Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở huyện lang chánh, tỉnh thanh hoá theo yêu cầu đổi mới gáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 145 trang )

1 VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
------***-------

NGUYỄN NGỌC SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

VINH - 2010


2

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và của nhiều cơ quan,
trường học trên địa bàn huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hố.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Khoa Sau
đại học, Hội đồng khoa học Trường Đại học Vinh; các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo tơi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu của khóa học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Cấp ủy, Chính quyền,
các Ban - Ngành, các Tổ chức - Đồn thể, Phịng Giáo dục và Đào tạo, Cán
bộ Quản lí Giáo dục, giáo viên các trường và nhiều phụ huynh học sinh
trên địa bàn huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện, có
nhiều ý kiến q báu giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Bá Minh, người đã hết lòng hướng dẫn khoa học trong suốt


q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp chân
thành.
Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Ngọc Sơn


3

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU
Trang
1
1. Lý do chọn đề tài
2
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tƣợng
3
4. Giả thuyết khoa học
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài:

3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
8. Cấu trúc luận văn:
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
8
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm xã hội hoá
8
1.2.2. Khái niệm xã hội hóa giáo dục
10
1.2.3. Khái niệm quản lý
11
1.2.4. Khái niệm quản lý cơng tác xã hội hố giỏo dc
17
18
1.2.5. Khái niệm giải pháp
1.2.6. Khái niệm giải pháp quản lý công tác xà hội hóa giáo dục
19
19
1.3. Mt số vấn đề lý luận cơ bản của xã hội hóa giáo dục
1.3.1. Ý nghĩa của cơng tác xã hội hóa giáo dục
1.3.1. Ý nghĩa của cơng tác xã hội hóa giáo dục
19
1.3.2. Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục
20
1.3.3. Nội dung của xã hội hóa giáo dục
21

1.3.4. Biện pháp và hình thức thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục
22
1.4. Quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục.
28
1.4.1. Những yếu tố của cơng tác xã hội hóa giáo dục
28
1.4.2. Quản lý công tác xã hội giáo dục theo yêu cầu đổi mới giáo dục
31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CƠNG TÁC XÃ HỘI HỐ
GIÁO DỤC Ở HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA
34
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá
2.1.1. Khái quát về điều kiện địa lí, tự nhiên, kinh tế - xã hội của
huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá
34
2.1.2. Khái quát về thực trạng tình hình tổ chức và phát triển giáo
39
dục của huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá.


4

2.2. Thực trạng cơng tác xã hội hố giáo dục ở huyện Lang Chánh, tỉnh
Thanh Hoá
2.2.1. Nhận thức của xã hội về chủ trương xã hội hoá giáo dục tại huyện
Lang Chánh, tỉnh Thanh Hố

41
43


2.2.2. Vai trị và mức độ tham gia của các lực lượng xã hội trong công
tác xã hội hoá giáo dục tại huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hố

52

2.2.3. Nội dung quản lý, thực hiện cơng tác xã hội hoá giáo dục ở huyện
Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa

57

2.2.4. Các biện pháp và q trình thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo
dục ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hố

61

2.2.5. Kết quả q trình thực hiện cơng tác xã hội hoá giáo dục ở huyện
Lang Chánh, tỉnh Thanh Hố

63

2.2.6. Đánh giá chung về chất lượng cơng tác xã hội hoá giáo dục của
huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá

65

2.3. Những bài học thực tiễn về công tác xã hội hoá giáo dục tại huyện
Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá

67

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO
DỤC Ở HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HOÁ THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY
70
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng giải pháp
3.1.1. iải pháp đề xuất phải đảm bảo tính thực ti n
3.1.2. iải pháp đề xuất phải đảm bảo tính hiệu quả
70
3.1.3. iải pháp đề xuất phải đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc hệ thống
3.2. Các giải pháp đề xuất để quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở
huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay
71
3.2.1. iải pháp 1: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về giáo dục và cơng
tác xã hội hóa giáo dục
3.2.2. iải pháp 2: Nâng cao chất lượng và qui mô giáo dục - đào tạo của
các nhà trường

75

3.2.3. iải pháp 3: Huy động tiềm năng, sức mạnh tổng hợp của cộng
đồng xã hội tham gia vào cơng tác xã hội hóa giáo dục

81

3.2.4. iải pháp 4: Hồn thiện Cơ chế Quản lí - Thể chế - Chính sách của
Nhà nước đối với cơng tác xã hội hóa giáo dục.

90


3.2.5. iải pháp 5: Tăng cường đổi mới cơng tác quản lý tài chính xã hội
hoá giáo dục - Phát huy dân chủ hoá trường học

96

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp thực hiện cơng tác xã hội hố giáo
dục ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa

99


5

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.4.1. Các nhóm đối tượng được khảo nghiệm
3.4.2. Nội dung và kết quả khảo nghiệm
3.4.3. Nhận xét kết quả khảo nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
II. KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

101
101
105
108
109
111



6

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ban chấp hành:

BCH

Cha Mẹ học sinh:

CMHS

Giáo dục:

GD

Giáo dục - Đào tạo:

GD-ĐT

Giáo dục phổ thông:

GDPT

Giáo dục Thường xuyên & Dạy nghề:

GDTX&DN

Hội đồng nhân dân:


HĐND

Kinh tế - Văn hóa - Xã hội:

KT - VH - XH

Kinh tế - Xã hội:

KT-XH

Lực lượng xã hội:

LLXH

Phụ huynh học sinh:

PHHS

Quản lí giáo dục:

QLGD

Trung học cơ sở:

THCS

Trung học phổ thông:

THPT


Ủy ban nhân dân:

UBND

Văn hóa - Xã hội:

VH-XH

Xã hội:

XH

Xã hội hóa:

XHH

Xã hội hóa giáo dục:

XHHGD


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội và nó quyết định
tương lai của mỗi người và của cả xã hội, bản chất của giáo dục mang tính xã
hội sâu sắc. Vì vậy, khơng chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới đều xác
định “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Xã hội hoá giáo dục là một quy luật tất yếu để phát triển giáo dục cho mọi

quốc gia. C.Marx đã khẳng định: “Con người là sự tổng hồ của các mối quan
hệ xã hội”, vì vậy nhân cách của người lao động phải được hình thành dưới tác
động của cả nhà trường, gia đình và xã hội. Đó là cơ sở khoa học của q trình
xã hội hoá giáo dục.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa VIII đã nhấn mạnh: “Phát triển sự nghiệp giáo dục là sự
nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi cộng đồng, của từng gia đình và
mỗi cơng dân. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức giáo dục và các loại hình
trường lớp phù hợp với địi hỏi của tình hình mới, với nhu cầu học tập của tuổi
trẻ và tồn xã hội” [8, 30]. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục cũng được khẳng
định rõ trong Điều 12, Luật Giáo dục (2005) của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam [14].
Trong nhiều năm qua, công tác xã hội hóa giáo dục đã được các ngành,
các cấp tập trung thực hiện, tạo nhiều quan hệ tốt, thiết thực hỗ trợ học sinh, nhà
trường đạt mục tiêu nhiệm vụ giáo dục. Tuy nhiên ở những địa phương hay khu
vực khác nhau, cần phải có những cách làm riêng, phù hợp thì mới mong đạt
được hiệu quả như mong muốn. Đối với huyện Lang Chánh, mặt bằng dân trí
thấp, điều kiện kinh tế - xã hội cịn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn nhiều
thiếu thốn, tỉ lệ đói nghèo cao như ở huyện miền núi Lang Chánh, tỉnh Thanh
Hóa thì việc thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục là một việc vơ cùng khó
khăn. Vậy có những giải pháp nào để giải quyết thực trạng này?


8

Lang Chánh là một huyện miền núi cao của tỉnh Thanh Hoá, đất rộng
người thưa, huyện là một trong số 62 huyện nghèo nhất nước theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, đời sống văn hố,
kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn, mặt bằng dân trí cịn rất thấp. Thực trạng
cơng tác xã hội hóa giáo dục ở huyện Lang Chánh vẫn còn tồn tại những vấn đề

cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay cần được xem xét
giải quyết:
- Giáo dục chưa được xã hội quan tâm đúng mức; đội ngũ cán bộ giáo
viên không ổn định, một số không nhiệt huyết với nghề; học sinh bỏ học
nhiều… đã dẫn đến kết quả chất lượng giáo dục đang còn thấp.
- Tư tưởng bao cấp vẫn còn nặng nề trong tiềm thức của đồng bào các dân
tộc trong huyện. Người dân chưa quen với trách nhiệm cộng đồng cùng tham gia
làm giáo dục, phó mặc trách nhiệm giáo dục cho các nhà trường.
- Nhận thức về xã hội hóa giáo dục chưa thật đầy đủ, khơng ít người vẫn
cịn cho rằng xã hội hóa giáo dục chỉ là vận động xã hội đóng góp tiền của, cơng
sức cho giáo dục.
Vì vậy, cần có những giải pháp khả thi để thực hiện tốt cơng tác xã hội
hóa giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của huyện Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hố.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài đã được chọn là:
“Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục ở huyện Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hoá theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý công tác xã hội hố giáo dục
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục của huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh
Hoá theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác xã hội hóa ở huyện Lang Chánh, tỉnh
Thanh Hóa.


9

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hố
giáo dục ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá.

4. Giả thuyết khoa học:
Các giải pháp được đề xuất là phù hợp với thực tiễn giáo dục huyện Lang
Chánh, có tính khả thi và nếu được thực hiện đồng bộ sẽ góp phần nâng cao chất
lượng cơng tác xã hội hóa giáo dục huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá theo yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thực hiện cơng tác xã hội hố giáo
dục .
5.2. Khảo sát thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục ở huyện Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hoá.
5.3. Đề xuất giải pháp quản lý xã hội hoá giáo dục của huyện Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hoá theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay để đáp ứng mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài .
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu giải pháp quản lý xã hội hóa giáo dục
ở huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận:
- Phân tích và tổng hợp vấn đề lí luận về XHHGD.
- Phân loại và hệ thống hóa lí luận.
7.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp khảo sát, điều tra (phiếu hỏi - phiếu điều tra).
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học:
Sử dụng tốn học thống kê để xử lí các kết quả điều tra, các tài
liệu, số liệu đã thu thập được.


10


8. Cấu trúc luận văn:
* Mở đầu
* Chương 1 : Cơ sở lí luận của đề tài.
* Chương 2: Thực trạng cơng tác xã hội hố giáo dục ở huyện Lang
Chánh tỉnh Thanh Hoá.
* Chương 3: Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục của
huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
* Kết luận và kiến nghị
* Danh mục tài liệu tham khảo.
* Phụ lục.


11

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chúng ta luôn khẳng định rằng: giáo dục có vai trị to lớn đối với sự phát
triển KT-XH. Dân tộc Việt Nam ta, từ xa xưa, vốn có truyền thống hiếu học và
tơn sư trọng đạo. Truyền thống hiếu học ấy được người dân thể hiện ở chỗ: coi
trọng việc học, quý mến tôn vinh thầy giáo, quan tâm đến cơng tác GD thế hệ
trẻ. Từ đó có sự chăm lo vật chất và tinh thần cho người dạy và người học, đó là
sự quan tâm của XH đối với giáo dục. Hay có thể nói: XHHGD có nguồn gốc từ
truyền thống hiếu học và tơn sư trọng đạo của dân tộc ta.
Như vậy, XHHGD không là vấn đề hoàn toàn mới. Đây là một chủ trương
giáo dục đã và đang được thực thi:

iáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Từ


xa xưa, vai trò của quần chúng nhân dân đã được khẳng định, tư tưởng “lấy dân
làm gốc” đã thể hiện sâu sắc trong quá trình phát triển lịch sử dân tộc. Đảng ta
đã vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong
quan điểm: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.
 Dưới thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân chỉ mở
và duy trì một số ít trường dành cho con em giai cấp thống trị và địa chủ giàu có,
nhằm đào tạo lớp người phục vụ đắc lực cho XH phong kiến và thực dân. Việc
học hành của con em người dân lao động nghèo thì tự lo liệu dưới hình thức:
Thầy (đồ) tự mở trường lớp (trường tư), hoặc do dân tự tổ chức trường lớp rồi
mời thầy dạy (trường dân lập), việc đóng góp để xây dựng trường lớp và trả
công thầy là do tự nguyện của người dân. Các bậc cha mẹ đều muốn con cái học
hành để thành người. Người học đỗ đạt được tôn vinh và ưu tiên về vật chất, tinh
thần, được XH tôn trọng. Điều đó cho thấy, cho dù có khó khăn, nhưng mọi
người trong XH đều rất quan tâm đến giáo dục.


12

 Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công (1945), một trong những
nhiệm vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là tiêu
diệt “giặc dốt” nâng cao dân trí và xây dựng nền giáo dục của dân, do dân và vì
dân. Ở thời điểm đó, nước ta có hơn 95% số người là mù chữ. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký Sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ và phát động chiến dịch
chống nạn mù chữ trong toàn dân. Phong trào học tập sôi nổi, rộng khắp mọi nơi
với khẩu hiệu: Người người đi học, nhà nhà đi học, đâu cũng là trường, đâu
cũng có thể là lớp học xố nạn mù chữ, “Người biết chữ dạy cho người chưa
biết chữ, chồng dạy vợ, cha dạy con”. Và đã thành công, bài học rút ra là biết
huy động sức mạnh toàn dân tộc: “Toàn dân diệt giặc dốt”.
 Trải qua hai cuộc kháng chiến gian khổ chống Pháp và chống Mỹ, sự
nghiệp giáo dục vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Ý Đảng, lòng dân hội tụ ở nền

tảng truyền thống hiếu học đã tạo nên sức mạnh vượt qua mọi thử thách để “ai
cũng được học hành”.
 Từ khi đất nước được hoàn toàn thống nhất (1975), sự nghiệp giáo dục
Việt Nam có điều kiện phát triển thuận lợi hơn, đã thống nhất được hệ thống GD
của hai miền Nam - Bắc. Song do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, giáo dục
chưa phát huy được tiềm năng sẵn có để phát triển. Có một thời kì, chúng ta đã
thực hiện “Nhà nước hóa giáo dục”, dẫn đến giáo dục rơi vào thế đơn độc.
 Từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), đất nước chuyển
sang thời kỳ đổi mới, giáo dục đứng trước thử thách buộc phải phát triển với
một trình độ mới để đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH. Bài học lịch sử của sự
phát triển GD là đa dạng hoá, đa phương hoá được khơi dậy và nâng cao trên
tầm tư duy mới.
Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng khoá VII (1991) về tiếp tục đổi
mới sự nghiệp GD-ĐT đã đặt dấu mốc quan trọng lịch sử xây dựng và phát triển
nền giáo dục Việt Nam; Đảng ta khẳng định: Khoa học cùng với iáo dục - Đào


13

tạo là quốc sách hàng đầu để phát triển nguồn nhân lực nhằm đưa đất nước
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của Thế giới.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam
(6/1996) đã khẳng định: “Xã hội hoá” là một trong những quan điểm cơ bản để
hoạch định hệ thống các chính sách XH. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của BCH
Trung ương Đảng khóa VIII đã chính thức đề cập đến nội dung của công tác
XHHGD: Đảng và Nhà nước cần tập trung mọi cố gắng, dành những ưu tiên cao
nhất cho phát triển GD-ĐT và khoa học cơng nghệ... coi giáo dục là sự nghiệp
của tồn XH, phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính tạo
điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho sự phát triển KT-XH.
Ngày 21/8/1997, Chính phủ ra Nghị quyết 90/CP về “Phương hướng và

chủ trương XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hố”. Ngày 18/4/2005,
Chính phủ ban hành Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao. Năm 2005, Xã hội hoá sự
nghiệp iáo dục đã được qui thành Luật tại Điều 12 - Chương I - Luật Giáo dục
2005.
Trong suốt thời kỳ đổi mới cho đến nay, XHHGD là một đề tài được
nhiều nhà khoa học, nhà QLGD bàn luận, nghiên cứu nhiều. Trong cuốn “Xã hội
hoá sự nghiệp

iáo dục” xuất bản năm 1997 do Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh

Hạc làm chủ biên, đã khẳng định: “Xã hội hố cơng tác giáo dục là một tư tưởng
chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con đường phát triển giáo
dục nước ta” [22, 16]. Tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “Xã hội hoá công tác
giáo dục” đã làm rõ nội hàm khái niệm "xã hội hóa giáo dục" và coi XHH là
một khái niệm đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam,
qua mỗi giai đoạn, khái niệm đó lại được phát triển thêm, nội hàm phong phú
hơn. Ông đã nhấn mạnh: “Với tư cách là nhân tố mới của sự phát triển giáo
dục, tư tưởng Xã hội hoá công tác giáo dục lại tạo ra những điều kiện để xuất


14

hiện những nhân tố mới khác trong quá trình vận động đi lên của các phong
trào giáo dục. Những điều kiện đó chính là kinh nghiệm rút ra từ thực tế sinh
động của giáo dục, trên cơ sở đó tư duy giáo dục trở nên sâu sắc; nhờ đó, nhiều
bài toán iáo dục - Đào tạo đã được giải một cách hợp lí” [21].
Năm 1999, cuốn sách “Xã hội hố công tác giáo dục - Nhận thức và hành
động” của Viện khoa học Giáo dục do tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh, Võ Tấn
Quang, Nguyễn Thanh Bình, là một bước hồn thiện về nhận thức lí luận và

hướng dẫn thực tiễn. Đề án XHHGD của Bộ GD-ĐT đã đánh giá thực trạng và
đưa ra những giải pháp XHHGD ở tầm vĩ mô, nhằm tạo ra những chuyển biến
cơ bản trong GD ĐT. Chuyên khảo “Xã hội hoá giáo dục” của Viện Khoa học
Giáo dục xuất bản (2001) do phó Giáo sư Võ Tấn Quang chủ biên, lần đầu tiên
đã đề cập đến đặc trưng của XHHGD ở các cấp học, bậc học và ở địa bàn nông
thôn, vấn đề quản lí Nhà nước trong việc thực hiện XHHGD để có sự định
hướng đúng đắn hoạt động XHHGD ở các nhà trường và địa phương.
Như vậy, XHHGD là một hệ thống định hướng hoạt động của mọi LLXH,
của mọi người nhằm nhận thức hành động đúng bản chất XH của GD. Từ đó xây
dựng nhiệm vụ XH cho GD để GD xứng đáng ngang tầm vị trí trong XH, nhằm
xây dựng một XH cùng chăm lo, quan tâm tới GD, một XH học tập, học tập suốt
đời để học tập và phát triển.
1.2. Các khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm xã hội hoá:
Khái niệm “Xã hội hoá” chủ yếu được xem xét ở bình diện xã hội học.
Nhà xã hội học người Pháp, Emile Durkheim (1858-1917) cho rằng: giáo dục
vừa có chức năng phân hố vừa có chức năng XHH. Năm 1988, khái niệm "xã
hội hoá" đã được nhà xã hội học người Nga G.Andreeva chú ý tới cả hai mặt của
q trình XHH: Xã hội hố là một q trình hai mặt. Một mặt, cá nhân tiếp nhận
kinh nghiệm XH bằng cách thâm nhập vào môi trường XH, vào hệ thống các


15

quan hệ XH. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các
mối quan hệ, XH thông qua việc họ tham gia vào các hoạt động và thâm nhập
vào các mối quan hệ XH.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn vận dụng và
phát triển chủ trương XHH, coi trọng việc phát huy lực lượng tồn XH vào q
trình thực hiện nhiệm vụ chính trị như một đường lối vận động quần chúng

trong từng thời kỳ cách mạng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
(06/1996) đã khẳng định: “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo
tinh thần xã hội hố. Nhà nước giữ vai trị nịng cốt đồng thời động viên mỗi
người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ chức nước
ngoài cùng tham gia giải quyết các vấn đề xã hội” [8]. Như vậy, kể từ khi đất
nước đổi mới đến nay, thuật ngữ “xã hội hóa” đã được dùng chính thức trong
các văn kiện của Đảng. Khái niệm "xã hội hóa" đã ln chứa đựng một tư tưởng
chiến lược, một quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự phát triển của đất nước ở
giai đoạn mới.
XHH là quá trình hội nhập của một cá nhân vào XH hay một trong các
nhóm của XH thơng qua q trình học tập các chuẩn mực và các giá trị XH. Đó
cũng là q trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực, khn mẫu hành
động mà trong đó mỗi thành viên XH tiếp nhận và duy trì được năng lực hành
động xã hội. XHH là quá trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục, giao
lưu… mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống XH và phát
triển được khả năng đảm nhiệm và vai trò XH với tư cách vừa là cá thể vừa là
một thành viên của XH.
Từ đó, ta có thể rút ra: XHH là quá trình học tập suốt đời của cá nhân.
Trong đó, cá nhân với tư cách là chủ thể hành động khơng chỉ tiếp thu mà cịn
làm phong phú thêm các quan hệ XH, các giá trị vật chất và tinh thần dưới hình
thức cá nhân. Yếu tố XH là quan trọng nhất nhưng không phải là cơ sở duy nhất


16

để tạo nên cái độc đáo trong nhân cách. Do đó, cá nhân chỉ phát triển khi có sự
định hướng cả về nhận thức lẫn hành động của XH và GD. XHH không phải là
khái niệm đồng nghĩa với giáo dục.
XHH có mục tiêu chủ yếu là: huy động sức mạnh của toàn XH, tạo ra
nhiều nguồn lực đa dạng để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực văn

hoá, giáo dục, y tế, thể thao… làm cho các lĩnh vực này thực sự gắn bó với dân,
do dân, vì dân để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thực tế, vẫn cịn khơng ít người nhận thức chưa đầy đủ về bản chất và nội
dung XHH. Khơng ít người cho rằng XHH chủ yếu là huy động tiền của trong
nhân dân để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Sự nhìn nhận này
cùng với sự bng lỏng trong cơng tác quản lí đã làm nảy sinh nhiều hiện tượng
tiêu cực, làm cho người dân hiểu lệch đi XHH chỉ đồng nhất với việc thu tiền,
đóng góp của cải… từ đó làm giảm đi tâm huyết của XH với GD. Có người cho
rằng: XHH có nghĩa là nhà nước và nhân dân cùng làm. Hiểu như vậy chỉ thấy
được vai trị quản lí của Nhà nước.
Thực chất nội dung XHH là quá trình vận động quần chúng nâng cao tính
tích cực, tự giác; phát huy sức mạnh quần chúng vì sự nghiệp của tồn XH trong
đó có sự nghiệp giáo dục. Đây cũng là quá trình đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
và cơ chế quản lí Nhà nước để thực hiện tốt chủ trương XHHGD trong giai đoạn
hiện nay.
1.2.2. Khái niệm xã hội hóa giáo dục:
Xã hố giáo dục là quá trình tương tác giữa GD và XH, trong đó giáo dục
gia nhập và hồ nhập vào XH, vào cộng đồng, đồng thời XH tiếp nhận giáo dục
như là một thành tố XH. Đó là mối quan hệ biện chứng.
Cơ sở tư duy của XHHGD là đặt giáo dục vào đúng vị trí của nó. giáo dục
là bộ phận không thể tách rời của hệ thống XH. Như vậy, XHHGD là thực hiện
mối liên hệ phổ biến, có tính qui luật giữa GD và cộng đồng XH. Thiết lập được


17

mối quan hệ này là làm cho giáo dục phù hợp với sự phát triển XH. Nội dung
của qui luật này là: “Mọi người phải làm

D để


D phục vụ cho mọi người”.

XHHGD phải gồm hai vế: mọi người có nghĩa vụ chăm lo cho giáo dục để giáo
dục phục vụ cho mọi người. Hai vế trên đã nêu rõ hai yêu cầu của XHHGD là
phải XHH trách nhiệm, nghĩa vụ đối với giáo dục và phải XHH quyền lợi về
giáo dục đối với mọi người. Hai yêu cầu đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
tác động lẫn nhau, thực hiện kết hợp, đồng thời. Yêu cầu thứ hai là hệ quả của
yêu cầu thứ nhất và cũng là biện pháp thúc đẩy yêu cầu thứ nhất. Yêu cầu thứ
hai chính là đỉnh cao của XHHGD.
Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ đã khẳng định: “Thực hiện
XHH nhằm hai mục tiêu lớn: thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất
trong nhân nhân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục..., thứ hai là
tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo
được thu hưởng thành quả giáo dục… ở mức độ ngày càng cao” [7].
Như vậy, có thể hiểu bản chất Xã hội hố giáo dục là làm cho Giáo dục
trở thành một công việc của toàn xã hội. Đây là một tư tưởng chiến lược của
Đảng và Nhà nước ta về GD đối với sự phát triển đất nước trong giai đoạn hiện
nay.
1.2.3. Khái niệm quản lý.
* Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội lồi
người, khi xuất hiện sự phân cơng lao động trong xã hội lồi người thì đồng thời
cũng xuất hiện sự hợp tác lao động để gắn kết các lao động cá nhân, tạo thành
sản phẩm lao động hồn chỉnh, do đó cần có sự điều hành chung đó là quản lý.
Trong xã hội loài người, quản lý là một việc bao trùm lên mọi mặt đời sống
xã hội. Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đã dược nhiều nhà
nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra một số định nghĩa sau
đây.



18

- Quản lý là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua sự
nỗ lực của người khác;
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động cuả những người cộng
sự khác nhau cùmg chung một tổ chức;
- Theo Các Mác: quản lý lao động là điều khiển lao động;
- Theo bách khoa toàn thư của Liên Xô (cũ): quản lý là chức năng của hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội). Nó
bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động;
- Định nghĩa kinh điển nhất: quản lý là tác động có định hướng, có chủ định
của nhà quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một số chức năng nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ
chức;
- Theo quan điểm hệ thống thì: quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến đổi của môi trường;
- Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt gắn với lao động tập thể
và kết quả của sự phân công lao động trong xã hội, nhưng lao động quản lý lại
có thể phân chia thành một hệ thống các dạng lao động xác định mà theo đó chủ
thể quản lý có thể tác động vào đối tượng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho
rằng trong mọi qúa trình quản lý, người cán bội quản lý phải thực hiện một dãy
chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách lơ gíc, bắt đầu từ việc xây dựng kế
hoạch xây dựng tổ chức, chỉ đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh giá.
quá trình này được tiếp diển một cách “tuần hồn” và được gọi là chu trình quản
lý. Ta có thể hiểu chu trình quản lý gồm các chức năng cơ bản sau:
+ Lập kế hoạch.
+ Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch.



19

+ Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
+ Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch.
Tuy nhiên, các chức năng trên kế tiếp nhau nhưng chúng thực hiện đan
xen nhau, hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Ngồi chu trình quản lý, thơng tin chiếm
một vai trị quan trọng, nó là phương tiện khơng thể thiếu được trong q trình
hoạt động của quản lý. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trị của
thơng tin trong chu trình quản lý thể hiện bằng sơ đồ :
Sơ đồ 1:
Kế hoạch hóa

Kiểm tra đánh giá

Tổ chức

Thơng tin

Chỉ đạo
 Quản lý giáo dục:
Để có đựơc con người theo hình mẫu của mình, xã hội ở mọi giai đoạn
phát triển đều tiến hành chức năng giáo dục. Giáo dục là quá trình đào tạo con
người một cách có ý thức, có mục đích nhằm chuẩn bị cho con người tham gia
các hoạt động xã hội, tham gia lao động bằng cách tổ chức việc truyền thụ và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội của lồi người. Tham gia q trình


20


giáo dục có người dạy và có người học và những người khác có liên quan đến
việc dạy và học. Để hoạt động và phát triển khơng ngừng, q trình giáo dục
cũng đòi hỏi được trang bị những phương tiện giáo dục nhất định. Tất cả những
yếu tố trên hợp thành hệ thống giáo dục. nó là một bộ phận của hệ thống xã hội,
quản lý giáo dục chính là quản lý hệ thồng này của xã hội.
Hoạt động giáo dục không thể diễn ra một cách tuỳ tiện mà được tổ chức
quản lý chặt chẽ. Trong những mối quan hệ của công tác tổ chức quản lý giáo
dục, quan hệ cơ bản nhất là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người
học trong hoạt động giáo dục, các mối quan hệ khác biểu hiện trong quan hệ
giữa các cấp bậc quản lý, giữa người – công việc, giữa người –vật …
Các cấp quản lý giáo dục có chức năng tương trợ nhau, để vận dụng các
chức năng quản lý để thực hiện nhiệm vụ công tác của cấp mình. Nội dung hoạt
động khác nhau do phân cấp quản lý quy định, do nhiệm vụ loại hình trường đào
tạo. Mỗi loại hình có một đặc thù khác nhau. Đặc biệt quản lý giáo dục chịu ảnh
hưởng của sự biến đổi về kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học và công nghệ.
Nội dung của quản lý giáo dục là quản lý các yếu tố cấu thành quá trình
giáo dục tổng thể, bao gồm: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp
giáo dục, nhà giáo dục, người giáo dục, kết quả giáo dục, đồng thời quản lý các
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, giáo dục, môi trường giáo dục, các lực lượng
giáo dục.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của
hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
Quản lý giáo dục là một hệ thống những tác động có mục đích có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý
hoạt động giáo dục của những người làm công tác giáo dục.


21


Quản lý giáo dục cũng có chức năng cơ bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra và đánh giá quá trình giáo dục.
Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình quản lý, quá trình sư phạm, quá
trình dạy học diễn ra ở tất cả các cấp học, bậc học và cơ sở giáo dục, làm cho
quá trình đó vận dụng đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng.
 Quản lý nhà trường:
Nhà trường là cấp cơ sở của của hệ thống giáo dục, nơi trực tiếp giáo dục,
đào tạo học sinh, sinh viên nơi thực thi mọi chủ trương đương lối chế độ, chính
sách, nội dung, phương pháp, chế độ tổ chức giáp dục. Đó cũng là nơi trực tiếp
diễn ra lao động dạy của thầy, lao động học của trò, hoạt động của bộ máy quản
lý nhà trường, hoạt động của bộ máy quản lý nhà trường.
Điều 48 Luật Giáo dục có ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo qui hoạch, kế hoạch của
Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường
cơng lập giữ vai trị nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân’’ [14].
Trường học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong mơi trường xã hội, và có
sự tác động qua lại với mơi trường đó nên: Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục - đào
tạo và việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới
mục tiêu giáo dục.
Cũng có thể coi quản lý nhà trường là quản lý một hệ thồng bao gồm 6
thành tố:
1- Mục tiêu giáo dục (MT).
2- Nội dung giáo dục (ND ).
3- Phương pháp giáo dục (PP ).


22


4- Thầy giáo

( Th ).

5- Học sinh

( Tr ).

6- Trường sở và thiết bị dạy học (CSVC ).
Các yếu tố hợp thành q trình giáo dục vừa có tính độc lập tương đối và
có nét đặc trưng riêng của mình, nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau, tác
động tương hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất.
Có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:
MT

TH

Tr

QL

PP

ND

CSVC
Luật Giáo dục (2005) - Điều 12 - Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục đã ghi:
“… Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục; thực

hiện đa dạng hố các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo
dục…” [14]. Với tinh thần đó, nội dung quản lí Nhà nước trong XHHGD là:
 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch XHHGD.


23

 Qui định nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các ngành các cấp, các tổ
chức KT - XH, các tổ chức VH-XH, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình GD.
 UBND các cấp chỉ đạo, phối hợp kiểm tra, giám sát các LLXH tham gia
làm GD.
1.2.4. Khái niệm quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục.
Luật Giáo dục (2005) - Điều 12 - Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục đã ghi:
“… Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục; thực
hiện đa dạng hố các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp
giáo dục…”[14]. Với tinh thần đó, nội dung quản lí Nhà nước trong XHHGD là:
 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch XHHGD.
 Qui định nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các ngành các cấp, các tổ
chức KT-XH, các tổ chức VH-XH, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
quá trình GD.
 UBND các cấp chỉ đạo, phối hợp kiểm tra, giám sát các LLXH tham gia
làm GD.
Quản lý XHHGD là một bộ phận của quản lý GD, quản lý xã hội. Cũng
như cơng tác QLGD nói chung, việc quản lý con người cũng là trọng tâm của
quản lý GD. Trình độ, năng lực của người cán bộ quản lý GD trước hết thể hiện
ở khả năng làm việc với những con người, biết đánh giá, bồi dưỡng và phát huy
những khả năng của mỗi con người, động viên mọi người làm việc tự giác, tích

cực, với tinh thần trách nhiệm cao.
Xuất phát từ tính thống nhất của mục tiêu GD, cơng tác quản lý GDcũng
có tính thống nhất, thể hiện ở kế hoạch chỉ đạo thống nhất về mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức giáo dục, giữa gia đình, nhà trường và xã hội.


24

Hiện nay, giáo dục nói chung được xem là một vấn đề quan trọng hàng
đầu và từng bước được xã hội hố. Để đa dạng hố các loại hình trường, lớp,
đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục theo mục tiêu đổi mới giáo dục càng cần
thiết phải thực hiện tốt quản lý xã hội hố giáo dục.
1.2.5. Kh¸i niƯm giải pháp:
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp là ph-ơng pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể [17].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một số
khái niệm t-ơng tự nh- ph-ơng pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các khái
niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công việc,
một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách
làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó ph-ơng pháp nhấn mạnh đến trình tự
các b-ớc có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục đích.
Về khái niệm biện pháp, theo Từ điển tiếng Việt, đó là cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thĨ” [17].
BiƯn ph¸p là cách thức, phương pháp, cách giải quyết một vấn đề nào đó
của chủ thể, chủ thể chịu trách nhiệm tháo gỡ, giải toả khách thể quản lý vận
động và phát triển theo những định hướng và mục tiêu đã định. Tuỳ theo tính
chất và mức độ của khách thể đuợc quản lý mà chủ thể quản lý có những biện
pháp chiến lược lâu dài hoặc những biện pháp có tính tình thế nhất thời, thời kỳ,
giai đoạn.
Biện pháp quản lý XHHGD là các nội dung, cách thức tiến hành, giải

quyết cụ thể của chính quyền, cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ quản lý... nhằm
tác động làm biến đổi các nhân tố trong kết cấu của giáo dục, vận hành và phát
triển đạt được mục tiêu đề ra theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà
nước.
Các biện pháp quản lý XHHGD không thể là ý tưởng chủ quan, được đề


25

ra tuỳ tiện, duy ý chí, mà biện pháp giải quyết phải dựa trên sự phân tích, hồn
cảnh cụ thể, dựa trên mâu thuẫn nội tại, những bước đi trệch hướng của sự phát
triển. Tìm ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng, cản trở
tiến trình vận hành của các cơ sở GD trong việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch đặt
ra. Đảm bảo các biện pháp quản lý XHHGD thực sự khoa học và cách mạng.
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, ngành GD&ĐT khơng chỉ là cơ quan quản
lý trực tiếp các cơ sở GD mà còn là cơ quan tham mưu, vận động tuyên truyền
để xã hội có nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vị trí, vai trị của XHHGD. Từ đó huy
động tồn xã hội tham gia QLGD, tìm ra những biện pháp hữu hiệu, thiết thực
thúc đẩy tiến trình phát triển XHH giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nh- vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái niệm
trên nh-ng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này là nhấn
mạnh đến ph-ơng pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn nhất
định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.
1.2.6. Khái niệm giải pháp quản lý công tác xà hội hóa giáo dục
Giải pháp quản lý xà hội hóa giáo dục là hệ thống các cách thức huy động
toàn thể xà hội tham gia một cách có hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục.
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản của xã hội hóa giáo dục
1.3.1. Ý nghĩa của cơng tác xã hội hóa giáo dục:
Trong cụm từ “Xã hội hố giáo dục” phải hiểu GD là một hoạt động XH.
Bản chất của XHHGD thể hiện ở tính XH của GD, bởi lẽ GD xuất hiện cùng với

đời sống XH của loài người. Trong quá trình phát triển của XH, GD là yếu tố cơ
bản, quan trọng nhất, là hạt nhân của mọi sự phát triển. Điều này có nghĩa là
khơng thể tách rời GD ra khỏi XH, hay nói cách khác, khơng có GD đứng ngồi
XH, khơng có XH nào phát triển khơng gắn với vai trị lịch sử của một nền GD.
Sự tồn tại của GD luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển KT - XH và
ngược lại. Điều này phản ánh tính chất XH của GD. GD mang bản chất XH. XH


×