Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung cấp văn hoá nghệ thuật tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 113 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh
----------------------------------

Nguyễn thị hằng

Một số giải pháp
nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên
tr-ờng trung cấp văn hoá nghệ thuật TỉNH bắc ninh

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Vinh, 2010


Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh
----------------------------------

Nguyễn thị hằng

Một số giải pháp
nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên
tr-ờng trung cấp văn hoá nghệ thuật TỉNH bắc ninh
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
MÃ số: 60.14.05

Luận văn thạc sĩ khoa häc gi¸o dơc

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS THÁI VĂN THÀNH


Vinh, 2010


Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh
----------------------------------

Nguyễn thị hằng

Một số giải pháp
nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên
tr-ờng trung cấp văn hoá nghệ thuật TỉNH bắc ninh

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
MÃ số: 60.14.05

Luận văn thạc sĩ khoa häc gi¸o dơc

Vinh, 2010

3


Luận văn đƣợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Vinh, Thµnh phè Vinh, tØnh
NghƯ An.

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS THÁI VĂN THÀNH

Phản biện 1:


Phản biện 2:

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ tại trƣờng
Đại học Vinh, TP Vinh, tØnh NghÖ An.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2010.

4


Có thể tìm đọc luận văn tại Thư viện trường Đại học Vinh,
182 Đường Lê Duẩn - Thành phố Vinh- Nghệ An
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo nhà trƣờng,
khoa Sau đại học Trƣờng đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi
đƣợc học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
nhiệm vụ mới.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã nhiệt tình giảng
dạy, giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc
biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Thái Văn Thành đã tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý giáo dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo
dục và Đào tạo Bắc Ninh, Ban Giám hiệu trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật
tỉnh Bắc Ninh, tới tất cả anh em, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Những nội dung học tập đƣợc ở trƣờng thông qua tài liệu đƣợc các nhà giáo
lên lớp hƣớng dẫn nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của đồng nghiệp đã giúp tôi
nâng cao nhận thức để hồn thiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu

sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 9 năm 2010

5


Nguyễn Thị Hằng
MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

5

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

5

4. Giả thuyết khoa học


5

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6

7. Những đóng góp của luận văn

6

8. Cấu trúc luận văn

6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

8

1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

8


1.2.

Một số khái niệm cơ bản

8

1.2.1. Khái niệm giáo viên

8

1.2.2. Khái niệm về đội ngũ, đội ngũ giáo viên

9

1.2.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên

10

1.3. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên

11

1.3.1. Quan niệm về chất lƣợng nói chung

11

1.3.2. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên

11


1.4. Vai trò và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên.

16

1.4.1. Vai trò của giáo dục đào tạo nói chung, đào tạo cán bộ văn hoá,

16

6


nghệ thuật nói riêng trong sự phát triển KT-XH
1.4.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên ở
các trƣờng Văn hoá Nghệ thuật

20

1.5. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng và nâng cao
chất lƣợng đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên các trƣờng văn
hố, nghệ thuật nói riêng.

23

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

26

CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG

TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TỈNH BẮC NINH

27

2.1. Khái quát một số nét về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế-xã
hội, nhu cầu cán bộ văn hoá, nghệ thuật của tỉnh Bắc Ninh

27

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

27

2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội

29

2.1.3. Nhu cầu cán bộ văn hoá, nghệ thuật của tỉnh

32

2.2. Khái quát về tình hình trƣờng Trung cấp Văn hố Nghệ thuật
tỉnh Bắc Ninh.

38

2.3. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp Văn
hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh.

42


2.3.1. Thực trạng về cơ cấu, số lƣợng đội ngũ

42

2.3.2. Thực trạng về cơ cấu ngành nghề của đội ngũ giáo viên

43

2.3.3. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp Văn
hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh

43

2.3.4. Thực trạng về các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên.

57

2.4. Thực trạng công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên của
Nhà trƣờng.

58

2.4.1. Thực trạng về công tác dự báo

58

2.4.2. Quản lý việc thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên


59

7


2.4.3. Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tự học tập nâng cao
trình độ của giáo viên

61

2.4.4.Cơng tác sử dụng đội ngũ giáo viên

61

2.4.5. Công tác đánh giá đội giáo viên

62

2.5. Đánh giá chung về chất lƣợng đội ngũ giáo viên của Nhà trƣờng

63

2.5.1. Mặt mạnh

63

2.5.2. Mặt yếu

64


2.5.3 Nguyên nhân

65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

67

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT
TỈNH BẮC NINH

68

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

68

3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu

68

3.1.2. Nguyên tắc toàn diện

68

3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả

68


3.1.4. Nguyên tắc khả thi

68

3.2. Một số giải pháp

69

3.2.1.Tăng cƣờng cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, nâng cao nhận
thức trách nhiệm ngƣời giáo viên trƣờng Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật
tỉnh Bắc Ninh.

69

3.2.2. Xây dựng quy hoạch tổng thể về đội ngũ giáo viên, xác định biên
chế cho từng giai đoạn phát triển của nhà trƣờng

71

3.2.3. Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên hiện có, coi trong việc tuyển
dụng giáo viên mới

76

3.2.4. Tổ chức tốt công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng, nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ cho giáo viên

80

8



3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn nghiệp vụ

83

3.2.6. Trang bị đầy đủ và tăng cƣờng sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy
học nhằm đổi mới phƣơng pháp dạy học

86

3.2.7. Chú trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên

88

3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp

92

3.3.1. Kiện toàn cơ cấu tổ chức nhà trƣờng

92

3.3.2. Xây dựng môi trƣờng làm việc Dân chủ, kỷ cƣơng, tình thƣơng,
trách nhiệm.

92

3.3.3. Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ - công nhân
viên của nhà trƣờng

3.3.4. Cần chú ý đến đặc điểm và truyền thống văn hóa của địa phƣơng
3.4. Khảo sát ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp

93
94
95

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

98

KẾT LUẬN

99

1. Kết luận

99

2.Kiến nghị

101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

9


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

BCHTW

Ban chấp hành Trung ƣơng

2



Cao đẳng

3

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

4

CSCN

Cộng sản chủ nghĩa


5

ĐHSP

Đại học Sƣ phạm

6

KT - XH

Kinh tế - xã hội

7

THCS

Trung học cơ sở

8

THPT

Trung học phổ thông

9

UBND

Uỷ ban nhân dân


10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

10


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bƣớc sang thế kỷ XXI, thế kỷ của sự bùng nổ thông tin, khoa học kỹ thuật
và cơng nghệ địi hỏi sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cùng những tài năng trên
mọi phƣơng diện phải có chất lƣợng cao, phục vụ cơng cuộc đổi mới gắn liền
với cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nƣớc. Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố
cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững của nền kinh tế xã hội. Giáo dục và
đào tạo thế hệ trẻ là quá trình liên tục với nhiều thành tố của kiến thức, kỹ năng
và thái độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, hƣớng tới hình thành và
phát triển nhân cách tồn diện và hài hoà của học sinh.
Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ : Giáo dục là
quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lƣợng
cao, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nƣớc, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng
kinh tế nhanh và bền vững.
Để phát triển giáo dục đào tạo, một trong những yếu tố then chốt là phải
phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất
lƣợng, đạt u cầu chuẩn hố về chun mơn nghiệp vụ, đủ sức hội nhập với
khu vực và quốc tế.
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thƣ ngày 15/6/2004, về việc “Xây dựng,

nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” đã xác định,
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện là “
nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt, vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài”.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải “đƣợc chuẩn hoá, đảm bảo
chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, nghề nghiệp”.
Nghị quyết của Quốc hội nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam số
37/2004/QH11 ngày 03/12/2004 về giáo dục cũng nhấn mạnh việc cần thiết phải

11


“ tiếp tục xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lƣợng,
đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo…Hồn thiện cơ chế, chính
sách về đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng và tạo điều kiện cho nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục thƣờng xuyên tự học tập để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, kỹ
năng về chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá X) đã ra nghị
quyết số 26-NQ/TW về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc.
Điều 15 Luật giáo dục( 2005) cũng đã quy định “nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng giáo dục” vì vậy, muốn đổi mới, nâng
cao chất lƣợng giáo dục, nâng cao chất lƣợng nguồn lao động thì phải xây dựng
một đội ngũ giáo viên làm nòng cốt. Ngƣời giáo viên phải là ngƣời có trình độ
hiểu biết sâu sắc về chun mơn và có năng lực thực tiễn vững chắc, có năng lực
tƣ duy độc lập và sáng tạo, có kỹ năng phát hiện bồi dƣỡng học sinh giỏi, biết
cách dìu dắt giúp đỡ học sinh yếu, có lòng yêu nghề tha thiết, biết khai thác sức
mạnh tổng hợp của gia đình, nhà trƣờng và xã hội trong công tác giáo dục học
sinh. Hiện nay mục tiêu phấn đấu của đội ngũ giáo viên là không ngừng nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, kiến thức thực tiễn để đáp ứng nhiệm vụ

giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, do tác động của kinh tế thị
trƣờng đôi khi cũng làm cho một số giáo viên không giữ vững phẩm chất của
ngƣời thầy do bị cám dỗ bởi những lợi ích vật chất tầm thƣờng hoặc do chế độ
chính sách có những bất cập, giải quyết chƣa thoả đáng nguyện vọng của giáo
viên. Do vậy, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay
nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện và vững chắc đối với sự nghiệp
giáo dục, thể hiện quan điểm của Đảng, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng
đầu, phụ thuộc rất lớn vào việc đề xuất các giải pháp chính xác, khoa học, có
tính lý luận và thực tiễn cao, trong đó cơng tác xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo là đặc biệt quan trọng.
12


Trong “Chiến lƣợc phát triển văn hoá đến năm 2020” của Thủ tƣớng Chính phủ
tại Quyết định 581/QĐ- TTg ngày 06/5/2009 cũng đã chỉ rõ: “ Tăng cƣờng đào
tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên có đủ năng lực chuyên môn, ngoại ngữ và
phẩm chất đáp ứng nhiệm vụ đào tạo. Thực hiện chƣơng trình nâng cao trình độ
cho giáo viên thơng qua các hình thức đào tạo sau đại học ở trong và ngoài
nƣớc, liên kết đào tạo, mời chuyên gia nƣớc ngoài vào giảng dạy tại các trƣờng
văn hoá, nghệ thuật, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, đổi mới phƣơng pháp
dạy và học của giáo viên và học sinh, sinh viên.”
Nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, phía Đơng Bắc của Thủ đô
Hà Nội, trong vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội – Quảng Ninh – Hải Phòng, Bắc
Ninh xƣa và nay luôn là một vùng đất sầm uất, tấp nập, là nơi gặp gỡ, giao hội
của các mạch giao thông thủy bộ, cảnh quan sinh thái phong phú, trung tâm giao
thƣơng về kinh tế xã hội của đất nƣớc. Bắc Ninh – Kinh Bắc xƣa là một miền
đất cổ, miền đất với những con ngƣời thông minh, hiếu học, khoa bảng, một
vùng đất “địa linh nhân kiệt”, là cái nôi văn hoá, là trung tâm Phật giáo của cả
nƣớc với rất nhiều các khu di tích lịch sử nổi tiếng cùng những làn điệu dân ca
Quan họ mƣợt mà, đằm thắm. Ngƣời dân Bắc Ninh cần cù, thông minh, năng

động và sáng tạo. Trải qua bao thế hệ, những con ngƣời nơi đây đã xây đắp nên
một nền văn hóa phong phú, mang đậm sắc thái của vùng quê Kinh Bắc.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, Bắc Ninh đã trở thành một
trung tâm phát triển công nghiệp ở đồng bằng Bắc Bộ với nhiều hoạt động đầu
tƣ, hợp tác phát triển kinh tế đang diễn ra rất sôi động, nhịp độ tăng trƣởng kinh
tế ở mức cao và bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Cùng với các nhiệm vụ về phát triển kinh tế, chính trị, xã hội,
giáo dục, trong những năm qua, Tỉnh uỷ, UBND đặc biệt quan tâm đến sự
nghiệp văn hoá, bởi nền văn hiến Kinh Bắc mang những sắc thái riêng, đặc sắc
và và giữ vị trí quan trọng trong tiến trình hình thành và phát triển của văn hóa
Việt Nam. Để văn hố thực sự trở thành “nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là
13


mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội” (Nghị quyết
TW 5 khóa VIII), đồng thời thực hiện Quyết định 581/QĐ- TTg ngày 06/5/2009
về việc phê duyệt “Chiến lƣợc phát triển văn hoá đến năm 2020” của Thủ tƣớng
Chính phủ, cần phải có một đội ngũ những cán bộ văn hoá vừa hồng vừa
chuyên, đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội trong giai đoạn phát triển mới.
Trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật
tỉnh Bắc Ninh là đơn vị duy nhất của tỉnh có nhiệm vụ đào tạo những tài năng
nghệ thuật, những cán bộ văn hóa, những giáo viên sƣ phạm Âm nhạc, Mỹ thuật
cung cấp nguồn lực có trình độ trung cấp cho ngành văn hố, giáo dục tỉnh Bắc
Ninh, đáp ứng những địi hỏi và nhu cầu cấp thiết của ngành văn hoá, giáo dục
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Đặc biệt khi dân ca Quan họ Bắc Ninh đƣợc
UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại thì nhiệm
vụ và trách nhiệm của nhà trƣờng lại càng nặng nề hơn. Bởi nhà trƣờng vừa là nơi
đào tạo những những cán bộ văn hoá, những tài năng nghệ thuật, vừa góp phần
gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá của quê hƣơng Bắc Ninh, Kinh Bắc.
Nhằm thực hiện và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị trên, trong

những năm qua nhà trƣờng đã rất quan tâm trong việc đào tạo bồi dƣỡng nâng
cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên để đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đào tạo
những tài năng nghệ thuật. Đội ngũ giáo viên nhà trƣờng đã không ngừng phát
triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Công tác tự học tập bồi dƣỡng nâng cao trình
độ chun mơn nghiệp vụ, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, cập nhật thơng
tin mới về khoa học kỹ thuật, về văn hố giáo dục đƣợc quan tâm. Có thể nói
những năm qua nhà trƣờng đã tăng cƣờng các biện pháp khai thác, phát huy tiềm
năng đội ngũ giáo viên trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, đội ngũ giáo viên trƣờng
Trung cấp Văn hố Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh cịn bộc lộ một số tồn tại, ảnh
hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng đào tạo: một số ngƣời thiếu kinh nghiệm trong
giảng dạy; năng lực về chuyên môn, kiến thức sƣ phạm, kiến thức về ngoại ngữ,
14


tin học, kiến thức về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của đất nƣớc và địa
phƣơng còn hạn chế, chƣa theo kịp sự phát triển của xã hội; chƣa thực sự nhiệt
tình trong cơng việc, một số giáo viên chƣa yên tâm với công tác. Bên cạnh đó
cán bộ quản lý nhà trƣờng cũng chƣa quan tâm nhiều đến việc củng cố đội ngũ
giáo viên…
Trƣớc tình hình đó địi hỏi phải có những giải pháp phù hợp để nâng cao
chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc
Ninh đủ về số lƣợng đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất lƣợng. Nhận thức đƣợc
vấn đề này, nên tôi chọn đề tài :
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TỈNH BẮC NINH”

2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp Văn hoá
Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc

trong xu thế hội nhập quốc tế.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu : Công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo
viên trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu : Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo
viên trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc một số giải pháp đảm bảo tính khoa học, khả thi thì sẽ
nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật
tỉnh Bắc Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác nâng cao
chất lƣợng đội ngũ giáo viên.

15


5.2. Nghiên cứu thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp
Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu chỉ thị, nghị quyết của Trung ƣơng, của tỉnh và các tài liệu
liên quan.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phƣơng pháp chuyên gia.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê tốn học.

Tổng kết để xử lý các số liệu và kết quả nghiên cứu
7. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, làm rõ thêm một số đặc thù của
đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh.
- Về mặt thực tiễn: Khảo sát tƣơng đối toàn diện thực trạng đội ngũ giáo viên và
đề xuất đƣợc một số giải pháp cơ bản có cơ sở khoa học và có tính khả thi để
nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật
tỉnh Bắc Ninh.
Đề tài cịn là tài liệu tham khảo có giá trị đối với các trƣờng Trung cấp Văn hoá
Nghệ thuật.
8. Cấu trúc luận văn

16


Ngoài phần mở đầu, danh mục các ký hiệu viết tắt, tài liệu tham khảo, kết
luận và khuyến nghị, nội dung luận văn có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp
Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng
Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh

17


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đã đƣợc các nhà nghiên cứu

trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu và đều thống nhất có chung quan
điểm cho rằng đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục và phát triển giáo dục của mỗi quốc gia.
Các nƣớc nhƣ Hoa Kỳ, Nhật, Đức… luôn xem yếu tố nhà giáo là điều kiện
quyết định của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Vì vậy khi quyết định
đƣa giáo dục Hoa Kỳ lên hàng đầu thế giới trong thế kỷ XXI, Chính phủ Hoa
Kỳ đã lấy giải pháp nhà giáo làm then chốt. Đó là tiêu chuẩn hóa, chuyên nghiệp
hóa và nâng cao chất lƣợng nhà giáo trên các vị thế nghề nghiệp, nhân cách và
xã hội. Nhƣ vậy, các nƣớc này xem viêc đãi ngộ vật chất, điều kiện làm việc và
địa vị xã hội cho nhà giáo là giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà
giáo.
Ở Việt Nam, vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đã đƣợc sự quan
tâm của Đảng, của Nhà nƣớc, của ngành giáo dục và của toàn xã hội. Nhiều
cơng trình khoa học nghiên cứu những góc độ khác nhau của việc nâng cao chất
lƣợng đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học, nhƣng việc đề cập đến nâng cao
chất lƣợng đội ngũ ở các trƣờng Trung cấp chun nghiệp, Trung cấp Văn hóa
nghệ thuật cịn quá ít, đặc biệt là giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ trƣờng
Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh thì chƣa có đề tài nào đề cập đến.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm giáo viên
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Giáo viên đƣợc hiểu là những ngƣời dạy
học ở các nhà trƣờng, các cơ sở giáo dục hoặc tƣơng đƣơng" [22, tr 380] để chỉ
những ngƣời dạy học ở các cấp, bậc học. Luật Giáo dục nƣớc Cộng hoà XHCN

18


Việt Nam ban hành năm 2005 đã khẳng định vai trị, vị trí của nhà giáo. Nhà
giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các nhà trƣờng và cơ sở
giáo dục khác.

Điều 70 Luật giáo dục (2005) quy định “Nhà giáo phải có những tiêu
chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Lý lịch bản thân rõ ràng”.
Nhiệm vụ của nhà giáo:
“1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lƣợng chƣơng trình giáo dục.
2. Gƣơng mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của Pháp luật và
điều lệ của Nhà trƣờng.
3. Giữ gìn phảm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; Tơn trọng nhân cách
của ngƣời học, đối xử công bằng với ngƣời học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của ngƣời học.
4. Không ngừng học tập rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức trình
độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, nêu
gƣơng tốt cho ngƣời học.
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật.”
1.2.2. Khái niệm về đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Về đội ngũ
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã định nghĩa: "Đội ngũ là khối đông ngƣời
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp đƣợc tập hợp và tổ chức thành một lực lƣợng"
[21, tr 243] hoặc "Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông ngƣời cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lƣợng hoạt động trong hệ thống"
[4, tr 1].
19


1.2.2.2.Về đội ngũ giáo viên
"Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm

vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục nhƣ thế nào và có khả năng cống
hiến sức lực, tồn bộ tài năng của họ đối với giáo dục" [7 .tr.10].
"Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể ngƣời, bao gồm cán
bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nếu chỉ để ý đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ
đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục" [7, tr.10].
Từ những quan niệm nêu trên của các tác giả, ta có thể hiểu đội ngũ giáo
viên nhƣ sau:
Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những ngƣời làm nghề dạy học - giáo
dục, đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ
các tiêu chuẩn của một nhà giáo cùng thực hiện các nhiệm vụ và đƣợc định hƣớng các
quyền lợi theo Luật Giáo dục và các Luật khác đƣợc Nhà nƣớc quy định.
1.2.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Gi¶i pháp
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì giải pháp có nghĩa là: cách giải quyết
một vấn đề, tìm giải pháp cho từng vấn đề.(26. tr.727)
Nh- vậy, nói đến giải pháp là nói đến ph-ơng pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó, là cách thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống,
một quá trình, một trạng thái nhất định, nhằm đạt đ-ợc mục đích hoạt động. Giải
pháp càng thích hợp, càng tối -u thì những vấn đề đặt ra càng đ-ợc giải quyết
nhanh chóng. Nh-ng để có các giải pháp tốt cần phải xuất phát trên những cơ sở
lý luận và cơ sở thực tiễn tin cËy.
1.2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giỏo viờn
Giải pháp nõng cao cht lng đội ngũ giáo viên là hệ thống những
ph-ơng pháp, cách thức tác động nhằm làm cho đội ngũ giáo viên đủ về số
l-ợng, mạnh về chất l-ợng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hoá về trình độ đào tạo,
đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất l-ợng, hiệu quả giáo dục đào tạo.

20



1.3. CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.3.1. Quan niệm về chất lƣợng nói chung
Theo Từ điển Tiếng Việt (1999 - Nhà xuất bản Văn hóa Thơng tin): chất
lƣợng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ
nó là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác, chất
lƣợng là đặc tính khách quan của sự vật, chất lƣợng biểu hiện ra bên ngoài, qua
các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó
với sự vật nhƣ một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật.
Về căn bản chất lƣợng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính quy định về số
lƣợng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Một sự vật là một thể
thống nhất giữa số lƣợng và chất lƣợng.
Khơng có sự vật nào lại khơng có tính quy định về chất lƣợng, khơng có
sự tồn tại nào lại thiếu tính quy định về chất lƣợng. Mỗi vật thể, sự vật khác
nhau đều có tính quy định chất lƣợng khác nhau.
Chất lƣợng của các sự vật, hiện tƣợng đƣợc biểu hiện thông qua các thuộc
tính của nó. Mỗi sự vật bao gồm nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính tham gia vào
việc quy định chất lƣợng của sự vật không giống nhau. Các thuộc tính bản chất
tồn tại trong suốt q trình tồn tại của sự vật, giữ vai trò quyết định của sự vật
làm cho nó khác với cái khác, nếu thuộc tính cơ bản mất đi thì sự vật khơng cịn.
Các thuộc tính khơng bản chất khơng giữ vai trị nhƣ thế, để thể hiện sự vật.
Nhƣ vậy, khái niệm chất lƣợng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của sự
vật, hiện tƣợng và quá trình của thế giới khách quan.
1.3.2. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên
Chất lƣợng đội ngũ giáo viên đƣợc bao hàm nhiều yếu tố: Trình độ đƣợc
đào tạo của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niên cơng tác trong tổ chức,
nhận thức chính trị, thái độ công dân.vv…
Từ quan niệm về chất lƣợng đội ngũ đã nêu ở trên ta thấy chất lƣợng đội
ngũ giáo viên là tồn bộ thuộc tính, những đặc điểm của đội ngũ giáo viên.

21



Những thuộc tính, cấu trúc này gắn bó với nhau trong một tổng thể thống nhất
tạo nên giá trị và sự tồn tại của đội ngũ, làm cho đội ngũ giáo viên khác với đội
ngũ khác.
Các yếu tố của chất lượng đội ngũ giáo viên:
- Số lượng thành viên của đội ngũ giáo viên:
Số lƣợng của sự vật, khơng nói nên sự vật đó là gì mà chỉ nói lên con số
của những thuộc tính cấu thành nó nhƣ về: độ lớn (to - nhỏ), quy mô ( lớn - bé),
trình độ (cao- thấp) vv…Số lƣợng cũng là ranh giới của vật thể, vì thế nếu có sự
thay đổi số lƣợng đến một mức độ nào đó có thể làm bản chất của sự vật thay
đổi.
Đội ngũ giáo viên là biểu hiện tổ chức xã hội vì thế số lƣợng của đội ngũ
giáo viên là biểu thị về mặt định lƣợng của đội ngũ, nó phản ánh quy mơ của đội
ngũ.
Số lƣợng đội ngũ giáo viên phụ thuộc vào sự phân chia của tổ chức. Hàng
năm căn cứ kế hoạch phát triển số học sinh ta xác định số lƣợng giáo viên cần có
cho một nhà trƣờng. Hoặc trên cơ sở số lƣợng giáo viên hiện có ta có kế hoạch
tuyển sinh cho năm học mới. Đó là cơ sở cho việc lập kế hoạch đào tạo hàng năm.
Số lƣợng giáo viên của một trƣờng phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất, chức
năng, nhiệm vụ, nhu cầu đào tạo, quy mô phát triển của nhà trƣờng và các yếu
tố khác nhƣ: chỉ tiêu biên chế, chế độ chính sách .. vv..
Muốn nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên, ngƣời cán bộ quản lý phải
đảm bảo cân bằng về số lƣợng của đội ngũ với nhu cầu đào tạo, quy mô phát
triển của nhà trƣờng. Nếu phá vỡ hoặc không đảm bảo sự cân bằng sẽ có ảnh
hƣởng rất lớn đến chất lƣợng đội ngũ.
- Phẩm chất của đội ngũ giáo viên:
Phẩm chất đội ngũ giáo viên là một trong những yếu tố quan trọng nhất
quyết định chất lƣợng đội ngũ giáo viên. Bác Hồ đã dạy ngƣời cán bộ cách
mạng vừa phải có đức vừa phải có tài, có đức mà khơng có tài thì làm việc gì


22


cũng khó, có tài mà khơng có đức thì là ngƣời vô dụng; cán bộ "vừa hồng,
vừa chuyên". Hồng là đức, là phẩm chất chính trị, chun là chun mơn, là
năng lực.
Phẩm chất của đội ngũ giáo viên là cái tạo ra sức mạnh cho đội ngũ, trƣớc
hết phải thể hiện ở sự thống nhất, giác ngộ cách mạng, giác ngộ XHCN với lý
tƣởng nghề nghiệp. Ngƣời giáo viên phải thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, những quan điểm đƣờng lối giáo dục cách mạng của Đảng
và của Nhà nƣớc. Phải gắn niềm tin cách mạng với niềm tin nghề nghiệp, phải yêu
nghề, gắn bó với nghề, gắn bó với sự nghiệp trồng ngƣời.
Bên cạnh đó ngƣời giáo viên phải có tâm hồn trong sáng, tình cảm cao
thƣợng, có lối sống lành mạnh, giản dị, nhân văn, yêu thƣơng học sinh, thực
hiện tốt khẩu hiệu "tất cả vì học sinh thân u".
Ngồi ra ngƣời giáo viên phải có phẩm chất đó là sự thống nhất giữa tính
mục đích và tính kế hoạch trong tổ chức các hoạt động sƣ phạm; giữa tính tổ
chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm với tính tự chủ, tính nguyên tắc, sáng tạo,
lịng vị tha.
Qua đó ta nhận thấy phẩm chất của đội ngũ giáo viên là tổng hợp của
nhiều yếu tố đó là thế giới quan duy vật biện chứng, nhân sinh quan CSCN;
phẩm chất về tƣ cách đạo đức, phẩm chất về ý chí tạo nên nhân cách của đội ngũ
giáo viên.
- Trình độ đội ngũ giáo viên:
Trình độ đƣợc hiểu là mức độ về sự hiểu bản chất, về kỹ năng đƣợc xác
định hoặc đánh giá theo một tiêu chuẩn nhất định nào đó. Trình độ của đội ngũ
giáo viên đó là những hệ thống kiến thức liên quan đến mơn học mà ngƣời giáo
viên đó đảm nhận giảng dạy. Ngồi ra ngƣời giáo viên phải có những hiểu biết
về ngoại ngữ, tin học, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, những hiểu biết về xã

hội. Ngoài kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, sự hiểu biết về xã hội và các kiến
thức khác bổ trợ có ảnh hƣởng tích cực rất lớn đối với ngƣời giáo viên.
23


Luật giáo dục 2005 nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam quy định chuẩn
trình độ đào tạo của các nhà giáo nói chung là:
+ Có bằng tốt nghiệp Trung cấp Sƣ phạm đối với giáo viên mầm non,
giáo viên tiểu học.
+ Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng Sƣ phạm hoặc có bằng tốt nghiệp Cao
đẳng và có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm đối với giáo viên trung học
cơ sở.
+ Có bằng tốt nghiệp ĐHSP hoặc bằng tốt nghiệp Đại học và có chứng
chỉ bồi đƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm đối với giáo viên THPT.
+ Có bằng tốt nghiệp Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề hoặc nghệ nhân,
công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hƣớng dẫn thực hành ở cơ
sở dạy nghề.
+ Có bằng tốt nghiệp ĐHSP hoặc bằng tốt nghiệp Đại học khác và có
chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm hoặc đối với giáo viên Trung học
chuyên nghiệp.
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ
sƣ phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học, bằng thạc sỹ trở lên đối
với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hƣớng dẫn luận văn thạc sỹ, có bằng tiến sỹ
đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hƣớng dẫn luận án tiến sỹ .
- Năng lực của đội ngũ giáo viên:
Năng lực đƣợc hiểu bao gồm các yếu tố chuyên môn, phẩm chất, tâm lý,
kỹ năng để tiến hành hoạt động sƣ phạm có hiệu quả. Kỹ năng đƣợc hiểu là khả
năng vận dụng những kiến thức đƣợc học đƣợc tìm hiểu trong hoạt động sƣ
phạm và biến nó thành kỹ xảo. Kỹ xảo là khả năng đạt đến mức thành thục.
Hệ thống kỹ năng gồm có: kỹ năng nền tảng và kỹ năng chuyên biệt.

+ Kỹ năng nền tảng bao gồm những nhóm sau:
. Nhóm kỹ năng thiết kế.
. Nhóm kỹ năng nhận thức

24


+ Kỹ năng chuyên biệt gồm:
. Nhóm kỹ năng giảng dạy.
. Nhóm kỹ năng giáo dục.
. Nhóm kỹ năng nghiên cứu khoa học.
. Nhóm kỹ năng hoạt động xã hội.
. Nhóm kỹ năng tự học, tự nghiên cứu.
Qua đó ta thấy hệ thống tri thức và kỹ năng trong mỗi một giáo viên thể
hiện năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên đó cùng với tƣ cách đạo đức, phẩm
chất hợp thành một thể hoàn chỉnh, giúp cho từng giáo viên và đội ngũ giáo viên
có thể hồn thành nhiệm vụ của mình đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục - đào tạo.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên:
Cơ cấu đƣợc hiểu: Là cách tổ chức các thành viên nhằm thực hiện chức
năng của chỉnh thể. Cơ cấu của đội ngũ giáo viên là cấu trúc bên trong của đội
ngũ, sẽ đƣợc nghiên cứu trên các tiêu chí có liên quan đến các giải pháp phát triển
và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên. Các tiêu chí cơ bản là:
+ Cơ cấu chun mơn (theo mơn dạy) hay cịn gọi là cơ cấu bộ mơn: Đó
là tình hình về tỷ lệ giáo của các mơn hiện có ở trƣờng, sự thừa thiếu giáo viên ở
mỗi môn học. Cái này phải phù hợp với định mức quy định thì ta có cơ cấu
chun mơn hợp lý. Ngƣợc lại thì phải có sự điều chỉnh, nếu khơng sẽ ảnh
hƣởng tới chất lƣợng và hiệu quả đào tạo.
+ Cơ cấu theo trình độ đào tạo: là sự phân chia giáo viên theo tỷ lệ của
các trình độ đào tạo. Đó là tỷ lệ giáo viên có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, đại học ở

các bộ môn. Xác định cơ cấu trình độ hợp lý cũng là một giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên. Số giáo viên chƣa đạt chuẩn phải đƣợc đào tạo
để nâng chuẩn. Tuỳ thuộc vào điều kiện hiện có cụ thể của từng trƣờng, các
trƣờng phải lựa chọn phƣơng án tối ƣu trong công tác lựa chọn đào tạo, bồi
dƣỡng giáo viên.

25


×