Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Kiểm toán vốn chủ sở hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.67 KB, 20 trang )

I. VỐN TRONG DOANH NGHIỆP VỚI TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
1.1. Khái niệm về vốn và phân loại
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm vốn thường được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh với ý nghĩa là nguồn
hình thành nên tài sản: nguồn tự tạo từ nội lực và nguồn tiếp thu từ bên ngồi qua vay,
nợ. Từ đó vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ (nợ phải trả)
Nguồn nợ phải trả: Là nguồn tạo nên tài sản của đơn vị bằng cách tạm thời chiếm dụng
của các đối tượng khác nhau và đơn vị có trách nhiệm phải thanh toán khi đến hạn. Bao
gồm:





Nợ phải trả người bán
Lương phải trả CNV
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Vay ngắn hạn, dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn được tạo lập từ sự góp vốn của các nhà đầu tư thơng
qua đóng cổ phần, được cấp phát đối với DNNN và nguồn được bổ sung từ kết quả kinh
doanh của đơn vị. Đây là nguồn vốn mang tính lâu dài và đơn vị khơng phải thanh tốn.
Nguồn vốn CSH bao gồm:








Vốn của các nhà đầu tư


Thặng dư vốn cổ phần
Lợi nhuận chưa phân phối
Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển;
Lợi nhuận giữ lại: là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích luỹ bổ sung vốn
Chênh lệch tỷ giá, Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
So sánh Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả :
NPT
VCSH
Có kỳ hạn
Vơ hạn
Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh
Doanh nghiệp phải trả cố tức cho nhà
toán mức lãi suất đã xác định trước.
đầu tư.
Trường hợp ngừng hoạt động, giải thể,
Trường hợp ngừng hoạt động, giải thể,
doanh nghiêp phải hoàn thành nghĩa vụ với nhà đầu tư nhận được phần giá trị còn lại
chủ nợ trước.
sau khi DN đã thanh toán hết các khoản nợ
phải trả.
Là nghĩa vụ bắt buộc
Nhà đầu tư chấp nhận chia sẻ rủi ro
Tùy theo thời hạn và mức lãi suất quy
Sau mỗi quá trình kinh doanh, vốn được


định trong hợp đồng vay, doanh nghiệp tính kết chuyển vào giá trị sản xuất, dịch vụ qua
tốn và tìm giải pháp để trả vốn gốc đã vay chi phí kinh doanh trong kỳ. Chi phí này
và lãi về tiền vay.
được bù đắp bằng nguồn tiền từ doanh thu

đồng thời tạo điều kiện tăng quy mô vốn
cho kỳ kinh doanh sau từ một phần lợi
nhuận trong kỳ
1.1.2. Phân loại nguồn vốn
Theo hình thái biểu hiện, nguồn vồn bao gồm:



Vốn cố định: Là biếu hiện bằng tiền của toàn tài sản cố định của doanh nghiệp
Vốn lưu động: Là biếu hiện bằng tiền của toàn tài sản lưu động của doanh nghiệp
Theo hình thức sở hữu, nguồn vốn bao gồm:

Vốn chủ sở hữu : Vốn chủ sở hữu của chủ doanh nghiệp là khoản đầu tư ban đầu khi
thành lập doanh nghiệp.. Đối với công ty cố phần hoặc công ty TNHH, nguồn vốn ban
đầu do các cổ đông hoặc thành viên đóng góp để hình thành cơng ty. Đối với các Cơng ty
cổ phần,vốn kinh doanh có thể huy động thêm từ việc phát hành cổ phiếu. Công ty
TNHH không thể phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể phát hành trái phiếu. Ví dụ như là :
Nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận, nguồn kinh phí...
− Vốn vay : Ngồi phần vốn tự có của doanh nghiệp (vốn góp) thì nguồn vốn vay có vị trí
đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể đáp
ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có thế huy động được số vốn lớn,
tức thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích; quản lý tốt quỹ tiền
mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực
tế... nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.Ví dụ như : Các
khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn, trái phiếu phát hành...
− Vốn chiếm dụng : Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (Tín dụng thương mại): Đây cũng
là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ
việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp (trả chậm), việc chiếm dụng
này có thể phải trả phí (lãi) hoặc khơng phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh

nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước,... để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay
lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số nguyên vật
liệu, điên, máy móc,... để tiến hành sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp có thế sử dụng quỹ
tiền mặt của mình cho mục đích khác. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý:
không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc q lâu một khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng



đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với thị trường hoặc kiện tụng pháp luật, tốt nhất
nên có sự thoả thuận về việc chiếm dụng vốn.
Trong phạm vi bài này, nhóm sẽ đi sâu tìm hiểu về vốn chủ sở hữu và vốn vay.
1.1.3. Quy trình tiếp nhận và hoàn trả vốn
1.1.3.1. Huy động vốn
a. Huy động vốn chủ sở hữu
Huy động vốn chủ sở hữu từ các nguồn sau:




Vốn góp ban đầu
Lợi nhuận khơng chia
Vốn từ phát hành cổ phiếu

Thứ nhất: từ vốn góp ban đầu. Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh
nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định.
Đối với doanh nghiệp nhà nước (thuộc sở hữu nhà nước) nguồn vốn tự có ban đầu
chính là vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước.
Trong công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có đủ vốn pháp định cần thiết để xin
đăng kí thành lập doanh nghiệp, vốn pháp định là mức vốn tối thiêu phải có theo quy
định của pháp luật đế thành lập doanh nghiệp.

Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đơng đóng góp là yếu tố quyết định để
hình thành cơng ty. Mỗi cổ đơng là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cùng có
một số hình thức khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp
định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mớ rộng kinh doanh.Ưu điểm của vốn góp
ban đầu là doanh nghiệp hồn tồn chủ động sử dụng vốn, không bị phụ thuộc vào bên
ngồi. Nhưng nó cũng có nhược điểm là thường vốn góp ban đầu khơng lớn, trong doanh
nghiệp nguồn vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20% - 30% tồng vốn của doanh nghiệp.
Thứ hai: từ lợi nhuận không chia. Lợi nhuận không chia là một phần trong lợi nhuận
của doanh nghiệp, được tích lũy lại để tái đầu tư. Rất nhiều cơng ty coi trọng chính sách
tái đầu tư từ số lợi nhuận đế lại. Họ đặt ra mục tiêu số vốn ngày càng tăng, tuy nhiên, đối
với công ty cổ phần thì việc đế lại lợi nhuận có liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm.
Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi


nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đơng khơng được cổ tức nhưng bù lại, họ có quyền
sở hữu số vốn cố phần tăng lên của công ty. Như vậy, trị giá ghi số của các cổ phiếu sẽ
tăng lên cùng với vịêc tự tài trợ bàng nguồn vốn nội bộ, điều này một mặt khuyến khích
cổ đơng giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cơ phiếu
trong thời kì trước mắt (ngắn hạn), do cổ đông chỉ nhận được một phần cô tức nhỏ hơn.
Nếu tỷ lệ lợi nhuận dùng để chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng khơng đủ hấp dẫn thì giá
cổ phiếu có thể giảm sút.
Hình thức tự tài trợ bằng lợi nhuận khơng chia có ưu điểm là nó tác động rất lớn đến
nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm
tiếp theo. Đồng thời giúp doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề tài chính, dễ dàng hơn trong
quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tổ chức tín dụng và các cổ đơng. Tuy nhiên, nguồn vốn
từ lợi nhuận giữ lại có nhược điêm là gây mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nhà quản lý và
cổ đơng, giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu và thời gian đầu. Khi doanh nghiệp trong trả cổ
tức cho cổ đơng mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm,

ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
Thứ ba: từ phát hành cổ phiếu. Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy
động vốn dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trường
chứng khốn. Trong các nước cơng nghiệp phát triển, thị trường chứng khoán là nơi hội
tụ những hoạt động tài chính sơi động nhất của nền kinh tế.
Phát hành cổ phiếu có ưu điểm:
- Phát hành cổ phiếu như một công cụ giúp doanh nghiệp thu được lượng vốn lớn để
mở rộng và phát triển donh nghiệp. Hình thức này giúp doanh nghiệp tăng lượng vốn đối
ứng đế thực hiện các dự án có quy mơ lớn hơn, cũng như nâng cao khả năng vay vốn của
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp không phải trả lại tiền gốc cũng như không bắt buộc phải trả cổ tức
nếu như doanh nghiệp làm ăn khơng có lãi bởi cổ tức của doanh nghiệp được chia tù’ lợi
nhuận sau thuế.
- Mở rộng quy mô tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh
do tiếp thu được các nguồn lực mới cả về tài chính, cơng nghệ, thị trường, kinh nghiệm
và bản lĩnh kinh doanh cũng như các tiềm lực phát triến khác từ cơ đơng và các dối tác
mới trong và ngồi doanh nghiệp trong và ngoài nước.


Nhược điểm của phát hành cổ phiếu là việc phát hành cơ phiếu thường làm giảm khả
năng kiêm sốt của những người chủ sở hữu hiện tại đối với doanh nghiệp, do vậy các
chủ doanh nghiệp nhỏ luôn phải cân nhắc việc huy động vốn từ phát hành cổ phiếu.
b. Huy động vốn vay
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán nguồn vốn vay
TK 111, 112

TK 311, 341, 342

Thanh toán tiền vay


Vay bằng tiền

TK 315

TK 331, 311, 315
Kết chuyển số vay dài hạn
đến hạn trả

TK
221…

TK 111, 112

121,

Vay thanh toán

128,
Thu hồi các khoản đầu tư

TK
211…

152,

153,

Vay mua tài sản

TK 413


TK 121, 128, 221
Xử lý chênh lệch tỷ giá giảm
Vay đi đầu tư
Chênh lệch tỷ giá tăng

Doanh nghiệp huy động vốn vay từ tín dụng Ngân hàng và phát hành trái phiếu.
Thứ nhất: huy động vốn từ tín dụng Ngân hàng. Vốn tính dụng Ngân hàng có ưu điểm
đó là sử dụng vốn vay Ngân hàng đem lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi. Doanh
nghiệp có thể huy động được khối lượng vốn lớn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, do vậy
đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp cho các mục tiêu khác nhau. Thêm vào đó, lãi
vay ngân hàng được xem là chi phí của doanh nghệp, do đó khi sử dụn vốn vay ngân
hàng doanh nghiệp được giảm một phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, so với các
nguồn vón khác thì chi phí cho việc sử dụng tín dụng ngân hàng được coi là rẻ nhất.
Nhược điểm của huy động vốn vay từ tín dụng Ngân hàng: Để vay được vốn ngân
hàng, các doanh nghiệp phải có bản báo cáo kế hoạch sử dụng vốn cụ thể để ngân hàng
thẩm định cũng như cần tài sản để bảo đảm cho khoản vay đó. Ngồi ra doanh nghiệp


phải tuân thủ các quy định do ngân hàng đề ra trong việc sử dụng vốn vay. Ket quả là
doanh nghiệp giảm sự chủ động trong việc vay và sử dụng vốn vay vì cịn phụ thuộc vào
đánh giá của ngân hàng cũng như những quy định của tô chức tín dụng đề ra. Bên cạnh
đó thì thủ tục phức tạp và mất thời gian có thể làm cho doanh nghiệp mất đi cơ hội kinh
doanh do khơng có vốn một cách kịp thời.
Thứ hai: huy động vốn vay từ phát hành trái phiếu. Trái phiếu là một chứng nhận
nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản
tiền cụ thê (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy
định. Người phát hành có thề là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi
là trái phiếu doanh nghiệp), một to chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong
trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là cơng

trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc
doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thê được ghi trên trái phiếu (trường
hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh).
1.1.3.2. Quản lý vốn
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa các chu trình
Vốn bằng tiền

Bán
hàng thu
tiền

Tiếp
nhận và
hồn trả
vốn

Mua
hàng
thanh
tốn

Tiền
lương
nhân
viên

Hàng tồn kho

Từ sơ đồ ta có thể thấy chu kỳ huy động và hồn trả đóng vai trị rất quan trọng trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp vì nó cung cấp nguồn tài chính để mua yếu tố đầu

vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu ví hoạt động của doanh


nghiệp như một bộ máy thì chu trình huy động và hồn trả đóng vài trị như nguồn cung
cấp năng lượng cho các chu trình khác hoạt động. Hơn thế nữa nó cịn thể hiện khả năng
tăng vốn một cách hợp lý và ổn định giúp cho hoạt động của các chu trình khác được tiến
hành một cách hiệu quả. Việc huy động vốn luôn được cân nhắc với việc xác định cơ cấu
vốn tối ưu để có thể tạo ra một bảng CĐKT vững chắc, tạo uy tín cũng như hiệu quả cho
hoạt động của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như tương lai.
1.1.3.3. Hoàn trả vốn
a. Hoàn trả vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu có thể được hoàn trả bằng tiền hoặc bằng tài sản. Tuy nhiên hồn trả
vốn chủ sở hữu ln đi kèm với các điều kiện chặt chẽ tùy vào loại hình doanh nghiệp. Ví
dụ như đối với cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên được quy định tại điều 60 Luật doanh
nghiệp 2005.
b. Hồn trả vốn vay nợ
Đối với tín dụng ngân hàng, Doanh nghiệp có thề vay Ngân hàng dưới hình thức ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn với các mức lãi suất khác nhau phụ thuộc vào kì hạn của khoản
vay (Lãi suất của các khoản vay có kì hạn càng cao thì càng cao), phụ thuộc vào doanh
nghiệp có phải là đối tượng ưu đai không,... Lãi suất doanh nghiệp phải trả thường là lãi
suất cố định. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải trả lãi cho Ngân hàng (thường là
lãi định kì) ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn khơng có lãi. Khi đến hạn thanh tốn thì
doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh tốn cả nợ gốc và phần lãi còn phải trả cho ngân hàng.
Đối với trái phiếu, Trái phiếu có thời hạn khác nhau, trái phiếu trung hạn có thời gian
từ 1 năm đến 5 năm. Trái phiếu dài hạn, có thời gian từ 5 năm trở lên. Khi đến hạn của
trái phiếu, doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh tốn cho người nắm giữ trái phiếu bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản.
Ta có thế thấy rằng việc theo dõi các khoản nợ là rất quan trọng trong việc đảm bảo
khả năng thanh toán của doanh nghiệp tránh tình trạng vỡ nợ.
II. KIỂM TỐN VỐN CHỦ SỞ HỮU

2.1. Quản lý vốn chủ sở hữu với yêu cầu kiểm toán
2.1.1. Khái quát chung về vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu (vốn chủ sở hữu) là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư
góp vốn. Tùy theo loại hình doanh nghiệp (Nhà nước, tư nhân…) vốn chủ sở hữu được


hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, có thể quy nguồn hình thành vốn chủ sở
hữu từ ba nguồn sau:
-

-

-

Nguồn đóng góp của các nhà đầu tư: Đây là nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Về thực chất nguồn này là do
các nhà đầu tư (chủ sở hữu) đóng góp tại thời điểm thành lập doanh nghiệp và đóng góp
bổ xung thêm trong quá trình kinh doanh.
Nguồn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh: Thực chất nguồn này là số lợi nhuận
chưa phân phối (lợi nhuận lưu giữ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như
các quỹ xí nghiệp (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính, quỹ phúc lợi…).
Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Thuộc nguồn này gồm các khoản chênh lệch do đánh giá lại
tài sản, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị phụ
thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản.
2.1.2. Quản lý vốn chủ sở hữu với yêu cầu kiểm toán
Trong doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu gồm vốn kinh doanh và các quỹ cùng lãi chưa
phân phối. Vốn kinh doanh bao gồm vốn ban đầu khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung
từ các quỹ trong suốt quá trình kinh doanh.
Vốn ban đầu thường được xác định theo nhu cầu vốn tương ứng quy mô và lĩnh vực
hoạt động của từng doanh nghiệp. Mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của Nhà nước

cho từng loại hình doanh nghiệp gọi là vốn pháp định (VD: Trong NH thường là 3000 tỷ
đồng tuy nhiên 1 số ngân hàng có vốn pháp định lớn hơn như NH phát triển 5000 tỷ
VNĐ, NH chính sách 5000 tỷ VNĐ, kinh doanh BĐS 6 tỷ VNĐ, dịch vụ kiểm toán 3 tỷ
VNĐ đển 2015 tăng 5 tỷ VNĐ…).Trong thực tế, các doanh nghiệp thường phải huy động
số vốn lớn hơn mức vốn pháp định và được ghi vào điều lệ doanh nghiệp và được gọi là
vốn điều lệ và khi doanh nghiệp có hướng thay đổi quy mơ kinh doanh vốn điều lệ cũng
có thể thay đơi theo cho phù hợp với quy mô của doanh nghiệp.
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đơng góp hoặc cam kết góp trong một thời
hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ cơng ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ,
cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp
để tạo thành vốn của cơng ty.
Với vốn góp bằng ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá tại thời điểm huy động
Vốn góp bằng tài sản vơ hình thì phải có hội đồng đánh giá, kèm theo cơng chứng do
đại hội đồng cổ đông đánh giá.
Điều lệ công ty trở thành một trong cơ sở pháp lý của kiểm tốn chu trình huy động hồn trả vốn. Điều lệ cơng ty phải có các nội dung chủ yếu sau:


1. Hình thức, mục tiêu, tên gọi, trụ sở, thời hạn hoạt động của công ty.
2. Họ, tên các sáng lập viên.
3. Vốn điều lệ, trong đó có ghi rõ giá trị phần vốn góp bằng hiện vật hoặc bằng bản quyền
4.
5.
6.
7.
8.
9.
-

sở hữu cơng nghiệp.

Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty TNHH, mệnh giá cổ phiếu pháp hành
đối với công ty cổ phần
Thể thức hoạt động và thông qua quyết định của đại hội đồng;
Cơ cấu quản lý và kiểm sốt của cơng ty;
Các loại quỹ, mức giới hạn các quỹ được lập tại công ty;
Thể lệ quyết toán và phân chia lợi nhuận;
Các trường hợp sáp nhập, chuyển đổi hình thức, giải thể cơng ty và hteer thức thanh lý tài
sản công ty.
Cùng với điều lệ của công ty, hồ sơ đăng ký kinh doanh,danh sách thanh viên, cổ đông
xác nhận về vốn pháp định… là hộ sơ bắt buộc phải có khi thành lập doanh nghiệp và là
cơ sở cho kiểm toán huy động - hồn trả vốn.
2.2. Kiểm sốt nội bộ với vốn chủ sở hữu
Kiểm soát nội bộ với vốn chủ sở hữu trước hết phải hướng đến việc tiếp nhận đầy đủ
và sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu đặc biệt là vốn từ ngân sách, Nhà nước. Việc phân
phối lợi tức phải đảm bảo hài hòa giữa các lợi ích của người lao động, doanh nghiệp với
nhà nước trên cơ sở pháp lý nhất định. Trong quản lý phải đảm bảo sự ủy quyền và phê
chuẩn các nghiệp vụ; bảo đảm ghi chép sổ sách và tách biệt nghiệp vụ ghi sổ với nghiệp
vụ thu nhận tiền vốn hoặc xác nhận cổ phiếu phải trả cùng việc sử dụng sổ đăng ký độc
lập và đại lý chuyển nhượng cổ phiếu.
Tiếp nhận đầy đủ và sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu là cơng việc địi hỏi phải duy
trì trước tiên nhằm ngăn ngừa những gian lận và sai sót trong quản lý vốn chủ sở hữu từ
ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp. vấn đề này được đặt ra ngay từ hệ thống cấp
phát và kiểm soát của kho bạc với các bộ phận có liên quan của cơ quan nhà nước. Tuy
nhiên ngay từ doanh nghiệp, việc tăng cường giám sát đối chiếu các khoản chi tiêu cụ thể
với chứng từ tương ứng và nguồn kinh phí cũng có tác dụng thiết thực trong đảm bảo sự
an toàn của tài sản và độ tin cậy vầ thông tin của nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường
hợp có phát hành cổ phiếu, việc theo dõi tính liên tục của các cổ phiếu qua mã số và
những cổ đông sở hữu cổ phần này là những giải pháp tích cực của kiểm sốt nội bộ.
Việc phân chia lợi tức thu được trước hết phải đảm bảo nộp thuế cho nhà nước. Phần
lợi tức sau thuế được phân chia thành các quỹ và để lại trên cơ sở hệ thống pháp lý với

từng loại hình doanh nghiệp. Với doanh nghiệp Nhà nước cần tuân thủ quy định trong
từng thời kì, với cơng ty cổ phần, Đại hội đồng cổ đơng sẽ quyết định lợi nhuận trích lập.
trong điều kiện lợi nhuận sau thuế biến động nhiều hoặc với công ty có nhiều đơn vị


thành viên độc lập với nhau thì việc sử dụng một bản tính sẵn cho những mốc chính về
quy mơ lợi nhuận tương ứng với các quỹ trích lập cũng là một biện pháp có hiệu quả.
Sự ủy quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ cần được xác định thận trọng do các nghiệp
vụ về vốn đều có quy mơ lớn. trong phạm vi nội bộ, các nghiệp vụ này thường đòi hỏi
mức độ ủy quyền
Lập luận chứng và đệ trình các khoản kinh phí xin cấp từ ngân sách Nhà nước
hoặc từ cấp trên về các khoản đầu tư mới và đầu tư bổ xung.
Nghiệp vụ kết chuyển các quỹ vào vốn kinh doanh tương ứng với sự tăng trưởng
của tài sản dùng trong kinh doanh.
Nghiệp vụ phát hành cổ phiếu có tính đến loại cổ phiếu phát hành (cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi), số lượng cổ phiếu phát hành, giá trị trung bình của cổ
phiếu, điều kiện ưu đãi cho cổ phiếu, thời điểm phát hành cổ phiếu.
Nghiệp vụ mua lại cổ phiếu có tính đến loại cổ phiếu mua lại, kế hoạch mua lại,
giá mua lại…
Công bố lợi tức cổ phiếu bao gồm cả phương thức trả lãi (bằng tiền mặt hoặc bằng
cổ phiếu), mức lợi tức cho mỗi cổ phiếu, ngày ghi nhận và ghi trả lợi tức cổ phiếu.
Tổ chức ghi sổ và phân định trách nhiệm trong nghiệp vụ về vốn: mở sổ, nghi sổ kế
toán và chịu sự kiểm tra của cơ quan , tổ chức có thẩm quyền là những hành vi đã được
điều tiết bởi luật công ty. Theo đó việc tổ chức ghi sổ và phân định trách nhiệm trong
quản lý vốn là công việc phải được thực hiện trong hệ thống kiểm sốt nội bộ. những
cơng việc này có tác động tích cực trong việc giảm thiểu sai sót, gian lận, bảo đảm tin cậy
của thơng tin.
Cùng với việc tổ chức tốt kế toán cần kết hợp thực hiện các thủ tục kiểm sốt. Các
cơng việc kiểm soát quản lý nội bộ về loại vốn chủ sở hữu cần có như: xây dựng quy chế
cụ thể về quản lý từng loại vốn chủ sở hữu, tổ chức xác minh độc lập các thông tin ghi

trên sổ đặc biệt là thơng tin về tính tốn chi trả lợi tức cổ phiếu.
2.3. Kiểm toán vốn chủ sở hữu
Kiểm toán chu trình tiếp nhận và hồn trả vốn chủ sở hữu là việc kiểm tốn tồn diện
từ khi tiếp nhận vốn góp của nhà đầu tư, quản lý vốn đến khi hồn trả vốn. Kiểm tốn chu
trình tiếp nhận và hoàn trả vốn chủ sở hữu được chia thành 3 phần: kiểm toán vốn chủ sở
hữu, kiểm toán lợi tức cổ phần, kiểm toán lợi nhuận chưa phân phối
Phần thứ nhất bàn đến việc kiểm tốn tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu trong kỳ:
góp thêm ( rút) vốn, lợi nhuận để lại, trích lập các quỹ, chênh lệch đánh giá lại tài sản và
chênh lệch tỷ giá hối đoái


Như đã phân tích trong phần đặc điểm chung của vốn, mỗi nghiệp vụ về vốn đều mang
tính trọng yếu nên việc kiểm tốn được thực hiện tồn diện. Vì vậy, mỗi khi có sự biến
động về vốn, cần xem xét các tài khoản chứa đựng biến động đó. Theo hướng đó, cần
phân tích những nhân tố có thể mang lại rủi ro như: các nghiệp vụ hạch tốn khơng theo
hệ thống; các nghiệp vụ phản ánh kết quả của những sai phạm từ kỳ trước hoặc nghiệp vụ
bất thường, đặc biệt là những nghiệp vụ phức tạp có liên quan đến lợi ích của người ra
quyết định.
Để khái quát tình hình vốn và xem xét sự biến động gắn với rủi ro, kiểm toán viên lập
tờ tổng hợp vốn chủ sở hữu

Tên tài khoản

Số
Tham Số dư Số
Số
sau
chiếu trước điều
phân
điều

theo kiểm chỉn
loại
chỉn
hồ sơ toán
h
lại
h
kiểm năm
năm
năm
năm
toán nay
nay
nay
nay
A

B

C=
A+
B

D

Số

đã
kiể
m

toán
năm
nay
E =
C+
D

Số
dư đã
kiểm
toán
năm
trước
F

Chên
h
lệch
(%)

Chên
h
lệch
(%)

G=(
AF)/F

H=
A-F


-Vốn chủ sở hữu
trong kinh doanh
- Cộng vốn chủ sở
hữu trong kinh
doanh
+ Lãi (lỗ) kinh
doanh
- Lãi (lỗ) kinh
doanh
- Lãi (lỗ) năm trước
chuyển sang
- Cộng lãi (lỗ) lũy
kế
Tổng cộng vốn chủ
sở hữu
(ghi chú tóm tắt)
Kết luận
Từ những phân tích đó có thể đề ra các hướng để thực hiện các thủ tục kiểm toán tổng
hợp và kiểm toán chi tiết:


Thủ tục kiểm toán tổng hợp các nghiệp vụ về vốn được bắt đầu bằng việc xác định các
nghiệp vụ trọng yếu tời tình hình biến động của vốn chủ đặc biệt chú ý các nghiệp vụ
phát hành cổ phiếu
Thủ tục kiểm toán chi tiết là những cách thức và trình tự xác minh cụ thể các nghiệp
vụ, có chú ý tới mức độ trọng yếu của các nghiệp vụ đã tổng hợp ở trên song do đặc điểm
số lượng ít, giá trị lớn của nghiệp vụ về vốn nên việc xác minh nói chung phải thực hiện
tồn diện trong quan hệ giữa số dư đầu kỳ đã được kiểm tốn với số phát sinh được xác
minh tồn diện với số dư cuối kỳ. mọi biến động của lãi chưa phân phối trong quan hệ

với tăng giảm các quỹ được xác minh đầy đủ và hướng tới các quan hệ lợi ích đặc biệt là
khả năng giấu giếm thu nhập phục vụ lợi ích riêng qua ghi giảm lãi chưa phân phối, các
khoản chênh lệch về tỷ giá hay đánh giá lại tài sản phải được kiểm tra chi tiết cả thủ tục
và con số
Kiểm toán biến động vốn chủ sở hữu qua tiếp nhận và hồn trả vốn góp của nhà
đầu tư
*)Nhận vốn góp bằng tài sản:
- Rủi ro:
+) Việc đánh giá giá trị tài sản góp vốn khơng hợp lý, có khả năng xảy ra gian lận,
thơng đồng làm sai lệch giá trị tài sản góp vốn
+) Khả năng phân loại sai: nhận góp vốn với thuê tài sản, hạch tốn cả giá trị hao mịn
của tài sản nhận góp vốn với đơn vị hạch tốn độc lập, tài sản sử dụng cho mục đích phúc
lợi và mục đích kinh doanh…
+) ghi nhận khơng đầy đủ tài sản góp vốn
- Thủ tục:
+) Sử dụng ý kiến chuyên gia về tính hợp lý của giá trị tài sản góp vốn
+) Kiểm tra chi tiết chứng từ liên quan: biên bản đánh giá tài sản, bb giao nhận tài sản,
biên bản góp vốn, chứng từ thu chi…và các tài liệu liên quan như lịch góp vốn, bb họp
của HĐQT, quyết định cấp vốn nhằm:


Kiểm tra tính hợp lệ của nghiệp vụ có đúng với các quy định về quản lý tài

chính của nhà nước và điều lệ cơng ty khơng.
 Các nghiệp vụ có sự phê chuẩn bởi cấp có thẩm quyền không




Các nghiệp vụ có được ghi chép đúng chuẩn mực và chế độ hiện hành


khơng
+) Đối chiếu chứng từ góp vốn với sổ nhật ký, sổ cái, sổ chi tiết: sổ cổ đơng, sổ cổ
phiếu…
*) Nhận vốn góp bằng tiền, phát hành cổ phiếu
- Rủi ro:
+) Khơng có sự phê chuẩn, ủy quyền trong việc phát hành chứng khoán. Chẳng hạn:
việc phát hành không được sự chấp nhận của ủy ban chứng khốn, hội đồng quản trị lạm
quyền mà khơng có sự phê chuẩn của hội đồng cổ đơng…
+) Ghi chép khơng đầy đủ hoặc khơng chính xác trong việc phát hành cổ phiếu hoặc
góp vốn, ghi nhận khơng chính xác giá trị cổ phiếu phát hành
+) Khơng trình bày và cơng bố hợp lý tình hình huy động vốn
+) Ghi nhận khơng chính xác các khoản chênh lệch tỷ giá khi góp vốn bằng ngoại tệ
- Thủ tục:
+) Gửi thư xác nhận đến ngân hàng nếu khách hàng có sử dụng dịch vụ quản lý, bảo
lãnh phát hành của ngân hàng. Gửi thư xác nhận đến người nắm giữ cổ phiếu. đối chiếu
giá trị của các nghiệp cụ đã ghi chép về cổ phiếu với các biên lai nhận tiền đặc biệt cần
xác minh giá trị đích thực của cổ phiếu qua số tiền ghi có vào tài khoản vốn cổ phiếu và
vốn tăng thêm của hội viên qua tham khảo điều lệ cổ phần để các định giá trị trung bình
của cổ phiếu
+) Trường hợp khách hàng khơng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, kiểm tra đối chiếu
sổ cổ phiếu, sổ cổ đông và các chứng từ thu chi, biên bản hop HĐQT
+) Kiểm tra sự cho phép của UBCK trong việc phát hành chứng khoán
+) Đối với trường hợp góp vốn bằng ngoại tệ cần kiểm tra tỷ giá tại thời điểm góp vốn,
kiểm tra đơn vị có đánh giá chênh lệch tỷ giá các khoản vốn này cuối năm tài chính hay
khơng
+) Kiểm tra điều lệ cổ phần, các biên bản họp của ban giám đốc và các tài liệu pháp lý
về sự công khai số lượng cổ phiếu phát hành, đặc quyền mua cổ phiếu, các điều kiện đảm
bảo cho cổ phiếu và các chứng khoán chuyển nhượng



*) Tăng vốn dưới hình thức sáp nhập cơng ty
Rủi ro:
+) Là hình thức ẩn chứa rất nhiều rủi ro vì đơn vị sáp nhập chịu tất cả quyền và nghĩa
vụ của đơn vị bị sáp nhập. Rủi ro cần phải chú ý nhất là việc định giá tài sản và nợ, rủi ro
trong vấn đề pháp lý.
+) Không tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán. Chẳng hạn hạch toán lợi thế thương
mại vào tài sản cố định vơ hình…
+) Rủi ro liên quan đến tất cả các mục tiêu kiểm tốn vì nghiệp vụ khá phức tạp và liên
quan đến vấn đề pháp lý, trường hợp này thường được sử dụng ý kiến của chuyên gia
- Thủ tục:
+) Sử dụng ý kiến chuyên gia và tư vấn pháp luật
+) Gửi thư xác nhận đến ngân hàng thực hiện dịch vụ
+) Xem xét biên bản bàn giao, chứng từ thu chi, biên bản họp và các chứng từ liên
quan
Kiểm toán biến động vốn chủ sở hữu qua đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá
hối đoái
Đối với chênh lệch đánh giá lại tài sản: thường xảy ra trong các trường hợp
- Chênh lệch giữa giá trị sổ sách với giá trị được đánh giá lại bởi các bên tham gia liên
doanh khi góp vốn liên doanh bằng tài sản: trường hợp này KTV phải kiểm tra biên bản
đánh giá của các bên tham gia liên doanh
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quyết định của nhà nước( trường hợp này
thường chỉ xảy ra đối với doanh nghiệp nhà nước): kiểm toán viên cần xem các biên bản
đánh giá lại có được cấp có thẩm quyền xét duyệt khơng, việc đánh giá lại có tuân thủ các
quy định cụ thể của nhà nước hay khơng.
Trong cả hai trường hợp trên,kiểm tốn viên cần đối chiếu với các khoản mục tài sản
liên quan, như với tài sản cố định vật tư hàng hóa được đánh giá lại với các tài liệu liên
quan của giá trị ban đầu lúc chưa đánh giá để có thể phát hiện những nghiệp vụ bất
thường. Chẳng hạn giá trị được đánh giá lại vượt gấp nhiều lần giá trị còn lại của tài sản
mang đi đánh giá. Trường hợp này địi hỏi kiểm tốn viên tiến hành các thủ tục kiểm toán

bổ sung:




Xác định khơng có sự sai sót cơ học bằng việc đối chiếu, tính tốn số tổng

cộng, tính tốn lại các tài liệu liên quan: biên bản giao nhận tài sản; biên bản đánh
giá tài sản; sổ chi tiết, sổ cái, bộ chứng từ kèm theo tài sản mang đi đánh giá

Sử dụng ý kiến chuyên gia trong định giá tài sản

Gửi thư xác nhận cho bên đối tác
Đối với chênh lệch tỷ giá
Trước hết kiểm tốn viên cần tìm hiểu về phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá của
đơn vị có phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và áp dụng một cách nhất
qn hay khơng
Sau đó kiểm tốn viên chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh chênh lệch tỷ giá trong kỳ
và cuối kỳ để kiểm tr việc tính tốn và ghi chép của đơn vị. Để xem xét tính hợp lý chung
của chênh lệch tỷ giá trong niên độ, kiểm tốn viên có thể so sánh chênh lệch tỷ giá phát
sinh trong niên độ trước và giải thích những khác biệt trọng yếu.
Cuối cùng kiểm toán viên cũng kiểm tra các nghiệp vụ xử lý chênh lệch đánh giá lại tài
sản và chênh lệch tỷ giá có phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành hay
khơng.
Kiểm toán biến động vốn chủ sở hữu qua kiểm toán lợi nhuận để lại và phân chia
lợi nhuận và chi tiêu các các quỹ
Mọi khoản biến động lãi chưa phân phối trong quan hệ với tăng giảm các quỹ đều phải
được kiểm tra chi tiết, xác minh đầy đủ và hướng tới quan hệ lợi ích đặc biệt là khả năng
giấu giếm thu nhập phục vụ lợi ích riêng qua ghi giảm lãi chưa phân phối
*) Thủ tục kiểm toán

- Kiểm tra chi tiết chứng từ: biên bản họp của hội đồng cổ đông, HĐQT; phiếu thu,
phiếu chi, biên bản tăng quỹ, sổ nhật ký, sổ cái tài khoản liên quan, điều lệ công ty và các
văn bản pháp luật quy định về lợi nhuận để lại và phân chia lợi nhuân, chi tiêu các quỹ để
kiểm tra: tính hợp lệ của chứng từ, sự phê chuẩn các nghiệp vụ qua chứng từ, tính chính
xác cơ học
- Tính tốn lại các khoản trích lập và so sánh

Minh họa cơng ty cổ phần ABC


Quỹ dự phòng : 5%
Quỹ khen thưởng : 8%
Quỹ phúc lợi : 5%
Lập bảng tính và so sánh với số liệu của đơn vị
Quỹ

Số do đơn vị tính

Quỹ dự phịng
251.628.932
Quỹ khen thưởng
402.606.291
Quỹ phúc lợi
251.628.932
Cộng
905.864.155
Kết luận: đồng ý số liệu

Số do kiểm tốn
viên tính

251.628.932
402.606.291
251.628.932
905.864.155

Chênh lệch
0
0
0
0

- Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ:
Đối chiếu chứng từ thu, chi; báo cáo lãi lỗ; biên bản tăng, giảm quỹ với sổ nhật ký, sổ
cái các tài khoản quỹ để phát hiện khai khống hoặc chi tiêu khơng hợp lý và sự bỏ ngồi
sổ sách các nghiệp vụ.
Kiểm kê các quỹ, kiểm toán viên cần đối chiếu số trên sổ với các chứng từ chi hoặc số
tăng trong tài khoản quỹ và số tiền kiểm kê quỹ.
Gửi thư xác nhận tới cổ đông về cổ tức và việc phân phối lợi nhuận vào các quỹ
Xác nhận từ ngân hàng về số lượng cổ phiếu, giá trị cổ phiếu hiện có tại thời điểm lập
bảng cân đối kế tốn. Trong trường hợp khơng có dịch vụ này của ngân hàng cần dựa vào
kiểm tra sổ sách theo dõi cổ phiếu
Những điều cần chú ý đối với kiểm tốn ở các cơng ty cổ phần
Các nghiệp vụ về vốn chủ sở hữu thường được chú trọng ngay đến các thủ tục kiểm tra
chi tiết do các đặc tính vốn có của nó. Với các cơng ty cổ phần, việc kiểm toán các nghiệp
vụ về vốn được tập trung vào kiểm toán cổ phiếu tăng thêm của hội viên. Cơng việc kiểm
tốn thường tập trung vào tính đầy đủ, tính giá, trình bày và cơng bố:
- Các nghiệp vụ liên quan đến cổ phiếu được ghi nhận đầy đủ: mục tiêu này có thể
được thực hiện dễ dàng hơn khi sử dụng sổ đăng ký cổ phiếu và có hướng dẫn nghiệp vụ
của ngân hàng, việc xác minh có thể thực hiện trong quan hệ với quá trình phát sinh
nghiệp vụ phát hành và đánh giá cổ phiếu. cần xem xét các biên bản họp của ban giám



đốc đặc biệt là những cuộc họp gần ngày kết thúc năm tài chính. Có thể gửi thư xác nhận
đến người nắm giữ cổ phiếu
- Định giá đúng đắn các nghiệp vụ về cổ phiếu:
Mục tiêu này có thể được xác minh nhờ văn bản xác nhận giá trị cổ phiếu qua tổ chức
ngân hàng và đối chiếu giá trị của các nghiệp vụ đã ghi chép về cổ phiếu với các biên lai
nhận tiền. đặc biệt cần chú ý xác minh giá trị đích thực của cổ phiếu qua số tiền ghi Có
vào tài khoản vốn cổ phiếu và vốn tăng thêm của hội viên qua tham khỏa điều lệ cổ phần
để các định giá trị trung bình của cổ phiếu.
Khi các nghiệp vụ về cổ phiếu liên quan đến lợi tức cổ phiếu hợp nhất hoặc chuyển
nhượng cổ phiếu khơng dùng tiền mặt thì kiểm tốn việc tính giá có thể rất khó khăn. Đối
với những nghiệp vụ này, cần xác minh qua tổ chức ngân hàng hoặc cán bộ tư vấn khác.
Ví dụ việc định giá giá trị hợp lý của tài sản góp vốn, xác định giá trị của tài sản, nguồn
vốn trong hợp nhất kinh doanh…
- Định giá hợp lý vốn cổ phiếu:
Số dư cuối kỳ trên tài khoản vốn cổ phiếu được xác minh bằng cách xác định số lượng
cổ phiếu hiện có vào thời điểm lập bảng cân đối tài sản. để đạt được mục đích này,
phương pháp đơn giản nhất là yêu cầu ngan hàng xác nhận bằng văn bản. trong trường
hợp khơng có dịch vụ này từ ngân hàng, phải dựa vào việc kiểm tra sổ sách theo dõi cổ
phiếu hướng vào tất cả các cổ phiếu đáng chú ý trong sổ theo dõi cổ phiếu và phait kiểm
tra cả những cổ phiếu đã bị hủy bỏ cùng những cổ phiếu còn để trống chưa phát hành.
Sau khi thấy tin tưởng rằng số lượng cổ phiếu đang lưu hành là đúng thì giá trị trung bình
trên tài khoản vốn cổ phiếu có thể xác minh bằng cách nhân số cổ phiếu với giá trị trung
bình của mỗi cổ phiếu
Một chú ý đáng kể trong định giá cổ phiếu là việc xác minh số lượng cổ phiếu sử dụng
trong tính tốn thu nhập cho một cổ phiếu. việc xác minh độ chính các của số lượng cổ
phiếu sẽ khơng khó khăn khi chỉ có một loại cổ phiếu và số lượng nghiệp vụ khơng
nhiều. vấn đề sẽ phức tạp hơn khi có những chứng khoán chuyển nhượng quyền mua bán
cổ phiếu hoặc các đặc quyền về cổ phiếu. chính vì vậy cần hiểu rõ điều luật về cổ phiếu

trước khi xác minh số lượng cổ phiếu ban đầu và số lượng cổ phiếu mua lại
- Vốn cổ phiếu được công khai hợp lý
Nguồn thông tin quan trọng nhất để xác minh việc công khai hợp lý là điều lệ cổ phần,
các biên bản cuộc họp của ban giam đốc và thử tục phân tích các nghiệp vụ về cổ phiếu
của kiểm tốn viên. KTV phải xác định xem có sự mơ tả hợp lý từng loại cổ phiếu hay


không bao gồm cả thông tin như số lượng cổ phiếu đã phát hành còn tồn tại và những đặc
quyền của mỗi loại. Việc công khai đặc quyền mua cổ phiếu, các điều kiện đảm bảo cho
cổ phiếu và các chứng khoán chuyển nhượng phải được xác minh băng cách kiểm các tài
liệu pháp lý hoặc những bằng chứng về những vấn đề này.
2.4. Kiểm toán lợi tức cổ phiếu
Kiểm toán lợi tức cổ phiếu là một trong những phần quan trọng nhất trong kiểm tốn
chu trình tiếp nhận và hoàn trả vốn chủ sở hữu. Việc quản lý vốn chủ sở hữu được thể
hiện trong mặt phân chia lợi tức cho cổ đơng có được trình bày trung thực và hợp lý hay
khơng phải được kiểm tốn qua kiểm toán lợi tức cổ phiếu
Việc chi trả cũng như ghi nhận lợi tức cổ phiếu có nhiều rủi ro về nghiệp vụ hơn là rủi
ro về số dư cuối kỳ, bởi vậy kiểm toán lợi tức cổ phiếu thường chú ý đặc biệt đến các
nghiệp vụ.
Có những mục tiêu kiểm toán nội bộ các nghiệp vụ về lợi túc cổ phần. Tuy nhiên,
người ta thường kiểm tốn tồn diện nghiệp vụ về lợi tức cổ phần. những mục tiêu quan
trọng nhất có tính đến những mục tiêu liên quan đến lợi tức cổ phần phải trả bao gồm:
-

Lợi tức cổ phần ghi nhận được phê chuẩn
Lợi tức cổ phần hiện có được ghi nhận
Lợi túc cổ phần được định giá đúng
Lợi tức cổ phần đã trả cho cổ đông là hợp lệ
Lợi tức cổ phàn phải trả được ghi nhận
Lợi tức cổ phần phải trả được ghi nhận đúng


Sự ủy quyền phê chuẩn có thể được kiểm tra bằng cách xem xét các biên bản cuộc họp
của ban giám đốc về giá trị lợi tức cho mỗi cổ phiếu và thời hạn hưởng lợi túc. Khi kiểm
tra các biên bản cuộc họp của ban giám đốc về số lợi tức được cơng bố phải chú yes đến
khả năng có những khoản lợi tức công bố chủa được ghi nhận , dặc biệt là vào thời điểm
gần với ngày lập bảng cân đối tài sản. Thủ tục kiểm tốn có liên quan là xem xét hồ sơ
kiểm toán lưu trữ để các định những giới hạn về chi trả lợi tức cổ phần trong cacs hợp
đồng cổ phiếu hoặc các điều khoản quy định cổ phiếu ưu tiên.
Sự định giá công khai lợi túc cổ phiếu có thể được kiểm tốn bằng cách tính tốn lại
giá trị trên cơ sở số lợi túc cho mỗi cổ phiếu và số lượng cố phiếu hiện có. Nếu khách
hàng chi trả lợi tức cổ phiếu qua ngân hàng thì tổng số lợi túc cổ phiếu có thể được đối
chiếu với toongrsoos nghiệp vụ chi trả của ngân hàng để xác minh.
Khi công ty tự lưu trữ sổ sách về lợi tức cổ phiếu và tự trả lợi tức cổ phiếu cho cổ đơng
thì có thể xác minh tổng giá trị lợi tức cổ phiếu bằng cách tính tốn lại và so sánh với số


tiền phải trả cho cổ đông. Hơn nữa, việc xác minh cần hướng đến việc đối chiếu cả thời
điểm chi trả đến tay cổ đông với ngày ghi nhận. Việc xác minh này có thể được thực hiện
bằng cách lựa chọn ngẫu nhiên các nghiệp cụ chi trả lợi tức cổ phiếu và đối chiếu tên
người được trả tiền trên tờ séc đã hủy bỏ với số theo sõi lợi tức để khẳng định rẳng người
được trả tiền đúng là cổ đơn gđược hưởng. Cùng thời điểm đó giá trị và tính xác thực của
lợi tưc cổ phiếu trên séc thanh toán cũng được xác minh.
Các trắc nghiệp về lợi tức cổ phiếu phải trả được thực hiền cùng với lợi tức cổ phiếu
công khải. bất cứ khoản lợi túc cổ phiếu chưa thanht oán nào phải được coi là một khoản
tiền nợ
2.5 Kiểm toán thu nhập chưa phân phối
Cũng tương tự như các phần trước, kiểm toán thu nhập chưa phân phối cũng được thực
hiện ngay với việc kiểm toán chi tiết. Vấn đề quản lý vốn chủ sở hữu với việc bảo toàn và
phát triển vốn chủ sở hữu có được trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu hay khơng được thể hiện rõ nhất trong kiểm toán thu nhập chưa phân phối..

Trong phần lớn các công ty, các nghiệp vụ liên quan đến thu nhập chưa phân phối chỉ
là lãi ròng và lợi tức cổ phần đã công bố. tuy nhiên cũng có thể có một số nghiệp vụ điều
chỉnh thu nhập của năm trước ghi Nợ hoặc có trực tiếp vào tài khoản thu nhập và làm
tăng hoặc giảm thu nhập chưa phân phối
Điểm khởi đầu cho kiểm toán thu nhập chưa phân phối là sự phân tích thu nhập chưa
phân phối cho cả năm. Bảng kê kiểm toán cần được trình bày theo hướng kết hợp mơ tả
từng nghiệp vụ với tình hình ảnh hưởng của chúng tới lợi nhuận chưa phân phối.
Bảng kê kiểm tốn
Nghiệp vụ
Ghi nhận chính xác lợi
nhuận( lỗ) trong năm

Kết chuyển lỗ từ năm
trước hoặc do phá sản một
bộ phận

Mục tiêu kiểm tốn có
thể khơng đạt được
đầy đủ
Chính xác cơ học
Phân loại trình bày

Phê chuẩn
Tính giá
Phân loại trình bày
Chính xác cơ học

Thủ tục kiểm tốn
- Đối chiếu với số lãi( lỗ)
trên báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh
- Sử dụng kết quả kiểm
toán của kiểm toán kết quả
hoạt động kinh doanh
Kiểm tra sự phê chuẩn
được phép kết chuyển lỗ
của cơ quan có thẩm quyền
bằng cách xem xét các biên
bản họp của HĐQT, các văn


Trả cổ tức bằng cổ phiếu

Giảm bớt thu nhập chưa
phân phối để thanh toán giá
trị trái phiếu giảm đi

Phê chuẩn
Phân loại trình bày
Hiện hữu, đầy đủ

Phê chuẩn
Hiện hữu
Đầy đủ
Quyền nghĩa vụ

bản pháp luật có liên quan
- Gửi xác nhận đến kiểm
tốn viên tiền nhiệm
- Nếu khách hàng năm

trước có bộ phận bị phá sản:
+ Kiểm tra các biên bản,
quyết định, sự phê chuẩn,
phỏng vấn ban giám đốc,
kiểm toán viên tiền
nhiệm…
+ Xác định giá trị tổn thất
bằng cách kiểm tra sổ sách
kế tốn của bộ phận đó
- Đối chiếu quyết định
của hội đồng cổ đông, biên
bản họp, điều lệ công ty, cổ
phiếu phát hành với sổ cổ
phiếu, sổ cổ đông và ngược
lại
- Gửi thư xác nhận tới cổ
đông
- Kiểm tra sự phân loại
và trình bày trên báo cáo tài
chính
- Kiểm tra sự phê chuẩn
của hội đồng quản trị và hội
đồng cổ đông.
- Kiểm tra biên bản thu
hồi trái phiếu, chứng từ chi,
trái phiếu thu hồi, hợp đồng
đã cam kết với sổ nhật ký,
sổ cái và ngược lại
- Gửi thư xác nhận nghĩa
vụ của khách hàng với trái

chủ



×