Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG NƯỚC THỜI KỲ COVID 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.68 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG
ƯƠNG VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN TRONG NƯỚC THỜI KÌ
COVID-19
Nhóm

:13

Lớp

:TCH303(GD1-HKI-2021).3

Khóa

: 59

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Mai Thị Hồng

Hà Nội, tháng 9 năm 2021


MỤC LỤC

1
2



3
4

5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

6
7

Từ viết tắt

8

10

CSTT

13

TTCK

Tiếng Anh

9

Tiếng Việt

11


12

Chính sách tiền tệ

14

15

Thị

trường

chứng

hàng

Trung

khoán
16

NHTW

17

18

Ngân


ương
19

NHNN

20

22

HOSE

23
Hochiminh
Exchange

25

UBCKNN

26

27

28

HNX

29

Ha Noi Stock Exchange. 30


31

P/E

32

Price

21

SGDCK

Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí
Minh

Stock 24

Ủy ban chứng khốn
nhà nước
Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội

to

ratio
34

Ngân hàng Nhà nước


35

Earnings 33
nhập
36

khoán
Chương II.

2

Hệ số giá trên thu
Sở giao dịch chứng


1

DANH MỤC HÌNH VẼ

2
3
4

Chương II.

3


5


LỜI MỞ ĐẦU

6
1. Lý do chọn đề tài
8
Sự phát triển của Việt Nam những năm vừa qua rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên,
đại dịch Covid 19 đã để lại những ảnh hưởng dài hạn về tất cả các mặt của đời sống xã hội.
Trong bối cảnh đó, điều hành CSTT của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gặp nhiều khó khăn
vì phải thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ: “Vừa chống dịch, vừa đảm bảo phát triển kinh
tế”. Mặc dù vậy, CSTT đã có những tác động nhất định đến thị trường tài chính nói chung và
TTCK nói riêng.
9
Trong nền kinh tế hiện nay, hầu hết mọi cá nhân đều có liên hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp đến TTCK. TTCK dần trở thành một kênh huy động vốn và kênh đầu tư thu hút
được sự quan tâm của các cơ quan quản lý, các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đặc biệt khi
dịch Covid 19 bùng phát, TTCK lại càng trở nên nóng hơn bao giờ hết.
10
Vấn đề đặt ra cần được giải quyết vì đáp ứng nhu cầu cho hoạt động nhận thức
và thực tiễn, cụ thể : CSTT của NHTW Việt Nam đóng vai trị quyết định trong sự vận hành
của nền kinh tế, đặc biệt là TTCK khi đại dịch xảy ra. Nhận thức được tầm quan trọng ấy,
nhóm đã lựa chọn đề tài này, nhằm bắt kịp với xu hướng phát triển mới của thời đại.
11
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
12
Xác định mức độ và chiều hướng tác động của CSTT đến TTCK Việt Nam
trong giai đoạn Covid 19. Từ đó đưa ra một số khuyến nghị đối với Chính phủ, các nhà hoạch
định chính sách về giải pháp hỗ trợ cho sự phát triển của TTCK; đồng thời giúp nhà đầu tư
hiểu rõ hơn về cơ chế tác động của điều hành CSTT đến TTCK và điều chỉnh hành vi giao
dịch phù hợp.

7

3. Đối tượng nghiên cứu
14
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của chính sách tiền tệ đến TTCK
Việt Nam trong thời kỳ Covid-19 trên hai khía cạnh là giá cổ phiếu và thanh khoản của thị
trường. Trong đó chỉ số giá chứng khốn Việt Nam (VNI) được sử dụng là đại diện của giá cổ
phiếu trên TTCK. Thanh khoản TTCK được xem xét trên 4 khía cạnh gồm tính tức thời, độ
rộng, độ sâu và độ đàn hồi. Chính sách tiền tệ được điều hành bởi NHNN Việt Nam
15
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: TTCK được nghiên cứu là thị trường giao dịch cổ phiếu niêm yết, với
đại diện là SGDCK TP.HCM (HSX). Sở dĩ HSX được lựa chọn làm đại diện cho
TTCK Việt Nam là vì: mặc dù trên thị trường có hai SGDCK là HSX và HNX nhưng
HSX được thành lập đầu tiên, lượng giá trị giao dịch hàng ngày lớn hơn nhiều lần. Vì
vậy, nghiên cứu trên HSX mang tính đại diện cho toàn thị trường.
- Về thời gian: Tiểu luận nghiên cứu tác động của các yếu tố CSTT đến TTCK Việt
Nam trong khoảng thời gian thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chịu ảnh
hưởng bởi đại dịch Covid 19
16
5. Cấu trúc của bài tiểu luận
17
Phần mở đầu
18
Phần nội dung bao gồm 3 chương như sau:
19
Chương I: Tổng quan về chính sách tiền tệ và thị trường chứng khoán
13

4



Chương II: Thực tế tác động của chính sách tiền tệ tới thị trường chứng
khoán Việt Nam thời kỳ Covid-19
21
Chương III: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thị trường chứng khoán
thời kỳ Covid-19
22
Phần kết luận
23 Mặc dù rất cố gắng và nỗ lực nhưng do trình độ kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn chế
nên tiểu luận khơng thể tránh khỏi những điểm thiếu sót. Vì vậy, chúng em rất mong nhận
được sự nhận xét, góp ý của cơ và các bạn để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.
20

5


24
Chương I.

1.1.

TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHỐN111 1

Chính sách tiền tệ

1.1.1.

Khái niệm

Chính sách tiền tệ trong tiếng Anh cịn được gọi là monetary policy.
26
Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các cơng cụ của hoạt động tín dụng và ngoại
hối để ổn định tiền tệ, từ đó ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.
25

27
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 quy định: “Chính sách tiền tệ quốc
gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm
quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử
dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra”.

1.1.2. Các công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ
28

Chính sách tiền tệ gồm 6 cơng cụ chính sau:

a.

Cơng cụ tái cấp vốn

29
Là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng
thương mại, Khi cấp khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương đã
tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo ra cơ sở của Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai
thông khả năng thanh tốn của họ.

b.

Cơng cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc


30
Là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vơ hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy
động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các Ngân hàng thương mại.

c.

Công cụ nghiệp vụ thị trường mở

31
Là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị
trường tiền tệ, điều hịa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của
các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân
hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.

d.

Công cụ lãi suất tín dụng

Đây được xem là cơng cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự
thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thơng, mà
có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1 cơng cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi
suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng
Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất
định.
32

6



e.

Cơng cụ hạn mức tín dụng

Là 1 cơng cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của Ngân hàng Trung
ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng
là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp
hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
33

f.

Tỷ giá hối đối

Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó
vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá
hối đối là cơng cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu
và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.
34

35
Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất
nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu
tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là cơng cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ
giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các
nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là cơng cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách
tiền tệ.

1.1.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
a.


Ổn định giá cả

36
Ổn định giá cả hay kiểm soát lạm phát là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu dài
hạn của chính sách tiền tệ. Các ngân hàng Trung Ương (NHTW) thường lượng hoá mục tiêu
này bằng tốc độ tăng của chỉ số giá cả tiêu dùng xã hội. Việc công bố công khai chỉ tiêu này là
cam kết của NHTW nhằm ổn định giá trị tiền tệ về mặt dài hạn. Điều này có nghĩa là NHTW
sẽ khơng tập trung điều chỉnh sự biến động giá cả về mặt ngắn hạn. Do những biện pháp về
chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế có tính chất trung và dài hạn, hơn nữa khó có thể
dự đốn chính xác kết quả sẽ xảy ra vào thời điểm nào trong tương lai, vì vậy sẽ là khơng khả
thi đối với NHTW trong việc theo đuổi để kiểm soát giá cả trong ngắn hạn.

Ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh tế của
quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đốn những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô.
Mức lạm phát thấp và ổn định tạo nên môi trường đầu tư ổn định, thúc đẩy nhu cầu đầu tư và
đảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả. Đây là lợi ích có tầm quan trọng
sống cịn đối với sự thịnh vượng kinh tế của quốc gia. Lạm phát cao hay thiểu phát liên tục là
rất tốn kém cho xã hội, thậm chí ngay cả trong trường hợp nền kinh tế phát triển khả quan
nhất. Sự biến động liên tục của các tỷ lệ lạm phát dự tính làm méo mó, sai lệch thơng tin và
do đó làm cho các quyết định kinh tế trở nên không đáng tin cậy và khơng có hiệu quả. Nguy
hiểm hơn, sự bất ổn định giá cả dẫn đến sự phân phối lại không dân chủ các nguồn lực kinh tế
trong xã hội giữa các nhóm dân cư.
37

38
Tuy nhiên, theo đuổi mục tiêu ổn định giá cả không đồng nghĩa với tỷ lệ lạm
phát bằng không. Những nghiên cứu về lạm phát cho thấy trong khi cố gắng duy trì lạm phát
ở gần mức 0, chính sách tiền tệ dễ đưa nền kinh tế đi quá đà và rơi vào tình trạng thiểu phát
gây hậu quả cịn trầm trọng hơn, đó là làm nền kinh tế suy thoái. Hơn nữa một mức lạm phát

dương được chứng minh là có tác dụng bơi trơn và hâm nóng nền kinh tế nên sẽ có những ảnh

7


hưởng tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Theo các chuyên gia về chính sách tiền tệ ở châu Âu,
mức lạm phát từ 1.5% đến dưới 4% là phù hợp với các nền kinh tế phát triển.
b.

Ổn định tỷ giá hối đoái

39
Trong điều kiện mở cửa kinh tế, các luồng hàng hoá và tiền vốn vào ra một
quốc gia gắn liền với việc chuyển đổi qua lại giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Việc ngăn
ngừa những biến động mạnh, bất thường trong tỷ giá hối đoái sẽ giúp cho các hoạt động kinh
tế đối ngoại được hiệu quả hơn nhờ dự đốn được chính xác về mặt khối lượng giá trị. Thêm
vào đó, tỷ giá hối đối cịn ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước với
nước ngoài về mặt giá cả.

c.

Ổn định lãi suất

40
Lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng trong nền kinh tế do
nó ảnh hưởng tới quyết định chi tiêu của các doanh nghiệp và hộ gia đình. Những biến động
bất thường trong lãi suất sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cá nhân trong việc dự tính
chi tiêu hay lập kế hoạch kinh doanh. Do đó ổn định lãi suất cũng là một mục tiêu quan trọng
mà các NHTW hướng tới nhằm góp phần ổn định mơi trường kinh tế vĩ mơ.


d.

Ổn định thị trường tài chính

41
Thị trường tài chính được xem là nơi tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế.
Nó góp phần quan trọng trong việc điều hồ vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, giúp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Với vai trò như vậy, sự ổn định của thị trường tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế các quốc gia. NHTW với khả năng tác động
tới khối lượng tín dụng và lãi suất có nhiệm vụ đem lại sự ổn định cho thị trường tài chính.

e.

Tăng trưởng kinh tế

42
Do chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng tới của cải và chi tiêu của xã hội nên có
thể sử dụng nó làm địn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế phải được
hiểu cả về khối lượng và chất lượng. Chính sách tiền tệ phải đảm bảo sự tăng lên của GDP
thực tế, tức là tỷ lệ tăng trưởng có được sau khi trừ đi tỷ lệ tăng giá cùng thời kỳ. Chất lượng
tăng trưởng được biểu hiện ở một cơ cấu kinh tế cân đối và khả năng cạnh tranh quốc tế của
hàng hoá trong nước tăng lên.
43
Một nền kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định là nền tảng
cho mọi sự ổn định, là căn cứ để ổn định tiền tệ trong nước, cải thiện tình trạng cán cân thanh
toán quốc tế và khẳng định vị trí của nền kinh tế trên thị trường quốc tế.

f.

Giảm tỷ lệ thất nghiệp


44
Tạo công ăn việc làm đầy đủ là mục tiêu của tất cả các chính sách kinh tế vĩ
mơ trong đó có chính sách tiền tệ. Đảm bảo cơng ăn việc làm đầy đủ khơng có nghĩa là tỷ lệ
thất nghiệp bằng 0 mà ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên được cấu
thành từ tỷ lệ thất nghiệp tạm thời (những người đang tìm kiếm cơng việc thích hợp) và tỷ lệ
thất nghiệp cơ cấu (thất nghiệp bởi sự không phù hợp giữa nhu cầu về lao động và cung của
lao động). Mỗi quốc gia cần xác định được tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên một cách chính xác để
đạt được mục tiêu này. Bên cạnh đó, cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng được coi là
mục tiêu của chính sách tiền tệ.
8


45

Các mục tiêu của chính sách tiền tệ khơng phải lúc nào cũng nhất trí và hỗ trợ cho

nhau.
46
Trong một số trường hợp, vẫn có những mục tiêu mâu thuẫn với nhau khiến
cho việc theo đuổi mục tiêu này đòi hỏi phải có những hy sinh nhất định về mục tiêu kia. Mối
quan hệ giữa mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp với mục tiêu ổn định giá cả là một minh chứng
rõ rệt. Thứ nhất, để giảm tỷ lệ lạm phát, cần phải thực hiện một chính sách tiền tệ thắt chặt.
Dưới tác động của chính sách này, lãi suất thị trường tăng lên làm giảm các nhân tố cấu thành
tổng cầu và do đó làm giảm tổng cầu của nền kinh tế. Thất nghiệp vì thế có xu hướng tăng
lên. Ngược lại, việc duy trì một tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn thường kéo theo một chính sách
tiền tệ mở rộng và sự tăng giá. Thứ hai, mục tiêu tạo công ăn việc làm (hay giảm tỷ lệ thất
nghiệp) mâu thuẫn với mục tiêu ổn định giá cả cịn thể hiện thơng qua sự phản ứng của
NHTW đối với các cú sốc cung nhằm đảm bảo mức cầu tiền thực tế, cung ứng tiền tăng đưa
đến kết quả là giá cả tăng lên. Thứ ba, mâu thuẫn này cịn được thể hiện thơng qua định

hướng điều chỉnh tỷ giá. Bằng việc hạ giá đồng nội tệ (ngân hàng trung ương mua ngoại tệ
vào và cung ứng thêm nội tệ ra thị trường), các ngành kinh doanh hướng về xuất khẩu có khả
năng mở rộng. Tỷ lệ thất nghiệp vì thế giảm thấp nhưng lại kèm theo sự tăng lên của mức giá
chung.
47
Phần lớn NHTW các nước coi ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn
của chính sách tiền tệ, nhưng trong ngắn hạn đơi khi họ phải tạm thời từ bỏ mục tiêu chủ yếu
này để khắc phục tình trạng thất nghiệp cao đột ngột hoặc các ảnh hưởng của các cú sốc cung
đối với sản lượng. Ngân hàng trung ương được xem là có nhiều khả năng để làm việc này vì
nó nắm trong tay các công cụ điều chỉnh lượng tiền cung ứng. Có thể nói ngân hàng trung
ương theo đuổi một mục tiêu về dài hạn và đa mục tiêu trong ngắn hạn.

1.2.

Thị trường chứng khoán

1.2.1. Khái niệm
a.

Khái niệm Chứng khoán
Tại Điều 4 Luật Chứng khoán định nghĩa chứng khoán là các loại tài sản; cụ
thể được quy định như sau:
49
- Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
50
- Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
51
- Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với

một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
52
- Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu
hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu
phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.
53
- Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khốn có tài sản bảo đảm do cơng ty chứng
khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được
quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo
đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời điểm hoặc trước một thời điểm đã
được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại
thời điểm thực hiện.
48

9


- Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang
lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.
55
- Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ
chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
56
54

b.

Khái niệm Thị trường chứng khoán
57
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một bộ phận của thị trường tài chính.

- Về mặt hình thức, TTCK là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển
nhượng các loại chứng khốn trung và dài hạn, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng
khoán. Việc giao dịch chứng khốn có thể được thực hiện thơng qua các Sở giao dịch
chứng khoán hoặc giao dịch qua quầy.
- Xét về bản chất, TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm để phân
phối lại cho những ai muốn sử dụng các nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng
sẵn sàng trả và theo phán đoán của thị trường về khả năng sinh lời từ các dự án của
người sử dụng.
58
Vì vậy, TTCK thực chất là quá trình vận động của tư bản tiền tệ. Các chứng
khốn mua bán trên TTCK có thể đem lại thu nhập cho người nắm giữ nó sau một thời gian
nhất định và được lưu thông trên TTCK theo giá cả thị trường. Đây là nơi mua bán các quyền
sở hữu về tư bản và là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá.
59
1.2.2. Phân loại
60
Thị trường chứng khốn có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
tùy vào cách thức phân loại. Thông thường có ba cách thức cơ bản là phân loại theo hàng
hố, phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường và phân loại theo quá trình luân chuyển
vốn.
61
a.

Phân loại theo hàng hoá của thị trường chứng khoán
Dựa vào các loại hàng hoá được trao đổi trên thị trường, người ta có thể phân
thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường các công cụ phái sinh.
- Thị trường trái phiếu: là thị trường mà hàng hố được giao dịch trao đổi, mua bán tại
đó là các trái phiếu. Đây là thị trường giao dịch các công cụ nợ trung và dài hạn, cho
phép chuyển nhượng vốn từ người cho vay sang người đi vay.
- Thị trường cổ phiếu là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao đổi, mua bán tại đó

là các cổ phiếu.
- Thị trường các công cụ phái sinh là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao đổi,
mua bán tại đó là chứng khốn phái sinh. Ví dụ: hợp đồng giao sau, hợp đồng quyền
chọn, hợp đồng hoán đổi với mục đích chính là chuyển nhượng rủi ro.
63
62

b.
64

Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn
Theo cách thức này, thị trường được phân thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ

cấp.
10


Thị trường sơ cấp:
65
+ Thị trường sơ cấp là nơi các chứng khoán được phát hành và bán cho những người
mua đầu tiên (vì vậy cịn được gọi là thị trường phát hành). Giá của các chứng khoán được
bán trên thị trường sơ cấp gọi là giá phát hành, các chứng khoán được gọi là chứng khoán mới
phát hành.
66
+ Thị trường sơ cấp là thị trường cung cấp vốn cho nhà phát hành bằng cách phát hành
chứng khoán. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành
thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Hoạt động phát hành chứng
khoán được đảm nhiệm bởi các tổ chức bảo lãnh phát hành như cơng ty chứng khốn, ngân
hàng thương mại, công ty đầu tư, ...
67

+ Phần lớn những người mua trên thị trường sơ cấp là các tổ chức lớn hay quỹ đầu tư.
- Thị trường thứ cấp
68
+ Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp. Đây là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán. Các chứng
khoán sau khi được phát hành ra trên thị trường sơ cấp sẽ tiếp tục được mua đi bán lại trên thị
trường thứ cấp.
69
+ Thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng của các chứng khoán đã phát hành. Việc này
làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư. Việc tăng tính
lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc thay đổi thời hạn của vốn, từ vốn ngắn hạn
sang trung và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện cho việc phân phối vốn một cách hiệu quả.
70
+ Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã được phát hành trên thị trường
sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá các công ty.
71
+ Thông qua việc xác định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi phí vốn
tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu
cho các nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp. Vốn sẽ được chuyển tới
những công ty nào làm ăn có hiệu quả cao nhất, qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
● Điểm khác nhau căn bản giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp: ở thị trường sơ
cấp, nguồn vốn tiết kiệm được thu hút vào công cuộc đầu tư phát triển kinh tế. Còn ở
thị trường thứ cấp, việc giao dịch không làm tăng quy mô đầu tư vốn, không thu hút
thêm được các nguồn tài chính mới mà chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu
chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng
khoán.
● Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Nếu
khơng có thị trường sơ cấp thì khơng có chứng khốn để lưu thơng trên thị trường thứ
cấp. Ngược lại, nếu khơng có thị trường thứ cấp thì thị trường sơ cấp khó hoạt động
trơi chảy. Chính sự có mặt của thị trường thứ cấp đã giúp cho các chứng khốn có tính

thanh khoản, làm tăng tính hấp dẫn của chứng khốn; từ đó làm tăng tiềm năng huy
động vốn của các chủ thể phát hành chứng khốn. Mục đích cuối cùng của các nhà
quản lý là phải tăng cường hoạt động huy động vốn trên thị trường sơ cấp, vì chỉ có tại
thị trường này, vốn mới thực sự vận động từ người tiết kiệm sang người đầu tư, còn sự
vận động của vốn trên thị trường thứ cấp chỉ là tư bản giả, không tác động trực tiếp tới
việc tích tụ và tập trung vốn.
72
-

11


c.

Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường
Theo cách phân loại này, thị trường chứng khoán được tổ chức thành các Sở
giao dịch, thị trường chứng khoán phi tập trung và thị trường tự do.
- Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
74
+ SGDCK là thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập
trung.
75
+ Các chứng khốn được niêm yết giao dịch tại SGDCK thơng thường là chứng khốn
của các cơng ty lớn, có danh tiếng, đã trải qua nhiều thử thách trên thị trường và đáp ứng
được các yêu cầu, tiêu chuẩn niêm yết do SGDCK đặt ra.
76
+ SGDCK được tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ bởi UBCKNN, các giao dịch
chịu sự điều tiết của luật chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Thị trường chứng khoán phi tập trung
77

+ Thị trường chứng khốn phi tập trung là thị trường khơng có trung tâm giao dịch tập
trung, đó là một mạng lưới các nhà mơi giới và tự doanh chứng khốn mua bán với nhau và
với các nhà đầu tư, các hoạt động giao dịch của thị trường chứng khoán phi tập trung được
diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng và cơng ty chứng khốn thơng qua điện
thoại hay máy vi tính diện rộng.
78
+ Khối lượng giao dịch của thị trường này thường lớn hơn rất nhiều lần so với
SGDCK.
79
+ Thị trường chứng khoán phi tập trung chịu sự quản lý của Sở giao dịch và Hiệp hội
các nhà kinh doanh chứng khoán.
- Thị trường tự do
80
Thị trường tự do là thị trường giao dịch tất cả các loại cổ phiếu được phát hành thông
qua việc thương lượng và thoả thuận trực tiếp giữa bên mua và bên bán tại bất cứ nơi đâu, vào
bất kỳ lúc nào.
81
73

1.2.3. Chức năng
a.

Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn
rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng và tăng
quy mơ sản xuất cho xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của cơng ty, TTCK đã có
những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thơng qua TTCK,
chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích
sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
82


b.

Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ
hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời
hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả năng,
mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm
quốc gia.
83

12


c.

Tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một
trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khốn đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy
tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì
càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.
84

d.
Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp và kích thích các doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả hơn
85
Giá chứng khoán giúp đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp một cách tổng
hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được

nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
86
Khi tham gia niêm yết trên TTCK tập trung, các doanh nghiệp niêm yết cần phải đáp
ứng được một số điều kiện cụ thể, nhất định theo quy định như: vốn điều lệ, tình hình tài
chính và phải cơng khai kết quả hoạt động SXKD theo chế độ báo cáo định kỳ. Với sức ép
thường xuyên của thị trường, với quyền tự do lựa chọn mua chứng khốn của nhà đầu tư địi
hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải biết tính tốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Từ đó, tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, kích thích áp dụng cơng nghệ mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, tối đa hóa lợi
nhuận.
87
e.

Tạo mơi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén
và chính xác. Giá các chứng khốn tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng
trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế.
89
Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng
giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ. Thơng qua TTCK, chính phủ có thể
mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý
lạm phát.
90
Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào
TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
91
88

1.2.4. Nguyên tắc hoạt động

a.

Nguyên tắc trung gian
92
Mọi hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán đều được thực hiện
thơng qua các trung gian hay cịn được gọi là các nhà môi giới (brokers, cá nhân hoặc cơng ty
chứng khốn). Các giao dịch cần thực hiện có giấy tờ, có tổ chức thơng qua các nhà mơi giới.
Những bên trung gian này thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và hưởng hoa hồng,
ngồi ra cịn có thể cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp thông tin và tư vấn cho khách
hàng trong việc đầu tư.

13


Ngồi ra, họ cịn giúp cho thị trường chứng khốn trở nên an tồn, cơng bằng
hơn cho các nhà đầu tư vì họ thường là những chuyên gia, am hiểu và tuân theo luật chơi của
thị trường.
94
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận với
nhau để mua bán chứng khoán:
95
Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành
mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành.
96
Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ mơi giới, kinh doanh, các
cơng ty chứng khốn mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách
hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khốn trên tài khoản của
mình.
97
93


b.

Ngun tắc đấu giá
98
Giá chứng khốn được xác định thơng qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và
các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều không thể can thiệp vào việc xác
định giá này.
99
Có 3 hình thức đấu giá cơ bản sau:
100
+ Đấu giá trực tiếp : Là hình thức đấu giá theo phương thức các nhà môi giới gặp nhau
thông qua một người trung gian tại quầy giao dịch trong sàn giao dịch.
101
+ Đấu giá gián tiếp : là các nhà môi giới không trực tiếp gặp nhau trong giao dịch này.
Các cơng ty chứng khốn thường xuyên công bố giá cao nhất sẵn sàng mua và giá thấp nhất
sẵn sàng bán cho mỗi loại chứng khốn mà cơng ty đang xây dựng
102
+ Đấu giá tự động : đánh giá qua hệ thống máy tính nối mạng giữa máy chủ của sở
giao dịch chứng khoán với hệ thống của các cơng ty chứng khốn thành viên.
103
c.

Ngun tắc cơng khai
Chứng khốn là hàng hóa trừu tượng nên thị trường chứng khoán phải được
xây dựng dựa trên hệ thống công bố thông tin tốt, minh bạch, kịp thời và dễ tiếp cận.
105
Sở giao dịch chứng khốn cơng bố các thơng tin về giao dịch chứng khốn trên thị
trường. Các tổ chức phát hành, niêm yết có nghĩa vụ phải công bố công khai các thông tin
thường xuyên và đột xuất (thơng tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất

thường xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, người quản lý, cổ đông đa số)
106
104

d.

Nguyên tắc cạnh tranh
107
Theo nguyên tắc này, giá cả trên thị trường chứng khoán phản ánh quan hệ
cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty.
108
Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khốn
của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khốn theo các
mục tiêu của mình.
109
Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình
một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá
110
14


e.

Nguyên tắc tập trung
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường
OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.
112
113
114
115

111

116

15


Chương II.

THỰC TẾ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM THỜI KỲ COVID-19

117

Chương 2

1.3.

Chính sách tiền tệ Việt Nam thời kì Covid-19

Chương

2

1.3.1. Trước Covid
118
Xét trong giai đoạn 2008-2018, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những
biến động kinh tế do những ảnh hưởng cả trong và ngoài nước. Năm 2009, trong khi các nước
đưa ra các gói kích cầu khổng lồ nhưng vẫn giữ được mức độ lạm phát âm hoặc xấp xỉ bằng
khơng thì tại Việt Nam, tỷ lệ lạm phát xuất hiện với mức cao hơn nhiều so với mặt bằng

chung. Vì thế, NHTW đã lập tức thắt chặt chính sách tiền tệ thơng qua cắt giảm gói kích cầu
và tăng lãi suất cơ bản để kiềm chế lạm phát. Bước sang năm 2010, khi lạm phát được ghi
nhận ở mức 2 con số, NHTW đã kịp thời điều chỉnh tỷ giá đồng nội tệ nhằm kích thích nguồn
cung ngoại tệ và cải thiện dự trữ ngoại hối. Trong năm 2018, chiến tranh thương mại Mĩ –
Trung và bất ổn chính trị ở Trung Đông khiến giá các mặt hàng tại Việt Nam liên tiếp giảm,
cùng với đó là áp lực lạm phát đè nặng lên nền kinh tế. Tuy vậy, NHTW đã kiểm soát tốt tỷ lệ
lạm phát nhờ các biện pháp điều tiết cung tiền hợp lí, kiểm sốt nợ xấu và nâng cao hiệu quả
sử dụng dòng vốn.
1.3.2. Trong Covid
119
Đại dịch Covid-19 xuất hiện cuối năm 2019, đầu năm 2020 là cú sốc cung
nghiêm trọng nhất trên toàn cầu kể từ Thế chiến thứ 2 đến nay. Dịch bệnh làm trì hỗn các
hoạt động sản xuất và cung ứng hàng hóa, trực tiếp ảnh hưởng đến GDP của các quốc gia trên
thế giới. Nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi những tác động tiêu cực của cuộc
khủng hoảng và suy thối tồn cầu như GDP giảm xuống mức thấp nhất trong 10 năm trở lại
đây; đầu tư, tiêu dùng nội địa giảm; các doanh nghiệp lao đao, nhiều doanh nghiệp phải tạm
ngừng sản xuất,... Đứng trước khơng ít những khó khăn và bất lợi đó, NHTW đã kịp thời đưa
ra các chính sách nhằm duy trì năng lực và đảm bảo khả năng phục hồi nền kinh tế trong và
sau đại dịch.
a.

Chính sách truyền thống
120
NHTW triệt để tiết giảm chi phí hoạt động, tập trung mọi nguồn lực để giảm lãi
suất huy động và lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân
vượt qua khó khăn. Tính từ khi đại dịch bùng phát đến nay, Việt Nam đã thực hiện 4 lượt cắt
giảm lãi suất. Quyết định hạ lãi suất giúp các doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng tài chính
đồng thời làm tăng tính thanh khoản trên thị trường và ổn định mặt bằng lãi suất. Ngồi giảm
lãi suất, Chính phủ cũng triển khai các gói hỗ trợ về tiền tệ (khoảng 300.000 tỷ đồng), gói hỗ
trợ về tài khóa (khoảng 180.000 tỷ đồng), gói hỗ trợ an sinh xã hội (trên 62.000 tỷ đồng), gói

hỗ trợ giá điện (khoảng 12.000 tỷ đồng), gói hỗ trợ giá viễn thơng (khoảng 15.000 tỷ đồng) và
miễn giảm khoảng 20.000 tỷ đồng các loại thuế, phí, lệ phí cho doanh nghiệp, người dân.
Ngồi ra, Chính phủ cũng đã cơng bố gói tín dụng trị giá 285 nghìn tỷ đồng (khoảng 3,8%
GDP) cung ứng cho doanh nghiệp và hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi đại dịch. Đầu tháng
3/2020, Chính phủ cũng đưa ra gói hỗ trợ chưa từng có với trị giá lên tới trên 300 ngàn tỷ
đồng, trong đó 285 ngàn hỗ trợ tín dụng ngân hàng và 30 ngàn hỗ trợ thuế.
Ngồi cơng cụ lãi suất, NHTW cịn điều hành tỷ giá cho phù hợp với diễn biến
thị trường, mức độ lạm phát, kịp thời can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm đối phó đối với
121

16


các cú sốc cung - cầu, đặc biệt là sốc cung ngoại hối do làn sóng rút vốn ngoại tệ từ các nhà
đầu tư nước ngồi gây ra. NHTW cịn cung ứng tiền trực tiếp cho các doanh nghiệp thông
qua việc mua chứng khoán nợ mà doanh nghiệp đang nắm giữ, đồng thời tích cực đưa ra các
biện pháp khuyến khích thanh tốn khơng dùng tiền mặt và giảm phí giao dịch thanh toán liên
ngân hàng. Các giải pháp điều tiết thanh khoản, điều chỉnh tỉ giá mua/bán và sẵn sàng
mua/bán ngoại tệ với tài chính doanh nghiệp cũng được thực hiện để bình ổn thị trường và
nền kinh tế vĩ mơ.
b.

Chính sách phi truyền thống
Tại Việt Nam, NHTW khơng áp dụng tồn bộ các cơng cụ trong chính sách tiền
tệ phi truyền thống như các nước phát triển mà chỉ nới lỏng tín dụng và định hướng chính
sách để hỗ trợ tăng trưởng và ổn định thị trường sau khủng hoảng.
122

123
Cụ thể, đối với hoạt động thanh khoản mở rộng, NHTW đã tiến hành giảm lãi

suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, trần lãi suất tiết kiệm từ đó làm giảm lãi suất cho vay
của các tổ chức tín dụng. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc giảm xuống 0,5%/năm, lãi suất tiền
gửi của Ngân hàng và các tổ chức tài chính vĩ mơ cũng được giảm xuống cịn 0,8%/năm. Tất
cả góp phần giảm chi phí vốn vay cho các doanh nghiệp và người dân đồng thời tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay với chi phí thấp. Ngồi việc giảm lãi suất,
NHTW cũng tiến hành các hoạt động cải thiện và mở rộng tín dụng như cơ cấu lại thời hạn trả
nợ, miễn giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN nhằm hỗ trợ
khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
124
Đối với việc định hướng các chính sách, NHTW đã đưa ra các định hướng phù
hợp với mục tiêu của Quốc hội và Chính phủ. Ngày 3/1/2020, Thống đốc NHNN đã ban hành
Chỉ thị số 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng
trong năm 2020. Theo đó, các mục tiêu kiểm sốt lạm phát bình qn dưới 4%/năm, tổng
phương tiện thanh tốn tăng khoảng 13% hay tín dụng tăng khoảng 14% được cụ thể hóa qua
việc điều hành nghiệp vụ thị trường mở, điều hành các công cụ dự trữ bắt buộc phù hợp với
các chính sách tiền tệ và điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát nhằm
ổn định thị trường, tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước.

1.4.

Thị trường chứng khoán Việt Nam trong Covid-19
Dịch Covid 19 đã tác động tiêu cực tới sức khỏe của toàn bộ nền kinh tế thế
giới, Việt Nam cũng khơng ngoại lệ. Có thể thấy trải qua gần 2 năm sống chung với dịch
bệnh, phong vũ biểu của kinh tế nước ta cũng biến động rất mạnh.
125

Thời kỳ trước covid-19, thị trường ổn định và thậm chí tăng điểm nhanh trong
năm 2019 với 307 doanh nghiệp niêm yết, tổng giá trị vốn hóa vẫn tăng không ngừng qua các
năm đã gấp 2,5 lần so với quy mô năm 2015. Đà tăng này không được duy trì lâu trước những
nguy cơ ngày càng rõ từ dịch bệnh, tháng 2 quý I chứng kiến những phiên giảm điểm mạnh

và tăng giảm hết sức thất thường, làn sóng bán rịng cổ phiếu diễn ra trên tồn thế giới cũng
đã lan tới Việt Nam. Thống kê từ sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh, con số 8000 tỷ đồng
bán ròng của khối ngoại trong tháng 3 đã phần nào cho thấy tâm lý sợ thất bại và quan ngại về
khả năng tự phục hồi của thị trường Việt Nam. Tới cuối quý I, chỉ số VN-Index rơi giá đến
33,3% so với đầu năm, giảm kỷ lục từ năm 2016. Việt Nam trở thành một trong những thị
trường chứng khoán giảm điểm mạnh nhất khu vực châu Á, cũng là mức giảm lớn thứ 2 chỉ
xếp sau mức giảm 44,25% trong quý I năm 2008 của giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
126

17


127

128

Hình 1. Đồ thị chỉ số VN-Index trong 5 năm từ tháng 3/2016 đến tháng 3/2021

Mở đầu quý II với làn sóng dịch ra tăng, thị trường chính thức chạm đáy với
chỉ số VN-Index tháng 4 chỉ còn 660 điểm. Tuy nhiên, thanh khoản thị trường ước đạt 725
triệu USD/ phiên, gần ngang bằng với Singapore và ẩn số mang tên nhà đầu tư F0, những
người đang coi chứng khoán là một kênh đầu tư tiết kiệm mới đang mang lại triển vọng hồi
phục cho thị trường vốn Việt Nam. Nhiều nhà đầu tư mới tham gia thị trường nhằm bắt đáy
kiếm lợi nhuận cùng với sự vào cuộc của Chính phủ, Bộ Tài chính, thị trường chứng khốn đã
có sự phục hồi khá nhanh so với các thị trường khác. Các chỉ số thật sự trở nên khả quan hơn.
Số tài khoản mở mới trong 2 tháng đầu quý II đạt hơn 70.000, chỉ số VN-Index tăng 24,5% so
với cuối quý I, dừng lại ở mốc 825 điểm, gần kề điểm số trước covid; thanh khoản cổ phiếu
giữ ổn định thậm chí là ở mức cao, duy trì 5600 tỷ đồng/phiên, tăng 40% so với trung bình
quý . Đối với các nhà đầu tư nước ngoài đang rút vốn khỏi thị trường, bán ròng đã đạt 1,2 tỷ $
từ đầu năm đến thời điểm này đã dần chậm lại, với dấu hiệu quay trở lại mua ròng khá mạnh

mẽ vào tháng 6, cho thấy tâm lý lạc quan hơn về thị trường chứng khốn Việt Nam do tình
hình dịch bệnh được kiểm soát hiệu quả.
129

130
Quý III với những nỗ lực bảo vệ thị trường, các chỉ số vẫn diễn biến tăng tạo
nên sự hồi phục ấn tượng trong điều kiện nền kinh tế hồi phục chậm chạp do dịch bệnh. Cụ
thể VN-Index tăng từ 789,4 lên 881,65 điểm trong 2 tháng 7 và 8. Thanh khoản thị trường
trong tháng 8 tăng 16%, đạt 222 triệu USD. Các cổ phiếu vốn hóa lớn và khối ngoại tiếp tục
tăng điểm trong tháng 9.
131
Quý IV vẫn tiếp đà tăng trưởng, diễn biến thị trường gần như ổn định đã ít chịu
tác động của Covid-19. Vốn hóa ngày càng tăng, quy mơ thị trường mở rộng hơn. VN-Index
tăng 2,24% so với tháng trước, tháng 11 có tình hình khả quan nhất với mức tăng 8,4%, đạt
1003,08 điểm, bùng nổ số nhà đầu tư mới tham gia thị trường chứng khoán đạt hơn 40.000.
Đánh dấu tháng tăng điểm thứ 4 liên tiếp và ngày càng chứng minh sức hấp dẫn của thị
trường đối với nhà đầu tư.

18


132

133

Hình 2. Số tài khoản mở mới trong từng tháng giai đoạn 2018 - 2020

Tổng kết quý IV và cả năm, mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam chịu tác
động trực tiếp và gián tiếp từ dịch bệnh, gây tâm lý hoang mang cho nhà đầu tư, đặc biệt là
90% nhà đầu tư F0 thiếu kinh nghiệm và nhiều nhà đầu tư nước ngồi, xảy ra tình trạng bán

tháo để tránh lỗ và giảm rủi ro do nắm giữ nhiều tài sản vơ hình, dịch chuyển dịng vốn đầu tư
gián tiếp về những thị trường lớn. Là khởi đầu của sụt giảm giá trị vốn hóa và số lượng doanh
nghiệp niêm yết, ảnh hưởng cả về hoạt động và quy mô thị trường. Là tổn thất nặng nề của cả
lĩnh vực tài chính, cơng nghiệp hoạt động kinh doanh, thậm chí khiến nhiều doanh nghiệp phá
sản. Ảnh hưởng quá lớn có thể so sánh với khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 đem lại cho
Việt Nam. Tuy nhiên, nổi lên trên khủng hoảng vẫn có rất nhiều dấu hiệu phục hồi và tăng
trưởng tích cực. Trước bối cảnh ảnh hưởng sâu rộng của dịch bệnh, thị trường chứng khoán
trở nên hấp dẫn vì so với mặt bằng các kênh đầu tư khác như gửi tiền tiết kiệm, hiệu quả để
kiếm thêm thu nhập. Tiềm năng to lớn thể hiện qua sức chống chịu mạnh mẽ, tạo ra niềm tin
và thu hút các nhà đầu tư tham gia vào thị trường. Theo diễn biến ổn định dần của covid-19,
số doanh nghiệp trong và ngoài nước niêm yết ngày càng tăng khiến vốn hóa thị trường phát
triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó là tạo cơ hội để xử lý thách thức kinh tế về tìm kiếm nguồn vốn
huy động trung và dài hạn. Chuyển dần từ trái phiếu ngân hàng sang trái phiếu doanh nghiệp,
thị trường trái phiếu phát triển tăng 60% so với cùng kỳ năm ngoái. Thị trường ổn định được
xếp vào nhóm thị trường có mức hồi phục mạnh mẽ nhất trên thế giới.
134

135
Thị trường trong những tháng đầu năm 2021 tăng trưởng mạnh mẽ, được đánh
giá là thị trưởng tăng mạnh thứ 2 thế giới. Chỉ số VN-Index tăng 27,6% đạt mức 1408,55
điểm, thanh khoản cán mốc trên 1 tỷ USD/phiên, tổng số lượng tài khoản nhà đầu tư mở mới
trong nước tăng 58% so với cả năm 2020, mức vốn hóa đạt 6838 nghìn tỷ đồng, tăng 29,2%.
Quy mô niêm yết, đăng ký giao dịch đạt 1580 nghìn tỷ đồng, tăng 4% với tổng mức huy động
vốn đạt 176,745 tỷ đồng, tăng 65%. Động thái bán rịng của khối ngoại mặc dù đã tăng gấp
đơi cả năm 2020 (1,4 tỷ USD) nhưng không gây ảnh hưởng quá lớn về tâm lý hay thanh
khoản. Thách thức với thị trường năm nay vẫn còn trước đợt dịch bùng phát nặng nề nhất,
dịng tiền có nguy cơ chảy khỏi chứng khoán, quay về hoạt động sản xuất kinh doanh sau
chứng kiền số lượng tài khoản mở trong nước giảm, đạt mức thấp nhất vào tháng 6 thể hiện sự
19



hưng phấn của nhà đầu tư với thị trường giảm dần. Tuy nhiên, dư địa từ tăng trưởng năm
trước vẫn giữ được sức nóng, các nhà đầu tư với nguồn vốn rảnh rỗi vẫn tiếp tục tham gia thị
trường, tính thanh khoản cũng được đảm bảo hứa hẹn một đợt tăng trưởng mạnh mẽ mới cho
thị trường Việt Nam.
1.5.

Tác động của CSTT đến TTCK trong thời kỳ Covid 19

136

Trong bối cảnh thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng chịu ảnh
hưởng bởi đại dịch Covid-19, Ngân hàng Nhà nước vẫn điều hành chính sách tiền tệ ổn định
theo định hướng chủ đạo hỗ trợ đà phục hồi kinh tế trong bối cảnh dịch bệnh tiếp tục diễn
biến phức tạp, thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ “vừa chống dịch, vừa đảm bảo phát triển
kinh tế”. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ chủ động duy trì ổn định mặt bằng lãi suất phù
hợp với cân đối vĩ mơ, lạm phát, tạo điều kiện giảm chi phí vay vốn cho người dân, doanh
nghiệp và nền kinh tế.
138
Mục tiêu chủ yếu của CSTT là ổn định giá cả, tăng trưởng sản lượng và tạo
công ăn việc làm. Để đạt được mục tiêu này NHTW có thể sử dụng các công cụ của CSTT
như thay đổi lãi suất, điều tiết lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên, CSTT còn tác động đến nền
kinh tế qua tác động đến thị trường tài chính, đặc biệt là TTCK. Từ đây, ta xác định mức độ
và chiều hướng tác động của chính sách tiền tệ đến TTCK Việt Nam ở hai góc độ là: tác động
đến giá cổ phiếu và tác động đến thanh khoản thị trường
137

1.5.1. Tác động tích cực:
139
140

Thứ nhất, khi NHNN tăng tổng phương tiện thanh tốn (hay cung tiền) có tác
động làm giảm lãi suất trên thị trường.
141
Tính đến ngày 28/12/2020, tăng trưởng cung tiền M2 năm 2020 ở mức 13,26%
so với cuối năm 2019, cao hơn so với năm 2019 (12,1%). So với cuối năm 2019, tăng trưởng
tín dụng tăng 12,13%- mức tăng trưởng thấp nhất trong vòng 6 năm trở lại đây( 2019: 12,1%;
2018: 14%; 2017: 18,2% v.v.). Lãi suất liên ngân hàng kết thúc năm 2020 ở mức 0,15% đối
với lãi suất qua đêm và 0,26% đối với lãi suất một tuần.
142
Theo lý thuyết số lượng tiền tệ, việc mở rộng cung tiền sẽ làm gia tăng cầu
chứng khoán dẫn đến tăng giá cổ phiếu trên TTCK. Tại Việt Nam, các kênh đầu tư thường
được lựa chọn là gửi tiết kiệm ngân hàng, bất động sản, vàng, ngoại tệ và chứng khoán. Khi
lãi suất thị trường giảm (trong đó có lãi suất tiền gửi ngân hàng) làm kênh tiết kiệm khơng cịn
hấp dẫn, khi giá vàng bị kiểm sốt chặt chẽ từ nhà nước thì hai kênh đầu tư cịn lại là bất động
sản và chứng khốn trở nên hấp dẫn hơn. Kênh bất động sản đòi hỏi cần có số vốn lớn, thời
gian đầu tư lâu dài và tính thanh khoản thấp hơn so với kênh đầu tư cổ phiếu. Vì vậy, mỗi khi
NHNN mở rộng tiền tệ đều có tác động làm tăng cầu cổ phiếu dẫn đến tăng giá cổ phiếu trên
TTCK Việt Nam
143
Cung tiền M2 có tác động thuận chiều với chỉ số giá chứng khoán (CSGCK)
Việt Nam trong ngắn hạn, tuy nhiên việc tăng cung tiền trong dài hạn lại làm cho CSGCK
giảm đi. Kết quả này cũng phù hợp với lý thuyết kinh tế khi Chính phủ nới lỏng cung tiền để
kích thích tăng trưởng kinh tế thì thị trường chứng khoán cũng tăng trưởng. Trong dài hạn,
việc tăng cung tiền sẽ khơng cịn có tác động tăng sản lượng, nhưng lại làm tăng giá cả, tác
động tiêu cực đến nền kinh tế khiến cho CSGCK giảm.
20


144


145

Hình 3. Phản ứng của CSGCK VN (VN-Index) trước sự tăng cung tiền M2

-

146
Chỉ số VN- Index phục hồi ngoạn mục và tiếp tục có xu hướng tăng điểm:

147 Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, năm 2020, chỉ số VN-Index vượt 1.100
điểm, đạt 1.103,87 điểm, tăng mạnh tới 67% so với thời điểm thấp nhất của năm 2020,
tăng 14,9% so với thời điểm cuối năm 2019; chỉ số HNX-Index tăng gần 119% so với
thời điểm cuối quý I/2020 và tăng 98,1% so với cuối năm 2019. Nhờ đó, TTCK Việt Nam
được đánh giá là 1 trong 10 thị trường chứng khốn có sức chống chịu với đại dịch và
phục hồi tốt nhất thế giới.
-

Số lượng tài khoản nhà đầu tư mở mới trong năm tăng mạnh:

Sự bứt phá mạnh mẽ của thị trường có đóng góp khơng nhỏ từ lớp nhà đầu tư
mới, hay còn gọi là nhà đầu tư "F0" khi liên tiếp đổ tiền vào thị trường, bất chấp áp lực
bán ròng của khối ngoại. Số liệu từ Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD) cho biết trong
6 tháng đầu năm, nhà đầu tư trong nước mở mới hơn 620 nghìn tài khoản chứng khốn,
con số kỷ lục từ trước tới nay, lớn hơn tổng tài khoản mở mới trong cả năm 2020 và năm
2019 cộng lại.
148

21



149
150

Hình 4. Số lượng tài khoản mở mới trong nước tính đến q II năm 2021

Thứ hai, theo mơ hình chiết khấu cổ tức việc mở rộng cung tiền làm giảm lãi
suất thị trường, trong đó có lãi suất vay vốn của các doanh nghiệp, từ đó kích thích các doanh
nghiệp tăng đầu tư, mở rộng sản xuất và lợi nhuận được kỳ vọng tăng lên. Cơ chế tác động
này cũng được thể hiện rõ ở Việt Nam qua kết quả kinh doanh của các công ty niêm yết trong
các giai đoạn nới lỏng tiền tệ.
152
Theo Báo cáo thường niên của UBCKNN năm 2008 và 2011 (đây là hai năm
cung tiền được thắt chặt) kết quả kinh doanh của các công ty niêm yết hầu hết đều bị sụt giảm
so với năm trước đó, thậm chí nhiều cơng ty cịn bị thua lỗ. Nhưng qua các năm 2009, 2010
và giai đoạn 2013 -2016, theo báo cáo của UBCKNN cho thấy kết quả kinh doanh của các
công ty được cải thiện rõ rệt, nhiều công ty đạt được mức tăng trưởng cao.
153
- Tổng doanh thu của các doanh nghiệp phục hồi và đạt mức tăng trưởng cao.
151

Năm 2020, do bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi đại dịch Covid 19, tổng doanh thu
của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE đạt 2,339 triệu tỷ đồng, giảm 103,65 nghìn
tỷ đồng (-4,24%) so với năm 2019. Đây là năm giảm đầu tiên kể từ ít nhất 10 năm gần
đây (giai đoạn khảo sát) của sàn này. Có 209/397 doanh nghiệp trên HOSE bị giảm doanh
thu trong năm 2020.Trên sàn HNX, tổng doanh thu của các doanh nghiệp năm 2020 đạt
381,25 nghìn tỷ đồng, tăng nhẹ 2,35 nghìn tỷ đồng (0,62%) so với năm 2019.
155
Như vậy, tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2020 của cả hai sàn thì tổng doanh
thu giảm 106 nghìn tỷ đồng, tương ứng âm 3,59%.
154


22


156
157

Hình 5. Tổng doanh số 10 năm qua trên hai sàn HOSE và HNX
Tuy nhiên, sang đến Q2/2021, kết quả kinh doanh của toàn thị trường khả quan
hơn rất nhiều với tăng trưởng lợi nhuận ròng là 53,4%, tăng trưởng doanh thu là 34,4%.
So sánh với tăng trưởng lợi nhuận ròng cùng kỳ năm trước là -12,5% và tăng trưởng
doanh thu là -16%.
158

159

160
161
162

Hình 6. Tổng quan tăng trưởng lợi nhuận toàn thị trường Q2/2021
(cập nhật đến 23/7/2021)

23


163
164

Hình 7. Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận rịng thao quý toàn thị trường


Thứ ba, cơ chế tác động của CSTT đến thanh khoản TTCK Việt Nam được thể
hiện qua tác động đến tình trạng vay ký quỹ của các nhà đầu tư. Khi NHNN nới lỏng tiền tệ
bằng cách gia tăng cung tiền, giảm lãi suất cho vay trên thị trường đã tác động đến các nhà
đầu tư gia tăng vay ký quỹ để mua cổ phiếu. Kết quả là thanh khoản của thị trường tăng
mạnh.
165

-

Tính thanh khoản và huy động vốn tăng mạnh

166 Thanh khoản tăng mạnh là điểm nhấn của TTCK Việt Nam trong năm 2020,
đặc biệt là những tháng nửa đầu năm 2021. Theo thông tin từ Sở Giao dịch Chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), kết thúc phiên giao dịch ngày 31/5/2021, các chỉ số
chứng khoán trên HOSE giữ vững chuỗi tăng trưởng ấn tượng trong suốt 5 tháng đầu năm
2021.Thanh khoản tháng 5/2021 đạt cao nhất từ trước tới nay, với giá trị giao dịch bình
quân phiên đạt trên 21.937 tỷ đồng/phiên.
167 Dòng tiền mới từ nhà đầu tư F0 mang đến thanh khoản cao cho TTCK, thậm
chí gây ra sự cố nghẽn lệnh đầy hy hữu. Những phiên giao dịch 25.000 tỷ đồng, thậm chí
là trên 30.000 tỷ đồng khơng cịn là điều bất ngờ đối với nhà đầu tư. Dòng tiền đổ vào thị
trường bình quân mỗi phiên qua từng tháng đều ghi nhận mức tăng kỷ lục, cho đến tháng
6/2021 đã đạt mức tỷ đơ mỗi phiên.
168 Các dịng vốn từ các quỹ hoán đổi danh mục (ETF) cũng tác động tích cực đến
TTCK Việt Nam trong năm 2020 và những tháng đầu năm 2021. Ngoài các quỹ ETF quen
thuộc như FTSE ETF, VFM VN30 hay V.N.M ETF, sự bùng nổ của các quỹ ETF nội cũng
cho thấy được sức hấp dẫn của TTCK Việt Nam.

24



169

170

Hình 8. Thanh khoản bình quân trên mỗi phiên sàn HOSE (tỷ đồng)

171 Sự sôi động của thị trường khiến ngành chứng khoán được kỳ vọng sẽ tiếp tục
ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong quý 2 cũng như nửa đầu năm 2021. Phí mơi
giới tăng trưởng tương ứng với quy mô thị trường, đồng thời lợi nhuận từ cho vay ký quỹ
tăng mạnh đưa doanh thu của mảng dịch vụ chứng khốn tăng đột biến. Ngồi ra, hoạt
động tự doanh cũng ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng về lợi nhuận trong bối cảnh mặt
bằng giá cổ phiếu toàn thị trường được đẩy lên mức rất cao.

1.5.2. Tác động tiêu cực:
- Dòng tiền lớn chảy vào TTCK gần đây đến từ nguồn các nhà đầu tư cá nhân, trong khi
đây là nhóm nhà đầu tư thiếu kiến thức và kinh nghiệm đầu tư với tâm lý dễ dao động.
Lũy kế cả năm 2020, có 393.659 tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu
tư trong nước được mở mới, trong đó, nhà đầu tư cá nhân chiếm tới 392.527 tài khoản
(99,7%), cao nhất trong 20 năm trở lại. Xu hướng này vẫn tiếp tục trong quý I/2021 khi có
gần 230 nghìn tài khoản chứng khốn cá nhân mở mới, tương ứng khoảng 60% số tài
khoản mở mới trong cả năm 2020. Nhà đầu tư cá nhân hiện chiếm trên 99% trên thị trường
cổ phiếu với gần 3 triệu tài khoản giao dịch. Sự tham gia mạnh mẽ của nhà đầu tư cá nhân
tuy đã đóng góp tích cực vào sự phục hồi và tăng trưởng của TTCK nhưng cũng tiềm ẩn
những biến động khó lường.
172

- Dịng vốn cho vay từ các cơng ty chứng khốn qua giao dịch ký quỹ và ứng trước tiền

bán cũng chảy mạnh vào thị trường

Tính đến ngày 31/12/2020, dư nợ giao dịch ký quỹ xác lập kỷ lục mới, với gần
81.000 tỷ đồng, tăng 59%. Theo quy định, các công ty chứng khốn khơng được cho vay
q 2 lần vốn chủ sở hữu. Đến cuối năm 2020, tỷ lệ dư nợ giao dịch ký quỹ/tổng vốn điều
lệ của các công ty chứng khoán vẫn ở mức dưới 1 nhưng thực tế thị trường đã xuất hiện
các trường hợp tiến sát mức trần giới hạn.
173

174

25


×