MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP TẠI ĐƠN VỊ CƠ SỞ CỦA HỌC VIÊN
TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1
1.1. Một số khái niệm cơ bản
13
13
1.2. Nội dung quản lý hoạt động thực tập tại đơn vị cơ sở
của học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1
23
1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động thực tập tại
đơn vị cơ sở của học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1
32
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP TẠI ĐƠN VỊ CƠ SỞ CỦA HỌC VIÊN
TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1 HIỆN NAY
39
2.1. Khái quát đặc điểm đào tạo của Trường Sĩ quan Lục quân 1
và đặc điểm học viên của Nhà trường
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập tại đơn vị cơ sở
của học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1
Chương 3.
39
42
BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TẠI ĐƠN VỊ
CƠ SỞ CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC
QUÂN 1 HIỆN NAY
3.1. Biện pháp quản lý hoạt động thực tập tại đơn vị cơ sở của
học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1 hiện nay
3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
66
66
93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
101
PHỤ LỤC
105
0
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nước, quan điểm của Đảng ta luôn nhất
quán coi GD - ĐT là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò then chốt trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [18, tr.114]. Trong những năm qua Đảng và Nhà
nước luôn quan tâm, chăm lo phát triển, đổi mới GD - ĐT để đáp ứng yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định: “Đổi mới căn
bản, toàn diện GD - ĐT… Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi
với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn” [18, tr.113, 114]. Đối với nhiệm vụ GD ĐT trong quân đội Nghị quyết 86 của Đảng ủy quân sự Trung ương chỉ rõ: “Đổi
mới tồn diện cơng tác GD - ĐT và xây dựng nhà trường quân đội theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, tạo sự chuyển biến vững chắc về chất lượng, hiệu quả
GD - ĐT và nghiên cứu khoa học” [21, tr.12].
TSQLQ1 là trung tâm đào tạo Sĩ quan CHTMLQ cấp phân đội, bậc đại
học cho toàn quân. Học viên của nhà trường sau khi tốt nghiệp sẽ là lực lượng
hùng hậu bổ sung cho đội ngũ cán bộ quân đội, lực lượng trực tiếp chỉ huy,
quản lý các hoạt động ở ĐVCS. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN, Nhà trường luôn quán triệt sâu sắc và triển khai thực hiện có
hiệu quả các quan điểm, nghị quyết của Đảng, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc
phòng về chiến lược GD - ĐT. Nhà trường không ngừng phấn đấu nâng cao
chất lượng đào tạo cán bộ, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ, yêu cầu lãnh đạo, chỉ
huy, quản lý, huấn luyện bộ đội, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện tốt các nhiệm
vụ khác ở các ĐVCS trong tồn qn.
Để có được đội ngũ sĩ quan khi tốt nghiệp ra trường nhận và hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức
1
cách mạng, có năng lực, trình độ trong tổ chức, chỉ huy, quản lý, huấn luyện bộ
đội thực hiện nhiệm vụ, thì kiến thức học viên được tích lũy, trang bị tại Nhà
trường là cơ sở nền tảng hết sức quan trọng để họ phát huy tác dụng sau khi ra
trường. Trong quá trình đào tạo của Nhà trường, thực tập là một nội dung quan
trọng, là yêu cầu bắt buộc, được xác định chính thức trong chương trình đào tạo
Sĩ quan CHTMLQ cấp phân đội với dung lượng và thời gian hợp lý.
Hoạt động thực tập trên cương vị trung đội trưởng (phân đội trưởng)
sẽ góp phần làm cho học viên làm quen với cơng việc của mình sau này và
biết được công việc của cấp trên. Đặc biệt là hoạt động TTTĐVCS của học
viên TSQLQ1 là một dịp để cho học viên tiếp cận với thực tế ở các ĐVCS
trong quân đội nhất là hoạt động huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu. Vì vậy
việc nâng cao chất lượng thực tập là một nội dung quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng GD - ĐT của TSQLQ1.
Để làm được điều đó TSQLQ1 cần quan tâm đến việc hướng dẫn giúp
đỡ học viên trong quá trình thực hành, thực tập coi đây là một nội dung thiết
thực để học viên học tập, rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng lý luận vào
thực tiễn, hồn thiện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện
phẩm chất và phương pháp, tác phong công tác chỉ huy của người cán bộ
tương lai theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức quản lý hoạt động TTTĐVCS của
học viên vẫn còn những bất cập, hạn chế về cả nội dung, phương pháp, cả về
chuẩn bị và thực hành điều này ít nhiều đã ảnh hưởng đến việc triển khai kế
hoạch, đánh giá kết quả thực tập. Do đó, đặt ra cần phải nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên, nhất là trong giai đoạn hiện nay
trước sự phát triển mới của thực tiễn, của sự nghiệp GD - ĐT, yêu cầu nhiệm
vụ của quân đội đòi hỏi người cán bộ sĩ quan vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng quản lý hoạt động TTTĐVCS của
học viên cần có những biện pháp thiết thực, khả thi trong tổ chức, quản lý
2
hoạt động thực tập. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề nghiên
cứu “Quản lý hoạt động thực tập tại đơn vị cơ sở của học viên Trường Sĩ
quan Lục quân 1” làm luận văn cao học quản lý giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Thực tập và quản lý hoạt động thực tập của sinh viên các trường đại học
nói chung và học viên ở nhà trường quân đội nói riêng không phải là vấn đề mới.
Hoạt động thực tập đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý giáo dục
trong và ngoài quân đội đề cập nhưng ở nhiều góc độ khác nhau của thực tập và
quản lý hoạt động thực tập.
Trong tài liệu “Hỏi đáp về thực tập sư phạm” của nhiều tác giả do Bùi
Ngọc Hồ chủ biên (1994)[25]. Trong tài liệu đã đặt ra nhiều vấn đề bổ ích và
thiết thực đối với sinh viên trong học tập, rèn luyện cũng như thực tập sư phạm:
xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ của thực tập sư phạm; vai trò, ý nghĩa của
thực tập sư phạm; quy trình, nội dung thực tập sư phạm; tác dụng và cách ghi
nhật ký thực tập sư phạm. Cuốn sách này đã giải đáp những thức mắc, băn
khoăn thường ngày của sinh viên sư phạm một cách cô đọng, súc tích.
Trong giáo trình “Kiến tập và thực tập sư phạm” của Nguyễn Đình
Chỉnh và Phạm Trung Thanh (1999)[10]. Trong tài liệu này, tác giả đã đề cập
đến các vấn đề cơ bản về tổ chức thực tập sư phạm như: thế nào là năng lực sư
phạm, cấu trúc của năng lực sư phạm và các phương pháp hình thành và phát
triển năng lực sư phạm, đưa ra các hình thức thực tập sư phạm khác nhau như:
thực tập sư phạm có trưởng đồn là giáo viên trường sư phạm; hình thức gửi
thẳng sinh viên về các trường phổ thơng. Ngồi ra tác giả cịn khẳng định vị trí,
vai trò của của thực tập sư phạm đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo đội
ngũ giáo viên đồng thời nêu ra những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức thực tập,
nội dung, nhiệm vụ thực tập, tổ chức và lãnh đạo công tác thực tập sư phạm,
cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập.
Đặng Thị Nhung nghiên cứu “Tìm hiều những yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả thực tập sư phạm của sinh viên năm thứ ba trường cao đẳng sư phạm
3
Hà Tây” (1998)[32], tác giả tìm hiểu những yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến kết
quả thực tập sư phạm, trên cơ sở đó đề xuất những ý kiến nhằm nâng cao kết
quả thực tập sư phạm và cải tiến về mặt lý thuyết, kế hoạch bồi dưỡng năng
lực sư phạm cho sinh viên.
Luận án “Xây dựng quy trình tập luyện các kỹ năng giảng dạy cơ bản
trong các hình thức thực hành, thực tập sư phạm” của tác giả Trần Anh Tuấn
(1995)[48]. Đây là cơng trình nghiên cứu cơng phu của tác giả trên phạm vi
rộng, dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn, có sức thuyết phục lớn. Luận
án đã phản ánh những vấn đề thực tế, nhiều mặt của công tác thực hành, thực
tập sư phạm ở các trường sư phạm; thực trạng công tác thực hành, thực tập sư
phạm; các kỹ năng dạy học cơ bản, vấn đề rèn luyện và quy trình tập luyện các
kỹ năng đó thơng qua hoạt động thực hành, thực tập sư phạm.
Vũ Thị Thu Huyền với “Biện pháp nâng cao hiệu quả thực tập sư phạm
của sinh viên trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội” (2015)
[27], bài viết đã nhấn mạnh vị trí vai trị của thực tập sư phạm trong q
trình đào tạo giáo viên. Tác giả đã tìm hiều và phân tích thực trạng hoạt
động thực tập sư phạm của sinh viên trường Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội để rút ra những thuận lợi và thách thức đối với sinh viên
khi đi thực tập sư phạm. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động thực tập sư phạm, giúp sinh viên chủ động vận dụng
và sử dụng sáng tạo các kỹ năng nghề nghiệp đã được trang bị ở trường đại
học vào thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo giáo viên có tay nghề cao trong một nhà trường đại học đa
ngành, đa lĩnh vực của Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong bài viết “Nâng cao hiệu quả thực hành thực tập cho sinh viên
ngành công tác xã hội - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội” (2014)[6] của tác giả
Nguyễn Thanh Bình, Đặng Thị Huyền Oanh, đã khẳng định thực hành, thực tập
là một trong những hoạt động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sinh viên
ngành công tác xã hội. Qua những trải nghiệm thực tế từ các đợt thực hành, thực
4
tập sinh viên sẽ nhận ra những điểm mạnh và hạn chế về kiến thức, kỹ năng
đồng thời định hướng cơng việc của mình sau khi tốt nghiệp ra trường.
Tác giả Lê thị Hà Giang “Hoạt động thực tập sư phạm ở Trường Cao
đẳng Cộng đồng Lai Châu” (2014)[22], bài viết này đã chỉ rõ vai trò của thực
tập sư phạm trong công tác đào tạo nghề giáo viên và chỉ ra thực tiễn hoạt
động thực tập sư phạm và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực tập sư
phạm ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu.
Nguyễn Hồng Quân “Thực trạng tổ chức thực tập sư phạm cho sinh
viên của các trường trung học cơ sở Thành phố Hà Nội” (2014)[34], tác giả
khẳng định thực tập sư phạm là khâu bắt buộc, là điều kiện cần thiết để hình
thành phát triển kỹ năng nghề nghiệp sư phạm của sinh viên góp phần hình
thành nhân cách người giáo viên tương lai. Tác giả chỉ rõ mức độ hướng dẫn
của giáo viên trường phổ thông trong việc thực tập sư phạm của sinh viên và
phân tích thực trạng quản lý thực tập sư phạm tại các trường trung học cơ sở
Thành phố Hà Nội và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức
thực tập sư phạm cho sinh viên của các trường trung học cơ sở.
Trong quân đội vấn đề thực tập của học viên trong các nhà trường quân
đội đã thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, giảng
viên, cán bộ quản lý giáo dục. Đã có nhiều cơng trình được công bố như:
Đề tài cấp Bộ Tổng Tham mưu: “Giải pháp nâng cao chất lượng thực
tập ở ĐVCS cho học viên đào tạo chính trị viên ở Trường Sĩ quan Chính trị”
của nhóm nghiên cứu do Trịnh Xn Lộc làm chủ biên (2010)[29] đã đi sâu
tìm ra mối liên hệ nhân quả giữa kết quả thực tập ở ĐVCS với kết quả đào
tạo chính trị viên ở Trường Sĩ quan Chính trị trong q trình đào tạo chính
trị viên. Tác giả cho rằng: Nâng cao chất lượng TTTĐVCS sẽ góp phần nâng
cao chất lượng đào chính trị viên ở Trường Sĩ quan Chính trị. Đề tài cũng
khẳng định: Thơng qua hoạt động TTTĐVCS sẽ giúp cho học viên củng cố
kỹ năng, kỹ xảo, biết vận dụng những kiến thức đã được trang bị ở nhà
5
trường vào tổ chức các hoạt động tại ĐVCS rút ngắn khoảng cách giữa lý
luận và thực tiễn nhà trường với đơn vị.
Luận văn thạc sỹ giáo dục học của Nguyễn Chí Nhân “Biện pháp nâng
cao chất lượng thực tập tốt nghiệp cho học viên đào tạo sĩ quan ở Học viện
Hải quân” (2006)[31], luận văn đã khẳng định những kiến thức, kỹ xảo, kỹ
năng nghề nghiệp của học viên được rèn luyện thường xuyên, nhất là giai
đoạn thực tập tốt nghiệp nhằm giúp cho học viên tiếp cận thực tiễn, vận dụng
tổng hợp những tri thức đã được học vào thực hiện chức trách ban đầu với
cương vị là người cán bộ ngành trên tàu, còn là điều kiện tốt cho học viên rèn
luyện bản lĩnh chính trị, tác phong chỉ huy, thực hành chuyên môn nghiệp vụ,
nâng cao tính tích cực sáng tạo. Tổ chức tốt giai đoạn này sẽ góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
thực tiễn của đơn vị. Vì thế muốn nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn,
vững chắc tay nghề cho học viên khi ra trường đảm nhiệm chức trách ban đầu
phải không ngừng nâng cao chất lượng thực tập tốt nghiệp.
Đề tài khoa học cấp Học viện: “Nâng cao chất lượng thực tập của học
viên đào tạo chính ủy ở Học viện Chính trị hiện nay” của nhóm nghiên cứu do
Phạm Đình Bộ chủ biên (2011)[5]. Ở đây tác giả đã chỉ rõ chất lượng đào tạo
chính ủy là sản phẩm tổng hợp của nhiều khâu, nhiều bước trong quá trình tổ
chức huấn luyện theo mơ hình, mục tiêu đào tạo. Thực tập là một khâu rất
quan trọng, để thực hiện phương châm: học đi đôi với hành, lý luận liên hệ
với thực tiễn, nhà trường gắn liền với đơn vị, tạo điều kiện cho học viên kiểm
nghiệm và vận dụng những kiến thức lý luận chính trị, quân sự đã được học
vào thực tiễn hoạt động ở ĐVCS, qua đó củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng
của người chính ủy, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi ra trường.
Trong bài viết “Bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho học viên trong quá
trình đào tạo ở nhà trường quân đội hiện nay” của tác giả Phan Văn Tỵ (2013)
[50] đã khẳng định: nhà trường quân đội là nơi đào tạo những cán bộ, sĩ quan hoạt
động trong lĩnh vực quân sự. Từ tính chất đặc thù của hoạt động quân sự, đòi hỏi
6
những cán bộ, sĩ quan trong quân đội không những cần có vốn kiến thức sâu, rộng
mà cịn cần những kỹ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động theo chức trách,
nhiệm vụ. Do đó các nhà trường quân đội, ngoài việc cung cấp cho học viên hệ
thống những tri thức khoa học còn cần phải bồi dưỡng các kỹ năng thực hành đáp
ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo và nghề nghiệp tương lai của học viên. Tác giả đã
đề xuất một số biện pháp để bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho học viên.
Tóm lại: Trong các cơng trình nghiên cứu trên đây, đã có nhiều cơng
trình đề cập đến việc phải quản lý hoạt động thực tập, coi đó là một nội
dung, một giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng thực tập, đây là những
gợi ý quan trọng cho tác giả nghiên cứu vấn đề này. Hướng nghiên cứu quản lý
hoạt động TTTĐVCS của học viên trong các nhà trường quân đội nói chung và
TSQLQ1 nói riêng cịn ít, đặc biệt là ở TSQLQ1 chưa có ai nghiên cứu một cách
cơ bản, hệ thống, chun sâu, tồn diện và sâu sắc. Do đó cần thiết phải được
nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động TTTĐVCS của học
viên TSQLQ1. Đây là lý do tôi chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động thực tập tại đơn
vị cơ sở của học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1” làm đề tài nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 hiện nay, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo Sĩ quan CHTMLQ cấp phân đội của Nhà trường trong tình hình mới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động thực tập và quản lý hoạt động
TTTĐVCS của học viên TSQLQ1.
Khảo sát, phân tích thực trạng, tìm ngun nhân ưu điểm, khuyết điểm
trong cơng tác quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 những
năm gần đây.
7
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên
TSQLQ1 hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động thực hành, thực tập của học viên trong quá trình đào
tạo ở TSQLQ1.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên đào tạo Sĩ quan CHTMLQ
cấp phân đội trình độ đại học TSQLQ1.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động TTTĐVCS của
học viên đào tạo Sĩ quan CHTMLQ cấp phân đội trình độ đại học ở TSQLQ1.
Các số liệu điều tra khảo sát ở các đại đội, tiểu đoàn quản lý học viên và các
cơ quan chức năng; đội ngũ giảng viên ở các khoa, cán bộ quản lý ở TSQLQ1.
Các số liệu, văn bản tổng kết được sử dụng trong luận văn trong
khoảng thời gian 5 năm từ năm 2011 - 2015.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng TTTĐVCS của học viên đào tạo Sĩ quan CHTMLQ cấp
phân đội ở TSQLQ1 phụ thuộc vào sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó quản
lý hoạt động thực tập giữ vai trò rất quan trọng, quyết định đến chất lượng thực
tập. Nếu đề xuất được một hệ thống biện pháp quản lý hoạt động thực tập như:
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng tham gia quản lý hoạt động
TTTĐVCS của học viên; Xây dựng kế hoạch hoạt động thực tập của học viên sát
với chức trách, nhiệm vụ được đảm nhiệm ban đầu theo mục tiêu đào tạo và sát
với đặc điểm của ĐVCS; Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thực tập cho học
viên theo quy trình hợp lý; Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động thực tập
của học viên; Phối hợp chặt chẽ giữa Nhà trường và đơn vị tạo môi trường thuận
lợi cho công tác quản lý hoạt động thực tập, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
8
TTTĐVCS của học viên, thực hiện tốt mục tiêu, yêu cầu đào tạo Sĩ quan
CHTMLQ cấp phân đội của TSQLQ1.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, quản lý giáo dục. Đồng thời,
tác giả vận dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc, lơgíc - lịch sử và quan
điểm thực tiễn để phân tích, đánh giá, xem xét các vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu khoa học, các
văn kiện, nghị quyết, văn bản pháp quy của Đảng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Quốc phòng về GD - ĐT và quản lý GD - ĐT; Luật Giáo dục; các giáo trình,
sách tham khảo, tài liệu về khoa học quản lý và quản lý giáo dục; các công trình
nghiên cứu, báo khoa học có liên quan đến luận văn đã được công bố; văn bản,
chỉ thị, kế hoạch về thực hiện nhiệm vụ thực tập của TSQLQ1. Từ đó xác định
cơ sở lý luận quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên TSQLQ1.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra các hoạt động quản lý GD
- ĐT của Nhà trường nhất là giai đoạn thực tập (cả trước, trong và sau quá
trình thực tập). Tiến hành điều tra bằng mẫu phiếu câu hỏi in sẵn với 240
phiếu bao gồm: cán bộ quản lý học viên, giảng viên, học viên các tiểu đoàn đã
hoàn thành nhiệm vụ thực tập, cán bộ đơn vị nơi học viên đến thực tập.
Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn quản lý hoạt động TTTĐVCS của học
viên thông qua báo cáo tổng kết rút kinh nghiệm thực tập của cơ quan, đơn vị
và Nhà trường hàng năm góp phần làm rõ thực trạng, tìm ra ngun nhân hạn
chế, bất cập trong quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên.
9
Trao đổi, phỏng vấn trực tiếp đối với cán bộ phòng, ban, giảng viên,
cán bộ quản lý học viên. Nội dung hướng vào cách thức quản lý hoạt động
TTTĐVCS có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Xin ý kiến chuyên gia, một số nhà khoa học, cán bộ quản lý giáo dục
về những nội dung nghiên cứu.
Sử dụng tốn thống kê để tổng hợp, tính tốn các số liệu điều tra.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn góp phần phát triển lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động
TTTĐVCS của học viên cụ thể là:
Luận văn xây dựng một số khái niệm và làm rõ khái niệm quản lý hoạt
động TTTĐVCS của học viên TSQLQ1.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên TSQLQ1.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan, đơn vị quản lý học viên trong Nhà trường.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận, kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
TẠI ĐƠN VỊ CƠ SỞ CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Hoạt động thực tập của học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1
Hoạt động thực tập của học viên TSQLQ1 là hoạt động cơ bản trong
chương trình đào tạo của Nhà trường, là một hình thức tổ chức dạy học thực
hành diễn ra trong thực tế ở các ĐVCS.
Theo từ điển tiếng Việt thực hành là “Đem ra dùng, đem dùng trong
cơng việc” cịn thực tập là “Tập ngay trong công việc làm cho quen, cho dạn”
[49, tr.1288]. Qua đó có thể hiểu thực hành, thực tập là quá trình vận dụng
những kiến thức đã được học vào hoạt động thực tế, từ đó củng cố, bổ sung lý
luận, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo theo công việc được đào tạo.
Trong từ điển giáo dục học thực hành: “Là hình thức luyện tập để trau
dồi kỹ năng, kỹ xảo hoạt động, để hiểu rõ và nắm vững kiến thức lý thuyết.
Đây là khâu quan trọng đảm bảo thực hiện nguyên lý giáo dục học đi đôi với
hành. Thực hành cần được tổ chức thực hiện thật tốt, có kế hoạch, có hệ thống
và gắn liền với các vấn đề lý thuyết dạy học” [23, tr.376, 377]. Còn thực tập: “Là
dạng hoạt động thực tiễn sau phần học lý thuyết nhằm mục đích cụ thể hóa và
củng cổ kiến thức, phát triển kỹ năng quan sát, nhận thức, hình thành các kỹ
năng, kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống tự lập trong tương lai của học sinh. Thực
tập một cách có hệ thống, thường xuyên là phương thức quan trọng nhất đảm
bảo nguyên tắc giáo dục lý luận liên hệ với thực tiễn” [23, tr.379].
Theo từ điển giáo dục học quân sự, thực hành: “Là hình thức tổ chức
dạy học, trong đó người học vận dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ
mà lý thuyết và thực tiễn đặt ra, nhằm hình thành và rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo, các phẩm chất chuyên môn nghiệp vụ cần thiết, mở rộng tầm hiểu biết,
bồi dưỡng hứng thú khoa học cũng như hứng thú nghề nghiệp cho học viên.
11
Theo nghĩa hẹp, thực hành được hiểu là hình thức luyện tập gắn liền với từng
bộ môn, từng chuyên đề, chúng được tiến hành sau các giờ lý thuyết với mục
đích rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức đã học dưới các hình thức:
làm bài tập, bài toán, xây dựng sơ đồ, biều đồ, đồ thị… Theo nghĩa rộng, thực
hành được coi là thực hành bộ môn (hoặc liên mơn), hình thức này giúp học
viên rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo trong thực tiễn và cuộc sống, trong các cơ sở
sản xuất, nhà máy…”[2, tr.296, 297]. Còn thực tập: “Là sự vận dụng tổng hợp
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo được lĩnh hội trong quá trình học tập vào giải quyết
các nhiệm vụ đặt ra theo chức trách mà sau khi ra trường người học sẽ đảm
nhiệm. Thực tập được tiến hành theo kiểu “nhập vai, tập làm” trên các cương vị.
Thực tập được diễn ra trong cả nhà trường và đơn vị và chỉ được tiến hành trong
một thời gian nhất định khi người học đã được trang bị một lượng tri thức cần
thiết, phù hợp đáp ứng với “vai” được phân cơng”[2, tr.301].
Theo Giáo trình Giáo dục học quân sự: “Thực hành, thực tập là cách
thức tổ chức cho học viên vận dụng kiến thức lý thuyết đã học vào giải quyết
các nhiệm vụ thực tiễn, nhằm rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng và các phẩm chất
chuyên môn nghiệp vụ cần thiết đáp ứng với yêu cầu nghề nghiệp quân sự của
người học khi ra trường”[40, tr.141].
Từ đây có thể hiểu: Thực hành là “Làm để áp dụng lý thuyết vào thực
tế”, còn thực tập là “Tập làm trong thực tế theo chức danh” để vận dụng và
củng cố lý thuyết, trau dồi nghiệp vụ chun mơn.
Thực hành và thực tập có những cái chung song giữa chúng lại có
những cái khác nhau. Thực hành theo nghĩa rộng là hình thức thực hành bộ
mơn hoặc liên mơn, thực tập cũng là hình thức của thực hành nhưng ở trình
độ cao hơn. Hình thức này giúp học viên rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo trong thực
tiễn và trong hoạt động quân sự. Thực hành theo nghĩa hẹp là sự luyện tập,
làm các bài tập ứng dụng lý thuyết vào thực tế sau từng bài giảng lý thuyết
hoặc sau phần học, môn học. Thông qua thực hành thực tập mà những tri thức
12
lý luận được củng cố vững chắc, các kỹ xảo, kỹ năng mới được bền vững đáp
ứng được yêu cầu đặt ra theo chức trách, nhiệm vụ ban đầu mà học viên sẽ
đảm nhiệm sau khi ra trường.
Trong nhà trường quân sự thực tập là hình thức tổ chức dạy học cơ bản,
được diễn ra trong thời gian đào tạo, được tiến hành tại các trường và đơn vị trong
toàn quân. Thực tập được tổ chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch, nội dung,
chương trình và thời gian xác định, được chỉ đạo thống nhất, có sự phối hợp hoạt
động của các cơ quan, phòng, khoa, đơn vị trong nhà trường và các ĐVCS.
Nội dung và thời gian của thực tập được xác định trong kế hoạch huấn
luyện nằm trong chương trình đào tạo của Nhà trường. Nhiệm vụ của giảng viên,
cán bộ quản lý là chỉ đạo, hướng dẫn và giúp đỡ học viên nắm vững kiến thức,
rèn luyện, hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo trong các hoạt động cụ thể để trên cơ
sở đó học viên có khả năng vận dụng vào thực tiễn huấn luyện, quản lý, chỉ huy
đơn vị theo cương vị, chức trách nhiệm vụ được đảm nhiệm khi ra trường.
Thực tập là một khâu trong chương trình đào tạo, có ý nghĩa quyết định
nâng cao chất lượng dạy học nghề nghiệp cho học viên trong nhà trường quân
sự theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Thơng qua thực tập giúp hình thành kỹ
năng, kỹ xảo ở học viên một cách nhanh chóng, vững chắc, tạo được năng lực
hoạt động thực tiễn, hạn chế được sự vận dụng lý luận một cách máy móc. Do
đó q trình thực tập chỉ đạt được kết quả cao khi có sự tự giác, tích cực, nỗ
lực, chủ động của từng cá nhân học viên. Đó vừa là sự vận dụng kiến thức
vào xử lý các nhiệm vụ cụ thể của thực tiễn đặt ra, vừa là quá trình tự khám
phá để hình thành kinh nghiệm và kỹ năng hoạt động cho bản thân.
Đồng thời thực tập cũng là một phương thức để duy trì mối liên hệ gắn bó
giữa nhà trường với đơn vị. Nhà trường sẽ thu được những kinh nghiệm tiên tiến
về thực tiễn huấn luyện, quản lý, giáo dục, rèn luyện bộ đội để bổ sung cho q
trình giảng dạy, cịn đơn vị sẽ được bổ sung thêm những vấn đề lý luận mới. Sự
gắn bó giữa lý luận và thực tiễn, nhà trường với đơn vị là sự gắn bó cùng mục
đích để đào tạo ra những cán bộ, sĩ quan có phẩm chất, đạo đức tốt, năng lực
13
toàn diện vừa “hồng” vừa “chuyên”, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong tình hình mới.
Từ đây có thể thấy thực tập vừa là hình thức vừa là con đường, biện
pháp truyền thụ và lĩnh hội kiến thức trong quá trình dạy học. Bản chất của
thực tập là q trình hình thành, hồn thiện các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
theo nghề nghiệp được đào tạo của học viên. Do đó, địi hỏi người dạy, người
học phải có thái độ đúng đắn quan tâm tới vấn đề này, đồng thời phải tích cực
tổ chức thực tập theo kế hoạch, nội dung, chương trình, thời gian đã xác định.
Tổ chức tốt hoạt động thực tập trong quá trình đào tạo là sự thể hiện
việc quán triệt và vận dụng sâu sắc học thuyết Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đồng thời cũng là sự cụ thể hóa nguyên lý giáo dục của Đảng Cộng sản
Việt Nam được quy định tại Điều 3 Luật giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”[30, tr.32]. Thực tiễn
cho thấy rằng người học muốn có cơ hội lấp được khoảng trống giữa lý luận và
thực tiễn, tạo được niềm tin và củng cố vững chắc kiến thức, có tư duy sáng tạo,
có thao tác chun mơn thành thạo thì chỉ có con đường duy nhất thơng qua hoạt
động thực tập, chỉ có thơng qua hoạt động này học viên mới tích lũy được kinh
nghiệm, củng cố kiến thức và rèn luyện được kỹ năng, kỹ xảo.
Từ những vấn đề trên, qua nghiên cứu thực tiễn về hoạt động thực tập
của học viên TSQLQ1, theo tác giả có thể hiểu: Hoạt động TTTĐVCS của
học viên TSQLQ1 là quá trình học viên vận dụng những kiến thức tổng hợp
đã được học trong nhà trường vào giải quyết các vấn đề thực tiễn ở đơn vị
theo cương vị, chức trách được giao, dưới sự hướng dẫn của cán bộ quản
lý, cán bộ ĐVCS. Góp phần củng cố kiến thức, rèn luyện bản lĩnh chính trị,
tác phong chỉ huy, phương pháp công tác, kỹ năng thực hành, quản lý,
huấn luyện, phát triển năng lực thực tiễn cho học viên đáp ứng yêu cầu,
mục tiêu đào tạo.
14
TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 là một hình thức tổ chức dạy học cơ
bản, có kế hoạch, nội dung, chương trình và thời gian xác định, gắn với mục
đích, u cầu cụ thể, được xác định trong lịch huấn luyện trong chương trình đào
tạo của Nhà trường. Quá trình thực tập được chỉ đạo một cách thống nhất, có sự
phối hợp hiệp đồng hoạt động giữa các phòng, ban, khoa, đơn vị trong toàn
trường và sự tạo điều kiện giúp đỡ của ĐVCS, với mục đích vì chất lượng GD ĐT cán bộ cho quân đội.
Mục đích của hoạt động TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 là giúp cho
mỗi học viên biết củng cố và vận dụng các kiến thức đã được học tập ở Nhà
trường vào thực tiễn hoạt động công tác theo nội dung chuyên ngành được
đào tạo tại các ĐVCS trên cương vị, chức trách trung đội trưởng (phân đội
trưởng), nhằm nâng cao năng lực huấn luyện, quản lý chỉ huy bộ đội, rèn
luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống, phương pháp, tác
phong công tác của người Sĩ quan CHTMLQ cấp phân đội. Thông qua hoạt
động thực tập giúp cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường, các cơ quan
chức năng, các khoa nắm chắc được trình độ mọi mặt của học viên, kết quả
đào tạo của Nhà trường, từ đó có những chủ trương, biện pháp cần thiết
trong đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp huấn luyện và cơng tác
quản lý nâng cao chất lượng thực tập cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ mà thực tiễn của ĐVCS đặt ra.
Nội dung TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 rất nhiều công việc và
hoạt động đan xen, song chủ yếu tập trung vào thực hiện nhiệm vụ, chức
trách ban đầu là trung đội trưởng (phân đội trưởng) với các công việc cụ
thể như: thực hành huấn luyện bộ đội, nắm đánh giá tình hình mọi mặt của
trung đội, làm cơng tác tư tưởng, quản lý rèn luyện bộ đội, duy trì thảo luận
các bài chính trị, tổ chức cho trung đội lao động, tăng gia sản xuất... Ngồi
ra cịn quan sát học hỏi các cơng việc, hoạt động của phó đại đội trưởng và
đại đội trưởng trong duy trì quản lý, huấn luyện, rèn luyện bộ đội.
15
Thời gian tổ chức TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 vào thời điểm đầu
học kỳ 8 của năm học thứ tư, với thời gian 2 tháng. Thời điểm mà học viên đi thực
tập từ đầu tháng 3 đến hết tháng 4 hàng năm. Học viên đi thực tập được tổ chức
theo tổ (từ 3 đến 9 học viên) hoặc đoàn (từ 10 học viên trở lên). Mỗi đồn (tổ) có
đồn trưởng (tổ trưởng) do cán bộ đơn vị quản lý học viên phụ trách.
Địa bàn thực tập của học viên TSQLQ1 trải rộng bao gồm các tỉnh miền
Bắc và miền Trung: Quân đoàn 1, Quân đoàn 2, Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội,
Quân khu 1, Quân khu 2, Quân khu 3, Quân khu 4.
Phương pháp TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 được tiến hành theo
phương pháp học viên thực hiện một số nội dung công việc theo nhiệm vụ,
chức trách của trung đội trưởng (phân đội trưởng) dưới sự chỉ đạo của cơ
quan chức năng, cán bộ quản lý học viên đi theo hướng dẫn thực tập, cán bộ
của ĐVCS nhằm rèn luyện phẩm chất, phương pháp, tác phong công tác, rèn
luyện kỹ năng thực hành, vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác theo nội
dung chuyên ngành được đào tạo. Kết thúc đợt thực tập học viên viết thu
hoạch trong đó nêu những ưu điểm, khuyết điểm, kết quả thực hiện chỉ tiêu
và kế hoạch thực tập, thu hoạch của học viên phải được tổ hoặc đồn thực
tập góp ý, có nhận xét đánh giá của tổ trưởng, đồn trưởng và xác nhận của
chỉ huy đơn vị thực tập. Điểm thực tập của học viên tại ĐVCS là tổng điểm
do cán bộ ĐVCS chấm hệ số 0,4 và cán bộ quản lý học viên phụ trách
thực tập chấm hệ số 0,6.
1.1.2. Quản lý hoạt động thực tập tại đơn vị cơ sở của học viên
Trường Sĩ quan Lục quân 1
Thuật ngữ quản lý cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau.
Theo từ điển Tiếng việt “Quản lý là trơng nom, chịu trách nhiệm tồn việc”
[49, tr.953]. Cịn theo từ điển Giáo dục học: “Quản lý là hoạt động hay tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[23, tr.326].
16
Trong cuốn sách Quản lý giáo dục do tác giả Bùi Minh Hiền làm chủ
biên đã nêu ra định nghĩa “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”[24, tr.12].
Từ đây có thể hiểu: Quản lý bao giờ cũng là một tác động có hướng đích, có
mục tiêu xác định, quản lý thể hiện mối liên hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh phục tùng, khơng đồng cấp và
có tính bắt buộc, quản lý bao giờ cũng là quản lý con người, quản lý là sự tác
động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan, quản
lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng quản lý giáo dục được hiểu theo hai cấp độ
khác nhau: vĩ mô và vi mô.
Đối với cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu
phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội”[28, tr.10].
Đối với cấp vi mô: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên
và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành
và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường”[28, tr.12].
Tuy cách diễn đạt khác nhau, song các khái niệm đều có điểm chung là
quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và
các hoạt động của con người để đạt được mục đích đề ra.
Trong Giáo trình giáo dục học quân sự, quản lý giáo dục trong nhà
trường quân sự: “Là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ
chức giáo dục của nhà trường nhằm điều khiển hệ thống đó hoạt động theo
đúng chức năng, kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục
đích đã xác định với chất lượng cao”[40, tr.233]. Qua đây có thể hiểu quá
17
trình quản lý giáo dục trong nhà trường quân sự là một quá trình vận động
của các thành tố: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, nội dung, phương
pháp quản lý, mục tiêu quản lý. Các thành tố đó luôn vận động trong mối
liên hệ tương tác lẫn nhau, đồng thời diễn ra trong sự chi phối, tác động
qua lại với môi trường quân sự và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội. Sự
vận động đó diễn ra trong một cơ cấu nhất định nhằm đưa hệ thống giáo
dục của nhà trường đạt tới mục tiêu đã xác định.
Từ tiếp cận trên có thể hiểu: Quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên
TSQLQ1 là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
vào hoạt động thực tập của học viên nhằm đảm bảo cho hoạt động TTTĐVCS của học
viên đạt được mục đích, u cầu đề ra qua đó góp phần xây dựng, bồi dưỡng, hình
thành, phát triển ở học viên nhân cách, phẩm chất, năng lực người Sĩ quan
CHTMLQ cấp phân đội theo mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
Quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 là hoạt động có tổ
chức, có mục đích, có hướng đích và kế hoạch của chủ thể quản lý trong Nhà
trường từ Ban Giám hiệu, các phòng, ban chức năng, các khoa, đơn vị quản lý học
viên cuối khóa. Nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động thực tập của học viên đạt
được mục đích đặt ra. Đây là q trình quản lý tổng hợp các yếu tố trong quy trình
thực tập của học viên tại ĐVCS bao gồm từ việc quán triệt mục đích, yêu cầu của
nhiệm vụ thực tập đến việc xây dựng động cơ, thái độ trách nhiệm của các lực
lượng tham gia vào quá trình thực tập. Quá trình này cần phải quản lý kế hoạch
thực tập, tổ chức hiệp đồng giữa các lực lượng, triển khai nội dung thực tập, các
bước theo dõi kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập, sơ kết tổng kết rút kinh nghiệm.
Từ đó bổ sung những nội dung, yêu cầu cần thiết cho quá trình dạy học để từng
bước nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Quản lý tốt hoạt động thực tập sẽ giúp cho học viên nâng cao nhận thức về
mục đích, vị trí, vai trị của nhiệm vụ thực tập, làm cơ sở tạo nên tính tự giác, tích
cực tham gia vào hoạt động TTTĐVCS và qua đó giúp cho mỗi học viên chủ
18
động sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức đã học vào rèn luyện bản lĩnh,
phương pháp, tác phong công tác trong thực tế để hình thành phẩm chất năng lực
cho bản thân. Và khẳng định kết quả TTTĐVCS là một trong những điều kiện để
học viên được tốt nghiệp ra trường. Đồng thời quản lý tốt hoạt động TTTĐVCS
sẽ giúp cho lãnh đạo, chỉ huy Nhà trường, cơ quan chức năng, các khoa, đơn vị
quản lý học viên cuối khóa đánh giá đúng, khách quan, thực chất về chất lượng
đào tạo của Nhà trường, từ đó đề xuất các chủ trương, phương hướng, biện pháp
nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ của Trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới.
Quản lý GD - ĐT nói chung, quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên
TSQLQ1 nói riêng là q trình bao gồm hệ thống những tác động nối tiếp nhau
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, nó có các nhân tố cơ bản sau:
Mục đích quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 là nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng trong lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện đảm bảo cho quá trình thực tập của học viên diễn ra đúng
kế hoạch, đúng mục đích và hợp với quy luật có chất lượng hiệu quả cao đó là: Sự
vận dụng tổng hợp các kiến thức đã được trang bị trong Nhà trường vào thực tiễn
quản lý, chỉ huy, giáo dục, huấn luyện bộ đội trên cương vị chức trách, nhiệm vụ
là trung đội trưởng (phân đội trưởng). Nó góp phần củng cố lý thuyết đã học,
chuẩn bị tâm lý nghề nghiệp, phát triển trí tuệ, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phẩm
chất và nhân cách người cán bộ Sĩ quan CHTMLQ cấp phân đội, đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường.
Chủ thể quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên TSQLQ1: Là tất cả các
tổ chức, các lực lượng và cá nhân được giao nhiệm vụ quyền hạn trực tiếp hoặc
gián tiếp lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên trong quá trình
thực tập. Mỗi tổ chức, lực lượng, cá nhân có vị trí, vai trị khác nhau trong quản lý
q trình thực tập của học viên nhưng đều góp phần vào quản lý, theo dõi chỉ đạo,
hướng dẫn học viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trong quá trình thực tập. Quá trình
19
quản lý hoạt động thực tập của học viên các chủ thể quản lý có quan hệ phối
hợp thống nhất, chặt chẽ biện chứng với nhau tạo thành sức mạnh của cả bộ
máy quản lý để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động TTTĐVCS
của học viên. Bao gồm các cấp ủy đảng, tổ chức chỉ huy, cán bộ quản lý các
cấp, các phòng, ban, khoa giáo viên trong Nhà trường, cán bộ ĐVCS nơi học
viên đến thực tập. Trong đó: Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường là chủ thể
lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ hoạt động thực tập của học viên. Phòng đào tạo là
cơ quan chức năng trực tiếp xây dựng kế hoạch, xác định các lực lượng phối
hợp, nội dung, thời gian, địa điểm thực tập của học viên. Phịng chính trị triển
khai các hoạt động giáo dục, tuyên truyền, giấy chuyển sinh hoạt Đảng, Đồn
kèm theo và có sự phối hợp của Ban Khảo thí và Đảm bảo chất lượng GD ĐT, Phịng Hậu cần, Phịng Kỹ thuật, Ban tài chính. Các khoa giáo viên phân
công giáo viên huấn luyện bổ sung. Các đảng ủy, chỉ huy tiểu đoàn, chi ủy,
chi bộ, chỉ huy đại đội, trung đội quản lý học viên ở các tiểu đoàn là chủ thể
trực tiếp triển khai thực hiện kế hoạch thực tập của học viên.
Đối tượng quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 là học viên
các tiểu đoàn đang TTTĐVCS và kết quả tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập cho
học viên tại các đơn vị. Đối tượng này chịu sự tác động tổ chức, điều khiển, quản
lý, kiểm tra của các chủ thể quản lý hoạt động thực tập đó là: Đảng ủy, Ban Giám
hiệu Nhà trường, các cơ quan, đội ngũ cán bộ quản lý học viên và cán bộ ĐVCS.
Trong thời gian TTTĐVCS mặc dù chịu sự quản lý của các chủ thể
quản lý với tư cách vừa là khách thể (đối tượng chịu sự quản lý của chủ thể)
vừa là chủ thể trong tổ chức tự quản lý hoạt động thực tập của mình. Vì bản
thân học viên khơng thụ động, ỷ lại mà họ tự giác, tích cực phấn đấu vươn lên
tự làm chủ hoạt động thực tập của chính bản thân mình. Điều này, thể hiện nét
độc đáo của hoạt động quản lý, biến quá trình quản lý thành quá trình tự quản
lý của người học trong quá trình thực tập.
Phương pháp quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 bao
gồm toàn bộ các cách thức, biện pháp tác động, điều khiển của chủ thể quản lý
20
đến đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ quản lý đó là những phương
tiện, những giải pháp của chủ thể quản lý nhằm định hướng, dẫn dắt, khích lệ,
điều hòa, phối hợp và đánh giá kết quả hoạt động thực tập của học viên hướng
vào thực hiện các mục tiêu quản lý đã đề ra. Hệ thống công cụ quản lý hoạt
động TTTĐVCS của học viên gồm: Các chỉ thị, nghị quyết của các tổ chức
đảng; pháp luật Nhà nước; điều lệnh, điều lệ quân đội; điều lệ cơng tác nhà
trường; quy chế GD - ĐT; chương trình, kế hoạch, quy chế, quy định thực tập
và mệnh lệnh của chỉ huy các cấp trong Nhà trường. Phương pháp quản lý
hoạt động thực tập của học viên rất phong phú đa dạng song tùy vào điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể mà chủ thể quản lý sử dụng các phương pháp sao cho
phù hợp phát huy được sức mạnh tổng hợp đạt hiệu quả cao nhất. Sử dụng
đồng bộ nhiều phương pháp quản lý, song cần tập trung vào ba phương pháp
chủ yếu đó là: Phương pháp hành chính, pháp luật; phương pháp giáo dục,
tâm lý; phương pháp kích thích.
Biện pháp quản lý hoạt động TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 là tổng
thể những cách thức của chủ thể quản lý tác động tới hoạt động thực tập nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng thực tập của học viên theo mục tiêu đào tạo đã
xác định. Việc xác định các biện pháp quản lý hoạt động thực tập phải đảm bảo
tính khoa học, tính hệ thống, tính khả thi, phù hợp với chức năng nhiệm vụ, tăng
cường hiệu quả quản lý nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi trạng thái
quản lý như mong muốn của chủ thể.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động thực tập tại đơn vị cơ sở của học
viên Trường Sĩ quan Lục quân 1
Quản lý hoạt động thực tập của học viên bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Một là, Quản lý vấn đề xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp quy, quy
chế, quy định về thực tập tại đơn vị cơ sở của học viên
Hệ thống các văn bản pháp quy là cơng cụ quản lý có vị trí hết sức
quan trọng của các nhà quản lý, quyết định đến chất lượng của công tác quản
lý. Đây là căn cứ mang tính pháp quy để chủ thể quản lý thực hiện các tác
21
động quản lý, sẽ khắc phục tình trạng lúng túng trong tổ chức, điều hành,
quản lý. Đồng thời là căn cứ quan trọng để các tổ chức, các lực lượng, học
viên tổ chức, thực hiện nhiệm vụ thực tập tránh những sai sót xảy ra. Mọi
giảng viên, cán bộ quản lý, học viên thực tập quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình đều phải tuân theo một cách nghiêm ngặt các văn bản pháp quy, quy
chế, quy định thực tập của Nhà trường.
Q trình nghiên cứu xây dựng, hồn thiện và tổ chức thực hiện các
văn bản về công tác quản lý cần dựa vào các văn bản pháp quy của Nhà nước,
điều lệnh, điều lệ và các quy định của Bộ Quốc phịng. Ngồi ra cịn căn cứ
vào một số các văn bản, quy chế, quy định liên ngành khác và thực tiễn quản
lý hoạt động TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 như: Luật Giáo dục (2005)
được sửa đổi, bổ sung năm 2009; Luật giáo dục Đại học (2013); Quy chế đào
tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy; Quy chế tổ chức và hoạt động GD - ĐT
của các trường quân đội; Điều lệ công tác Nhà trường quân đội; Quy chế thực
tập tốt nghiệp đối với học viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung
học trong quân đội và một số văn bản khác có liên quan.
Nội dung xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp quy cần tập trung
vào những vấn đề chủ yếu sau: Nghiên cứu, quán triệt các văn bản pháp
quy mới ban hành của Nhà nước, của Bộ Quốc phòng…rà soát lại hệ thống
văn bản pháp quy về GD - ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của quân đội
và Nhà trường đang được áp dụng, thực hiện. Lĩnh vực nào thiếu các văn
bản, hướng dẫn thì bổ sung văn bản mới; văn bản nào Nhà trường đã xây
dựng nhưng tính khả thi ít thì nghiên cứu, bổ sung nội dung cho phù hợp để
thay thế, loại bỏ những cái khơng cịn phù hợp, nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung, ban hành và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các văn bản, quy
chế, quy định, hướng dẫn TTTĐVCS. Yêu cầu của xây dựng các văn bản
quy chế, quy định là phải đảm bảo tính pháp lý, đồng bộ, khoa học, khả thi.
Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy chế, quy định
quản lý hoạt động TTTĐVCS theo hướng tập trung, thống nhất, hiệu quả,
không chồng chéo, đồng thời phải đi đôi với triển khai thực hiện nghiêm túc,
22
khoa học; thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết, sẵn sàng điều chỉnh
những nội dung lạc hậu, bổ sung, phát triển những vấn đề mới phù hợp
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa GD - ĐT. Với vai trị quan trọng của
việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp quy, quy chế, quy định về
TTTĐVCS do vậy nhà quản lý cần phải quản lý chặt chẽ vấn đề này góp
phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động
TTTĐVCS của học viên TSQLQ1.
Hai là, quản lý kế hoạch thực tập tại đơn vị cơ sở của học viên
Quản lý kế hoạch TTTĐVCS bao gồm cả quá trình xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch thực tập cho học viên của các tổ chức, lực lượng có liên quan.
Kế hoạch TTTĐVCS: Kế hoạch TTTĐVCS là bản thiết kế những việc
dự định sẽ làm trong đợt thực tập được sắp xếp có hệ thống và được phân chia
thời gian đã định trước một cách hợp lý, dựa trên mục đích, yêu cầu, nhiệm
vụ của đợt thực tập và căn cứ vào các điều kiện cụ thể, nhằm hướng tới mục
tiêu đào tạo đã xác định.
Việc xây dựng kế hoạch thực tập giúp các nhà quản lý giáo dục và học
viên tập trung sự chú ý, cố gắng để đạt mục tiêu của đợt thực tập, nó làm cho q
trình thực tập diễn ra đúng dự kiến, thuận lợi, tiết kiệm được thời gian, cơng sức,
vật chất, kinh phí, đồng thời nó cũng giúp cho các nhà quản lý dễ dàng kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng, thành phần tham gia thực tập. Vì với
tính chất đặc thù là Nhà trường có nhiều chun ngành học khác nhau, nhiều tiểu
đồn cùng đi thực tập, số lượng học viên đi thực tập đơng, ở nhiều đơn vị, địa bàn
khác nhau. Vì vậy kế hoạch thực tập càng rõ ràng thì càng tạo điều kiện thuận lợi
cho việc kiểm tra, đánh giá q trình thực hiện cơng tác thực tập và mức độ đạt
mục tiêu của đợt thực tập. Muốn vậy kế hoạch thực tập cần được cụ thể hóa thành
thời gian biểu cho từng công việc, quy định nhiệm vụ, phương pháp tiến hành và
trách nhiệm của từng tổ chức, lực lượng, cá nhân được giao nhiệm vụ.
Nội dung quản lý kế hoạch TTTĐVCS của học viên TSQLQ1 phải quản lý
các căn cứ pháp lý như: Các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật Nhà nước,
23
Điều lệnh, điều lệ Quân đội, luật giáo dục, quy chế GD - ĐT, quy chế thực tập, kế
hoạch khóa học, kế hoạch năm học. Có tuân thủ nghiêm các căn cứ pháp lý khi
xây dựng thì kế hoạch thực tập mới có giá trị và đảm bảo tính khả thi trong quá
trình tổ chức thực hiện. Đồng thời, phải đảm bảo tính khoa học, tính lơ gích sát
với thực tiễn nhiệm vụ TTTĐVCS, chức trách đào tạo của người học viên.
Quản lý kế hoạch TTTĐVCS của học viên phải quản lý cả về nội dung và
hình thức: Về hình thức của kế hoạch phải đảm bảo đúng theo văn bản quy phạm
pháp luật, kết cấu hợp lý, trình bày sạch sẽ, rõ ràng. Quản lý nội dung kế hoạch
thực tập không chỉ dừng lại ở kế hoạch của cơ quan chuyên môn mà phải quản lý
tất cả các loại kế hoạch có liên quan, kế hoạch thực tập của các cấp như: tiểu đoàn,
đại đội, từng chuyên ngành và từng cá nhân. Trong từng kế hoạch thực tập phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được triển khai quán triệt đến từng đối
tượng cụ thể. Quản lý nội dung kế hoạch thực tập giúp nhà quản lý nắm chắc
được mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, địa điểm thực tập. Đồng thời là
cơ sở để theo dõi, kiểm tra giám sát xem các tổ chức, các lực lượng có thực
hiện theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt hay không.
Kế hoạch thực tập phải đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý.
Chương trình, nội dung thực tập phải bám sát mục đích, mục tiêu đào tạo,
phải đáp ứng yêu cầu của cơ sở thực tập. Phải dự kiến các phương pháp, biện
pháp tiến hành thực tập sao cho sát với chức trách, nhiệm vụ của học viên,
phải nhất quán giữa lý thuyết với thực hành.
Quản lý hoạt động thực tập (khâu tổ chức thực hiện): Quản lý quá
trình thực tập là quản lý khâu tổ chức thực hiện các kế hoạch thực tập đã
được phê duyệt. Đó là một q trình phân cơng và phối hợp các nhiệm vụ và
nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã được vạch ra. Nó có ý nghĩa hết sức
quan trọng đây là bước đưa ra các biện pháp quản lý tác động vào đối tượng
bị quản lý. Những biện pháp tác động này chính là những biện pháp điều
khiển hoạt động TTTĐVCS của học viên. Muốn vậy, cần phải tạo được sự
24