Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

BÀI GIẢNG LỊCH sử ĐẢNG đảng lãnh đạo đổi mới và phát triển kinh tế từ năm 1986 đến năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.26 KB, 40 trang )

MỞ ĐẦU
Đổi mới kinh tế là đổi mới một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của
công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Trong 25 năm đổi mới (1986
- 2011), Đảng ta đã tập trung trí tuệ và sức lực lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới và phát
triển kinh tế, bảo đảm cho kinh tế và chính trị, hai lĩnh vực quan trọng nhất của công
cuộc đổi mới tiến hành đồng thời, làm tiền đề, điều kiện cho nhau, đưa công cuộc đổi
mới từng bước giành nhiều thành tựu.
Để hiểu về vấn đề này hôm nay tơi giới thiệu các đồng chí chun đề “Đảng
lãnh đạo đổi mới và phát triển kinh tế từ năm 1986 đến năm 2011”.
I. MỤC ĐÍCH, U CẦU:
1. Mục đích
- Giúp người học nắm được tính tất yếu khách quan vấn đề đổi mới
phát triển KT có được cách nhìn tổng quan, hệ thống về quá trình Đảng lãnh
đạo đổi mới và phát triển kinh tế từ 1986 đến 2011.
- Thấy được tính đúng đắn của những định hướng chiến lược trong
đường lối phát triển kinh tế của Đại hội VI, sự bổ sung phát triển của Đại hội
VII, VIII, IX, X và XI với những giá trị mang lại trong thực tiễn.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, tái cấu trúc nền kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu.
- Hiểu rõ chủ trương của Đảng trong xây dựng nền kinh tế trong công cuộc
đổi mới.
- Qua đó nâng cao niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng. Vận dụng vào thực
tiễn quá trình học tập, công tác. Đấu tranh với những nhận thức, quan điểm sai trái.II.
NỘI DUNG: Gồm 4 phần
I: Tính tất yếu cấp bách của đổi mới, phát triển kinh tế ở nước ta
II: Quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới và phát triển kinh tế từ năm 1986 đến năm 2000
III: Đại hội IX của Đảng về đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
1



IV: Đại hội X và Đại hội XI của Đảng bổ sung, phát triển về đường lối kinh
tế trong thời kỳ mới
Trọng tâm: Phần I, II, III. Trọng điểm: Điểm 1 phần II, điểm 1 phần III.
III. THỜI GIAN: Thời gian: 04 tiết.
IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Tổ chức: Lên lớp theo đội hình của lớp.
2. Phương pháp
- Đối với giáo viên: Phương pháp thuyết trình là chính, đồng thời gợi mở,
định hướng những nội dung tài liệu để học viên nghiên cứu.
- Đối với học viên: Nghe, ghi chép nội dung, kết hợp nghiên cứu tài liệu có liên
quan.
V. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
* Tài liệu bắt buộc
- Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb CTQG, HN, 2004, tr.387 - 444.
- Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 2, Nxb QĐND, HN, 2007, tr.81 224.
- Hỏi - Đáp Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb QĐND, HN, 2004, tr.179 290.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc từ lần thứ VI đến XI (1986 - 2011)
- Các chuyên đề nghiên cứu quán triệt Nghị quyết ĐH VI, VII, VIII, IX, X,
XI, Nxb CTQG, HN, 1986 - 2001.
* Tài liệu tham khảo
- Tổng kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn sau 20 năm đổi mới, Nxb CTQG, HN, 2006.
- GS Đặng Phong, Tư duy kinh tế Việt Nam 1975 - 1989 (nhật ký thời bao cấp),
Nxb Tri thức, HN, 2009.
- GS Đặng Phong, Tư duy kinh tế Việt Nam 1975 - 1989 (nhật ký thời bao cấp),
Nxb Tri thức, HN, 2009.

2


NỘI DUNG

I. TÍNH TẤT YẾU VÀ CẤP BÁCH CỦA ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN KINH
TẾ Ở NƯỚC TA (1,2)
*VỀ KHÁI NIỆM: KINH TẾ
Nguyên nghĩa của khái niệm này là “kinh bang tế thế” là các công việc mà
một vị vua phải đảm nhiệm: chăm lo đời sống vật chất của bề tôi, chăm lo đời
sống tinh thần của cộng đồng. KINH trong KINH BANG - nghĩa là trị nước và
TẾ trong TẾ THẾ - nghĩa là giúp đời! (chữ này là do vua Minh Trị của Nhật (1852 1912)đã yêu cầu dịch ra từ tiếng Latinh, nhờ chữ này mà Minh Hồng lơi kéo được tầng lớp
tri thức Nho giáo đi kinh doanh, buôn bán và làm giàu).

Nghĩa hẹp của từ này chỉ “hoạt động sản xuất và làm ăn của cá nhân hay
hộ gia đình” như trong câu: Gia đình tôi chuyển đi xây dựng vùng kinh tế mới.
Nghĩa rộng của từ này chỉ “toàn bộ các hoạt động sản xuất, trao đổi, phân
phối, lưu thông” của cả một cộng đồng dân cư, một quốc gia trong một khoảng
thời gian, thường là một năm. Thí dụ câu: Kinh tế Việt Nam dự kiến đạt mức độ
tăng trưởng là 8,2% năm 2006.
Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và
xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các
loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
con người trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn.
Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người,
các mỗi quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Nói đến kinh tế
suy cho cùng là nói đến vấn đề sở hữu và lợi ích.
Kinh tế: Theo GS Hồ Tú Bảo, đăng trên Tạp chí “Tia sáng” ngày
20/07/2010: “Kinh tế là toàn bộ các hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi,
tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của một cộng đồng hay một quốc gia”.
Khái niệm kinh tế đề cập đế các hoạt động của con người có liên quan đến
sản xuất, phân phối, trao đổi, và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, định
nghĩa về kinh tế đã thay đổi theo lịch sử các hoạt động kinh tế. Nói đơn giản
kinh tế có nghĩa là: “Dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và hạn hẹp, con người và
xã hội lồi người tìm cách trả lời 3 câu hỏi: “Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế

nào? và Sản xuất cho ai?”.

3


1. Cơ sở lý luận
*Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: Kinh tế là nhân tố suy cho
cùng quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Trong sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, của từng quốc gia,
dân tộc, nếu phân chia thành các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại và trong mối quan hệ giữa các lĩnh vực đó, thì
kinh tế thường giữ vai trò quyết định.
- TT của Mác - Ăngghen: Coi CNXH thay thế CNTB là một nấc thang của
tiến trình lịch sử nhân loại: Theo Mác: “Sự phát triển của những HTKT - XH là một
quá trình lịch sử tự nhiên”. Chính CNTB đã tạo ra những tiền đề KT - XH cho
CNXH. Vì vậy, nghiên cứu XDCNXH khơng nên “dựng bức tường ngăn cách”,
hoặc “đoạn tuyệt” mọi thứ đối với CNTB. Phải biết kế thừa, tiếp thu, học tập
những gì CNTB đang làm và làm có hiệu quả để tạo điều kiện PT sức sản xuất.
- Mác - Ăngghen dự báo:
+ TP “Phê phán Cương lĩnh Gô-ta (1875)”: CNCS phải trải qua hai GĐ:
GĐ thấp là GĐ XHCN: Đây là GĐ phát triển chưa trọn vẹn, chưa đầy đủ; GĐ
cao là GĐ CSCN.
+ Mục đích của nền sản xuất XHCN nhằm: Bảo đảm tất cả mọi thành viên
của XH có đời sống đầy đủ về phương diện vật chất và phát triển các năng khiếu,
thể lực và trí lực: Ăngghen viết: “Nhờ sự SX có tính chất xã hội, khả năng đảm bảo cho
tất cả mọi thành viên của XH một đời sống khơng những là hồn tồn đầy đủ về phương diện
vật chất và ngày càng dồi dào thêm lên, mà lại còn đảm bảo cả cho họ được PT tự do và đầy
đủ và vận dụng được tự do và đầy đủ các năng khiếu về thể lực và trí tuệ của họ” ( Chống
Đuyrinh, Nxb ST, HN, 1984, tr.475).


+ Từng bước xoá bỏ chế độ tư hữu TBCN về TLSX, xố bỏ bóc lột, thiết
lập chế độ sở hữu xã hội trên cơ sở PT LLSX: Trong TP “Tuyên ngôn của ĐCS”
(1848), Mác - Ăngghen đã tỏ rõ thái độ đối với sở hữu tư nhân của những người
SX nhỏ: “Chúng tơi có cần gì phải xố bỏ cái đó, sự tiến bộ của cơng nghiệp đã
xoá bỏ và hàng ngày vẫn tiếp tục xoá bỏ cái đó rồi”. Việc xố bỏ chế độ tư hữu
4


TBCN về TLSX, Mác - Ăngghen cũng chỉ rõ không được nóng vội mà phải
“diễn ra từng bước một”, phải trên cơ sở PT của LLSX, không phụ thuộc vào ý
chủ quan của con người.
QĐ của Lênin:
- TKQĐ cần phải được chia thành nhiều bước QĐ nhỏ: “Suốt cả thời kỳ
đó, trong chính sách của chúng ta, lại chia thành nhiều bước QĐ nhỏ hơn nữa. Và tất cả
cái khó khăn của nhiệm vụ chúng ta phải làm, tất cả cái khó khăn của chính sách và tất
cả sự khéo léo của chính sách là ở chỗ biết tính đến những nhiệm vụ đặc thù của từng
bước quá độ đó” (LN, TT, tập 40, bản TV, Nxb TB, M, 1978, tr.119-120).

- TKQĐ còn tồn tại cả 2 kết cấu KT - XH: TBCN và XHCN. Kết cấu
KT TBCN bao gồm các TPKT dựa trên CĐ tư hữu: tư hữu TBCN và tư hữu
nhỏ mà xu hướng của nó là tự phát lên CNTB. Kết cấu KT XHCN đang trong
quá trình hình thành và PT bao gồm: TPKT nhà nước và KT HTX.
- CNXH chỉ có thể chiến thắng CNTB khi ở đó tạo ra năng suất lao
động cao hơn CNTB.
- Theo Lênin : Khơng có gì phụ thuộc vào kinh tế bằng quân đội và
hạm đội.
- V.I.Lênin là người đầu tiên “thiết kế lý luận”, xác định rõ những
nhiệm vụ KT, CT, VH, XH…Trong tổng thể các nhiệm vụ đó, theo Người:
Nhiệm vụ PT kinh tế, tổ chức XD và quản lý KT là NV chủ yếu, trung tâm
đồng thời cũng là NV khó khăn nhất đối với GCCN khi “bước lên vũ đài với

tư cách là một thủ lĩnh”.
- Tư tưởng Lênin đề cập trong Tác phẩm “Chính sách kinh tế mới”
(NEP) viết năm 1921 nổi bật lên như một “thiết kế lý luận” về xây dựng
CNXH.
+ Lênin dạy : “Chúng ta không kỳ vọng rằng Mác, hay những người theo CN
Mác hiểu biết mọi mặt cụ thể của con đường tiến lên CNXH… Chúng ta chỉ biết phương
hướng của con đường đó và những lực lượng, giai cấp nào dẫn đến con đường đó; cịn
như về cụ thể và trên thực tế con đường đó ra sao thì kinh nghiệm của hàng triệu con
5


người sẽ chỉ rõ; khi họ bắt tay vào hành động” (LN, TT, Tập 34, bản TV, Nxb TB,
M.1976, tr152-153).

* Hồ Chí Minh: CNXH là mọi người được ăn no, mặc ấm, sống một
đời hạnh phúc
- Người dân chỉ cảm nhận được tính ưu việt của CNXH khi họ được ăn no, mặc ấm
- Hồ Chí Minh ln nhất qn với quan điểm xây dựng, phát triển và sử
dụng nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
cách mạng nước ta.
- Người khẳng định: “Ta XD CNXH từ hai bàn tay trắng thì khó khăn cịn
nhiều và lâu dài” (HCM, TT, tập 7, Nxb CTQG, HN 2002, tr.783). Theo HCM:
Cải tạo nền KT cũ, XD nền KT mới là NV lâu dài mà trung tâm là PT LLSX, tạo
ra CSVC cho CNXH.
2. Cơ sở thực tiễn
* Thực tiễn thế giới:
Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, tình hình thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc đặt ra
cho mọi quốc gia dân tộc phải: đổi mới mọi mặt, mà trước hết là đổi mới chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế nếu như không muốn tụt hậu.


Thực tế cho thấy, từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX:
- Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ;
- Sự điều chỉnh, thích nghi của CNTB;
- Sự xuất hiện những “con rồng châu Á”
- Sự khủng hoảng kinh tế - xã hội ở các nước XHCN…
- Khu vực châu Á - TBD có nhiều biến đổi quan trọng: nhiều nhân tố
thận lợi, đồng thời tiềm ẩn nhân tố gây mất ổn định.
-> Đặt ra đối với quốc gia, dân tộc VN phải đổi mới chính sách đối
nội, đối ngoại mà trước hết là đổi mới chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế để hạn chế nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
* Thực tiễn trong nước
6


- Một là: Truyền thống lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc
đã chứng minh vai trò to lớn của kinh tế đối với sự phát triển đất nước.
- Hai là: Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, KT - XH nước ta
lâm vào khủng hoảng ngày càng trầm trọng và kéo dài, đe doạ đến sự
sống còn của Đảng và chế độ XHCN ở nước ta.
+ Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước năm 1975,
Đảng CSVN quyết định đưa cả nước quá độ lên CNXH. Đó là chủ trương
đúng đắn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại.
+ Tuy nhiên, cả hai nhiệm kỳ Đại hội IV và Đại hội V cùng hai kế hoạch 5
năm (1976 - 1980) và (1981 - 1985) chúng ta đều không đạt được mục tiêu phát
triển là: ổn định tình hình kinh tế - xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội ngày càng trầm trọng.
Biểu hiện:
-> Sản xuất tăng trưởng chậm và không ổn định;
-> Khơng có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, thường xuyên phải nhờ viện

trợ của nước ngoài;
-> Lạm phát gia tăng liên tục trong nhiều năm; Năm 1986 lạm phát kỷ
lục là: 774,7%.
-> Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn;
-> Quan hệ kinh tế đối ngoại đình trệ;
-> Đất nước bị bao vây, cấm vận...
Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội là:
Về khách quan:
. Điểm xuất phát lên CNXH thấp;
. Thiên tai liên tiếp xảy ra;
. Quan hệ quốc tế có nhiều thay đổi, viện trợ các nước XHCN giảm dần.
. Hậu quả chiến tranh, đồng thời lại xảy ra chiến tranh hai đầu đất nước;

7


Chiến dịch phản công biên giới Tây - Nam là một loạt các chiến dịch
quân sự do Việt Nam tiến hành nhằm đập tan các hoạt động quân sự của quân
Khmer Đỏ tấn công vào lãnh thổ Việt Nam, giết chóc người dân và đốt phá làng
mạc Việt Nam trong những năm 1975 - 1978.
Chiến tranh Việt Nam - Trung Quốc, nổ ra vào ngày 17 tháng 2 năm
1979 khi Trung Quốc xua qn tấn cơng Việt Nam trên tồn tuyến biên giới trên
bộ giữa hai nước. Cuộc chiến kết thúc khi Trung Quốc hoàn thành rút quân vào
ngày 18 tháng 3 năm 1979, sau khi chiếm được các thị xã Lạng Sơn, Lào Cai,
Cao Bằng, và một số thị trấn vùng biên.
Về chủ quan:
. Đảng, Nhà nước ta có sai lầm nghiêm trọng về chủ trương, chính sách
lớn nhất là trong cải tạo XHCN, trong cơng nghiệp hố;
. Duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp khi thực tiễn đã thay
đổi nhanh chóng;

. Tư tưởng chủ quan, nóng vội trong cải tạo XHCN, đẩy mạnh CNH khi
chưa đủ tiền đề cần thiết;
. Chưa quan tâm đúng mức phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân;
 Đại hội VI đánh giá : Các nguyên nhân chính của khủng hoảng: Chủ
quan, nóng vội trong con đường đi lên CNXH. Áp dụng mơ hình xây dựng chủ
nghĩa của Liên Xơ với cơ chế kế hoạch hố tập trung. Cơng nghiệp hố theo lối
giản đơn - tập trung vào phát triển cơng nghiệp nặng.
- Ba là: Q trình đổi mới từng phần trên lĩnh vực kinh tế từ 1979
đến 1986 đã cho Đảng ta những điều kiện, tiền đề cần thiết để hình thành
đường lối đổi mới tồn diện - Đại hội VI của Đảng (12/1986).
Quá trình đổi mới từng phần từ năm 1979 đến 8/1986 thể hiện rõ nét qua 3
bước đột phá
+ Bước 1: Hội nghị Trung ương 6, khoá IV (8/1979) với chủ trương và
quyết tâm làm cho sản xuất “bung ra”…
8


Đánh giá về vấn đề này: +Nhiều đại biểu MN coi NQTƯ6 có giá trị như NQ 15,
BCHTƯ khố II (1/1959).
Đ/c Nguyễn Đức Bình (Nguyên UVBCT, Nguyên GĐHV NAQ, Nguyên TL của TBT Lê Duẩn)
cho rằng: “Khoảng cách giữa lí luận và thực tiễn trước Đại hội VI còn lớn đến mức lí luận đi
một đường mà cuộc sống đi mọt nẻo. Cuộc sống thực tế “ngoan cố và bướng bỉnh” cho đến
cuối những năm 70 đã công khai cất lên tiếng nói của mình. Đã đến lúc nó khơng chịu được
những khn mẫu lí luận được áp đặt một cách duy ý chí. Cuộc sống ập vào phịng họp Hội
nghị Trung ương 6 (khoá IV - 1979) đặt thẳng lên chương trình nghị sự vấn đề số 1 là
“Những vấn đề KT - XH cấp bách”. Sự kiện này có giá trị như một bài học nhớ đời về sự cần
thiết phải thống nhất giữa lí luận và thực tiễn”. (Báo Nhân dân, ngày 4/6/1992)

+ Bước 2: Hội nghị Trung ương 8, khóa V (6/1985) về đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế mới theo hướng xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp;

chuyển sang thực hiện phương thức hạch toán kinh doanh XHCN theo nguyên
tắc tập trung dân chủ
+ Bước 3: Kết luận về ba quan điểm kinh tế của Hội nghị Bộ Chính trị
và Ban Bí thư (8/1986):
> Về đổi mới cơ cấu kinh tế,
> Về cải tạo XHCN,
> Về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
> Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư (8/1986) được coi như Hội nghị
“bẻ lái” về tư duy kinh tế của Đảng.
Nhờ những kết luận này mà Báo cáo Chính trị Đại hội VI được chuẩn
bị lại. Cũng nhờ đó chúng ta mới có những quan điểm đúng đắn trong đường
lối đổi mới và phát triển kinh tế của Đại hội VI.
- Tóm lại:
> Kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định và phát
triển của mỗi quốc gia, dân tộc.

9


> Đối với nước ta, đổi mới kinh tế trở thành tất yếu từ cuối những năm
70 của thế kỷ XX, đến cuối năm 1986 đã trở thành vấn đề nóng bỏng, cấp
bách, có ý nghĩa sống cịn đối với Đảng ta và chế độ ta.
II. QUÁ TRÌNH ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2000 (1,2,3)
Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo CCĐM nói chung, đổi mới và phát triển kinh tế nói riêng thơng qua
nhiều khâu, nhiều bước tìm tịi, xác định MT, Phg, chủ trương, giải pháp đến tổ chức thực hiện.

1. Những định hướng chiến lược về đường lối đổi mới kinh tế của ĐH VI
(5 định hướng) (Trọng tâm)
* ĐH thứ nhất: Bố trí lại cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và cơ

cấu đầu tư.
Tại sao vậy?
- Một là: Đây là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng và cấp bách đối với nước
ta.
Vì:
-> Cơ cấu kinh tế (ngành, vùng, thành phần) là vấn đề cơ bản, điều
kiện thúc đẩy sản xuất phát triển;
-> Hiện tại cơ cấu kinh tế nước ta đang mất cân đối nghiêm trọng,
thiên về công nghiệp nặng với quy mô lớn, chưa chú trọng đúng mức đến
phát triển kinh tế nông nghiệp, thương mại dịch vụ.
- Hai là: Chủ trương của Đại hội VI:
Những năm còn lại của chặng đường đầu tiên , trước hết trong kế
hoạch 5 năm (1986 - 1990), phải tập trung sức làm tốt ba chương trình kinh
tế: lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Vì:
-> Ba chương trình kinh tế: Được coi là tiêu điểm của Chiến lược phát
triển kinh tế. Là sự cụ thể hố nội dung chính của cơng nghiệp hố XHCN ở
chặng đường đầu thời kỳ quá độ.
10


-> Thực hiện 3 chương trình kinh tế khơng chỉ để ổn định tình hình
trước mắt mà cịn tạo ra những điều kiện, tiền đề cho đẩy mạnh CNH trong
chặng đường tiếp theo.
-> Thực tiễn đã chứng minh chủ trương của Đại hội VI là hoàn toàn
đúng đắn. Chỉ sau 2 năm sản xuất lương thực đã không những đủ ăn mà còn
xuất khẩu. Khi lương thực, nỗi lo lớn nhất được giải quyết thì chẳng những
n lịng dân mà cịn ảnh hưởng tích cực đến chính trị và các lĩnh vực khác.
. Đã kìm chế được một số bước lạm phát.


Năm 1986 lạm phát là: 774,7%.

Năm 1987 lạm phát là: 223,1%.

Năm 1988 lạm phát là: 394,4%.
. Kim ngạch xuất khẩu: Năm 1986 là: 439 triệu rúp; 384 triệu USD.
. Hàng hóa tiêu dùng dồi dào, đa dạng lưu thơng tương đối thuận lợi.
. Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh, mở rộng hơn trước về quy mơ, hình
thức và góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội.
. Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, khoa học và công nghệ tiếp tục
phát triển, bước đầu phát huy vai trò động lực, hướng vào nghiên cứu ứng dụng,
góp phần phát triển sản xuất, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp,
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, nâng cao trình độ cơng nghệ của một số lĩnh vực
sản xuất, tiếp thu và làm chủ được các cơng nghệ nhập từ nước ngồi, tiềm lực
khoa học và công nghệ tăng lên.
* ĐH thứ hai: Về nhiệm vụ cải tạo XHCN
Đại hội VI xác định:
- Một là: Cải tạo XHCN là việc làm thường xuyên liên tục trong suốt
thời kỳ quá độ.
-> Quan điểm này khác hẳn quan điểm chủ quan, nóng vội trước Đại hội VI.
-> Quan điểm này thể hiện sự quán triệt, vận dụng lý luận Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới.

11


- Hai là: Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần là
chủ trương chiến lược lâu dài.
Vì:
-> Đặc trưng của thời kỳ quá độ là sự tồn tại khách quan của các thành phần
kinh tế. Do đó, phải thừa nhận và có chủ trương sử dụng, cải tạo đúng đắn.

-> Ở nước ta, trong nhận thức, Đảng ta chưa bao giờ phủ nhận kinh tế
nhiều thành phần nhưng trong thực tế (1975 - 1985), quá trình cải tạo XHCN
là QĐ, chủ trương đún đắn, nhưng chúng ta đồng nhất cải tạo XHCN với
xoá bỏ các thành phần kinh tế phi XHCN khi đang còn phát huy tác dụng, do
đó làm triệt tiêu động lực phát triển.
- Ba là: Quá trình cải tạo phải nắm vững phương châm sử dụng phải cải
tạo, cải tạo để sử dụng tốt hơn; cải tạo đồng bộ trên cả 3 mặt của QHSX.
(Về sở hữu tư liêu sản xuất; Về phân công lao động; Về phân phối sản phẩm)

* ĐH thứ ba: Về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
- Một là: Đại hội chỉ ra tác hại của cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp đã kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Hai là: Đại hội xác định phải kiên quyết xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN theo nguyên tắc tập trung
dân chủ. Thực chất của cơ chế mới về QLKT là: “cơ chế kế hoạch hóa theo
phương thức hạch toán kinh doanh XHCN đúng nguyên tắc tập trung dân chủ”
(VK tr.65).
* ĐH thứ tư: Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
- Một là: Đại hội VI xác định:
Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta nhanh hay
chậm, phụ thuộc một phần quan trọng vào việc mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại.
- Hai là: Đại hội VI chủ trương:

12


Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác với tất cả các nước, trong đó
Liên Xơ được coi là đối tác chính. Đổi mới về quan hệ hợp tác quốc tế theo
hướng mở, kêu gọi hợp tác và đầu tư nước ngồi.

-> Chủ trương cơng bố chính sách đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam;
-> Tạo điều kiện cho Việt kiều và người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
* ĐH thứ năm: Phát triển kinh tế gắn với giải quyết tốt vấn đề xã hội
- Đại hội VI đã có bước phát triển, thể hiện: “Quan điểm của Đảng và Nhà
nước về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, khắc phục
thái độ coi nhẹ chính sách xã hội”1.
- Coi chính sách xã hội là chính sách về con người, chính sách xã hội bao
trùm mọi mặt của cuộc sống con người; phát huy yếu tố con người, lấy việc phục
vụ con người làm mục đích cao nhất, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, “phải luôn luôn kết hợp chặt chẽ kinh tế với xã hội, xã hội với kinh tế”2.
Tóm lại:
Những định hướng chiến lược trong đường lối đổi mới kinh tế của Đại hội VI:
> Thể hiện sự đổi mới căn bản tư duy kinh tế của Đảng ta.
> Thể hiện sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, kinh nghiệm các nước vào điều kiện cụ thể Việt Nam.
> Những định hướng đó định hướng cho việc đổi mới, phát triển kinh
tế nước ta từ đó về sau.
Hạn chế của Đại hội VI về đổi mới, phát triển kinh tế :
+ Một là: Về phân chia các TPKT: Tư duy về thành phần kinh tế cịn gị bó, khiên cưỡng
với quan niệm cho rằng nước ta có các thành phần kinh tế như: “Kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm khu vực quốc
doanh và khu vực tập thể, cùng với bộ phận kinh tế gia đình gắn liền với thành phần đó. Các thành phần kinh tế
khác gồm: Kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa (thợ thủ công, nông dân cá thể, những người buôn bán và kinh doanh
dịch vụ cá thể); kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức, mà hình thức cao nhất là
cơng tư hợp doanh; kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc trong một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và

1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ VI, Nxb Sự thật, HN,1987, tr.86.

2


Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ VI, Nxb Sự thật, HN,1987, tr.185.

13


các vùng núi cao khác” 3. Việc phân chia, xác định các thành phần kinh tế thể hiện sự lạc hậu về lý luận, tư duy
KT.

+ Hai là: Chưa chấp nhận cơ chế thị trường;
+ Ba là: Về thị trường vẫn xác định có hai loại thị trường là: thị trường
tự do và thị trường có tổ chức cùng song song tồn tại.

Đại hội mới chỉ định hướng xây

dựng thị trường có tổ chức; đây là sự nhận thức cịn mang nặng tư tưởng chủ quan, chưa nắm vững lý luận về
kinh tế thị trường, không bám sát thực tiễn phát triển của đất nước.

2. Sự bổ sung, phát triển về tư duy kinh tế của Đảng từ 1987 đến 2000
(Thể hiện 5 bước)
- Bước 1: Nghị quyết Bộ Chính trị (4/1988), Về đổi mới QLKT nơng
nghiệp cơ chế khốn trong nơng nghiệp (gọi tắt là Khốn 10)
+ Một là: Hoàn cảnh ra đời Nghị quyết:
Đến năm 1988
> Sản xuất nơng nghiệp vẫn trong tình trạng trì trệ, khủng hoảng;
> Lương thực vẫn thiếu, nạn đói cịn xảy ra, nhất là ở miền Bắc và miền Trung;
> Những yếu tố tích cực của Chỉ thị 100 đã hết tác dụng, thực tiễn địi
hỏi của sự phát triển nơng nghiệp.
+ Hai là: Chủ trương:
> Giao đất và ổn định mức khoán lâu dài (15 đến 20 năm) cho hộ xã

viên, coi hộ xã viên là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ.
+ Ba là: Ý nghĩa:
> Nghị quyết tiếp tục bổ sung, phát triển của Khoán 100; đã khắc phục
những hạn chế, phù hợp sự phát triển của thực tiễn;
> Thể hiện sự đổi mới căn bản trong tư duy kinh tế của Đảng trong sản
xuất nông nghiệp;
> Nghị quyết nhanh chóng đi vào cuộc sống được nhân dân đón nhận, làm
cho sản xuất nông nghiệp phát triển, lương thực đủ ăn và có xuất khẩu lớn;
3

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ VI, Nxb Sự thật, HN, 1987, tr.56 - 57.

14


> Đến nay, những tư tưởng của nghị quyết vẫn đang có giá trị lớn.
- Bước 2: Nghị quyết Trung ương 6 (khoá VI, tháng 3 năm 1989)
+ Một là: Khẳng định chính sách kinh tế nhiều thành phần là chủ trương
chiến lược lâu dài, là vấn đề có tính quy luật từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn.
+ Hai là: Thị trường là một thể thống nhất, thông suốt gắn thị trường trong
nước với thị trường thế giới, thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch
+ Ba là: Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại ở thị trường truyền
thống và các thị trường khác.
- Bước 3: Đại hội VII (6/1991) (4Vđ)
+ Vđ 1: Đại hội VII xác định “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế đến năm 2000”.
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược đến năm 2000 là: ra khỏi khủng
hoảng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước
nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống của nhân dân, củng cố quốc phòng
và an ninh, tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ
XXI. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đến năm 2000 tăng khoảng gấp đôi so

với năm 1990.
+ Vđ 2: Đại hội xác định phương hướng phát triển kinh tế nước ta
trong thời kỳ quá độ là: phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Biểu hiện :
. Một là: Trong nền kinh tế có 5 thành phần kinh tế cơ bản (quốc
doanh, tập thể, cá thể, tư bản tư nhân, tư bản nhà nước). Các thành phần kinh
tế đều tự do, bình đẳng sản xuất kinh doanh. Nhưng có vị trí khơng ngang
bằng nhau mà kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, kinh tế quốc
doanh cùng với kinh tế tập thể dần trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế.

15


. Hai là: Cơ chế quản lý kinh tế là cơ chế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN.
-> Trong cơ chế này, Nhà nước không dùng mệnh lệnh để áp đặt và
quản lý kinh tế; mà Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng pháp luật, chính
sách và các cơng cụ quản lý khác.
 Thực hiện cơ chế này phải gắn với vai trị quản lý của Nhà nước và
theo định hướng XHCN.
Vì:
-> Mục tiêu của chúng ta là xây dựng đất nước theo con đường XHCN;
-> Kinh tế thị trường có mặt tích cực và tiêu cực của nó;
-> Do đó, phải phát huy vai trò của Nhà nước để phát huy mặt tích cực
và hạn chế mặt tiêu cực trong kinh tế thị trường.
+ Vđ3: Đại hội VII làm rõ hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
thực hiện chính sách xã hội.

-> Phát triển kinh tế là cơ sở, tiền đề để thực hiện chính sách xã hội;
-> Thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
+ Vđ4: Đại hội VII quyết định thực hiện chính sách đa phương hố,
đa dạng hố quan hệ đối ngoại:
Đó là:
-> Mở rộng quan hệ kinh tế với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị;
-> Đẩy mạnh bình thường hố quan hệ với Mỹ và các nước phương
Tây, các tổ chức tài chính, kinh tế quốc tế;
-> Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải đảm bảo giữ vững độc lập,
tự chủ và CNXH, hợp tác bình đẳng đơi bên cùng có lợi, đấu tranh với những
quan điểm lợi dụng quan hệ kinh tế để ép buộc về chính trị.
- Bước 4: Đại hội VIII của Đảng (6/1996) về đổi mới phát triển
kinh tế (3 Vđ)
+ VĐ 1: Đại hội điều chỉnh tên gọi và sắp xếp thứ tự các thành phần kinh tế
16


Đó là:
-> Thay tên gọi thành phần kinh tế quốc doanh là thành phần kinh tế
nhà nước, (bổ sung, phát triển nội hàm quan niệm) trong đó các doanh
nghiệp nhà nước là bộ phận then chốt, trọng yếu nhất của thành phần kinh tế
nhà nước.
-> Kinh tế tập thể được thay bằng kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã.
-> Thứ tự sắp xếp các thành phần kinh tế so với Đại hội VII có khác:
Đại hội VII:

Đại hội VIII:

. Kinh tế quốc doanh,


. Kinh tế nhà nước;

. Kinh tế tập thể;

. Ktế hợp tác mà nòng cốt là HTX;

. Kinh tế cá thể;

. Kinh tế tư bản nhà nước;

. Kinh tế tư bản tư nhân;

. Kinh tế cá thể tiểu chủ;

. Kinh tế tư bản nhà nước.

. Kinh tế tư bản tư nhân.

+ VĐ 2: Đại hội VIII đưa ra một số kết luận về cơ chế thị trường ở Việt Nam.
Đó là:
-> Sản xuất hàng hố không đối lập với CNXH, là thành tựu phát triển của
nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan và cần thiết đối với CNXH,
-> Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thị trường theo định hướng
XHCN là một thể thống nhất với nhiều lực lượng tham gia, trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trị chủ đạo, thị trường trong nước gắn với thị trường thế giới,
-> Thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch, kế hoạch
chủ yếu mang tính định hướng, không áp đặt.
-> Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:
. Tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường;
. Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp về kinh tế;

. Tiếp tục đổi mới cơng tác kế hoạch hố;
. Đổi mới chính sách tài chính tiền tệ;
17


. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế.
+ VĐ 3: Đại hội VIII đưa ra 6 vấn đề cần nắm vững để giữ vững định
hướng XHCN trong nền kinh tế nhiều thành phần (VK ĐH VIII, tr.9 - 93).
-> Lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực, nâng cao
hiệu quả KT - XH, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu hàng đầu.
-> Chủ động đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, kinh tế hợp
tác, bảo đảm cho kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo, cùng kinh tế hợp tác
dần trở thành nền tảng của nền kinh tế.
-> Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động
trong nền sản xuất xã hội, thực hiện công bằng xã hội ngày một tốt hơn.
-> Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả
lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức
đóng góp các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh.
-> Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước.
-> Giữ vững độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc
trong quan hệ kinh tế với bên ngồi.
- Bước 5: Nghị quyết Trung ương 4, khố VIII (12/1997)
+ Nghị quyết ra đời trong bối cảnh khủng hoảng tài chính các nước
châu Á tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
+ Tư tưởng cơ bản của Nghị quyết là: phát huy tối đa nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
* Tóm lại:
- Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đất nước lâm vào khủng
hoảng kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước tìm tịi khảo
nghiệm, tìm kiếm tư duy mới đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT - XH.

- Đại hội VI của Đảng là mốc mở đầu cho sự nghiệp đổi mới toàn diện,
đặc biệt là đổi mới kinh tế. Từ đó về sau tư duy kinh tế của Đảng từng bước
được đổi mới và hồn thiện, do đó đã tạo nên những thành tựu to lớn.
18


3. Thành tựu, hạn chế nguyên nhân
(Định hướng nghiên cứu: VK ĐH IX, tr.148 - 156)
* Thành tựu và nguyên nhân
- Thành tựu:
Đại hội IX chỉ ra 5 thành tựu nổi bật
+ Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. Đây là thành tựu nổi
bật nhất, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
-> Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 5 năm (2001 - 2005) tăng bình quân
7,5%/năm (đạt kế hoạch đề ra). Năm 2005, GDP theo giá hiện hành ước đạt 838 nghìn
tỉ đồng, bình quân đầu người trên 10,0 triệu đồng (tương đương khoảng 640 USD).
+ Quan hệ sản xuất có bước đổi mới ngày càng phù hợp với lực lượng
sản xuất, thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Kinh tế đối ngoại thu được kết quả tốt (phá thế bao vây cấm vận,
tham gia tích cực vào đời sống cộng đồng quốc tế).
+ Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện.
+ Quốc phịng an ninh được tăng cường.
- Ngun nhân:
+ Đảng có đường lối đổi mới đúng đắn.
-> Sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Trung ương Đảng, Quốc hội; sự quản
lý, điều hành năng động của Chính phủ; sự phối hợp, hỗ trợ của các bộ, ban,
ngành Trung ương và các địa phương.
+ Công tác quản lý điều hành của Nhà nước có tiến bộ.
+ Nhân dân có ý chí kiên cường, năng động, sáng tạo.
* Hạn chế và nguyên nhân

- Hạn chế:
+ Sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu, tích luỹ từ nội bộ thấp, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch chậm.
+ Quan hệ sản xuất có mặt chưa phù hợp.
+ Kinh tế vĩ mơ có những yếu tố thiếu vững chắc (tài chính, ngân hàng).
19


+ Đời sống một bộ phận nhân dân cịn khó khăn.
- Nguyên nhân:
+ Khách quan
-> Thiên tai xảy ra thường xuyên.
-> Những biến động của kinh tế thế giới.
+ Chủ quan
-> Một số vấn đề về lý luận kinh tế chưa được làm sáng tỏ, chưa tạo sự
nhất trí cao trong nhận thức và hành động.
-> Việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng chưa tốt.
-> Tổ chức bộ máy nhà nước còn cồng kềnh, thủ tục hành chính rườm
rà, đội ngũ cán bộ một bộ phận thoái hoá biến chất.
III. ĐẠI HỘI IX CỦA ĐẢNG VỀ ĐƯỜNG LỐI VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI (1,2,3)
1. Đường lối phát triển kinh tế
(Trọng tâm)
a) Cơ sở xác định đường lối
- Cơ sở lý luận:
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh
tế xã hội trong thời kỳ quá độ:
-> Phải đẩy mạnh CNH để phát triển lực lượng sản xuất;
-> Phải sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế;
-> Phải thực hiện phân phối theo lao động;

-> Phát triển kinh tế gắn liền với phát triển văn hoá, xã hội…
=> Lịch sử xã hội lồi người là một q trình lịch sử tự nhiên của sự thay
thế lần lượt các phương thức sản xuất; và chế độ xã hội cũng phát triển theo xu
thế đi lên, với những hình thái ngày càng cao hơn về chất.
- Cơ sở thực tiễn:
+ Tư duy kinh tế của Đảng trong suốt quá trình xây dựng CNXH, đặc
biệt là 15 năm đổi mới (1986 - 2000).
20


+ Thành tựu đạt được trong 10 năm thực hiện “Chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000”.
+ Sự phát triển của kinh tế thế giới.
b) Nội dung cơ bản đường lối phát triển kinh tế của Đại hội IX
(Văn kiện Đại hội IX, tr.89 hoặc giáo trình tập 2 (chức danh), năm
2005, tr.188 - 190; có 6 Ndung cơ bản)
* Một là, Đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp
Mục tiêu đưa nước ta trở thành nước cơng nghiệp có từ Đại hội VIII, Đại hội IX một lần
nữa khẳng định lại. Đây là cái đích cho tồn Đảng, tồn dân, toàn quân phấn đấu trong 20 năm
tới.

(3 Vđ)
- VĐ 1:
Câu hỏi: Thế nào là một nước cơng nghiệp?
- Tiêu chí của một nước cơng nghiệp (5 tiêu chí cơ bản).
+ Một là: Về Lực lượng sản xuất:
→Đạt tới trình độ tương đối hiện đại, phần lớn lao động thủ công được thay

thế bằng lao động máy móc;

→Điện khí hóa cơ bản được thực hiện trong cả nước;
→Năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. GDP tăng 8 ÷ 10
lần so với năm 1990.
→Công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong GDP và trong lao động
xã hội.
+Hai là: Về Khoa học và công nghệ.
→Khoa học công nghệ đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống trong đó:
→Khoa học tự nhiên có khả năng nắm bắt và vận dụng những thành tựu mới
nhất của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.
→Khoa học xã hội và nhân văn có khả năng làm cơ sở cho việc xây dựng
xây dựng hình thái ý thức xã hộimới.

21


→Khoa học đủ sức cung cấp luận cứ cho hoạch định chính sách, chiến lược
và quy hoạch phát triển.
+ Ba là: Về Quan hệ sản xuất:
→Bảo đảm gắn kết các sở hữu, cơ chế quản lý, phân phối.
→Phát huy được các nguồn lực tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
→Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện công bằng xã hội.
+ Bốn là: Về thành phần kinh tế:
→Phát huy được vị trí vai trị các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
→Kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế hợp tác xã trở
thành nền tảng trong nền kinh tế.
→Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế TBTN chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế.
→Kinh tế TBNN dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ biến.
(Chú ý: Đến nay đã có điều chỉnh, có yếu tố đã lạc hậu)
+ Năm là: Đời sống vật chất và văn hóa xã hội.
→Nhân dân có cuộc sống no đủ, có nhà ở tương đối tốt, có điều kiện thuận

lợi về đi lại, học hành, khám chữa bệnh,có mức hưởng thụ văn hóa khá.
→Quan hệ xã hội lành mạnh, văn minh gia đình hạnh phúc.
Chú ý:
+ Khi nói trở thành một nước cơng nghiệp khơng có nghĩa là hồn thành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Cũng khơng có nghĩa là hồn thành các nhiệm vụ của thời kỳ q độ.
+ Vì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa chủ yếu nhằm phát triển lực lượng sản xuất
chứ chưa nói đến các yếu tố khác kết thúc thời kỳ q độ.

- VĐ 2: Cơng nghiệp hố là phương thức quan trọng nhất để phát
triển LLSX và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH
+ Con đường CNH ở nước ta được thực hiện bằng sự rút ngắn, song
khơng bỏ qua những vấn đề có tính quy luật.
Vì:
-> Cơng nghiệp hố ở các nước đều phải trải qua 3 giai đoạn:
22


-> GĐ 1: Tạo tiền đề và điều kiện về KT - XH;
-> GĐ 2: Đẩy mạnh CNH tạo ra nền tảng của nước công nghiệp;
-> GĐ 3 : Tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thiện CNH, HĐH để thực sự là nước cơng
nghiệp.
Câu hỏi: Vì sao nước ta tiến hành CNH, HĐH có điều kiện thực hiện bằng
bằng con đường « rút ngắn».
Trả lời: Vì:
-> Có cách mạng khoa học cơng nghệ hiện đại thế giới.
-> Có q trình tồn cầu hố đang diễn ra như xu thế khách quan.
-> Có sự phát triển của kinh tế tri thức.
-> Có tiền đề, kết quả của 15 năm đổi mới.
-> Có con người và trí tuệ Việt Nam.

-> Kế thừa tiếp thu kinh nghiệm của các nước đi trước…
- VĐ 3: CNH, HĐH phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
Nền kinh tế độc lập tự chủ phải đảm bảo 2 tiêu chí cơ bản:
+ Một là, độc lập tự chủ về đường lối, chính sách và mơ hình phát triển.
+ Hai là, có tiềm lực kinh tế đủ mạnh.
Cụ thể đó là:
-> Có mức tích luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế. Đến năm
2010, tích luỹ bằng 30% GDP;
-> Có cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức cạnh tranh cao;
-> Kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và có một số ngành cơng nghiệp
nặng quan trọng;
-> Có năng lực nội sinh về khoa học công nghệ;
-> Giữ vững ổn định kinh tế tài chính vĩ mơ;
-> Đảm bảo an ninh lương thực, an tồn năng lượng, tài chính, mơi trường…

23


 Đây là những bảo đảm cho nền kinh tế độc lập tự chủ, do đó sẽ bảo
đảm độc lập tự chủ về chính trị. Tuy nhiên, khơng tách rời với chủ động, tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
* Hai là : Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN (2Vđ)
- VĐ 1: Về phát triển LLSX
+ Vì sao: Phải ưu tiên phát triển LLSX ?
Vì:
-> Do vị trí quyết định của LLSX đối với QHSX;
-> Thực tế LLSX của ta đang thấp kém;
-> Do mục tiêu xây dựng CNXH ở nước ta: có nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại…

-> Phát triển lực lượng sản xuất là điều kiện đưa nước ta trở thành nước công nghiệp;
-> Phát triển lực lượng sản xuất tạo điều kiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
-> Phát triển lực lượng sản xuất tạo điều kiện vật chất củng cố quốc phòng an ninh.
+ Nội dung phát triển LLSX là:
Phát triển cả hai yếu tố: con người PT toàn diện, gắn với kinh tế tri
thức; PT công cụ sản xuất với kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- VĐ 2: Về xây dựng QHSX phù hợp và theo định hướng XHCN
+ Vì sao ?
Vì :
-> LLSX bị kìm hãm, trước ĐM do QHSX không phù hợp, đi quá xa so
với LLSX, vì tư tưởng QHSX đi trước, mở đường;
-> Tiêu chuẩn căn bản đánh giá QHSX phù hợp:
. Có thúc đẩy LLSX phát triển khơng?
. Có cải thiện đời sống nhân dân khơng?
. Có tạo điều kiện thực hiện cơng bằng xã hội khơng?
. Có phù hợp với thực tiễn Việt Nam không?
24


+ Quan điểm xây dựng QHSX của Đại hôi IX là: thực hiện nhất quán
chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Biểu hiện:
-> Từ các HTSH cơ bản: Sở hữu toàn dân, SH tập thể và SH tư nhân.
Các thành phần kinh tế tồn tại trong thời kỳ quá độ là bộ phận quan trọng
của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cùng tồn tại lâu dài;
-> Nền kinh tế có 6 thành phần kinh tế:
. Kinh tế nhà nước,
. Kinh tế tập thể,
. Kinh tế cá thể, tiểu chủ,
. Kinh tế tư bản tư nhân,

. Kinh tế tư bản nhà nước,
. Kinh tế có vốn đầu tư của nước ngồi.
-> Vai trị chủ đạo của nền kinh tế nhà nước được khẳng định.
-> Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế.
*Ba là: Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững (2Vđ)
Thực chất nội dung này nhằm giải quyết mối quan hệ giữa nội lực và
ngoại lực. Nội lực giữ vai trò quyết định, ngoại lực là quan trọng.
- VĐ 1: Về phát huy nội lực
+ Phát huy nội lực là nhân tố quyết định: là quan điểm nhất quán của
Đảng ta; là kinh nghiệm trong lịch sử cách mạng nước ta.
+ Để phát huy nội lực phải:
-> Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
-> Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần;
-> Phát huy nhân tố con người, trí tuệ Việt Nam;
-> Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế;
25


×