Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

BÀI GIẢNG LỊCH sử ĐẢNG ĐẢNG LÃNH đạo đổi mới CHÍNH SÁCH xã hội từ năm 1986 đến năm 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.2 KB, 21 trang )

ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2006

MỞ ĐẦU
Chính sách xã hội giữ vai trị trọng yếu trong hệ thống chính sách của Đảng
và Nhà nước nhằm thiết thực nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế xã hội, quản lý đất
nước. Chính sách xã hội thể hiện quan điểm của Đảng trong sự nghiệp xây dựng,
phát triển đất nước và đặt con người ở vị trí trung tâm. Chính sách xã hội hình
thành, phát triển cùng với quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng. Chính sách xã hội
góp phần thúc đẩy sự nghiệp cách mạng thắng lợi vì nó chăm lo đến hạnh phúc
của con người, tạo ra động lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

- Giúp học viên nắm vững và nhận thức đúng quá trình nhận thức và quan
điểm, chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội.
- Trên cơ sở đó vận dụng vào học tập và cơng tác sau này góp phần giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, tiến tới thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
II. NỘI DUNG
I/ Quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới chính sách xã hội từ 1986 đến
2006.
II/ Kết quả thực hiện đường lối đổi mới chính sách xã hội.
Trọng tâm phần I
III. THỜI GIAN: 4 tiết
IV. ĐỊA ĐIỂM: Tại giảng đường
V. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP:

* Tổ chức: Lên lớp theo đội hình lớp học.
* Phương pháp:



2

- GV: Sử dụng tổng hợp các phương pháp, trong đó thuyết trình, nêu vấn đề
là chính, kết hợp trình chiếu Power Point.
- HV: Nghe, ghi chép nội dung chính, trả lời các vấn đề mà GV đặt ra.
VI. TÀI LIỆU:

1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 2, Nxb QĐND, H 1995,
tr. 116- 137.
2. Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam (Dành cho
sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, Nxb CTQG, H2009, tr. 220- 230.
3. TS Nguyễn Thị Thanh, Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong
thời kỳ đổi mới, Nxb CTQG, H2008.
4. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X.
5. Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX).
NỘI DUNG
Xuất phát từ bản chất và mục tiêu cách mạng của Đảng và kế thừa truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, từ khi ra đời và trong suốt q trình lãnh đạo cách mạng
Đảng ta ln ý thức xây dựng và thực hiện chính sách xã hội phù hợp với tình hình
và điều kiện cách mạng ở mỗi thời kỳ.
- Trong cao trào 1930-1931: Xô viết công nông đã tổ chức cho nhân dân học
tập, ưu tiên chia thóc nhiều hơn cho các đội tự vệ….
- 1941 thành lập Mặt trận Việt Minh, đã đưa ra 10 chính sách lớn…
- Trong KCCP: Giảm tơ, giảm tức, cải cách ruộng đất, bình dân học vụ…
- Sau 1954: Ban hành các chính sách tiền lương, thưởng, bảo trợ xã hội….
- Sau 1975: Ban hành các chính sách cải tiến chế độ tiền lương, BHXH…
I. Quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới chính sách xã hội từ 1986 đến 2006.

Trong phần này gồm có 4 điểm.

Điểm thứ nhất.
1. Đại hội VI của Đảng (12/1986) đã có nhận thức mới về vấn đề xã hôi.


3

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng tiến hành tại thủ đô Hà Nội từ
ngày 15- 18/12/1986. Đại hội diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới và trong
nước có nhiều biến đổi nhanh chóng và phức tạp.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng là Đại hội đổi mới toàn diện,
mở ra bước ngoặt cho sự phát triển mới của cách mạng Việt Nam.
Về chính sách xã hội:
VĐ1: Coi vấn đề XH là hết sức quan trọng do đó đã nâng vấn đề lên tầm
chính sách XH
Đưa ra khái niệm "Chính sách xã hội là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống chính sách của Đảng và Nhà nước, một bộ phận cấu thành chiến lược KTXH, là động lực to lớn phát huy tính năng động sáng tạo của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN”.
- Từ khái niệm này cho thấy Đảng, Nhà nước ta đã thấy rõ vị trí, vai trị, tầm
quan trọng của chính sách xã hội là hết sức quan trọng.
Trong 1 thời gian dài chúng ta còn nhận thức phiến diện giản đơn về chính
sách xã hội. Trong các văn kiện nghị quyết của Đảng, chính sách xã hội chưa đặt
thành một phương hướng độc lập, có vị trí quan trọng trong đường lối chiến lược
mà chỉ gộp chung với các chính sách khác, chưa đi sâu vào đời sống con người và
của cộng đồng người trên nước ta.
Trước đây ta thường quan niệm là vấn đề xã hội, mà vấn đề xã hội thường gắn
với vấn đề kinh tế trong chiến lược KT- XH, chính sách xã hội chỉ được coi như là
giải pháp hỗ trợ, bổ sung đơn thuần phục vụ cho kế hoạch xây dựng phát triển kinh
tế. Thậm chí có quan niệm cho CSXH, phúc lợi xã hội, kể cả các kỳ Đại hội IV, V
và nhất là trong kháng chiến chống Mỹ.
- Đến Đại hội VI đã nâng tầm thành chính sách xã hội bao hàm cả về nội hàm

và ngoại diện.
Nội hàm: (Khái niệm CSXH)
Như vậy CSXH bao trùm mọi mặt cuộc sống của con người: điều kiện lao
động và sinh hoạt, giáo dục và văn hóa, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ
dân tộc...


4

Ngoại diện: Chính sách về việc làm, người có cơng, tiền lương....
- Đại hội chỉ rõ: khắc phục thái độ coi nhẹ chính sách xã hội, tức là coi nhẹ
yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
Trước đây chính sách xã hội chưa được nghiên cứu chu đáo đầy đủ, chưa phù
hợp với thực tiễn xa lạ với cuộc sống, chính vì vậy CSXH chưa phát huy được
mạnh mẽ tính tích cực, năng động của nhân tố con người:
+ Số người trong đối tượng đối hưởng CSXH: cho rằng xã hội có trách nhiệm
với mình, mình được quyền hưởng chính sách, do đó khơng có ý chí khắc phục
khó khăn.
+ Một số người ngồi diện chính sách thì coi mình bị phân biệt đối xử nên lơ
là trách nhiệm cơng dân.
Vì vậy mọi đối tượng thờ ơ với CSXH, kém hăng hái phát huy tiềm năng sáng
tạo hoàn thành với trách nhiệm cao nghĩa vụ công dân trong XD và BVTQ.
Đến Đại hội VI chỉ rõ:
+ Khắc phục thái độ coi nhẹ chính sách xã hội, tức là coi nhẹ yếu tố con
người trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
+ CSXH coi việc phát huy yếu tố con người và lấy việc phục vụ con người
làm mục đích cao nhất.
Đây là sự đổi mới đầu tiên tư duy của Đảng về giải quyết các vấn đề XH, là
cơ sở để hoạch định chính sách xã hội trong đường lối đối nội, được đặt trong tổng
thể đường lối phát triển của đất nước, đặc biệt là giải quyết mối quan hệ giữa chính

sách kinh tế với chính sách xã hội.
 Như vậy qua khái niệm ta thấy:
Thứ nhất: Đảng ta đã coi vấn đề xã hội là hết sức quan trọng, nâng lên thành
chính sách xã hội.
Thứ hai: Đã là chính sách thì nó ngang hàng với các chính sách khác, như
chính sách về GD- ĐT, khoa học cơng nghệ, đối ngoại, phát triển kinh tế...
VĐ2: Thấy rõ mối quan hệ và tác động to lớn của chính sách xã hội đối
với kinh tế, chính trị và ngược lại.


5

- Về mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội, Đại hội chỉ rõ: Trình độ phát triển
kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu
xã hội lại là mục đích của hoạt động kinh tế.
Mối quan hệ thể hiện:
- Thứ nhất: Khi giải quyết tốt chính sách xã hội đối với các tầng lớp, giai tầng
xã hội thì nó tác động tích cực trở lại đối với kinh tế và chính trị, chính trị ổn định,
kinh tế phát triển và ngược lại.
=> Thực tế cho thấy trước đổi mới 1986, thời kỳ 10 năm tiến hành xây dựng
CNXH trên cả nước, do chưa coi vấn đề chính sách là chính sách xã hội, trong bối
cảnh kinh tế khó khăn, bị bao vây cấm vận, chiến tranh xảy ra ở 2 đầu đất nước do
vậy nó tác động ngược chiều làm cho kinh tế kém phát triển, chính trị có những
dấu hiệu bất ổn định. Chính vì thế chúng ta tiến hành đổi mới, chúng ta có những
kết luận về tiến trình 10 năm xây dựng CNXH và dần dần hồn chỉnh đường lối
đổi mới tồn diện đất nước,từ đó chúng ta đã có được những kết quả to lớn trong
xây dựng phát triển đất nước.
- Thứ hai: Xác định rõ mục tiêu của chính sách xã hội và chính sách kinh tế là
thống nhất: Tất cả vì con người, phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Đây là nội dung nhận thức rất căn bản xác định rõ mục tiêu: Tất cả vì con
người, phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cần có kế hoạch chủ động xây dựng cơ cấu giai cấp của xã hội mới, cụ thể
hóa và thực hiện đúng chính sách dân tộc, chính sách tự do tín ngưỡng.
- Thứ ba: Trong Đại hội VI, mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với giải quyết
vấn đề xã hội được Đảng ta xác định rất rõ:
Phát triển kinh tế là cơ sở, là tiền đề để giải quyết vấn đề xã hội, đồng thời
giải quyết tốt các vấn đề xã hội là động lực để phát triển kinh tế.
Như vậy ngay trong khuôn khổ của hoạt động kinh tế, CSXH có ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, là 1 nhân tố quan trọng để
phát triển sản xuất.
=> Liên hệ:


6

Trước kia kinh tế chưa phát triển, ta chưa có điều kiện quan tâm đồng bộ đến
chính sách xã hội, đối tượng xã hội.
Khi kinh tế phát triển, ta có điều kiện hiện nay chúng ta có trợ cấp cho cán bộ
tiền khởi nghĩa, dần dần giải quyết tới các đối tượng tham gia chiến đấu ở các
chiến trường B, K, C… gần đây có trợ cấp cho đối tượng nhập ngũ trước
30/4/1975…
Điều đó chứng tỏ từ kết quả phát triển kinh tế, ta có cơ sở để giải quyết chính
sách xã hội, tạo động lực mới để phát triển kinh tế, mọi người yên tâm phấn khởi
phát huy vai trị của mình vào xây dựng đất nước. Do đó cần có CSXH cơ bản lâu
dài và xác định được những nhiệm vụ, mục tiêu phù hợp với yêu cầu, khả năng
trong từng giai đoạn.
VĐ3: Tư tưởng then chốt của Đại hội VI về vấn đề xã hội: lấy dân làm gốc,
xây dựng, phát huy quyền làm chủ cuả nhân dân lao động, đổi mới vì quyền lợi
của nhân dân.

Đây không chỉ là tư tưởng then chốt chỉ đạo riêng về chính sách xã hội mà nó
là tư tưởng chung của Đại hội VII lấy dân làm gốc, trên cơ sở: xây dựng, phát huy
quyền làm chủ cuả nhân dân lao động, đổi mới vì quyền lợi của nhân dân.
Tư tưởng lấy dân làm gốc, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
lao động cũng chính là 1 trong 4 bài học kinh nghiệm lớn có ý nghĩa quan trọng
đối với hoạt động của Đảng mà Đại hội VI đã rút ra.
Tóm lại:
Với các nội dung trên ta có thể khẳng định: Đây là lần đầu tiên, Đảng đặt
đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội, gắn kết chặt chẽ với chính sách kinh
tế. Từng bước bổ sung hồn thiện chính sách xã hội, thực hiện mục tiêu mà Đảng
xác định, tư tưởng chỉ đạo, định hướng mục đích mà Đại hội VI đã chỉ ra. Nhằm
thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế để phát huy sức mạnh nhân tố con người.
VĐ4: Hạn chế: Việc thực hiện chính sách xã hội chưa được quan tâm
đúng với tầm quan trọng của nó và cịn nhiều thiếu sót.
- Đời sống của một bộ phận nhân dân ổn định hơn và có được cải thiện,
nhưng nhìn chung cịn khó khăn.


7

Phân tích:
+ Nhờ thực hiện chính sách mới, tỷ lệ thu nhập của xã viên trong giá trị sản
phẩm thu hoạch sau khốn 10 tăng lên đáng kể.
+ Vẫn có khoảng 10% hộ nơng dân cịn thường xun gặp khó khăn,túng thiếu.
+ Một bộ phận khơng nhỏ nhân dân cịn sống dưới nhu cầu tối thiểu.
+ Nhà ở của nông dân 1 số vùng còn đơn sơ: Tây nam bộ…
- Vấn đề việc làm đặc biệt gay gắt.
Phân tích:
+ Số người khơng có việc làm từ nhiều nguồn tăng lên nhanh: Trong lĩnh vực
SX tiểu thủ công nghiệp ~20% số HTX vươn lên thích nghi được với thị trường,

~20% số HTX giải thể.
+ Chính sách và biện pháp giải quyết việc làm còn bị động, chắp vá.
- Nền giáo dục chưa thốt khỏi tình trạng yếu kém do trình độ kinh tế, do
thiếu sự quan tâm đúng mức ở tầm chỉ đạo chiến lược.
Phân tích:
+ Chất lượng giáo dục, nhất là tư tưởng, đạo đức còn kém, một bộ phận mờ
nhạt về lý tưởng XHCN.
+ Học sinh bỏ học nhiều, số mù chữ tăng.
+ Đầu tư cho giáo dục vùng sâu, xa q ít.
- Cơng tác phịng và chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe của nhân dân cịn khó khăn.
Phân tích:
+ CSVC của bệnh viện xuống cấp.
+ Thu viện phí chưa hợp lý, gây lộn xộn.
+ Vệ sinh môi trường, nước thải còn chưa đảm bảo.
- Mức hưởng thụ VHVN của nhân dân cịn thấp, quản lý văn hóa chưa chặt chẽ.
+ VHVN chạy theo thị hiếu không lành mạnh.
+ Chưa quản lý chặt chẽ công tác xuất bản.
+ Nghành nghệ thuật gặp khó khăn: Tuồng, chèo….
Trên cơ sở tư duy mới của Đại hội VI về chính sách xã hội, Đại hội VII đã có
bước bổ sung, phát triển mới về chính sách xã hội.


8

2. Đại hội VII (6/1991)
Vào cuối những năm 1989, đầu năm 1990 sự sụp đổ chế độ XHCN ở nhiều nước
Đông Âu liên tiếp diễn ra. Tại Liên Xô công cuộc cải tổ lâm vào khó khăn. Thực hiện
đường lối đổi mới toàn diện Đảng và nhân dân ta đã đạt được những thành tựu bước
đầu rất quan trọng tạo điều kiện để chúng ta đứng vững và tiếp tục đi lên. Nhưng đất
nước vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng KTXH.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng được triệu tập họp từ 2427/6/1991. Đại hội được tiến hành theo phương châm: ”Trí tuệ, đổi mới, dân chủ, kỷ
cương, đoàn kết” đánh dấu bước trưởng thành của Đảng trên con đường lãnh đạo
cách mạng XHCN.
Về chính sách xã hội Đại hội VII tiếp tục có những phát triển mới về quan điểm,
phương hướng và nhiệm vụ chính sách xã hội :
VĐ1- Mục tiêu cơ bản của chính sách XH: khẳng định “mục tiêu của chính
sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế, đều nhằm phát huy sức
mạnh của nhân tố con người và vì con người; giải phóng con người, phát triển con
người, bảo đảm cho con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển tồn diện cá nhân”.
- Mục tiêu cơ bản của CNXH mà Đại hội VII xác định là giải phóng con
người, phát triển con người, bảo đảm cho con người có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Đối tượng cơ bản của CSXH là con người, là các gia đình, các tâng lớp nhân
dân, các dân tộc anh em mà nòng cốt là cơng nhân, nơng dân và trí thức.
Chính mục tiêu cơ bản này được bổ sung đưa vào là 1 trong 6 đặc trưng cơ
bản của xã hội XHCN mà Đảng và nhân dân ta xây dựng.
Khi ta nghiên cứu về bổ sung phát triển con đường đi lên CNXH ở Việt Nam,
đối với Đại hội VII tư tưởng đó được thể hiện trong 6 đặc trưng và 7 phương hướng,
mục tiêu của chính sách xã hội được đưa vào là 1 trong 6 đặc trưng.
Đại hội VII diễn ra ngay sau khi CNXH ở Đông Âu xụp đổ và Liên Xô khủng
hoảng trầm trọng, lúc này niềm tin của nhân dân ta về CNXH bị lung lay, nhưng Đại
hội đã đề ra được cương lĩnh, trong đó xác định 6 đặc trưng và 7 phương hướng, ngay


9

trong vấn đề xã hội là giải phóng con người, phát triển con người, bảo đảm cho con
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá
nhân, trên cơ sở đó củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và thắng

lợi của sự nghiệp đổi mới.
VĐ2- Phương pháp tiến hành: tích cực thực hiện từng bước cùng với đà
phát triển KT; phải phát huy sức mạnh tổng hợp, phát huy mọi khả năng của Nhà
nước, của nhân dân, của Trung ương và địa phương để giải quyết các vấn đề
CSXH.
Hay nói cách khác là phải phát huy sức mạnh tổng hợp. Đây cũng là vấn đề hết
sức quan trọng, trước đây ta quan niệm vấn đề giải quyết chính sách xã hội là của Nhà
nước, tập thể.
Đến Đại hội VII xác định:
Phát huy sức mạnh tổng hợp, phát huy mọi khả năng của Nhà nước, của nhân
dân, của Trung ương và địa phương để giải quyết các vấn đề chính sách xã hội.
Hiện nay chúng ta thấy giải quyết vấn đề chính sách xã hội khơng phải chỉ có
Nhà nước và tập thể, mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức và cá nhân, các nhà hảo
tâm...trong và ngoài nước đều tham gia giải quyết, cho nên hiệu quả khá tồn diện.
Đặc biệt là chỉ tiêu xóa đói giảm nghèo. Từ 1 nước bị chiến tranh tàn phá nặng
nề khi xây dựng XHCN điểm xuất phát thấp, nông nghiệp lạc hậu, bỏ qua chế độ
TBCN nhưng chúng ta đã thực hiện tốt chính sách xã hội.
Đảng đã nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trị của chính sách xã hội, Đại hội VII đã
xác định:
VĐ3- Phương hướng lớn của chính sách xã hội: ”Phát huy nhân tố con người
trên cơ sở bảo đảm cơng bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp
tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh
thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân
với tập thể và cộng đồng xã hội ” Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH Nxb Sự thật, H1991, tr.13.


10

Với phương hướng lớn này thể hiện điều đầu tiên đó là mục đích nhằm phát huy

yếu tố con người để bảo đảm cơng bằng và bình đẳng. Nhưng mà thể hiện ở nhiều khía
cạnh, bảo đảm cơng bằng và bình đẳng trên cơ sở quyền lợi và nghĩa vụ công dân.
Kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, theo đà phát triển kinh tế để
thực hiện tiến bộ xã hội.
Như vậy có thể nói rằng phương hướng của chính sách xã hội do Đại hội VII đề
ra khá hồn chỉnh.
O P-

.

/

%

&

0

-

+ Nhà nước tạo mơi trường và điều kiện cho mọi người lao động có việc làm.
+ Có chính sách bảo trợ và điều tiết hợp lý thu nhập giữa các bộ phận dân cư,
các nghành, vùng…
+ Phát triển các cơng trình cơng cộng.

+ Phát huy vai trò của văn học nghệ thuật trong việc nuôi dưỡng, nâng cao tâm
hồn Việt Nam.
+ Bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân.
+ Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng.


+ Các chính sách của Nhà nước phải chú ý tới xây dựng gia đình no ấm, hịa
thuận, tiến bộ (gia đình là tế bào của XH).


11

+ Đơn vị SX, công tác, học tập… phải là mơi trường XD phong cách lao động
có kỷ luật, có trình độ, nơi thể hiện tình bạn, tình đồng chí….
- Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng lớp
dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đồn kết chặt chẽ, gióp phần xây dựng
nước Việt Nam giàu mạnh.
Luận giải:
+ Phát triển GCCN VN về số và chất lượng để xứng đáng là giai cấp tiên phong
trong SN XD CNXH.
+ Xây dựng GCND về mọi mặt để xứng đáng là 1 lực lượng cơ bản trong XD
nông thôn mới.
+ Đào tạo và phát huy mọi tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ
và nhân tài cho đất nước (Hiền tài là nguyên khí quốc gia)
+ Thực hiện bình đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện
để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự
phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Luận giải:
+ Tơn trọng lợi ích, truyền thống, văn hóa, ngơn ngữ, tập qn, tín ngưỡng của
các dân tộc.
+ Các chính sách KT-XH phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc.
- Thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng.
Luận giải:
+ Chống mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng.
+ Chống việc lợi dụng tín ngưỡng để làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc.
VĐ5-Một số chính sách lớn: (6 chính sách)

- Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Phát triển dân số quốc gia và kế hoạch hóa gia đình là quốc sách, là một bộ
phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề KT- XH
hàng đầu của nước ta.
- Chính sách lao động và việc làm.


12

Lao động và việc làm hiện nay là là mục tiêu quan trọng hàng đầu của chiến
lược KT- XH, là một tiêu chuẩn để định hướng cơ cấu kinh tế và lựa chọn công nghệ,
là vấn đề cấp bách của chính sách xã hội.
- Chính sách tiền lương và thu nhập.
Chính sách tiền lương và thu nhập là chính sách thiết thân nhất đối với mọi
người lao động mà ai ai cũng quan tâm đến. Cải cách cơ bản chính sách tiền lương và
tiền công theo các nguyên tắc: Tiền lương và tiền công phải dựa trên số lượng và chất
lượng lao động, bảo đảm tái sản xuất sức lao động, thực hiện tiền tệ hóa tiền lương,
xóa bỏ hình thức bao cấp ngồi lương dưới hình thức hiện vật…
- Chính sách chăm sóc người có cơng với cách mạng.
Cần phải có quan điểm chính sách phù hợp, xác định chăm sóc người có cơng
với cách mạng là trách nhiệm của Nhà nước và của tồn dân, thực hiện chính sách
tồn dân đóng gióp để đền ơn đáp nghĩa.
- Chính sách bảo hiểm và cứu trợ xã hội.
Bảo đảm cho các thành viên hưởng chính sách yên ổn về vật chất, vui vẻ về tinh
thần, người nghỉ hưu, mất sức giữ được thu nhập thực tế, ổn định cơ bản cuộc sống,
bảo đảm cho những người thuộc diện cứu trợ xã hội có mức sống tối thiểu khơng thấp
hơn mức sống của cộng đồng.
- Chính sách chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
Mục tiêu là giảm tỉ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, làm cho giống
nòi phát triển ngày càng tốt, khắc phục hậu quả của chiến tranh trên lĩnh vực sức

khỏe, chống các tệ nạn xã hội…
Về vấn đề XH, ĐH xác định: Trước mắt là tập trung sức tạo việc làm, xố đói
giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đẩy mạnh cơng tác dân số,
kế hoạc hố gia đình, đẩy lùi tệ nạn XH.
3. Đại hội VIII của Đảng (6/1996)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng diễn ra từ ngày 28/61/7/1996. Đại hội diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều
biến đổi to lớn, sâu sắc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
a- Quan điểm:


13

Đại hội đã đưa ra quan điểm hoạch định hệ thống chính sách xã hội.(4
quan điểm) (Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb CTQG, H2005, tr496497).
Quan điểm 1 * Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bước và trong suốt q trình phát triển.
Cơng bằng xã hội phải thể hiện cả khâu phân phối tư liệu sản xuất, kết quả
sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt
năng lực của mình.
Quan điểm 2 * Thực hiện nhiều hình thức phân phối.
Trước Đại hội VI chủ yếu phân phối theo, sau Đại hội VI, đặc biệt là Đại hội
VIII xác định các thành phần kinh tế, theo đó sẽ có các hình thức phân phối khác
nhau. Lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng
thời phân phối dựa trên mức đóng gióp các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất
kinh doanh và phân phối qua phúc lợi xã hội.
Quan điểm 3 * Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với tích cực xố đói
giảm nghèo.
Đây thể hiện bước phát triển mới về tư duy của Đảng ta. Trước đổi mới thì
việc làm giàu của các cá nhân ngoài tập thể, quan niệm giàu lên gần như bất hợp
pháp, bây giờ khuyến khích làm giàu, đó cũng là bước khuyến khích phát huy nhân

tố con người trong sản xuất, mọi người đều phát huy tiềm năng khả năng của mình.
Đây là sự kế thừa tư duy làm cho sản xuất bung ra trước Đại hội VI, trong
thời kỳ 10 năm tìm kiếm con đường đổi mới, có như vậy mới phát huy vai trò của
cá thành phần, tạo động lực làm giàu hợp pháp, trước hết là bảo đảm u cầu cho
bản thân mình và sau đó cho toàn xã hội. Điều quan trọng nhất là giải quyết được
vấn đề việc làm.
Quan điểm 4* Các vấn đề xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá,
trong đó nhà nước giữ vai trị nịng cốt.
Khơng phải chỉ riêng Nhà nước, tập thể thực hiện,mà tất cẩ các tổ chức, cá
nhân, nhà hảo tâm thực hiện.


14

Gần đây chúng ta thấy cả nước phát động phong trào đền ơn đáp nghĩa, các
chương trình lớn như chăm sóc người có cơng và các chương trình xã hội khác.
=} Các quan điểm cơ bản nêu trên đã định hình tổng thể tư duy lý luận của
Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới. Nó vừa thích ứng với
nhu cầu tạo động lực cho sự phát triển bền vững, vừa hướng tới giá trị công bằng
và tiến bộ xã hội.
b- Sự chỉ đạo: (6 vấn đề)
Thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đại hội VIII, các CSXH có sự đổi mới.
* Chính sách lao động và việc làm đã gắn kết với quá trình chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế, phát triển sản xuất.
* Chính sách xố đói giảm nghèo được đặc biệt coi trọng với việc hình thành
Chương trình quốc gia theo Quyết định 133 của Thủ tướng Chính phủ (23 - 07 1998).
* Ưu đãi người có cơng được luật hố bằng Pháp lệnh do Quốc hội ban lệnh
với những chế độ trợ cấp ưu đãi đặc biệt.
* Bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được đảm bảo bằng mở rộng
mạng lưới y tế đến cộng đồng dân cư, thực hiện chế độ bảo hiểm y tế.

* Phòng và chống tệ nạn xã hội được đảm bảo bằng luật pháp.
* Mở rộng các hoạt động đền ơn đáp nghĩa những người có cơng với nước,
đảm bảo cho người có cơng và gia đình có mức sống bằng hoặc cao hơn mức
trung bình của xã, phường nơi cư trú.
4. Đại hội IX của Đảng (4/2001)
* Sự chỉ đạo:”Thực hiện các chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và
làm lành mạnh hố xã hội, thực hiện cơng bằng trong phân phối, tạo động lực
mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng
trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp” Văn kiện
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX,, Nxb CTQG, H2001, tr 104.
Thứ nhất: Thực hiện các chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và làm
lành mạnh hoá xã hội.


15

Thứ hai: Thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát
triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội.
Đại hội đề ra mục tiêu thực hiện công bằng, dân chủ, văn minh, thực ra để
thực hiện được điều đó khơng phải đơn giản, ngồi việc chủ trương, chính sách của
Đảng cần phát huy vai trị của các lực lượng, khơng đơn thuần chỉ có Nhà nước,
tập thể thực hiện.
Thứ ba: Thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân
dân làm giàu hợp pháp.
Có một thời chúng ta kỳ thị người giàu, bây giờ chúng ta phải khuyến
khích. Trong Đại hội IX chủ trương không cho Đảng viên làm kinh tế tư nhân,
tuy nhiên xác định lúc đó là trái với điều lệ Đảng, hiến pháp và pháp luật Nhà
nước. Đến Đại hội X đặt ra vấn đề lớn là cho đảng viên làm kinh tế tư nhân,
nghĩa là đảng viên trong đảng được làm kinh tế ngồi nhà nước, vậy thì các
thành phần kinh tế tư nhân của các doanh nghiệp đó chưa phải là đảng viên có

được kết nạp, như vậy ta cần có hành lang pháp lý, trước hết là hiến pháp, pháp
luật, rồi điều lệ Đảng...Điều đó cho thấy từ một vấn đề chính sách xã hội kéo
theo rất nhiều vấn đề khác.
* Chỉ ra nhiệm vụ, mục tiêu của từng lĩnh vực cụ thể cần tập trung giải
quyết trong nhiệm kỳ . (10 lĩnh vực)
- Giải quyết việc làm.
+ Tạo ra nhiều việc làm mới.
+ Mở mang các nghành nghề.
+ Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc.
- Cải cách cơ bản chế độ tiền lương cán bộ, cơng chức theo hướng tiền tệ
hóa đầy đủ tiền lương.
+ Điều chỉnh tiền lương tương ứng với nhịp độ tăng thu nhập trong xã hội.
+ Khắc phục tình trạng bất hợp lý về trợ cấp của người nghỉ hưu, thương
binh, bệnh binh...
+ Các doanh nghiệp được tự chủ trong việc trả lương.


16

- Thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo thơng qua những biện pháp
cụ thể, sát với tình hình từng địa phương, sớm đạt mục tiêu khơng cịn hộ đói,
giảm mạnh các hộ nghèo.
+ Tăng tổng nguồn vốn xóa đói giảm nghèo.
+ Có chính sách hỗ trợ giá nơng sản.
+ Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
- Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội và vận động tồn dân tham gia các
hoạt động đền ơn đáp nghĩa.
- Đẩy mạnh việc xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng ở nông thôn.
+ Đầu tư nhiều hơn cho các xã đặc biệt khó khăn.
+ Khuyến khích cán bộ KH- KT đến cơng tác tại các vùng xâu, xa.

- Chính sách dân số nhằm chủ động kiểm sốt quy mơ và tăng chất lượng
dân số phù hợp với yêu cầu phát triển KTXH.
+ Nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản- KHHGĐ.
+ Gải quyết phân bố dân cư với quản lý dân số và phát triển nguồn nhân lực.
- Thực hiện đồng bộ chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhằm
giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nịi.
+ Củng cố và hồn thiện mạng lưới y tế.
+ Đẩy mạnh sản xuất dược phẩm.
+ Đổi mới cơ chế chính sách viện phí, trợ cấp BHYT cho người nghèo.
- Chính sách chăm sóc, bảo vệ trẻ em tập trung vào thực hiện quyền trẻ
em.
Thực hiện quyền trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong mơi trường
an tồn và lành mạnh, phát triển hài hịa về thể chất, trí tuệ,tinh thần, đạo đức.
- Phát động phong trào toàn dân tập luyện thể dục, thể thao, nâng cao sức
khỏe và tầm vóc người Việt Nam.
Tăng đầu tư của Nhà nước cho lĩnh vực thể thao, phổ biến rộng rãi kiến
thức về tự bảo vệ sức khỏe...
- Tăng cường lãnh đạo và quản lý phong trào tồn dân đấu tranh phịng
chống tội phạm, giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội, ngăn chặn và bài trừ các TNXH.


17

Đại hội Đảng lần thứ IX và các Hội nghị Trung ương Khoá IX đã cụ thể hoá
và bổ sung các quan điểm về CSXH của Đại hội VIII, với những nội dung cơ bản:
* Nội dung cơ bản:
- Giải quyết CSXH phải gắn liền với quá trình xây dựng thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là “phát triển thị trường lao động;
người lao động được tìm và tạo việc làm ở mọi nơi trong nước; đẩy mạnh xuất
khẩu lao động với sự tham gia của các thành phần kinh tế”.

- Trong giải quyết các CSXH, Nhà nước vừa là người điều tiết, vừa là nhà đầu
tư. Coi trọng công bằng trong hưởng thụ các dịch vụ xã hội, đặc biệt là công bằng
trong thụ hưởng dịch vụ giáo dục và chăm sóc y tế, với việc tạo cơ hội cho những
đối trọng, những vùng cịn khó khăn có cơ hội được chăm sóc tốt hơn.
- Xã hội hố việc giải quyết các vấn đề xã hội, động viên toàn xã hội tham gia
giải quyết các vấn đề xã hội. Đồng thời, “thực hiện các chính sách xã hội hướng
vào phát triển và lành mạnh hố xã hội, thực hiện cơng bằng trong phân phối, tạo
động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện
bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp”.
II. Kết quả thực hiện đường lối đổi mới chính sách xã hội
1. Thành tựu
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, cùng
với đổi mới tư duy về kinh tế, Đảng từng bước đổi mới việc thực hiện chính sách
xã hội với chủ trương tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội.
Hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, những thành tựu về xã hội và con người
là minh chứng hùng hồn cho năng lực lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính
sách xã hội.
* Từ tâm lý thụ động, trơng chờ vào Nhà nước và tập thể, vào viện trợ đã
chuyển sang năng động, chủ động và tích cực của tất cả các tầng lớp dân cư.


18

* Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể một cách chung chung, trừu
tượng, đã từng bước chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động và hiệu quả Kinh tế.
* Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội trong mối
quan hệ với chính sách kinh tế đã đi đến thống nhất chính sách kinh tế với chính
sách xã hội.
Đảng ta đã đề ra các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, kết hợp hài hòa kinh

tế với xã hội. Hệ thống pháp luật....
* Từ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần dần
chuyển sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao
động đều tham gia tạo việc làm
* Từ khơng chấp nhận có sự phân hố giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích
mọi người làm giàu hợp pháp đi đơi với tích cực xố đói giảm nghèo, coi việc có
một bộ phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.
* Từ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội "thuần nhất" chỉ cịn có
giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân tập thể và tầng lớp trí thức đã đi đến quan
niệm cần thiết xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng.
Trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính
đáng, đồn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh.
Tóm lại:
Qua 20 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã hội đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn, trong đó nổi bật là:
- Một xã hội mở đang dần dần hình thành với những người dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm, khơng cam chịu đói nghèo.
- Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở hơn vì luật pháp được đề cao hơn.
- Bên cạnh các giai cấp cơ bản đã xuất hiện ngày càng đông các doanh nhân,
tiểu chủ, chủ trang trại và nhóm xã hội khác phấn đấu vì mục tiêu chung.
- Đã coi phát triển GD- ĐT cùng với KH&CN là quốc sách hàng đầu để phát
triển xã hội, tăng trưởng nhanh và bền vững.
2. Hạn chế và nguyên nhân


19

Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc thực hiện chính sách xã hội vẫn
cịn những hạn chế và thách thức đặt ra:
a- Hạn chế:

* Áp lực gia tăng dân số còn lớn, chất lượng dân số còn thấp đang là cản trở
lớn tới phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế.
Dân số tăng nhanh sẽ ảnh hưởng không tốt tới môi trường và hệ sinh thái. Một
trong những nguyên nhân quan trọng cản trở tốc độ phát triển KT- XH, gây khó khăn
lớn cho việc cải thiện đời sống, hạn chế sự phát triển cuẩ trí tuệ, văn hóa, thể lực của
giống nòi là sự gia tăng dân số quá nhanh.
Theo các nhà kinh tế học, nếu dân số tăng 1% thì thu nhập quốc dân phải tăng từ
3-4% để duy trì được mức sống đã đạt được.
Thực tế từ năm 1979 đén nay dân số nước ta tăng bình quân hàng năm 2%
nhưng thu nhập quốc dân chỉ tăng 4-5% gây ra mất cân đối gay gắt giữa tốc độ phát
triển kinh tế với mức tăng dân số.
* Nhiều vấn đề xã hội rất bức xúc và chưa được giải quyết kịp thời..
Ví dụ: Vấn đề việc làm, mơi trường.......
* Tiêu cực xã hội cịn nhiều , nhất là tình trạng quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy cơng quyền..
Ví dụ: Vụ án tham ơ tài sản "Lã Thị Kim Oanh" năm 2003 gây chấn động
dư luận bởi tính chất và sự liên quan hết sức nghiêm trọng. Trong số các bị cáo
bước ra trước vành móng ngựa khơng chỉ gồm Lã Thị Kim Oanh và một số cán bộ
Công ty Tiếp thị thương mại nông nghiệp - công nghiệp thực phẩm, mà cịn có 2
ngun thứ trưởng và 2 nguyên vụ trưởng - Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Trong hơn sáu năm làm giám đốc Lã Thị Kim Oanh đã chiếm dụng hơn 72 tỷ
VNĐ và 110.000 USD; đồng thời làm thiệt hại của Nhà nước trên 34,3 tỷ VNĐ và
3.000 USD.
Vụ PMU 18: là một vụ bê bối liên quan đến tham nhũng trong Bộ Giao thông
Vận tải (GTVT) đầu năm 2006. Vụ này đã gây xôn xao dư luận tại Việt Nam cũng
như các nước và tổ chức cung cấp viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt


20


Nam, đã khiến Bộ trưởng Bộ GTVT Đào Đình Bình phải từ chức và Thứ trưởng
Thường trực Nguyễn Việt Tiến bị bắt giam
* Môi trường sinh thái, môi trường xã hội bị ơ nhiễm, chưa có biện pháp khắc
phục hậu quả.
* Sự phân hố giàu - nghèo và bất cơng xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.
Một số cơ chế, chính sách giảm nghèo hiện hành khơng cịn phù hợp và có
nhiều rào cản trong tổ chức thực hiện, chưa có hệ thống chính sách khuyến khích
hộ nghèo, xã nghèo thốt nghèo vươn lên khá giả; xố đói, giảm nghèo chưa gắn
chặt với phát triển cộng đồng và phát triển nông thôn; tư tưởng ỷ lại, bao cấp và
bệnh thành tích cịn lớn. Chính sách bảo trợ xã hội mới được thể chế hoá ở mức
thấp (pháp lệnh), cịn bao cấp nặng, chưa có chính sách khuyến khích chăm sóc đối
tượng dựa vào cộng đồng…
Đầu tư cho xố đói, giảm nghèo chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế (vốn tín
dụng mới đáp ứng được 30% nhu cầu). Trong khi ngân sách Nhà nước đầu tư cho
chính sách an sinh xã hội cịn khó khăn thì mức độ xã hội hố lại chưa cao, tỷ lệ chăm
sóc đối tượng dựa vào cộng đồng chưa nhiều, chủ yếu vẫn là nguồn lực của Nhà nước.
* Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và
an sinh xã hội.
* Tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá.
Ví dụ: Khai thác rừng bừa bãi gây nên lũ lụt..... (câu chuyện con gà và quả trứng
cái nào có trước, cái nào có sau)
* Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã hội
chưa được bảo đảm.
* Kinh tế tăng trưởng ở mức cao và duy trì liên tục được trong hơn một thập kỷ,
nhưng lòng dân chưa yên.
b- Nguyên nhân:
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân cả về chủ quan và khách quan,
trong đó chúng ta chú ý các nguyên nhân chủ quan sau:



21

* Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số
lượng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội.
* Quản lý xã hội cịn nhiều bất cập, khơng theo kịp sự phát triển kinh tế - xã
hội.
* Tình trạng tham nhũng nghiêm trọng ở một bộ phân cán bộ đảng viên, sự xuống
cấp về đạo đức và tình trạng mất dân chủ còn diễn ra ở nhiều nơi, nhiều cấp.

KẾT LUẬN
Từ năm 1986 đến nay, đường lối của Đảng đã thể hiện rõ ràng sự đổi mới tư
duy trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực XH
Đảng đã nhận thức và đặt đúng tầm quan trọng của CSXH trong sự gắn kết
chặt chẽ với các chính sách KT; đây là động lực thúc đẩy KT phát triển, tiến tới
thực hiện tiến bộ và công bằng XH
Trong thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đường lối của
Đảng về giải quyết các VĐXH cần tiếp tục được quán triệt sâu rộng, nghiên cứu
thực tiễn để bổ sung, hồn thiện các CSXH nhằm hiện thực hố mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng về các vấn đề xã hội ?
2. Kết quả lãnh đạo của Đảng về giải quyết các vấn đề XH trong thời kỳ đổi
mới 1986-2006 ?



×