Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn tập làm văn lớp 4+5 ở các trường tiểu học huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN GIA ĐÃN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG DẠY HỌC MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 4+5 Ở
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Gia Cầu

VINH – 2010

1


Lời cảm ơn
Với lịng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành tác giả xin
trân trọng cảm ơn : Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô khoa sau
đại học, cùng tất cả thầy cô Trường Đại học Vinh đã nhiệt tình giảng
dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chun viên
phịng GD&ĐT Thuận Thành, các đồng chí Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng cùng tồn thể giáo viên dạy lớp 4+5 của 24 trường Tiểu học
trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo


điều kiện cho tác giả thực hiện đề tài này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc Thầy
giáo – TS. Nguyễn Gia Cầu – Người hướng dẫn khoa học đã tận tình
trực tiếp giúp đỡ tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu,
song luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong được sự
góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp quan tâm đến
đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 9 năm 2010

Tác giả

2


Nguyễn Gia Đãn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý

Trang

do

chon

đề

tài.........................................................................................1

2. Mục

đích

nghiên

cứu......................................................................................3
3. Khách

thể



đối

tượng

nghiên

cứu................................................................3
4. Giả

thuyết

khoa

học........................................................................................4
5. Nhiệm

vụ


nghiên

cứu......................................................................................4
6. Phương

pháp

nghiên

cứu................................................................................4
7. Những

đóng

góp

của

luận

văn........................................................................5
8. Cấu

trúc

luận

văn............................................................................................5
CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN
TẬP LÀM VĂN LỚP 4+5 Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC

1.1.

Lịch sử đề nghiên
cứu………………………………………………........6

1.2.

Một số khái niệm cơ bản của đề
tài………………………………….......7

3


1.2.1. Dạy học và quá trình dạy
học……………………………………........7
1.2.2. Chất lượng, chất lượng dạy học và chất lượng môn Tập làm
văn......17
1.2.3. Quản lý, quản lý chất lượng dạy học, quản lý chất lượng dạy học
Tập làm văn lớp 4+5 ở trường tiểu
học......................................................26
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý chất lượng, giải pháp quản lý chất
lượng môn Tập làm văn lớp 4+5 ở trường Tiểu
học......................................42
1.3.

Một


số

vấn

đề



luận

liên

quan

đến

đề

tài..............................................40
1.3.1.Ý nghĩa của việc quản lý chất lượng dạy học môn Tập làm văn lớp
4+5
…………………………………………………………………………………….
.43
Kết luận chương
I...............................................................................................44
CHƢƠNG II
CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY
HỌC MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 4+5 Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THUẬN
THÀNH, TỈNH BẮC NINH


2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, giáo dục huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc
Ninh……………………………………………………………..46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã
hội……………………………………..46

4


2.1.2. Tình hình Giáo Dục- Đào Tạo huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc…………48 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về văn hóa xã hội ảnh
hưởng đến phát triển giáo dục và đào tạo
..................................................................................50
2.1.4. Quy mô học sinh, mạng lưới trường lớp và đội ngũ giáo viên, đội ngũ
quản lý giáo dục bậc Tiểu
học……………………………………………………..50
2.2. Thực trạng về việc quản lý dạy học môn Tập làm văn lớp 4+5 ở các
trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh……………………………………..56
2.2.1. Thực trạng về việc quản lý thực hiện mục tiêu dạy học môn Tập làm
văn…………………………………………………………………………….......
.57
2.2.2. Thực trạng về việc quản lý thực hiện nội dung, chương trình dạy học
mơn Tập làm
văn………………………………………………………….......60
2.2.3. Thực trạng về việc quản lý việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học môn Tập làm
văn……………………………………………………..64
2.2.4. Thực trạng về việc quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học
môn Tập làm

văn…………………………………………………………...............70
2.3. Thực trạng việc xây dựng, áp dụng các giải pháp quản lý việc dạy học
môn Tập làm văn lớp 4+5 ở Tiểu
học……………………………………………..77
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy học môn Tập làm văn lớp 4+5
ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh……………………..78

5


Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN TẬP
LÀM VĂN LỚP 4 + 5 Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH
BẮC NINH

3.1. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy
môn TLV lớp 4+5 ở các trường tiểu học huyện Thụân Thành, tỉnh Bắc
Ninh................81
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục
tiêu…………………………………….81
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu
quả…………………………………….81
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả
thi………………………………………81
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn
diện………………………………........81
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Tập làm
văn lớp 4+5 ở các trường tiểu học huyện Thụân Thành, tỉnh Bắc
Ninh……………….82

3.2.1. Nhóm giải pháp quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học mơn Tập
làm văn lớp
4+5………………………………………………………………...............82
3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý cơng tác thực hiện nội dung, chương trình
dạy học mơn Tập làm văn lớp
4+5…………………………………………………….89
3.2.3.Nhóm giải pháp đổi mới phương pháp dạy học……………………..
89
3.2.4. Nhóm giải pháp quản lý, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy
học………..108

6


3.2.5. Nhóm giải pháp quản lý các điều kiện để nâng cao chất lượng dạy
học môn Tập làm văn lớp 4+5 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc
Ninh………………………………………………………………………………
114
3.2.6. Một số giải pháp về kinh
tế…………………………………………..118
3.3. Khảo nghiệm các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy môn Tập
làm văn lớp 4+5 ở các trường tiểu học huyện Thụân Thành tỉnh Bắc
Ninh…………...120
Kết luận chương
3…………………………………………………………..125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết
luận………………………………………………………………….127

2. Kiến
nghị………………………………………………………………...128
2.1.

Đối với Bộ
GD&ĐT………………………………………………….128

2.2.

Đối với Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT………………………………..128

2.3.

Đối với trường Tiểu
học……………………………………………...129

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

7


BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GS

Giáo sư

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GDTH

Giáo dục Tiểu học

NQ – QH10

Nghị quyết Quốc hội 10

PGS

Phó Giáo sư

PGS.TS.

Phó Giáo sư Tiến sĩ

QĐ- BNV

Quyết định Bộ nội vụ

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TW4

Trung ương 4

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

TNTL

Trắc nghiệm tự luận

KT – XH

Kinh tế - xã hội

PPDH

Phương pháp dạy học

8


CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN

“Một số kinh nghiệm quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Tập làm
văn lớp 4+5”. Đăng trên Tạp chí giáo dục ( Số đầu tháng 11 năm 2010)
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHON ĐỀ TÀI
1.1. Trên thế giới hiện nay, khi xu thế hội nhập kinh tế quốc tế phát triển
mạnh mẽ thì nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ cao ngày càng lớn. GD&ĐT
có vai trị to lớn đối với phát triển KT- XH của mỗi đất nước.
Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng là một vấn
đề mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm.
Hiện nay đất nước ta đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại
thế giới WTO nên có nhiều thuận lợi nhưng cũng khơng ít những thách thức.
GD&ĐT nước ta cần phải có những bước phát triển mới để theo kip với
GD&ĐT của các nước tiên tiến trên thế giới.
Đảng và nhà nước ta từ lâu đã rất quan tâm đến sự phát triển của GD&ĐT.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng cộng sản Việt Nam đã
xác định: “Cùng với khoa học công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và “Tập trung nâng cao chất lượng dạy và
học, trang bị đủ kiến thức cần thiết đi đôi với tạo ra năng lực tự học, sáng tạo
của học sinh”.[ 3- Tr.107]
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định:
“Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con
người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh chóng bền
vững”. Đại hội chủ trương: “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học, hệ thống quản lý giáo dục. Thực hiện chuẩn hóa,

9



hiện đại hóa, xã hội hóa….. trong đó, đổi mới công tác quản lý giáo dục được
xem là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT.[4- Tr.108]
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng cộng sản Việt Nam
tiếp tục khẳng định: “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu hệ thống tổ chức, cơ chế quản
lý để tạo bước chuyển biến cơ bản và toàn diện của ngành giáo dục nước nhà,
tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới….” và “Ưu tiên hàng đầu
cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ
sở vật chất cho nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của
học sinh, sinh viên….”.[ 5- Tr.206]
Luật Giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ : “ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học; môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.[12-Tr.8] Vì thế, đổi mới
cơng tác quản lý trong hoạt động dạy học nói chung và quản lý chất lượng dạy
học mơn Tập làm văn nói riêng là yếu tố rất quan trọng, mang tính cấp thiết của
ngành GD&ĐT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Khi nói đến nhà trường
là nói đến hoạt động dạy và học; đó là hoạt động chủ đạo, là nhiệm vụ trọng tâm
của nhà trường. Quản lý nhà trường thực chất là quản hoạt động dạy và học.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, việc nâng cao chất lượng giáo dục
nói chung, chất lượng dạy học nói riêng là u cầu cấp bách, trong đó việc đổi
mới cơng tác quản lý chất lượng dạy học có vai trị rất quan trọng trong sự
nghiệp phát triển GD&ĐT.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDTH là bậc học quan trọng, là bậc học
nền móng của hệ thống giáo dục quốc dân, là tiền đề cho các em học lên các bậc

10



học cao hơn. Chất lượng giáo dục các bậc học có cao được hay khơng là nhờ
một phần lớn vào chất lượng giáo dục bậc Tiểu học.
1.2. Phân môn Tập làm văn ở Tiểu học có vai trị rất quan trọng đối với các
môn học khác của Tiểu học, bởi nó là mơn học tích hợp nhiều phân mơn học
khác như: Chính tả, Luyện từ và câu, Tập đọc…. Muốn có một bài văn hay học
sinh buộc phải vận dụng các kiến thức các môn học ở Tiểu học trong làm bài.
1.3. Cùng với lý do nêu trên, với thực trạng việc quản lý chất lượng dạy
học môn Tập làm văn của giáo viên ở các trường Tiểu học trên địa bàn Bắc Ninh
nói chung, ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thuận Thành nói riêng cịn
chưa được chú trọng, chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức nên dẫn đến tình
trạng giảng dạy mơn Tập làm văn hiện nay nhất là môn Tập làm văn ở lớp 4+5
đó là: Học sinh khơng thiết tha với việc học mơn Tập làm văn, tình trạng giáo
viên đọc văn mẫu cho học sinh chép hay tình trạng học sinh học thuộc văn mẫu
cô cho chép, đến giờ làm bài, khi kiểm tra học sinh thuộc lòng viết văn mẫu ra.
Do vậy, cô giáo chấm bài chỉ cần đọc một bài, các bài cịn lại khơng cần đọc vì
giống nhau, cơ chỉ việc nhìn chữ viết và trình bày bài của học sinh mà cho điểm.
Chính vì vậy chúng tơi đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng dạy học môn Tập làm văn lớp 4+5 ở các trường Tiểu học huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Tập làm văn lớp 4+5 ở các
trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đó là vấn đề quản lý nâng cao chất lượng dạy môn Tập làm văn lớp 4+5 ở
các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu


11


Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Tập làm văn
lớp 4+5 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính chất
khả thi thì có thể nâng cao chất lượng dạy học mơn học Tập làm văn lớp 4+5 ở
các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.1.3. Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn
Tập làm văn lớp 4+5 ở các trường tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi quan tâm xây dựng các giải pháp quản lý nâng
cao chất dạy học môn Tập làm văn lớp 4+5 ở các trường tiểu học huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Địa bàn thu thập các số liệu, khảo nghiệm các giải pháp: Chúng tôi thu
thập số liệu và tiến hành khảo nghiệm ở 24 trường Tiểu học trên địa bàn huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phƣơng pháp lý luận
6.1.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu
6.1.2. Phương pháp khái qt hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
6.2.2. Phương pháp điều tra
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục

6.2.4. Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm

12


6.3. Các phƣơng pháp thống kê tốn học
6.3.1. Trung bình cộng
6.3.2. Tỷ số phần trăm
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Khái quát hóa lý luận về chất lượng, chất lượng dạy học, chất lượng
dạy học môn Tập làm văn và quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Tập làm
văn lớp 4+5 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
7.2. Làm rõ thực trạng quản lý chất lượng dạy học môn Tập làm văn lớp
4+5 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
7.3. Luận văn đưa ra các giải pháp có cơ sở, có tính khả thi để quản lý chất
lượng dạy học môn Tập làm văn lớp 4+5 ở các trường Tiểu học huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận
văn có ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý nâng cao chất lượng dạy học
môn Tập làm văn lớp 4+5 ở các trường Tiểu học.
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý nâng cao chất lượng dạy
học môn Tập làm văn lớp 4+5 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Tập
làm văn lớp 4+5 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

13



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY
HỌC MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 4+5 Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
GD&ĐT là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội. Thời đại ngày
nay là thời đại của nền kinh tế tri thức, vai trò của giáo dục đối sự phát triển của
mỗi quốc gia địi hỏi phải có sự quản lý giáo dục phù hợp với sự phát triển của
GD&ĐT mà xã hội yêu cầu. Từ trước đến nay, trên thế giới, trong và ngồi nước
có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà quản lý giáo dục về quản lý giáo
dục.
Nếu những cơng trình nghiên cứu của các nhà quản lý có tính chất tổng
quan về quản lý giáo dục thì các cơng trình nghiên cứu về nhà trường, quản lý
nhà trường có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Nhà trường được thừa nhận rộng
rãi như một thiết chế chuyên biệt của xã hội để GD&ĐT thế hệ trẻ trở thành
cơng dân có ích cho xã hội.
Trong quản lý trường học, việc quản lý quá trình dạy học, chất lượng dạy
học là một bộ phận cấu thành của tồn bộ hệ thống quản lý q trình GD&ĐT.
Nói đến nhà trường là nói đến hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh. Trên thực tế đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý chất
lượng dạy học.
Ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà trường nói
chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như cơng trình của tác giả : Phạm
Viết Vượng, Hà Sỹ Hồ ..các cơng trình khoa học của các nhà nghiên cứu trên đã
được áp dụng rộng rãi và đã mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý giáo

14


dục. Song phần lớn các cơng trình nghiên cứu đó chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu

lý luận, có tính chất tổng quan về vấn đề quản lý giáo dục, quản lý nhà trường,
Về các giải pháp cụ thể để quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Tập làm
văn lớp 4+5 ở các trường Tiểu học đã có nhiều nhà quản lý giáo dục, nhiều nhà
giáo quan tâm và nghiên cứu đến việc nâng cao chất lượng dạy học mơn này
như tác giả: Lê Hữu Tỉnh, Nguyễn Trí, Lê Phương Nga…..Những cơng trình của
các nhà nghiên cứu này đã nghiên cứu trên lĩnh vực tổng thể, trên phạm vi lớn
với nhiều đối tượng khác nhau được áp dụng rộng rãi cho nền giáo dục nước
nhà, nhưng tùy từng địa phương thì quản lý nâng cao chất lượng dạy học mơn
Tập làm văn có những cách thức và giải pháp khác nhau. Bởi ở mỗi địa phương
có những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau nên có những giải
pháp quản lý khác nhau thì mới đạt được hiệu quả theo mong muốn của nhà
quản lý. Chính vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
dạy học môn Tập làm văn lớp 4+5 ở các trường Tiểu học là một vấn đề rất cần
thiết.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ CƠ BẢN
1.2.1. Dạy học và quá trình dạy học
1.2.1.1. Dạy học
Khái niệm về dạy học: Trong nhà trường phổ thông dạy học là con đường
có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người
mới.
Tiếp cận dưới góc độ giáo dục học, thì dạy học là một bộ phận của quá
trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh
nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo
hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và
hình thành thế giới quan khoa học của người học.
Hoạt động dạy học có ý nghĩa to lớn:

15



- Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời gian
ngắn nhất có thể nắm được một khối lượng tri thức nhất định.
- Dạy học là con đường quan trọng nhất, giúp học sinh phát triển một cách
có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung, đặc biệt là năng lực tư duy
sáng tạo.
- Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
Như vậy dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường.
Hoạt động này diễn ra theo một quá trình nhất định gọi là quá trình dạy học.
1.2.1.2. Quá trình dạy học
a. Khái niệm: Quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động của giáo viên và học
sinh, do giáo viên hướng dẫn nhằm giúp cho học sinh nắm vững những hệ thống
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong q trình đó phát triển được năng lực nhận
thức, năng lực hành động, hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học.
Nói một cách khái quát, quá trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của trị.
b. Cấu trúc của q trình dạy học: Quá trình dạy học với tư cách là một
hệ thống bao gồm nhiều thành tố như : Mục đích dạy học, nhiệm vụ dạy học, nội
dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, kết quả dạy học.
Tất cả các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ
tác động qua lại và thống nhất với nhau. Toàn bộ quá trình này diễn ra trong mơi
trường KT-XH và mơi trường khoa học.
Mục đích và nhiệm vụ dạy học phản ánh một cách tập trung những yêu cầu
cầu xã hội đó với quá trình dạy học. Cụ thể quá trình dạy học phải hướng tới
mục tiêu : Đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc chủ
nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu này được cụ

16



thể hóa qua nhiệm vụ dạy học vì thế mục đích và nhiệm vụ dạy học là nhân tố
giữ vị trí hàng đầu và có chức năng định hướng cho sự vận động và phát triển
của tồn bộ q trình dạy học.
Nội dung dạy học bao gồm: Hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh
cần nắm vững trong quá trình dạy học. Nội dung dạy học bị chi phối bởi mục
đích, nhiệm vụ dạy học nhưng đồng thời nó lại quy định việc lựa chọn các
phương pháp, phương tiện dạy học.
Các phương pháp, phương tiện dạy học là con đường, cách thức hoạt động
của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình dạy học, người thầy giáo với hoạt động dạy có chức năng
tổ chức, lãnh đạo, điều khiển hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên mọi tác
động của người dạy chỉ là những tác động bên ngoài. Chất lượng và hiệu quả
dạy học phụ thuộc chính vào hoạt động chiếm lĩnh tri thức và kĩ năng của người
học. Tất cả các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ
qua lại thống nhất với nhau. Có thể hình dung một các khác mối quan hệ của các
thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học qua sơ đồ như sau:

LHX
G

MĐ,NV

N.P,Pt

LHNN
CH

K


LHNT
MTKT-XH
Ghi chú các kí hiệu:

17


MĐ, NV: mục đích,
nhiệm vụ dạy học

T: tập thể học sinh

N: nội dung dạy học

->:Tác động một chiều

P: phương pháp dạy học

<->:tác động hai chiều

Pt: phương tiện dạy học

LHX: Liên hệ xi

G: giáo viên

LHNN:Liên hệ ngược ngồi

H: học sinh


LHNT: Liên hệ ngược trong

C: cá nhân dạy học

MTKT-XH: Môi trường kinh tế
xã hội( Tác động đến tất cả các nhân tố )

1.2.1.3. Bản chất của quá trình dạy học
Những cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học
+ Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học
Để tồn tại và phát triển con người không ngừng nhận thức thế giới khách
quan xung quanh mình, dần dần tích lũy, hệ thống hóa và khái quát hóa những
tri thức đã thu lượm được. Hệ thống tri thức này được truyền lại cho các thế hệ
sau và không ngừng được làm sâu sắc và phong phú thêm.
Quá trình truyền thụ tri thức cho các thế hệ trẻ được gọi là quá trình dạy
học.
Như vậy trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt
động dạy học cho thế hệ trẻ, trong đó hoạt động nhận thức đi trước hoạt động
dạy học.
+ Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trị
Q trình dạy học là hệ thống bao gồm các nhân tố: Mục đích dạy học, nội
dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, giáo viên với hoạt
động dạy, học sinh với hoạt động học và kết quả của quá trình dạy học. Trong
đó các nhân tố mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học nếu
không thông qua thầy và trị thì sẽ khơng phát huy được tác dụng gì hết. Chính
vì vậy thầy với hoạt động dạy và trị với hoạt động học được xem là hai nhân tố

18



trung tâm của quá trình dạy học. Hai hoạt động này thống nhất với nhau và phản
ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học. Vì thế chúng ta có thể tìm thấy bản
chất của q trình dạy học ở hai nhân tố này.
Trong hệ thống D

H, sự tác động qua lại, nhất là sự tác động của hoạt

động dạy mà thầy là chủ thể, xét cho đến cùng là nhằm thực hiện tốt sự tác động
qua lại trong hệ thống HS

TLHT(tài liệu học tập) nhằm thúc đẩy hoạt động

nhận thức mà học sinh là chủ thể. Từ đó chúng ta có thể nhận xét rằng, kết quả
dạy học được phản ánh tập trung ở kết quả nhận thức của học sinh. Vì thế, chỉ
có thể tìm thấy bản chất của quá trình dạy học trong mối quan hệ giữa học sinh
và tài liệu học tập, ở hoạt động nhận thức của bản thân học sinh.
Quá trình dạy học, về bản chất là quá trình nhận thức của học sinh.
Q trình nhận thức của học sinh có những nét tương tự như q trình nhận
thức của lồi người.
+ Cũng là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào nhận thức của con
người.
+ Cũng diễn ra theo qui luật nhận thức chung: Từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
+ Cũng dựa trên sự huy động cao các thao tác tư duy.
+ Cũng làm cho vốn hiểu biết của chủ thể được phong phú thêm.
Tuy nhiên quá trình nhận thức của học sinh lại có những nét độc đáo so với
q trình nhận thức chung của lồi người:
+ Học sinh chỉ phải nhận thức những cái mới so với bản thân, những tri
thức phổ thông, cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất nước, được rút ra từ

kinh nghiệm chung của lồi người và được gia cơng về mặt sư phạm dưới sự chỉ
đạo của giáo viên. Vì vậy quá trình nhận thức của học sinh diễn ra theo đường
thẳng không trải qua những bước quanh co khúc khuỷu, đầy khó khăn, gian khổ
như các nhà khoa học tìm ra cái mới cho nhân loại.

19


+ Quá trình nhận thức của học sinh chứa đựng các khâu: Củng cố, kiểm tra
và đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm biến chúng thành “ tài sản riêng” của
học sinh.
Đồng thời quá trình nhận thức của học sinh phải có tính giáo dục, nghĩa là
thơng qua dạy chữ để dạy người. Trong khi đó những nét đặc trưng này khơng
thấy có trong q trình nhận thức của các nhà khoa học.
Trên cơ sở tính đến những nét tương tự và những nét độc đáo của quá trình
nhận thức của học sinh so với quá trình nhận thức của lồi người trong q trình
dạy học, giáo viên cần có những biện pháp hợp lí để tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức của học sinh đạt được kết quả tối ưu. Tuyệt đối khơng được
cường điệu hóa những nét tương tự và những nét khác biệt giữa hai q trình
nhận thức đó.
1.2.1.4. Quy luật của q trình dạy học
Q trình dạy học là một q trình ln vận động và phát triển không
ngừng. Sự vận động và phát triển mang tính quy luật, phản ánh những mối quan
hệ tất yếu, bền vững giữa các thành tố của quá trình dạy học và giữa các thành tố
này với mơi trường KT-XH, khoa học cơng nghệ.
Q trình dạy học có nhiều quy luật, đó là:
- Quy luật về tính quy luật của xã hội đối với quá trình dạy học;
- Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy học và phát triển trí tuệ của
học sinh;
- Quy luật thống nhất biện chứng giữa nội dung dạy học và phương pháp,

phương tiện dạy học;
- Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học;
- Quy luật thống nhất biện chứng giữa việc xây dựng kế hoạch, việc tổ
chức việc điều chỉnh và việc kiểm tra hoạt động của học sinh trong chu trình dạy
học.

20


Trong hàng loạt quy luật đó thì quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và
học là quy luật cơ bản. Nó phản ánh mối liên hệ tất yếu và bền vững giữa hai
nhân tố trung tâm, đặc trưng cho tính chất hai mặt của q trình dạy học, hoạt
động dạy học của thầy và hoạt động của trò: “Chỉ trong sự tác động qua lại tích
cực giữa thầy và trị thì mới xuất hiện bản thân q trình dạy học. Sự phá vỡ mối
liên lệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi quá trình tồn vẹn đó”.
[ 19.Tr.8 ] Mặt khác, quy luật này chi phối, bao trùm các quy luật khác của quá
trình dạy học và ngược lại, các quy luật khác lại phục vụ cho việc thực hiện bản
thân nó.
Trong hệ thống “ thầy – trị”, thầy đóng vai trị chủ đạo với tư cách là chủ
thể tác động sự phạm đứng trước hai đối tượng điểu kiển: Học sinh và hoạt động
nhận thức của nó. Với vai trị này, thầy phải biết thiết kế yêu cầu, nhiệm vụ, nội
dung dạy học và các hoạt động của bản thân cũng như của học sinh.
Học sinh là đối tượng điều khiển, đối tượng dạy: tiếp thu những tác động
của thầy một cách có ý thức nhằm tiến hành hoạt động nhận thức được đúng
hướng, đúng như quy luật.
Song trong quá trình dạy học, học sinh không chỉ là đối tượng chịu sự tác
động sư phạm, mà còn là chủ thể của nhận thức. Điều này được thể hiện rất rõ
nét hệ thống “học sinh- tài liệu học tập”. Với tư cách là chủ thể nhận thức học
sinh sẽ phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tài liệu
học tập, biến vốn kinh nghiệm của loài người thành vốn kinh nghiệm của bản

thân mình.
Nghiên cứu sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học với tư cách là quy
luật cơ bản, giúp chúng ta xác định vai trò của giáo viên và học sinh nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học.
1.2.1.5. Nhiệm vụ dạy học

21


Để xác định các nhiệm vụ dạy học chúng ta cần dựa vào một số cơ sở sau
đây:
- Căn cứ vào mục đích giáo dục và mục tiêu của nhà trường phổ thông.
- Căn cứ vào đặc điểm của học sinh và các môn học trong trường học.
- Căn cứ vào sự tiến bộ của khoa học công nghệ.
- Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn đổi mới và phát triển đất nước trong giai
đoạn hiện nay.
Từ những căn cứ trên có những nhiệm vụ dạy học sau:
1.2.1.5.1.Tổ chức, điểu khiển học sinh nắm vững những hệ thống tri thức
khoa học và hệ thống tri thức kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.
Trong quá trình dạy học cần cung cấp cho học sinh hệ thống những tri
thức khoa học cơ bản về tự nhiên, xã hội, tư duy phù hợp với thực tiễn của đất
nước. Những tri thức phổ thông, cơ bản cần cung cấp cho học sinh là những tri
thức hiện đại, phản ánh những thành tựu mới nhất của các lĩnh vực khoa học,
cơng nghệ, văn hóa phù hợp với chân lý khách quan.
Trên cơ sở tri thức đó, học sinh dần dần được rèn luyện và nắm vững một
hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo nhất định. Trong đó những kỹ năng, kỹ xảo học
tập có tầm quan trọng đặc biệt đối với quá trình nắm vững những tri thức khoa
học. Học sinh không chỉ nắm vững được tri thức mà còn phải biết vận dụng
những tri thức đó một cách linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống khác nhau.
Do đó trong quy trình dạy học, người ta xây dựng các mức độ chiếm lĩnh tri

thức của học sinh ở các trình độ khác nhau từ nhận biết, tái hiện đến kỹ năng và
sáng tạo.
1.2.1.5.2. Tổ chức điều khiển người học, hình thành phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ đặc biệt là tư duy sáng tạo cho học sinh.
Năng lực hoạt động trí tuệ được thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác
trí tuệ, đặc biệt là các thao tác tư duy. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng giữa
quá trình lĩnh hội tri thức và phát triển trí tuệ có sự thống nhất với nhau. Những

22


tri thức được lĩnh hội là nhờ các thao tác trí tuệ, ngược lại, các thao tác trí tuệ
được hình thành và phát triển trong quá trình lĩnh hội tri thức. Sự phát triển trí
tuệ được đặc trưng bởi sự tích lũy vốn tri thức và sự tích lũy những thao tác trí
tuệ thành thạo, vững chắc.
Trong q trình dạy học, dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự
rèn luyện các thao tác trí tuệ để dần dần hình thành và phát triển các phẩm chất
của hoạt động trí tuệ. Đó là:
- Tính định hướng: tính định hướng được thể hiện ở chỗ học sinh nhanh
chóng xác định đúng đối tượng của hoạt động trí tuệ, mục đích phải đạt tới và
con đường tối ưu để đạt tới mục đích đó.
- Bề rộng: Bề rộng của hoạt động trí tuệ được thể hiện ở chỗ học sinh có thể
tiến hành hoạt động này trong nhiều lĩnh vực, nhất là những lĩnh vực có liên
quan mật thiết với nhau.
- Chiều sâu: Chiều sâu của hoạt động trí tuệ được thể hiện ở chỗ học sinh
tiến hành hoạt động trí tuệ theo hướng đi vào nắm được ngày càng sâu sắc bản
chất của sự vật hiện tượng khách quan.
- Tính linh hoạt: Tính linh hoạt được thể hiện ở chỗ học sinh tiến hành hoạt
động trí tuệ khơng những nhanh chóng mà cịn di chuyển nhạy bén hoạt động đó
từ tình huống này sang tình huống khác.

- Tính mềm dẻo: Tính mềm dẻo được đặc trưng ở chỗ hoạt động trí tuệ đặc
biệt là hoạt động tư duy của học sinh được tiến hành theo các hướng xuôi và
ngược chiều.
- Tính độc lập: Tính độc lập được thể hiện ở chỗ học sinh tự mình phát hiện
được vấn đề, tự mình đề xuất cách giải quyết vấn đề và tự giải quyết được vấn
đề.
- Tính nhất quán: Hoạt động trí tuệ có tính nhất qn có nghĩa là đảm bảo
tính logic sự thống nhất của tư tưởng chỉ đạo từ đầu đến cuối, khơng có mâu
thuẫn.

23


- Tính phê phán: Tính phê phán của hoạt động trí tuệ được thể hiện ở chỗ
học sinh biết phân tích, đánh giá các quan điểm, lý thuyết, phương pháp của
người khác, đồng thời đưa ra được ý kiến của mình cũng như bảo vệ được ý kiến
đó.
- Tính khái quát: Tính khái quát của hoạt động trí tuệ được thể hiện ở chỗ
khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ nhận thức nhất định, ở học sinh hình thành mơ
hình giải quyết khái quát tương ứng.
Tất cả các phẩm chất hoạt động trí tuệ nói trên có mối quan hệ với nhau,
đàm bảo cho hoạt động này diễn ra một cách có hiệu quả.
1.2.1.5.3. Tổ chức, điều khiển người học hình thành và phát triển thế giới
quan khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất, thói quen hành vi đạo đức.
Thế giới quan là hệ thống những quan điểm, quan niệm về thế giới xung
quanh mình.
Nhân sinh quan là quan niệm thành hệ thống về cuộc đời, về ý nghĩa, mục
đích cuộc sống của con người.
Trong nhà trường, dạy học - giáo dục phải góp phần hình thành và phát
triển nhân cách học sinh: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có

đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội…”. Vì vậy, trên cơ sở nắm vững những tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo và phát triển trí tuệ, q trình dạy học phải thực hiện nhiệm
vụ giáo dục nhằm hình thành ở học sinh các phẩm chất, các thói quen hành vi
đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Ba nhiệm vụ của q trình dạy học có mối quan hệ khăng khít với nhau, tác
động và hỗ trợ lẫn nhau. Nhiệm vụ trang bị tri thức, kĩ năng, kĩ xảo là cơ sở để
phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và hình thành thế giới quan. Phát triển năng
lực trí tuệ vừa là kết quả của việc nắm vững tri thức, đồng thời là điều kiện để
lĩnh hội tri thức ở trình độ cao hơn. Phải có một năng lực hoạt đơng trí tuệ nhất
định mới có khả năng biến tri thức của loài người thành vốn riêng của bản thân,

24


biến tri thức thành niềm tin, lý tưởng. Nhiệm vụ giáo dục vừa là kết quả tổng
hợp của hai nhiệm vụ thứ nhất và thứ hai, vừa là cơ sở tư tưởng, là động cơ thúc
đẩy việc chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
1.2.2. Chất lƣợng, chất lƣợng dạy học và chất lƣợng dạy học môn Tập
làm văn
1.2.2.1. Chất lƣợng
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Chất lượng là cái làm nên phẩm
chất giá trị của sự vật, cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với
sự vật khác, phân biệt với số lượng, tăng trưởng số lượng đến mức độ nào đó
làm thay đổi chất lượng”. [ 24 - Tr.196)
Các nhà nghiên cứu đã khẳng định rằng: Chất lượng giáo dục là trình độ
hiện thực hóa mục tiêu giáo dục, với xu hướng đổi mới giáo dục theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.2.2. Chất lƣợng dạy học
Chất lượng dạy học là mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng và thái độ

của học sinh so với mục tiêu dạy học đề ra.
Các yêu cầu về chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học trong nhà trường
Tiểu học:
- Làm cho học sinh nắm được hệ thống tri thức phổ thống, tồn diện, theo
kịp trình độ các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, trong đó có kế
thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Hình thành động cơ học tập vì ngày mai lập nghiêp, góp phần tích cực vào
cơng cuộc đổi mới.
1.2.2.3. Chất lƣợng dạy học ở Tiểu học
Chất lượng dạy học Tiểu học là mức độ đạt được về kiến thức, kĩ năng,
thái độ của học sinh so với mục tiêu dạy học ở Tiểu học đề ra.

25


×