Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng ngô gia tự bắc giang giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.79 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ THU HỒNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGÔ GIA TỰ BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2011-2020

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Thái Văn Thành

Vinh năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn trân trọng tới Ban Giám hiệu, Khoa sau Đại
học Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu tại
trường.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Thái Văn Thành người đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn Cao học .
Xin chân thành cảm ơn, Ban Giám Hiệu, Phòng Tổ chức cán bộ, các phịng,
ban chức năng Trường Cao đẳng Ngơ Gia Tự Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện,
động viên, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, xong khơng thể tránh được những thiếu sót, hạn chế,
tơi rất mong có sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cơ và các bạn đồng nghiệp.

Vinh, tháng 12 năm 2011


Tác giả

Lê Thị Thu Hồng

2


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Mở đầu .....................................................................................................

1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................

4

3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ..................................................

4

4.


4

Giả

thiết

khoa

học

………………………………………………….
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................
Phƣơng

6.

pháp

4

nghiên

4

đề

5

luận


5

cứu…………………………………………...
7.

Đóng

góp

của

tài……...…………………………………………
Cấu

8.

trúc

văn…………………………………………………...
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giảng viên
trƣờng cao đẳng.
1.1.

Lịch

sử

nghiên

cứu


vấn

đề

6



8

……………………………………….
1.2.Một

số

khái

niệm

bản………………………………………….
1.3. Công tác phát triển đội ngũ giảng viên
1.4. Những yêu cầu cơ bản về phát triển đội ngũ giảng viên các
trƣờng
đại
học

cao
đẳng
……………………………………….

1.5. Quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về
xây
dựng
đội
ngũ
nhà
giáo………………………………………..
Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao
đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang

3

17
20

21

26
27


2.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc

27

Giang
2.2. Quá trình hình thành và phát triển Trƣờng CĐNGT Bắc
Giang
2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng Ngô Gia Tự

Bắc
Giang
hiện
nay………………………………………………..
2.4. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giảng viên Trƣờng
Cao
đẳng
Ngô
Gia
Tự
Bắc
Giang……………………………………
Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao
đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang giai đoạn 2011-2020
3.1.
Nguyên
tắc
đề
xuất
các
giải
pháp……………………………….
3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng
Ngơ
Gia
Tự
Bắc
Giang
giai

đoạn
20112020……..……………………
3.3.
Mối
quan
hệ
giữa
các
giải
pháp………………………………......
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
phát
triển
đội
ngũ
giảng
viên…………………………………………..
Kết luận chƣơng 3

29
35

57

60
62
63
66

81

83

Kết luận và kiến nghị ……………………………………………….

89
90

Kết luận

90

……………………………………………………………….
Kiến nghị

92

……………………………………………………………...
Danh mục và các tài liệu tham khảo ……………………………….

4

94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL:

Cán bộ quản lý


CĐSP:

Cao đẳng sƣ phạm

CĐNGT BG:

Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang

CNH, HĐH:

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CSVC:

Cơ sở vật chất

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

UBND:

Uỷ ban nhân dân

5



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lƣợc xây dựng con ngƣời,
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, là điều kiện và biểu hiện trình độ
phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX khẳng định “Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững” [17, tr.108-109]. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí
thƣ Trung ƣơng Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục cũng nhấn mạnh: "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người.
Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trò quan trọng” [1, tr.1].
Trong những năm qua nền giáo dục nƣớc ta đã có những đóng góp to lớn vào việc
nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân tài và phát triển nguồn nhân lực cho đất nƣớc. Tuy
nhiên, trƣớc những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nƣớc, đội ngũ nhà giáo cũng có những hạn chế bất cập nhƣ cơ
cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, chất lƣợng chuyên môn,
nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chƣa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát
triển kinh tế - xã hội.
Để đổi mới, xây dựng nền giáo dục Việt Nam tiên tiến, hiện đại đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc cần phải thực hiện nhiều giải pháp,
trong đó phát triển và nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo là giải pháp hết sức
quan trọng. Vì chính chất lƣợng đội ngũ nhà giáo phản ánh trực tiếp chất lƣợng của
6



giáo dục. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về
việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã
chỉ rõ “…Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc
quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” [1, tr2].

Giáo dục đại học, cao đẳng có vai trị quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
dân Việt Nam, trong đó đội ngũ giảng viên đóng vai trị quyết định chất lƣợng đào
tạo. Đội ngũ giảng viên là những ngƣời thầy, có nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu
khoa học, bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng, nhằm đào tạo thế hệ trẻ góp phần nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho quê hƣơng, đất nƣớc. Nguồn nhân lực
đó sẽ tích cực tham gia vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc. Vì
vậy, trong những năm qua tỉnh Bắc Giang đã chú trọng chăm lo và phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 72/2007/QĐUBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo và nguồn nhân
lực tỉnh Bắc Giang đến năm 2020. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo
dục đại học, cao đẳng.
Trƣờng CĐNGT BG là một trong các trƣờng có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân
lực ở trình độ cao đẳng cho các ngành trong tỉnh. Trong tƣơng lai Trƣờng CĐNGT
BG sẽ trở thành Trƣờng Đại học đa ngành, có nhiệm vụ đào tạo và cung ứng nguồn
nhân lực trong tỉnh và khu vực.
Vấn đề luôn đƣợc Đảng uỷ, Ban Giám hiệu nhà trƣờng quan tâm và đặt lên là
nhiệm vụ hàng đầu là giữ vững, nâng cao chất lƣợng đào tạo. Việc tồn tại, phát triển và
tạo đƣợc thƣơng hiệu hay không sẽ phụ thuộc vào chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng.
Điều này lại tuỳ thuộc một cách quyết định vào số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu của đội
ngũ giảng viên. Do đó phát triển đội ngũ giảng viên là một yêu cầu rất quan trọng và
cấp thiết hiện nay.


7


Trong những năm qua, mặc dù cịn có những khó khăn nhất định, đƣợc sự
quan tâm đầu tƣ của tỉnh, Trƣờng CĐNGT BG đã có nhiều cố gắng duy trì, nâng
cao chất lƣợng giảng dạy và đạt đƣợc những thành tựu nhất định trong việc thực
hiện sứ mệnh, nhiệm vụ đƣợc giao, khẳng định đƣợc chức năng đào tạo, bồi dƣỡng,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ ở địa phƣơng. Trƣớc yêu
cầu đổi mới giáo dục và phát triển nguồn nhân lực của địa phƣơng ngày 21 tháng 5
năm 2009, Trƣờng đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đổi tên từ Trƣờng
CĐSP Ngô Gia Tự thành Trƣờng Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang và chính thức
chuyển sang đào tạo đa ngành. Nhiệm vụ của Nhà trƣờng lúc này là đào tạo, bồi
dƣỡng giáo viên có trình độ cao đẳng cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông;
đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng phục vụ u cầu phát
triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Đối tƣợng đào tạo của Nhà trƣờng đa dạng hơn,
phức tạp hơn cũng từ đó bộc lộ những bất cập trong việc quản lý hoạt động giảng
dạy, thiếu đồng bộ trong đội ngũ giảng viên, chƣa cân đối giữa các ngành nghề đào
tạo. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ giảng viên phù hợp với xu thế phát triển của nhà
trƣờng trong những năm tới cần đƣợc sự quan tâm đặc biệt nhằm từng bƣớc nâng
cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Trên cơ sở xem xét những
vấn đề cơ bản hiện trạng đội ngũ giảng viên của trƣờng hiện nay, với mong muốn
đƣa ra một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên một cách có cơ sở và hệ thống
góp phần nâng cao năng lực, chất lƣợng hiệu quả đào tạo của Trƣờng CĐNGT BG.
Tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường
Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang giai đoạn 2011-2020 ” làm đề tài luận văn cao
học.

2. Mục đích nghiên cứu
8



Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng CĐNGT
BG, nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của Nhà trƣờng giai
đoạn 2011-2020.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ giảng viên của Trƣờng
Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên của
Trƣờng Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực thi các giải pháp phát triển một cách khoa học, hợp lý,
phù hợp với tình hình mới thì sẽ phát triển đƣợc đội ngũ giảng viên của Trƣờng Cao
đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1- Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng.
5.2- Khảo sát và phân tích thực trạng đội ngũ giảng viên, công tác phát triển
đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang hiện nay.
5.3- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng
Ngô Gia Tự Bắc Giang.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc, các tài liệu, các cơng trình khoa học về giáo dục,
quản lý giáo dục liên quan đến vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1.Phƣơng pháp điều tra khảo sát
6.2.2.Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
6.2.3.Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp toán học để xử lý số liệu
7. Đóng góp của đề tài

9


Đánh giá thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giảng viên trong những
năm vừa qua, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến hiện trạng phát triển
đội ngũ giảng viên cho phù hợp với hoàn cảnh phát triển của Nhà trƣờng, đáp ứng
đƣợc nhu cầu của ngƣời học, của địa phƣơng và xã hội trong xu thế phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà
trƣờng trong tƣơng lai.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung,
Luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng I: Cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giảng viên.
- Chƣơng II: Thực trạng đội ngũ giảng viên và vấn đề phát triển đội ngũ giảng
viên Trƣờng Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang.
- Chƣơng III: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Trƣờng Cao
đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu
tố cơ bản của phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững. Hiện nay
nhiều nƣớc trên thế giới và trong khu vực đã coi giáo dục và đào tạo là nhân tố có
tính quyết định đến sự phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội và sự hƣng thịnh của đất

nƣớc. Do đó đã có những cải cách giáo dục và đào tạo về chƣơng trình, nội dung
giảng dạy, phƣơng pháp đào tạo, giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo.
Với mục tiêu của nƣớc ta đến năm 2020 cơ bản sẽ trở thành một nƣớc công nghiệp
theo hƣớng hiện đại hố, thì ngành giáo dục cần phát triển mạnh mẽ đã phục vụ đắc
lực mục tiêu đó.
Những năm gần đây, giáo dục và đào tạo Việt Nam có nhiều chuyển biến
tích cực. Tuy nhiên sự tăng nhanh về số lƣợng các trƣờng đại học, cao đẳng trong
cả nƣớc dẫn đến tình trạng mất cân đối về nhiều mặt, trong đó có đội ngũ giảng
viên. Các nhà khoa học đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý giáo
dục. Các chuyên gia tập trung nghiên cứu những vấn đề về chiến lƣợc phát triển
giáo dục, đổi mới chƣơng trình, mục tiêu, phƣơng pháp giảng dạy, phát triển nguồn
nhân lực, trong đó có những nội dung đề cập đến việc xây dựng, phát triển đội ngũ
giáo viên với nhiều góc độ của các cấp học, ngành học khác nhau nhƣ:
Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực của Trần Khánh
Đức (2002); Lý luận dạy đại học của Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức; Quản lý giáo dục
của Bùi Minh Hiền (2006); Khoa học quản lý giáo dục của Trần Kiểm (1996); Phát
triển nguồn nhân lực con ngƣời - Giáo trình dành cho học viên chuyên ngành quản
lý giáo dục của Đặng Quốc Bảo (2009).
Ngoài ra cịn có một số đề tài, luận văn tập trung nghiên cứu về phát triển đội
ngũ giảng viên ở từng cấp học, bậc học nhƣ:
11


Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên ở phổ thông
- Nguyễn Viết Cẩn (2004), Những giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ giáo
viên trƣờng chuẩn quốc gia Trung học phổ thông Xuân Đỉnh, Hà Nội (Luận văn
thạc sĩ QLGD, Đại học Sƣ phạm Hà Nội).
- Phan Thị Phƣợng (2006), Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Trƣờng Trung học cơ sở Quận 6 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Lê Thanh Đạm (2008), Các biện pháp xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ

quản lý Trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2010.
- Nguyễn Đức Lƣơng (2007), một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên
Trung học phổ thơng tỉnh Hồ Bình giai đoạn 2006-2010.
Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên ở các trƣờng cao đẳng, đại
học.
- Nguyễn Thị Thanh (1999), Các giải pháp tổ chức nhằm ổn định đội ngũ
cán bộ giảng dạy ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm (Luận văn thạc sĩ QLGD Đại học Sƣ
phạm Hà Nội).
- Nguyễn Sơn Thành (2004), Một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
Trƣờng Đại học Hải Phòng đến năm 2010 (Luận văn thạc sĩ QLGD Đại học Sƣ
phạm Hà Nội).
- Nguyễn Đình Dũng (2005), Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên
Trƣờng Cao đẳng Thống kê (Luận văn thạc sĩ Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
- Dƣơng Đức Sáu (2005), Các biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên trƣờng
Cao đẳng Sƣ phạm Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
- Hoàng Văn Thực (2007), Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giảng viên
Trƣờng CĐSP Hồ Bình đáp ứng u cầu đổi mới hiện nay.
- Nguyễn Hùng (2008), Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng Cao
đẳng Văn hoá Nghệ thuật Đắc Lăk.
- Phan Văn Thạch (2008), Quy hoạch và phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng
Cao đẳng Công nghiệp Cẩm phả đến năm 2015.

12


Đối với tỉnh Bắc Giang đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên đề cập tới việc
phát triển đội ngũ giảng viên ở Trƣờng Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang sau khi
nhà trƣờng đổi từ Trƣờng CĐSP Ngô Gia Bắc Giang Tự thành Trƣờng Cao đẳng
Ngô Gia Tự Bắc Giang và tiến hành đào tạo đa ngành nghề. Đề tài đề cập đến một
số khía cạnh về thực trạng đội ngũ giảng viên của trƣờng, trên cơ sở đó đề xuất một

số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên của một trƣờng đang trong quá trình
chuyển sang đào tạo đa ngành.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Cùng với sự phát triển của xã hội lồi ngƣời, nhu cầu quản lý xã hội cũng
đƣợc hình thành, trình độ tổ chức, điều hành quản lý hội cũng ngày đƣợc nâng cao.
Các Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên qui mơ tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của các khí quan độc lập của
nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trƣởng”
Để kết hợp các yếu tố con ngƣời, cơng cụ, phƣơng tiện, tài chính… nhằm đạt
mục tiêu đã định trƣớc, cần phải có sự tổ chức, điều hành chung, đó chính là quản lý.
Có nhiều định nghĩa khái niệm quản lý theo các quan điểm khác nhau.
- Theo quan điểm kinh tế, F. Taylor (1856 - 1915) cho rằng “ Quản lý là
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. [45, tr25]
- Theo quan điểm xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý)
về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [46, tr 7]

13


- Theo quan điểm hệ thống: Thế giới đang tồn tại, mọi sự vật hiện tƣợng là
một chỉnh thể, thống nhất. Quản lý với tƣ cách là những tác động vào hệ thống, vào
từng thành tố của hệ thống bằng các phƣơng pháp thích hợp nhằm đạt đƣợc các mục

tiêu đã đề ra. Nhƣ vậy “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến đổi của môi
trường” [47, tr 43].
- Theo Henry Fayol (1841 - 1925), trong cuốn “Quản lý chung và quản lý
cơng nghiệp” thì: Quản lý là sự dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối
hợp và kiểm tra.
Từ những phân tích, những cách hiểu và định nghĩa khác nhau, có thể kết
luận: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng với ý chí của
nhà quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan.
Quản lý gồm có hai thành phần: Chủ thể và khách thể quản lý.
Chủ thể quản lý chỉ có thể là ngƣời hoặc tổ chức do con ngƣời lập nên.
Khách thể quản lý có thể là ngƣời, tổ chức, vừa có thể là vật thể cụ thể nhƣ:
mơi trƣờng, thiên nhiên, kho tàng… vừa có thể là sự việc nhƣ luật lệ, quy chế, quy
phạm kỹ thuật. Cũng có khi khách thể là ngƣời tổ chức đƣợc con ngƣời đại diện trở
thành chủ thể quản lý cấp dƣới thấp hơn.
Cơ chế quản lý là phƣơng thức nhờ nó hoạt động quản lý đƣợc thực hiện và
quan hệ qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý đƣợc vận hành và điều
chỉnh

Ta có sơ đồ quản lý như sau:
Chủ thể quản lý

14


Cơ chế quản

Mục tiêu quản lý




Đối tượng quản lý

1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là hiện
tƣợng xã hội và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi ngƣời thì
cũng có thể nói nhƣ vậy về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ
chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài ngƣời, của thế hệ đi trƣớc cho thế
hệ sau và để cho thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển các kinh nghiệm ấy
một cách sáng tạo, làm cho xã hội và bản thân con ngƣời luôn phát triển không
ngừng. Cũng nhƣ quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức
của con ngƣời nhằm đạt đƣợc những mục đích của mình. Chỉ có con ngƣời mới có
khả năng khách thể hố mục đích, nghĩa là biến cái hình mẫu ý tƣởng của đối tƣợng
trong tƣơng lai mà ta gọi là mục đích thành trạng thái hiện thực. Mục đích giáo dục
nằm trong mục đích của quản lý giáo dục.
Khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cấp độ:
- Đối với cấp vĩ mơ, nhƣ cấp Bộ GD&ĐT và các cấp trung gian dƣới Bộ, thì
“Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của
hệ thống từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất
lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra
cho ngành giáo dục”. [31, tr 36]
Xét theo quan điểm lý thuyết hệ thống thì quản lý giáo dục là sự tác động
liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm
tạo ra tính “trồi” của hệ thống; sử dụng một cách tối ƣu các tiềm năng, các cơ hội

15



của hệ thống nhằm đƣa hệ thống tới mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm
bảo sự cân bằng với mơi trƣờng bên ngồi ln ln biến động.
- Đối với cấp vi mơ, đó là các cơ sở giáo dục, thì “quản lý giáo dục đƣợc
hiểu là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm
thực hiện có chất lƣợng và có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng”. [31, tr
37]
Tiêu điểm của nhà trƣờng là q trình giáo dục nên cũng có thể hiểu quản lý
giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục
đƣợc tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực
lƣợng xã hội nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục
tiêu đào tạo của nhà trƣờng.
Quản lý giáo dục trƣớc hết và thực chất là quản lý con ngƣời. Điều này có
nghĩa là tổ chức một cách khoa học lao động của những ngƣời tham gia vào quá
trình giáo dục. Trong quản lý giáo dục, những sự tác động qua lại giữa chủ thể quản
lý và đối tƣợng quản lý mang tính chất mềm dẻo, đa chiều.
1.2.3. Khái niệm giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên
- Giải pháp là cách làm, cách thức tiến hành giải quyết một vấn đề cụ thể.
- Phát triển là vận động, tiến triển theo chiều hƣớng tăng lên, từ ít đến nhiều,
hẹp hay rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên là những cách thức làm cho đội ngũ
giảng viên vận động và tiến triển theo chiều hƣớng đi lên cả về số lƣợng và chất
lƣợng.
Từ cách tiếp cận nhƣ trên, theo tác giả giải pháp phát triển là làm cho vấn đề
vận động theo chiều hƣớng tích cực. Có thể tăng lên về số lƣợng, chất lƣợng hoặc
tăng lên về phạm vi...
1.2.4. Khái niệm nguồn nhân lực


16


Nguồn nhân lực là một khái niệm cơ bản, là đối tƣợng nghiên cứu của môn
khoa học “Quản lý tổ chức nhân sự”. Từ góc độ của khoa học quản lý tổ chức vĩ mô
nguồn nhân lực đƣợc hiểu là nguồn tài nguyên nhân sự và các vấn đề nhân sự trong
tổ chức cụ thể. Nguồn nhân lực chính là vấn đề nguồn lực con ngƣời, nhân tố con
ngƣời trong một tổ chức cụ thể nào đó. “Nguồn nhân lực là khái niệm phát triển mới
theo nghĩa nhấn mạnh, đề cao hơn yếu tố chất lƣợng… Nguồn nhân lực có ý nghĩa
cả cấp vi mô và cấp vĩ mô”. [49, tr 28]
Theo UNESCO “Con ngƣời vừa là mục đích, vừa là tác nhân của sự phát
triển” và “Con ngƣời đƣợc xem nhƣ là một tài nguyên, một nguồn lực hết sức cần
thiết.”
1.2.5. Khái niệm đội ngũ giảng viên
1.2.5.1. Đội ngũ
Từ một thuật ngữ quân sự, ngày nay thuật ngữ đội ngũ đƣợc sử dụng rộng rãi
trong ngơn ngữ nói và ngôn ngữ viết trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, chẳng
hạn nhƣ đội ngũ cán bộ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ trí thức…Tuy có nhiều định
nghĩa khác nhau về đội ngũ, nhƣng có thể hiểu: Đội ngũ là một nhóm ngƣời đƣợc tổ
chức và tập hợp thành một lực lƣợng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng;
họ có thể có cùng nghề nghiệp hoặc khơng cùng nghề nghiệp nhƣng có chung một
lý tƣởng, mục đích nhất định và gắn bó với nhau về mặt lợi ích tinh thần và vật chất
cụ thể.
Tóm lại, dù thuật ngữ “đội ngũ” đƣợc dùng theo định nghĩa nào thì ngƣời
quản lý nhà trƣờng đều phải xây dựng gắn kết các thành viên tạo ra đội ngũ, trong
đó mỗi ngƣời có thể có phong cách riêng, song khi đã đƣợc gắn kết thành một khối
thì mỗi cá nhân đó phải có sự thống nhất cao về mục tiêu cần đạt tới và cùng chung
nhiệm vụ.
Giảng viên
Điều 70 Luật Giáo dục nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2005 xác

định.

17


1. Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, cơ
sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên. [22,
tr23]
1.2.5.2.Đội ngũ giảng viên
Từ các khái niệm đội ngũ, khái niệm giảng viên có thể hiểu: Đội ngũ giảng
viên là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và nghiên cứu khoa
học ở các trƣờng đại học và cao đẳng; họ đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng, cùng
chung nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra cho các cơ sở giáo dục đó.
Đội ngũ giảng viên là lực lƣợng tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục đại học,
cao đẳng nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, bồi dƣỡng phát triển nhân
tài cho đất nƣớc. Họ gắn bó với nhau thơng qua lợi ích vật chất và tinh thần trong
khuân khổ quy định của pháp luật và thể chế xã hội.
Từ những nghiên cứu trên, có thể quan niệm: đội ngũ giảng viên ở trƣờng
cao đẳng là tập thể những cán bộ sƣ phạm đƣợc tổ chức biên chế theo các khoa,
phòng với số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu hợp lý nhằm thực hiện nhiệm vụ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học theo chức năng, nhiệm vụ.
Để tạo thành đội ngũ trƣớc hết phải có một số lƣợng giáo viên nhất định.
Việc xác định số lƣợng giáo viên cần thiết phải xuất phát từ nhiệm vụ dạy học, việc

tổ chức lao động sƣ phạm của mỗi nhà trƣờng và các quy định của cấp trên.
Chất lƣợng đội ngũ giảng viên đƣợc thể hiện trƣớc hết là chất lƣợng của từng
ngƣời. Đó là phẩm chất của ngƣời giảng viên thể hiện ở thế giới quan khoa học,

18


niềm tin và lý tƣởng giáo dục; phẩm chất chính trị đạo đức cách mạng, phẩm chất
nghề nghiệp.
Năng lực sƣ phạm thể hiện ở việc làm chủ kiến thức, các năng lực tổ chức,
giao tiếp trong quá trình dạy học và giáo dục; năng lực nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, chất lƣợng của đội ngũ giảng viên không chỉ là sự cộng lại thuần
tuý của các phẩm chất cá nhân của mỗi giảng viên mà là tổng hoà của các phẩm
chất ấy thể hiện ở những đặc trƣng của một tập thể sƣ phạm, khoa học mạnh.
Để đội ngũ giảng viên có chất lƣợng cao phải có một cơ cấu hợp lý, bao gồm
cơ cấu về chuyên ngành, độ tuổi, thâm niên giảng dạy, trình độ học vấn, loại hình.
Đây là một nội dung quan trọng liên quan đến việc xác định biện pháp phát triển đội
ngũ giảng viên các trƣờng cao đẳng.
Vị trí, chức năng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của giảng viên trường Cao đẳng
Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định vị trí, vai trị của nhà giáo nhƣ sau:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.[22,
tr.6]
Nhà giáo của trƣờng cao đẳng, đại học đƣợc tuyển dụng theo phƣơng thức ƣu
tiên đối với sinh viên tốt nghiệp loại khá, loại giỏi, có phẩm chất tốt và ngƣời có
trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt động thực
tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo. Trƣớc khi đƣợc giao nhiệm vụ giảng dạy,
giảng viên cao đẳng, đại học phải đƣợc bồi dƣỡng về nghiệp vụ sƣ phạm.
Theo Điều lệ trƣờng cao đẳng kèm theo Thông tƣ số 14/2009/TT-BGDĐT
ngày 28/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và

quyền hạn của giảng viên trƣờng Cao đẳng
Tiêu chuẩn giảng viên
1. Giảng viên trƣờng cao đẳng phải có phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt; có
trình độ chuyên môn, sức khoẻ tốt, lý lịch bản thân rõ ràng.
2. Giảng viên các trƣờng cao đẳng phải có trình độ từ đại học trở lên phù hợp
với các môn học của ngành đào tạo. Ƣu tiên tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học
19


loại khá, giỏi và ngƣời có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ có kinh nghiệm hoạt động
thực tiễn, có nguyện vọng trở thành giảng viên. Những ngƣời tốt nghiệp các ngành
ngồi sƣ phạm phải có chứng chỉ nghiệp vụ sƣ phạm.
4. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ và nhân viên các đơn vị trong trƣờng cao
đẳng do Hiệu trƣởng quy định.[8, tr.16]
Nhiệm vụ của giảng viên
1. Giảng viên, cán bộ, nhân viên trƣờng cao đẳng phải nghiêm chỉnh chấp
hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Thực hiện đầy đủ
các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức hoạt động của trƣờng và
các quy định khác do Hiệu trƣởng ban hành.
2. Giảng viên trƣờng cao đẳng phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể dƣới đây:
a) Giảng dạy theo đúng nội dung, chƣơng trình đã đƣợc Bộ Giáo dục và Đào
tạo và nhà trƣờng quy định; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy học
tập theo sự phân công của trƣờng, khoa, bộ môn;
b) Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lƣợng, nội dung, phƣơng
pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học;
c) Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển
giao công nghệ theo sự phân cơng của trƣờng, khoa, bộ mơn;
d) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tơn trọng nhân cách của
ngƣời học, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời học, hƣớng dẫn
ngƣời học trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tƣ tƣởng, đạo đức tác

phong, lối sống;
đ) Không ngừng tự bồi dƣỡng nghiệp vụ, cải tiến phƣơng pháp giảng dạy để
nâng cao chất lƣợng đào tạo;
e) Hồn thành tốt các cơng tác khác đƣợc trƣờng, khoa, bộ môn giao [8,
tr.17]
Quyền của đội ngũ giảng viên
1. Đƣợc hƣởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần theo các chế độ chính
sách quy định cho nhà giáo, cán bộ và nhân viên; đƣợc hƣởng các chế độ nghỉ lễ
20


theo quy định của Nhà nƣớc và đƣợc nghỉ hè, nghỉ Tết, nghỉ học kỳ theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đƣợc tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dƣỡng để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; đƣợc thi nâng bậc, chuyển ngạch giảng viên, và
các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
3. Đƣợc Nhà nƣớc xét tặng các danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ƣu
tú, Kỷ niệm chƣơng “Vì sự nghiệp giáo dục” và các danh hiệu thi đua khác.
4. Giảng viên có quyền đề nghị bố trí giảng dạy đúng chuyên môn đã đƣợc
đào tạo, xác định nội dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với quy định chung của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Giảng viên có quyền lựa chọn phƣơng pháp và phƣơng tiện giảng dạy
thích hợp nhằm phát huy tối đa năng lực cá nhân, bảo đảm chất lƣợng và hiệu quả
đào tạo.
6. Đƣợc ký hợp đồng giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo
dục, nghiên cứu khoa học ngoài trƣờng theo quy định của Luật Lao động, Quy chế
thỉnh giảng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và Quy chế tổ chức, hoạt động của
trƣờng [8, tr .18]
1.3. Công tác phát triển đội ngũ giảng viên
1.3.1. Về số lượng

Số lƣợng giảng viên là biểu thị về mặt định lƣợng của đội ngũ này, nó phản
ánh quy mô của đội ngũ giảng viên tƣơng xứng với quy mô của mỗi trƣờng đại học,
cao đẳng. Số lƣợng giảng viên phụ thuộc vào sự phân chia tổ chức trong nhà
trƣờng.
Số lƣợng giảng viên của mỗi trƣờng đại học, cao đẳng phụ thuộc vào quy mô
phát triển nhà trƣờng, nhu cầu đào tạo và các yếu tố khác, chẳng hạn nhƣ: chỉ tiêu
biên chế, công chức của nhà trƣờng, các chế độ chính sách đối với đội ngũ giảng
viên. Tuy nhiên, dù trong điều kiện nào, muốn đảm bảo hoạt động giảng dạy thì
ngƣời quản lý cũng đều cần quan tâm đến việc giữ vững sự cân bằng động về số
lƣợng giảng viên với nhu cầu đào tạo và quy mô phát triển của nhà trƣờng.
21


1.3.2. Về cơ cấu đội ngũ
Theo đại từ Tiếng Việt, “cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực
hiện các chức năng của chỉnh thể”. Nhƣ vậy, có thể hiểu cơ cấu đội ngũ giảng viên
là một thể thống nhất, hồn chỉnh, bao gồm:
- Về chun mơn: Đảm bảo tỷ lệ giảng viên hợp lý giữa các đơn vị trong nhà
trƣờng, phù hợp với quy mô và nhiệm vụ đào tạo của từng chuyên ngành đào tạo.
- Về lứa tuổi: Đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong nhà trƣờng, tránh
tình trạng “lão hố” trong đội ngũ giảng viên, tránh sự hẫng hụt về đội ngũ giảng
viên trẻ kế cận, cần có thời gian nhất định để thực hiện.
- Về giới tính: Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa giảng viên nam và giảng viên nữ
trong từng khoa, tổ, bộ môn và chuyên ngành đào tạo của nhà trƣờng.
- Về chính trị: Duy trì sự cân đối về tỷ lệ giảng viên trong các tổ chức chính
trị - xã hội nhƣ: Đảng cộng sản Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Cơng đồn,…giữa các phịng, khoa, tổ bộ mơn trong nhà trƣờng.
1.3.3. Về chất lượng đội ngũ giảng viên
a. Về phẩm chất
Phẩm chất của các giảng viên tạo nên phẩm chất của đội ngũ giảng viên,

phẩm chất đội ngũ giảng viên tạo nên linh hồn và sức mạnh của đội ngũ này. Phẩm
chất đội ngũ giảng viên trƣớc hết đƣợc biểu thị ở phẩm chất chính trị, đó là yếu tố
rất quan trọng giúp cho ngƣời giảng viên có bản lĩnh vững vàng trƣớc những biến
động của xã hội. Trên cơ sở đó thực hiện hoạt động giáo dục toàn diện, định hƣớng
xây dựng nhân cách cho sinh viên có hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:
“Chính trị là linh hồn, chun mơn là cái xác, có chun mơn mà khơng có chính trị
thì chỉ là cái xác khơng hồn. Phải có chính trị rồi mới có chun mơn… Nói tóm lại,
chính trị là đức, chun mơn là tài, có tài mà khơng có đức là hỏng.”
Giáo dục có tính chất toàn diện, bên cạnh việc dạy “chữ” và dạy “nghề” thì
điều rất cần thiết là dạy cho sinh viên cách học để làm ngƣời, là xây dựng nhân cách
cho sinh viên. Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ
thông tin và truyền thông, sinh viên các trƣờng đại học, cao đẳng đã và đang trực
22


tiếp đón nhận nhiều luồng tri thức, nhiều luồng văn hố khác nhau. Sự nhạy cảm
cũng nhƣ đặc tính ln thích hƣớng tới cái mới của tuổi trẻ rất cần có sự định
hƣớng trong việc tiếp cận và tiếp nhận các luồng thơng tin đó. Việc khơng ngừng
nâng cao tính tích cực chính trị cho đội ngũ giảng viên là rất cần thiết, bảo đảm tính
định hƣớng xã hội chủ nghĩa của giáo dục đại học Việt Nam, kết hợp một cách hài
hồ giữa tính dân tộc và quốc tế, truyền thống và hiện đại trong đào tạo, đáp ứng
yêu cầu phát triển của giáo dục đại học Việt Nam.
Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu
của giáo dục nói chung và đội ngũ giảng viên nói riêng. Cùng với năng lực chun
mơn, phẩm chất đạo đức đƣợc coi là yếu tố nền tảng của nhà giáo. Trong sự nghiệp
“trồng người” phẩm chất đạo đức ln có vị trí nền tảng. Nhà giáo nói chung và
đội ngũ giảng viên nói riêng phải có phẩm chất đạo đức trong sáng để trở thành tấm
gƣơng cho thế hệ trẻ noi theo, để giáo dục đạo đức và xây dựng nhân cách cho thế
hệ trẻ.
b. Về kiến thức

Trình độ của đội ngũ giảng viên là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ của đội
ngũ này, là điều kiện cần thiết để họ thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu
khoa học. Trình độ của đội ngũ giảng viên trƣớc hết đƣợc thể hiện ở trình độ đƣợc
đào tạo về chun mơn nghiệp vụ.
Trình độ của đội ngũ giảng viên còn đƣợc thể hiện ở khả năng tiếp cận và
cập nhật của đội ngũ này với những thành tựu mới của thế giới, những tri thức khoa
học hiện đại, những đổi mới trong giáo dục và đào tạo để vận dụng trực tiếp vào
hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của mình. Mặt khác, trong xu thế phát
triển của xã hội hiện đại, ngoại ngữ và tin học cũng là những công cụ rất quan trọng
giúp ngƣời giảng viên tiếp cận với tri thức khoa học tiên tiến trên thế giới tăng
cƣờng hợp tác và giao lƣu quốc tế để nâng cao trình độ, năng lực giảng dạy và
nghiên cứu khoa học. Hiện nay, trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ giảng
viên đã và đang đƣợc nâng cao, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập.
c. Về kỹ năng sư phạm
23


Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hay tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; hoặc là phẩm chất tâm lý,
sinh lý tạo ra cho con người khả năng hồn thành một loại hoạt động nào đó.” [48,
tr.678]
Đối với đội ngũ giảng viên, năng lực đƣợc hiểu là trên cơ sở hệ thống tri thức
mà ngƣời giảng viên đƣợc trang bị, họ phải hình thành và nắm vững hệ thống các
kỹ năng để tiến hành hoạt động sƣ phạm có hiệu quả. Kỹ năng của ngƣời giảng viên
đƣợc hiểu là “khả năng vận dụng những kiến thức thu được vào hoạt động sư
phạm” biến nó thành kỹ xảo. Kỹ xảo “là kỹ năng đạt tới mức thuần thục” [48,
tr.544]
Giảng dạy và nghiên cứu là hai hoạt động cơ bản, đặc trƣng của ngƣời giảng
viên đại học, cao đẳng. Vì vậy nói đến năng lực của đội ngũ giáo viên cần phải xem
xét trên hai góc độ chủ yếu là năng lực giảng dạy và năng lực nghiên cứu khoa học.

Năng lực giảng dạy của ngƣời giảng viên là khả năng đáp ứng yêu cầu học
tập, nâng cao trình độ học vấn của đối tƣợng; khả năng đáp ứng sự tăng quy mô đào
tạo; khả năng truyền thụ tri thức mới cho sinh viên… Điều đó phụ thuộc rất lớn vào
trình độ, kỹ năng của ngƣời giảng viên; điều kiện và thiết bị dạy học và đƣợc thể
hiện ở chất lƣợng và hiệu quả đào tạo.
Năng lực của ngƣời giảng viên còn đƣợc thể hiện ở việc khơi dậy tinh thần
say mê học tập cho sinh viên; gợi mở những vấn đề mới để các em có nhu cầu tìm
kiếm tri thức giải quyết vấn đề một cách khoa học và tìm kiếm chân lý khoa học;
bồi dƣỡng cho các em khả năng tự học, tự nghiên cứu.
1.4. Những yêu cầu cơ bản về việc phát triển đội ngũ giảng viên trong các
trường Cao đẳng và đại học
Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, các trƣờng cao đẳng, đại học đóng
vai trị nịng cốt cung cấp nguồn nhân lực để thực hiện những mục tiêu chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ giảng viên trƣờng cao đẳng, đại học có vị trí, vai
trị hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ ấy. Họ là những ngƣời trực
tiếp thực hiện bồi dƣỡng phẩm chất, tri thức và phƣơng pháp tƣ duy khoa học cho
24


các thế hệ sinh viên. Vì thế, một vấn đề có tính cấp bách đặt ra hiện nay đối với
giáo dục đại học là không ngừng xây dựng đội ngũ giảng viên đảm bảo chất lƣợng,
đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu. Đó chính là những con ngƣời dùng tri thức để
tạo ra tri thức mới.
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, có vị trí đặc biệt trong đời sống
xã hội. Các trƣờng cao đẳng, đại học là một bộ phận của giáo dục quốc dân. Để
thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục đại học nói riêng là đào
tạo nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc cần có đội
ngũ giảng viên có chất lƣợng tốt. Giảng viên các trƣờng cao đẳng, đại học phải có
năng lực thực hiện nhiệm vụ chủ yếu của nhà trƣờng trên lĩnh vực chuyên môn của
mình đó là giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học và dịch vụ xã hội.

Thế giới hiện đại đang có xu hƣớng tồn cầu hố về nhiều mặt, trong đó nổi
lên là tồn cầu hố về kinh tế và khoa học công nghệ. Ở nƣớc ta, công cuộc đổi mới
rất cần thông tin về mọi lĩnh vực mà các nƣớc tiên tiến có để tiến hành cơng nghiệp
hố. Vì vậy, đội ngũ giảng viên ở các trƣờng cao đẳng, đại học phải thực sự trở
thành những máy cái để tạo ra đội ngũ trí thức phục vụ cho CNH, HĐH, đồng thời
tạo tiền đề để tiếp cận với nền kinh tế tri thức. Muốn vậy, đội ngũ giảng viên phải
có những tiêu chuẩn và nhiệm vụ cụ thể để đáp ứng những yêu cầu.
1.5. Quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xây
dựng đội ngũ nhà giáo
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của đội ngũ giảng viên, trong quá trình
xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung, Đảng và Nhà nƣớc
đặt ra yêu cầu chung nhất đối với đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục là
“phải có đủ đức, đủ tài”. Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng
khoá VIII khẳng định “Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo
đức sư phạm..”.
Chất lƣợng toàn diện của đội ngũ nhà giáo phụ thuộc rất nhiều vào việc họ
đƣợc đào tạo nhƣ thế nào. Tại Hội nghị Trung ƣơng 2 khố VIII, đồng chí Đỗ
Mƣời nhấn mạnh “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là
25


×