Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng phổ cập giáo dục trung học ở thị xã sa đéc tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.14 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN CÔNG HIẾU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC
TRUNG HỌC Ở THỊ XÃ SA ĐÉC
TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Phan Quốc Lâm

NGHÊ AN - 2012
1


MỤC LỤC
Trang
Mục lục

1

Danh mục các từ viết tắt

4

Danh mục các bảng thống kê


5

MỞ ĐẦU

6

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

10

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

10

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

12

1.2.1. Giáo dục và giáo dục TrH

12

1.2.2. Phổ cập và phổ cập giáo dục

15

1.2.3. Chất lượng và chất lượng PCGD TrH

17


1.2.4. Quản lý và quản lý chất lượng PCGD TrH

18

1.2.5. Hiệu quả và hiệu quả quản lý

21

1.2.6. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất

22

lượng PCGD TrH
1.3. Một số vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng

23

PCGD TrH
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng

23

PCGD TrH
1.3.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về PCGD

24

TrH
1.3.3. Mục đích quản lý chất lượng PCGD TrH


27

1.3.4. Yêu cầu quản lý chất lượng PCGD TrH

27

1.3.5. Nội dung quản lý chất lượng PCGD TrH

27

2


1.3.6. Phương pháp quản lý chất lượng PCGD TrH
1.4. Ý nghĩa của vấn đề nâng cao hiệu quả QL chất lựng PCGD TrH

32
35

1.4.1. PCGD TrH với phát triển kinh tế

35

1.4.2. PCGD TrH và vấn đề xây dựng đời sống văn hóa

37

1.4.3. PCGD TrH với chính trị - xã hội

38


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nâng cao chất lượng PCGD

39

TrH
1.5.1. Yếu tố chủ quan

39

1.5.2. Yếu tố khách quan

40

Kết luận chương 1

40

Chƣơng 2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
2.1. Khái quát tình hình KT-XH, GD-ĐT ở thị xã Sa Đéc

42
42

2.1.1. Đôi nét về vùng đất, con người Sa Đéc

42

2.1.2. Khái quát tình hình KT-XH


44

2.1.3. Khái quát tình hình GD-ĐT

45

2.2. Thực trạng cơng tác PCGD ở thị xã Sa Đéc
2.2.1. Những thành tựu về duy trì kết quả CMC-PCGD TH và

53
53

THCS
2.2.2. Triển khai thực hiện PCGD TrH
2.3. Thực trạng quản lý chất lượng PCGD TrH ở thị xã Sa Đéc

58
61

2.3.1. Nhận thức của các lực lượng xã hội về PCGD TrH

62

2.3.2. Công tác xây dựng kế hoạch PCGD TrH

65

2.3.3. Tổ chức, chỉ đạo công tác PCGD TrH

67


2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá về PCGD TrH

70

2.3.5. Đánh giá chung về hiệu quả các biện pháp quản lý

71

PCGD TrH

3


Kết luận chương 2

72

Chƣơng 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lƣợng

73

PCGD TrH ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

73

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

73


3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

73

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi

73

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả

74

3.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng PCGD TrH ở thị xã sa Đéc

74

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận

75

thức trong cộng đồng về PCGD TrH
3.2.2. Xây dựng bộ máy chỉ đạo, hệ thống các văn bản pháp quy

77

thực hiện PCGD TrH
3.2.3. Quy hoạch phát triển quy mô, mạng lưới trường, cơ sở

79


GD-ĐT đáp ứng các mục tiêu PCGD TrH
3.2.4. Nâng cao chất lượng dạy học

81

3.2.5. Huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục

85

3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tổng kết, khen

87

thưởng trong thực hiện cơng tác PCGD TrH
3.3. Thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

90

3.3.1. Tổng quan về thăm dò

90

3.3.2. Kết quả thăm dò

90

Kết luận chương 3

93


Kết luận và kiến nghị

94

Tài liệu tham khảo

97

Phụ lục

101

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá

CMC

Chống mù chữ

DN

Dạy nghề


GD-ĐT

Giáo dục - đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

GDTX

Giáo dục thường xuyên

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KTTH-HN

Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp

PCGD

Phổ cập giáo dục

QLGD

Quản lý giáo dục

CBQL


Cán bộ quản lý

TH

Tiểu học

TrH

Trung học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

5


DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ

Bảng 2.1. Thống kê số liệu phát triển trường học
Bảng 2.2. Thống kê số lượng phát triển lớp, học sinh
Bảng 2.3. Thống kê tỷ lệ học sinh đi học so với dân số trong độ tuổi
Bảng 2.4. Thống kê hiệu quả đào tạo năm học 2010-2011
Bảng 2.5. Bảng thống kê trình độ giáo viên năm học 2010-2011
Bảng 2.6. Thống kê huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 hàng năm
Bảng 2.7. Thống kê huy động trẻ học lớp 6 hàng năm
Bảng 2.8. Thống kê thanh thiếu niên có bằng tốt nghiệp THCS năm 2010
Bảng 2.9. Thống kê kết quả duy trì sĩ số học sinh trong trường THCS
Bảng 2.10. Thống kê kết quả thực hiện một số tiêu chí PCGD TrH
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát nhận thức của xã hội về những nội dung chủ
yếu của PCGD TrH
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về các điều kiện cần thiết trong quá trình thực
hiện PCGD TrH
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát nhận thức về ý nghĩa của PCGD TrH
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát về công tác xây dựng kế hoạch PCGD TrH
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát về công tác tổ chức, chỉ đạo công tác PCGD TrH
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát về huy động các nguồn lực xã hội cho PCGD TrH
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, đánh giá PCGD TrH
Bảng 2.18. Hiệu quả của các biện pháp thực hiện công tác PCGD TrH
Bảng 3.1. Kết quả thăm dị về tính cấp thiết của các giải pháp quản lý chất
lượng PCGD TrH
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò về tính khả thi của các giải pháp quản lý chất
lượng PCGD TrH

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đại hội XI của Đảng đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là
đầu tư cho phát triển”.
Để phát triển, đất nước ta cần nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại trong quá trình hội nhập kinh tế
thế giới và nâng cao trình độ dân trí. Thực hiện PCGD nói chung, PCGD TrH nói
riêng, là một trong những mục tiêu chiến lược quan trọng, góp phần phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí, đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH đất nước gắn với sự phát triển kinh tế tri thức.
Từ sau năm 2000, Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản
chỉ đạo về thực hiện PCGD: Chỉ thị số 61-CT/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết
41/2000/QH10 của Quốc Hội, Nghị định số 88/2001/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết
định số 26/2001/QĐ-BGDĐT của Bộ GD-ĐT về thực hiện PCGD THCS, Hướng
dẫn số 3420/THPT và số 10819/GDTrH của Bộ GD-ĐT về thực hiện PCGD TrH.
Nâng cao chất lượng PCGD TrH là một trong những u cầu tất yếu và có
tính cấp thiết, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng nơng thơn mới, phát triển kinh
tế - xã hội của thị xã Sa Đéc trong tương lai. Tuy nhiên, trên thực tế đến năm 2010,
tỷ lệ thanh thiếu niên từ 18 - 21 tuổi có bằng tốt nghiệp THPT, Trung học chuyên
nghiệp hiện nay của thị xã là 53,2%, tỷ lệ này còn rất thấp so với chuẩn quy định của
Bộ GD-ĐT là 75%; còn tỷ lệ thanh thiếu niên từ 18 - 21 tuổi có bằng tốt nghiệp nghề
hiện nay là 0,6%, vẫn thấp hơn quy định 9,4%.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ thị xã Sa Đéc lần thứ X đã xác định mục tiêu “đến
năm 2015 thị xã đạt chuẩn PCGD TrH”. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi các
cấp quản lý ở địa phương phải có sự đúc kết kinh nghiệm, nghiên cứu thực trạng,
7


điều kiện cơng tác PCGD, từ đó xây dựng các giải pháp, biện pháp khả thi để nâng

cao hiệu quả công tác PCGD TrH.
Tuy nhiên, cho đến nay trên địa bàn thị xã Sa Đéc chưa có đề tài nào nghiên
cứu vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng phổ cập giáo dục TrH. Đó là lý do
bản thân chọn đề tài “M
c

dục

u

pháp nâng cao h ệu qu qu

h c

h

c

h

h

chấ ượ

h



2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng PCGD

TrH trên địa bàn thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Kh ch hể

h ê cứu

Vấn đề quản lý chất lượng PCGD TrH ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
3.2.

ượ

h ê cứu

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng PCGD TrH ở thị xã
Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực thi được một số giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và
tính khả thi thì có thể nâng cao chất lượng PCGD TrH ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng
Tháp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề PCGD và quản lý chất lượng
PCGD TrH.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng PCGD TrH ở thị xã Sa Đéc,
tỉnh Đồng Tháp.
5.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của một số giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng PCGD TrH ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.

8



6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phươ

h

h ê cứu

u

Tiến hành nghiên cứu các tài liệu lý luận có liên quan đến PCGD và quản lý
PCGD. Phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực tiếp cho việc giải
quyết các nhiệm vụ nghiên cứu lý luận của đề tài nhằm thực hiện các nhiệm vụ
thực tiễn.
6.2. C c hươ

h

h ê cứu hực ễ

- Phương pháp điều tra bằng an-ket
Tiến hành điều tra bằng an-ket để khảo sát thực trạng PCGD, thực trạng quản
lý chất lượng PCGD TrH ở thị xã Sa Đéc.
Đối tượng điều tra là cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các trường TH,
THCS, THPT, Trung tâm GDTX ở thị xã Sa Đéc; cán bộ một số ban ngành, đoàn
thể cấp tỉnh, thị xã.
Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những
thơng tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của đề tài.
-Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo sơ kết, tổng kết… của Sở,
Phòng GD-ĐT và các ngành liên quan để thu thập các thơng tin có liên quan đến

các nhiệm vụ nghiên cứu.
-Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân tích các kinh nghiệm quản lý PCGD
của các trường, Phòng và Sở GD-ĐT, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp
quản lý chất lượng PCGD TrH.
-Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng để xây dựng và hoàn chỉnh bộ cơng cụ điều
tra; về tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp quản lý chất lượng PCGD TrH
đã đề xuất.

9


-Phương pháp trò chuyện
Tiến hành trao đổi với cán bộ QLGD, giáo viên ở các trường TH, THCS,
THPT, trung tâm GDTX… để tìm hiểu nhu cầu, điều kiện của họ, đánh giá của họ
về quản lý chất lượng PCGD nhằm thu thập những thông tin cần thiết bổ sung cho
phương pháp điều tra.
6.2.3. Phươ

h

h



h c

Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý các kết quả nghiên
cứu về định lượng, tính tỷ lệ phần trăm, trung bình cộng, …

7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
- Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng PCGD
TrH ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực là một yêu cầu bức thiết mang ý nghĩa
chiến lược về phát triển nhân tố con người trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước,
nhất là trong điều kiện khoa học - công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp và công cuộc công nghiệp hóa đang chuyển dần qua nền kinh tế tri thức mà cốt
lõi là đội ngũ cơng nhân trí thức có trình độ chun mơn cao. Lịch sử phát triển
của nhiều nước trên thế giới đã cho chúng ta thấy rằng, tất cả các nước có nền
kinh tế hùng mạnh, có khoa học - công nghệ phát triển đều là những nước có nền
GD-ĐT tiên tiến, ln xem phát triển sự nghiệp GD-ĐT là nhiệm vụ chiến lược
hàng đầu của quốc gia mình. GD-ĐT và phát triển KT-XH ngày càng gắn bó chặt
chẽ với nhau, GD-ĐT cũng đồng thời gắn bó hữu cơ với khoa học - cơng nghệ.
Chính điều đó đã đặt giáo dục đứng ở vị trí trung tâm của sự phát triển. Giáo dục có
sứ mạng giúp mọi người phát huy tất cả tài năng và tiềm lực sáng tạo của mình. Để
thực hiện được sứ mạng đó, việc thực hiện PCGD trở thành xu thế tất yếu của các
nước trên thế giới trước yêu cầu mới của thời đại. Đặc biệt đối với Việt Nam sau
khi trở thành thành viên chính thức của WTO.
Chống nạn thất học, PCGD từ lâu đã là một trong những chủ trương lớn của

Đảng và là một tư tưởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã khẳng định
“Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và đề ra mục tiêu là “ai cũng được học hành”.
Những tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục đã trở thành những tư tưởng chiến
lược để xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục cách mạng Việt Nam. Suốt mấy
thập kỷ qua, vấn đề PCGD luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm sâu sắc và coi đó
là điều kiện cơ bản ban đầu để phát triển con người, phát triển sản xuất, phát triển
xã hội, đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, theo kịp các nước tiên tiến trên
thế giới. Thể hiện qua các văn bản sau:
+ Nghị quyết 41/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội khóa X về thực
11


hiện PCGD THCS.
+ Chỉ thị số 61-CT/TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị về việc thực hiện
PCGD THCS.
+ Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 của Chính phủ về thực hiện
PCGD THCS.
+ Kế hoạch số 3667/THPT ngày 11/5/2001 của Bộ GD-ĐT về kế hoạch triển
khai nghị quyết của Quốc hội về thực hiện PCGD THCS.
+ Quyết định số 26/2001- QĐ- BGDĐT của Bộ GD-ĐT ngày 05/7/2001 của
Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá
công nhận PCGD THCS.
+ Công văn số 712/THPT ngày 02/2/2001 của Bộ GD-ĐT về việc hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ PCGD THCS.
+ Công văn số 6170/THPT ngày 18/72002 của Bộ GD-ĐT về việc hướng dẫn qui
trình, hồ sơ và nội dung kiểm tra kết quả PCGD THCS.
+ Công văn số 3420/THPT ngày 23/4/2003 của Bộ GD-ĐT về việc hướng dẫn
thực hiện phổ cập bậc TrH.
+ Công văn 10819/GDTrH ngày 07/12/2004 của Bộ GD-ĐT về việc điều
chỉnh tiêu chuẩn phổ cập bậc TrH.

Đến năm 2000, nước ta chính thức tuyên bố đạt chuẩn quốc gia về CMC và
PCGD TH. Tuy nhiên, để thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, đi vào hội
nhập quốc tế, mục tiêu PCGD phải đòi hỏi cao hơn tạo nền tảng dân trí cho việc
đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.
Bước vào thế kỷ XXI, mục tiêu PCGD của nước ta đã được Đảng xác định trong
văn kiện Đại hội IX: “Củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ và PCGD TH, tiến
hành phổ cập THCS trong cả nước, phổ cập THPT ở một số thành phố và vùng
nơng thơn đồng bằng có điều kiện. Đẩy mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng và cơ cấu hợp lý. Tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi học tập liên tục,
suốt đời trong môi trường giáo dục lành mạnh”.
12


Trong lĩnh vực khoa học, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các tổ chức đã có
khá nhiều cơng trình nghiên cứu về PCGD, tiêu biểu như:
- “Phổ cập giáo dục cấp I phổ thông” do Phạm Minh Hạc chủ biên [36];
“Giáo dục học – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hà Thế Ngữ [40];… trong
đó đã nêu lên khái niệm, bản chất, ý nghĩa của PCGD phổ thơng; những u cầu
trong q trình thực hiện PCGD cấp I.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Thực trạng, điều kiện và biện pháp
thực hiện PCGD THCS tại một số tỉnh thành phía Nam” của Viện nghiên cứu giáo
dục [27]. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng PCGD THCS ở Thành phố HCM và
tỉnh Tiền Giang, các tác giả đã đề xuất các điều kiện, biện pháp thực hiện PCGD
THCS và kiến nghị với các cấp quản lý về chính sách, tổ chức thực hiện PCGD
THCS ở địa phương.
- Các bài nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau có liên quan đến PCGD
được cơng bố trên các báo, tạp chí khoa học; các luận văn Thạc sĩ nghiên cứu thực
trạng và giải pháp thực hiện PCGD THCS ở địa phương.
Nhìn chung, vấn đề PCGD đã được nghiên cứu trên nhiều phương diện, cả
về lý luận lẫn thực tiễn ở nước ta và trên thế giới. Tuy nhiên, các vấn đề liên quan

đến PCGD, đặc biệt là PCGD TrH ở từng địa phương vẫn ln có những đặc điểm
riêng biệt. Vì thế, nghiên cứu PCGD TrH gắn liền với thực tiễn giáo dục của địa
phương sẽ mang đến hiệu quả nhất định góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo
dục ở địa phương.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. G

dục và

dục

H

1.2.1.1. Giáo dục
Giáo dục được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, giáo dục
là quá trình hình thành cho con người cơ sở khoa học của thế giới quan, lý tưởng
đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện thực, phát triển và nâng cao thể lực của con
người. Quá trình này được xem là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể,
13


được thực hiện trong tất cả các mặt của cuộc sống ở nhà trường, ngồi xã hội và ở
gia đình. Theo nghĩa rộng, “Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có
mục đích, nhằm chuẩn bị con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động
sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người” [40; 11].
Như vậy, giáo dục là một quá trình tồn vẹn hình thành nhân cách, được tổ
chức có mục đích và có kế hoạch, thơng qua các hoạt động và các quan hệ giữa
người giáo dục và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội
của lồi người, hình thành thế giới quan, phẩm chất đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ
cho con người. Có thể nói, giáo dục là một trong những q trình chủ yếu hình

thành và phát triển những đặc trưng nội tại của cá nhân trong mối quan hệ tương
tác, hài hịa với mơi trường KT-XH, hình thành và phát triển chất lượng nguồn
nhân lực, từ đó tạo nên sự phát triển chung của nền kinh tế.
1.2.1.2. Giáo dục TrH
- GDPT có vai trị hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ, trang bị những tri thức và kỹ năng phổ thông cơ bản về khoa học, văn hóa,
nghệ thuật, hướng nghiệp, có sức khỏe để tiếp tục học lên các bậc học cao hơn, học
nghề, đi vào cuộc sống lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân.
Luật Giáo dục 2005 (Điều 27) đã xác định “Mục tiêu của GDPT là giúp học
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục TH; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
14


Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường
về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động”.
- TCCN, DN là các cấp học nằm trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, có vị
trí rất quan trọng và có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng nhu cầu của sự nghiệp phát triển KT-XH, thực hiện CNH-HĐH đất nước.
TCCN, DN thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho người lao động, giúp họ tìm kiếm

việc làm và tự tạo việc làm trong suốt quá trình lao động. Trong cơ chế thị trường,
việc làm luôn biến động, để thích ứng người lao động phải liên tục thay đổi nghề,
di chuyển nghề, cho nên họ rất cần được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm mới. Đào tạo nghề là nền tảng phát triển bền
vững việc làm của người lao động.
Ở nước ta, hệ thống giáo dục nghề nghiệp quy định:
+ TCCN được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng tốt
nghiệp THCS, từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp THPT.
+ DN được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ
một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
Điều 33 của Luật Giáo dục 2005 đã xác định “Mục tiêu của giáo dục nghề
nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ
khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng
nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, củng cố quốc phòng, an ninh.

15


TCCN nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản
của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công
nghệ vào công việc.
DN nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng
lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo”.
Với quan điểm, mục tiêu giáo dục nêu trên, vai trò của giáo dục TrH (THCS,
THPT, TCCN, DN) được đánh giá rất quan trọng đối với sự phát triển chất lượng
nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Phát triển quy mô và nâng cao
chất lượng giáo dục TrH là một nhu cầu bức thiết góp phần quan trọng vào thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ thiết

thực cho sự phát triển KT-XH của đất nước.
1.2.2. Ph c

và h c

dục

1.2.2.1. Phổ cập:
Theo Từ điển tiếng Việt, phổ cập là “làm cho trở thành rộng khắp, đến với
quần chúng rộng rãi ” [16; 785].
1.2.2.2. Phổ cập giáo dục
Theo Từ điển Giáo dục học, phổ cập giáo dục là “số năm học bắt buộc về mặt
pháp lý cho công dân ở độ tuổi quy định; số năm học này là tồn bộ thời gian đối
với những người được học chính quy ở nhà trường” [15; 429].
Theo GS. Hà Thế Ngữ, PCGD “là tổ chức việc dạy và việc học nhằm làm
cho tất cả mọi thành viên của xã hội, đến một độ tuổi nhất định (thường là độ
tuổi bắt đầu chính thức tham gia lao động sản xuất xã hội) đều có được một trình
độ đào tạo nhất định” [40; 199].
Như vậy, PCGD có nghĩa là phải đưa được những tri thức nhất định đến
cho tất cả mọi công dân và tạo những điều kiện thuận lợi nhất để họ được học
tập thường xuyên và đầy đủ. Những kiến thức được phổ cập thông qua giáo dục
sẽ giúp con người sống và làm việc với quyền lợi và nghĩa vụ của một cơng dân,
trên cơ sở đó đóng góp tích cực cho xã hội. Do đó, PCGD có liên quan trực tiếp
16


đến trình độ phát triển KT-XH của quốc gia. Trình độ PCGD khơng chỉ phản
ánh trình độ phát triển dân trí của một quốc gia mà cịn là một chỉ số quan trọng
phản ánh trình độ của hệ thống giáo dục quốc dân cũng như trình độ phát triển
chung của quốc gia đó. Theo hệ thống giáo dục quốc dân, trình độ PCGD phổ

thơng được hình thành ở các mức độ: PCGD TH, PCGD THCS và PCGD TrH.
-PCGD TH là thực hiện giáo dục tối thiểu đạt trình độ TH cho trẻ trong độ
tuổi quy định một cách phổ biến trên phạm vi cả nước. PCGD TH là chính sách
bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 5 đối với tất cả trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 6 đến
14 tuổi.
Sự phát triển cao hơn của PCGD TH là PCGD TH đúng độ tuổi, thực
hiện giáo dục cho trẻ em đúng tuổi quy định của đầu vào cấp TH đến với lớp 1
là 6 tuổi và đầu ra (học sinh hồn thành chương trình tiểu học) của cấp TH là
11 tuổi.
-PCGD THCS là đảm bảo hầu hết thanh, thiếu niên sau khi tốt nghiệp TH
tiếp tục học tập để đạt trình độ THCS trước khi hết tuổi 18. “Mục tiêu của phổ
cập THCS là nâng cao mặt bằng dân trí một cách tồn diện, làm cho hầu hết
cơng dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp THCS, kết hợp phân luồng sau bậc học
này, tạo cơ sở cho sự đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, phát huy cao
độ tính độc lập, năng động sáng tạo và bản lĩnh của thế hệ trẻ trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [6].
-PCGD TrH là bảo đảm cho hầu hết thanh, thiếu niên sau khi tốt nghiệp
THCS tiếp tục học tập để đạt trình độ THPT hoặc TCCN hoặc đào tạo nghề 3 năm
trở lên trước khi hết tuổi 21, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ CNH-HĐH đất nước.
Ở nước ta, mục tiêu chung của công tác PCGD TrH trong giai đoạn 2001 –
2010 là nâng cao dân trí, làm cho hầu hết cơng dân đến hết tuổi 21 ở các địa
phương đã đạt chuẩn PCGD THCS đều đạt được trình độ học vấn TrH, góp phần
17


nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH đất nước, thực hiện
hội nhập với giáo dục khu vực và thế giới [1].
1.2.3. Chấ ượ


và chấ ượ

h c

dục TrH

1.2.3.1. Chất lượng
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là một phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là thuộc tính khách
quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái
liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể,
bao qt tồn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật” [14, 419].
Theo Từ điển Tiếng Việt “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
mỗi con người, một sự vật, sự việc” [16; 144]. Hoặc “Chất lượng là tổng thể những
tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân
biệt với sự vật (sự việc) khác”.
Hoàng Phê cho rằng, chất lượng là “cái làm hài lòng, vượt những nhu cầu và
mong muốn của người tiêu dùng” [41; 34].
Còn theo Nguyễn Cảnh Tồn thì chất lượng là “tập hợp các đặc tính của
một thực thể tạo ra cho thực thể đó khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu hoặc còn
tiềm ẩn [43; 101].
Như vậy, chất lượng là giá trị sự vật, hiện tượng, con người phù hợp với mục
tiêu, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội.
1.2.3.2. Chất lượng PCGD TrH
Có nhiều quan điểm nhận diện chất lượng, trong đó có 6 quan điểm về đánh
giá chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất lượng (nói chung) như “Chất
lượng được đánh giá bằng đầu vào, chất lượng được đánh giá bằng đầu ra, chất
lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng được đánh giá bằng giá trị

học thuật, chất lượng được đánh giá bằng văn hoá tổ chức riêng và chất lượng được
đánh giá bằng kiểm toán”.
18


Ngoài 6 quan điểm về đánh giá chất lượng nêu trên, cịn có các quan điểm về
chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng PCGD TrH là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định. Chất lượng
PCGD TrH thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau:
- Tỷ lệ huy động số học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm vào học lớp 10
THPT, bổ túc THPT, học nghề, học TCCN.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm.
- Tỷ lệ thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 18 đến hết 21 có bằng tốt nghiệp
THPT hoặc bổ túc THPT hoặc TCCN.
- Tỷ lệ thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 18 đến hết 21 có bằng tốt nghiệp
đào tạo nghề.
1.2.4. Qu

và qu

chấ ượ

PCGD TrH

1.2.4.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động, mục đích của hoạt

động quản lý nhằm tăng năng suất lao động, cải tạo cuộc sống. Mọi hoạt động của
xã hội đều cần tới quản lý để thực hiện những hoạt động kết hợp những con người,
người trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung, hay nói
cách khác quản lý là một yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân để thực hiện các mục tiêu chung. Xã hội càng phát triển, vai trò quản lý ngày
càng quan trọng, nội dung quản lý ngày càng phức tạp.
Theo Phó giáo sư Tiến sĩ Đặng Quốc Bảo, quản lý là một quá trình gồm hai
q trình bộ phận tích hợp vào nhau: “quản” và “lý”. Quản chính là sự coi sóc, giữ
gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định. Lý bao gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi
mới, đưa hệ thống vào thế phát triển. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc
19


“quản” thì tổ chức dễ trì trệ, suy thối. Ngược lại, nếu chỉ quan tâm đến việc “lý”
thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. Như vậy, trong “quản” phải có “lý”,
trong “lý” phải có “quản” để hệ thống ổn định đi tới sự phát triển và phát triển
trong thế ổn định [30].
Phó giáo sư Tiến sĩ Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý là những tác động của
chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [38; 8].

Tiến sĩ Nguyễn Quốc Chí và Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ Lộc định
nghĩa hoạt động quản lý là “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” và “quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [33; 1].
Khái quát lại, quản lý là những tác động có chủ đích, có định hướng của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm bảo đảm cho sự vận
động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, sử dụng và khai

thác có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định bằng
cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.2.4.2 Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt được tồn tại, vận động và phát
triển với tư cách là một hệ thống. Hoạt động giáo dục có liên quan trực tiếp đến lợi
ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế xã hội, là động
lực phát triển và là nhân tố quyết định tương lai của mỗi quốc gia.
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. QLGD được
xem là khâu then chốt nhằm đảm bảo tính hiệu quả của các chính sách giáo dục
quốc gia, sự đầu tư cho giáo dục và các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục.
20


Các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục đưa ra khá nhiều quan điểm khác nhau
về QLGD. Phó giáo sư Tiến sĩ Đặng Quốc Bảo định nghĩa: “QLGD theo nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [29; 17].
Phó giáo sư Tiến sĩ Trần Kiểm thì cho rằng: “QLGD được hiểu là những tác
động tự giác của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà
xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ
thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa
hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với
mơi trường bên ngồi ln ln biến động” [38; 36-37].
QLGD được xét trên 2 cấp độ: vĩ mô và vi mô. Ở cấp vĩ mô, QLGD là những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo mà xã hội

đặt ra cho ngành giáo dục. Ở cấp vi mơ, QLGD là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tập thể cán bộ, giáo viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh, các tổ chức, các lực
lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Từ khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mơ thì QLGD là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt mục đích đã định. QLGD bao
gồm bốn yếu tố: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu
quản lý. Các yếu tố này có mối quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý
tạo ra những tác nhân tác động lên đối tượng quản lý và cùng với chủ thể quản lý
hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể
21


quản lý nằm ngồi hệ thống QLGD. Nó có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại
đến hệ thống giáo dục và hệ thống QLGD.
1.2.4.3. Quản lý chất lượng PCGD TrH
Quản lý chất lượng PCGD TrH là một nội dung của công tác quản lý trong nhà
trường trung học. Đó là sự tổ chức thực hiện có hệ thống các hoạt động, biện pháp
quản lý tồn bộ q trình PCGD TrH nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
PCGD TrH.
1.2.5.H ệu qu và h ệu qu qu

:

1.2.5.1. Hiệu quả:
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm
mang lại” [13; 441].
Còn theo từ Tiếng Anh hiệu quả là “Effectiveness”, nghĩa là có hiệu quả, có

hiệu lực, mang lại kết quả đúng như dự kiến. Hiệu quả là đạt được một kết quả
đúng như kế hoạch đã đề ra nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực.
Theo từ điểm Bách khoa Việt Nam, hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh
ra kết quả mà con người hướng tới và chờ đợi; nó có nội dung khác nhau ở những
lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất.
Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu
quả là năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội học, một hiện tượng, một sự biến cố có
hiệu quả xã hội, tức là có tác dụng tích cực đối với lĩnh vực xã hội, đối với sự phát
triển của lĩnh vực đó. Hiệu quả của một cuộc điều tra xã hội học là kết quả tối ưu
đạt được so với mục tiêu của cuộc điều tra đó.
1.4.2.Hiệu quả quản lý:
Hiệu quả quản lý là quá trình làm việc cùng với và thơng qua các cá nhân,
các nhóm và các nguồn lực khác (thiết bị, vốn, công nghệ) để đạt được mục tiêu
của tổ chức. Hiệu quả quản lý được thử thách và đánh giá qua việc đạt được các
22


mục tiêu thông qua sự tổ chức và thực hiện các kỹ năng khác nhau. Theo định
nghĩa của Kythryn Bartol – Giáo sư về quản lý và tổ chức trường Đại học
Maryland – thì “hiệu quả quản lý là làm đúng việc phải làm và đạt được hiệu suất,
điều đó có nghĩa là phải làm đúng cách để đạt được mục tiêu đã đề ra trong hoàn
cảnh, điều kiện thực tế”.
1.2.6. G
u

h




h

â

c

h ệu qu qu

chấ ượ

PCGD

h c
1.2.6.1 Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, “giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ

thể” [16; 387].
Còn theo Nguyễn Văn Đạm, “giải pháp là tồn bộ những ý nghĩ có hệ thống
cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một khó
khăn” [35; 325].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một số
khái niệm tương tự như phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các khái
niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một cơng việc, một
vấn đề. Cịn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm,
cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước
có quan hệ với nhau để tiến hành một cơng việc có mục đích.
Theo Nguyễn Văn Đạm, phương pháp được hiểu là “trình tự cần theo trong
các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một cơng việc có mục đích nhất định”
[35; 325].

Về khái niệm biện pháp, theo Từ điển tiếng Việt, đó là “cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể” [16; 64].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái niệm
trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này là nhấn
mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn nhất
định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.
23


Giải pháp quản lý là hệ thống các cách thức tổ chức, điều khiển hoạt động
của một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những mục đích và
nhiệm vụ chung.
Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra các cách thức tổ
chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, q trình) nào
đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất, chức
năng, yêu cầu của hoạt động quản lý.
1.2.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng PCGD TrH
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng PCGD TrH là hệ thống các
cách thức tổ chức, điều khiển toàn bộ hoạt động PCGD TrH nhằm nâng cao chất
lượng của hoạt động này.
Hoạt động quản lý nói chung và quản lý chất lượng PCGD TrH nói riêng, có
thể được xem xét ở các góc độ khác nhau.
Ở góc độ chức năng, công tác quản lý chất lượng PCGD TrH bao gồm: xây
dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức hoạt động, chỉ đạo giám sát và đánh giá kết quả
hoạt động.
Ở góc độ q trình, cơng tác quản lý chất lượng PCGD TrH bao gồm: điều
tra nhu cầu, xác định nội dung, phương thức tổ chức hoạt động, điều kiện đảm bảo,
kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động, …
1.3. Một số vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả quản lý chất lƣợng PCGD TrH
1.3.1. ự cầ

Tru

hế

h

â

c

h ệu qu qu

chấ ượ

PCGD

h c
Để phấn đấu xây dựng cuộc sống ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc địi

hỏi mọi người dân đều phải có những kiến thức và hiểu biết nhất định, nhất là kiến
thức phổ thơng, để có thể tham gia giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội và thực
hiện tốt các chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư phát triển KT-XH hội của địa
phương.

24


Bước vào thế kỷ 21, khi trí tuệ trở thành yếu tố quyết định sự phồn vinh của
đất nước thì việc phát triển sự nghiệp giáo dục kết hợp với đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cần được xem là mục tiêu hàng đầu, là điều kiện tiên quyết để phát

triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII) đã xác định: “ GD-ĐT cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng
đầu”. Cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, trong mục tiêu xây dựng và phát triển Đảng
bộ và Chính quyền thị xã luôn quan tâm đến sự nghiệp phát triển giáo dục và đào
tạo, xem đây là nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực với chất
lượng cao gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công
nghệ, củng cố an ninh quốc phòng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc xây dựng các giải pháp nâng cao chất lương PCGD TrH sẽ giúp cho
ngành GD-ĐT thực hiện tốt nhiệm vụ là nâng cao mặt bằng dân trí, đảm bảo cung
cấp các kiến thức phổ thơng tối thiểu cần có trong chương trình học của từng ngành
học, bậc học cho các tầng lớp nhân dân, trong đó chủ yếu là lực lượng thanh niên;
trang bị cho thanh niên những kiến thức, kỹ năng lao động, khả năng tiếp thu công
nghệ mới để tự tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập thân, lập nghiệp, góp
phần giảm tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo, nâng cao chất lượng lao động, cung ứng
lao động cho các khu công nghiệp và các đối tác trong khu vực và quốc tế.
1.3.2. Qu

đ ểm chủ ươ

củ

Nhà ước về PCGD TrH

Từ khi mới xây dựng nền giáo dục cách mạng, CMC và PCGD đã luôn là
một trong những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta.
Ngày 2/9/1945, tiếp theo bản Tuyên ngôn độc lập tuyên bố sự ra đời của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ đã nêu ra chương trình, nội dung

chính của chính sách phát triển đất nước. Trong chương trình này, mục tiêu của
giáo dục đã được khẳng định: “Nền giáo dục mới đang ở thời kỳ tổ chức. Chắc
25


×