Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường thpt huyện tĩnh gia thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.22 KB, 120 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng Đại học Vinh

Vũ thị thanh vân

Một số giải pháp quản lý
nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên
các tr-ờng THPT huyện Tĩnh Gia,
Thanh Hóa.
Chuyên ngành : quản lý giáo dục
MÃ số: 60.14.05

Luận văn thạc sü khoa häc gi¸o dơc

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc:
Pgs, ts. Nguyễn Trọng văn

Vinh - năm 2011


2

LỜI CẢM ƠN
Làm thế nào để có thể nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên,
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện của các trường THPT nói riêng, chất
lượng giáo dục nói chung của huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa là điều mà
bản thân tác giả ln trăn trở trong q trình cơng tác và thực hiện nhiệm vụ
được phân cơng. Vì vậy, thực hiện đề tài: Một số giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh


Thanh Hóa vừa là nhiệm vụ nghiên cứu khoa học nhưng cũng là tâm huyết
của bản thân trên các cương vị công tác của mình.
Để được thực hiện đề tài này, trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn
trường Đại học Vinh, khoa đào tạo Sau đại học và các thầy cơ giáo đã tạo
điều kiện để chúng tơi có cơ hội học tập, nghiên cứu, hồn thành chương
trình cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Nguyễn Trọng
Văn - Người đã hướng dẫn khoa học, hỗ trợ về tài liệu và giúp đỡ tác giả rất
nhiều trong quá trình thực hiện đề tài và hồn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở GD&ĐT, Văn phòng Sở và các
Phịng chun mơn của Sở GD&ĐT Thanh Hóa đã tạo điều kiện về quy hoạch
đào tạo, hỗ trợ kinh phí, cung cấp thơng tin tư liệu và tư vấn khoa học cho
chúng tơi trong suốt khóa học và quá trình nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn CBQL, anh chị em cán bộ giáo
viên trường THPT Tĩnh Gia2 và CBQL, anh chị em cán bộ giáo viên các
trường THPT trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện
về thời gian, hỗ trợ về kinh phí, hợp tác về khoa học và động viên về tinh thần
trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập, cơng tác thực nghiệm và hồn thành
đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những người
thân đã chia sẻ, động viên khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hồn
thành tốt khóa học và hồn thành đề tài nghiên cứu này.


3

Mặc dù tâm huyết và rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn sẽ cịn có
những hạn chế, thiếu sót; chúng tơi rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý
của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Vinh, tháng 12 năm 2011.

Tác giả:Vũ Thị Thanh vân
Môc lôc
Trang
MỞ ĐẦU
Error! Bookmark not defined.
1. Lý do chọn đề tài
6
2. Mục đích nghiên cứu:
9
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
9
4. Giả thuyết khoa học
9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
10
7. Đóng góp của đề tài
10
8. Cấu trúc luận văn
11
CHƢƠNG 1
Error! Bookmark not defined.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu:
12
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài:

14
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên:
14
1.2.2. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên:
19
1.2.3.Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên:
21
1.2.4. Quản lý và chức năng quản lý.
22
1.2.5. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ
giáo viên:
25
1.3. Đặc điểm lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên
29
1.3.1. Đối tượng lao động sư phạm của người thầy giáo là thế
hệ trẻ
29
1.3.2. Nghề tái tạo sản xuất, mở rộng sức lao động
29
1.3.3. Nghề lao động trí óc chun nghiệp
30


4

1.3.4. Nghề dựa vào nhân cách để tác động vào nhân cách
1.4. Cơ sở pháp lý của việc quản lý để nâng cao chất lƣợng
đội ngũ giáo viên.
1.5. ý nghĩa của việc quản lý nâng cao chất lƣợng đội ngũ

giáo viên.

30
31
33

CHƢƠNG 2
Error! Bookmark not defined.
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội, tình hình phát triển
giáo dục huyện Tĩnh Gia.
35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - dân cư:
35
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo
35
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục cấp THPT huyện Tĩnh
Gia, tỉnh Thanh Hóa.
38
2.2.Thực trạng đội ngũ giáo viên THPT:
42
2.2.1. Quy mô, cơ cấu đội ngũ giáo viên:
42
2.2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên:
43
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT
huyện Tĩnh Gia:
48
2.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT

trên địa bàn huyện Tĩnh Gia:
48
2.3.2. Đánh giá công tác quản lý trên các mặt.
50
2.4.Thực trạng các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên các trƣờng THPT ở huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa
52
2.4.1 Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về
việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên:
52


5

2.4.2. Việc thực hiện các giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tĩnh Gia,
Thanh Hóa:
54
2.4.3. Những thuận lợi- ưu điểm và khó khăn- yếu kém trong
cơng tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THPT huyện Tĩnh Gia.
59
CHƢƠNG 3
Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN TĨNH
GIA, THANH HÓA
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

65
3.1.2. Đảm bảo tính chất đồng bộ của các giải pháp
65
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn của các giải pháp
65
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi của các giải pháp
66
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên các trƣờng THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
66
3.2.1. Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho đội
ngũ CBQL và giáo viên.
66
3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch và tuyển chọn đội ngũ giáo
viên
71
3.2.3. Xây dựng chế độ công tác và sử dụng hợp lý đội ngũ
giáo viên
76
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên về mọi mặt
83
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên.
87
3.2.6. Đổi mới công tác thi đua - khen thưởng
91
3.2.7. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý hoạt động của các tổ
chun mơn
95

3.2.8. Vận dụng và hồn thiện chế độ chính sách, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho giáo viên
102
3.2.9. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và quản lý việc sử dụng
trang thiết bị dạy học.
106


6

3.3. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
quản lí nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Error! Bookmark not defined.108

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận:
Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định
"giáo dục là quốc sách hàng đầu". Đây là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người, trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trị quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Có 5 điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục: Môi trường kinh tế của giáo
dục; Chính sách và cơng cụ thể chế hoá giáo dục; Cơ sở vật chất kỹ thuật và tài
chính giáo dục; Đội ngũ giáo viên và người học; Nghiên cứu lí luận và thơng
tin giáo dục. Trong 5 điều kiện cơ bản trên, hầu hết các nước trên thế giới đều
khẳng định giáo viên là một trong những điều kiện cơ bản nhất, quyết định sự
phát triển của giáo dục. Vì vậy, nhiều nước đã đi vào cải cách giáo dục, phát

triển giáo dục thường bắt đầu bằng phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên.
Việt nam chúng ta cũng khơng nằm ngồi xu thế chung đó. Các nghị quyết
của Đảng, Luật giáo dục, chiến lược phát triển giáo dục và các chủ trương,
chính sách của nhà nước ta đều nhất quán đặt đội ngũ giáo viên vào trung tâm,
được xã hội tơn vinh và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền giáo
dục nước nhà.


7

Xu thế phát triển giáo dục trong quá trình hội nhập quốc tế đòi hỏi phải
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ: " Đổi mới chương
trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, chú trọng việc rèn luyện, giữ
gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo" và khẳng định: " Phát triển đội
ngũ nhà giáo đảm bảo về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng,
đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục".
Chỉ thị 40 CT/TW cũng đã nhấn mạnh: " Phải tăng cường xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện" với mục tiêu: "
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm nhà giáo". (9, tr 2).
Điều đó khẳng định: Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói
riêng.
Nhà trường, các cấp quản lý giáo dục và tồn xã hội có trách nhiệm chăm

lo xây dựng, phát triển và quản lý đội ngũ giáo viên để đáp ứng yêu cầu và
theo kịp với sự thay đổi, phát triển của thực tiễn giáo dục. Đội ngũ giáo viên là
bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực xã hội, là nguồn nhân lực cơ bản của
ngành giáo dục và đào tạo, của một nhà trường, thừa hưởng tất cả những ưu
tiên của quốc gia về phát triển nguồn nhân lực và cũng đòi hỏi phải được
nghiên cứu đổi mới theo những thay đổi của nền giáo dục.
1.2. Về thực tiễn:
Trong những năm qua việc thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu rất


8

quan trọng và tích cực, trong đó có sự đóng góp rất lớn của đội ngũ giáo viên.
Ngành giáo dục đã tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tuy nhiên, về chất
lượng, hiệu quả còn thấp so với yêu cầu, giáo dục chưa gắn bó với thực tiễn,
đào tạo chưa gắn với sử dụng. Chất lượng của đội ngũ giáo viên còn yếu, cơ sở
vật chất thiếu thốn, chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục và công tác
quản lý chậm đổi mới, một số hiện tượng tiêu cực, thiếu kỷ cương chậm được
khắc phục.
Chất lượng giáo dục lại phụ thuộc rất lớn và chủ yếu vào đội ngũ giáo
viên, khơng có hệ thống giáo dục nào vươn cao quá tầm những giáo viên làm
việc cho nó. Luật Giáo dục đã quy định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục”[23, tr 60]. Vì vậy muốn đổi mới nâng cao
chất lượng giáo dục thì phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Tĩnh Gia là một huyện đồng bằng ven biển nghèo ở phía Nam của tỉnh
Thanh Hóa, bên cạnh địa hình chủ yếu là các xã vùng bãi ngang ven biển cịn
có một số xã vùng bán sơn địa và vùng đồi núi, chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn. Trên

địa bàn huyện Tĩnh Gia, khu kinh tế Nghi Sơn vừa mới hình thành, từng bước
hòan thiện cơ sở hạ tầng và bắt đầu hoạt động đã và đang đặt ra những yêu cầu
cấp bách của việc sắp xếp lại cơ cấu lao động và địi hỏi ngày càng lớn nguồn
nhân lực có chất lượng cao. Hun đy, HDDND, UBND hun TÜnh Gia ®· rất
quan tâm đến công tác GD&ĐT: Huyện ủy đà ban hành nghị quyết chuyên đề
về công tác GD&ĐT, HĐND huyện đà phê chuẩn đề án xây dựng tr-ờng chuẩn
quốc gia giai đoạn 2011-2015, ngành GD&ĐT Tĩnh Gia cũng đà rất nỗ lực đổi
mới công tác QLGD, quyết tâm thực hiện cuộc vận động " hai không" với bốn
nội dung do Bộ tr-ởng bộ GD&ĐT phát động. Trong nhng nm qua chất
lượng dạy học của các trường THPT trong huyện đã được nâng lên nhưng cịn
chưa đồng đều trong tồn huyện, số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi học


9

sinh giỏi Quốc gia, cấp tỉnh hàng năm chưa cao, số lượng học sinh trúng tuyển
vào Đại học và Cao đẳng hàng năm còn khá khiêm tốn, việc phân luồng đào tạo
và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh còn nhiều hạn chế…
Vì vậy những người làm cơng tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý
trường THPT nói riêng phải tổng kết, đúc rút kinh nghiệm tìm ra được các giải
pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng được yêu
cầu của công cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa q hương, đất
nước. Một trong những khâu then chốt của công tác quản lý nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục là phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài " Một số giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tĩnh Gia,
tỉnh Thanh Hóa" làm luận văn thạc sĩ .
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất những giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện

Tĩnh Gia, tnh Thanh Húa.
3. Khỏch th và i tng nghiên cøu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện
Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THPT huyện Tĩnh gia, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục các trường THPT
huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa sẽ được nâng lên nếu đề xuất và thực hiện
được các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên đúng đắn, hiệu quả, thiết thực và
khả thi cao.


10

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý lun ca đề tài.
5.2. Nghiờn cu c s thc tin của đề tài: Thu thập thông tin số liệu về hƯ
thèng tr-êng líp, kết quả giáo dục cấp THPT huyện Tĩnh Gia, đội ngũ giáo
viên các trường THPT, công tác qun lý i ng giỏo viờn và thực trạng các
giải pháp nâng cao chất l-ơng đội ngũ giáo viên các tr-êng THPT hun TÜnh
Gia, tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất những giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm có: Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hố, các tài liệu liên
quan đến đề tài.

6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng.
- Phương pháp quan sát trực tiếp và lấy ý kiến của chuyên gia, tham khảo
ý kiến của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, lãnh đạo các nhà trường.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê tốn học.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về lý luận:
Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và các khái niệm có liên quan đến đề tài.
7.2. Về thực tiễn:
Luận văn khảo sát thực trạng chất lượng GD&ĐT, chất lượng đội ngũ giáo
viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tĩnh Gia,
tỉnh Thanh Hóa; Từ đó đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
giáo viên THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.


11

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được cấu trúc thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cơ sở tực tiễn của đề tài.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.


12


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Khái lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu:

Từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển nhanh chóng của
nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa, hầu hết các quốc gia, các dân tộc
trên thế giới đều coi giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu. Để phát triển giáo dục và đào tạo, các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật
Bản, Singapo...đều coi chất lượng đội ngũ giáo viên là điều kiện tiên quyết.
Có nhiều cách thức khác nhau đã được đề xuất để nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên. Trong nhiều tác phẩm và cơng trình nghiên cứu của mình, các
nhà khoa học giáo dục, nhà sư phạm lớn trên thế giới như: R.R.Singh, V.A
Xukhomlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì phải
dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo họ, việc dự giờ và phân tích sư
phạm bài dạy là địn bẩy quan trọng nhất trong cơng tác quản lý chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên.
Trên cơ sở tiếp thu các tư tưởng quản lý trên thế giới và dựa trên các quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về hoạt động quản lý, chuyên ngành KHQL ở
Việt Nam còn rất non trẻ song đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần
làm sáng tỏ những đặc điểm quản lý xã hội, con người Việt Nam trong những
điều kiện riêng biệt tương ứng với tình hình phát triển KT - XH của đất nước
qua các giai đoạn phát triển.
Đứng ở góc độ nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục, dựa trên cơ sở lý
luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học
Việt Nam đã tiếp cận quản lý giáo dục và quản lý trường học chủ yếu dựa trên
nền tảng lý luận giáo dục học. Hầu hết các cuốn giáo dục học của các tác giả

Việt Nam thường có một chương về quản lý trường học. Các cơng trình tiêu
biểu có đề cập đến chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng CBQL và


13

đội ngũ giáo viên gồm: “ Phương pháp luận khoa học giáo dục” do tác giả
Phạm Minh Hạc làm tổng chủ biên, được ấn hành năm 1981; Trần Kiểm với tác
phẩm “Khoa học quản lý giáo dục. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Những
tác phẩm nghiên cứu đó đã góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao chất lượng
giáo dục, chất lượng quản lý giáo dục nói chung và chất lượng quản lý ở các
nhà trường của nước ta hiện nay. ở các trường Đại học và các Viện nghiên cứu
đã có nhiều đề tài luận văn nghiên cứu về các vấn đề như: Quản lý hoạt động
dạy học, quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý các hoạt động trong Nhà trường.
Tại Trường Đại học Vinh, đã có các cơng trình nghiên cứu của các tác giả như
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS.Phạm Minh Hùng, TS.Thái Văn Thành.
Trên cơ sở các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trị của
quản lý chun mơn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất
nghề nghiệp mà hoạt động chuyên môn của giáo viên có nội dung rất phong
phú. Ngồi giảng dạy và làm cơng tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chun mơn
cịn bao gồm việc tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngồi giờ lên
lớp, sinh hoạt chun mơn, nghiên cứu khoa học giáo dục. Thực chất việc quản
lý chuyên mơn của giáo viên là quản lý q trình lao động sư phạm của người
thầy.
Ở huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, cấp uỷ Đảng, chính quyền và ngành
GD&ĐT đã có các nghị quyết và các chương trình hành động về GD - ĐT như:
Nghị quyết 07/NQ- HU ngày 12/8/2008 của huyện ủy Tĩnh Gia về phát triển
GD&ĐT đến năm 2015, Đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia của UBND
huyện Tĩnh Gia đến năm 2015....; Việc nâng cao trình độ của đội ngũ CBQL,
giáo viên cũng đã được các nhà trường quan tâm nhưng chưa đạt mục tiêu đặt

ra. Từ năm 2005 đến 2009, trên địa bàn huyện Tĩnh Gia đã có 04 luận văn thạc
sỹ khoa học giáo dục của các cán bộ quản lý các trường THPT và Phịng
GD&ĐT được hồn thành: Phạm Văn Ninh với đề tài Quy hoạch mạng lưới


14

các trường học trên địa bàn huyện Tĩnh Gia đến năm 2015; Hà Trọng Tân với
đề tài Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng để nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường THPT huyện Tĩnh Gia; Lê Văn Hồng với Các giải pháp
nâng cao hiệu quả cơng tác Xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT huyện
Tĩnh Gia và Lê Thị Nguyệt với đề tài Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường THPT huyện Tĩnh Gia.
Như vậy, công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên có tầm quan
trọng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục - đào
tạo nhưng chưa lại có một đề tài nào nghiên cứu sâu sắc về vấn đề này. Việc đề
xuất nghiên cứu đề tài của chúng tơi nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên các trường THPT trên địa bàn huyện Tĩnh Gia trong giai đoạn
hiện nay là cấp thiết và mang tính thực tiễn cao.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài:

1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên:
1.2.1.1. Giáo viên:
Theo Từ điển Tiếng Việt- NXB Khoa học xã hội - Hà Nội 1994: Giáo viên
(danh từ) là người dạy học ở bậc học phổ thông hoặc tương đương.
Theo Điều 70 Luật Giáo dục 2005 và Điều lệ trường Trung học (NXB
Giáo dục - 2000): Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
Nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

Luật giáo dục cũng đã quy định cụ thể tên gọi đối với từng đối tượng nhà
giáo theo cấp bậc giảng dạy và cơng tác. Theo đó, nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên;
nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gọi
là giảng viên.
a. Vai trò của người giáo viên:
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục vị trí, vai trị của giáo viên phải nâng
lên một tầm cao mới.


15

Xu thế đổi mới giáo dục của thế kỷ 21 đang đặt ra những yêu cầu mới về
phẩm chất, năng lực và làm thay đổi vai trò, chức năng của người giáo viên.
Cơng nghệ thơng tin phát triển nhanh chóng, tạo ra những phương tiện,
phương pháp giao lưu mới, tạo cơ hội cho mỗi người có thể học tập dưới nhiều
hình thức theo khả năng và điều kiện cho phép; Giáo dục nhà trường khơng cịn
là kªnh thơng tin duy nhất đem đến cho học sinh các tri thức mới mẻ của lồi
người mà học sinh có thể tiếp nhận thông tin khoa học từ các nguồn khác như:
Phần mềm dạy học, Internet, truyền hình... Tuy nhiên giáo dục nhà trường dưới
sự chủ đạo của giáo viên vẫn là con đường đáng tin cậy và hiệu quả nhất giúp
cho thế hệ trẻ tiếp thu có mục đích, có chọn lọc, có hệ thống những tinh hoa di
sản văn hố, khoa học, nghệ thuật của loài người và của dân tộc.
Ngày nay khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại sự biến đổi nhanh trong
đời sống kinh tế xã hội thì giáo viên khơng chỉ đóng vai trị truyền đạt mà còn
phải phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi đảm bảo cho người học làm chủ
được và biết ứng dụng hợp lý những tri thức đó. Giáo dục phải quan tâm đến sự
phát triển ở người học ý thức về các giá trị đạo đức, tinh thần, thẩm mĩ tạo nên
bản sắc tốt đẹp của con người, vừa kế thừa, phát triển những giá trị truyền
thống, vừa sáng tạo những giá trị mới, thích nghi với thời đại mới. Về mặt này

khơng gì có thể thay thế vai trị của người giáo viên.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển nhanh và nước ta đang tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, người giáo viên phải được đào tạo ở trình
độ học vấn cao, khơng chỉ về khoa học tự nhiên, kỷ thuật, cơng nghệ mà cịn
phải đào tạo cả khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục. Người giáo
viên phải có ý thức, nhu cầu và khả năng khơng ngừng tự hồn thiện, phát huy
tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong hoạt động sư phạm cũng như biết phối
hợp nhịp nhàng với tập thể sư phạm nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục.


16

Ngày nay phương pháp dạy học đã chuyển từ kiểu dạy học tập trung vào
vai trò của giáo viên sang kiểu dạy học tập trung vào vai trò của học sinh, từ
cách dạy học thông báo đồng loạt, học tập thụ động sang cách dạy học phân
hố, học tập tích cực. Giáo viên khơng đóng vai trị là người truyền đạt kiến
thức mà là người gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các hoạt
động tìm tịi, tranh luận của học sinh.
Vai trị chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh được phát huy nhưng vai
trò của gáo viên không hề giảm nhẹ mà ngược lại kinh nghiệm nghề nghiệp của
mỗi người trong chúng ta cho biết tiến hành một tiết dạy theo kiểu thuyết trình,
độc thoại thì dễ hơn dạy một tiết học theo phương pháp tích cực, trong đó giáo
viên tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm học sinh, thơng
qua đó các em tự giành lấy những kiến thức mới, đồng thời nắm bắt được
phương pháp đi tới kiến thức đó. Giáo viên phải được đào tạo cơng phu, có một
trình độ cao về chun mơn nghiệp vụ mới có thể đóng vai trị là người cố vấn,
người trọng tài ln ln giữ vai trị chủ đạo trong q trình sư phạm, trong các
hoạt động đa dạng của học sinh.
Thế kỷ 21 là thời đại của công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin đã và

đang được áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy học, đem lại những khả năng
mới, giúp giáo viên có thể mơ phỏng, minh họa những sự kiện, hiện tượng xảy
ra trong tự nhiên, xã hội mà mắt thường không thể thấy được, hoặc nguy hiểm,
độc hại, cho phép cung cấp một lượng thông tin lớn trong thời gian ngắn và cập
nhật thường xuyên. Do vậy người giáo viên phải được đào tạo, phải tự nghiên
cứu về cơng nghệ thơng tin để có thể ứng dụng những thành tựu của nó trong
dạy học nhằm khơng ngừng làm mới bản thân, hiện đại hố nhà trường, đáp
ứng nhu cầu học tập của học sinh và sự địi hỏi của nhiệm vụ giáo dục hiện đại,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của từng nhà trường và của nền giáo
dục nói chung.
b.Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên:


17

+ Nhiệm vụ:
Theo Luật Giáo dục và Điều lệ nhà trường, giáo viên có những nhiệm vụ
sau đây:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình giáo dục.
- Gương mẫu thực hiện nhiệm vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường.
- Giữ gìn phẩm chất uy tín, danh dự của nhà giáo , tôn trọng nhân cách
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học.
- Không ngừng học tập, rèn uyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật [23, tr. 61].
+ Quyền hạn của giáo viên:
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở
giáo dục và nghiên cứu khác với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ chương
trình, kế hoạch do nhà trường giao cho.
- Được nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ Giáo
dục-Đào tạo.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật [23, tr. 62].
c. Phẩm chất và năng lực của giáo viên:
- Người giáo viên phải có lịng u nước, u chủ nghĩa xã hội, có phẩm
chất đạo đức mà nghề dạy học địi hỏi. Trong q trình dạy học và giáo dục học
sinh, người giáo viên hình thành ở các em lòng yêu nước, lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, những phẩm chất đạo đức cách mạng, những nét tính cách tốt đẹp. Công
tác giáo dục không thể chỉ tiến hành trong những giờ nhất định, mà ở bất cứ lúc
nào, trong mọi vấn đề, qua những hành vi của giáo viên. Nếu khơng có sự tu


18

dưỡng thường xun, khơng có sự trưởng thành về mặt tư tưởng chính trị,
khơng có sự hồn thiện về nhân cách, khơng có sự thống nhất giữa lời nói và
việc làm hàng ngày của giáo viên, thì cơng tác giáo dục không thể đem lại kết
quả tốt, giáo viên không thể có uy tín thực sự đối với học sinh.
- Người giáo viên phải có lịng u mến trẻ.
Chỉ những ai say sưa và yêu quý sự nghiệp giáo dục mới có thể thành
cơng trong cơng việc. Chính lịng u nghề, quý trẻ đó giúp giáo viên tiếp cận
được tâm hồn trẻ, thông cảm với các em, gần gũi các em, hiểu được nhu cầu,
hứng thú của các em, nhờ đó giáo dục được các em truyền thống nhân ái của
dân tộc, kết hợp với sự giác ngộ về nhiệm vụ cao cả của mình, sẽ làm cho
người giáo viên càng thêm yêu nghề, vì “ Càng yêu người bao nhiêu, càng yêu
nghề bấy nhiêu”.
- Có quan hệ tốt với học sinh, tôn trọng học sinh, bảo vệ quyền lợi chính

đáng và sở thích của học sinh, đối xử cơng bằng với tất cả học sinh, có lối sống
lành mạnh, giản dị là tấm gương tốt cho học sinh.
- Thực hiện tốt chức trách của người giáo viên theo luật giáo dục, hiểu biết
và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính cách của Nhà nước và các chủ
trương của ngành.
- Có quan hệ tốt với đồng nghiệp trong cơng tác và đời sống, khiêm tốn
học hỏi đồng nghiệp.
- Tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường và xã hội.
- Năng lực: Là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó [30, tr.639].
Năng lực của đội ngũ giáo viên gồm có: Năng lực giảng dạy, năng lực
gi¸o dơc và năng lực tổ chức các hoạt động cña häc sinh.
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên:
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng nhìn chung khái niệm đội ngũ
đều được hiểu chung là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một


19

lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay khơng cùng
nghề nghiệp nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, một số tác giả đã nêu lên quan niệm:
"đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững
tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến
toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục" [12, tr.10].
Đối với các tác giả Việt Nam vấn đề này được quan niệm: "Đội ngũ giáo
viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm CBQL, giáo viên và
nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội
ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục"[ 12, tr.10].
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nước, ta có

thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những
người làm nghề dạy học - Giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng
chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực
hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật Giáo dục và các luật
khác được Nhà nước quy định.
Tập hợp những người làm nghề dạy học- giáo dục của một địa phương gọi
là đội ngũ giáo viên của địa phương đó; tập hợp những người làm nhiệm vụ
giáo dục- giảng dạy của một trường gọi là đội ngũ giáo viên của trường đó.
Như vậy đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tĩnh Gia là tập hợp những
người làm nhiệm vụ giảng dạy- giáo dục ở các trường THPT huyện Tĩnh Gia,
tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên:
1.2.2.1. Chất lượng:
- Theo Từ điển Tiếng Việt: "Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự việc, sự vật" hoặc là "Cái tạo nên bản chất sự vật,
làm cho sự vật này khác với sự vật kia"[30, tr.139].


20

- Mặc dầu chất lượng là cái tạo ra phẩm chất, giá trị, song khi phán xét về
chất lượng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó cũng là cơ sở
khoa học rất quan trọng cho việc “đo” chất lượng.
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên:
- Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên với sản phẩm đặc
trưng là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực
sống và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động, năng lực hành nghề của
người giáo viên tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học, ngành học
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viên xuất phát từ các tiêu chuẩn Nhà

giáo (Điều 70 Luật Giáo dục - 2005) gồm:


Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;



Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ;



Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;



Lý lịch bản thân rõ ràng.

Là một khái niệm rộng, chất lượng đội ngũ giáo viên bao hàm nhiều yếu
tố, trong đó có 5 yếu tố cơ bản đó là:
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng .
- Trình độ chun mơn được đào tạo.
- Năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
- Số lượng đội ngũ giáo viên.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên.
Nếu xét từ góc độ tập thể đội ngũ giáo viên, chất lượng được thể hiện ở
các tiêu chí:
- Đạt chuẩn ( số lượng và chất lượng).
- Đồng bộ và hợp lý về cơ cấu.
- Đạt hiệu quả trong công tác.



21

Nếu xét từ góc độ cá nhân (trong đội ngũ giáo viên) thì chất lượng thể hiện
ở các tiêu chí:
- Trình độ chun mơn: Đó là trình độ đào tạo, bằng cấp đào tạo, khả năng
hoàn thành nhiệm vụ.
- Năng lực nghiệp vụ sư phạm: Đó là năng lực giảng dạy các mơn chun
ngành của mình, năng lực giáo dục, năng lực hoạt động xã hội.
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt: Đó là có hồi bão ước mơ, tâm huyết
với nghề; chuyên tâm nghiên cứu học tập để nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, nâng cao tay nghề; có lý tưởng XHCN, có nhân cách thanh cao, lối
sống trong s¸ng giản dị.
Như vậy, nếu nghiên cứu chất lượng và giải pháp để nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên thì phải đề cập đến cả hai phương diện, vừa cá nhân vừa tập
thể. Có như vậy mới đánh giá đúng thực trạng và đề ra được giải pháp nâng cao
chất lượng cho toàn bộ đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai
đoạn mới.
1.2.3.Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên:
1.2.3.1. Giải pháp:
Theo từ điển Tiếng Việt: Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề
nào đó. Nói đến giải pháp là nói đến cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển
biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định, nhằm đạt được mục
đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người
nhanh chóng giải quyết các vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải
pháp như vậy thì cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin
cậy.
1.2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên:
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là những cách thức tác
động nhằm tạo ra những biến đổi về phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn,



22

năng lực sư phạm của từng giáo viên và sự đồng bộ của cả tập thể sư phạm, đáp
ứng yêu cầu đặt ra của từng nhà trường, từng địa phương và cả nền giáo dục.
Từ việc phân tích, chỉ rõ nội dung khái niệm chất lượng đội ngũ giáo viên
ở trên, muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT, những biện pháp
cần được nghiên cứu nằm trong nhóm công việc: Đào tạo cơ bản ban đầu; Đào
tạo để đạt chuẩn và nâng chuẩn; Bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật tri thức
trong điều kiện khối lượng tri thức nhân loại tăng lên nhanh chóng, sự thay đổi
của nhà trường cũng đang diễn ra không ngừng với tốc độ nhanh; Các biện
pháp về tổ chức nhân sự để hoàn thiện bộ máy, nhằm tạo ra môi trường tốt cho
hoạt động của từng cá nhân và đội ngũ giáo viên.
1.2.4. Quản lý và chức năng quản lý.
1.2.4.1. Quản lý:
Quản lý (QL) là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xây
dựng, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Xã hội
càng phát triển, QL càng có vai trị quan trọng trong việc điều khiển các hoạt
động xã hội. Ngày nay, thuật ngữ QL đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Các nhà khoa học đưa ra khái niệm QL theo những cách
tiếp cận với các góc độ khác nhau:
Theo Harold Koontz, Cyril Odonnel, Heinz Weihrich: "QL là thiết kế và
duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm, có thể hồn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định" [21, tr.29].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo viết: “QL là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể QL (Người QL, tổ chức QL) lên khách thể QL(đối
tượng QL) về các mặt chính trị, văn hố, kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [ 11, tr.7].



23

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “QL là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [ 31, tr.24].
Tác giả Trần Quốc Thành cho rằng: “QL là sự tác động có ý thức của chủ
thể QL để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí Nhà QL phù hợp với
quy luật khách quan” [ 38, tr.1].
Xét nội hàm của khái niệm quản lý của các tác giả vừa nêu trên, chúng ta
thấy rằng QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích có mục tiêu xác định;
QL có sự tác động của chủ thể QL, có sự chịu tác động và thực hiện của khách
thể QL; Là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan. Nói cách khác, đối tượng của khoa học quản lý là các quan hệ QL,
tức là quan hệ giữa người với người trong quản lý.
Như vậy, theo chúng tôi: QL là quá trình tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ chức,
phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.4.2. Chức năng quản lý:
Cơ sở hình thành các chức năng QL chính là sự phân cơng chun mơn
hố lao động quản lý. “Chức năng QL là một thể thống nhất những hoạt động
tất yếu của chủ thể QL nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hố trong hoạt
động QL nhằm thực hiện mục tiêu chung của QL”.[17, tr.54]. Thơng qua các
chức năng quản lý, tồn bộ hoạt động QL được thực hiện. Chính vì vậy, nếu
khơng xác định được chức năng thì chủ thể QL khơng thể điều hành được hệ
thống QL.
Các chức năng quản lý đều có tính độc lập tương đối, nhưng chúng liên
kết, gắn bó qua lại và quy định lẫn nhau. Với các cách tiếp cận khác nhau,

người ta thường phân chia các chức năng QL ra làm 2 nhóm chính: nhóm chức
năng QL chung và nhóm chức năng QL cụ thể. Phản ánh nội dung của quá


24

trình QL chúng ta có nhóm chức năng QL chung bao gồm 4 chức năng QL cơ
bản: Chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo - điều
hành, chức năng kiểm tra - đánh giá.
- Chức năng kế hoạch hoá: Đây là chức năng đầu tiên có vai trị định
hướng cho tồn bộ hoạt động. Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và
căn cứ vào nhiệm vụ được giao, vạch ra mục tiêu của tổ chức và xây dựng
chương trình hành động, tìm biện pháp, cách thức tốt nhất để thực hiện mục
tiêu.
- Chức năng tổ chức: Nội dung của chức năng tổ chức là: việc thiết lập cấu
trúc của bộ máy QL (tổ chức công việc, sắp xếp con người). Đây là quá trình
phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định nhằm thực hiện
tốt mục tiêu của kế hoạch.
- Chức năng chỉ đạo - điều hành: Là phương thức tác động của chủ thể
quản lý bằng các quyết định nhằm điều hành bộ máy vận hành theo đúng kế
hoạch đạt tới mục tiêu quản lý, trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động
viên.
- Chức năng kiểm tra - đánh giá: Đây là chức năng cuối cùng và rất quan
trọng của quá trính QL. Đây là quá trình xem xét giám sát thực tiễn hoạt động
của bộ máy, nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt được mục tiêu đã
xác định.
Ngồi ra thơng tin rất cần cho QL, khơng có thơng tin, khơng thể tiến
hành QL và điều khiển bất cứ hệ thống nào. Do vậy có thể coi thơng tin là yếu
tố đặc biệt quan trọng cùng với 4 chức năng đã nêu trên.
Các chức năng QL tạo thành một hệ thống thống nhất, một chu trình QL

của hệ thống trong đó, từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có
quan hệ biện chứng với nhau. Các chức năng QL có thể được minh hoạ bằng
sơ đồ sau:


25

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
QL

Tổ chức

Chỉ đạo
S 1.1. Cỏc chc năng cơ bản của quản lý
1.2.5. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ giáo viên:
1.2.5.1. Quản lý giáo dục:
Trên nền tảng của KHQL, xuất hiện nhiều hoạt động quản lý chuyên
ngành, trong đó có QLGD. Các nhà nghiên cứu về lĩnh vực QLGD đưa ra nhiều
định nghĩa về QLGD. Có thể nêu ra một số định nghĩa như sau:
Tác giả Nguyễn Gia Quý viết: “QLGD là sự tác động ý thức của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã
định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ
thống” [32,tr.2].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện

được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ , đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất” [31, tr.35].
Từ nội hàm những định nghĩa trên, chúng tôi cho rằng quản lý giáo dục
là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý


×