Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Tuan 14 Nhan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.86 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i>Ngày soạn: </i>


<i>Ngày giảng:</i>

<b>NHÀN</b>



<i>Nguyễn Bỉnh Khiêm </i>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC</b>


Giúp HS:


1. Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài
thơ.


2. Hiểu đúng quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
3. Biết cách đọc bài thơ giàu triết lí.


<b>B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN</b>
- SGK, SGV.


- Thiết kế bài học.


<b>C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH</b>


GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm;
kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.


<b>D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>
1. Kiểm tra bài cũ.


2. Giới thiệu bài mới.


Sống gần trọn thế kỉ XVI (1491 - 1585), Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chứng kiến biết


bao điều bất công ngang trái, thối nát của các triều đại phong kiến Việt Nam Lê, Mạc,
Trịnh. Xót xa hơn ơng thấy sự băng hoại của đạo đức con người:


<i>- Còn bạc còn tiền còn đệ tử </i>
<i>Hết cơm hết rượu hết ơng tơi</i>
<i>- Thớt có tanh tao ruồi đậu đến</i>
<i>Gang khơng mật mỡ kiến bị chi</i>


<i> Đời nay những trọng người nhiều của </i>
<i>Bằng đến tay khơng ai kẻ vì </i>


Khi làm quan ơng vạch tội bọn gian thần, dâng sớ xin vua chém mười tám tên lộng
thần. Vua không nghe, ông cáo quan về sống tại quê nhà với triết lí.


“Nhàn một ngày là tiên một ngày”


Để hiểu quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào, ta tìm hiểu bài
thơ Nhàn của ông.


<b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Yêu cầu cần đạt</b>
<b>I. Tìm hiểu chung</b>


(H/S đọc phần tiểu dẫn)


<i><b>1. Tiểu dẫn </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

dung gì?


+ Về nguồn gốc



+ Về quá trình trưởng thành của
Nguyễn Bỉnh Khiêm.


+ Nguồn gốc: Sinh 1491 mất 1585. Quê ở làng
Trung Am nay thuộc xã Lí Học huyện Vĩnh
Bảo, ngoại thành Hải Phịng.


+ Q trình trưởng thành: Đỗ Trạng nguyên năm
1535 (44 tuổi) làm quan dưới triều Mạc. Ông
sống thẳng thắn cương trực. Ông dâng sớ chém
18 tên lộng thần không được nhà vua chấp nhận,
ông cáo quan về q, lập Am Bạch Vân dạy học.
Học trị có nhiều người nổi tiếng như: Nguyễn
Hàng, Nguyễn Dữ, Phùng Khắc Khoan. Ơng
được đời suy tơn là Tuyết Giang Phu Tử (Người
thầy sông tuyết): Vua Mạc, Chúa Trịnh nhiều
lần đến hỏi ơng, ơng đều mách bảo, với mục
đích hạn chế chiến tranh chết chóc. Ơng nói với
nhà Mạc khi chiến tranh Lê - Mạc xảy ra: “Cao
Bằng tuy đất thiếu nhưng vẫn trụ được vài đời”.
Ông được nhà Mạc phong tước Trình Quốc Cơng.
Trong dân gian vẫn gọi ơng là Trạng Trình vì ơng
có nói nhiều việc đời thành sự thật (người ta gọi là
những câu sấm ngữ).


+ Về sự nghiệp văn chương của


Nguyễn Bỉnh Khiêm. + Sự nghiệp văn chương: Ông để lại 700 bài thơchữ Hán trong “Bạch Vân am thi tập” và 170 bài
thơ chữ Nôm trong “Bạch Vân quốc ngữ thi”.
+ Nội dung thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm mang đậm


chất triết lí giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú
thanh nhàn. Đồng thời phê phán thói đời đen bạc
trong xã hội.


<i><b>2. Văn bản </b></i>


(H/S đọc SGK) GV luyện đọc.


+ Vị trí của bài thơ. - Vị trí trích trong tập “Bạch Vân quốc ngữ thi”.


+ Giải nghĩa từ.


- Theo anh (chị) bài thơ có bố cục như
thế nào?


- Giải nghĩa theo (SGK).


- Thơ Đường thường có bố cục:


+ 2/2/2/2 bốn cặp câu (đề, thực, luận, kết).
+ 4/4 (Bốn câu trên, bốn câu dưới).
+ 2/4/2.


Bài thơ có bố cục 2/4/2.


<b>II. Đọc – hiểu </b>


<i><b>1. Hai câu thơ đầu</b></i>


- Nội dung hai của thơ đầu thể hiện


hoàn cảnh, tâm trạng tác giả như thế
nào? Cách dùng số từ và nhịp điệu có
gì đáng chú ý?


- Hai câu thơ đầu:


“Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.”


Mai, cuốc: dụng cụ đào xới đất. Cần câu dùng để
bắt cá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

ở câu thơ đầu diễn tả trạng thái ung dung trong
những việc hàng ngày (lao động, vui chơi). Ba
chữ “một” trong câu thơ để thấy nhu cầu cuộc
sống của tác giả chẳng có gì cao sang thật khiêm
tốn, bình dị.


- Hai tiếng “thơ thẩn” cùng với “Dầu


ai vui thú nào” gợi ra ý gì? - Hai tiếng thơ thẩn gợi ra trạng thái thảnh thơicủa con người. Đó là một con người vơ sự trong
lịng khơng bận chút cơ mưu, tự dục. Mấy tiếng
“dầu ai vui thú nào” thể hiện không bận tâm tới lối
sống bon chen, chạy đua với danh lợi, khẳng định
lối sống của mình đã chọn. Đó là lối sống khơng
vất vả, khơng cực nhọc.


<i><b>2. Bốn câu thơ tiếp </b></i>


(H/S đọc)



- Bốn câu thơ thể hiện nội dung gì?


- Bốn câu thơ thể hiện: không quan tâm tới xã
hội chỉ lo an nhàn của bản thân sống hoà hợp với
tự nhiên.


- Em hãy phân tích 4 câu thơ này để
làm rõ nội dung trên đây đã xác định?
(câu hỏi 2)


- Hai tiếng “ta dại”, “người khôn” khẳng định
phương châm sống của tác giả, pha chút mỉa mai
với người khác. Ta dại có nghĩa là ta ngu dại. Đây
là ngu dại của bậc đại trí. Người xưa có câu “Đại
trí như ngu” nghĩa là người có trí tuệ lớn thường
khơng khoe khoang, bề ngoài xem rất vụng về, dại
dột. Cho nên khi nói ta dại” cũng là thể hiện nhà
thơ rất kiêu ngạo với cuộc đời.


+ Tìm nơi: “vắng vẻ” khơng phải là xa lánh cuộc
đời mà tìm nơi mình thích thú được sống thoải
mái, an tồn.


+ “Chốn lao xao” là chốn vụ lợi, giành giật hãm
hại lẫn nhau. Rõ ràng Nguyễn Bỉnh Khiêm cho
cách sống nhàn nhã là xa lánh không quan tâm
tới xã hội, chỉ quan tâm tới bản thân. Đặc biệt
sống hoà nhập với thiên nhiên.



“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”


Nhịp thơ của hai câu là 1/3/1/2. Nhịp một nhấn
mạnh vào các mùa trong năm ăn, tắm đều thích
thú, mùa nào thức ấy. Cách sống nhàn là hồ
hợp với tự nhiên.


- Các sinh vật trong sinh


hoạt có gì đáng chú ý. Hai câu thơ cho
thấy cuộc sống Nguyễn Bỉnh Khiêm
như thế nào?


- Măng trúc, giá, hồ sen, ao tất cả đều rất gần
gũi với cuộc sống lao động đời thường. Đó là
cuộc sống quê mùa chất phác, sinh hoạt rất
đạm bạc. Cho dù sinh hoạt ấy còn khổ cực,
thiếu thốn nhưng đó là thú nhàn, là cuộc sống
hoà hợp với tự nhiên của con người. Từ trong
cuộc sống nhàn tản ấy đã toả sáng nhân cách.


<b>3</b><i><b>. Hai câu thơ cuối (H/S đọc SGK)</b></i>


- Nội dung của hai câu thơ cuối?


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

chất bi quan của điển tích mờ đi mà nổi lên ý
nghĩa coi thường phú quý. Lại một lần nữa,
Nguyễn Bình Khiêm đã tìm lối sống cho riêng
mình.



<b>III. Củng cố</b> Tham khảo phần <i>Ghi nhớ</i> trong SGK.


<b>E. THAM KHẢO</b>


Đọc một số bài thơ khác của Nguyễn Bỉnh Khiêm để so sánh và thấy được sự đa
dạng trong cách thơ của ơng:


Hễ của tự nhiên có ít nhiều
Một kho tạo hóa cũng chia đều(1)


Hương đầy tiệc khách, hoa khi rụng
Hứng dẫy vườn xuân, chim thuở kêu(2)


Án cũ giở xem ba quyển sách
Song thưa ngơi nghỉ một con lều
Non xanh nước biếc xưa là hẹn
Ngẫm nghĩ đòi khi chớ(3)<sub> bấy nhiêu.</sub>


(Thơ Nôm - bài 37)


(1) Cả câu ý nói mọi người đều có thể hưởng thụ thú vui của tạo hóa như nhau,
khơng ai có thể chiếm lấy làm của riêng.


(2) Dẫy: tiếng cổ, nghĩa là đầy dẫy. Cả câu ý nói: tiếng chim kêu ở vườn xuân đem
đến hứng thú tràn đầy cho tác giả.


(3) Chớ: tiếng trợ từ, giúp cho nghĩa thêm mạnh: đã có bao lần nhà thơ ni chí ẩn
dật, nhớ lời hẹn ước với non xanh nước biếc.



Thức dậy, tay còn sách chửa buông
Khách nào thăm hỏi sự phao tuông(1)


Bếp trà hâm đã, xơi măng trúc(2)


Nương có cày thơi, vãi hạt muồng(3)


Cửa vắng ngựa xe khơng qt ríu(4)


Cơm no tơm cá, kẻo thèm thuồng
Sơn tăng trêu khách xui người bấy
Sơ nguyệt kình kình(5)<sub> đã gióng chng.</sub>


(Thơ Nơm - bài 38)


(1) Phao tng: (tiếng cổ) nghĩa là: bày đặt ra (phao) chuyện này chuyện kia một
cách bừa bãi (tuông), không đúng sự thực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

(5) Sơ nguyệt: lúc chập tối, khi mặt trăng mới ló lên; Kình kình: điệp từ mơ phỏng
tiếng chng gióng, tác giả vận dụng cả âm lẫn nghĩa.


Làm người có dại mới nên khơn
Chớ dại ngây si(1)<sub> chớ có khơn</sub>


Khơn được ích mình, đừng rẻ dại(2)


Dại thì giữ phận, chớ tranh khôn
Khôn mà hiểm độc là khôn dại
Dại vốn hiền lành ấy dại khôn
Chớ cậy rằng khôn khinh kẻ dại


Gặp thời, dại cũng hóa nên khơn(3)<sub>.</sub>


(Thơ Nơm - bài 94)
(1) Dại ngây si: dại quá độ.


(2) Dẻ dại: khinh rẻ người dại.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×