Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông quận 7, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.37 KB, 121 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN TIẾN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY
HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, 2010


2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ thứ XXI, thế kỷ mà nhân loại đã dự báo khoa học – công
nghệ tiếp tục phát triển nhảy vọt, đưa lồi người từ kỷ ngun hậu cơng nghiệp
sang kỷ nguyên thông tin và phát triển nền kinh tế tri thức, tồn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế là xu hướng khách quan không thể cưỡng lại được. Để
chuẩn bị nguồn nhân lực cho tương lai, đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển như vũ
bảo của nền kinh tế tri thức, dù là quốc gia đã phát triển hay là quốc gia đang
phát triển thì cải cách, đổi mới giáo dục được coi là chính sách ưu tiên của mọi
quốc gia nhằm đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ cho cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa, nó là chìa khóa để đất nước phát triển. Bài học thành công của
nhiều nước trên thế giới đã chứng minh điều đó.
Việt Nam vừa gia nhập WTO, chúng ta đang có những thời cơ lớn, nhưng


đồng thời cũng đứng trước những thử thách lớn, một trong những con đường để
đưa đất nước hội nhập, phát triển thành cơng, đó là con đường phát triển giáo
dục và đào tạo.
Để chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, tại Đại hội
Đảng lần thứ IX đã khẳng định “ Phát triển giáo dục là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH – HĐH là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người – yếu tố cơ bản về phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững ”.
Nghị quyết 40/2000/QH 10 của Quốc hội cũng đã chỉ rõ là phải đổi mới công
tác quản lý giáo dục


3

Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: “giáo dục và đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu là nền tảng và động lực
thúc đẩy sự nghiệp CNH – HĐH đất nước ” [ 9, tr 34 ]
Trong dự thảo chiến lược giáo dục 2009 – 2020, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã
nêu 11 nhóm giải pháp chiến lược mang tính đột phá là:
- Đổi mới quản lý giáo dục
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
- Tái cấu trúc hệ thống giáo dục quốc dân và mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục
- Đổi mới chương trình và tài liệu giáo dục
- Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, kiểm định
và đánh giá các cơ sở giáo dục
- Xã hội hóa giáo dục
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục
- Gắn đào tạo với nhu cầu xã hội
- Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở đào tạo và
nghiên cứu

- Xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến
Để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới, vấn đề đặt ra cho nền giáo dục nước
nhà là chất lượng giáo dục. Đây là vấn đề được Đảng , Nhà nước và toàn xã hội
quan tâm. Làm thế nào để đào tạo ra những con người có khả năng thích ứng với
mơi trường học tập mới, môi trường kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, mơi trường lao động xã hội, có khả năng tìm kiếm việc làm phù hợp, thu
nhập ổn định, nâng cao cuộc sống cho bản thân, gia đình và xã hội. Đây là vấn
đề khó khăn đặt ra cho giáo dục, cho các nhà quản lý giáo dục nói chung và cho
các nhà quản lý giáo dục bậc THPT nói riêng


4

Hiện nay đất nước ta còn nghèo, nguồn đầu tư cho giáo dục còn thấp. Để phát
triển giáo dục nước nhà, đáp ứng nguồn nhân lực cho CNH – HĐH đất nước, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp đổi mới
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học. Trong hệ
thống nhà trường nói chung, trường THPT nói riêng, dạy học là hoạt động trung
tâm, hoạt động chính của nhà trường. Việc quản lý dạy học là nhiệm vụ cơ bản
của nhà quản lý, hiệu quả quản lý là thước đo đánh giá năng lực quản lý của
người hiệu trưởng trường THPT
Vấn đề nâng cao nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT luôn được
CBQL giáo giáo dục các cấp quan tâm và đã có nhiều đề tài nghiên cứu. Tuy
nhiên ở Quận 7, TP Hồ Chí Minh đề tài nầy chưa được nghiên cứu. Với trách
nhiệm là hiệu trưởng trường THPT, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Những biện pháp
quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT, Quận 7, Thành phố Hồ
Chí Minh ” với hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé vào việc thực hiện chủ
trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo là tiếp tục đổi mới công tác quản lý và nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo
2. Mục đích nghiên cứu:

Việc nghiên cứu nhằm lý giải và đề xuất những biện pháp quản lý khả thi,
giúp các hiệu trưởng trường THPT có phương pháp quản lý HĐDH trong nhà
trường đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
THPT Q7, TP HCM
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Những biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh


5

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Là những biện pháp quản lý HĐDH của HT các
trường THPT trong Quận 7, TP HCM
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý các hoạt động dạy và học của Hiệu trưởng trường các THPT
Quận 7 có thể có những ưu điểm, nhưng hiệu quả giảng dạy chưa cao, nguyên
nhân này có thể do:
- Nhận thức về nội dung quản lý HĐDH và mối quan hệ tác động qua lại giữa
những nội dung đó của Hiệu trưởng còn hạn chế.
- Biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng cịn thiếu tính khoa học, chưa phù
hợp với tình hình thực tiển của nhà trường
- Những khó khăn về đội ngũ giáo viên ( số lượng, chất lượng ) và điều kiện cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học
- Đầu vào học sinh quá kém
- Những tác động của môi trường kinh tế - xã hội trên địa bàn ảnh hưởng đến
việc học của học sinh
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường
các trường THPT trên địa bàn Quận 7, TP Hồ Chí Minh

- Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả
nhằm nâng cao kết quả dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý dạy và
học ở trường THPT
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn


6

6.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu bổ trợ
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có:
Mở đầu: Giới thiệu khái quát về những vấn đề chung của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
THPT Quận 7, TP Hồ Chí Minh
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo và phụ lục


7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Công tác quản lý trường học nói chung và vai trị của người Hiệu trưởng


trong quản lý HĐDH trường THPT nói riêng từ lâu đã được nhiều nhà khoa học
giáo dục quan tâm nghiên cứu. Có thể nêu ra một số tác giả sau đây mà cơng
trình nghiên cứu của họ góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của khoa học quản
lý giáo dục
Các tác giả nƣớc ngoài:
Thế kỷ thứ XVII J.A.Komensky, người đầu tiên đã đưa ra kiến nghị đổi
mới một cách sâu sắc q trình dạy học nói chung và hình thức tổ chức dạy học
nói riêng. Hình thức tổ chức dạy học trên lớp do J.A.Komensky đề xuất là một
sáng kiến vĩ đại, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Tư tưởng của
J.A.Komensky về tổ chức quá trình dạy học đã được tiếp nối bởi nhiều nhà sư
phạm lỗi lạc khác như: M.N.Xcatkin, N.A.Danilốp, B.P.Êxipốp, Dewey....
V.A.Xukhomlinxki, V.P.Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra
một số vấn đề quản lý của HT trường phổ thông như phân công nhiệm vụ giữa
HT và phó HT. Các tác giả thống nhất khẳng định người HT phải là người lãnh
đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trường. Điều đó sẽ
tránh được sự giẫm đạp lên cơng việc của nhau đồng thời tránh được tình trạng
bng lơi một số công việc trong hoạt động của nhà trường
Các tác giả trong nƣớc:
Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý HĐDH được
nhiều tác giả quan tâm như: Phạm Minh Hạc ( 1996 ) với “ Giáo dục Việt Nam


8

trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI ”; Nguyễn Minh Đạo ( 1997 ) với “ Cơ sở của
khoa học quản lý ”; Nguyễn Ngọc Quang ( 1990 ) với “ Những khái niệm cơ bản
về quản lý giáo dục”; Nguyễn Ngọc Quang ( 1992 ) với “ Những vấn đề cơ bản
về lý luận quản lý giáo dục ”; Hà Thế Truyền ( 2006 ) với “ Kiểm tra – Thanh tra
đánh giá trong giáo dục ”. Thái Văn Thành ( 2007 ) với “ Quản lý giáo dục và

quản lý nhà trường ”; Trần Hữu Cát – Đoàn Minh Duệ ( 2007 ) với “ Đại cương
khoa học quản lý ”;... Những tác phẩm này đã có nhiều đóng góp cho lý luận
quản lý giáo dục Việt Nam và trong thực tế công tác quản lý để nâng cao chất
lượng giáo dục ở các trường THPT trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Trong những năm qua ở các trường ĐH và các viện nghiên cứu đã có
nhiều đề tài luận văn nghiên cứu các vấn đề của quản lý giáo dục bậc THPT. Về
đề tài quản lý nâng cao chất lượng dạy học, ở trường ĐH Vinh đã có một số đề
tài nghiên cứu bảo vệ luận văn thạc sỹ, trong đó phải kể đến các đề tài: Một số
giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường THPT
Dân lập ở Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ( Trần Hoàng Hà, Luận văn thạc sỹ
năm 2006 ), Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường THPT huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ( Nguyễn Ngọc Khánh, Luận văn
thạc sỹ năm 2007 ), Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ( Hà
Trọng Tân, Luận văn thạc sỹ 2008 ),...
Các luận văn đã được đánh giá cao và đã được áp dụng trong thực tế công
tác quản lý ở các trường THPT trong phạm vi đề tài nghiên cứu. Trong thời gian
qua các đề tài đều đã có những đóng góp rất tích cực trong việc nâng cao chất
lượng dạy học ở các nhà trường
1.2.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI


9

1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Bất kỳ một sự hợp tác lao động nào cũng cần đến quản lý. Quản lý là sự
tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể ( người quản lý, tổ chức

quản lý ) lên khách thể ( đối tượng quản lý ) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội
kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên qui mơ tồn cầu, khu
vực , quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con người cụ thể, sự vật cụ thể.
Về nội dung, thuật ngữ “ Quản lý ” có nhiều cách hiểu:
- K.Marx trong bộ Tư Bản đã viết về sự cần thiết của quản lý “ Tất cả mọi lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối
lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế
sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một độc tấu vĩ
cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng ” [ 9, Tr 480 ].
- Theo Harold, Cyril Odonnel, Heinz: “ Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi
trường mà trong đó cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hồn thành
các nhiệm vụ và mục tiêu đã định ” [ 6, tr 29 ].
- Tác giả Nguyễn minh Đạo: “ Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý ( người quản lý , tổ chức quản lý ) lên khách thể
quản lý ( đối tượng quản lý ) về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế,...bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải


10

pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng
” [ 4, tr 7 ].
-

Tác giả Thái Văn Thành “ Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ


chức với những bản chất khác nhau ( kỹ thuật, sinh vật, xã hội ) nó bảo tồn cấu
trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình,
mục đích hoạt động ” [ 14, tr 5 ].
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động ( nói chung là khách thể
của quản lý ) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến ” [ 12, tr 24 ].
- Tác giả Trần Quốc Thành cho rằng “ Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù
hợp với qui luật khách quan ” [ 16, tr 1 ]
Những định nghĩa trên đây khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều gặp
nhau ở những nội dung cơ bản. Đó là “ Quản lý ” phải bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là
một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo
ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác
động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục
tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người, cịn đối tượng cụ thể là một hoặc
nhiều người ( trong tổ chức xã hội )


11

Bất luận một tổ chức có mục đích gì , cơ cấu và qui mơ ra sao đều cần
phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục
đích của mình.
Hiện nay khái niệm “ Quản lý ” thường được định nghĩa: Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động ( chức

năng ) kế hoạch hóa, tổ chức ( lãnh đạo ) và kiểm tra.
Như vậy, có thể khái quát: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới
mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị
quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi
ích của bản thân, cho tổ chức và cho xã hội.
Quản lý là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự
nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học , thống kê, kinh tế, tâm lý và xã hội
học... Nó cịn là một “ nghệ thuật ” địi hỏi sự khơn khéo và tinh tế cao để đạt tới
mục đích
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Quản lý là một loại lao động đặc biệt, lao động sáng tạo, hoạt động quản
lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao; gắn liền với quy trình đó là sự
phân cơng, chun mơn hóa lao động quản lý. Sự phân cơng, chun mơn hóa
lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý. “ Chức năng quản lý
là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự
phân cơng, chun mơn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu ”
[ 8, tr 31].
Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức năng
quản lý, nếu không xác định được chức năng thì chủ thể quản lý khơng thể điều


12

hành được hệ thống quản lý. Chức năng quản lý xác định vị trí, mối quan hệ giữa
các bộ phận, các khâu, các cấp trong hệ thống quản lý. Từ những chức năng
quản lý mà chủ thể xác định các nhiệm vụ cụ thể, thiết kế bộ máy và bố trí con
người phù hợp. Căn cứ vào chức năng quản lý, nhiệm vụ mà chủ thể quản lý có
thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh sự hoạt động của mỗi bộ phận và
toàn bộ hệ thống quản lý.

Hiện nay có nhiều cách phân loại các chức năng quản lý khác nhau, ở đây
xin nêu 7 chức năng quản lý cơ bản:
- Dự báo ( dự đoán )
Nhà quản lý phải có tầm nhìn xa trơng rộng để xác định được tương lai
của hệ thống bằng các dự đoán. Đó là phán đốn trước tồn bộ q trình và các
hiện tượng mà trong tương lai có thể xảy ra có liên quan tới hệ thống quản lý. Nó
bao gồm các yếu tố thuận lợi, khó khăn, các yếu tố tác động của mơi trường bên
ngồi tới hệ thống và các yếu tố tác động của chính mơi trường bên trong
- Kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý,
bao gồm: xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và các bước đi cụ
thể nhằm đạt được mục tiêu trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản

- Tổ chức
Tổ chức là xác định một cơ cấu chủ định về vai trò nhiệm vụ hay chức vụ
được hợp thức hóa. Tổ chức giữ một vai trị to lớn trong quản lý, vì:
Thứ nhất, tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt động quản lý thực
hiện có hiệu quả


13

Thứ hai, từ khối lượng công việc quản lý mà xác định biên chế, sắp xếp
con người
Thứ ba, tạo điều kiện cho việc hoạt động tự giác và sáng tạo của các thành
viên tổ chức, tạo nên sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng trong cơ quan quản lý và
đối tượng quản lý
Thứ tư, dễ dàng cho việc kiểm tra , đánh giá
- Động viên
Động viên nhằm phát huy khả năng vơ tận của con người vào q trình

thực hiện mục tiêu của hệ thống. Áp dụng biện pháp thưởng phạt là một động lực
thúc đẩy quan trọng. Những lợi ích kinh tế không phải là động lực duy nhất, mà
là sự động viên tinh thần cũng tạo ra động lực to lớn, bởi vì con người khơng chỉ
có nhu cầu vật chất mà cịn có nhu cầu về tinh thần. Việc động viên kịp thời, gần
gũi với cấp dưới, hiểu được hoàn cảnh của các thành viên sẽ làm cho họ hăng
say, tích cực làm việc nhiều hơn
- Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá
đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai lệch nẩy sinh trong quá
trình hoạt động so với các mục tiêu và kế hoạch đã định. Mục đích của kiểm tra
nhằm bảo đảm các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra
ngun nhân và biện pháp và biện pháp sửa chữa kịp thời những sai sót.
- Điều chỉnh
Điều chỉnh nhằm sửa chữa các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động
của hệ thống để duy trì các mối quan hệ bình thường giữa các bộ phận điều
khiển và bộ phận chấp hành; giữa bộ máy quản lý với hoạt động của hàng trăm,
hàng nghìn người sao cho nhịp nhàng ăn khớp với nhau. Sự điều chỉnh cũng rất


14

phức tạp, bởi vì bất cứ một sự rối loạn nào trong một bộ phận, một khâu nào đó
cũng đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến những bộ phận khác của hệ
thống
- Đánh giá
Đánh giá nhằm cung cấp cho cơ quan quản lý các thông tin đúng, cần thiết
tình hình của đối tượng quản lý và kết quả hoạt động của cả hệ thống, đồng thời
dự kiến quyết định bước phát triển mới. [ 8, tr 33 ]
1.2.1.3. Biện pháp quản lý
Theo từ điển Tiếng việt: “ Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn

đề cụ thể ”. Như vậy biện pháp quản lý là phương pháp ( hệ thống các cách )
được sử dụng để tiến hành giải quyết những công việc cụ thể của công tác quản
lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại quản lý xã hội
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý giáo dục ( và nói riêng
quản lý trường học ) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý ( hệ giáo dục ) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm là quá trính dạy học – giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất ”
[ 12, tr 35 ].
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “ Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính
chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được


15

giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước ”[ 7, tr 19 ]
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường, vì nhà trường là
cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục.
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lý trường học tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp vào do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng

thái mới ”[ 13, tr 43 ].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “ Quản lý trường học là lao động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường ”[ 19, tr 35 ]
1.2.3.1. Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trƣờng
Theo PGS Thái Văn Thành: “ QLGD trên cơ sở quản lý nhà trường là một
phương pháp cải tiến QLGD theo hướng tăng cường phân cấp quản lý nhà
trường cho cho các chủ thể quản lý bên trong nhà trường với các quyền hạn và
trách nhiệm rộng hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ ”[14, tr8]
Việc quản lý nhà trường phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục và phát triển nhà trường.
Quản lý nhà trường gồm có hai loại:
- Tác động của những chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường


16

- Tác động của những chủ thể quản lý bên ngoài nhà trường
Các nội dung chủ yếu của QLGD trên cơ sở quản lý nhà trường bao gồm:
- Nhà trường là thực thể trung tâm của bất kỳ sự biến đổi nào trong hệ thống
giáo dục
-

Nhà trường tự chủ giải quyết những vấn đề sư phạm – kinh tế – xã hội của

mình với sự tham gia tích cực và có trách nhiệm của những thực thể hữu quan
ngồi nhà trường
- Nâng cao trách nhiệm và tính tự quản của mỗi giáo viên
- Hình thành các cơ cấu cần thiết và thiết thực để các thực thể hữu quan ngoài

nhà trường có thể thực sự tham gia vào việc điều phối công việc nhà trường.
Đồng thời tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên tham gia quá trình
ra quyết định quản lý trong nhà trường
- Hình thành các thiết chế hỗ trợ về tài chính và các nguồn lực cần thiết khác để
giáo viên thực sự tham gia cơng việc quản lý nhà trường. Hình thành cơ chế
phân cấp quản lý tài chính, nhân sự, có thể cải tiến thích hợp nội dung và phương
pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm cụ thể của nhà trường
- Hình thành và hồn thiện hệ thống thơng tin giữa các thực thể trong và ngoài
nhà trường tham gia trực tiếp vào các hoạt động quản lý nhà trường
-

Xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường và xây dựng nhà trường

thành một hệ thống mở nhằm cơng khai hóa các hoạt động của nhà trường
- Hình thành thiết chế đánh giá kết quả hoạt động sư phạm của nhà trường dựa
trên những thực thể trục tiếp tham gia quá trình sư phạm và quá trình quản lý nhà
trường. [ 14, tr 8 ]
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để


17

tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh.
1.2.3.2. Quản lý trƣờng THPT
Nghị quyết số 40/2000/QH 10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thơng xác định: “ Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp
dạy và học phải thực hiện đồng bộ với việc đổi mới cơ bản phương pháp đánh
giá, thi cử, đổi mới đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý

giáo dục ”
Chỉ thị số 14/2001/CT-TTG của Thủ tướng chính phủ đã chỉ rõ: “ Thực
hiện đồng bộ việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và
học với việc đổi mới cơ bản phương pháp đánh giá, thi cử, đổi mới đào tạo và
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cấp cơ sở
vật chất của nhà trường theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm trang thiết bị và đồ dùng
dạy học ”
Tóm lại, phải đổi mới tồn diện cơng tác quản lý trường THPT, người hiệu
trưởng phải thay đổi tư duy về công tác quản lý giáo dục, tránh lối mòn xơ cứng
để chất lượng và hiệu quả đào tạo thấp
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Khái niệm về hoạt động
- Trong từ điển Tiếng việt “ hoạt động ” là tiến hành những việc làm có quan hệ
với nhau chặt chẽ nhằm vào một mục đích nhất định trong đời sống xã hội
- Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang “ Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa
chủ thể và đối tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra ”
[ 13, tr 26 ]. Nói cách khác , đó là qúa trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm
tạo ra sản phẩm


18

1.2.4.2. Khái niệm về dạy học và hoạt động dạy học
Đối với loài người, dạy và học là phạm trù mang thuộc tính xã hội rất cao,
nó xuất hiện ngay từ buổi sơ khai khi con người muốn truyền thụ những kinh
nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo trong lao động. Dần dần những kỹ năng, kỹ xảo đó tập
hợp lại thành hệ thống tri thức và được tổ chức như hoạt động giáo dục chun
biệt, có mục tiêu và tính chun mơn hóa rất cao, diễn ra trong trường, lớp, có
người dạy, có người học và đặt dưới những tác động quản lý giáo dục. Theo đó:
- Dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên, thơng qua việc truyền đạt nội

dung tri thức mà chỉ đạo hoạt động học tập của trị, nhằm làm cho trị đạt đến
mục đích dạy học
- Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm và đặc trưng nhất của nhà trường
phổ thông. Hoạt động dạy học được tiến hành với mục đích tổ chức – điều khiển
nhằm tối ưu hóa hoạt động học, giúp người học chiếm lĩnh tri thức khoa học, qua
đó hình thành nhân cách cho người học
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và
học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo ( tổ chức, điều khiển ) của giáo viên,
học sinh tự giác học tập nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học cơ bản là:
- Cung cấp tri thức.
- Rèn luyện kỹ năng
- Hình thành thái độ
1.2.5. Chất lƣợng giáo dục và chất lƣợng dạy học
1.2.5.1. Khái niệm về chất lƣợng
“ Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự
việc, sự vật ” hoặc là “ cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với
sự vật kia ” [ 11, tr 139 ]


19

Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “ chất lượng là phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ là cái gì ? Tính ổn định
tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách
quan của sự vật. Chất lượng được biểu thị ra ngồi qua các thuộc tính. Nó là sự
liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một tổng
thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách rời khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn
cịn là bản thân nó thì khơng thể thiếu mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất
lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ
cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi

tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất của số lượng và chất
lượng ”[ 18, tr 419 ]
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên với sản phẩm đặc
trưng là con người có thể hiểu các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực sống,
sự hòa nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động, năng lực hành nghề của người
giáo viên tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học, ngành học trong hệ
thống giáo dục quốc dân
1.2.5.2. Chất lƣợng giáo dục
“ Chất lượng là mức độ của các mục tiêu được đáp ứng. Chất lượng càng
cao nghĩa là gia tăng về hiệu quả. Chất lượng giáo dục là một phạm trù động
thay đổi theo thời gian, không gian và theo bối cảnh. Chất lượng giáo dục có thể
đặc trưng cho từng đối tượng, quốc gia, địa phương, cộng đồng, nhà trường. Tùy
theo đối tượng mà cách nhìn chất lượng, hiệu quả khác nhau ”[ 13, tr 8 ]
Chất lượng giáo dục phổ thông: “ Chất lượng giáo dục phổ thơng là chất
lượng sản phẩm cuối cùng của q trình giáo dục phổ thơng, đó là chất lượng
học vấn của cả một lớp người mà bộ phận lớn vào đời ngay sau khi ra trường, sự


20

kế tiếp của bộ phận này sau mỗi năm học tập và sự chuyển hóa từ lượng sang
chất của trình độ dân trí, bộ phận cịn lại nhỏ hơn được tiếp nhận vào quá trình
đào tạo chuyên nghiệp, sự kế tiếp của bộ phận này tạo ra sự chuyển hóa từ lượng
sang chất của đội ngũ nhân lực có hàm lượng trí tuệ cao với tất cả dấu ấn nhân
cách của họ, của q trình giáo dục phổ thơng ”[ 12, tr 9 ]
1.2.5.3. Chất lƣợng dạy học
“ Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ
thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thơng phổ thơng tồn diện
vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học ”[ 13, tr 10 ]. Khái
niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả dạy học. Nói

đến hiệu quả dạy học tức là nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức độ nào đó, sự
đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, chi phí tiền bạc, sức lực và thời gian
cần thiết ít nhất nhưng mang lại kết quả cao nhất. Để thực hiện được việc đánh
giá, người ta chuyển mục tiêu dạy học sang hệ thống các tiêu chí, thơng thường
dựa trên 3 tiêu chí cơ bản: Kiến thức – Kỹ năng – Thái độ
Chất lượng dạy học ở trường THPT được đánh giá chủ yếu về hai mặt học
lực và hạnh kiểm của người học. Các tiêu chí về học lực là kiến thức, kỹ năng
vận dụng thực tiễn. Về bản chất, hạnh kiểm phản ảnh trình độ phát triển của ý
thức trong mối quan hệ với những người khác, nhà trường, gia đình, xã hội và
bản thân
1.2.6. Trình độ, năng lực của giáo viên
1.2.6.1. Khái niệm về trình độ
“ Trình độ là mức độ hiểu biết về kỹ năng được xác định hoặc được đánh
giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó ”[ 11, tr 1001 ]. Trình độ của đội ngũ giáo


21

viên được thể hiện ở 4 mặt: Trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và về
quản lý giáo dục
1.2.6.2. Năng lực
“ Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó ”[ 11, tr 639]Năng lực của đội ngũ giáo viên gồm có:
năng lực chun mơn, năng lực giảng dạy, năng lực sư phạm và năng lực về tổ
chức các hoạt động giáo dục
1.2.7. Bồi dƣỡng giáo viên
Theo từ điển tiếng Việt: “ Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất ” [ 11, tr 79 ]
Theo Giáo sư Nguyễn Minh Đường: “ Bồi dưỡng có thể coi là quá trình
cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc

học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ ”[ 5, tr 14 ]. Như vậy có thể
hiểu cơng tác bồi dưỡng giáo viên là một q trình tác động tới tập thể, cá nhân
giáo viên, tạo cơ hội cho giáo viên tham gia vào các hoạt động dạy học, giáo dục,
học tập trong và ngoài nhà trường để họ có thể cập nhật bổ sung kiến thức, kỹ
năng chun mơn, nghiệp vụ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm nghề nghiệp nhằm
nâng cao phẩm chất và năng lực sư phạm, đáp ứng nhu cầu ngày cang cao của sự
nghiệp giáo dục và đào tạo
Từ khi có chủ trương thực hiện đổi mới giáo dục, Bộ GD&ĐT rất coi
trọng việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Bộ đã ban hành nhiều chỉ thị, văn bản
hướng dẫn triển khai thực hiện, nhằm đảm bảo “ không để giáo viên dạy chương
trình đổi mới mà chưa được huấn luyện thêm ”
1.3.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRƢỜNG THPT

1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trƣờng THPT


22

1.3.1.1. Vị trí của trƣờng trung học
Theo Điều 2 của Điều lệ trường trung học qui định: “ Trường trung học là
cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách
pháp nhân và có con dấu riêng ” [ 3, tr 1 ]
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trƣờng trung học
Theo Điều 3 của Điều lệ trường trung học, trường trung học có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương
trình giáo dục phổ thơng
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động

giáo viên, cán bộ, nhân viên
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
[ 3, tr1]
1.3.2. Đặc điểm của cấp học THPT.


23

Cấp THPT có một số đặc điểm cần lưu ý: Học sinh đã có một lượng vốn
kiến thức cơ bản nhất định về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và học vấn phổ
thơng ở trình độ cơ sở, những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
Học sinh tốt nghiệp THPT được phân luồng như sau:
- Vào đời tham gia lao động trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
- Tiếp tục học ở các trường trung cấp nghề.
- Tiếp tục học ở các trường Đại học, Cao đẳng.
1.3.3. Mục tiêu của giáo dục THPT
Theo Điều 27 của Luật Giáo dục 2005 quy định:“ Giáo dục THPT nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn
thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát

triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động ”. [ 10, tr 21]
1.3.4. Yêu cầu về nội dung, phƣơng pháp của giáo dục THPT
Theo Điều 28 của Luật Giáo dục 2005 quy định:
1.3.4.1. Yêu cầu về nội dung
“ Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở
THCS, hồn thành nội dung giáo dục phổ thơng; ngồi nội dung chủ yếu nhằm
đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thơng, cơ bản, tồn diện và hướng nghiệp cho mọi
học sinh cịn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp
ứng nguyện vọng của học sinh” [ 10, tr 22 ]
1.3.4.2. Yêu cầu về phƣơng pháp
“ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn


24

học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh ” [ 10, tr 23 ]
1.4.

NỘI DUNG, YÊU CẦU CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT

1.4.1. Quản lý hoạt động dạy học
1.4.1.1. Nhiệm vụ của hoạt động dạy học
Ở trường THPT, hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm, đây là hoạt
động đặc trưng nhất của nhà trường. Những nhiệm vụ của hoạt động dạy học là:
- Làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản,

có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc
sống
- Làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản,
có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc
sống
- Phát triển trí tuệ của học sinh, trước hết là phát triển tư duy độc lập, sáng tạo,
hình thành năng lực nhận thức và tư duy hành động . Dạy học phải đi trước sự
phát triển
- Dạy kiến thức văn hóa phải đơi với sự hình thành thế giới quan khoa học, giàu
lịng yêu nước, yêu CNXH, sống lành mạnh, giàu lòng nhân ái, đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước
- Toàn bộ quá trình dạy học từ nội dung đến phương pháp và hình thức tổ chức
phải quán triệt nguyên tắc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chú ý giáo dục kỹ năng
lao động và hướng nghiệp cho học sinh theo hướng liên kết giáo dục phổ thông
với giáo dục chuyên nghiệp


25

1.4.1.2. Mơ hình quản lý hoạt động dạy học
- Những nhiệm vụ nêu trên được thực hiện đồng thời và thống nhất với nhau.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá trình
học của học sinh. Đây là hai quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ.
- Q trình dạy và học là tập hợp những hành động liên tiếp của giáo viên và
của học sinh được giáo viên hướng dẫn. Những hành động này nhằm làm cho
học sinh tự giác nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo và trong q
trình đó phát triển năng lực nhận thức, nắm đực các yếu tố cảu văn hóa lao động
trí óc và chân tay, hình thành những cơ sở của thế giới quan và nhân sinh quan
đúng đắn
- Nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt

động học là quan hệ điều khiển. Do đó, hành động quản lý ( điều khiển hoạt
động dạy và học ) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy
và trực tiếp với thầy, gián tiếp với trị, thơng qua hoạt động dạy của thầy, quản lý
hoạt động học của trò.
- Trong mơ hình trên, chiều tác động chủ yếu từ Hiệu trưởng đến hoạt động của
giáo viên và học sinh và những điều kiện vật chất phục vụ cho dạy và học
Giáo viên
hoạt động dạy

Hiệu trưởng

Học sinh

hoạt động quản lý

hoạt động học

Cơ sở vật chất phục vụ
dạy và học


×