Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông huyện tiên lữ tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.4 KB, 139 trang )

Bộ Giáo dục và đào tạo
Tr-ờng Đại học Vinh

NGUYN VN DUY

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động dạy học ở tr-ờng trung học phổ thông
huyện Tiên lữ - tỉnh h-ng yên

LUN VN THC S KHOA HC GIÁO DỤC

VINH – 2011

1


mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thÕ kû XXI, thÕ kû cđa trÝ t s¸ng tạo, khoa
học và công nghệ (KH & CN) phát triển với những b-ớc tiến nhảy vọt đà đ-a
thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát
triển tri thức. Những b-ớc tiến ấy đà tác động và làm biến đổi nhanh chóng
sâu sắc đến các lĩnh vực của hoạt động xà hội, trong đó có giáo dục. Giáo dục
với vai trò là yếu tố cơ bản để phát triển con ng-ời. Có thể khẳng định rằng
không có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển kinh tế, văn hoá nào.
Chính nhờ giáo dục mà các di sản t- t-ởng và kỹ thuật của thế hệ tr-ớc đ-ợc
truyền lại cho thế hệ sau, các di sản này đ-ợc tích luỹ ngày càng phong phú
làm cho xà hội phát triển. Các quốc gia trên thế giới đều coi giáo dục đào tạo
là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh chóng và bền vững của mỗi quốc
gia. UNESCO - 1994 đà chỉ rõ sứ mệnh của giáo dục "Không một sự tiến bộ
và thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục


của quốc gia đó. Và những quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức
và khả năng cần thiết tiến hành sự nghiệp giáo dục một cách hiệu quả thì số
phận quốc gia đó xem nh- đà an bài và điều đó còn tồi tệ hơn cả sự phá sản".
Hội nghị Ban chấp hành TW2 - Khoá VIII khẳng định: "Muốn tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh mẽ giáo
dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con ng-ời, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh chóng và bền vững".
Đại hội IX đề ra nhiệm vụ: "Tiếp tục nâng cao chất l-ợng giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung, ph-ơng pháp dạy học và hệ thống tr-ờng lớp và nội
dung quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xà hội hoá giáo
dục". Đại hội X khẳng định: Phải phấn đấu để giáo dục cùng với KH và CN
thực sự là quốc sách hàng đầu thông qua việc đổi mới toàn diện nội dung gi¸o

2


dục và đào tạo (GD - ĐT), phát triển nguồn nhân lực chất l-ợng cao, chấn
h-ng nền giáo dục Việt Nam.
Đất n-ớc ta đang b-ớc vào giai đoạn Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(CNH - HĐH) với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một n-ớc nông
nghiệp trở thành n-ớc công nghiệp, hội nhập cộng đồng quốc tế. Nhân tố
quyết định thắng lợi của công cuộc CNH - HĐH và hội nhập quốc tế là con
ng-ời, là nguồn lực ng-ời, ng-ời Việt Nam phải đ-ợc phát triển về số l-ợng và
chất l-ợng trên cơ sở mặt bằng dân trí đ-ợc nâng cao. Vì vậy phải chăm lo đến
nguồn lực ng-ời, chuẩn bị cho lớp ng-ời lao động có những phẩm chất và
năng lực đáp ứng đòi hỏi của giai đoạn mới, việc này cần đ-ợc bắt đầu từ giáo
dục phổ thông.
Quản lý hoạt động dạy học là một bộ phận của quản lý nhà tr-ờng và là
một khâu then chốt, giữ vai trò quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến chất
l-ợng và hiệu quả đào tạo, đây cũng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát

triển của nhà tr-ờng. Vấn đề đặt ra là phải tìm đ-ợc các giải pháp quản lý vừa
đúng chức năng vừa phù hợp với thực tiễn để đáp ứng đ-ợc yêu cầu đổi mới
của giáo dục phổ thông. Muốn thế ng-ời hiệu tr-ởng phải nghiên cứu hoạt
động dạy học trong nhà tr-ờng để tìm ra giải pháp quản lý tối -u đối với hoạt
động này. Điều đó đòi hỏi ng-ời hiệu tr-ởng phải "Thay đổi sự quản lý" để
"Quản lý sự thay đổi".
H-ng Yên là một tỉnh mới đ-ợc tái lập, còn đang đứng tr-ớc nhiều khó
khăn do điểm xt ph¸t thÊp vỊ kinh tÕ - x· héi (KT- XH). Trang thiết bị phục
vụ cho việc dạy và học trong các tr-ờng trung học phổ thông (THPT) còn
thiếu thốn đặc biệt là để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục. Do vậy, ng-ời
hiệu tr-ởng phải có trách nhiệm rất cao, phải thực sự năng động sáng tạo và
phải có nhiều giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện nh- vậy.
Thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu tr-ởng tr-ờng
THPT huyện Tiên Lữ - tỉnh H-ng Yên hiện nay ch-a đáp ứng tốt đ-ợc yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông.

3


Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở tr-ờng THPT huyện Tiên Lữ - tỉnh
H-ng Yên".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học của
hiệu tr-ởng các tr-ờng THPT huyện Tiên Lữ - tỉnh H-ng Yên, từ đó đề xuất
các giải pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm thực hiện đổi mới giáo dục và
nâng cao chất đào tạo trong các tr-ờng THPT trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối t-ợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các tr-ờng THPT huyện Tiên Lữ.

3.2. Đối t-ợng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở tr-ờng
THPT huyện Tiên Lữ - Tỉnh H-ng Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học là mục tiêu trung tâm của quản lý nhà
tr-ờng. Việc quản lý hoạt động này trong những năm gần đây có những tiến
bộ song còn có nhiều mặt hạn chế. Nếu áp dụng đồng bộ các giải pháp do tác
giả đề xuất thì sẽ đáp ứng đ-ợc yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
dạy học và góp phần nâng cao chất l-ợng, hiệu quả giáo dục trong nhà tr-ờng.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
5.1.2. Tìm hiểu và phân tích thực trạng về công tác quản lý hoạt động
dạy học của hiệu tr-ởng các tr-ờng THPT để tìm ra nguyên nhân của thực
trạng đó.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
dạy học ở các tr-ờng THPT.

4


5.2. phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học
của hiệu tr-ởng ở 3 tr-ờng THPT huyện Tiên Lữ - tỉnh H-ng Yên: THPT Tiên
Lữ, THPT Trần H-ng Đạo, THPT Hoàng Hoa Thám trong các năm học 2006 2007, 2007 - 2008, 2008 - 2009, 2009 - 2010 nh»m n©ng cao chất l-ợng dạy học.
6. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tác giả đà sử dụng kết hợp các ph-ơng pháp
nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm ph-ơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản, tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.

6.2. Nhóm ph-ơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Ph-ơng pháp quan sát
- Ph-ơng pháp điều tra
- Ph-ơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Ph-ơng pháp tổng kết kinh nghiệm
6.3. Nhóm ph-ơng pháp thống kê toán học: Để xử lý tài liệu.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Ch-¬ng 1: C¬ së lý ln cđa vÊn đề nghiên cứu.
Ch-ơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở tr-ờng THPT huyện
Tiên Lữ - Tỉnh H-ng Yên.
Ch-ơng 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở tr-ờng THPT
huyện Tiên Lữ - Tỉnh H-ng Yªn".

5


Ch-ơng 1
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.1. L-ợc sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Từ x-a đến nay, giáo dục luôn là một lĩnh vực mà ở bất kỳ thời đại nào,
quốc gia nào cũng dành đ-ợc sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học.
Tuy nhiên, nghiên cứu các vấn đề trong giáo dục không phải là điều dễ dàng,
bởi lẽ những vấn đề đó luôn luôn có sự gắn kết, ràng buộc với những lĩnh vực
khác trong xà hội nh- kinh tế, chính trị, văn hoá - xà hội Chính vì vậy,
nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
(HĐDH) ở tr-ờng THPT nhằm nâng cao chất l-ợng dạy học (DH) là một vấn

đề không dễ dàng. Thực chất công tác quản lý tr-ờng học của hiệu tr-ởng chủ
yếu là quản lý HĐDH với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất l-ợng và hiệu
quả giáo dục của nhà tr-ờng.
Để nâng cao chất l-ợng giáo dục tr-ớc tiên phải nâng cao chất l-ợng
DH trong nhà tr-ờng. Muốn nâng cao chất l-ợng DH, vai trò của các giải pháp
quản lý là hết sức quan trọng. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài n-ớc có tâm
huyết với ngành giáo dục đà nghiên cứu thực tiễn quản lý giáo dục để tìm ra
các giải pháp quản lý hiệu quả nhất.
ở ph-ơng Đông, từ thời cổ đại, Khổng Tử (551- 479, TCN) - Nhà chính
trị, triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Hoa cổ đại, đ-ợc xếp là
một trong 10 vĩ nhân của thế giới cho rằng: Đất n-ớc muốn phồn vinh, vững
mạnh thì ng-ời quản lý phải chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (làm cho dân đông),
Phú (làm cho dân giàu), Giáo (làm cho dân có giáo dục, đ-ợc học hành) [1].
Từ cuối thế kỷ XIV, khi mà chủ nghĩa t- bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề
DH và quản lý DH đà đ-ợc nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm. Trong đó
không thể không nhắc đến Cômenxki với việc đ-a ra các nguyên t¾c DH nh-

6


nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa
học và tính hệ thống qua đó thể hiện gián tiếp rằng hiệu quả DH có liên
quan đến chất l-ợng ng-ời dạy.
Trong các công trình nghiên cứu của mình, các nhà quản lý giáo dục
Xô Viết đà cho rằng: "Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà tr-ờng phụ thuộc
rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý các hoạt động DH của đội ngũ
giáo viên (GV)."
1.1.2. ở Việt Nam
Lịch sử dân tộc đà tồn tại 4000 năm, trải qua 1000 năm Bắc thuộc và
100 năm d-ới ách thống trị của thực dân Pháp. Sự phát triển của nền giáo dục

cũng bị chi phối bởi các thể chế chính trị t-ơng ứng.
Theo tài liệu Thử tìm hiểu hệ thống giáo dục Việt Nam của GS.TSKH
Phạm Minh Hạc, có thể phác hoạ vài nét về lịch sử hệ thống giáo dục Việt
Nam qua các thời kỳ nh- sau:
- Thời kỳ Bắc thuộc (từ năm 111 tr-ớc công nguyên đến năm 938 sau
công nguyên): Trong thời kỳ này giai cấp thống trị Trung Quốc đà mở tr-êng
c«ng, tr-êng t- chđ u cho con em hä theo chÝnh s¸ch sÜ téc. HƯ thèng gi¸o
dơc ViƯt Nam thêi kú bÊy giê pháng theo hƯ thèng gi¸o dơc Trung Qc bao
gåm bËc TiĨu häc (d-íi 15 ti) vµ bËc Đại học (trên 15 tuổi).
- Thời kỳ độc lập dân tộc (từ năm 938 đến nửa sau thế kỷ XIX): D-ới
thời Ngô, Đinh, tiền Lê, việc học lúc này đ-ợc tiến hành trong tr-ờng t- và
tr-ờng chùa, không phát triển. MÃi tới thời Lý, Quốc Tử Giám ra đời (1706).
Nhà Trần lập ra Quốc học viện (1253), nhà Hồ mở tr-ờng h-ơng (ở châu,
huyện từ năm 1397) và có tổ chức thi h-ơng, thi hội, thi đình. Nội dung học
chủ yếu là Nho giáo.
- Thời ký Pháp thuộc: Tuy Pháp thiết lập đ-ợc quyền thống trị trên toàn
lÃnh thổ Việt Nam từ năm 1887 nh-ng mÃi đến năm 1917 mới ban hành bộ
luật đầu tiên về giáo dục. Theo đó, từ năm 1919 không còn các tr-ờng học chữ

7


Hán, hoàn toàn bÃi bỏ các khoa thi h-ơng, thi hội và hệ thống giáo dục Việt
Nam đ-ợc phỏng theo hệ thống giáo dục Pháp nh-ng chủ yếu chỉ đ-ợc phát
triển theo chiều ngang chứ không phát triển theo chiều thẳng đứng.
- Thời kỳ của n-ớc Việt Nam dân chủ céng hoµ vµ Céng hoµ x· héi chđ
nghÜa ViƯt Nam: Nền giáo dục quốc dân n-ớc ta đ-ợc xây dựng trên cơ sở chế
độ dân chủ nhân dân và xà hội chủ nghĩa. Đó chính là thành quả của Cách
mạng ViƯt Nam st thÕ kû XX d-íi chÝnh thĨ ViƯt Nam dân chủ cộng hoà,
Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam. Quá trình xây dựng nền giáo dục mới

tiếp thu nền văn minh thế giới nhất là khoa học giáo dục xà hội chủ nghĩa, đáp
ứng đòi hỏi của nỊn kinh tÕ - x· héi cđa ®Êt n-íc. Tõ năm 1945 đến nay, hệ
thống giáo dục quốc dân của n-ớc ta đà có sự thay đổi nhiều và đà trải qua
hơn 3 lần cải cách giáo dục: Lần thứ nhất tháng 7 năm 1950, lần thứ hai tháng
3 năm 1956, lần thứ ba tháng 1 năm 1979. Cùng với sự phát triển của hệ thống
giáo dục thì sự quản lý giáo dục, quản lý nhà tr-ờng cũng đ-ợc đặt ra cho mỗi
thời kỳ, trong đó nhiều văn bản pháp quy đ-ợc ban hành, nhiều công trình
nghiên cứu khoa học đ-ợc công bố.
Đảng và Nhà n-ớc đà nhận thức rất thấu đáo về vai trò giáo dục đối với
sự phát triển của đất n-ớc, giáo dục đ-ợc xác định là quốc sách hàng đầu, toàn
xà hội phải chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Để nâng cao chất l-ợng giáo dục,
một trong những yếu tố không thể thiếu và là định h-ớng cho phát triển giáo
dục là vấn đề quản lý việc nâng cao chất l-ợng DH. Điều này đà đ-ợc Đảng ta
khẳng định: "Đổi mới mạnh mẽ nội dung, ph-ơng pháp và quản lý GD&ĐT".
Năm 2001, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam cho xuất bản tuyển tập
"Giáo dục học - một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của cố giáo s- Hà Thế
Ngữ (1929 - 1990). Thông qua việc trình bày về đối t-ợng nghiên cứu và cấu
trúc của khoa học quản lý giáo dục (QLGD), khái niệm cơ bản của lý luận
QLGD, những nguyên tắc QLGD và những quy luật giáo dục tác giả đà để
lại nhiều tri thức về ph-ơng pháp luận nghiên cứu hiệu quả QLGD và DH.

8


Quản lý hoạt động DH là một nhiệm vụ trung tâm trong quản lý nhà
tr-ờng, thời gian gần đây có nhiều tác giả đà nghiên cứu nhằm đ-a ra những
bức tranh tổng thể cho việc quản lý HĐDH trong nhà tr-ờng. Nhiều đề tài
nghiên cứu về quản lý giáo dục nói chung và quản lý DH nói riêng đ-ợc các
nhà khoa học quan tâm. Tác giả Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn cho rằng: "Trong việc thực
hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học là mục tiêu trung tâm của nhà

tr-ờng."; TS. Thái Văn Thành trong tài liệu Quản lý giáo dục và quản lý nhà
tr-ờng - Nhà xuất bản Đại học Huế - 2007 đà hệ thống hoá một cách khá đầy
đủ về mặt lý luận trong công tác quản lý nhà tr-ờng nói chung và quản lý hoạt
động dạy học nói riêng, theo tác giả: Quản lý hoạt động dạy học là quản lý
quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh. Đây là hai quá
trình thống nhất gắn bó hữu cơ [30, tr.75].
Trong những năm gần đây, nhiều học viên cao học quản lý giáo dục
quan tâm nghiên cứu đề xuất các biện pháp, giải pháp quản lý HĐDH trong
tr-ờng THPT. Có thể kể đến một số luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục nghiên cứu về vấn đề này nh-: Đỗ Thị Minh với đề tài "Các biện
pháp quản lý nhằm nâng các chất l-ợng dạy học ở các tr-ờng THPT huyện
Việt Yên tỉnh Bắc Giang (2005); Đỗ Thị Giang với đề tài: "Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học theo ch-ơng trình mới của hiệu tr-ởng các tr-ờng THPT
tỉnh H-ng Yên" (2007); Phan Thị Dạ Thảo với đề tài "Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học của hiệu tr-ởng nhằm thực hiện đổi mới giáo dục ở các
tr-ờng THPT cụm Đồng Tháp M-ời tỉnh Long An" (2007).
Luận văn của các tác giả trên đà nêu lên các giải pháp quản lý của hiệu
tr-ởng tr-ờng THPT, đặc biệt là các giải pháp quản lý HĐDH, đó là những
công trình có giá trị về lý luận và thực tiễn, phù hợp với công việc của các tác
giả trong thực hiện chức trách hiệu tr-ởng tr-ờng THPT, đồng thời cũng giúp
cho các cán bộ quản lý nhà tr-ờng nói chung và các hiệu tr-ởng tr-ờng THPT
khác tham khảo để vận dụng trong công tác quản lý của mình.

9


1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện t-ợng xà hội xuất hiện rất sớm. Con ng-ời trong
quá trình hoạt động của mình, để đạt đ-ợc mục tiêu cá nhân phải dự kiến kế

hoạch, sắp xếp trình tự tiến hành và tác động đến đối t-ợng bằng cách nào đó
theo khả năng của mình. Trong quá trình lao động tập thể càng không thể
thiếu đ-ợc kế hoạch, sự phân công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý
lao động Nh- vậy quản lý tất yếu nảy sinh và nó chính là một phạm trù tồn
tại khách quan đ-ợc ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xà hội, mọi
quốc gia, mọi thời đại. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là quá trình tác động có ý thức
của chủ thể vào một bộ máy (đối t-ợng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu
cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đÃ
xác định. Nh- vậy quản lý có các thành phần:
- Chủ thể quản lý
- Đối t-ợng quản lý
- Mục tiêu quản lý [6, tr.1].
Frederik Wins lon Taylo (1856 - 1915), ng-ời Mỹ, đ-ợc coi là "Cha đẻ
của thuyết quản lý khoa học" là một trong những ng-ời mở ra "Kỷ nguyên
vàng" trong quản lý đà thể hiện t- t-ởng cốt lõi của mình trong quản lý là: "Mỗi
loại công việc dù nhỏ nhất đều phải đ-ợc chuyên môn hoá và đều phải đ-ợc
quản lý chặt chẽ". Ông cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác
cái gì cần làm và cái đó nh- thế nào bằng ph-ơng pháp tốt nhất, rẻ nhất".
C.Mác viết: "Tất cả mäi lao ®éng x· héi trùc tiÕp hay lao ®éng chung
nào tiến hành trên quy mô t-ơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của
những khí quan ®éc lËp víi nã. Mét ng-êi ®éc tÊu vÜ cÇm thì tự điều khiển
mình, còn dàn nhạc thì cần có nh¹c tr-ëng" [2, tr.480].

10


Theo lý thuyết điều khiển học: Quản lý là quá trình điều khiển của chủ

thể quản lý đối với đối t-ợng quản lý để đạt mục tiêu đà định.
Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, quản lý là:
- Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
- Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định
[3, tr.772].
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: "Quản lý là một quá trình định
h-ớng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt đ-ợc những mục
tiêu nhất định" [4, tr.29].
Nguyễn Đức Trí thì cho rằng: "Quản lý là một quá trình tác động có định
h-ớng (có chủ định), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa
trên các thông tin về tình trạng và môi tr-ờng, nhằm giữ cho sự vận hành của đối
t-ợng ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đà định" [5, tr.14].
Nh- vậy khái niệm quản lý có thể đ-ợc biểu đạt bởi nhiều cách khác
nhau. Tuy nhiên, mặc dù các tác giả có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý
nh-ng họ đều thống nhất:
- Quản lý luôn tồn tại với t- cách là một hệ thống gồm các yếu tố: Chủ
thể quản lý (ng-ời quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (ng-ời bị quản
lý, đối t-ợng quản lý) gồm con ng-ời, tài sản, trang thiết bị kỹ thuật và mục
đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể quản lý áp đặt hay
do yêu cầu khách quan của xà hội hoặc do có sự cam kết, thoả thuận giữa các
chủ thể quản lý với khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ t-ơng
tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
- Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
đ-ợc mục tiêu đề ra.

11



- Quản lý là một hiện t-ợng mang tính tất yếu của xà hội. Chủ thể quản
lý và khách thể quản lý luôn có tác động qua lại và chịu tác động của môi
tr-ờng. Con ng-ời là yếu tố trung tâm của hoạt động quản lý vì thế quản lý
vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Ng-ời quản lý phải nhạy cảm, linh hoạt và
mềm dẻo.
Nh- vậy, quản lý là tác động có định h-ớng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt hiệu quả mong muốn. Ng-ời quản lý có trách nhiệm phân bố nhân
lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của bộ phận hay toàn bộ tổ
chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đ-ợc mục đích. Quản lý có thể
đ-ợc biểu diễn bằng mô hình sau:
Công cụ

Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục
tiêu

Ph-ơng pháp

1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một bộ phận của xà hội, nên QLGD là một loại hình quản lý
xà hội. Quản lý xà hội tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản
lý trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật khách quan của đối t-ợng
nhằm đảm bảo cho nó vận động và phát triển hợp lý để đạt mục tiêu đà định.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về QLGD.

QLGD là tác ®éng cã ý thøc cđa chđ thĨ qu¶n lý tíi khách thể quản lý
nhằm đ-a hoạt động s- phạm của hệ thống giáo dục tới kết quả mong muốn
bằng cách hiƯu qu¶ nhÊt.

12


M.I.Kônđacốp: "QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức, cán bộ, kế
hoạch hoá nhằm đảm bảo sự vận hành bình th-ờng của cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về chất l-ợng và
số l-ợng" [7].
Theo giáo s- Đặng Quốc Bảo:"QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp của các lực l-ợng xà hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xà hội" [8, tr.31].
GS Phạm Minh Hạc cho rằng: "Quản lý nhà tr-ờng, QLGD nói chung
là thực hiện đ-ờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đ-a nhà tr-ờng vận hành tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo
dục" [9, tr.1].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đ-ờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện đ-ợc các
tính chất của nhà tr-ờng xà hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình DH, giáo dục thế hệ trẻ, đ-a hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [10, tr.35].
Tác giả Trần Kiểm lại quan niệm: "QLGD thực chất là những tác động
của công tác quản lý vào quá trình giáo dục (đ-ợc tiến hành bởi GV và học
sinh (HS) với sự hỗ trợ đắc lực của các lực l-ợng xà hội) nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách (HS) theo mục tiêu đào tạo của nhà tr-ờng" [11, tr.38].
Từ những khái niệm về QLGD, ta có thể quan niệm:
- QLGD là việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức,

lÃnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục và cả phần tài chính,
vật chất của các hoạt động đó nữa.
- Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà tr-ờng là nhằm làm cho các
hoạt động này phát huy đ-ợc vai trò định h-ớng và đ-ợc thực hiện một cách
t-ơng ứng, phù hợp với hoạt động HS.

13


1.2.3. Quản lý nhà tr-ờng
Nhà tr-ờng là một tổ chức chuyên biệt đặc thù của xà hội, đ-ợc hình
thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xà hội nhằm thực hiện
chức năng truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xà hội để đạt mục tiêu tồn tại và
phát triển của cá nhân, phát triển cộng đồng và xà hội.
Nhà tr-ờng là tổ chức giáo dục mang tính chất nhà n-ớc, xà hội, trực
tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, đây là cơ sở chủ chốt của bất kỳ hệ
thống giáo dục nào từ trung -ơng đến địa ph-ơng. Nói chung, nhà tr-ờng vẫn
là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý lại vừa là một hệ thống độc lập,
tự quản của xà hội. Do đó, quản lý tr-ờng học nhất thiết phải võa cã tÝnh chÊt
Nhµ n-íc, võa cã tÝnh chÊt x· hội.
Tr-ờng học là tổ chức cơ sở quan trọng nhất của các cấp QLGD, cho
nên quản lý tr-ờng học là nội dung quan trọng của QLGD, Khoản 2, Điều 48,
Luật giáo dục 2005: "Nhà tr-ờng trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi
loại hình đ-ợc thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà n-ớc nhằm phát
triển sự nghiệp giáo dục" [12].
Cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý nhà tr-ờng:
- Theo giáo s- Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà tr-ờng là thực hiện đ-ờng
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đ-a nhà tr-ờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh" [9, tr.61].

Quản lý nhà tr-ờng phổ thông tr-ớc hết là quản lý hoạt động dạy và
học, đ-a hoạt động đó từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu giáo dục.
- Giáo s- Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý tr-ờng học là quản lý tập thể
GV và HS, để chính họ lại quản lý (đối với GV) và tự quản lý (đối với HS) quá
trình dạy học - giáo dục, nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân cách ng-ời lao
động mới" [10, tr.54] .

14


- "Quản lý tr-ờng học là hoạt động của các cơ quan QLGD nhằm tập
hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực l-ợng giáo dục khác huy
động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất l-ợng giáo dục và đào
tạo trong nhà tr-ờng" [21, tr.125].
Nh- vậy quản lý nhà tr-ờng chính là QLGD nh-ng trong một phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng là nhà tr-ờng. Do đó, quản lý nhà
tr-ờng vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh
hoạt động của nhà tr-ờng theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà tr-ờng phổ thông bao gồm: quản lý các quan hệ giữa nhà
tr-ờng và xà hội; quản lý chính nhà tr-ờng (quản lý bên trong nhà
tr-ờng).Quản lý bên trong nhà tr-ờng gồm: quản lý các quá trình giáo dục đào
tạo và quản lý các điều kiện (vật chất, tài chính, nhân lực).
Mục đích của quản lý nhà tr-ờng là đ-a nhà tr-ờng từ trạng thái đang
có tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng ph-ơng thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và h-ớng các nguồn lực đó vào phục vụ
cho việc tăng c-ờng QLGD.
1.2.4. Quản lý tr-ờng trung học phổ thông
1) Tr-ờng THPT là cấp cuối cùng trong ngành học phổ thông của hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Tr-ờng

THPT đ-ợc thành lập với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
d-ỡng nhân tài phơc vơ nhiƯm vơ chÝnh trÞ, kinh tÕ - x· hội (KT - XH) và
hoàn thiện nhân cách cho mọi công dân. Do vậy tr-ờng THPT có mục tiêu,
nội dung, ph-ơng pháp giáo dục mang tính phổ thông cơ bản, toàn diện với
những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp học. Nhiệm vụ và
quyền hạn của tr-ờng THPT đ-ợc quy định tại Điều 3, Điều lệ tr-ờng trung
học (ban hành kèm theo quyết định 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng
04 năm 2007 của Bộ GD&ĐT).

15


1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
ch-ơng trình giáo dục trung học do Bộ tr-ởng Bộ GD&ĐT ban hành;
2. Tiếp nhận học sinh, vËn ®éng häc sinh bá häc ®Õn tr-êng, thùc hiện
kế hoạch phổ cập trung học cơ sở (THCS) trong phạm vi cộng đồng theo quy
định của Nhà n-ớc;
3. Quản lý GV, nhân viên và HS;
4. Quản lý, sử dụng đất đai, tr-ờng sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật;
5. Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xà hội trong
phạm vi cộng đồng;
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo các quy định của
pháp luật.
2) Chịu trách nhiệm quản lý tr-ờng THPT là Hiệu tr-ởng nhà tr-ờng,
giúp viƯc cho HiƯu tr-ëng lµ mét sè Phã hiƯu tr-ëng. HiƯu tr-ëng cã thÈm
qun cao nhÊt vỊ hµnh chÝnh vµ chuyên môn trong nhà tr-ờng, chịu trách
nhiệm tr-ớc Đảng tr-ớc cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của nhà tr-ờng,

chính quyền địa ph-ơng về sự phát triển giáo dục ở địa ph-ơng, thay mặt nhà
tr-ờng giao tiếp với các tổ chức và lực l-ợng xà hội, phối hợp xây dựng môi
tr-ờng giáo dục lành mạnh ở địa ph-ơng, thực hiện mục tiêu giáo dục.
3) Theo tác giả Trần Hồng Quân: "Quản lý nhà tr-ờng phổ thông là
quản lý dạy và học, tức là làm sao đ-a hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác, để dần tiến tới mục tiêu giáo dục" [14, tr.37].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cũng quan niệm: "Quản lý tr-ờng phổ
thông là tập hợp các tác động tối -u (công tác tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy
động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ GV và HS nhằm tận
dụng nguồn lực dự trữ do Nhà n-ớc đầu t-, các lực l-ợng xà hội đóng góp và

16


do hoạt động xây dựng vốn tự có h-ớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của
nhà tr-ờng, tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất l-ợng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đ-a nhà tr-ờng tiến lên một trạng thái mới" [15, tr.43].
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy học ở tr-ờng Trung
học phổ thông
1.3.1. Quản lý hoạt động dạy học
1.3.1.1. Hoạt động dạy học
Theo thuyết hoạt động, DH gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của thầy
và hoạt động học của HS. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết với
nhau, quy định lẫn nhau của hai chđ thĨ DH (GV vµ HS) nh»m trun thơ và
lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo, hoạt động nhận thức và
thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng
tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách cho HS.
a) Hoạt động dạy của giáo viên
Là sự tổ chức điều khiển tối -u quá trình HS lĩnh hội tri thức, hình
thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy đ-ợc

biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của HS, giúp HS nắm
kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là
truyền đạt thông tin dạy và điều khiển hoạt động học theo ch-ơng trình quy
định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động s- phạm của GV, làm
nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS.
b) Hoạt động học của HS
Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khoa học, HS tự giác, tích cực
d-ới sự điều khiển của GV nhằm chiếm lĩnh tri thức. Khi chiếm lĩnh đ-ợc
khái niệm khoa học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo học sinh đồng thời đạt
đ-ợc ba mục đích bộ phận:
+ Trí dục: Nắm vững tri thức khoa học (tức là hiĨu, nhí vµ vËn dơng tèt
tri thøc).

17


+ Phát triển: T- duy và năng lực hoạt động trí tuệ.
+ Giáo dục: Thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan điểm, niềm tin
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: Lĩnh hội thông
tin và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tích
cực, tự giác, chủ động. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống
khái niệm của môn học, ph-ơng pháp đặc tr-ng của môn học, của khoa học đó
với ph-ơng pháp nhận thức độc đáo, ph-ơng pháp chiếm lĩnh khoa học để
biến kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
c) Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung
cho nhau, kết quả hoạt động học của HS không thể tách rời kết quả hoạt động
dạy của GV và ng-ợc lại - kết quả hoạt động dạy của GV không thể tách rời
kết quả học tập của HS.

Nh- vậy, hoạt động DH có -u thế tuyệt đối trong việc hình thành tri
thức, phát triển năng lực t- duy thông qua các môn học cơ bản, đồng thời đặt
nền móng cho sự phát triển nhân cách toàn diện. Hoạt động DH là một trong
những hoạt động giao tiếp s- phạm mang ý nghĩa xà hội. Chủ thể hoạt động
này tiến hành các hoạt động khác nhau nh-ng không phải là đối lập với nhau,
mà song song tồn tại và phát triển.
1.3.1.2. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động DH là hoạt động trung tâm của nhà tr-ờng, là một trong
những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động DH là nền tảng và
chủ đạo không chỉ trong các môn học, mà ảnh h-ớng tới tất cả các hoạt động
giáo dục khác trong nhà tr-ờng. Có thể nói rằng: DH là hoạt động giáo dục cơ
bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở
nhà tr-ờng.

18


Quản lý HĐDH là quản lý việc chấp hành các quy định (Điều lệ, quy
chế, nội quy) về hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS
đảm bảo cho các hoạt động đó đ-ợc tiến hành một cách tự giác, có nền nếp ổn
định, có chất l-ợng và hiệu quả cao.
Để quản lý tốt HĐDH ở tr-ờng THPT, Hiệu tr-ởng phải xác định rõ từ mục
tiêu giáo dục: "Đào tạo con ng-ời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ, nghề nghiệp, trung thành với lý t-ởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xà hội , hình thành và bồi d-ỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân đáp những yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [12, tr.6].
Từ mục tiêu giáo dục phổ thông là "giúp HS phát triển toàn diện đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con ng-ời Việt Nam XHCN, xây dựng t- cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [12, tr.20].
Quản lý HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình
DH nhằm đạt đ-ợc mục tiêu DH. Quản lý HĐDH phải đồng thời quản lý hoạt
động dạy của GV và quản lý hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lý HĐDH
là phải quản lý các thành tố của quá trình DH. Các thành tố đó sẽ phát huy tác
dụng thông qua quy trình hoạt động của ng-ời dạy một cách đồng bộ đúng
nguyên tắc DH. Cho nên quản lý hoạt động dạy và học thực chất là quản lý một
số thành tố của quá trình DH bao gồm: hoạt động dạy của GV, hoạt động học
của HS, ph-ơng pháp dạy học và giáo dục, đánh giá kết quả học tập của HS.
1) Quản lý hoạt động dạy của giáo viên.
Dạy học là một công việc đòi hỏi sự sáng tạo nhằm làm cho ch-ơng
trình phù hợp với thực tiễn DH rất phong phú và quá trình DH diễn ra trong
những điều kiện khác nhau. Để ch-ơng trình, sách giáo khoa phù hợp với học
sinh theo xu h-ớng đổi mới, đòi hỏi sự tham gia có trách nhiệm của đội ngũ
GV vững vàng về chuyên môn.

19


DH hiện đại đặt ra yêu cầu cao đối với GV về năng lực chuẩn đoán tâm
lý, vững chuyên môn, năng lực lập kế hoạch, năng lực đánh giá kết quả dạy
học, điều chỉnh hoạt động dạy học. Chính vì vậy, Hiệu tr-ởng cần quan tâm
đến việc bồi d-ỡng giáo viên, nâng cao phẩm chất và năng lực của họ, vì đây
là nhân tố quyết định sự thành công của ch-ơng trình THPT.
a. Phân công giảng dạy cho giáo viên.
Đội ngũ GV đóng một vai trò có ý nghĩa quyết định tới việc đảm bảo
chất l-ợng giáo dục. Sản phẩm của quá trình dạy học có chất l-ợng hay không
phụ thuộc rất lớn vào phẩm chất và năng lực ng-ời thầy. Chính vì thế quản lý
hoạt động dạy của GV đòi hỏi công tác quản lý phải nắm bắt đ-ợc năng lực

của mỗi GV. Trên cơ sở đó, công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá
quá trình giảng dạy; định h-ớng hoạt động dạy học theo đúng mục tiêu đề ra.
Hiện nay, ở một số tr-ờng THPT - nhất là ở nông thôn và vùng khó
khăn, cơ cÊu GV trung häc võa thõa l¹i võa thiÕu, l¹i không đồng bộ. Chất
l-ợng chuyên môn nghiệp vụ cũng không đồng đều nên việc phân công giảng
dạy cho GV gặp không ít khó khăn.
Hiệu tr-ởng phân công GV nh- thế nào để đáp ứng đ-ợc yêu cầu của
nhà tr-ờng, phù hợp với trình độ, năng lực cũng nh- nguyện vọng cá nhân, đó
là điều không dễ dàng. Hiệu tr-ởng cần quán triệt quan điểm phân công GV
theo chuyên môn đà đ-ợc đào tạo , theo yêu cầu thực tế của nhà tr-ờng song
cần đảm bảo chuyên môn chung. Phân công giảng dạy phải xuất phát từ quyền
lợi học tập của HS. Chú ý những thông tin phản hồi từ HS, GV chủ nhiệm, cha
mẹ HS để điều chỉnh phân công cho hợp lý hơn. Khi phân công cần thận trọng
sao cho công bằng, chú ý đến khối l-ợng công việc của từng GV nhất là GV
làm công tác kiêm nhiệm.
b. Quản lý việc thực hiện ch-ơng trình.
"Ch-ơng trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn
kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, ph-ơng pháp và
hình thức tổ chức HĐGD, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các

20


môn học ở mối lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo". (Mục 1, Điều 6, Luật
giáo dục).
Ch-ơng trình DH là văn bản pháp luật của Nhà n-ớc do Bộ GD&ĐT
ban hành, quy định nội dung, ph-ơng pháp, hình thức DH các môn,thời gian
dạy học từng môn nhằm thực hiện yêu cầu, mục tiêu cấp học. Là căn cứ pháp
lý để các cấp quản lý tiến hành chỉ đạo, giám sát hoạt động dạy học của các
tr-ờng. Đây cũng là căn cứ pháp lý để hiệu tr-ởng quản lý giáo viên theo yêu

cầu của Bộ GD&ĐT đà đề ra cho từng cấp học.
c. Quản lý các hoạt động dạy của giáo viên
"Hiệu tr-ởng quản lý hoạt động dạy của GV thông qua sự phân cấp quản
lý. Tuy nhiên, để đảm bảo tính nghiêm minh, sự nhất quán trong DH và để nâng
cao chất l-ợng DH, trong nhiều tr-ờng hợp hiệu tr-ởng cần phổ biến và tác động
trực tiếp đến từng GV về những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất" [22, tr.587].
Quản lý hoạt động dạy của GV bắt đầu từ việc soạn bài. Bài soạn là một
bản kế hoạch lên lớp, là bản thiết kế để tổ chức cho học sinh hoạt động. Tuỳ
đặc điểm từng môn học, GV phải biết phát hiện ra mối liên hệ tiềm ẩn giữa
các phần kiến thức trong bài, đồng thời nắm vững đặc điểm của HS, để thiết
kế các hoạt động học tập thành một chuỗi kế tiếp nhau với mức độ phức tạp
tăng dần, tạo thành mạch lôgích của bài học. ẩn chứa trong các hoạt động của
HS là sự tổ chức, h-ớng dẫn, động viên, khuyến khích của GV. Vì vậy, hiệu
tr-ởng cần tổ chức xây dựng, học tập, thảo luận chuẩn bị đánh giá một bài
soạn theo h-ớng mới trở thành quy định nội bộ để mọi ng-ời thực hiện.
Quản lý hoạt động dạy của GV còn là quản lý các hoạt động trong khi
dạy; tổ chức lớp học; thực hiện bài học; sử dụng các ph-ơng pháp và hình thức
dạy học phù hợp nội dung, đối t-ợng và hoàn cảnh theo yêu cầu đổi mới
ph-ơng pháp DH; đánh giá kết quả bài học; thu thập thông tin kết quả bài học
(qua HS, đồng nghiệp, cán bộ quản lý); đánh giá kết quả học tập của học sinh;
rút kinh nghiệm bài dạy

21


Nh- vậy, kết quả của hoạt động DH - cũng là chất l-ợng của DH, phụ
thuộc vào việc soạn bài và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho bài giảng,
phụ thuộc vào việc sử dụng các ph-ơng pháp DH và cách thức tổ chức DH,
các hoạt động sau giờ lên lớp. Hiệu tr-ởng cần có biện pháp quản lý các hoạt
động đó của giáo viên.

d. Quản lý ph-ơng pháp dạy học
Ph-ơng pháp DH là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá
trình DH. Cùng một nội dung nh- nhau, nh-ng bài học có để lại dấu sâu đậm
trong tâm hồn các em hay không, có làm cho các em yêu thích những vấn đề
đà học và biết vận dụng chúng một cách năng động, sáng tạo để giải quyết các
vấn đề bức xúc của cuộc sống hay không là tuỳ thuộc ở ph-ơng pháp của
ng-ời thầy.
Ph-ơng pháp DH đ-ợc hiểu là tổ hợp các cách thức phối hợp hoạt động
chung của giáo viên và học sinh nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức, phát
triển kỹ năng, hình thành thái độ. Ph-ơng pháp DH là tổng hợp các cách thức
hoạt động phối hợp của GV và HS, trong đó ph-ơng pháp dạy chỉ đạo ph-ơng
pháp học nhằm gióp HS chiÕm lÜnh hƯ thèng kiÕn thøc khoa häc và hình thành
kỹ năng thực hành.
Hiệu quả của quá trình DH cũng phụ thuộc vào việc sử dụng ph-ơng
pháp DH của GV. Đây là vấn đề rất nhạy cảm đ-ợc đề cập đến rất nhiều.
Trong thực tế, không có ph-ơng pháp nào tối -u mà vận dụng, GV cần kết hợp
các ph-ơng pháp đó nh- thế nào để phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo
của HS.
e. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là một nội dung
không thể thiếu trong việc quản lý hoạt động dạy của GV. Việc đổi mới
ph-ơng pháp DH nhằm nâng cao chất l-ợng DH chính là đổi mới ph-ơng
pháp dạy, ph-ơng pháp học, ph-ơng pháp kiểm tra -đánh giá; bởi dạy - học -

22


kiểm tra, đánh giá là một quá trình thống nhất, là 3 khâu then chốt của quá
trình s- phạm.
Thực tiễn giáo dục cho thấy đánh giá, thi cử thế nào thì sẽ có lối dạy và

lối học nh- thế ấy. Vì thế, để nâng cao chất l-ợng DH phải đổi mới ph-ơng
pháp DH, và căn bản là phải đổi mới cách kiểm tra, thi cử, đánh giá kết quả
học tập của học sinh. "Cần phải đổi mới đồng bộ về các khâu: nội dung, hình
thức kiểm tra, chấm chữa, đổi mới tiêu chí đo l-ờng và đánh giá chất l-ợng
học sinh, kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò" [22, tr.588].
f. Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Hồ sơ chuyên môn của GV là công cụ, ph-ơng tiện đắc lực giúp GV
thực hiện đầy đủ có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của ng-ời thầy trong giờ
lên lớp. Cho nên, việc tổ chức và điều khiển quá trình DH trên lớp phần lớn
phụ thuộc vào giáo án, t- liệu chuyên môn của GV. Thông qua quản lý hồ sơ,
hiệu tr-ởng sẽ quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động chuyên môn của GV.
Để thực hiện tốt hoạt động DH, hồ sơ chuyên môn của GV cần có: Giáo
án, sổ điểm, sổ dự giờ, sổ tự bồi d-ỡng chuyên môn, sổ họp tổ, nhóm chuyên
mônHiệu tr-ởng cần phải h-ớng dẫn, yêu cầu cụ thể cho từng loại hồ sơ,
cần quy định nội dung và thống nhất các loại mẫu. Có kế hoạch kiểm tra theo
định kỳ hoặc đột xuất để thu thập, đánh giá chất l-ợng hồ sơ, kết quả thực
hiện quy chế chuyên môn của GV.
g. Quản lý công tác bồi d-ỡng giáo viên
"Giáo viên là nhân tố quyết định chất l-ợng của giáo dục và đ-ợc xÃ
hội tôn vinh" [23, tr.38]. Đây là lực l-ợng cần phải đ-ợc bồi d-ỡng th-ờng
xuyên, chuẩn hoá, nâng cao phẩm chất và năng lực để ngày một nâng cao chất
l-ợng DH trong nhà tr-ờng. Điều lệ tr-ờng phổ thông đà quy định: "Trong
tr-ờng phổ thông GV là lực l-ợng chủ yếu, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt
động giáo dục". Đội ngũ GVvà cán bộ quản lý là lực l-ợng cốt cán đ-a mục
tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất l-ợng và hiệu quả

23


đào tạo. Vì vậy quản lý công tác bồi d-ỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ GV

có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất l-ợng DH ở nhà tr-ờng.
Muốn nâng cao chất l-ợng và hiệu quả hoạt động DH của nhà tr-ờng
thì việc đầu tiên là hiệu tr-ởng phải quản lý tốt hoạt động của GV. Một vấn đề
không kém phần quan trọng trong quản lý hoạt động dạy của GV đó là quản lý
vấn đề tự bồi d-ỡng. Hiệu tr-ởng cần tạo nên động lực cho viƯc tù häc, tù båi
d-ìng st ®êi cđa GV b»ng việc xây dựng cơ chế quản lý, chính sách hỗ trợ, tạo
điều kiện về thời gian và kinh phí cho việc tự học, tự bồi d-ỡng. Đồng thời hiệu
tr-ởng phải là ng-ời g-ơng mẫu đi đầu trong công tác tự học, tự bồi d-ỡng.
2) Quản lý hoạt động học của học sinh
Quản lý hoạt động học của HS là một yêu cầu không thể thiếu đ-ợc
trong quản lý quá trình DH nh»m t¹o ra ý thøc tèt trong häc tËp, giúp HS lĩnh
hội kiến thức, hình thành kỹ năng, ph-ơng pháp học tập đúng đắn nhằm phát
huy vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo của HS .
Quản lý hoạt động học tập của HS bao gồm: quản lý động cơ, thái độ
học tập, quản lý ph-ơng pháp học tập ở tr-ờng cũng nh- ở nhà. Để nâng cao
chất l-ợng DH trong nhà tr-ờng cần quản lý tốt hoạt động học tập của HS, tạo
điều kiện để HS hình thành ph-ơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng tự häc, båi
d-ìng thãi quen, ý chÝ tù häc cđa HS thông qua cách tổ chức hoạt động trong
giờ học, từ đó rèn luyện cho HS ph-ơng pháp tự nghiên cứu, ph-ơng pháp đọc
sách, đọc tài liệu,khơi dậy lòng say mê học tập, làm bộc lộ và phát triển
năng lực tiềm tàng trong mỗi HS.
Quản lý hoạt động học của HS là quản lý các hoạt động trong giờ lên
lớp và những hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Các hoạt động trong giờ lên lớp là những hoạt động mà HS phải thực
hiện các nhiệm vụ nh- thực hiện nội quy, quy chÕ häc tËp; thùc hiƯn c¸c
nhiƯm vơ trong giê lªn líp.

24



- Các hoạt động ngoài giờ lên lớp là những nhiệm vụ do nhà tr-ờng, GV
bộ môn, GV chủ nhiệm giao mà HS phải thực hiện trong thời gian không lên
lớp. (Các hoạt động này nh- làm các bài tập, chuẩn bị bài, các hoạt động ở gia
đình, địa ph-ơng). Cần tổ chức các hoạt động ngoài giờ phong phú, đa
dạng, đ-a HS vào những tình huống thực tế, tạo nên thói quen và năng lực giải
quyết vấn đề cho HS.
Đội ngũ cán bộ lớp là lực l-ợng nòng cốt có vai trò to lớn trong việc hỗ
trợ nhà tr-ờng quản lý hoạt động của HS; đó là những hạt nhân tích cực,
g-ơng mẫu trong học tập, rèn luyện, có uy tÝn ®èi víi tËp thĨ. HiƯu tr-ëng,
GV chđ nhiƯm cần th-ờng xuyên quan tâm bồi d-ỡng năng lực tự quản cho
đội ngũ cán bộ lớp, tạo điều kiện cho họ hoạt động và lôi cuốn tập thể tham
gia các hoạt động vì nhu cầu của bản thân và vì mục đích giáo dục chung của
nhà tr-ờng.
Tuy nhiên, giáo dục nhà tr-ờng dù tốt đến mấy, nh-ng nếu không kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xà hội thì không thể đạt đ-ợc mục đích
giáo dục. Hiệu tr-ởng cần tổ chức phối hợp tốt giữa GV chủ nhiệm - Đoàn
thanh niên - Hội cha mẹ HS. Cần đặt ra quy định, trách nhiệm, phân cấp xử lý
của từng bộ phận để phát huy vai trò chủ động, tích cực của các lực l-ợng tham
gia giáo dục HS. Tất cả các nội dung quản lý ph-ơng pháp DH trên đây sẽ khó
đạt đ-ợc hiệu quả cao nếu hiệu tr-ởng thiếu sự động viên, khích lệ, tạo động
lực, đồng thời tạo ra các điều kiện thiết yếu cho việc nâng cao chất l-ợng DH.
Vấn đề động viên, khích lệ, tạo động lực cho các thành viên tham gia
hoạt động đ-ợc xem là một trong các chức năng quan trọng nhất của ng-ời
quản lý. Mỗi con ng-ời luôn luôn tiềm ẩn các nhu cầu về vật chất và tinh thần,
việc đáp ứng đ-ợc các nhu cầu đó, sẽ tạo nên sức mạnh to lớn, là động lực
thúc đẩy con ng-ời hành động.
Nh- vậy, quản lý hoạt động DH trong các tr-ờng THPT gồm 2 nội
dung: quản lý hoạt động dạy của GV và quản lý hoạt động học của HS, dựa

25



×