Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Huong dan giang day dia ly Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.64 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH LONG AN (TÀI LIỆU DÀNH GIÁO VIÊN TIỂU HỌC).

<span class='text_page_counter'>(2)</span> LỜI MỞ ĐẦU Chương trình giáo dục tiểu học đang thực hiện những đổi mới toàn diện và đồng bộ, đây là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Nhà trường phổ thông có nhiệm vụ to lớn trong việc nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài chuẩn bị cho thế hệ trẻ những kiến thức và kĩ năng cần thiết để xây dựng đất nước giàu mạnh, không thể không trang bị cho thế hệ trẻ những hiểu biết về quê hương, nơi mình sinh ra và lớn lên. Dạy học Địa Lý Địa Phương sẽ giúp cho học sinh hiểu biết hơn về địa phương mình, về cuộc sống chung quanh, những thuận lợi và khó khăn của địa phương mình. Những kiến thức này có giá trị thực tiễn giúp học sinh có khả năng ứng dụng những hiểu biết ấy vào công việc lao động sản xuất tại địa phương, đồng thời góp phần giáo dục cho học sinh tình cảm đối với quê hương, đất nước, ý thức trách nhiệm nghĩa vụ cao cả của người công dân đối với quê hương đất nước. Điều đó đòi hỏi nhà trường cần làm tốt công tác dạy học Địa Lý Địa Phương có hiệu quả. Đây chính là một trong những nội dung của đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. Trong chương trình Địa Lý tiểu học hiện nay, thời lượng đưa dạy học Địa Lý Địa Phương vào dạy là 2 tiết ở lớp 5. Điều đó cho ta thấy thời lượng thì ít mà nội dung thì quá nhiều nên việc biên soạn, chắt lọc những kiến thức là rất quan trọng. Do đó, để dạy thành công và đạt hiệu quả cao môn Địa Lý Địa Phương mỗi giáo viên cần phải có những hiểu biết về địa lý địa phương và đúc kết những kinh nghiệm từ việc giảng dạy địa lý Việt Nam. Tài liệu giới thiệu những nội dung và phương pháp mang tính gợi mở, định hướng chung, khuyến khích đội ngũ đông đảo giáo viên tiểu học của tỉnh tìm tòi, sáng tạo, vận dụng linh hoạt, kết hợp ở mức độ thích hợp, khéo léo để đạt được hiệu quả cao nhất..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tài liệu nói chung sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ các thầy, cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục để tài liệu được hoàn thiện tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu của ngành giáo dục nhà trường và địa phương..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> GIỚI THIỆU CHUNG 1. Đối tượng sử dụng: Học sinh và giáo viên lớp 5 (TH) tỉnh Long An. Tài liệu gồm có hai phần: - Phần thứ nhất: Địa Lý địa phương tỉnh Long An (Tài liệu học tập dành cho học sinh lớp 5) - Phần thứ hai: Hướng dẫn giảng dạy Địa Lý địa phương tỉnh Long An (Tài liệu dành cho giáo viên tiểu học) 2. Mục tiêu: a) Kiến thức: - Biết được những thuận lợi và một số hạn chế do vị trí địa lý. - Hiểu và trình bày được đặc điểm của các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Long An. - Nêu được một số đặc điểm về dân số, dân tộc và sự phân bố dân cư. - Hiểu được đặc điểm chung của nền kinh tế Long An. - Biết được tiềm năng thế mạnh và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh. b) Kỹ năng: - Chỉ được vị trí địa lý và giới hạn của Long An trên bản đồ. - Sử dụng bản đồ, lược đồ, bảng số liệu, tranh ảnh, … về tự nhiên, kinh tế - xã hội để tìm kiến thức địa lý. c) Thái độ: - Có ý thức và hành vi về bảo vệ tự nhiên, bảo vệ môi trường địa phương. - Có ý thức tôn trọng, đoàn kết các dân tộc. - Tự hào về những tiềm năng, thế mạnh và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh. - Giáo dục cho học sinh tình cảm và ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ cao cả của người công dân đối với quê hương, đất nước. 3. Thời lượng: 2 tiết.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 4. Cấu trúc: (phần bài học) Nội dung gồm: Bài 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN TỈNH LONG AN 1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính a) Vị trí và lãnh thổ b) Phân chia hành chính 2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên a) Địa hình b) Khí hậu c) Sông ngòi d) Đất e) Sinh vật f) Khoáng sản  Phần ghi bài  Câu hỏi Bài 2: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LONG AN 1. Dân số, các dân tộc và sự phân bố dân cư 2. Kinh tế a) Đặc điểm chung b) Các ngành kinh tế - Nông – lâm – ngư nghiệp o Nông nghiệp + Trồng trọt + Chăn nuôi o Thủy sản o Lâm sản - Công nghiệp - Dịch vụ.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> o Giao thông vận tải o Thương mại và du lịch + Thương mại + Du lịch  Phần ghi bài  Câu hỏi 5. Cách sử dụng tài liệu: - Học sinh lớp 5 (TH) tỉnh Long An sử dụng tài liệu để học tập về địa lý địa phương tỉnh. - Giáo viên giảng dạy lớp 5 ở các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Long An sử dụng tài liệu này để tham khảo cả phần nội dung và phần phương pháp dạy học để tổ chức các hoạt động dạy học cho học sinh tiểu học.  Khi sử dụng tài liệu này cần lưu ý: Nội dung bài học là những thông tin cơ bản nhất, giáo viên cần khai thác triệt để những điều kiện sẵn có của nhà trường và chủ động sáng tạo, linh hoạt để có những đồ dùng dạy học và phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học tốt nhất để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong phần tài liệu hướng dẫn giáo viên đó chỉ là tài liệu tham khảo, gợi ý, không phải giáo án để giảng dạy, do đó khi soạn giáo án giáo viên nên dùng để tham khảo và cần phải: - Tập trung vào dạy cách học, đặc biệt là giúp học sinh có nhu cầu và biết cách tự học. - Coi trọng việc dạy học là một quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Thực chất là cách dạy hướng tới việc học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo. - Phấn đấu để mỗi tiết học, học sinh được hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh kiến thức mới. - Thường xuyên cập nhật kiến thức và số liệu mới để bổ sung cho bài giảng..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> KẾ HOẠCH DẠY HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 5.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN TỈNH LONG AN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Nêu được vị trí, giới hạn và diện tích của tỉnh Long An. - Kể đúng tên các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Long An. - Biết được những thuận lợi và một số hạn chế do vị trí địa lý. - Hiểu và trình bày được đặc điểm chính của các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Long An. 2. Kỹ năng: - Xác định vị trí, giới hạn của tỉnh Long An trên bản đồ hành chính Việt Nam và bản đồ hành chính tỉnh Long An. - Có kỹ năng làm việc với bản đồ và hình ảnh. 3. Thái độ: - Có ý thức và hành vi về bảo vệ tự nhiên, bảo vệ môi trường địa phương. II. Đồ dùng dạy học:  Bản đồ hành chính Việt Nam  Bản đồ hành chính tỉnh Long An  Bản đồ địa lý tự nhiên tỉnh Long An  Tranh ảnh về môi trường tự nhiên tỉnh Long An. III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: 1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính: a) Vị trí và lãnh thổ:  Hoạt động 1: (Làm việc cá nhân hoặc theo cặp) + Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bản đồ hành chính Việt Nam và Hình 1 trong phần thông tin, rồi trả lời các câu hỏi sau: - Chỉ vị trí của tỉnh Long An trên bản đồ hành chính Việt Nam và bản đồ hành chính tỉnh Long An..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Nêu tên những tỉnh, thành phố và nước nào giáp lãnh thổ tỉnh Long An. + Bước 2: - Học sinh lên bảng chỉ vị trí của tỉnh Long An trên bản đồ và trình bày kết quả làm việc trước lớp. - Giáo viên sửa chữa và giúp học sinh hoàn thiện câu trả lời. + Bước 3: - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bảng số liệu về diện tích một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long rồi trả lời câu hỏi sau: * So sánh diện tích tỉnh Long An với diện tích một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Kết luận: Long An là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Long An là cửa ngõ quan trọng nối liền các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh và các vùng kinh tế khác. Long An có đường ranh giới chung với Campuchia dài hơn 142 km. b) Phân chia hành chính:  Hoạt động 2: (Làm việc cả lớp) + Bước 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát Hình 1 trong phần thông tin rồi trả lời câu hỏi sau: * Long An gồm thành phố, thị xã và những huyện nào ? + Bước 2: - Giáo viên gọi một số học sinh lên bảng chỉ bản đồ. - Giáo viên sửa chữa và giúp học sinh hoàn thiện câu trả lời. Kết luận: Long An gồm có thành phố Tân An, thị xã Kiến Tường và 13 huyện (Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành, Đức Hòa, Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh, Tân Trụ, Thủ Thừa, Thạnh Hóa, Vĩnh Hưng). 2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: a) Địa hình – khí hậu:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span>  Hoạt động 3: (Làm việc theo nhóm nhỏ) + Bước 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc mục a, b trong phần thông tin rồi trả lời câu hỏi sau:  Dạng địa hình chủ yếu của Long An.  Hãy nêu đặc điểm của khí hậu Long An. + Bước 2: - Đại diện các nhóm học sinh trả lời câu hỏi. - Học sinh khác bổ sung - Giáo viên sửa chữa và giúp học sinh hoàn thiện câu trả lời. Kết luận: Long An có địa hình chủ yếu là bằng phẳng, bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi và kênh rạch chằng chịt. Khí hậu nhiệt đới, gió mùa, ẩm: nhiệt độ cao, gió và mưa thay đổi theo mùa. b) Sông ngòi, đất:  Hoạt động 4: (Làm việc theo cặp) + Bước 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc mục c, d trong phần thông tin rồi trả lời các câu hỏi sau:  Nhận xét hệ thống sông ngòi Long An.  Kể tên hai con sông lớn ở Long An.  Kể tên các nhóm đất chính ở Long An. + Bước 2: - Một số học sinh trả lời các câu hỏi trước lớp. - Một số học sinh lên bảng chỉ trên bản đồ địa lý tự nhiên tỉnh Long An hai con sông lớn là Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây. - Giáo viên sửa chữa và giúp học sinh hoàn thiện phần trình bày. + Bước 3: - Giáo viên trình bày: đất là nguồn tài nguyên quí giá nhưng chỉ có hạn. Vì vậy, việc sử dụng đất cần đi đôi với việc bảo vệ và cải tạo..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Giáo viên yêu cầu học sinh nêu một số biện pháp bảo vệ và cải tạo đất ở địa phương (bón phân hữu cơ, phân chuồng, than chua, rửa mặn, rửa phèn, …). c) Sinh vật và khoáng sản:  Hoạt động 5: (Làm việc cá nhân hoặc theo cặp) + Bước 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc mục e, f trong phần thông tin rồi trả lời các câu hỏi sau:  Nêu đặc trưng quần thể sinh vật ở Long An.  Kể tên các thực vật, động vật tiêu biểu.  Kể tên các tài nguyên khoáng sản ở Long An. + Bước 2: - Một số học sinh trả lời câu hỏi. - Học sinh khác bổ sung. - Giáo viên sửa chữa và giúp học sinh hoàn thiện câu trả lời. Kết luận:  Quần thể sinh vật đa dạng, phong phú, chủ yếu là những loài sinh vật ở miền ngập nước.  Gồm có các khoáng sản phi kim loại: thạch cao, than bùn, đất sét và nguồn nước ngầm phong phú.  Cần khai thác các nguồn tài nguyên sinh vật và khoáng sản một cách hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Thông tin bổ sung: (Nguồn: ) 1. Thị xã Kiến Tường Kiến Tường là thị xã thuộc tỉnh Long An, Việt Nam. Thị xã được thành lập ngày 18 tháng 3 năm 2013 trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Mộc Hóa. Vị trí địa lý  Phía đông giáp huyện Mộc Hoá.  Phía tây giáp 2 huyện Vĩnh Hưng và Tân Hưng.  Phía bắc giáp huyện Kôngpôngrồ, tỉnh Vrâyviêng, Campuchia.  Phía nam giáp huyện Tân Thạnh. Hành chính Thị xã Kiến Tường có tổng số 8 đơn vị hành chính, diện tích 20.428,20 ha và 64.589 nhân khẩu, bao gồm:  Phường 1: Diện tích 806,22 ha và 19.544 nhân khẩu  Phường 2: Diện tích 946,50 ha và 17.208 nhân khẩu  Phường 3: Diện tích 796,04 ha và 4.239 nhân khẩu  Xã Tuyên Thạnh  Xã Thạnh Hưng  Xã Bình Hiệp  Xã Bình Tân  Xã Thạnh Trị Điều kiện tự nhiên  Địa hình: Kiến Tường nằm trong khu đất trung tâm của vùng Đồng Tháp Mười, đất trũng ngập nước hằng năm.  Khí hậu: Có khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa nắng và Mùa mưa. Hàng năm, Kiến Tường đều phải chịu ảnh hưởng của lũ lụt trên hệ thống sông Vàm Cỏ.  Tài nguyên:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Đất đai chủ yếu là đất phèn, thích hợp cho trồng lúa và tràm. Nước ngọt quanh năm được cung cấp bởi sông Vàm Cỏ Tây và một số kênh rạch thông với sông Tiền. Lịch sử  Quận Mộc Hoá được thành lập từ ngày 15 tháng 05 năm 1917, thuộc tỉnh Tân An, gồm có 2 tổng: Thanh Hoà Thượng với 9 làng, Thanh Hoà Hạ với 8 làng.  Ngày 17 tháng 02 năm 1956, chính quyền Sài Gòn tách Mộc Hoá khỏi tỉnh Tân An để thành lập tỉnh Mộc Hoá theo sắc lệnh số 21/NV.  Ngày 22 tháng 10 năm 1956, tổng thống Ngô Đình Diệm ban hành sắc lệnh 145/NV đổi tỉnh Mộc Hoá thành tỉnh Kiến Tường bao gồm tỉnh lỵ Kiến Tường và 4 quận: Châu Thành, Kiến Bình, Tuyên Nhơn, Tuyên Bình.  Tháng 03 năm 1976, tỉnh Kiến Tường được sáp nhập với tỉnh Long An và trở thành một huyện của tỉnh Long An với tên gọi mới là huyện Mộc Hoá. Huyện Mộc Hoá lúc đó bao gồm 5 huyện vùng Đồng Tháp Mười (thuộc tỉnh Long An) và có diện tích tự nhiên 2.296 km² với 21.390 hộ và khoảng 130.000 dân.  Tháng 03 năm 1978, huyện Mộc Hoá được tách ra thành 2 huyện Mộc Hoá và Vĩnh Hưng, huyện Mộc Hoá lúc này còn 18 xã và 1 thị trấn.  Ngày 19 tháng 09 năm 1980, Hội đồng Chính phủ Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định số 298CP, chia huyện Mộc Hoá thành hai huyện lấy tên là huyện Mộc Hoá và huyện Tân Thạnh. Huyện Mộc Hoá lúc này còn 14 xã và 1 thị trấn.  Ngày 26 tháng 06 năm 1989, Hội đồng Bộ trưởng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định số 74/HĐBT, điều chỉnh địa giới hành chánh huyện như sau:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span>  Chia xã Thạnh Phước thành hai xã lấy tên là xã Thạnh Phước và xã Tân Hiệp.  Tách thị trấn Thạnh Hoá và các xã Tân Đông, Tân Tây, Thủy Đông, Thủy Tây, Thuận Nghĩa Hoà, Thuận Bình của huyện Tân Thạnh; các xã Thanh Phước, Tân Hiệp và Thạnh Phú của huyện Mộc Hoá để thành lập huyện Thạnh Hoá. Huyện Mộc Hoá lúc này còn 12 xã và 1 thị trấn.  Ngày 24-03-1994, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 27-CP, điều chỉnh địa giới hành chánh huyện như sau:  Thành lập xã Bình Thạnh thuộc huyện Mộc Hoá trên cơ sở 837 ha diện tích tự nhiên với 108 nhân khẩu của xã Bình Phong Thạnh, 2.726,8 ha diện tích tự nhiên với 642 nhân khẩu của xã Bình Hoà Đông.  Thành lập xã Tuyên Bình Tây trên cơ sở 4.125 hécta diện tích tự nhiên với 2.602 nhân khẩu của xã Tuyên Bình.  Chuyển các xã Tuyên Bình, Tuyên Bình Tây thuộc huyện Mộc Hoá về huyện Vĩnh Hưng quản lý.  Ngày 18-03-2013, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 33/NQ-CP, điều chỉnh địa giới hành chánh huyện Mộc Hóa như sau:  Thành lập thị xã Kiến Tường trên cơ sở 20.428,2 hécta diện tích tự nhiên với 64.589 nhân khẩu. Bao gồm Phường 1, 2, 3 và các xã Tuyên Thạnh, Thạnh Hưng, Bình Hiệp, Bình Tân, Thạnh Trị.  Thành lập Huyện Mộc Hóa mới trên cơ sở 29.764,25 hécta diện tích tự nhiên với 29.853 nhân khẩu còn lại. Bao gồm các xã Bình Phong Thạnh, Bình Hòa Đông, Tân Thành, Tân Lập, Bình Thạnh, Bình Hòa Trung, Bình Hòa Tây. Thị trấn mới dự kiến đặt tại khu vực ngã ba sông Vàm Cỏ Tây ( Khu vực Ba Hồng Minh, tách 1 phần đất thuộc các xã Tân Thành, Bình Phong Thạnh, Bình Hòa Đông.).

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Xã hội  Giáo dục: Thị xã Kiến Tường có tổng số 22 cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn, bao gồm 1 trường Trung cấp nghề, 1 trường Trung hoc phổ thông, 1 Trung tâm GDTX - KTTH, HN, 5 trường Trung học cơ sở, 1 trường TH&Trung học cơ sở, 6 trường tiểu học và 7 trường Mầm Non. Trường Trung hoc phổ thông được thành lập từ thập niên 60 của thế kỷ trước, nay được xây dựng mới theo định hướng chuẩn quốc gia, đi vào hoạt động tại cơ sở mới từ năm 2009.  Y tế: Thị xã Kiến Tường có 1 bệnh viện đa khoa với quy mô 150 giường bệnh, 1 Trung tâm y tế dự phòng, 1 phòng y tế trực thuộc UBND thị xã và 6 trạm y tế xã - phường. Đội ngũ y, bác sĩ có tay nghề cao và có những thiết bị kỹ thuật cao để chữa trị những căn bệnh hiểm nghèo, góp phần giảm tải cho cơ quan y tế tuyến trên. Hiện tại, bệnh viện đang có kế hoạch mở rộng quy mô với 250 giường bệnh.  Kinh tế: Thị xã Kiến Tường là trung tâm của khu vực Đồng Tháp Mười về nhiều mặt, trong đó kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển chung của toàn khu vực Đồng Tháp Mười. Thị xã có cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp để giao thương hàng hóa với Vương quốc Campuchia, có tuyến quốc lộ 62 chạy qua giúp cho việc vận chuyển hàng hóa thuận lợi hơn. Chợ Mộc Hóa cũ đang có quy hoạch nâng cấp thành trung tâm thương mại Kiến Tường nguy nga tráng lệ, đóng vai trò đầu tàu cho ngành dịch vụ không chỉ của thị xã Kiến Tường mà còn là đầu tàu cho toàn vùng Đồng Tháp Mười. Hàng hóa bày bán trong chợ rất đa dạng, được cung cấp chủ yếu từ thị trường đầu mối Tp HCM nên giá cả hợp lý và phong phú.  Giao thông: Trên địa bàn Thị xã có tuyến quốc lộ 62, tỉnh lộ 831, tuyến lộ liên xã Tuyên Thạnh - Thạnh Hưng, Bình Hiệp - Thạnh.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Trị. Về giao thông đường thủy có các tuyến kênh mương chằng chịt và sông Vàm Cỏ Tây chảy qua, là điều kiện thuận lợi cho việc giao thương, trao đổi hàng hóa với các địa phương trong và ngoài khu vực. Tuy nhiên, đoạn quốc lộ 62 đến nay đã xuống cấp trầm trọng, cần phải được sửa chữa để tạo điều kiện thuận tiện cho việc giao thông.  Vui chơi, giải trí: Điều kiện vui chơi, giải trí ở thị xã Kiến Tường còn hạn chế rất nhiều. Các em thiếu nhi có thể đến tham gia các trò chơi tại Nhà thiếu nhi, tuy nhiên, các trò chơi này chỉ hoạt động vào buổi tối. Toàn thị xã chỉ có 1 địa điểm tạm gọi là thắng cảnh: Núi Đất. Đây là cụm 3 ngọn núi nhân tạo được xây dựng từ giữa thế kỷ XX. Hiện tại Núi Đất đang được quản lý bởi ngành văn hóa thông tin nhưng qua năm tháng không được đầu tư, Núi Đất hiện nay chỉ còn là hoài niệm trong lòng những người lớn tuổi. 2. Lãnh thổ tỉnh Long An: - Phía Đông giáp thành phố Hồ Chí Minh và cửa sông Soài Rạp. - Tây Nam giáp Đồng Tháp. - Nam giáp Tiền Giang. - Bắc giáp Tây Ninh và vương quốc Campuchia..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> BÀI 2: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LONG AN. -. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Nêu được một số đặc điểm về dân số, dân tộc và sự phân bố dân cư. Hiểu được đặc điểm chung của nền kinh tế Long An. Biết được tiềm năng, thế mạnh và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh. 2. Kỹ năng: Sử dụng bản đồ, lược đồ, bảng số liệu, … về kinh tế - xã hội để tìm kiến thức địa lý. 3. Thái độ: Có ý thức tôn trọng, đoàn kết các dân tộc. Tự hào về những tiềm năng, thế mạnh và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh. Giáo dục cho học sinh tình cảm và ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ cao cả của người công dân đối với quê hương, đất nước.. II. Đồ dùng dạy học: - Bản đồ kinh tế tỉnh Long An. - Bản đồ nông nghiệp tỉnh Long An. - Hình ảnh về phát triển kinh tế tỉnh Long An: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, du lịch. III. Các hoạt động dạy và học chủ yếu: 1. Dân số, các dân tộc và sự phân bố dân cư:  Hoạt động 1: (Làm việc cá nhân hoặc theo cặp) + Bước 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc mục 1 và quan sát bảng số liệu dân số các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long trong phần thông tin rồi trả lời các câu hỏi sau:.

<span class='text_page_counter'>(18)</span>  Năm 2011, Long An có số dân là bao nhiêu?  Long An có số dân đứng hàng thứ mấy trong cả nước và ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long?  Tỉ lệ gia tăng dân số là bao nhiêu?  Mật độ dân số Long An là bao nhiêu? Mật độ dân số là gì?  Hãy kể tên các dân tộc ở Long An. Chủ yếu là dân tộc nào? + Bước 2 : - Một số học sinh trả lời các câu hỏi trước lớp. - Học sinh khác bổ sung. - Giáo viên sửa chữa và giúp học sinh hoàn thiện câu trả lời. Kết luận: Năm 2011, Long An có số dân là 1.449.600 người, là một tỉnh đông dân thứ 23 trong cả nước, thứ 5 so với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, gia tăng dân số 0,91%. Dân tộc chủ yếu là người Việt (Kinh). Ngoài ra còn có một số các dân tộc khác: Hoa, Khơ me, Chăm, … 2. Kinh tế: a) Đặc điểm chung:  Hoạt động 2: (Làm việc cả lớp) + Bước 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc mục a rồi trả lời câu hỏi sau: Đặc điểm chung về tình hình kinh tế Long An? + Bước 2: - Học sinh trả lời. - Giáo viên sửa chữa và giúp học sinh hoàn thiện câu trả lời. b) Các ngành kinh tế: - Nông – lâm – ngư nghiệp:  Hoạt động 3: (Làm việc theo cặp hoặc nhóm nhỏ).

<span class='text_page_counter'>(19)</span> + Bước 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát H1 trong phần thông tin và vốn hiểu biết hãy kể tên:  Một số loại cây trồng. Cho biết loại cây nào được trồng nhiều hơn cả?  Một số vật nuôi ở Long An.  Các loại thủy sản ở Long An.  Một số rừng trồng ở Long An. + Bước 2: - Đại diện các nhóm học sinh trả lời các câu hỏi. - Học sinh các nhóm khác bổ sung. - Giáo viên sửa chữa và hoàn thiện câu trả lời. Kết luận: Trong nông nghiệp, trồng trọt là ngành sản xuất chính, lúa là cây trồng quan trọng. Nguồn thức ăn ngày càng đảm bảo tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển, sản lượng gia súc, gia cầm ngày càng cao. Ngành thủy sản ngày càng phát triển. - Công nghiệp:  Hoạt động 4: (Làm việc theo cặp hoặc nhóm nhỏ) + Bước 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát H2, H3 trong phần thông tin và vốn hiểu biết hãy kể tên:  Một số ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng.  Một số nghề thủ công truyền thống. + Bước 2: - Đại diện các nhóm trả lời các câu hỏi. - Học sinh các nhóm khác bổ sung. - Giáo viên sửa chữa và hoàn thiện câu trả lời. Kết luận: Trong nền kinh tế của tỉnh, vị trí của ngành công nghiệp ngày càng lớn mạnh, phát triển công nghiệp nhằm phục vụ nông nghiệp, nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và xuất khẩu..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Một số nghề thủ công truyền thống ngày càng phát triển đã tận dụng được nguồn lao động, nguyên liệu sẵn có, từ đó tạo nhiều sản phẩm phục vụ cho đời sống sản xuất và xuất khẩu. - Dịch vụ:  Hoạt động 5: (Làm việc theo nhóm nhỏ) + Bước 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc mục dịch vụ trong phần thông tin rồi trả lời các câu hỏi sau:  Kể tên các loại hình giao thông vận tải ở Long An mà em biết?  Kể tên một số mặt hàng Long An xuất khẩu và nhập khẩu?  Nêu lên một số điều kiện để phát triển du lịch ở Long An? + Bước 2: - Đại diện các nhóm trả lời các câu hỏi. - Học sinh các nhóm khác bổ sung. - Giáo viên sửa chữa và hoàn thiện câu trả lời. Kết luận: Long An có hai loại hình giao thông vận tải: đường bộ và đường thủy, Long An được xem là cửa ngõ huyết mạch của Đồng bằng sông Cửu Long đi thành phố Hồ Chí Minh qua quốc lộ 1, giao thông đường thủy thuận tiện, tạo điều kiện giao lưu kinh tế trong tỉnh. Mạng lưới thương mại trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển rộng khắp, bước đầu đảm bảo tương đối việc giao lưu hàng hóa. Long An có nhiều điều kiện để phát triển du lịch.  Thông tin bổ sung: - Về tiềm năng phát triển du lịch: có một hệ thống di tích khảo cổ với khoảng 20 di tích thời Tiền – Sơ sử và khoảng 100 di tích văn hóa Óc eo đã phát hiện với hơn 20.000 hiện vật đã được thu thập. Ngoài ra còn có trên.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 40 di tích lịch sử cách mạng, công trình kiến trúc và danh lam thắng cảnh quan trọng như: cụm di tích Bình Tả (Đức Hòa), di tích lăng mộ và đền thờ Nguyễn Huỳnh Đức (Tân An), di tích đồn Rạch Cát, ngôi nhà trăm cột (Cần Đước), chùa Tôn Thạch (Cần Giuộc), … - Tập trung đầu tư xây dựng các tuyến và điểm du lịch sinh thái như: Làng nổi Tân Lập, Lâm viên Thanh niên, hồ Khánh Hậu, khu bảo tồn Láng sen, … - Long An còn có các lễ hội như: lễ Kỳ Yên, lễ cầu mưa, lễ tống phong với nhiều trò chơi dân gian như: đua thuyền, kéo co, đánh vật có khả năng thu hút được nhiều khách du lịch..

<span class='text_page_counter'>(22)</span>

×