Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung cấp chuyên nghiệp, quận thanh xuân, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 122 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Tr-ờng đại học vinh
-----------------000-----------------

Nguyễn hồng h¶i

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP, QUẬN THANH XUÂN, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Thái Văn Thành

Vinh, 2010

1


LỜI CẢM ƠN
Được tham gia khóa đào tạo chuyên ngành “Quản lý giáo dục” tại Trường
Đại học Vinh là một vinh hạnh lớn cho tôi. Trong thời gian học tập tôi đã tiếp
thu những tri thức quý báu và thật sự cần thiết cho cơng tác của mình. Cũng nhờ
khóa đào tạo này, tôi đã đựoc tiếp cận với những phương pháp dạy học mới mà
các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp áp dụng ngay trên lớp.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy giáo, cơ giáo, các
cán bộ quản lý đã tận tình giảng dạy và hết sức giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho


khóa Cao học khóa 16, chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS. TS Thái Văn Thành - Phó
Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi trong
nghiên cứu khoa học, xây dựng đề cương và hồn thành luận văn này.
Cũng nhân dịp này, tơi chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Vinh, các thầy giáo, cơ giáo Khoa sau đại học, Phịng Quản lý khoa học và thiết
bị của nhà trường; Ban Giám đốc, Phòng Giáo dục chuyên nghiệp - Sở Giáo dục
và Đào tạo Hà Nội; Ban Giám hiệu một số trường Trung cấp chuyên nghiệp trên
địa bàn Quận Thanh Xuân, các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tạo điều kiện rất
nhiều để tơi hồn thành khóa học và nghiên cứu luận văn.
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích chính là luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ. Song đây cũng là vấn đề chúng tôi (đơn vị nghiên cứu triển khai) phải
nghiên cứu thực hiện. Tôi hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu của mình sẽ
góp phần vào sự nghiệp phát triển của các trường Trung cấp chuyên nghiệp trên
địa bàn Quận Thanh Xuân nói riêng và Thành phố Hà Nội nói chung cũng như
góp phần vào sự phát triển nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triển của Thủ
đô.
Vinh, tháng 9 năm 2010

Nguyễn Hồng Hải
2


MỤC LỤC
Số thứ tự

Nội dung

Trang


1.

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài

2.

Mục đích nghiên cứu

10

3.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

10

3.1

Khách thể nghiên cứu

10

3.2

Đối tƣợng nghiên cứu

11

4.


Giả thuyết khoa học

11

5.

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

11

6.

Phƣơng pháp nghiên cứu

11

7.

Những đóng góp của luận văn

11

8.

Cấu trúc luận văn

12

1.1.


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Lịch sử nghiên cứu vấn đề

13

1.2.

Một số khái niệm cơ bản

16

1.2.1.

Khái niệm giáo viên

16

1.2.2.

Khái niệm về đội ngũ, đội ngũ giáo viên

17

1.2.3.

Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên

17


1.3

Chất lƣợng đội ngũ giáo viên

18

1.3.1.

Quan niệm về chất lƣợng nói chung

18

1.3.2.

Chất lƣợng đội ngũ giáo viên

19

1.4.

Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng đội

23

7

ngũ giáo viên
1.4.1.

Vai trò của giáo dục đào tạo trong sự phát triển


23

KT-XH
1.4.2.

Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng đội

25

ngũ giáo viên ở các trƣờng Trung cấp chuyên
nghiệp
1.5.

Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng và
3

27


nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.

Một số đặc điểm cơ bản về kinh tế - xã hội Quận

30

Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
2.1.1.


Điều kiện tự nhiên

30

2.1.2.

Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội

31

2.2.

Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại các

38

trƣờng trung cấp chuyên nghiệp ở Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay
2.2.1.

Thực hiện các chức năng quản lý

38

2.2.2.

Quản lý mục tiêu đào tạo


39

2.2.3.

Quản lý nội dung đào tạo

40

2.3.

Thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên các

43

trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp tại Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
2.3.1.

Khái quát chung

43

2.3.2.

3.2 Chất lƣợng đội ngũ giáo viên

47

2.4.


Nguyên nhân của thực trạng chất lƣợng đội ngũ

53

giáo viên các trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp,
Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
2.4.1

Công tác tuyển dụng giáo viên

53

2.4.2.

Quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên

55

2.4.3.

Công tác quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ đội ngũ

60

giáo viên
2.4.4.

Thực hiện chính sách đối với giáo viên

61


2.4.5.

Phƣơng tiện và điều kiện phục vụ công tác quản

62

lý bồi dƣỡng nghiệp vụ đội ngũ giáo viên các
trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp của ngành
4


Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội nói
chung và Quận Thanh Xuân nói riêng
2.5.

Kiểm tra, đánh giá và những bài học kinh

64

nghiệm rút ra từ thực tiễn công tác quản lý bồi
dƣỡng nghiệp vụ đội ngũ giáo viên các trƣờng
Trung cấp chuyên nghiệp, Quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay
2.5.1.

Thành tựu đạt đƣợc

65


2.5.2.

Hạn chế và tồn tại

66

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP,
QUẬN THANH XUÂN,THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.
68
Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1.

Nguyên tắc mục tiêu

68

3.1.2.

Nguyên tắc toàn diện

68

3.1.3.

Nguyên tắc hiệu quả

68


3.1.4.

Nguyên tắc khả thi

68

3.2.

Các giải pháp

69

3.2.1.

Tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng,

69

nâng cao nhận thức trách nhiệm ngƣời giáo viên
các trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp, Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
3.2.2.

Xây dựng quy hoạch tổng thể về đội ngũ giáo

71

viên, xác định biên chế cho từng giai đoạn phát
triển của nhà trƣờng
3.2.3.


Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên hiện có, coi

76

trong việc tuyển dụng giáo viên mới
3.2.4.

Tổ chức tốt công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tự bồi
dƣỡng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
cho giáo viên
5

79


3.2.5.

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá chuyên

82

môn, nghiệp vụ
3.2.6.

Trang bị đầy đủ và tăng cƣờng sử dụng trang

85

thiết bị, đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phƣơng

pháp dạy học theo hƣớng tích cực hố hoạt động
học
3.2.7.

Chú trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh

87

thần cho giáo viên
3.3.

Tổ chức thực hiện các giải pháp

90

3.3.1.

Kiện toàn cơ cấu tổ chức nhà trƣờng

90

3.3.2.

Xây dựng môi trƣờng làm việc dân chủ, kỷ

91

cƣơng, tình thƣơng, trách nhiệm
3.3.3.


Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ

91

- công nhân viên của nhà trƣờng
3.3.4.

Cần chú ý đến đặc điểm và truyền thống văn hóa

92

của địa phƣơng
93

3.4.1.

Khảo nghiệm tính hiệu quả và tính khả thi của
các giải pháp
Quá trình khảo nghiệm

3.4.2.

Kết quả khảo nghiệm

93

3.4.

93


KẾT LUẬN

100

DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO

104

6


DANH MỤC VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

LĐ&TBXH

Lao động và Thương binh xã hội

CNH

Cơng nghiệp hố

CSCN

Cộng sản chủ nghĩa

ĐHSP

Đại học sư phạm

HĐH


Hiện đại hoá

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

THPT

Trung học phổ thông

KT-XH

Kinh tế xã hội

ĐH

Đại học

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên


HS-SV

Học sinh - Sinh viên

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

GP

Giải pháp

NCCL

Nâng cao chất lượng

UBND

Uỷ ban nhân dân

NXB


Nhà xuất bản

TP

Thành phố

ĐHSPKT

Đại học sư phạm kỹ thuật

ĐHKT

Đại học kỹ thuật

TW

Trung ương

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Bước sang thế kỷ XXI, thế kỷ của sự bùng nổ thông tin, khoa học kỹ thuật
và cơng nghệ địi hỏi sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cùng những tài năng trên
mọi phương diện phải có chất lượng cao, phục vụ cơng cuộc đổi mới gắn liền
với cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước. Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố
cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững của nền kinh tế xã hội. Giáo dục và
đào tạo thế hệ trẻ là quá trình liên tục với nhiều thành tố của kiến thức, kỹ năng

và thái độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, hướng tới hình thành và
phát triển nhân cách tồn diện và hài hoà của học sinh.
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ : Giáo dục là
quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng
cao, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững.
Để phát triển giáo dục đào tạo, một trong những yếu tố then chốt là phải
phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất
lượng, đạt u cầu chuẩn hố về chun mơn nghiệp vụ, đủ sức hội nhập với
khu vực và quốc tế.
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư ngày 15/6/2004, về việc “Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” đã xác định,
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện là “
nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, và mang tính chiến lược lâu dài”. Đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải “được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, nghề nghiệp”.
Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam số
37/2004/QH11 ngày 03/12/2004 về giáo dục cũng nhấn mạnh việc cần thiết phải
“tiếp tục xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng,
8


đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo…Hồn thiện cơ chế, chính
sách về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo điều kiện cho nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục thường xuyên tự học tập để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, kỹ
năng về chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã ra nghị
quyết số 26-NQ/TW về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng

nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Điều 15 Luật giáo dục ( 2005) cũng đã quy định “ nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục” vì vậy, muốn đổi mới, nâng
cao chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn lao động thì phải xây dựng
một đội ngũ giáo viên làm nịng cốt. Người giáo viên phải là người có trình độ
hiểu biết sâu sắc về chun mơn và có năng lực thực tiễn vững chắc, có năng lực
tư duy độc lập và sáng tạo, có kỹ năng phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, biết
cách dìu dắt giúp đỡ học sinh yếu, có lịng u nghề tha thiết, biết khai thác sức
mạnh tổng hợp của gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục học
sinh. Hiện nay mục tiêu phấn đấu của đội ngũ giáo viên là khơng ngừng nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, kiến thức thực tiễn để đáp ứng nhiệm vụ
giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, do tác động của kinh tế thị
trường đôi khi cũng làm cho một số giáo viên không giữ vững phẩm chất của
người thầy do bị cám dỗ bởi những lợi ích vật chất tầm thường hoặc do chế độ
chính sách có những bất cập, giải quyết chưa thoả đáng nguyện vọng của giáo
viên. Do vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay
nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện và vững chắc đối với sự nghiệp
giáo dục, thể hiện quan điểm của Đảng, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng
đầu, phụ thuộc rất lớn vào việc đề xuất các giải pháp chính xác, khoa học, có
tính lý luận và thực tiễn cao, trong đó công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo là đặc biệt quan trọng.
Trong “Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020” của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định 581/QĐ- TTg ngày 06/5/2009 cũng đã chỉ rõ: “ Tăng
9


cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có đủ năng lực chuyên môn, ngoại
ngữ và phẩm chất đáp ứng nhiệm vụ đào tạo. Thực hiện chương trình nâng cao
trình độ cho giáo viên thơng qua các hình thức đào tạo sau đại học ở trong và
ngoài nước, liên kết đào tạo, mời chuyên gia nước ngoài vào giảng dạy ... gắn

đào tạo với nghiên cứu khoa học, đổi mới phương pháp dạy và học của giáo viên
và học sinh, sinh viên.”
Thành phố Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, là Thủ đô
của cả nước, trong vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội - Quảng Ninh - Hải Phòng,
là một vùng đất sầm uất, tấp nập, là nơi gặp gỡ, giao hội của các mạch giao
thông thủy bộ, cảnh quan sinh thái phong phú, trung tâm giao thương về chính
trị - hành chính, kinh tế - xã hội, văn hoá, khoa học, giáo dục của đất nước. Với
những con người thông minh, hiếu học, khoa bảng, một vùng đất địa linh nhân
kiệt, là cái nơi văn hố, là trung tâm Phật giáo của cả nước với rất nhiều các khu
di tích lịch sử nổi tiếng. Người dân Hà Nội cần cù, thông minh, năng động và
sáng tạo. Trải qua bao thế hệ, những con người nơi đây đã xây đắp nên một nền
văn hóa phong phú, mang đậm sắc thái của người Tràng an.
Những năm gần đây Thành phố Hà Nội định hướng phát triển mạnh mẽ
các khu công nghiệp tập trung với nhiều hoạt động đầu tư, hợp tác phát triển
kinh tế đang diễn ra rất sôi động, nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và bền
vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chính vì vậy, vấn đề nhân lực trong đó lực lượng kỹ thuật viên và công nhân kỹ
thuật được đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp đang là một nhu cầu
bức thiết, là mục tiêu ưu tiên hàng đầu trong giai đoạn hiện nay và tương. Cùng
với các nhiệm vụ về phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, khoa học, trong
những năm qua, Thành uỷ, UBND đặc biệt quan tâm đến sự nghiệp Giáo dục
nhằm đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong giai đoạn phát triển mới.
Nhằm thực hiện và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị trên, trong
những năm qua các trường Trung cấp chuyên nghiệp đã rất quan tâm trong việc
đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên để đáp ứng đòi hỏi của
10


sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Đội ngũ giáo viên các trường đã không ngừng phát triển cả về số lượng và

chất lượng. Công tác tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ, việc đổi mới phương pháp dạy học, cập nhật thông tin mới về khoa học kỹ
thuật, cơng nghệ, về văn hố giáo dục được quan tâm. Có thể nói những năm
qua các trường đã tăng cường các biện pháp khai thác, phát huy tiềm năng đội
ngũ giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được, đội ngũ giáo viên các trường
Trung cấp chuyên nghiệp, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội còn bộc lộ một
số tồn tại, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo: một số người thiếu
kinh nghiệm trong giảng dạy; năng lực về chuyên môn, kiến thức sư phạm, kiến
thức về ngoại ngữ, tin học, kiến thức về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của
đất nước và địa phương còn hạn chế, chưa theo kịp sự phát triển của xã hội;
chưa thực sự nhiệt tình trong công việc, một số giáo viên chưa yên tâm với cơng
tác. Bên cạnh đó cán bộ quản lý nhà trường cũng chưa quan tâm nhiều đến việc
củng cố đội ngũ giáo viên…
Trước tình hình đó địi hỏi phải có những giải pháp phù hợp để nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Trung cấp chuyên nghiệp, Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất
lượng. Nhận thức được vấn đề này, nên tôi chọn đề tài:
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP, QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI”.

2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Trung cấp
chuyên nghiệp, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước trong xu thế hội nhập quốc tế.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
11



viên các trường Trung cấp chuyên nghiệp, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà
Nội.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường Trung cấp chuyên nghiệp, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà
Nội.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất được một số giải pháp đảm bảo tính khoa học, khả thi thì sẽ
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Trung cấp chuyên nghiệp,
Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên.
5.2. Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Trung
cấp chuyên nghiệp, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường Trung cấp chuyên nghiệp, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
5.4. Thăm dị tính khả thi của các giải pháp.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của Thành phố và các
tài liệu liên quan.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học.
Tổng kết để xử lý các số liệu và kết quả nghiên cứu.
7. Những đóng góp của luận văn:

- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, làm rõ thêm một số đặc
12


thù của đội ngũ giáo viên các trường Trung cấp chuyên nghiệp, Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội.
- Về mặt thực tiễn: Khảo sát tương đối toàn diện thực trạng đội ngũ giáo
viên và đề xuất được một số giải pháp cơ bản có cơ sở khoa học và có tính khả
thi để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo các trường Trung cấp chuyên nghiệp,
Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Đề tài cịn là tài liệu tham khảo có giá trị đối với các trường Trung cấp
chuyên nghiệp.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, danh mục các ký hiệu viết tắt, tài liệu tham khảo, kết
luận và khuyến nghị, nội dung luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
các trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà
Nội.

13


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Giáo dục là quá trình chuyển giao những kinh nghiệm lịch sử từ thế hệ
này sang thế hệ khác, là quá trình truyền đạt những kiến thức khoa học, tri thức
của xã hội cho những công dân của đất nước. Ở nước ta công tác giáo dục và
dạy học đã được coi trọng từ những năm đầu của thế kỷ 11. Tuy nhiên phương

pháp dạy học xưa phần nhiều chỉ là cách “nấu sử rồi kinh”. Bước sang thời kỳ
hiện đại các cấp, bậc học, các ngành học cũng được phân định rạch ròi hơn, giáo
dục phổ thơng và giáo dục chun nghiệp cũng có ranh giới cụ thể. Nếu giáo
dục phổ thơng là q trình giới thiệu và khái quát để dần dần con người hình
thành nhân cách, thì giáo dục chuyên nghiệp hình thành kỹ năng, kỹ xảo, thái độ
nghề nghiệp của mỗi công dân trong xã hội để duy trì sự sống và phát triển xã
hội. Ngay vừa thốt khỏi cảnh đơ hộ hơn một trăm năm dưới ách đô hộ và cai trị
của thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi 3 thứ giặc xếp vào hàng nguy
hiểm nhất của một dân tộc đó là: “giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm”. Trong
cuộc chiến tranh “trường kỳ” với hàng trăm ngàn khó khăn, gian khổ, phải
đương đầu với một đế quốc có tiềm năng quân sự và kinh tế đứng đầu thế giới.
Đảng và Nhà nước ta dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn chủ
trương vừa chiến đấu vừa chuẩn bị nhân lực để xây dựng.
Ngày nay, thực hiện chính sách mở cửa, Đảng và Nhà nước ta chủ trương
xã hội hoá giáo dục - đào tạo, làm cho sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp chung
của mỗi người dân, với quyết tâm cháy bỏng: chiến thắng nghèo nàn và lạc hậu,
với chiến lược sáng tạo đi tắt - đón đầu. Thực chất q trình phát triển giáo dục
nói chung và q trình phát triển đội ngũ giáo viên của ngành giáo dục chuyên
nghiệp, dạy nghề nói riêng đó là cách nâng cao ý thức của toàn xã hội đối với
giáo dục, huy động các lực lượng, các nguồn lực của xã hội để phát triển quy
mô, chất lượng của giáo dục, đồng thời biến giáo dục thành quyền và nghĩa vụ
của mọi người dân, thành phúc lợi của toàn dân, thành dịch vụ cho mỗi cá nhân
có nhu cầu và điều kiện muốn học tập, phát triển. Đây cũng là cách để cho nền
14


giáo dục nước nhà có chất lượng cao, có khả năng đào tạo những người thực tài,
có tầm nhìn chiến lược, có ý thức vươn lên hàng đầu, có năng lực sáng tạo và
cạnh tranh quốc tế, có khả năng biến tri thức thành sản phẩm, lợi ích kinh tế.
Xuất phát từ những nhận thức trên, từ năm 1990 đến nay các chính sách

của Nhà nước ta ngày càng quan tâm đến lĩnh vực giáo dục - đào tạo và phát
triển giáo viên.
Ngày 24/11/1993 Chính Phủ ban hành Nghị định số 90/CP về đa dạng hố
các loại hình trường lớp và hình thức đào tạo.
Quyết định 255/CT của Chính phủ: Chuyển một số trường Trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề từ các Bộ, Tổng cục về trực thuộc các Tổng Công
ty.
Ngày 15 tháng 6 năm 2004, Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành
Chỉ thị số 40-CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục.
Ngày 11/12/1998 Chủ tịch nước đã cơng bố Lệnh ban hành " Luật Giáo
dục", luật có hiệu lực ngày 01/01/1999 - Ngày 27/06/2005 ban hành "Luật Giáo
dục" sửa đổi dựa trên cơ sở nội dung của Luật ban hành năm 1998 đã được sửa
đổi ở nhiều điều khoản cho phù hợp với xu thế phát triển của đất nước, khu vực
và quốc tế.
Tại kỳ họp Quốc hội lần thứ 6 khoá IX (tháng 11/ 04) Bộ trưởng Bộ Giáo
dục - Đào tạo nhấn mạnh: “Khâu quan trọng nhất là người thầy. Tất cả hoạt
động của chúng ta sẽ triển khai sắp tới phải xoay quanh vấn đề xây dựng đội ngũ
giáo viên, bởi thầy giáo giỏi, tâm huyết với sự nghiệp mới có trị giỏi, có đội ngũ
giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu hợp lý, có chất lượng về chun
mơn, đạo đức thì mới có thể đưa giáo dục phát triển”.
Chỉ thị 40- CT/TƯ, ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng cũng chỉ rõ: “Trước những yêu cầu mới…đội ngũ nhà giáo có những
hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều… cơ cấu giáo viên đang
mất cân đối giữa các môn học, bậc học...Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ…
15


chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển KT - XH “.
Tại chương IV về “Nhà giáo” điều 70 - Luật Giáo dục: 1- Nhà giáo là

người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục
khác. Về chính sách đối với nhà giáo, điều 80: “Nhà nước có chính sách bồi
dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuẩn hố nhà
giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ”. Điều 81- Quy
định về chế độ tiền lương; Điều 82 quy định thêm về chính sách đối với nhà
giáo. Luật đã thể hiện cao nhất về việc phát triển không ngừng về cả số lượng,
chất lượng, kinh tế và chính sách cho mọi người làm cơng tác giáo dục và giảng
dạy, điều đó đã thể hiện tính ưu việt của đường lối lãnh đạo của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước dành cho đội ngũ giáo viên.
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu và đều thống nhất có chung quan
điểm cho rằng đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục và phát triển giáo dục của mỗi quốc gia.
Các nước như Hoa Kỳ, Nhật, Đức… luôn xem yếu tố nhà giáo là điều
kiện quyết định của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Vì vậy, khi quyết
định đưa giáo dục Hoa Kỳ lên hàng đầu thế giới trong thế kỷ XXI, Chính phủ
Hoa Kỳ đã lấy giải pháp nhà giáo làm then chốt. Đó là tiêu chuẩn hóa, chuyên
nghiệp hóa và nâng cao chất lượng nhà giáo trên các vị thế nghề nghiệp, nhân
cách và xã hội. Như vậy, các nước này xem viêc đãi ngộ vật chất, điều kiện làm
việc và địa vị xã hội cho nhà giáo là giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo.
Ở Việt Nam, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được sự
quan tâm của Đảng, của Nhà nước, của ngành giáo dục và của toàn xã hội.
Nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu những góc độ khác nhau của việc nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học, nhưng việc đề cập đến
nâng cao chất lượng đội ngũ ở các trường Trung cấp chun nghiệp cịn q ít,
16



đặc biệt là giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Trung
cấp chuyên nghiệp, Quận Thanh Xn, TP Hà Nội thì chưa có đề tài nào đề cập
đến.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Khái niệm giáo viên:
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Giáo viên được hiểu là những người dạy
học ở các nhà trường, các cơ sở giáo dục hoặc tương đương" để chỉ những người
dạy học ở các cấp, bậc học. Luật Giáo dục nước Cộng hoà XHCN Việt Nam ban
hành năm 2005 đã khẳng định vai trị, vị trí của nhà giáo. Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Điều 70 Luật giáo dục (2005) quy định “Nhà giáo phải có những tiêu
chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Lý lịch bản thân rõ ràng”.
Nhiệm vụ của nhà giáo:
“1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân, các quy định của Pháp luật và
điều lệ của Nhà trường.
3. Giữ gìn phảm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; Tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học.
4. Khơng ngừng học tập rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức trình
độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học.
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật.”
1.2.2. Khái niệm về đội ngũ, đội ngũ giáo viên:
17



1.2.2.1. Về đội ngũ:
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã định nghĩa: "Đội ngũ là khối đông người
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng"
hoặc "Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ
hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống ".
1.2.2.2.Về đội ngũ giáo viên:
"Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm
vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống
hiến sức lực, tồn bộ tài năng của họ đối với giáo dục" .
"Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán
bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nếu chỉ để ý đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ
đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục" .
Từ những quan niệm nêu trên của các tác giả, ta có thể hiểu đội ngũ giáo
viên như sau:
Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo
dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ
các tiêu chuẩn của một nhà giáo cùng thực hiện các nhiệm vụ và được định hướng các
quyền lợi theo Luật Giáo dục và các Luật khác được Nhà nước quy định.
1.2.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên:
1.2.3.1. Giải pháp:
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “giải pháp” có nghĩa là: cách giải quyết
một vấn đề, tìm giải pháp cho từng vấn đề.
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến phương pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó, là cách thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống,
một quá trình, một trạng thái nhất định, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải
pháp càng thích hợp, càng tối ưu thì những vấn đề đặt ra càng được giải quyết
nhanh chóng. Nhưng để có các giải pháp tốt cần phải xuất phát trên những cơ sở
lý luận và cơ sở thực tiễn tin cậy.

1.2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên:
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là hệ thống những
phương pháp, cách thức tác động nhằm làm cho đội ngũ giáo viên đủ về số
18


lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hố về trình độ đào tạo,
đáp ứng u cầu đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo.
1.3. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên:
1.3.1. Quan niệm về chất lƣợng nói chung:
Theo Từ điển Tiếng Việt (1999 - Nhà xuất bản Văn hóa Thơng tin): chất
lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ
nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác, chất
lượng là đặc tính khách quan của sự vật, chất lượng biểu hiện ra bên ngồi, qua
các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó
với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật.
Về căn bản chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính quy định về số
lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Một sự vật là một thể
thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
Không có sự vật nào lại khơng có tính quy định về chất lượng, khơng có
sự tồn tại nào lại thiếu tính quy định về chất lượng. Mỗi vật thể, sự vật khác
nhau đều có tính quy định chất lượng khác nhau.
Chất lượng của các sự vật, hiện tượng được biểu hiện thơng qua các thuộc
tính của nó. Mỗi sự vật bao gồm nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính tham gia vào
việc quy định chất lượng của sự vật không giống nhau. Các thuộc tính bản chất
tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, giữ vai trị quyết định của sự vật
làm cho nó khác với cái khác, nếu thuộc tính cơ bản mất đi thì sự vật khơng cịn.
Các thuộc tính khơng bản chất khơng giữ vai trò như thế, để thể hiện sự vật.
Khái niệm về chất lượng: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự việc, sự vật”, hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm

cho sự vật này khác sự vật kia” Theo TCVNISO 8402: Chất lượng là tập hợp
các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn
những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Chất lượng đội ngũ: Trong lĩnh vực GD, chất lượng đội ngũ GV với đặc
trưng sản phẩm là con người có thể hiểu là các tác phẩm, giá trị nhân cách, năng
lực sống và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động, năng lực hành nghề
19


của người GV tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học, ngành học
trong hệ thống giáo dục quốc dân [3, 1-2].
Như vậy, khái niệm chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của sự
vật, hiện tượng và quá trình của thế giới khách quan.
1.3.2. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên:
Chất lượng đội ngũ giáo viên được bao hàm nhiều yếu tố: Trình độ được
đào tạo của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niên công tác trong tổ chức,
nhận thức chính trị, thái độ cơng dân.vv…
Từ quan niệm về chất lượng đội ngũ đã nêu ở trên ta thấy chất lượng đội
ngũ giáo viên là toàn bộ thuộc tính, những đặc điểm của đội ngũ giáo viên.
Những thuộc tính, cấu trúc này gắn bó với nhau trong một tổng thể thống nhất
tạo nên giá trị và sự tồn tại của đội ngũ, làm cho đội ngũ giáo viên khác với đội
ngũ khác.
Các yếu tố của chất lượng đội ngũ giáo viên:
- Số lượng thành viên của đội ngũ giáo viên:
Số lượng của sự vật, khơng nói nên sự vật đó là gì mà chỉ nói lên con số
của những thuộc tính cấu thành nó như về: độ lớn (to - nhỏ), quy mô ( lớn - bé),
trình độ (cao - thấp)… Số lượng cũng là ranh giới của vật thể, vì thế nếu có sự
thay đổi số lượng đến một mức độ nào đó có thể làm bản chất của sự vật thay
đổi.
Đội ngũ giáo viên là biểu hiện tổ chức xã hội vì thế số lượng của đội ngũ

giáo viên là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ, nó phản ánh quy mơ của đội
ngũ.
Số lượng đội ngũ giáo viên phụ thuộc vào sự phân chia của tổ chức. Hàng
năm căn cứ kế hoạch phát triển số học sinh ta xác định số lượng giáo viên cần có
cho một nhà trường. Hoặc trên cơ sở số lượng giáo viên hiện có ta có kế hoạch
tuyển sinh cho năm học mới. Đó là cơ sở cho việc lập kế hoạch đào tạo hàng
năm.
Số lượng giáo viên của một trường phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất,
chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu đào tạo, quy mô phát triển của nhà trường và các
20


yếu tố khác như: chỉ tiêu biên chế, chế độ chính sách ...
Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, người cán bộ quản lý phải
đảm bảo cân bằng về số lượng của đội ngũ với nhu cầu đào tạo, quy mô phát
triển của nhà trường. Nếu phá vỡ hoặc khơng đảm bảo sự cân bằng sẽ có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng đội ngũ.
- Phẩm chất của đội ngũ giáo viên:
Phẩm chất đội ngũ giáo viên là một trong những yếu tố quan trọng nhất
quyết định chất lượng đội ngũ giáo viên. Bác Hồ đã dạy người cán bộ cách
mạng vừa phải có đức vừa phải có tài, có đức mà khơng có tài thì làm việc gì
cũng hỏng, có tài mà khơng có đức thì là người vô dụng; cán bộ "vừa hồng, vừa
chuyên". Hồng là đức, là phẩm chất chính trị, chun là chun mơn, là năng
lực.
Phẩm chất của đội ngũ giáo viên là cái tạo ra sức mạnh cho đội ngũ, trước
hết phải thể hiện ở sự thống nhất, giác ngộ cách mạng, giác ngộ XHCN với lý
tưởng nghề nghiệp. Người giáo viên phải thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm đường lối giáo dục cách mạng của Đảng
và của Nhà nước. Phải gắn niềm tin cách mạng với niềm tin nghề nghiệp, phải yêu
nghề, gắn bó với nghề, gắn bó với sự nghiệp trồng người.

Bên cạnh đó, người giáo viên phải có tâm hồn trong sáng, tình cảm cao
thượng, có lối sống lành mạnh, giản dị, nhân văn, yêu thương học sinh, thực
hiện tốt khẩu hiệu "tất cả vì học sinh thân u".
Ngồi ra, người giáo viên phải có phẩm chất đó là sự thống nhất giữa tính
mục đích và tính kế hoạch trong tổ chức các hoạt động sư phạm; giữa tính tổ
chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm với tính tự chủ, tính nguyên tắc, sáng tạo,
lịng vị tha.
Qua đó ta nhận thấy phẩm chất của đội ngũ giáo viên là tổng hợp của
nhiều yếu tố đó là thế giới quan duy vật biện chứng, nhân sinh quan CSCN;
phẩm chất về tư cách đạo đức, phẩm chất về ý chí tạo nên nhân cách của đội ngũ
giáo viên.
- Trình độ đội ngũ giáo viên:
21


Trình độ được hiểu là mức độ về sự hiểu bản chất, về kỹ năng được xác
định hoặc đánh giá theo một tiêu chuẩn nhất định nào đó. Trình độ của đội ngũ
giáo viên đó là những hệ thống kiến thức liên quan đến mơn học mà người giáo
viên đó đảm nhận giảng dạy. Ngoài ra người giáo viên phải có những hiểu biết
về ngoại ngữ, tin học, phương pháp nghiên cứu khoa học, những hiểu biết về xã
hội. Ngoài kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, sự hiểu biết về xã hội và các kiến
thức khác bổ trợ có ảnh hưởng tích cực rất lớn đối với người giáo viên.
Luật giáo dục 2005 nước Cộng hoà XHCN Việt Nam quy định chuẩn
trình độ đào tạo của các nhà giáo nói chung là:
+ Có bằng tốt nghiệp Trung cấp Sư phạm đối với giáo viên mầm non,
giáo viên tiểu học.
+ Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp Cao
đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học
cơ sở.
+ Có bằng tốt nghiệp ĐHSP hoặc bằng tốt nghiệp ĐH và có chứng chỉ bồi

đưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT.
+ Có bằng tốt nghiệp Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề hoặc nghệ nhân,
công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ
sở dạy nghề.
+ Có bằng tốt nghiệp ĐHSP hoặc bằng tốt nghiệp Đại học khác và có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên Trung cấp chuyên
nghiệp.
+ Có bằng tốt nghiệp ĐH trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học, bằng thạc sỹ trở lên đối với
nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sỹ, có bằng tiến sỹ đối
với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sỹ .
- Năng lực của đội ngũ giáo viên:
Năng lực được hiểu bao gồm các yếu tố chuyên môn, phẩm chất, tâm lý,
kỹ năng để tiến hành hoạt động sư phạm có hiệu quả. Kỹ năng được hiểu là khả
năng vận dụng những kiến thức được học được tìm hiểu trong hoạt động sư
22


phạm và biến nó thành kỹ xảo. Kỹ xảo là khả năng đạt đến mức thành thục.
Hệ thống kỹ năng gồm có: kỹ năng nền tảng và kỹ năng chuyên biệt.
+ Kỹ năng nền tảng bao gồm những nhóm sau:
. Nhóm kỹ năng thiết kế.
. Nhóm kỹ năng nhận thức.
+ Kỹ năng chuyên biệt gồm:
. Nhóm kỹ năng giảng dạy.
. Nhóm kỹ năng giáo dục.
. Nhóm kỹ năng nghiên cứu khoa học.
. Nhóm kỹ năng hoạt động xã hội.
. Nhóm kỹ năng tự học, tự nghiên cứu.
Qua đó ta thấy hệ thống tri thức và kỹ năng trong mỗi một giáo viên thể

hiện năng lực sư phạm của người giáo viên đó cùng với tư cách đạo đức, phẩm
chất hợp thành một thể hoàn chỉnh, giúp cho từng giáo viên và đội ngũ giáo viên
có thể hồn thành nhiệm vụ của mình đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục đào tạo.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên:
Cơ cấu được hiểu: Là cách tổ chức các thành viên nhằm thực hiện chức
năng của chỉnh thể. Cơ cấu của đội ngũ giáo viên là cấu trúc bên trong của đội
ngũ, sẽ được nghiên cứu trên các tiêu chí có liên quan đến các giải pháp phát triển
và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Các tiêu chí cơ bản là:
+ Cơ cấu chuyên môn (theo môn dạy) hay cịn gọi là cơ cấu bộ mơn: Đó
là tình hình về tỷ lệ giáo viên của các mơn hiện có ở trường, sự thừa thiếu giáo
viên ở mỗi mơn học. Cái này phải phù hợp với định mức quy định thì ta có cơ
cấu chun mơn hợp lý. Ngược lại thì phải có sự điều chỉnh, nếu khơng sẽ ảnh
hưởng tới chất lượng và hiệu quảđào tạo.
+ Cơ cấu theo trình độ đào tạo: là sự phân chia giáo viên theo tỷ lệ của
các trình độ đào tạo. Đó là tỷ lệ giáo viên có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, đại học ở
các bộ môn. Xác định cơ cấu trình độ hợp lý cũng là một giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Số giáo viên chưa đạt chuẩn phải được đào tạo
23


để nâng chuẩn. Tuỳ thuộc vào điều kiện hiện có cụ thể của từng trường, các
trường phải lựa chọn phương án tối ưu trong công tác lựa chọn đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên.
+ Cơ cấu độ tuổi:
Phân tích giáo viên theo độ tuổi, nhằm xác định cơ cấu đội ngũ theo từng
nhóm tuổi, đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ: già, trẻ, trung niên của đội ngũ
để có thể vừa phát huy được tính năng động, sáng tạo của tuổi trẻ, kinh nghiệm
nghề nghiệp của tuổi già.
+ Cơ cấu giới tính:

Cơ cấu giới tính mục đích đảm bảo tỷ lệ giữa giáo viên nam và giáo viên
nữ. Phù hợp với từng ngành nghề đào tạo. Cơ cấu giới tính liên quan đến chất
lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường. Hiện nay chúng ta đang thực hiện
bình đẳng giới, tuy nhiên trên thực tế các trường có tỷ lệ giáo viên nữ cao
thường có bị ảnh hưởng đến kế hoạch đào tạo của nhà trường vì theo chế độ quy
định, người phụ nữ được nghỉ, ngoài ốm đau ra cịn chế độ nghỉ con nhỏ; Thơng
thường số ngày nghỉ của phụ nữ trong năm cao hơn nam giới
Nghiên cứu cơ cấu giới tính trong đội ngũ giáo viên là để có tác động cần
thiết thơng qua quản lý nhân sự để nâng cao chất lượng, hiệu suất cơng tác của
mỗi một cá nhân và tồn đội ngũ giáo viên.
Tóm lại, chất lượng đội ngũ giáo viên phải hiểu bao gồm những yếu tố
trên, mỗi yếu tố đều có vị trí quan trọng và giữa các yếu tố đó có quan hệ khăng
khít với nhau, có tác động qua lại lẫn nhau, nương tựa nhau hợp thành một hệ
thống hoàn chỉnh làm cho đội ngũ giáo viên phát triển.
1.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên:
1.4.1. Vai trò của giáo dục đào tạo trong sự phát triển KT-XH:
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, hiện tượng này được biểu hiện
ở chỗ: thế hệ đi trước truyền lại kinh nghiệm xã hội cho thế hệ đi sau; thế hệ sau
lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội đó để tham gia đời sống xã hội, tham gia lao
động sản xuất và các hoạt động xã hội khác. Muốn duy trì và phát triển xã hội
nhất định phải thực hiện chức năng giáo dục của mình. Đó là chức năng tất yếu,
24


không thể thiếu của xã hội. Sự tiến bộ của xã hội là thế hệ đi sau phải lĩnh hội
được tất cả những kinh nghiệm của xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích luỹ
được và truyền lại. Nhờ giáo dục các thế hệ đi sau tiếp tục duy trì và đẩy mạnh
hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác, hoàn thiện và giữ vững các
mối quan hệ xã hội tiếp tục truyền lại cho thế hệ sau kế tiếp. Khơng có họat động giáo
dục thì khơng có sự tái sản xuất các hoạt động khác.

Các nhà xã hội học giáo dục coi giáo dục là một q trình xã hội hố liên
tục ở tất cả các phương thức sản xuất xã hội, trong các giai đoạn lịch sử phát
triển của xã hội loài người, khơng hồn tồn phụ thuộc vào tính chất, cơ cấu của
xã hội.
Ngày nay, giáo dục được coi là nền móng cho sự phát triển của khoa học công nghệ, là động lực của sự phát triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta ln đánh
giá cao vai trị của giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã khẳng định
"giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển KT- XH của đất
nước". Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố VIII đã khẳng
định "Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa - hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển
giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững"; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4, Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII một lần nữa khẳng định vai trò của giáo dục: "giáo dục
đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là
điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện các mục tiêu KT- XH, xây dựng và bảo
vệ đất nước; phải coi trọng đầu tư cho giáo dục là một hướng chính của đầu tư
phát triển".
Trước đây một số quan niệm cho rằng khi xét đến các nhân tố của sự phát
triển, người ta quan tâm đến các nguồn lực như tài nguyên, vốn, thì ngày nay
nhân tố con người được đặt lên hàng đầu. Con người là nguồn lực quan trong
nhất trong các nguồn lực của sự phát triển, con người là nguồn lực cơ bản tạo ra
mọi nguồn lực. Con người được giáo dục, có khả năng giải quyết một cách đúng
đắn, sáng tạo và hiệu quả những vấn đề của sự phát triển KT- XH đặt ra.
Con đường cơ bản tạo ra nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu phát triển
25


×