Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn THPT, đề tài dạy học tích hợp môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 51 trang )

ĐỀ TÀI: “Dạy học tích hợp theo chủ đề trong chương trình Ngữ văn 12Ban cơ bản” .
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………….. 2
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………........... 2
2. Lịch sử vấn đề …………………………………………………………....... 5
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ………………………………………….

6

4. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu ……………………………………........ 6
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………….. 6
6. Cấu trúc của đề tài …………………………………………………………. 7
PHẦN NỘI DUNG ………………………………………………………….. 8
I. Giải pháp cũ thường làm …….…………………….……………………….. 8
II. Giải pháp mới cải tiến ……………………………………………………... 8
1. Khái quát về phương pháp dạy học tích hợp ………………………………. 8
1.1. Khái niệm ………………………………………………………………... 8
1.2. Tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp ………………………………. 10
1.3. Yêu cầu dạy học tích hợp ………………………………………………... 10
1.4. Nguyên tắc, quy trình xây dựng các chủ đề tích hợp……………………. 11
1.5. Ý nghĩa của dạy học tích hợp ……………………………………………. 11
2. Dạy học tích hợp theo chủ đề trong mơn ngữ văn …………………………

12

2.1. Thực trạng của việc vận dụng hình thức dạy học tích hợp theo chủ đề
trong mơn Ngữ văn …………………………………………………………… 12
2.2. Một số kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học tích hợp theo chủ đề
trong mơn Ngữ văn …………………………………………………………... 13
2.2.1 Thiết kế giáo án tích hợp theo chủ đề ………………………………….. 13
2.2.2. Thực hiện giáo án tích hợp theo chủ đề ………………………………..



26

2.2.3. Kiểm tra, đánh giá khả năng tích hợp theo chủ đề của học sinh ……... 27
3. Giáo án thể nghiệm………………………………………. ........................... 28
4. Một số đề kiểm tra, đánh giá khả năng tích hợp theo chủ đề ………........... 52
1


III. Hiệu quả kinh tế và xã hội ……………………………………………….

53

IV. Khả năng áp dụng ………………………………………………………… 54
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………… 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………..

2

56


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
Cơng cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước đã đem đến diện mạo mới cho đất
nước. Đặc biệt trong vài thập kỉ gần đây, do sự phát triển nhanh chóng của khoa
học, kĩ thuật và cơng nghệ cũng như quá trình hội nhập quốc tế đã dẫn đến nền
kinh tế nước ta trở thành nền kinh tế - tri thức. Trong nền kinh tế - tri thức, kiến
thức và kĩ năng của con người là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội.

Nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho nền giáo dục là ngoài việc trang bị cho học sinh
những kiến thức tối thiểu, cần thiết các môn học cần tạo ra cho học sinh các năng
lực nhất định để khi tham gia sản xuất hoặc nghiên cứu khoa học họ có thể thích
ứng được với các yêu cầu của xã hội.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về giáo dục và cơng nghệ đã đưa chủ
trương đổi mới giáo dục và đào tạo vào cuộc sống. Mục tiêu giáo dục phải đổi mới
mạnh mẽ từ con người khoa bảng thành con người thực tế, từ mục tiêu nhồi nhét
kiến thức hàn lâm chuyển thành năng lực làm chủ cuộc sống, từ cơ chế độc quyền
với từng hoạt động đơn lẻ chuyển sang phục vụ xã hội đa dạng, cạnh tranh với tinh
thần hợp tác, thân thiện. Đây là một thách thức không nhỏ đối với bộ mơn Ngữ văn
trong nhà trường, một mơn học chính yếu trong nhà trường phổ thơng. Mơn Ngữ
văn có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ, diễn
đạt, cách thức tạo lập các loại văn bản phục vụ cho quá trình giao tiếp trên mọi lĩnh
vực của mỗi người trong cuộc sống. Ngoài ra còn trang bị những cảm xúc nhân
văn, giúp con người hướng tới Chân - Thiện - Mỹ. Nhờ có văn học mà đời sống
tinh thần của con người ngày càng giàu có, phong phú, tinh tế hơn. Tâm hồn trở
nên bớt chai sạn, thờ ơ, bàng quan trước những số phận, cảnh đời diễn ra xung
quanh mình hàng ngày, trước thiên nhiên và tạo vật. Văn học bồi đắp cho học sinh
lòng yêu nước, thái độ trân trọng truyền thống, và ngôn ngữ Mẹ đẻ... Điều này
càng quan trọng khi chúng ta đang sống trong cuộc sống hiện đại của thế kỉ XXI
Trong vài thập niên gần đây, Dạy học Ngữ văn theo phương pháp truyền
thống đang vấp phải một số vấn đề cần phải giải quyết triệt để. Trong đó đáng lưu
ý nhất có lẽ là vấn đề hứng thú và hiệu quả của hoạt động dạy học Ngữ văn. Vậy
tại sao lại có hiện tượng học sinh khơng cịn thiết tha với một mơn học vơ cùng cần
thiết trong việc góp phần giáo dục nhân cách con người. Câu hỏi này đặt ra trước
hết cho những giáo viên Ngữ văn như tôi, cho những người làm công tác giáo dục
và cho tồn xã hội.
Có hai ngun nhân dẫn đến tình trạng này. Ngun nhân thứ nhất ở phía
học sinh:
3



- Chưa nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của mơn học;
- Chưa tìm thấy phương pháp học tập;
- Chưa tìm thấy niềm hứng thú với mơn học.
Ngun nhân thứ hai, theo ý kiến chủ quan của tôi là nguyên nhân quan
trọng, lại thuộc về giáo viên. Có người đã từng nói đại ý “ khơng có học trị dốt mà
chỉ có người thầy chưa giỏi”. Cái “ chưa giỏi ” ở đây không hẳn là sự thiếu hụt
kiến thức mà nó cịn được hiểu là sự lúng túng, bối rối, thậm chí bế tắc trong việc
lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp.
Giải quyết được các nguyên nhân này, môn Ngữ văn sẽ được trả về với đúng
địa vị của nó và phát huy hiệu quả giáo dục một cách tốt nhất. Để có được giờ học
Ngữ văn vừa hay, vừa hiệu quả, vừa khơi dậy được ở học sinh niềm hứng thú, say
mê với môn học có lẽ chúng ta nên đặt hy vọng trong việc đổi mới phương pháp
dạy học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy đối với học sinh mơn Văn
là mơn học khó, thậm chí là quá khó. Các em thường sợ và ghét học Văn nhất là
các học sinh học khối A,B. Một số học sinh chọn thi khối C khơng phải vì thích
hoặc có khả năng học các mơn khoa học xã hội mà chỉ vì khơng đủ khả năng để thi
vào khối nào khác. Qua các kỳ thi, các bài kiểm tra mơn Ngữ văn, có thể nhận thấy
có nhiều học sinh học theo kiểu đối phó, học vẹt, lạm dụng tài liệu tham khảo …
Từ khi thực hiện qui chế mới, mơn Ngữ văn khơng cịn được tính điểm hệ số 2.
Môn Văn dần trở thành môn phụ như các môn khoa học xã hội khác. Nhiều em có
năng lực học văn nhưng đầu tư vào các môn tự nhiên và mơn Văn chỉ là mơn cơng
cụ học để có đủ điều kiện lên lớp. Số học sinh u thích mơn Ngữ văn ngày càng ít
dần. Khả năng cảm thụ văn chương, kĩ năng viết văn của học sinh còn rất nhiều
hạn chế. Các em thường ỷ lại vào tài liệu, phụ thuộc hồn tồn vào bài giảng của
Thầy Cơ khơng bộc lộ được cái riêng, sự sáng tạo mới mẻ độc đáo của mình khi
viết một bài văn. Vì vậy kết quả thường khơng cao (Điều này giải thích lí do vì sao

học sinh trong giờ kiểm tra ơn trúng tủ 100% mà vẫn khơng đạt được điểm cao).
Khơng có động lực học, bệnh lười đọc, học theo kiểu đối phó, ỷ lại nên tỉ lệ học
sinh khá giỏi ngày càng suy giảm.
Qua phiếu thăm dò ý kiến của học sinh với câu hỏi: Những khó khăn của em
khi học môn Ngữ văn, tôi nhận được phần lớn những phản hồi:
- Làm thế nào để các bài thơ, đoạn thơ, cốt truyện... “vào đầu” một cách tự
nhiên?
- Làm thế nào để ghi nhớ được kiến thức?
4


- Làm thế nào để không cảm thấy “chán”, thậm chí “buồn ngủ” khi học
Văn?
Từ những ý kiến trên, tơi đã cố gắng tìm ra cách giúp các em trong thời gian
có hạn hiểu được vai trị và tầm trọng của môn học. Giúp các em yêu và say mê
với môn học, tự tin hứng thú trước mỗi bài tập giáo viên yêu cầu.
Qua một thời gian giảng dạy, tôi thấy cần phải tích cực hơn nữa trong việc
vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại trong dạy học mơn Ngữ văn. Theo sự
tìm hiểu về các phương pháp dạy học và dựa vào đặc thù bộ môn, tôi thấy phương
pháp dạy học tích hợp cụ thể là hình thức dạy học tích hợp theo chủ đề đang là một
trong những bước đi đúng. Phương pháp dạy học này đem dến nhiều thay đổi rất
khả quan:
- Thứ nhất là giúp giáo viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng
tính linh hoạt cho bài giảng.
- Thứ hai, mục tiêu của việc học được học sinh xác định một cách rõ ràng
ngay tại thời điểm học
- Thứ ba, nội dung của bài học gắn liền với thực tế, với kinh nghiệm sống
của học sinh.
- Thứ tư, theo tôi là quan trọng nhất, đó là học sinh được phát huy tính tính
chủ động, sáng tạo, mạnh dạn chia sẻ, hợp tác, có kĩ năng làm việc nhóm. Ngồi

ra, học sinh hồn tồn có thể đật ra những câu hỏi, nêu những cách hiểu khác nhau,
ý kiến riêng của bản thân, thể hiện sự làm chủ kiến thức.
Từ những lí do trên, tơi đã lựa chọn đề tài “Dạy học tích hợp theo chủ đề
trong chương trình Ngữ văn 12-Ban cơ bản” .
2. Lịch sử vấn đề
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm
nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Tích hợp trở
thành một trào lưu sư phạm xuất phát từ quan niệm về quá trình học tập tồn thể
các q trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có
dự tính những hoạt động tích hợp trong đó học sinh học cách sử dụng tích hợp các
kiến thức, kĩ năng và thao tác đã lĩnh hội một cách riêng rẽ. Ở nước ta từ thập niên
90 của thế kỉ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng môn học tích hợp mới được tập
trung, nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào nhà trường phổ thông.
Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm
và áp dụng vào đổi mới chương trình sách giáo khoa Trung học phổ thơng. Chương
trình Trung học phổ thơng môn học Ngữ văn năm học 2002 do Bộ Giáo dục và
Đào tạo dự thảo ghi rõ “lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo để tổ chức
5


nội dung chương trình, biên soạn sách giáo khoa và lựa chọn các phương pháp
giảng dạy” ( trang 27).
Dạy học tích hợp Ngữ văn có một số hình thức tích hợp, cụ thể đó là: tích
hợp liên mơn, phân mơn, tích hợp nội mơn và cả tích hợp theo theo chủ đề. Dạy
học tích hợp theo chủ đề ở mơn Ngữ văn đã và đang được các Sở GD và ĐT
khuyến khích thực hiện trong đó có Sở GD & ĐT Ninh Bình. Thơng thường hình
thức dạy học này mới chỉ được phát động trong các tiết thao giảng, nhưng tiết dự
thi. Điều này có nghĩa là nó chỉ mới chỉ được thực hiện một cách có giới hạn ở
những giáo viên tham gia hội giảng, dự thi ở những bài học nhất định được lựa
chọn để thi giảng… Thiết nghĩ, tại sao chúng ta khơng làm cho hình thức dạy học

tích hợp Ngữ văn theo chủ đề này được thực hiện một cách rộng rãi, chủ động, linh
hoạt đến từng giáo viên và phù hợp với từng bài học. Để làm được điều này địi hỏi
phải có sự định hướng của các cấp quản lí giáo dục và nhất là sự tâm huyết áp
dụng có hiệu quả ở mỗi giáo viên. Trong bài viết này, người viết xin đưa ra một vài
ý kiến về việc áp dụng dạy học tích hợp theo chủ đề trong mơn Ngữ văn ở cấp
THPT.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Với đề tài này, người viết chỉ tập trung tìm hiểu về việc vận dụng phương
pháp dạy học tích hợp, cụ thể là hình thức dạy học tích hợp theo chủ đề trong mơn
Ngữ văn, cụ thể là với chương trình Ngữ văn 12 (Ban cơ bản).
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là thực trạng nói, viết, giao tiếp, ứng
xử, thái độ sống của học sinh ở trường THPT (Chủ yếu là các lớp người nói giảng
dạy trực tiếp)
4. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu
- Nhiệm vụ của đề tài:
+ Tìm hiểu những vấn đề khái quát về phương pháp dạy học tích hợp và việc
dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn.
+ Thiết kế giáo án thể nghiệm và các đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của phương pháp dạy học tích hợp theo chủ đề trong môn Ngữ văn.
- Đề tài này được nghiên cứu nhằm mục đích đóng góp một sự cụ thể hóa
cho việc áp dụng hình thức dạy học tích hợp theo chủ đề vào dạy học Ngữ văn
trong trường phổ thơng. Từ đó góp phần đổi mới phương pháp dạy học, giúp nâng
cao chất lương dạy và học.
5. Phương pháp nghiên cứu

6


- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tìm hiểu kĩ lưỡng bài học, tổng hợp
những kết quả đã có trong việc xây dựng bài học theo tiêu chí phát huy tính chủ

động sáng tạo của học sinh,
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: so sánh giữa giải pháp cũ thường làm với
giải pháp mới để có sự kế thừa và phát huy.
- Phương pháp quan sát: dự giờ, thăm lớp, tích luỹ kinh nghiệm thực tế.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: trao đổi trong nhóm và trao đổi với đồng
nghiệp để bổ sung, hoàn thiện tiết dạy; trao đổi với học sinh, lắng nghe ý kiến từ
phía học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm: tiến hành dạy thử nghiệm một số tiết, cùng với
các câu hỏi kiểm tra, đánh giá sau bài học để đánh giá mức độ hứng thú của học
sinh và rút ra những phần cần điều chỉnh, bổ sung.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được
triển khai qua các mục sau:
I. Giải pháp cũ thường làm
II. Giải pháp mới cải tiến
III. Hiệu quả kinh tế và xã hội
IV. Điều kiện và khả năng áp dụng

7


PHẦN NỘI DUNG
I. Giải pháp cũ thường làm
Trước đây khi dạy học Ngữ văn chúng ta thường dạy thành từng bài riêng
biệt, thiếu tính hệ thống và khơng gắn với thực tế. Thêm vào đó trong một thời
gian dài, người thầy được trang bị phương pháp để truyền thụ kiến thức cho học
sinh theo quan hệ một chiều: thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Giáo án dạy theo
phương pháp truyền thống được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ trên
xuống. Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phương pháp
truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao. Song do quá đề cao người dạy nên

nhược điểm của PPDH truyền thống là học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ
dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành
của người học; thầy đứng trên bục cao cung cấp cái mẫu còn trò ngồi dưới và làm
một việc giống nhau là “sao” lại cái mẫu mà thầy đang cung cấp cho. Do đó kỹ
năng hành dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế.
Kết quả của hoạt động này thu được là những thế hệ học trị giỏi về lí thuyết
mà hạn chế về thực hành, nhiều “thầy” mà thiếu “thợ”.
II. Giải pháp mới cải tiến
Qua q trình giảng dạy tơi nhận thấy nếu vận dụng phương pháp dạy học
tích hợp theo chủ đề trong môn Ngữ văn sẽ khắc phục được rất nhiều những hạn
chế của phương pháp dạy học trước đây.
1. Khái quát về phương pháp dạy học tích hợp
1.1 Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt “ Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc những thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có
nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học: “ Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoặc dạy học”.
Trong Tiếng Anh tích hợp được viết là “ intergration” có nghĩa là sự phối
hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo
đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng
dẫn để học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau, thơng qua đó mà hình thành những kiến thức kĩ năng
mới; giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống được thực
8


hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng; phát triển được

năng lực cần thiết, nhất là năng lực vận dụng tổng hợp các tri thức kĩ năng và giải
quyết vấn đề. Tính tích hợp thể hiện qua sự huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố
có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết có hiệu quả một vấn đề và
thường đạt được nhiều mục đích khác nhau.
Có hai hình thức dạy học tích hợp cơ bản (cụ thể là với mơn Ngữ văn), đó
là:
- Tích hợp liên mơn (Tích hợp ngang) là hình thức tích hợp theo từng thời
điểm. Giáo viên sử dụng tri thức của các phân môn (Tiếng Việt, Lí luận văn học,
Làm văn) hoặc các mơn học khác (Lịch sử, Địa lý,…) để giải mã văn bản văn học
hoặc ngược lại.
- Tích hợp nội mơn (tích hơp dọc) là tích hợp theo thể loại, đề tài, chủ đề của
tác phẩm văn học. Mục đích của việc tích hợp này chủ yếu là so sánh đối chiếu
giữa các bài học có cùng đề tài, chủ đề, các đơn vị kiến thức có quan hệ tương
đồng để khắc sâu kiến thức cho học sinh, giúp học sinh nhận ra những điểm giống
và khác nhau của các nội dung cần quan tâm trong bài dạy văn bản văn học.
Ngoài ra, cịn có thể kể đến hình thức dạy học tích hợp theo chun đề, chủ
đề. Hình thức này nhằm định hướng cho học sinh nối kết kiến thức của bài học
theo một hoặc một số nội dung nào đó trong chủ đề đã được định sẵn. Giáo viên sẽ
lựa chọn chủ đề, nội dung trong chủ đề phù hợp với bài học, với nhu cầu, khả năng
nhận thức của học sinh để tích hợp. Việc làm này nhằm hướng tới mục đích khơng
chỉ giáo dục học sinh theo các chuẩn kiến thức cơ bản mà còn giáo dục học sinh có
được nhận thức, thái độ, tình cảm, cách ứng xử phù hợp trong cuộc sống. Đặc
trưng bộ môn Ngữ văn có khả năng lớn trong việc vận dụng có hiệu quả phương
pháp dạy học tích hợp theo chủ đề. Bởi “Văn học là nhân học”.
1.2. Tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp xuất phát từ bản chất và yêu cầu của việc nhận thức các sự
vật, hiện tượng. Thế giới là một tổng thể thống nhất, vì vậy mỗi sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội đều ít nhiều có mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
Vì vậy, để nhận biết hoặc giải quyết mỗi sự vật, hiện tượng cần huy động tổng hợp
các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau.

Đổi mới chương trình giáo dục theo hướng tập trung phát triển phẩm chất
và năng lực người học địi hỏi phải dạy học tích hợp. Từ thực tiễn cho thấy, dạy
học tích hợp giúp cho việc học tập của học sinh gắn liền với thực tiễn hơn, giúp
học sinh phát triển được những năng lực và phẩm chất cần thiết. Cuộc sống hiện
đại phát triển hết sức nhanh chóng, mạnh mẽ, rất nhiều vấn đề, nhiều kiến thức, kĩ
năng chưa được đề cập trong các môn học, nhưng lại rất cần thiết, chuẩn bị cho
9


học sinh để có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống. Do đó cần tích hợp
giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thơng qua các mơn học.
1.3. u cầu dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp có một số yêu cầu chủ yếu sau:
- Lấy người học làm trung tâm: Yêu cầu này đòi hỏi phải tổ chức quá trình
dạy học thành quá trình tự học. Người học là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự
học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức từ đó người học có cơ hội để thể hiện mình,
phát triển năng lực làm việc nhóm. Người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn
quá trình học tập. Quan hệ giữa người dạy và người học được thực hiện dựa trên
cơ sở tin cậy và hợp tác với nhau.
- Định hướng đầu ra: Dạy học tích hợp chú ý đến kết quả học tập của người
học do đó, nó địi hỏi người dạy phải xác định rõ mục tiêu của bài học và tiến hành
hướng dẫn học sinh học tập đạt mục tiêu đề ra.
- Dạy và học các năng lực thực hiện: Điều này có nghĩa là dạy học tích hợp
sẽ khơng chỉ là dạy lí thuyết cho học sinh, mà còn đặc biệt phải quan tâm đến việc
vận dụng, áp dụng lí thuyết ấy vào thực tế đời sống.
Việc nắm vững các yêu cầu của dạy học tích hợp sẽ giúp giáo viên có định
hướng dạy học tích hợp đúng đắn, phù hợp và hiệu quả.
1.4. Nguyên tắc, quy trình xây dựng các chủ đề tích hợp
a. Ngun tắc
Để có một giờ dạy tích hợp hiệu quả, giáo viên phải căn cứ vào đặc thù của

môn học và bản chất của việc đổi mới phương pháp dạy học. Giờ dạy học Văn tích
hợp phải trở thành cơ hội để học sinh nắm kiến thức cơ bản cũng như nội dung tích
hợp một cách trọn vẹn song cũng nhẹ nhàng, thoải mái.
Muốn đạt được mục đích trên cần quán triệt những nguyên tắc cơ bản khi
đưa chủ đề tích hợp vào dạy học Ngữ văn. Cụ thể là:
- Hướng đến mục tiêu giáo dục phổ thông, đảm bảo mục tiêu giáo dục môn
học
- Lựa chọn những bài học có nội dung liên quan, tương thích với chủ đề; gắn
với thực tiến, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh
- Không làm tăng nội dung học tập dẫn đến quá tải
- Phù hợp với năng lực học sinh; phù hợp với điều kiện khách quan của
trường học.
10


- Tích hợp phải góp phần tạo nên sự gắn bó giữa nội dung học tập với thực
tiễn cuộc sống.
- Vận dụng nội dung giáo dục tích hợp một cách linh hoạt, tinh tế sao cho
giờ học tích hợp vẫn đảm bảo đặc trưng mơn học.
b. Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp
Xây dựng chương trình tích hợp theo các bước sau:
- Phân tích nội dung chương trình, lựa chọn nội dung gắn với thực tiễn đời
sống và phù hợp với năng lực học sinh.
- Tiến hành xây dựng một số chủ đề cụ thể
- Điều chỉnh các chủ đề sau khi thực nghiệm.
1.5. Ý nghĩa của dạy học tích hợp
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng
chương trình mơn học ở nhiều nước trên thế giới. Lý do dạy học tích hợp được ủng

hộ đến như vậy là bởi những ý nghĩa thiết thực và to lớn mà nó mang lại. Cụ thể là:
- Giúp nâng cao năng lực của người học, đào tạo những người có đầy đủ
phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
- Rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và thực tiễn cuộc sống, với sự phát
triên của cộng đồng.
- Học sinh hứng thú hơn với tiết học, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục.
2. Dạy học tích hợp theo chủ đề trong môn Ngữ văn
2.1. Thực trạng của việc vận dụng hình thức dạy học tích hợp theo chủ đề
trong môn Ngữ văn.
Như đã đề cập ở trên, việc sử dụng hình thức dạy học tích hợp theo chủ đề là
một việc làm cần thiết trong dạy học bộ môn Ngữ văn. Bởi văn học là tấm gương
phản ánh hiện thực cho nên việc soi chiếu vận dụng kiến thức của bài học với thực
tế cuộc sống là vô cùng có ý nghĩa. Thế nhưng việc vận dụng phương pháp này
trong thực tế không phải lúc nào cũng được thực hiện có hiệu quả. Lý do là:
- Nhiều giờ dạy có chủ đề tích hợp thích hợp nhưng giáo viên chưa chú ý
đến việc vận dụng phương pháp dạy học tích hợp. Điều này dẫn đến việc khai thác
bài dạy thiếu chiều sâu, thiếu sự liên hệ giáo dục thực tế từ đó bài dạy khơng đạt
hiệu quả giáo dục tốt.
11


Ví dụ: Dạy thơ viết về đề tài tình u như “Sóng” của Xuân Quỳnh giáo
viên nên có ý thức tích hợp với chủ đề giáo dục tình bạn khác giới ở lứa tuổi học
đường. Đây là một vấn đề mà nhiều học sinh còn lúng túng trong việc lựa chọn
cách ứng xử phù hợp. Giáo viên có thể thơng qua những bài học này giúp các em
có quan niệm đúng đắn cũng như cách ứng xử phù hợp nếu gặp vấn đề tương tự.
- Nhiều giờ dạy, giáo viên tích hợp một cách gượng gạo, áp đặt, cứng nhắc
khiến cho các đơn vị kiến thức trở lên không mấy gắn bó hoặc nếu có thì cũng rất
nặng nề.

- Lại có những giờ dạy, giáo viên chưa chọn được chủ đề tích hợp phù hợp.
- Đơi khi việc tích hợp lại được thực hiện một cách tùy hứng, thiếu sự chuẩn
bị, thiếu kế hoạch.
Có thể thấy việc vận dụng một hình thức dạy học tích hợp theo chủ đề mà
khơng đúng sẽ dẫn đến những hậu quả không nhỏ. Cụ thể là học sinh không nhận
ra được sự gắn kết giữa những đơn vị kiến thức mang tính hàn lâm với những vấn
đề vô cùng gần gũi, thiết thực trong cuộc sống. Từ đó, học sinh sẽ khơng có ý thức
gắn lý thuyết với thực hành.
2.2. Một số kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học tích hợp theo chủ
đề trong bộ mơn Ngữ văn
Nên hiểu việc dạy học tích hợp theo chủ đề là sự kết hợp giữa các phần tri
thức trong bài học xoay quanh một chủ đề nào đó có nét tương đồng, có điểm liên
quan. Từ đó giúp học sinh khơng những nắm vững được kiến thức cơ bản của bài
học mà cịn có thể có cái nhìn cụ thể hơn, sinh động hơn về sự vận dụng của nội
dung đó trong những vấn đề của đời sống. Như vậy có nghĩa là bài dạy tích hợp
theo chủ đề sẽ giúp học sinh nắm vững được lý thuyết đồng thời rèn luyện cả kĩ
năng thực hành, sử dụng. Đây chính là mục tiêu mà bất cứ mơn học nào cũng
muốn hướng tới.
Để có thể vận dụng hiệu quả phương pháp dạy học tích hợp theo chủ đề
trong mơn Ngữ văn, người dạy ngồi việc phải nắm vững lí thuyết về dạy học tích
hợp thì cần thiết hơn cả là phải làm tốt ở ba khâu:
- Thiết kế giáo án tích hợp theo chủ đề.
- Thực hiện giáo án tích hợp theo chủ đề.
- Kiểm tra đánh giá khả năng tích hợp kiến thức theo chủ đề của học sinh
2.2.1. Thiết kế giáo án tích hợp theo chủ đề.
Giáo án tích hợp khơng phải là một bản đề cương kiến thức để giáo viên lên
lớp truyền thụ, áp đặt cho người học. Nó là một bản thiết kế các hoạt động, tình
12



huống nhằm tổ chức cho người học thực hiện trong giờ lên lớp để giải quyết các
nhiệm vụ học tập, để phát triển năng lực và nhân cách theo mục đích giáo dục bộ
mơn.
Việc xây dựng giáo án tích hợp phải đảm bảo các nội dung và cấu trúc đặc
thù. Lưu ý một số vấn đề sau:
a. Về xác định mục tiêu bài học:
- Phần này phải trả lời được câu hỏi: sử dụng phương pháp dạy học tích hợp
trong bài dạy để làm gì?
- Mục tiêu cụ thể sau khi học xong bài này học sinh sẽ có được:
+ Kiến thức bài học
+ Kĩ năng lĩnh hội và vận dụng kiến thức đó theo chủ đề tích hợp
+ Tình cảm, thái độ phù hợp, theo hướng tích hợp
+ Tích hợp được nội dung giáo dục theo chủ đề.
b. Về hoạt động chuẩn bị của thầy và trò
- Thầy: + Xác định trọng tâm kiến thức của tiết dạy
+ Lựa chọn chủ đề, nội dung tích hợp phù hợp với bài dạy
Người viết lựa chọn ba chủ đề để tích hợp vào dạy học Ngữ văn, đó là:
● Kỹ năng sống: Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh
● Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
● Bảo vệ môi trường
* Chủ đề: Kỹ năng sống Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh
- Cơ sở
+ Hiện nay ngành giáo dục đang đẩy mạnh phong trào thi đua: “Xây dựng
trường học thân thiện – Học sinh tích cực” vì vậy việc giáo dục giá trị sống rèn
luyện kỹ năng sống có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Qua đó, giúp các em nhìn
lại những việc làm của mình từ trong hành động, trong suy nghĩ, lời nói việc làm.
Nó cịn giúp các em hồn thiện hơn về nhân cách, về lối sống. Các em có kỹ năng
tham gia các hoạt động mang ý nghĩa cộng đồng, đồn kết, u thương, trách
nhiệm,hợp tác, hịa đồng, thân ái, đồng cảm , chia sẻ với mọi người và hơn hết là
sống tốt, sống có ý nghĩa.

+ Từ xưa tới nay, xã hội luôn hướng con người đến nếp sống văn minh,
thanh lịch. Ca dao có câu “Chim khơn kêu tiếng rảnh rang / Người khơn nói tiếng
dịu dàng, dễ nghe” và cũng không biết tự bao giờ nếp sống văn minh thanh lịch
13


đã trở thành một tiêu chí để đánh giá con người. Đó là nét đẹp hài hịa của diện
mạo của phong cách, hành vi, sự tu dưỡng, trải nghiệm của con người. Người
thanh lịch, văn minh là người có dáng vẻ hành vi trang nhã, giao tiếp ứng xử lịch
sự, thể hiện sự tiến bộ hiểu biết phù hợp với thời đại với dân tộc. Vì vậy, thiết nghĩ
việc lồng ghép dạy tích hợp giáo dục nếp sống văn minh thanh lịch cho học sinh là
một việc làm rất cần thiết, nhất là đối với môn Ngữ văn (bởi “văn học là nhân
học”).
- Dưới đây là bảng thể hiện sự tích hợp chủ đề giáo dục nếp sống văn minh,
thanh lịch với những nội dung tích hợp cụ thể cho một số bài học trong chương
trình Ngữ văn 12 ( Ban cơ bản)
Phân
mơn

Tên
dạy

bài Nội dung được tích
Nội dung tích hợp
hợp
- Sự trong sáng của
tiếng Việt.

Tiếng
Việt


Giữ gìn sự trong
- Trách nhiệm giữ
sáng của tiếng
gìn sự trong sáng
Việt
của tiếng Việt.
- Bài tập

- Ý thức giữ gìn sự trong
sáng của Tiếng Việt
- Ý thức lựa chọn ngôn ngữ
khi giao tiếp.
- Thái độ trân trọng Tiếng
Việt
- Thấy được vẻ đẹp của tiếng
Việt.

Thực hành một số
phép tu từ ngữ âm

Bài tập

- Ý thức khi lựa chọn ngôn
ngữ để đạt hiệu quả cao trong
giao tiếp.
- Thái độ trân trọng Tiếng
Việt
- Thấy được vẻ đẹp của tiếng
Việt.


Thực hành một số
phép tu từ cú pháp

Bài tập

- Ý thức khi lựa chọn ngôn
ngữ để đạt hiệu quả cao trong
giao tiếp
- Thái độ trân trọng Tiếng
Việt

Nhân
giao tiếp

vật Bài tập.

Ý thức lựa chọn ngôn ngữ khi
giao tiếp.
14


- Tìm hiểu chung về Ý thức lựa chọn ngơn ngữ
Thực hành hàm ý
đảm bảo giữ được thể diện
về hàm ý
của các nhân vật giao tiệp và
- Bài tập
tính lịch sự trong giao tiếp.
Tổng kết phần Bài tập

Tiếng Việt: hoạt
động giao tiếp
bằng ngơn ngữ

Đọc
văn

Thơng điệp nhân
Ngày thế giới
phịng
chơng bản
AIDS, 1-12-2003
Tây Tiến

- Thái độ trân trọng Tiếng
Việt

Thái độ sống tích cực, chủ
Nội dung văn động, ý thức trách nhiệm
trong công cuộc phịng chống
căn bệnh thế kỉ

Giáo dục lịng u nước,
Hình tượng
trách nhiệm tuổi trẻ đối với
người lính Tây Tiến
đất nước

Đất Nước-Nguyễn
Khoa Điềm

bản

Sóng

- Ý thức lựa chọn ngơn ngữ
khi giao tiếp.

bản

Đàn ghi ta của
Lor-ca
bản

Nội dung văn

Giáo dục lòng yêu nước,
trách nhiệm tuổi trẻ đối với
đất nước

Vẻ đẹp, cách ứng xử của
người phụ nữ trong tình u.
Nội dung văn Từ đó các em thấy được tình
yêu là một tình cảm cao đẹp
của con người, là hạnh phúc
lớn lao của con người
Thái độ sống tích cực, chủ
Nội dung văn động, ý thức cách tân nền văn
hóa, chống phát xít của người
nghệ sĩ Lor-ca


Người lái đị Sơng
Hình
Đà
Sơng Đà

15

tượng Thái độ trân trọng, coi dịng
sơng như một thực thể sống
sinh động


Hình tượng Thái độ, tình cảm đối với
Ai đã đặt tên cho sơng Hương
dịng sơng (coi dịng sơng
dịng sơng?
như một con người, mang vẻ
đẹp rất riêng của xứ huế)

Vợ chồng A Phủ

Nhân vật Mị

Vợ nhặt

Chiếc
ngồi xa

Các nhân vật


thuyền

-Thái độ, tình cảm đối với
con người và cuộc sống.
- Giáo dục các em về sức
sống mãnh liệt của con người
Thái độ, tình cảm đối với con
người và cuộc sống (Giáo dục
tấm lòng nhân ái, cưu mang
để khẳng định: ngay cả khi
cái chết cận kề, con người
vẫn hướng về sự sống, tin
tưởng ở tương lai, khát khao
về mái ấm gia đình và yêu
thương, đùm bọc lẫn nhau.)
-Thái độ, tình cảm đối với
con người và cuộc sống.
- Hiểu và khắc sâu về tấm
lòng người mẹ (qua hình ảnh
người đàn bà hàng chài yêu
thương con vơ bờ bến, hi
sinh, chịu đựng tất cả vì con).

bản

Nội dung văn - Giáo dục các em biết cảm
thông, biết đặt mình vào hồn
cảnh người khác, qua đó hiểu
rõ cảm xúc, tình cảm của
người khác.


16


-Thái độ sống tích cực, chủ
động

Hồn Trương Ba,
da hàng thịt
bản

Mùa lá rụng trong
vườn
bản

- Giáo dục các em cần chăm
sóc cả nội dung và hình thức,
cần hài hịa, thống nhất giữa
Nội dung văn hồn và xác
- Giúp các em hiểu được
rằng: Một trong những điều
quý giá nhất của mỗi con
người là được sống là mình,
sống trọn vẹn với những giá
trị mình có và theo đuổi.
Thái độ sống tích cực, giữ gìn
những nét đẹp trong truyền
Nội dung văn thống văn hóa để khơng đánh
mất chính mình trước sự tác
động của nền kinh tế thị

trường.
-Thái độ sống tích cực, chủ
Nhân vật bà động

Một người Hà Nội
Hiền

Ơng già và biển cả

bản

- Nếp sống có chiều sâu văn
hóa của nhân vật bà Hiền
Nội dung văn Thái độ sống tích cực, chủ
động

* Chủ đề: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Cơ sở
Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng cho mọi thế hệ. Tư tưởng Hồ Chí
Minh chính là nền tảng là kim chỉ nam cho hành động. Việc dạy học tích hợp theo
chủ đề “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” sẽ đem lại những
hiệu quả thiết thực:
+ Trang bị cho HS những hiểu biết cần thiết, cơ bản về đạo đức Hồ Chí
Minh, trên cơ sở đó các em có được nhận thức, thái độ và hành vi tích cực theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh
17


+ Giáo dục ý thức quan tâm tới việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh; làm cho việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

trở thành thói quen và nếp sống của học sinh
+ Phát triển kỹ năng thực hành, kỹ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
+ Góp phần giáo dục cho học sinh trở thành công dân tốt, biết sống và làm
việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và có trách nhiệm đối với đất nước.
- Dưới đây là bảng thể hiện sự tích hợp chủ đề giáo dục Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với những nội dung tích hợp cụ thể cho một số
bài học trong chương trình Ngữ văn 12 ( Ban cơ bản)

Phân
Tên bài dạy
mơn

Nội dung được tích
Nội dung tích hợp
hợp

Tình u tiếng Việt của Chủ
tịch Hồ Chí Minh “Tiếng
nói là thứ của cải vơ cùng
Trách nhiệm giữ gìn
Giữ gìn sự trong
lâu đời và vô cùng quý báu
sự trong sáng của
sáng của tiếng Việt
của dân tộc. Chúng ta phải
tiếng Việt
giữ gìn nó, q trọng nó,
Tiếng
làm cho nó phổ biến ngày

Việt
càng rộng khắp”
Thực hành một số
Ví dụ, bài tập
phép tu từ cú pháp

Phân
Tên bài dạy
mơn
Đọc
văn

Nghệ thuật sử dụng phép tu
từ cú pháp của Hồ Chí Minh

Nội dung được tích
Nội dung tích hợp
hợp

Tun ngơn độc lập Nội dung bài học
(Phần một: tác giả)

18

Tấm gương đạo đức, u
nước, giữ gìn truyền thống
văn hóa dân tộc… qua cuộc
đời và sự nghiệp sáng tác
của Nguyễn Ái Quốc – Hồ
Chí Minh



-Nêu cơ sở pháp lí Lịng u nước, tư tưởng
Tun ngôn độc lập cho bản tuyên ngôn dân tộc về độc lập, tự do
(Phần
hai:
tác - Tuyên bố và khẳng
phẩm)
định nền độc lập
của dân tộc
Khổ thơ:

Việt Bắc

Lối sống dị. phong thái ung
“Ở đâu u ám quân dung tự tại giản, vượt qua
mọi khó khăn, gian khổ
thù
trong những ngày tháng Bác
…Mái đình Hồng ở chiến khu Việt Bắc.
Thái, cây đa Tân
Trào”

Nội dung văn bản
Bác ơi!

Lí tưởng độc lập dân tộc, sự
hi sinh quên mình vì hạnh
phúc dân tộc, tình yêu
thương nhân loại, lẽ sống

giản dị, đức khiêm tốn…
của Hồ Chí Minh.

* Chủ đề: Bảo vệ môi trường
- Cơ sở
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi
trường của Việt Nam).
Môi trường có vai trị cực kì quan trọng đối với đời sống con người. Nhưng
hiện nay tình trạng mơi trường đang ô nhiểm trầm trọng, cuộc sống tốt đẹp của con
người trên trái đất đang bị đe dọa.
Vì thế bảo vệ môi trường là một trong nhiều mối quan tâm mang tính tồn
cầu. Ở nước ta, bảo vệ mơi trường cũng đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc.
Nghị quyết số 41/QĐ- TƯ ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về cơng tác bảo vệ
mơi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ; Quyết
định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt
đề án: “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” và
19


quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 đã tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ
môi trường theo định hướng phát triển tương lai bền vững của một đất nước.
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước,
ngày 31/01/2005, Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã ra chỉ thị về việc tăng
cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường , xác định nhiệm vụ trọng tâm đến
2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi
trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các mơn học và thơng

qua các hoạt đơng ngoại khóa, xây dựng mơ hình xanh,- sạch - đẹp phù hợp với
các vùng miền.
- Dưới đây là bảng thể hiện sự tích hợp chủ đề giáo dục Bảo vệ mơi trường với những
nội dung tích hợp cụ thể cho một số bài học trong chương trình Ngữ văn 12 ( Ban cơ bản)

Phân
mơn

Tên bài dạy

Nội dung được tích
Nội dung tích hợp
hợp

Tiếng Phong cách ngơn -Tìm hiểu chung về Lấy các ngữ liệu là các văn
ngữ khoa học
phong cách ngôn bản về môi trường để học
Việt
ngữ khoa học
sinh tìm hiểu
- Bài tập

20


- Qua việc lí giải vì sao danh
y lại nói như vậy, HS thấy
được tầm quan trọng của
thiên nhiên và mơi trường
sống. Vì:

Nội dung đề kiểm + Thiên nhiên là mơi trường
sống tốt nhất, mơi trường
tra
sống lí tưởng cho con người
Ra đề liên quan đến (cho ta khơng gian thống
mơi trường như:
đãng trong lành, cho ta nguồn
Danh y Hi Lạp cổ thức ăn vô tận, nguồn thuốc
đại Hi-pô-crát từng chữa bệnh dồi dào,…)
nói: “Người thầy + Sống trong mơi trường
Bài viết số 2 (Bàn thuốc tốt nhất là
thiên nhiên, con người sẽ
về một hiện tượng bản thân thiên
khỏe mạnh, thoải mái, u
đời sống)
nhiên.”
đời (khơng khí trong lành, vẻ
Vì sao danh y lại
nói như vậy? Từ
câu nói đó em có
suy nghĩ gì về thiên
nhiên và mơi trường
sống ở nước ta hiện
nay.

Làm
văn

đẹp thiên nhiên khiến tinh
thần con người khoan khoái,

… Bởi vậy có rất nhiều văn
nghệ sĩ đã tìm được nguồn
cảm hứng sáng tác từ thiên
nhiên).
- HS suy nghĩ về môi trường
sống hiện nay(thực trạng,
nguyên nhân, ảnh hưởng, giải
pháp)
- HS rút ra bài học từ việc bảo
vệ thiên nhiên và môi trường.

Vận dụng các thao
tác lập luận

Ví dụ, bài tập

Tìm hiểu đề 1: Phân
Nghị luận về một tích bài thơ Cảnh
bài thơ, đoạn thơ
khuya của Hồ Chí
Minh

21

Gợi nhắc các em bảo vệ môi
trường qua các ngữ liệu
HS thấy được vẻ đep của bức
tranh thiên nhiên nơi núi
rừng. Từ đó thêm yêu và quý
thiên nhiên.



Phân
Tên bài dạy
mơn

Nội dung được tích
Nội dung tích hợp
hợp

Đọc
văn

Bức tranh thiên Tình u, gắn bó và sự trân
nhiên miền Tây Bắc trọng vẻ đẹp của tự nhiên

Tây Tiến

Việt Bắc

Qua một số câu thơ,
đoạn thơ miêu tả
thiên nhiên Việt
Bắc. Đặc biệt là
đoạn thơ:

Học sinh cảm nhận được vẻ
đep đa dạng, phong phú, sinh
động của bức tranh thiên nhiên
trong bốn mùa và sự gắn bó

hịa quyện thắm thiết giữa cảnh
“Ta về mình có nhớ và người. Từ đó các em thêm
yêu thiên nhiên, gần gũi với
ta
thiên nhiên…
… Nhớ ai tiếng hát
ân tình thủy chung”
- Thấy được sự giàu có về tài
nguyên và phong cảnh hùng vĩ
của miền tây đất nước.

- Sông Đà cịn có vai trị rất lớn
Người lái đị Sơng
Hình tượng sông Đà trong đời sống con người
Đà
(Thủy điện sông Đà).
- Từ đó bồi dưỡng tình u đối
với thiên nhiên, có ý thức bảo
vệ những dịng sơng quanh ta
Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?

- Thấy được vẻ đẹp độc đáo đa
dạng của sơng Hương và tình
cảm tha thiết, tự hào của tác giả
về dịng sơng q hương.
Hình tượng sơng
Hương

22


- Từ đó, mỗi HS thêm u, gắn
bó và bảo vệ những dịng sông,
chứng nhân của thời gian của
đời người


Rừng xà nu

Từ hình ảnh rừng xà nu trong
tác phẩm (vẻ đẹp kì thú của
thiên nhiên, biểu tượng cho
những phẩm chất tốt đẹp của
Hình tượng cây xà dân làng Xơ man, “người
nu
khổng lồ” bảo vệ chở che cho
dân làng), HS nhận thức được
giá trị nhiều mặt của rừng. Từ
đó có ý thức bảo vệ rừng, trồng
cây gây rừng.

+ Chuẩn bị phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học phù hợp Ví dụ: Ngồi
máy chiếu, máy tính, các bảng biểu, sơ đồ, giáo viên có thể tùy vào khả năng
chuẩn bị mà có thể sử dụng thêm tranh ảnh, các vật dụng trang trí để tạo khơng khí
cho tiết học hướng tới chủ đề tích hợp.
- Trị: + Soạn bài ở nhà
+ Chủ động, tích cực, độc lập, có tinh thần hợp tác.
c. Về tiến trình bài dạy: Tuân thủ các bước lên lớp thông thường
- Ổn định tổ chức
- Kiểm tra bài cũ

- Tổ chức hoạt động dạy học
+ Nội dung giáo án tích hợp theo chủ đề phải đảm bảo làm rõ những tri thức
và kĩ năng cần hình thành, tích lũy cho học sinh; mặt khác phải chú trọng tới nội
dung tích hợp.
Riêng về phần nội dung tích hợp cần lưu ý khơng nên gị ép vào một khuôn
mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra cho học sinh cơ hội tìm tịi, sáng tạo trong tiếp nhận
để sao cho, kết thúc bài học học sinh vừa nắm vững kiến thức cơ bản vừa lĩnh hội
được nội dung tích hợp một cách tự nhiên, nhẹ nhàng và thoải mái nhất. Chủ đề
tích hợp thường là một vấn đề lớn, vì vậy với mỗi bài dạy giáo viên nên lựa chọn
một hoặc một số nội dung phù hợp với bài dạy trong chủ đề ấy.
Ví dụ: Khi dạy bài đọc văn Tun ngơn độc lập (Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12,
tập 1), giáo viên có thể tích hợp với chủ đề Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh. Sau bài học, học sinh phải nắm được những giá trị to lớn của
bản tuyên ngôn. Quan trọng hơn cả là học sinh phải thấy được vẻ đẹp trong tư
tưởng của Bác. Từ đó, học sinh hình thành cho mình thái độ, quan điểm sống tích
cực chủ động, có trách nhiệm với quê hương đất nước.
23


+ Giáo án giờ học tích hợp theo chủ đề cịn phải chú trọng thiết kế các tình
huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động phức hợp, để học sinh vận dụng
phối hợp các tri thức và kĩ năng của mơn học vào xử lí các tình huống đặt ra. Qua
đó, học sinh chẳng những lĩnh hội được những tri thức kĩ năng riêng rẽ mà còn
chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tích hợp.
Ví dụ: Khi dạy bài Ai đã đặt tên cho dịng sơng? (Ngữ văn 12, tập 1), sau khi
học xong có thể ra câu hỏi liên hệ thực tế để các em tìm hiểu. Ví dụ như câu hỏi: Từ
hình tượng sơng Hương trong tác phẩm, em có cảm nhận như thế nào về những
dịng sơng ở q em? Câu hỏi này chẳng những giúp các em có thể nhớ nội dung
bài học mà cịn hứng thú tìm hiểu về thiên nhiên và cuộc sống quanh mình (có giáo
án minh họa).

e.Về hoạt động rút kinh nghiệm sau giờ dạy
Đây là khâu cần thiết sau mỗi giờ dạy. Giáo viên tổng kết lại những điểm
thành công cũng như hạn chế trong tiết dạy. Giáo viên phải tự đánh giá các hoạt
động dạy học kiến thức, kĩ năng cơ bản và cả hoạt động tích hợp theo chủ đề. Trên
cơ sở này, giáo viên có thể điều chỉnh cho phù hợp ở những tiết dạy khác.
2.2.2 Thực hiện giáo án tích hợp theo chủ đề
Tổ chức giờ học tích hợp theo chủ đề là tiến trình thực thi bản kế hoạch dạy
học có kết cấu sư phạm hợp lí, khoa học đã được chuẩn bị trước đó. Trong hoạt
động này giáo viên giữ vai trị, chức năng tổ chức, hướng dẫn, định hướng chứ
khơng phải truyền thụ, áp đặt kiến thức một chiều. Học sinh được đặt vào vị trí
trung tâm của q trình tiếp nhận, đóng vai trị chủ thể cảm thụ, nhận thức thẩm
mĩ, trực tiếp tiến hành hoạt động tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức. Điều
này có nghĩa là học sinh đã tham gia vào quá trình tự nhận thức, tự giáo dục và
phát triển theo mục đích định hướng giáo dục của giáo viên.
Có một số lưu ý cụ thể đối với giáo viên và học sinh trong q trình thực
hiện giờ học tích hợp như sau:
-

Với giáo viên:

+ Từ bỏ vai trò, chức năng truyền thống là truyền đạt kiến thức sẵn có cho
học sinh. Để làm được điều này giáo viên hạn chế phương pháp thuyết trình, thay
vào đó là sử dụng các phương pháp như: dạy học nêu vấn đề, dạy học theo hướng
gợi tìm, phát vấn…
+ Chú trọng phát triển ở học sinh cách học, cách hành động để hình thành
kiến thức, kĩ năng cho bản thân. Giáo viên phải có cách dạy buộc học sinh phải tự
đọc, tự học để hình thành thói quen tự đọc, tự học suốt đời. Cách tốt nhất để phát
huy được chủ thể người học ở bước này là giáo viên nên vận dụng linh hoạt các
24



hình thức dạy học. Giáo viên nên cho học sinh làm việc cá nhân đan xen với làm
việc nhóm. Nếu làm việc cá nhân thì có thể phát vấn học sinh ngay tại chỗ, hoặc
yêu cầu học sinh tráo đổi kết quả hoạt động cho nhau để chấm điểm dưới sự hướng
dẫn của giáo viên. Nếu làm việc nhóm thì nên chia lớp thành các nhóm nhỏ để thảo
luận theo kĩ thuật dạy học khăn trải bàn. Phương pháp này sẽ buộc tất cả các thành
viên phải tham gia, tránh được tình trạng hoạt động nhóm khơng tích cực của một
số học sinh.
+ Xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa việc bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kĩ
năng và hình thành, phát triển năng lực cho học sinh.
+ Lồng ghép nội dung tích hợp theo chủ đề phải tự nhiên, hợp lí, khoa học;
tránh kiên cưỡng, gị ép. Điều này nên hiểu cụ thể là: không phải lúc nào giáo viên
cũng chăm chăm lồng ghép nội dung tích hợp mà phải căn cứ vào từng phần cụ thể
mà tích hợp sao cho có hiệu quả. Có khi sau một hình ảnh, một nội dung giáo viên
đã có thể tích hợp (ví dụ tích hợp sau khi tìm hiểu câu thành ngữ Đầu trâu mặt
ngựa vừa đề cập ở trên), nhưng có khi phải hết một vấn đề một mục mới nên tích
hợp (ví dụ sau khi phân tích bài thơ Chiều tối ta nên có phần tích hợp sâu sắc với
chủ đề Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh). Tóm lại là phải tích
hợp một cách linh hoạt.
- Với học sinh:
+ Soạn bài và chuẩn bị bài trước tại nhà
+ Từ bỏ thói quen nghe giảng, ghi chép, học thuộc, rồi làm bài theo lối tái
hiện (việc này có thể làm thui chột năng lực tư duy, hạn chế khả năng sáng tạo của
học sinh)
+ Tích cực, chủ động trong các hoạt động học tập tại lớp kể cả hoạt động cá
nhân và hoạt động nhóm
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá khả năng tích hợp theo chủ đề
Kiểm tra, đánh giá là khâu không thể thiếu đối với hoạt động dạy - học. Nó
giúp giáo viên dựa vào kết quả kiểm tra mà điều chỉnh phương pháp dạy học cho
hợp lí, nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nó cũng giúp học sinh kiểm tra lại kiến

thức và tự đánh giá về trình độ của bản thân.
Đề kiểm tra để đánh giá khả năng tích hợp của học sinh phải lưu ý:
- Nội dung kiểm tra phải là những đơn vị kiến thức có khả năng tích hợp
- Phạm vi áp dụng: bài kiểm tra 15 phút, bài kiểm tra định kì.
3. Giáo án thể nghiệm
Giáo án dạy học tích hợp theo chủ đề: Bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
25


×