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của đất nước.
- Thứ hai: là sự phối hợp không chặt chẽ trong việc tổ chức, thực hiện các quy định của ngành
ở địa phương.
- Thứ ba: đó là việc bất cập trong hoạt động kiểm tra giám sát thực hiện các quy định của
ngành tại địa phương.
Điều đó địi hỏi các cơ quan nhà nước, các ban ngành phải không ngừng nâng cao việc kết hợp
chặt chẽ giữa quản lý ngành với quản lý lãnh thổ, để khắc phục những hạn chế, nhằm phát
triển kinh tế địa phương và của đất nước.
1.5. Kiến nghị để thực hiện tốt nguyên tắc
 Để thực hiện nguyên tắc trên cần phải tăng cường công tác lập pháp và tư pháp.
- Về lập pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ kinh tế vào khuôn khổ pháp luật. Các đạo luật

phải được xây dựng đầy đủ, đồng bộ, có chế tài rõ ràng, chính xác và đúng mức.
- Về tư pháp, mọi việc phải được thực hiện nghiêm minh (từ khâu giám sát, phát hiện, điều tra,
công tố đến khâu xét xử, thi hành án…) khơng để xảy ra tình trạng có tội khơng bị bắt, bắt rồi
không xét xử hoặc xét xử quá nhẹ, xử rồi mà không thi hành án hoặc thi hành
 Đẩy mạnh hơn nữa chun mơn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo chức năng nhằm
thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển
 Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan chuyên môn ở địa phương quản lí tốt về tổ chức,
nhân sự, chun mơn để đảm bảo đạt được các chỉ tiêu của ngành.

6


 Tạo điều kiện thuận lợi về nhân lực, tài nguyên, điều kiện vật chất đảm bảo cho các doanh
nghiệp ở địa phương hoạt động có hiệu quả cao.
 Có sự phân công rành mạch cho các cơ quan quản lí theo ngành và lãnh thổ, khơng trùng
lặp, khơng bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Nguyên tắc kết hợp hài hịa giữa các lợi ích trong đầu tư.
2.1. Khái niệm:
Giáo trình: “Đầu tư tạo ra lợi ích …. phát triển vững chắc, ổn định” (trang 119)
2.2. Biểu hiện:
Giáo trình: “Trong hoạt động đầu tư … qua đấu thầu theo luật định” (trang 120)
2.3. Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc:
Nếu tuân thủ nguyên tắc này thì hoạt động đầu tư mới thực hiện được. Khi nguyên tắc này
được đảm bảo thì mới đảm bảo hiệu quả của hoạt động đầu tư. Khi các lợi ích đều được kết
hợp hài hòa trong đầu tư sẽ tạo điều kiện và động lực để nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn
định.
2.4. Liên hệ:
Trong hoạt động đầu tư, kết hợp hài hịa các loại lợi ích thể hiện sự kết hợp giữa lợi ích của xã
hội mà đại diện là Nhà nước với lợi ích của cá nhân và tập thể người lao động, giữa lợi ích và
chủ đầu tư, nhà thầu, các cơ quan thiết kế, tư vấn, dịch vụ và người hưởng lợi. Sự kết hợp này

được bảo đảm bằng các chính sách của Nhà nước, sự thỏa thuận theo hợp đồng giữa các đối
tượng tham gia quá trình đầu tư, sự cạnh tranh của thị trường thơng qua theo đấu thầu nhất
định.
Trong gói kích cầu chống suy giảm kinh tế trong những năm vừa qua của chính phủ, các chính
sách của chính phủ đưa ra trong việc quản lí hoạt động đầu tư nói riêng và hoạt động kinh tế
nói chung, đã quan tâm đến lợi ích của nhiều nhóm đối tượng, cụ thể là lợi ích của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có nhiều nguy cơ phá sản trong khủng hoảng thơng qua gói kích cầu hỗ trợ
4% lãi suất cho DN vừa và nhỏ; chính sách xây nhà ở cho người có thu nhập thấp… Các chính

7


sách này cũng nhằm tới mục tiêu tạo việc làm cho người lao động, tăng trưởng kinh tế để nâng
cao mức phúc lợi xã hội cho người dân.
2.5. Hạn chế:
Tuy nhiên, đối với một số hoạt động đầu tư và trong những mơi trường nhất định, giữa lợi ích
của Nhà nước và các thành viên tham gia có xảy ra mâu thuẫn. Mâu thuẫn lợi ích xuất hiện
thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày và nếu xử lý không khéo có thể gây ra những vấn đề
đạo đức nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt động lành mạnh của các tổ chức và của tồn bộ xã
hội.
2.6. Giải pháp:
Xem xét tình hình ở nước ta thì thấy nhiều người đưa ra chính sách chưa học được các bài học
trên. Bất luận do thiếu hiểu biết, vơ tình hay hữu ý nếu tổ chức có quyền càng lớn lại đưa ra
các quy định khuyến khích mâu thuẫn lợi ích thì tai họa càng lớn. Phải rà sốt lại tất cả các
chính sách như vậy và sửa đổi bãi bỏ. Chúng ta chưa có các quy định rõ ràng, các thủ tục minh
bạch về tránh mâu thuẫn lợi ích. Các tổ chức cũng chưa chú ý đến vấn đề này nên cũng khơng
có các quy định rõ ràng. Thậm chí việc lợi dụng chức, quyền, thông tin để mưu lợi riêng là rất
phổ biến đốt với các quan chức mọi cấp ở nước ta nhuận nhiều vụ việc đã được báo chí nêu ra
và vô vàn vụ không được nhắc tới, gây bất bình trong nhân dân, ảnh hường xấu đến sự phát
triển của đất nước. Để mọi người, mọi tổ chức hiểu kỹ hơn về mâu thuẫn lợi ích, để các tổ

chức có quy chế tránh mâu thuẫn lợi ích của mình, để Nhà nước có luật, chính sách, các quy
chế, thủ tục rõ ràng nhằm tránh mâu thuẫn lợi ích là những việc làm thiết thực trong công cuộc
chống tham nhũng, tăng niềm tin, phát triển kinh tế và xã hội.
3. Tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên
nền kinh tế quôc dân nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngồi nước, các
cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội
nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
3.1. Khái niệm
a. Tiết kiệm
8


-Là việc giảm bớt hao phí trong sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài
nguyên nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định.
-Đối với việc quản lý, sủ dụng tài sản nhà nước: Tiết kiệm là việc sử dụng ở mức thấp hơn
định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng đạt cao hơn mục tiêu đã định.
b. Hiệu quả
-Hiệu quả kinh tế diễn ra khi xã hội khơng thể tăng sản lượng một loại hàng hố mà khơng cắt
giảm loại hàng hố khác
-Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó
-Thực hành tiết kiệm chống lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên chủ trương, đường lối, cơ chế
chính sách đến tổ chức thực hiện gắn với kiểm tra, giám sát.
-Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy
định khác của pháp luật.
3.2. Thực trạng thực hành nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về
kinh tế ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, các tổ chức doanh nghiệp kinh tế và công ty trong nước đã gặp rất
nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và đầu tư. Rất nhiều doanh nghiệp đã chính thức
tuyên bố phá sản hay hoạt động cầm chừng, một số doanh nghiệp ra đi không hẹn ngày trờ lại.

Tuy vậy, hầu hết các doanh nghiệp vẫn cịn thói quan chi tiêu phung phí và bừa bãi. Ngồi ra
họ cũng đang lãng phí rất lớn các nguồn lực quý báu của mình như nguồn lực nhân sự, cơ sở
vật chất, máy móc thiết bị, lãng phí nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay phải trả lãi từ bên ngoài,
lãng phí thương hiệu doanh nghiệp, các cơ hội đầu tư và hợp tác kinh doanh sinh lợi, lãng phí
trí tuệ và chất xám của nhân viên, lãng phí các mỗi quan hệ liên doanh liên kết từ bên ngoài….
Nguyên tắc thực hành tiết kiệm:
-Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với cải cách hành chính và bảo đảm hồn thành
nhiệm vị được giao, khơng để bị ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.

9


-Thực hiện phân cấp quản lý, phối hợp chặt chẽ giữa cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức trong
thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán
bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
-Bảo đảm dân chủ, cơng khai, minh bạch, bảo đảm vai trò giám sát của quốc hội, hội đồng
nhân dân các cấp, mặt trận tổ quốc việt nam, các tổ chức thành viên của mặt trận tổ quốc việt
nam và nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Các lĩnh vực quan trọng trong q trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí ở VN:
-Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước (mua sản phẩm thiết bị, chi đầu tư, nghiên cứu, xây
dựng, lương, chi khác…).
-Quản lý và sử dụng trụ sở làm việc, nhà cơng và các cơng trình phúc lợi cơng cộng.
-Quản lý và khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên ( giấy phéo khai thác khoáng sản)
-Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước.
-Quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp.
-Sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Ví dụ: Bột ngọt Vedan sản xuất bột ngọt tiết kiệm chi phí đầu tư cho hệ thống nước thải đã gây
ra hậu quả nặng nề ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và cuộc sống của người dân. Để
giải quyết vụ việc, Vedan phải bỏ ra một khoản tiền lớn hơn cho việc xử lý ô nhiễm môi trường
và đền bù tổn thất cho người dân xung quanh do ô nhiễm nguồn nước.

Quan điểm sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn lực kinh tế VN:
-Huy động và kết hợp tất cả các nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển.
-Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đảm bảo tăng trường kinh tế, hiệu quả và bền
vững.
-Kết hợp giữa nhà nước và thị trường trong phân bổ, sử dụng nguồn lực.
-Thu hút và sử dụng nguồn lực, kết hợp với công bằng xã hội, an ninh quốc phịng và bảo vệ
mơi trường.
3.3. Giải pháp thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
10


-Đầu tư có trọng điểm, quản lý, sủ dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
-Cải cách tổ chức bộ máy quản lý kinh tế theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt.
-Giảm thiểu các chi phí vật tư, thiết bị cho sản xuất dựa trên cơ sở quản lý và sử dụng có hiệu
quả.
-Đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan.
Kết luận:
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế là cần thiết với mọi quốc
gia, nó đặc trưng cho thể chế chính trị của đất nước. Việc thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và
hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế nhằm mục đích điều hồ mâu thuẫn các mặt lợi ích,
đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam cần có nhiều những doanh nghiệp cố
gắng tiết kiệm và “thực hành tiết kiệm” một cách nghiêm túc và tích cực để trở thành mạnh, là
ăn hiệu quả, đủ sức cạnh tranh trong nước và có thể vươn đến tầm cỡ thế giới.
4. Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội
4.1. Lý thuyết: Slide + giáo trình 117
4.2. Thực tế ở Việt Nam
Ở Việt Nam, chính trị và kinh tế khơng thể tách rời vì chính sách của Đảng là cơ sở của mọi
biện pháp lãnh đạo kinh tế, hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Trong cương
lĩnh quản lí của Đảng cũng nói rõ: phát triển kinh tế nhưng việc quan tâm đến đời sống nhân
dân phải được coi trọng hành đầu. Phát triển kinh tế nhưng không được làm gia tăng sự chênh

lệch giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng miền.
Để thực hiện được mục tiêu cơng nghiệp hố hiện đại hố theo định hướng xã hội chũ nghĩa
thì chính trị và kinh tế luôn đi cùng nhau được thể hiện qua tất cả chủ trương chính sách của
Đảng và Chính Phủ. Cơ chế đó thể hiện ở việc: Đảng vạch ra đường lối chủ trương phát triển
kinh tế- xã hội, Đảng chỉ rõ con đường biện pháp và phương tiện để thực hiện đường lối đãđề
ra và Chính Phủ là người đôn đốc, kiểm tra viêc thực hiện, Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
hàng năm được Quốc hội thơng qua thì nhiệm vụ kinh tế ln song hành với nhiệm vụ xã hội.
Tức là, ngoài những chỉ tiêu về kinh tế như: tổng sản phẩm trong nước, giá trị tăng thêm của
mỗi ngành, tổng kim ngạch XNK, chỉ số CPI,… thì cịn có các chỉ tiêu về xã hội như: tạo việc
11


làm, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng,… và các chỉ tiêu về môi trường như: tỷ lệ
che phủ rừng, tỷ lệ KCN- khu chế xuất có có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường đạt 60%,…
Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế:
Hạn chế trong việc phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song kinh tế phát triển vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa thật sự bền vững, đặc biệt trong 10 năm gần đây.
Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn
thấp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ thống
thị trường hình thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn
chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo nền tảng để
trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại cịn chậm và gặp nhiều khó khăn.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ mơi trường, cịn nhiều
hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn
đề xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa được nhận thức và giải quyết có hiệu quả.; trên một
số mặt, một số lĩnh vực, người dân chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi
mới.
Hạn chế trong chính sách

Ở Việt nam, chính trị và kinh tế khơng thể tách rời nhau vì chính sách của Đảng là cơ sở của
mọi biện pháp lãnh đạo kinh tế, hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Vai trò
của Nhà nước và quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư là rất quan trọng, nếu không được
đặt đúng chỗ và không sử dụng đúng cơng cụ mà Nhà nước có trong tay thì Nhà nước sẽ trở
thành vật cản của đầu tư phát triển và sẽ khơng thể có một xã hội mà trong đó mọi tổ chức, cá
nhân đều hăng hái bỏ vốn đầu tư cho phát triển.Nhà nước đóng vai trò là người tạo ra và giải
quyết sự hài hịa các loại lợi ích để khuyến khích, động viên mọi nguồn lực cho phát triển.Giải
quyết một cách hài hòa giữa lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của xã hội bằng công cụ quản lý
gián tiếp (thuế và ưu đãi đầu tư).Tuy nhiên , một thực tế diễn ra trong những năm qua đó là sự
can thiệp quá sâu của đội ngũ cán bộ Đảng vào trong quản lý kinh tế, gây ra tình trạng giáo
điều, khó khăn cho quản lý kinh tế, quyền lực bị phân tán. Cơ chế hiện tại chưa thực sự đáp
12


ứng đầy đủ yêu cầu về quản lý đầu tư, nhất là chưa phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nước
về đầu tư với quản lý hoạt động đầu tư cụ thể, quản lý vĩ mô với quản lý vi mơ trong đầu tư.
Việc ban hành các chính sách còn chưa đồng bộ tạo ra sự bất đồng trong việc triển khai thực
hiện, các qui hoạch còn chưa sát với tình hình thực tiễn, khiến cho việc thực hiện khơng đạt
u cầu đề ra. Văn bản Pháp luật cịn nhiều bất cập, tạo ra những kẽ hở gây ra tình trạng lách
luật…..
4.3.

Một số giải pháp khắc phục để thực hiện nguyên tắc tốt hơn

Cải cách theo hướng tích cực phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan Đảng và
chính quyền. Với mục tiêu:
-Hạn chế sự can thiệp của nhà nước vào các quyết định của nhà đầu tư
-Tôn trọng tối đa quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp
-Đổi mới chức năng của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh theo hướng khuyến
khích, hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư, doanh nghiệp là chính.

-Đồng thời, hệ thống văn bản pháp luật ngày càng được hoàn thiện hơn, bổ sung sửa đổi cho
phù hợp với tình hình thực tế, quan điểm chiến lược trong từng giai đoạn.
Xây dựng hệ thống chính trị chất lượng, hiệu quả, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, xd
các biện pháp chiến lược để ngăn chạn, đầy đủ tình trạng suy thối , giải quyết hài hịa các loại
lợi ích nhà đầu tư và lợi ích của xã hội để khuyến khích đầu tư
5. Nguyên tắc tập trung dân chủ
5.1.

Lý thuyết: Slide+ giáo trình 118

5.2.

Hiện nay Việt Nam đã và đang thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ:

Trong nền kinh tế thị trường XHCN nước ta, sự can thiệp của nhà nước nhằm điều chỉnh tính
tự phát của thị trường, đảm bảo tính định hướng XHCN. Nhà nước đang phát huy vai trò quản
lý khi tập trung thống nhất quản lý 1 số lĩnh vực kinh tế then chốt nhằm thực hiện thắng lợi
mục tiêu kinh tế- xã hội, đồng thời quan tâm đến lợi ích của người lao động là những động lực
quan trọng đảm bảo sự thành công của các hoạt động kinh tế xã hội.

13


Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận dụng ở hầu hết các khâu công
việc, từ lập kế hoạch đến thực hiện kế hoạch, ở việc phân cấp quản lý và phân công trách
nhiệm, ở cơ cấu bộ máy tổ chức với chế độ một thủ trưởng chịu trách nhiệm và sự lãnh đạo tập
thể, ở quá trình ra quyết định đầu tư…
Nguyên tắc tập trung dân chủ được nước ta thực hiện rất rõ nó được quy định thành các văn
bản luật. Ví dụ: Nghị định 12 số 12/2009/ND/CP của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xd
cơng trình, thơng tư 03/2009/TT/BXD quy định chi tiết một số nội dung của nghị định

12/2009/ND/CP. Hay gần đây nhất là Nghị định 59/2015/ND-CP của Chính Phủ về quản lý dự
án đầu tư có hiệu lực 5/8/2015 quy định chi tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm
2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự
án; kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung
quản lý dự án đầu tư xây dựng và đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định
này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài
5.3.

Những hạn chế trong thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ

Việc thực hiện ngun tắc tập trung dân chủ có khi vẫn cịn mang tính hình thức và những hạn
chế trong q trình thực hiện nguyên tắc này không chỉ riêng ở địa phương, doanh nghiệp mà
cịn là tình hình chung của cả nước.
Việc hình thành và thơng qua các quyết định, chủ trương, chính sách, phương hướng, nghị
quyết của nhà nước, của tỉnh - huyện, của đơn vị … về nguyên tắc phải thu hút được sự đóng
góp trí tuệ rộng rãi của các nhà lãnh đạo, đảng viên; phải được thảo luận thẳng thắn, triệt để.
Trên thực tế có tình hình: khơng ít cán bộ, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, khơng thật sự tích
cực tham gia ý kiến vào việc xây dựng các văn bản trên, đồng thời cũng không phải mọi ý kiến
của người lao động đều được phản ánh tới các chủ đầu tư, nhà quản trị, tình trạng dân trí, trình
độ cịn thấp cũng chính là ngun nhân làm hạn chế mức độ dân chủ của công nhân, người lao
động. Tuy nhiên, cũng có trường hợp ý thức tự giác về dân chủ của người dân, kể cả cán bộ
công nhân viên chưa cao nên không tham gia đóng góp ý kiến. Thực tế một số trường hợp ý
kiến của người lãnh đạo vẫn dường như có sức thuyết phục quyết định cuối cùng; ý kiến thuộc
thiểu số rất ít khi được đặt lại để xem xét.
14


Trình độ năng lực của chủ đầu tư, cán bộ thực hiện các dự án còn nhiều hạn chế.Việc chọn lựa

người lãnh đạo đứng đầu rất quan trọng và quyết định rất lớn đến sự vận hành của cả hệ thống
tổ chức, cơ quan đó. Nguyên tắc dân chủ, tập thể địi hỏi phải lấy phiếu tín nhiệm của cán bộ,
đảng viên về cán bộ dự kiến bổ nhiệm và chỉ xem xét người được đa số phiếu tín nhiệm. Đa số
trường hợp thì việc này diễn ra thuận lợi nhưng ở nơi bè phái, cục bộ thì kết quả bỏ phiếu tín
nhiệm khơng phản ánh đúng đánh giá và tín nhiệm đối với cán bộ, người được đa số phiếu
chưa hẳn đã xứng đáng.
Dự án Nhà máy Bột giấy Phương Nam được xem là một trong những ví dụ thất bại của trào
lưu tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước đầu tư tràn lan, đầu tư ngoài ngành thiếu chiến lược, lý
do một phần chính là do năng lực của các nhà quản lý chưa có tầm nhìn, khơng đảm bảo được
lợi ích giữa người trồng đay và nhà máy, chưa có một nhà máy giấy nào sản xuất lại sử dụng
cây đay, hoạt động đầu tư có độ rủi ra cao, không khả thi, khi hoạt động lỗ rất lớn nhưng không
thể dừng hoạt động, phải chuyển giao với nhiều nhà đầu tư khác như Tổng Công Ty Giấy Việt
Nam, Vinapaco nhưng vẫn không cải thiện được. Hiện nay, tổng vốn đầu tư đội lên tới 3.000 tỷ
đồng mà Nhà máy vẫn chưa được thanh lý và toàn bộ vùng ngun liệu đay đã bị xóa xổ vì
hơn 10 năm nay, nhà máy này không hề hoạt động.
Mặt khác, một số người lợi dụng “dân chủ” để thực hiện những yêu sách vượt quá khuôn khổ
luật pháp, coi thường kỷ cương phép nước.Đặc biệt trong vấn đề thực hiện giải phóng mặt
bằng, một số người dân đã được đền bù đúng quy định nhưng vẫn cố tình khơng bàn giao mặt
bằng và kích động nhiều người khác tham gia đòi tăng tiền đền bù.Một số người dân đã được
giải quyết khiếu nại tố cáo đúng pháp luật, chính sách nhưng vẫn không chịu thực hiện quyết
định và đến cơ quan nhà nước nhiều lần gây rối mất trật tự, thậm chí thách thức cả cơng an, cả
chính quyền. Trong việc giải phóng mặt bằng, xây dựng các vành đai trong công tác quản lý
các dự án đầu tư, thực hiện còn chậm tiến độ, chưa đảm bảo quyền lợi, đền bù xứng đáng cho
các hộ dân, điển hình như trong việc giải phóng mặt bằng cho các hộ gia đình ở đoạn đường
Trường Chinh, cịn 335 hộ chưa thu hồi đất, việc khiếu kiện kéo dài của 29 hộ dân điển hiền tại
Đống Đa trong việc giá đất đền bù và nhà định cư, ban quản lý dự án phát triển đô thị Hà Nội
cùng UBND quận, các sở, ngành liên quan họp đối thoại với các hộ dân để giải thích; tuy
nhiên, các hộ dân chưa đồng thuận.
5.4.


Giải pháp khắc phục hạn chế
15


Để khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, một số giải
pháp như sau:
Nâng cao nhận thức trách nhiệm cho các địa phương, các ngành, các cơ sở, các doanh nghiệp,
người dân trong hoạt động đầu tư về nội dung, bản chất , thực hiện nguyên tắc. Tập trung và
dân chủ là hai thành tố cấu thành một chỉnh thể thống nhất của nguyên tắc. Hai thành tố này
ràng buộc, chế ước lẫn nhau, tập trung phải dựa trên cái nền dân chủ và dân chủ phải dưới sự
chỉ đạo của tập trung, dân chủ phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương. Dân chủ càng được tăng
cường thì càng có sự thống nhất tập trung cao. Tuyệt đối hóa, nhấn mạnh một yếu tố nào đều
không đúng, trái với bản chất của nguyên tắc.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý kỷ luật nghiêm minh những tổ chức đảng, cán
bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thông qua kiểm tra, kịp thời
phát hiện những sơ hở của các chủ trương, nghị quyết để bổ sung hoàn thiện phù hợp với quy
luật khách quan; đồng thời giáo dục ngăn chặn kịp thời các khuyết điểm, sai phạm của đảng
viên.
Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa nguyên tắc thành quy chế, quy định pháp luật của Nhà nước để
tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động đầu tư. Cần rà soát lại những điểm bất hợp lý, lạc hậu
trong các quy chế, quy định đã ban hành để bổ sung hoàn thiện, giúp cho việc thực hiện được
thống nhất. Mỗi loại quy chế, quy định, luật pháp cần lượng hóa trách nhiệm, quyền hạn của
người đứng đầu.
Đối với từng doanh nghiệp, cơ sở cần xây dựng thiết kế cơ cấu tổ chức phù hợp ví dụ như hiện
nay nhiều tổ chức có xu hướng theo phạm vi kiểm sốt rộng hơn và ít cấp quản lý hơn, thay
đổi nguyên lý thống nhất một thủ trưởng…; quy định, quy tắc làm việc của mình, làm rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từ bộ phận, từng cá nhân trong doanh nghiệp. Tổ
chức, chuẩn bị kỹ nội dung, thu hút tập thể tham gia thảo luận để ra các vấn đề của đơn vị.
Không những thế cần hướng vào kiểm tra bộ phận, cá nhân có tư tưởng lợi ích cá nhân, cố
tình không chấp hành chỉ thị, nghị quyết, tham nhũng, gây chia rẽ, bè phái làm suy yếu khối

đoàn kết nội bộ, vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc TTDC để giáo dục, ngăn chặn, không chờ
vụ việc vỡ lở mới kiểm tra, xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời. Lựa chọn nhà Lãnh đạo,
người đứng đầu có trình độ, năng lực, phẩm chất,… phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp,cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước.
16


II - Tình trạng thất thốt và lãng phí vốn đầu tư XDCB của nhà nước
1. Khái niệm và đặc điểm:
1.1.Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.Khái niệm
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các cơng trình xây dựng
theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ)
và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. ĐTXDCB là một hoạt động kinh tế
1.1.2.Nguồn vốn
Vốn của dự án ĐTXDCB nói chung được cấu thành bởi các nguồn sau:
Thứ nhất là nguồn vốn của nhà nước. Nguồn vốn này bao gồm:
+ Ngân sách nhà nước cấp phát.
+ Vốn của các doanh nghiệp nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bao gồm vốn từ
khấu hao cơ bản để lại, từ lợi nhuận sau thuế, từ đất đai, nhà xưởng còn chưa sử dụng đến,...
được huy động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; vốn góp của nhà nước trong liên doanh,
liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và nước ngồi.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước mà Chính phủ cho vay theo lãi suất ưu đãi bằng
nguồn vốn tự có hoặc nhà nước đi vay để cho vay lại đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực được
ưu tiên trong kế hoạch nhà nước đối với một số doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
+ Vốn vay nợ, viện trợ từ bên ngồi của Chính phủ thơng qua kênh hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA). Trên thực tế, một phần vốn này sẽ đưa vào ngân sách đầu tư, cịn phần ODA cho các
doanh nghiệp vay lại thì đưa vào nguồn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
Thứ hai là nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và nguồn vốn đóng góp tự nguyện của dân
cư vì lợi ích cộng đồng, kể cả đóng góp cơng lao động, của cải vật chất để xây dựng các cơng

trình phúc lợi.
Thứ ba là nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn này bao gồm đầu tư gián tiếp và đầu tư
trực tiếp. Đầu tư gián tiếp của nước ngoài tại Việt Nam là nguồn vốn do nước ngoài cung cấp
17


thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu của Việt Nam, nhưng không tham gia công việc quản
lý trực tiếp. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Inverstment – FDI) ở Việt Nam là
nguồn vốn nước ngoài trực tiếp đầu tư vào Việt Nam dưới hình thức tự đầu tư 100% vốn hoặc
liên doanh. Ngồi ra cịn có nguồn vốn viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức phi chính phủ
(Non- Government Organization – NGO).
ĐTXDCB của nhà nước là hoạt động đầu tư của nhà nước, bao gồm các dự án ĐTXDCB
được hoạch định trong kế hoạch nhà nước và được cấp phát bằng nguồn vốn ngân sách của nhà
nước, đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nguồn vốn của doanh
nghiệp nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
1.2.Thất thốt, lãng phí
1.2.1.Thất thốt
Thất thốt trong đầu tư là hiện tượng mất mát, thiệt hại khơng đáng có về vốn đầu trong
suốt quá trình đầu tư, từ khi quyết định chủ trương đầu tư cho đến khi dự án hoàn thành và đưa
vào sử dụng.
Phần vốn đầu tư bị thất thoát là phần vốn tuy đưa vào dự án nhưng bị lãng phí hoặc biến
mất trong q trình triển khai thực hiện dự án. Nguyên nhân ở đây có thể do tiêu cực và tham
nhũng gây nên lãng phí hoặc do thiên tai, dịch họa và do tác động của nền kinh tế.
1.2.2. Lãng phí
Theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: “Lãng phí là việc quản lý, sử dụng tiền, tài
sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên không hiệu quả. Ðối với lĩnh vực đã
có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là
việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động
trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc
không đạt mục tiêu đã định”.

Lãng phí trong đầu tư có thể hiểu là việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư không mang lại hiệu
quả như mong muốn, mà nguyên nhân của sự lãng phí này là xuất phát từ sự thiếu trách nhiệm,
thiếu năng lực của các cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các cơ quan tư vấn, thiết kế,
cơ quan thẩm định, cơ quan trực tiếp quản lý vốn trong quá trình thực hiện đầu tư. Theo ý kiến
18


các chuyên gia trong công tác quản lý dự án và quan niệm của các nhà tài trợ thì đó là các
khoản chi khơng đem lại hiệu quả gì cho dự án hoặc phần chi cao hơn các quy định hợp pháp,
chi không đúng quy định của dự án... căn cứ theo mục đích và động cơ của các hành động trên
mà có thể coi đó là lãng phí hay tham ơ.
2. Ngun nhân tình trạng thất thốt, lãng phí trong ĐTXDCB của nhà nước
2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Thất thốt, lãng phí trước hết từ cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch. Đây là khâu quan trọng để
đảm bảo đầu tư có hiệu quả và phát triển lâu dài. Hiện nay, công tác quy hoạch vẫn tồn tại
nhiều bất cập, thiếu tính chiến lược tổng thể giữa các cấp, ngành; thiếu tầm nhìn dài hạn,
khơng sát thực; thiếu sự kết hợp giữa các loại quy hoạch, giữa quy hoạch xây dựng vùng và
quy hoạch xây dựng đô thị,...nên nhiều dự án phải điều chỉnh hoặc di chuyển, kéo dài thời gian
xây dựng cơng trình.
Việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi chưa chú trọng đúng
mức khâu điều tra thực tế những ảnh hưởng của cơng trình đối với mơi trường và xã hội; lựa
chọn địa điểm xây dựng và phân tích dự án đầu tư khơng chính xác dẫn đến việc dự án sau khi
thực hiện xong nhưng hoạt động kém hiệu quả.
Ngồi ra, thất thốt lãng phí cịn do đầu tư xây dựng cơng trình khơng đảm bảo cảnh quan, mơi
trường, làm tăng chi phí nhân cơng, vật tư, thiết bị, xử lý môi trường…
2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, thất thốt, lãng phí thường xảy ra ở những cơng việc sau:
 Khâu đền bù giải phóng mặt bằng
Việc xác định giá trị đền bù không phải là chuyện đơn giản và rất dễ dẫn đến thất thoát vốn.
Biểu hiện của thất thốt trong cơng tác đền bù thường là việc bớt xén tiền đền bù của dân do

người dân không nắm rõ khung giá đền bù do Nhà nước quy định, hoặc tiền đền bù không thoả
đáng, không đúng đối tượng; chi trả tiền đền bù không theo định mức, khung giá Nhà nước và
địa phương ban hành; móc ngoặc, câu kết với người được đền bù để nâng giá trị đền bù, khai
khống diện tích, khối lượng tài sản được đền bù; làm giả hồ sơ, khai khống số hộ được đền bù
19


và chi phí đền bù để rút tiền của Nhà nước, từ đó làm tăng thêm vốn đầu tư xây dựng cơng
trình.
 Khâu khảo sát, thiết kế xây dựng
Thất thốt trong khâu khảo sát xảy ra do công tác khảo sát không đảm bảo chất lượng, chưa
sát với thực tế hoặc không đúng với những tiêu chuẩn, quy chuẩn của Nhà nước dẫn đến phải
khảo sát lại, việc thi công phải thay đổi, bổ sung, điều chỉnh nhiều lần...gây lãng phí thời gian,
kinh phí. Bên cạnh đó, việc thiết kế không phù hợp với quy hoạch xây dựng, với thiết kế cơng
nghệ, khơng tn thủ các quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng sẽ phải thiết kế lại, cũng gây
lãng phí khơng nhỏ. Chất lượng thiết kế khơng đảm bảo, không đồng bộ gây lún, nứt; phương
án thiết kế không hợp lý, sử dụng vật tư, vật liệu không phù hợp với loại cơng trình; việc chọn
hệ số an tồn q cao…dẫn đến lãng phí.
 Khâu lựa chọn nhà thầu
Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng ở nước ta hiện nay cịn nhiều biểu hiện tiêu cực, như:
Thơng đồng, dàn xếp trong đấu thầu; Có sự thống nhất trước giữa các đơn vị tham gia đấu thầu
để một đơn vị trúng thầu; Mua bán thầu; Bỏ giá thầu thấp dưới giá thành xây dựng cơng trình.
Từ thực tế cho thấy, việc lựa chọn nhà thầu xây dựng, xác định giá gói thầu, giá trúng thầu,
thẩm định kết quả đấu thầu ở nhiều dự án thiếu sự minh bạch; phương thức liên danh, liên kết
giữa các nhà thầu còn nhiều bất cập, đây chính là những nguyên nhân dẫn đến thất thốt, lãng
phí vốn đầu tư xây dựng.
 Khâu thi cơng xây lắp cơng trình
Thất thốt trong khâu thi cơng xảy ra do nhà thầu thi công không đảm bảo khối lượng xây lắp
theo thiết kế được phê duyệt hoặc thi công không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại.
Thất thoát từ vật liệu xây dựng cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể. Vật liệu xây dựng đi qua

nhiều khâu trung gian, nâng giá, gửi giá, tăng khối lượng, dùng vật liệu có giá thấp (chất lượng
thấp); ăn bớt vật liệu, nên chất lượng cơng trình khơng đảm bảo. Việc giám sát thi công không
chặt chẽ, cán bộ tư vấn, giám sát làm ngơ trước những vi phạm của nhà thầu thi cơng.
 Trong việc bố trí và sử dụng vốn

20


Nhiều dự án vi phạm thủ tục đầu tư nhưng vẫn được phê duyệt kế hoạch đầu tư khi chưa có kế
hoạch vốn.
Bố trí kế hoạch đầu tư phân tán, dàn trải, thiếu tập trung khiến nhiều dự án phải chờ vốn, kéo
dài tiến độ qua nhiều năm. Việc đầu tư dàn trải dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian thi cơng
các cơng trình, dự án; nguồn vốn ngân sách đã eo hẹp lại phải rải cho nhiều dự án cùng dở
dang, chậm đưa vào sử dụng nên không phát huy hiệu quả đầu tư. Bên cạnh đó là việc sử dụng
vốn sai mục đích, khơng đúng chế độ...
 Trong nghiệm thu, thanh tốn khối lượng hồn thành
Thất thốt ở giai đoạn nghiệm thu, thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành do việc áp dụng
sai đơn giá, sai các định mức kinh tế kỹ thuật, tính tốn khơng chính xác khối lượng xây lắp
hồn thành, nhà thầu thơng đồng với cán bộ tư vấn nghiệm thu khống.
2.3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
Ở giai đoạn này, thất thốt, lãng phí vốn đầu tư vẫn xảy ra do cơng trình đã hồn thành xây
dựng, đã bàn giao nhưng vẫn chưa được nghiệm thu, quyết toán. Khi lập quyết tốn, các bên
có liên quan thơng đồng với nhau để quyết tốn khống khối lượng cơng; quyết tốn sai hoặc
khống khối lượng, chủng loại vật tư, thiết bị; áp dụng sai các định mức, đơn giá của Nhà nước,
địa phương.
 KL: Ngun nhân của tình trạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư XDCB:
Do cơ chế quyết định đầu tư còn nhiều bất cập. Cơ chế quyết định đầu tư trao quá nhiều quyền
cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư.Việc quyết định đầu tư do cá nhân
quyết định nên rất dễ dẫn đến tiêu cực,lợi ích nhóm chi phối. Nguy hại hơn là khơng có
ngườichịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Thực tế đã có nhiều cơng trình đầu tư khơng hiệu

quả, gây lãng phí, làmthất thốt lớn vốn nhà nước nhưng khơng có cá nhân nào chịu trách
nhiệm.
Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước chưa có chế tài quy định xử lý trách nhiệm của người có thẩm quyền quyết
định đầu tư, chủ đầu tư. Năm 2014, Nhà nước đã ban hành Luật Đầu tư công, quy định việc
quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công, quyền, nghĩa vụ và
21


trách nhiệm của cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Tuy
nhiên, đến nay vẫn chưa có được nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật, do vậy để
Luật Đầu tư công thực sự phát huy tác dụng trong thực tiễn.
Cơng cuộc đấu tranh phịng chống tham nhũng, thất thốt, lãng phí tài sản nhà nước nói chung
và tham nhũng, thất thốt lãng phí trong đầu tư xây dựng nói riêng chỉ thực sự có hiệu quả khi
chúng ta chỉ ra được nguyên nhân căn bản của tình trạng tham nhũng và có trong tay những
cơng cụ pháp lý đủ mạnh. Cần khẩn trương xây dựng và ban hành Nghị định của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư cơng, trong đó nêu rõ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối
với người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án, cơng trình xảy ra thất thốt, lãng
phí, kém hiệu quả, trong đó:
- Xác định rõ các hành vi của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư bị coi là vi
phạm.
- Các hình thức xử lý trách nhiệm: Bồi thường vật chất, xử lý hành chính, xử lý hình sự đối với
các hành vi vi phạm.
- Quy định rõ thời hiệu xử lý vi phạm.
- Quy trình, thủ tục xử lý trách nhiệm của người vi phạm.
- Các điều kiện, biện pháp bảo đảm hiệu quả các hình thức xử lý vi phạm của các cơ quan có
thẩm quyền, đặc biệt là hình thức bồi thường vật chất- Các hình thức công khai việc xử lý vi
phạm đối với người vi phạm
3.Thực trạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư
3.1.Thực trạng, thất thốt lãng phí trong những năm qua

Theo thống kê của bộ Kế hoạch và đầu tư nhận thấy số dự án gây thất thốt, lãng phí có xu
hướng ngày càng tăng cao và nhiều trong giai đoạn 2010-2015 gây tổn thất một nguồn vốn lớn
của nhà nước

22


Biểu đồ thể hiện số dự án thất thoát, lãng phí giai đoạn 2010-2015
Thất thốt, lãng phí trong đầu tư có thể xảy ra trong tất cả các khâu của dự án đầu tư và trong
bước quy hoạch ngay từ ban đầu
3.1.1Thất thốt, lãng phí trong quy hoạch
Hiện nay chất lượng QH phát triển nhiều ngành chưa cao hoặc chậm được phê duyệt chưa gắn
kết chặt chẽ QH phát triển ngành với vùng và địa phương chưa sát với thực tế chồng chéo
thiếu tầm nhìn dài hạn chưa chú trọng thỏa đáng đến yếu tố môi trường và xã hội.Chất lượng
quy hoạch cịn hạn chế ,thiếu tầm nhìn dài hạn và đồng bộ chưa tuân thủ tính khách quan của
quy luật thị trường. Kế hoạch đầu tư phải chờ điều chỉnh trong khi Qh khơng qua quan sát dẫn
đến có cơng trình xây dựng xong hiệu quả thấp gây TTLP lớn.Tình trạng QH cho có hình thức
để đủ thủ tục xin vốn đầu tư không chuẩn bị kỹ vẫn phổ biến .Khi chất lượng cơng trình kém
,xuống cấp nhanh thì lại đổ cho thời gian nhiệm vụ gấp phải bảo đảm tiến độ được giao.Tính
pháp lí của QH thấp phổ biến tình trạng khơng tn thủ nghiêm theo kế hoạch được phê
duyệt .Thay đổi bổ sung không đúng thẩm quyền làm sai lệch QH chung chưa tôn trọng QH
của các ngành khác.. Theo nhận định của một số chuyên gia kinh tế ,TTLP do công tác QH gây
ra lến tới 60-70% tổng TTLP trong đầu tư.
a. Quy hoạch thiếu tầm nhìn dài hạn
Thiếu tầm nhìn thiếu tính dự báo các QH sẽ rời rạc chắp vá thiếu liên kết kém bền vững khơng
hiệu quả gây lãng phí về cơ hội về tài nguyên đất đai vốn đầu tư nguồn nhân lực …Quy hoạch
đầu tư ở nước ta hiện nay thực sự chưa có sự thẩm định một cách kỹ càng về các căn cứ kinh
tế xã hội như điều kiện tự nhiên vị trí địa lí hay các yếu tố thị trường. Từ đó 1 số Quy hoạch đã
23



thể hiện rõ nét những sai sót yếu kém thiếu thị trường đầu vào sản phẩm đầu ra khơng có chỗ
đứng, khơng tiêu thụ được,nhà máy buộc phải đóng cửa, gây lãng phí vốn đầu tư.
Ví dụ: Tại nhiều DN như Công ty CP Xuất khẩu nông sản Ninh Thuận do thiếu nguyên liệu,
năng lực dây chuyền sản xuất của DN đạt 60 tấn/ngày nhưng hiện chỉ sản xuất cầm cự khoảng
25 tấn/ngày. Ngoài ra do lo ngại thiếu nguyên liệu chế biến, các DN đã tranh nhau thu mua đã
đẩy giá điều trong nước từ đầu năm đến nay tăng liên tục, trong khi giá xuất khẩu vẫn dậm
chân tại chỗ đang gây nhiều khó khăn cho DN.
Do cơng tác QH, đặc biệt là QH vùng nguyên liệu còn nhiều bất cập, việc xác định quy mô
địa điểm một số cơ sở chế biến chưa tốt, chưa phù hợp với khả năng cung cấp ngun liệu;
thậm chí có những doanh nghiệp còn chưa coi trọng việc phát triển vùng nguyên liệu, họa
động duưới công suất. Hậu quả là nhà máy buộc phải đóng cửa sản xuất, khơng có khả năng
trả nợ, và việc quyết định đầu tư cho nhà máy đã gây lãng phí lớn.
b. Quy hoạch dàn trải, thiếu tập trung
Vốn đầu tư lấy từ ngân sách nhà nước bị phân bố dàn trải vào nhiều dự án đầu tư ở nhiều lĩnh
vực, nhiều địa phương, chưa có sự tập trung, chú trọng đặc biệt để phát triển, nên không thể
tạo những đột phá, hiệu quả thức sự.
Số dự án đầu tư tang nhanh qua các năm không tương xứng với tốc độ tăng trưởng của vốn đầu
tư. Nhiều dự án chưa đủ thủ tục cũng đc ghi vốn hoặc ngược lại khơng có nguồn vốn cũng cho
triển khai, nhiều dự án cơng trình kéo dài do thiếu vốn thậm chí khơng theo kế hoạch.
c. TTLP do quy hoạch thiếu đồng bộ giữa các ngành, các vùng lãnh thổ.
Sự thống nhất giữa các QH của ngành, vùng lãnh thổ là một điều quan trọng cần thiết, đảm
bảo cho phát triển toàn diện, cần bằng các tổng thể kinh tế xã hội chung. Nhưng thực tế hiện
nay việc lồng ghép các quy hoạch giữa các ngành với nhau, giữa các ngành với các vùng lãnh
thổ ở nước ta thực hiện chưa tốt, dẫn đến hậu quả là các dự án quy hoạch tràn lan, chồng chéo
không phát huy được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, gây TTLP nặng nề.
 TTLP do QH thiếu đồng bộ giữa các địa phương
Một trong những khó khan của cơng tác quy hoạch là sức ép rất lớn từ các địa phương. Các
cụm cơng nghiệp, các cơng trình giao thơng, các cảng biển thường đưa lại những lợi ích to lớn,
24



thậm chí, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của nhiều địa phương. Chính vì vậy, các địa phương đều
mong muốn được đưa vào quy hoạch và được có các cơng trình, dự án này. Và khơng ít các dự
án QH chỉ xuất phát từ những bức xúc, bất cập và nhu cầu thực tế trước mắt của ngành , địa
phương, chưa tính đến triển vọng phát triển kinh tế, công nghệ và hội nhập chung của cả vùng
và cả nước.
 TTLP do quy hoach thiếu đồng bộ giữa các ngành.
Các ngành kinh tế không tồn tại và phát tiển độc lập mà bao giờ cũng lệ thuộc lẫn nhau, tương
tác, thúc đẩy nhau và ngược lại sẽ cản trở, níu kéo nhau nếu khơng có sự phối hợp liên ngành.
Kết cấu hạ tầng giao thơng đơ thị, cấp thốt nước đô thị, đường bộ, đường thủy, cảng biển,
cảng cá, sân bay… đều được lập quy hoạch riêng rẽ dẫn tới thiếu đồng bộ và nhiều khi gây trở
ngại cho nhau. Khi lập kế hoạch đầu tư, việc thiếu vắng quy hoạch lãnh thổ quốc gia và quy
hoạch vùng khiến việcxác định thứ tự ưu tiên đầu tư cũng như việc tạo lập hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ gặp nhiều khó khăn.
TTLP do chưa thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây
dựng với quy hoạch đất đai.
3.1.2 Trong chuẩn bị đầu tư
Theo nhận định của các nhà đầu tư TTLP trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư là khá phổ biến nó
xảy ra ở hầu hết các dự án lớn nhỏ trên cả nước.Tình trạng đầu tư khơng theo quy hoạch được
duyệt ,lách quy hoạch ,sai quy hoạch hay do khâu khảo sát nghiên cứu thiếu tính đồng bộ,chủ
trương đầu tư không đúng khi xem xét phê duyệt dự án đầu tư trong đó có các khía cạnh
như :dự án đầu tư có cần thiết khơng,đầu tư vào lúc nào và ở đâu,…Nhiều dự án sử dụng vốn
đầu tư cơ bản của nhà nước thông qua nhiều cơ quan chức năng có thẩm quyền đã phê duyệt
các dự án cơng trình đầu tư khơng có tính khả thi và kém hiệu quả
a. TTLP trong khâu lập dự án
Tình trạng thất thốt lãng phí do hậu quả của việc lập dự án đầu tư chưa tốt như vậy chiếm tỷ
trọng cao trong tổng cơ cấu dự án đầu tư đang triển khai ở nước ta.Thực tế cho thấy rằng thất
thoát lớn nhất có thể xuất hiện ngay trong giai đoạn lập dự án ,khảo sát ,thiết kế chiếm trên
70% tổng số thất thoát.

25


×