Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở quận bình thạnh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.38 KB, 121 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Cơ sở lý luận
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam
đã chỉ rõ: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.
Đại hội đã quyết định đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước nhằm mục tiêu: “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh vững bước đi lên chủ
nghĩa xã hội” [43]
Để đạt được mục tiêu đó Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Đảng
cộng sản Việt Nam đã đưa ra bốn nhóm giải pháp cơ bản là:
- Tăng cường nguồn lực cho GD-ĐT;
- Xây dựng đội ngũ GV, tạo động lực cho người dạy, người học;
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và cơ sở vật chất trường
học;
- Đổi mới cơng tác QLGD.
Trong đó đổi mới cơng tác quản lý được xem là khâu đột phá để đảm
bảo chất lượng giáo dục. Đại hội Đảng lần thứ IX đã nhấn mạnh: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững”
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X lại tiếp tục khẳng định: “Về giáo dục
và đào tạo chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công


2

nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo


dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo
dục Việt Nam” [45]
Đồng thời, Điều 2 Luật giáo dục cũng nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. [28]
Như vậy, để đạt được các yêu cầu mà các kỳ Đại hội cũng như mục
tiêu mà Luật giáo dục đã đề ra thì khơng ai khác hơn có thể làm được ngồi
những nhà quản lý giáo dục.
Đặc biệt Ban Bí thư TW Đảng đã ra chỉ thị số 40 về xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có nêu rõ: “Mục
tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hóa, đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước”[2]
Chính những yêu cầu trên mà Đảng ta đã khẳng định: “Phải nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học; phải coi vấn đề đổi
mới công tác quản lý giáo dục là một nhiệm vụ trọng tâm bức xúc”


3

1.2 Cơ sở thực tiễn
Thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng; Căn cứ Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001
của Thủ tướng chính phủ. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra quyết định số

03/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/1/2002 về việc ban hành chương trình Trung
học cơ sở bắt đầu thực hiện đại trà trên phạm vi toàn quốc từ năm học 20022003 đến nay. Mục tiêu chương trình trung học cơ sở mới là: “ Giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ
thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động”[5]
Trong giai đoạn hiện nay, sự bùng nổ thơng tin địi hỏi các quốc gia
phải đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
UNESCO đã đề ra 4 trụ cột cho nền giáo dục của thời đại mới là học để biết,
học để làm, học để khẳng định bản thân và học để chung sống với đồng loại.
Đánh giá quá trình thực hiện các chủ trương trên, sau khi khẳng định
các thành tựu đã đạt được của giáo dục – đào tạo nước nhà trong những năm
qua, các Nghị quyết nhận định là chất lượng và hiệu quả giáo dục còn thấp,
cách dạy và học nặng về thuộc lòng, rất kém tính sáng tạo và năng lực thực
hành…Nguyên nhân đầu tiên của sự yếu kém đó chính là do cơng tác quản lý
giáo dục cịn những hạn chế, bất cập.
Dưới góc độ lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học, từ
những năm 80 trở lại đây, trong các Nghị quyết của Đảng, trong các hội nghị,
hội thảo khoa học,…những định hướng chiến lược, những luận điểm khoa
học về cách dạy, cách học, cách quản lý sáng tạo không ngừng được đề xuất.


4

Những thay đổi quan trọng về nội dung và PPDH nhằm đạt tới mục
tiêu của chương trình là vấn đề then chốt của giáo dục, vì vậy việc quản lý
HĐDH cần được tổ chức quản lý chặt chẽ, khoa học từ BGD&ĐT đến các
SGD&ĐT và PGD&ĐT, đến các trường; trong đó việc quản lý HĐDH của
PGD&ĐT đối với các trường trung học cơ sở chiếm vị trí quan trọng trong
việc hoàn thành mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục.

Trong những năm qua, mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn thách thức
song các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Bình Thạnh thành phố Hồ
Chí Minh đã có nhiều cố gắng trong việc bồi dưỡng đội ngũ và nâng cao chất
lượng dạy học. Tuy nhiên, xuất phát từ góc độ khoa học việc quản lý HĐDH
ở trường trung học cơ sở của quận Bình Thạnh vẫn cịn nhiều vấn đề cần rút
kinh nghiệm để đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ mới.
Từ những lý do trên, kết hợp với thực tiễn công tác của bản thân,
chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là : “Một số giải pháp quản lý hoạt động
dạy học ở các trường Trung học cơ sở quận Bình Thạnh thành phố
Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường THCS trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục trên địa bàn quận Bình Thạnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu


5

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS quận
Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học ở các trường THCS quận Bình Thạnh, thành phố Hồ
Chí Minh sẽ được nâng cao nếu đề xuất một số giải pháp quản lý có tính khoa
học, có tính khả thi, phù hợp với tình hình KT-XH và giáo dục của địa
phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
ở các trường THCS quận Bình Thạnh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THCS quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi ngiên cứu
Đề tài giới hạn cơng tác quản lý của Hiệu trưởng ở các trường THCS
công lập quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc, phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa các tài liệu để xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra, quan
sát, tổng kết kinh nghiệm giáo dục, lấy ý kiến chuyên gia để xác lập cơ sở
thực tiễn của đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý các số liệu thu được
8. Đóng góp của đề tài
Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý, QLGD, quản lý nhà trường và quản
lý HĐDH ở trường THCS; quản lý nhà nước về giáo dục để từ đó có cách


6

nhìn tổng quan về quản lý HĐDH ở trường THCS và giải pháp quản lý
HĐDH ở trường THCS.
Đánh giá thực trạng chất lượng dạy học, các biện pháp quản lý HĐDH
ở các trường THCS quận Bình Thạnh và đặc biệt là giải pháp quản lý của
PGD&ĐT Bình Thạnh đối với HĐDH ở các trường THCS thuộc quận, từ đó
tìm ra nguyên nhân, yếu kém trong quản lý, chỉ đạo.
Đề xuất một số giải pháp khoa học trong công tác quản lý HĐDH ở các
trường THCS nói chung và quản lý HĐDH các trường THCS quận Bình

Thạnh nói riêng.
Vận dụng các giải pháp vào thực tiễn quản lý HĐDH của PGD&ĐT
quận Bình Thạnh đối với các trường THCS, từ đó tổng hợp, phân tích và đề
xuất các biện pháp phù hợp cho các giai đoạn tiếp theo.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của luận văn này gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG THCS TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH.


7

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới từ
xưa đến nay. Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được
nhiều nhà giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là Kômenxki
(1592-1670), ông cho rằng: “Cần chuẩn bị cho con người vào đời, không
những vào cuộc đời tinh thần mà cả vào cuộc sống. Vì vậy, phải học những
cái gì thiết thực, có lợi, phải tìm hiểu thế giới xung quanh, sách vở phải lùi
trước thực tế”. Ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự

nhiên, quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự
vật, hiện tượng do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng
uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ơng đã
nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn đó là: Nguyên tắc trực
quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của HS; nguyên tắc hệ thống
và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả
năng tiếp thu của HS (vừa sức); dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên
tắc cá biệt…
Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục
thực sự có sự biến đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác
phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo
dục là các quy luật về “Sự hình thành cá nhân con người” về “ tính quy luật
về KT-XH đối với giáo dục…”. Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đối với
QLGD và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều
kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,


8

nhiều nhà khoa học Xơ Viết cũ đã có các thành tựu khoa học đáng trân trọng
về QLGD và quản lý dạy học.[12]
Ở Việt Nam khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như phép “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều đó
đã được thể hiện trong các tác phẩm của các nhà chính trị, quân sự, nhà giáo,
nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo,
Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến
quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 –1969).
Người đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Mọi thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Bằng việc kế thừa những tinh

hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận dụng sáng tạo phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, Người đã để lại cho chúng ta nền tảng
lý luận về : Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích
dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lý
và cán bộ QLGD, phương pháp lãnh đạo và quản lý …Phải khẳng định rằng:
Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao
trong q trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục
cách mạng Việt Nam. [12,30,22]
Đứng ở góc độ lý luận quản lý giáo dục, các nhà khoa học Việt Nam
đã tiếp cận quản lý trường học chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo dục
học. Hầu hết các tài liệu giáo dục học của các tác giả Việt Nam đều đề cập tới
lực lượng giáo dục trong đó có giới thiệu khái quát về chất lượng và phương
thức nâng cao chất lượng lực lượng giáo dục trong đó có CBQL trường học.
Ví dụ một số cơng trình khoa học tiêu biểu như: Q trình sư phạm – Bản
chất, cấu trúc và tính quy luật của Hà Thế Ngữ; Giáo dục học đại cương của
Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê. [24, 19]


9

Như chúng ta đã biết, vấn đề quản lý hoạt động dạy học luôn được sự
chú ý của đông đảo các nhà nghiên cứu gíao dục, các nhà quản lý giáo dục.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu có tính vĩ mơ thì ở trường Đại học Vinh,
Đại học Sư phạm Hà Nội, trường Cán bộ quản lý GD&ĐT cũng đã có nhiều
giáo trình giảng dạy liên quan tới quản lý hoạt động dạy học như: Quản lý
giáo dục và quản lý nhà trường (Thái Văn Thành); Tập đề cương bài giảng
quản lý nhà trường (Nguyễn Phúc Châu).[14,36] Bên cạnh đó cịn có các luận
văn thạc sĩ chun ngành quản lý giáo dục đề cập tới vấn đề này, như đề tài:
“Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của trường THCS huyện Hậu
Lộc – tỉnh Thanh Hóa ” của tác giả Ngọ Thị Thu Hương ; đề tài “Những giải

pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm đáp ứng u cầu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng ở các trường THCS huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh” của tác
giả Nguyễn Thị Hải Đường…Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu, các
luận văn thạc sĩ chủ yếu dừng ở vấn đề chung mang tính định hướng, chỉ đạo
trong phạm vi địa phương. Cho đến nay, theo tài liệu mà tơi có được thì tại
quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh chưa có tác giả nào đề cập nghiên
cứu vấn đề này. Vì vậy, trong khn khổ luận văn này, tôi muốn đi sâu hơn
về cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học để tìm hiểu thực
trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS quận
Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong trường THCS đáp
ứng được yêu cầu đổi mới của Giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1 Quản lý
Thuật ngữ “quản lý” lột tả được bản chất của hoạt động này trong thực
tiễn, nó bao gồm hai q trình tích hợp nhau, q trình “quản” nhằm coi sóc,


10

giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp,
đổi mới. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc “quản” làm chính thì tổ
chức dễ bị trì trệ, ngược lại chỉ quan tâm đến việc “lý” thì sự phát triển của tổ
chức không bền vững. Do vậy người quản lý phải luôn xác định và phối hợp
tốt sao cho trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản”, làm cho
trạng thái của hệ thống luôn cân bằng động.
Vậy quản lý là quá trình giữ gìn sự ổn định để phát triển và sự phát
triển phải tạo ra được thế ổn định.
Theo Các – Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp

hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến
mức độ nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công
việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận động
của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập
của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẽ tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì
cần người chỉ huy” [12]
Các- Mác đã nói lên được bản chất quản lý là một hoạt động lao động
để điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội lồi người.
Có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý đã nêu lên các khía cạnh khác
nhau của khái niệm “quản lý”.
Theo từ điển Giáo dục học: “Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức” [37]
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ, nếu như ở tầm vĩ mơ, nói đến quản lý xã hội
thì: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội…bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp


11

và biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng”.[22]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa các chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [14]
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể nhận thấy: quản lý vừa là một
khoa học vừa là một nghệ thuật. Nó mang tính khoa học vì các hoạt động
quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật, những nguyên tắc

và phương pháp hoạt động cụ thể. Nó mang tính nghệ thuật vì nó vận dụng
một cách sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động
nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong xã hội.
Như vậy, từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý
là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển của nó, khi xã
hội phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một
chức năng riêng của lao động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người,
những tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý, đó là những chủ thể
quản lý; số còn lại là những đối tượng quản lý hay cịn gọi là khách thể quản
lý.
Vì là một thuộc tính gắn liền với xã hội nên quản lý có hai chức năng
cơ bản: duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này
hoạt động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật
thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý.


12

Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý
(Theo Paul Hersy và Ken Blane Hard)
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Tổ chức


Điều hành

1.2.1.2 Quản lý giáo dục:
QLGD là một bộ phận cuả quản lý xã hội nói chung. Có thể nói quản
lý là yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng giáo dục; QLGD là nhân tố
quan trọng để phát triển sự nghiệp giáo dục
Đề cập đến khái niệm QLGD, các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục đưa
ra nhiều quan điểm khác nhau, có thể nêu một số quan điểm sau:
- Khái niệm của các tác giả nước ngoài:
+ Theo P.V Khuđơminxky: QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống (Từ Bộ đến nhà trường) nhằm mục đích đảm
bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển
toàn diện, hài hoà của họ.
+ Theo M.M Mechity Zade: QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức,
phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu…) nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm
sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
- Khái niệm của các tác giả trong nước:


13

+ Theo PGS -TS Trần Kiểm: QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của QLGD, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em. [25]
+ Theo GS -TS Nguyễn Ngọc Quang: QLGD là hệ thống những tác

động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [33]
+ Theo GS - TS Phạm Minh Hạc: QLGD là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS. [19]
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung
ta có thể hiểu: QLGD được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.
Trong QLGD, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối
tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực.
Nội dung của QLGD một số vấn đề cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục.
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục, ban hành điều lệ nhà trường.


14

- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Tổ chức bộ máy QLGD.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL- GV.
- Huy động quản lý sử dụng tốt các nguồn lực.

QLGD được phân công theo nguyên tắc khác nhau: Theo địa bàn lãnh
thổ, theo chuyên môn - kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý…
1.2.1.3 Quản lý nhà trường.
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục và
đào tạo. Luật giáo dục 2005, quy định: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân, thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
nhà nước, nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”. Trong khoản 1 điều 58 quy định
nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Tổ chức giảng dạy, học
tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục. Như
vậy, quản lý trường học là nội dung quan trọng trong QLGD. Hoạt động của nhà
trường được chuyên biệt hóa; do vậy, quản lý nhà trường cũng được chuyên biệt
hóa. [27]
Theo PGS-TS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục với thế hệ trẻ và từng HS” [19]
Theo PGS -TS Thái Văn Thành thì Quản lý nhà trường là quản lý vi
mơ, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ mô; QLGD, quản lý nhà trường có
thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ
GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà


15

trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục
tiêu dự kiến. Quản lý nhà trường bao gồm hai loại: tác động của những chủ
thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường, tác động của những chủ thể
quản lý trên, trong nhà trường. [35]

Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan QLGD
cấp trên nhằm hướng dẫn tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập,
giáo dục của nhà trường.
Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực
thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như
cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng
sự phát triển giáo dục của nhà trường, hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện
phương hướng phát triển đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động: Quản lý GV, quản lý HS, quản lý quá trình dạy học - giáo dục;
quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học; quản lý tài chính trường học, quản lý
mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Tóm lại, từ các định nghĩa trên về quản lý trường học mà các nhà
nghiên cứu giáo dục đã nêu, ta có thể thấy rằng: Quản lý trường học thực chất
là hoạt động có định hướng, có kế hoạch của các chủ thể quản lý nhằm tập
hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác
cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục, để nâng cao chất lượng
giáo dục nhà trường. Xu hướng quản lý nhà trường theo hướng tăng cường
phân cấp quản lý cho các chủ thể quản lý bên trong nhà trường với các quy
định về quyền hạn và trách nhiệm; phân cấp, trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong quản lý tài chính và cơ cấu tổ chức nhằm phát huy tính chủ
động, sáng tạo của hiệu trưởng và đội ngũ GV.


16

1.2.2 Khái niệm dạy học, hoạt động dạy học, quá trình dạy học, quản lý
hoạt động dạy học ở trường THCS
1.2.2.1 Dạy học
Trong nhà trường phổ thông, dạy học là con đường có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng trong hình thành và phát triển nhân cách con người mới.
Theo từ điển tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa,
phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định” [41]
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức: “Dạy học là một bộ phận
của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên
và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ
năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó phát triển
năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học”
Như vậy, dạy học là hoạt động chủ yếu của nhà trường, là con đường
quan trọng bậc nhất giúp học sinh phát triển một cách có hệ thống năng lực
hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo; chủ yếu
góp phần giáo dục cho học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất
đạo đức.
1.2.2.2 Hoạt động dạy học.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, tri thức của nhân loại
cũng dần phong phú và hoàn thiện lên, khái niệm hoạt động dạy học từ đó
cũng dần được mở rộng nội hàm thích ứng với những hoàn cảnh lịch sử khác
nhau và phương thức dạy học khác nhau. Các nhà khoa học đã tiếp cận với
các hoạt động dạy học dước các góc độ khác nhau:


17

Dưới góc độ của giáo dục học: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc
trưng cho bất cứ loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học
chính là con đường tiêu biểu nhất” [41]
Học là một hoạt động trong đó HS là chủ thể, khái niệm khoa học là
đối tượng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức
dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Chiếm lĩnh tri thức, khái niệm khoa học
còn được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử

dụng nó như cơng cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm
khác, mở rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức.
Dạy là sự điều khiển tối ưu hố q trình dạy học của HS để hình thành
và phát triển nhân cách cho HS. Nếu học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái
niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai
chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền
đạt thông tin dạy học và điều khiển thông tin dạy học và điều khiển HĐDH.
Hai hoạt động này ln gắn bó mật thiết với nhau, diễn ra liên tiếp và
thâm nhập vào nhau, tồn tại cho nhau, vì nhau, bổ sung, hỗ trợ để cùng nhau
phát triển và đạt được mục tiêu dạy học.
Tóm lại: Dạy học là một q trình, trong đó dưới tác động chủ đạo (Tổ
chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, HS tự giác, tích cực tổ chức tự điều
khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các HĐDH. Để đạt được mục
đích dạy học, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan
của cá nhân (phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phương
pháp, tìm kiếm các hình thức, nội dung trên được thực hiện tuân theo sự quản
lý, điều hành của các cấp QLGD, theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và
được kiểm tra đánh giá. Nói cách khác, trong q trình dạy học xuất hiện sự


18

lao động chung của nhóm: Người quản lý, người dạy và người học. Mối quan
hệ giữa các HĐDH là mối quan hệ biện chứng.
1.2.2.3 Quá trình dạy học:
Hoạt động dạy học diễn ra theo một quá trình nhất định, gọi là quá
trình dạy học.
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục: “Q trình dạy học
là tồn bộ hoạt động của giáo viên và học sinh, do giáo viên hướng dẫn nhằm
giúp cho học sinh nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong quá

trình đó phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành
những cơ sở của thế giới quan khoa học. Nói một cách khái qt, q trình
dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị” [36]
Như vậy, trong q trình dạy học có sự gia cơng sư phạm cần thiết,
nhờ đó học sinh nắm nhanh chóng và có hiệu quả những tri thức khoa học
cần thiết. Tuy nhiên, mọi tác động của người dạy chỉ là những tác động bên
ngoài. Chất lượng và hiệu quả dạy học phụ thuộc vào chính hoạt động chiếm
lĩnh tri thức và kỹ năng của người học. Tất cả các nhân tố cấu trúc của quá
trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ qua lại thống nhất với nhau.
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học, được thực hiện trong nhà trường, bằng sự tương tác có tính chất cộng
đồng và hợp tác giữa dạy và học, tuân theo lôgic khách quan của nội dung
dạy học. Muốn dạy tốt thì giáo viên phải xuất phát từ khái niệm khoa học,
xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu các hoạt động cộng tác của dạy
và học, thực hiện các chức năng kép của dạy cũng như học đồng thời đảm
bảo liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững.


19

Dạy là công việc của giáo viên bao gồm các hoạt động như: tổ chức,
thiết kế, chỉ đạo, điều khiển việc lĩnh hội kiến thức, hình thành hệ thống kỹ
năng, kỹ xảo, hướng dẫn học sinh cách thức, phương pháp tiếp thu, lĩnh hội
kiến thức. Bản chất của việc dạy là quá trình tổ chức cho học sinh nhận thức,
là quá trình giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân
cách cho các em.
Học là hoạt động học tập của học sinh nhằm thu nhận tri thức, bản chất
của hoạt động học là quá trình thu nhận tri thức một cách chủ động, tích cực,
sáng tạo, dưới sự hướng dẫn của thầy nhằm lĩnh hội tri thức. Có thể hiểu bản
chất của q trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh cũng

được diễn ra theo quy luật nhận thức chung của loài người: “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách
quan”. Thật vậy, từ những yếu tố trực quan như các sự vật, hiện tượng có thật
hoặc các mơ hình, tranh vẽ, lời nói của giáo viên, học sinh xây dựng được
những biểu tượng về chúng, đó là những tài liệu cảm tính, nhờ các thao tác tư
duy ở học sinh sẽ hình thành các khái niệm.
Qúa trình nhận thức của học sinh có tính độc đáo so với q trình nhận
thức chung của lồi người và của các nhà khoa học, vì nó được tiến hành
trong quá trình dạy học với những điều kiện sư phạm nhất định, được tổ chức
một cách riêng biệt, dưới sự tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn của thầy nhằm đạt
được các nhiệm vụ dạy học.


20

1.2.2.4 Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý dạy học (hay quản lý hoạt động dạy học) là quản lý quá trình
truyền thụ kiến thức của đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức , kỹ
năng, kỹ xảo của học sinh, quản lý các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương
tiện phục vụ hoạt động dạy học.
Trước hết quản lý dạy học là phải quản lý tốt hoạt động dạy của người
thầy thể hiện ở các khâu như: thực hiện chương trình, các loại hồ sơ, bài
soạn, giảng bài, dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm, thực hiện đánh gía kết quả
dạy học thơng qua việc chấm, chữa bài, cho điểm, theo các thông tư Hướng
dẫn của Bộ giáo dục.
Bên cạnh đó, quản lý hoạt động học tập của trị là một u cầu khơng
thể thiếu trong quản lý quá trình dạy học, nhằm tạo ra ý thức tốt trong học tập
để lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trên cơ sở đó xây dựng nền
nếp học tập và phương pháp học tập đúng đắn, nhằm đạt chất lượng và hiệu

quả cao nhất.
1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Giải pháp:
Giải pháp là: “Cách giải quyết một vấn đề, tìm giải pháp cho từng vấn đề”.
Như vậy, giải pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó, là cách thức
tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái
nhất định nhằm đạt được mục đích. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng
giúp giải quyết nhanh chóng ván đề đặt ra. Để có giải pháp khả thi, phù hợp phải
được xuất phát từ những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tin cậy. [4]


21

1.2.3.2. Giải pháp quản lý HĐDH.
Giải pháp quản lý HĐDH là hệ thống cách thức tác động của chủ thể
quản lý vào các hoạt động dạy và học, làm cho quá trình này diễn ra đúng
mục tiêu dự kiến. Giải pháp quản lý HĐDH bao gồm các tác động hướng
đích vào các thành tố cấu trúc quá trình dạy học; quản lý về chương trình;
quản lý quá trình truyền thụ kiến thức của GV, việc thực hiện chương trình
dạy học, kế hoạch của nhà trường, các tổ nhóm chun mơn; quản lý sự lĩnh
hội kiến thức của HS cũng như việc tự tổ chức, tự điều khiển quá trình học
của HS; quản lý việc huy động các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng dạy
học. Giải pháp quản lý HĐDH phải được xem xét cụ thể ở từng địa phương,
từng đơn vị cụ thể phù hợp với nhiệm vụ, chức năng quản lý của chủ thể
quản lý.
1.3. Một số vấn đề về quản lý HĐDH ở trường trung học cơ sở
1.3.1. Sứ mệnh trường THCS trong giai đoạn hiện nay
Giáo dục THCS là cấp cơ sở của bậc Trung học (bao gồm Trung học
phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề) tạo tiền đề cho phân luồng
và liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp.

Giáo dục THCS là cấp phổ cập: “Bảo đảm cho hầu hết thanh thiếu niên
sau khi tốt nghiệp tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình độ THCS trước khi
đến tuổi 18, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lục, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [5]
Trường THCS gắn bó với xã (phường), kế hoạch nhà trường là một bộ
phận quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
“Mục tiêu của giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ


22

sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cược sống lao động”
[5]
Nhiệm vụ quản lý trường THCS được quy định tại Điều 3 – Điều lệ
trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
Chương trình giáo dục phổ thông.
- Quản lý Giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động
giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã

hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.


23

Sứ mệnh của nhà trường THCS rất nặng nề nhưng cũng rất vinh quang
vì ngồi những nhiệm vụ trên đây thì khi học sinh học hết chương trình
THCS phải đạt được các yêu cầu giáo dục sau đây:
- Yêu nước, hiểu biết và có niềm tin vào lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ
nghĩa xã hội. Tự hào về truyền thống dựng nước, giữ nước và nền văn hóa
đậm đà bản sắc dân tộc, quan tâm đến những vấn đề bức xúc có ảnh hưởng
tới quốc gia, khu vực và tồn cầu. Tin tưởng và góp phần thực hiện mục tiêu:
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thông qua các
hoạt động học tập, lao động, giáo dục đạo đức…
-

Có kiến thức phổ thơng cơ bản để từ đó có thể chiếm lĩnh những nội

dung khác của khoa học xã hội và nhân văn; khoa học tự nhiên và công nghệ.
Nắm được những kiến thức có ý nghĩa đối với cuộc sống của cá nhân, gia
đình và cộng đồng. Bước đầu hình thành và phát triển được những kỹ năng,
phương pháp học tập của các bộ mơn. Cuối cấp học, học sinh có thể có
những hiểu biết sâu hơn về một lĩnh vực tri thức nào đó so với u cầu chung
của chương trình, tùy khả năng và nguyện vọng, học sinh có thể tiếp tục học
Trung học phổ thông, trung học chuyên nghiêp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống.
- Có kỹ năng bước đầu vận dụng những kiến thức đã học và kinh nghiệm

thu được của bản thân, biết quan sát, thu thập, xử lý và thông báo thông tin
thông qua nội dung được học, biết vận dụng và trong một số trường hợp có
thể vận dụng một cách sáng tạo những kiến thức đã học để giải quyết những
vấn đề trong học tập hoặc thường gặp trong cuộc sống, bản thân và cộng


24

đồng, có kỹ năng lao động, kỹ thuật đơn giản, biết thưởng thức và ham thích
sáng tạo cái đẹp. Biết rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khỏe,
biết sử dụng hợp lý thời gian để giữ cân bằng giữa hoạt động trí lực và thể
lực, giữa lao động và nghỉ ngơi.
-

Trên nền tảng những kiến thức và kỹ năng nói trên mà hình thành và

phát triển các năng lực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt
Nam trong thời kỳ CNH – HĐH.
1.3.2. Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của nhà trường
Trong nhà trường hoạt động dạy học là trọng tâm mọi hoạt động giáo
dục khác suy cho cùng đều bổ trợ cho hoạt động này mà thơi, chính hoạt
động dạy học lại là tiền đề để tổ chức các hoạt động giáo dục khác.
Từ năm học 2002 – 2003 chương trình sách giáo khoa cấp THCS đã
được đổi mới, xác định nội dung dạy học theo định hướng lựa chọn những
kiến thức cơ sở cho việc tiếp tục học lên, thiết thực, phục vụ cho cuộc sống
hiện tại, góp phần định hướng cơng việc trong tương lai, giới thiệu những
thành tựu to lớn của khoa học – công nghệ và một số vấn đề mang tính tồn
cầu, thích hợp với trình độ học sinh. Tuy nhiên phải coi trọng các tri thức về
phương pháp, tri thức giàu tính ứng dụng, tăng cường thực hành, vận dụng
vào các tình huống của đời sống hàng ngày, chú trọng rèn luyện các kỹ năng

cơ bản.
Trong hoạt động dạy học theo tinh thần thay sách giáo khoa, phải thực
sự coi trọng phương tiện dạy học với tư cách là công cụ nhận thức, là một bộ
phận hữu cơ của phương pháp dạy học và nội dung học tập. Chính vì vậy


25

người dạy, người học và người quản lý dạy học phải hiểu được nhiệm vụ của
dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường, phải bằng mọi cách để phát
triển những tiềm năng vốn có của người học, cụ thể là:
-

Phát triển như cầu, động cơ học tập đúng đắn.

-

Hình thành và phát triển tri thức

-

Rèn luyện kỹ năng

-

Hình thành thái độ

Việc nhận thức của con người có thể bằng nhiều con đường, nhưng con
đường ngắn nhất, hiệu quả nhất, tối ưu nhất là thông qua việc học tập ở nhà
trường, nên hoạt động dạy học trong nhà trường đóng vai trị trọng tâm vì nó

đáp ứng được các yêu cầu đã nêu ở trên.
1.3.3 Bản chất của quá trình dạy học
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức của HS.
Quá trình nhận thức của HS diễn ra theo quy luật nhận thức chung của
loài người “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn”. Từ những yếu tố trực quan như: các sự vật, hiện tượng,
mô hình, tranh vẽ, lời nói của GV, HS xây dựng được những biểu tượng về
chúng. Đó chính là nhận thức cảm tính. Từ các biểu tượng, nhờ các thao tác
tư duy, HS sẽ hình thành các khái niệm, đó chính là nhận thức lý tính.
Tâm lý học đã chứng minh: Quá trình nhận thức của HS được diễn ra
theo hai con đường ngược chiều nhau, đó là con đường đi từ cụ thể đến trừu
tượng, từ đơn lẻ đến khái quát và con đường đi từ trừu tượng đến cụ thể, từ
khái quát đến đơn lẻ. Quá trình nhận thức của HS như trên chính là q trình
phản ánh thế giới khách quan vào ý thức các em. Tuy nhiên q trình nhận
thức của các em lại mang tính đặc thù riêng so với quá trình nhận thức chung


×