Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn âm nhạc ở trường cao đẳng sư phạm bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------

NGUYỄN VĂN SINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC MÔN ÂM NHẠC Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN XUÂN MAI

VINH - 2010

1

-


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành của mình, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Trường Đại học Vinh, Khoa sau Đại học của nhà trường và các Thầy, Cô
giáo đã tham gia giảng dạy, tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, cung cấp những kiên thức,
kĩ năng cơ bản, giúp tác giả hồn thành khố học và luận văn tốt nghiệp
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường CĐSP Bắc Ninh,
Trường CĐSP Bắc Giang , các cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy của nhà


trường, của khoa đã tạo điều kiện, giúp đỡ tận tình tác giả trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Xuân Mai,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tác giả hoàn
thành tốt luận văn khoa học này.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn , đóng góp của các Thầy, Cô
giáo và các bạn đồng nghiệp.
Vinh, tháng 10 năm 2010
Tác giả

2

-


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Trong mỗi thời kì lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có những đóng góp
to lớn vào sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đảng và nhà nước ta đã xác định : Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo được coi là nền tảng, là động lực để thực hiện cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nước. Cho nên quan điểm mới về phát triển nguồn lực con
người trong đó có vấn đề giáo dục không phải là vấn đề xa lạ, mục tiêu chiến
lược phát triển đất nước là vì con người, vì hạnh phúc của tất cả mọi người.
Đại hội lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu
tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001- 2010 là:
"Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời

sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hố. Con
đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố của nước ta cần và có thể rút ngắn thời
gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước
nhảy vọt…"
Để đạt được mục tiêu trên, giáo dục và khoa học - công nghệ có vai trị
quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết. Sau 15 năm đổi mới,
giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, với phương châm
đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, xây dựng một nền giáo dục thực tiễn và
hiệu quả, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, đưa nền giáo dục nước
ta theo kịp những nước phát triển trong khu vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010. [7; 8]

3

-


Đại hội lần thứ X của Đảng cũng vẫn đặc biệt coi trọng nguồn nhân lực,
để thực hiện được nhiệm vụ này ngành giáo dục và đào tạo cần có sự nghiên
cứu, tìm tịi thiết kế nội dung, chương trình đổi mới phương pháp, có quan điểm
chỉ đạo cụ thể trong quá trình dạy học. Hoạt động dạy học là hoạt động chính,
chủ yếu trong nhà trường, quyết định trực tiếp tới nguồn nhân lực. Chất lượng
giáo dục và đào tạo vừa là mục tiêu số một, vừa là động lực thúc đẩy sự nghiệp
giáo dục và đào tạo phát triển; đồng thời là điều kiện cơ bản bảo đảm cho những
con người được đào tạo ra có đủ năng lực và phẩm chất thực hiện được những
nhiệm vụ xã hội, góp phần tích cực vào cơng cuộc phát triển nền kinh tế - xã
hội. Vì vậy nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học là nhiệm vụ
thường xuyên, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình dạy học nói riêng và xun suốt

tồn bộ lịch sử phát triển của nhà trường và của hệ thống giáo dục nói chung.
Trong nhà trường Cao đẳng và Đại học, đội ngũ giảng viên đóng vai trị
quyết định chất lượng đào tạo. Nếu khơng có đội ngũ giảng viên đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu với trình độ chun mơn cao, phẩm chất
đạo đức tốt, năng lực sư phạm giỏi thì khơng thể nâng cao chất lượng giáo dục,
chất lượng dạy học.
Đổi mới cách dạy, cách học, cách quản lí q trình dạy học trong các nhà
trường là để nâng cao chất lượng dạy học, quản lý nhà trường trọng tâm vẫn là
quản lý dạy học, hoạt động dạy học giữ vị trí quan trọng chi phối các hoạt động
khác, mọi hoạt động trong nhà trường đều phải hỗ trợ đắc lực cho hoạt động dạy
học. Đây là hoạt động đặc trưng trong các nhà trường, bởi khơng có hoạt động
dạy học cũng đồng nghĩa là khơng có nhà trường và chất lượng của hoạt động
dạy học là thước đo về trình độ năng lực của người thầy nói chung và trình độ
năng lực của người quản lý giáo dục nói riêng.
Việc khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp, đồng thời nắm bắt những thuận lợi, khó khăn của đơn vị
để tìm ra những biện pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả ln là một

4

-


vấn đề cần thiết và được nhiều người quan tâm đặc biệt là những người làm
công tác quản lý giáo dục.
Giáo dục Âm nhạc là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào
tạo nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, phong
phú về tinh thần , Giáo dục Âm nhạc trong nhà trường các cấp nhằm từng bước
nâng cao trình độ văn hố âm nhạc của HS - SV góp phần phát triển sự nghiệp
giáo dục của đất nước, đáp ứng nhiệm vụ giao tiếp Âm nhạc của HS - SV Việt

Nam và quốc tế .Sự kết hợp giữa Âm nhạc với các mặt giáo dục khác "không chỉ
là một trong những phương tiện để nâng cao sản xuất xã hội mà còn là phương
thức duy nhất để đào tạo ra những con người phát triển toàn diện" (Mác và Ăng
Ghen tuyển tập 23; trang 495)
Trong những năm qua, cơng tác quản lý hoạt động dạy học nói chung và
công tác quản lý hoạt động dạy học Âm nhạc ở trường CĐSP Bắc Ninh nói
riêng cịn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý đổi mới giáo
dục hiện nay. Nhận thức rõ vấn đề này, là người quản lý trực tiếp hoạt động
chuyên môn của đơn vị thuộc khoa, tác giả chọn đề tài: “Một số giải pháp quản
lý nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc ở Trường Cao đẳng Sư phạm
Bắc Ninh " làm luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc ở Trường Cao đẳngSư phạm
Bắc Ninh .
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:

3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy học Âm nhạc ở Trường CĐSP Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp quản lý dạy học môn Âm nhạc ở Trường CĐSP Bắc
Ninh.

5

-


4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:


Nếu các giải pháp quản lý dạy học môn Âm nhạc ở trường CĐSP Bắc
Ninh do Tác giả đề xuất được đưa vào áp dụng trong nhà trường, sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc trong điều kiện hiện nay.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động bộ môn và quản lý dạy học môn Âm
nhạc ở Trường cao đẳng sư phạm .
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng về hoạt động và quản lý dạy học môn Âm
nhạc ở trường CĐSP Bắc Ninh.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý dạy học môn Âm nhạc ở trường
CĐSP Bắc Ninh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu.
Quản lý hoạt động dạy học ở một trường sư phạm bao gồm nhiều bậc học,
lĩnh vực đào tạo và hình thức đào tạo .Song do thời gian nghiên cứu có hạn và
trong khn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ tiến hành tập trung nghiên
cứu các giải pháp quản lý hoạt động dạy học Âm nhạc của giảng viên ở trường
CĐSP Bắc Ninh .
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Đề tài sử dụng các nhóm nghiên cứu chủ yếu sau:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp điều tra viết.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia…


6

-


7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN :

Đề tài “ Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giảng dạy môn Âm
nhạc ở trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh ” đề xuất một số giải pháp khả thi
nhằm góp phần quản lý tốt hơn hoạt động dạy học Âm nhạc ở trường ,qua đó
nâng cao hiệu quả dạy học bộ mơn của nhà trường nói riêng và cơng tác giáo
dục và đào tạo của nhà trường nói chung.
8. CẤU TRÖC CỦA LUẬN VĂN :

Luận văn được cấu trúc như sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc của trường
CĐSP Bắc Ninh.
- Kết luận và kiến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo.
- Các phụ lục.

7

-


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 . TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.

Thực tế cho thấy hoạt động quản lý (QL) đã mang lại những lợi ích to lớn
trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống và làm cho xã hội phát triển. Đã từ lâu nhiều
nhà khoa học đã nghiên cứu về QL. Từ phương Đông cho đến phương Tây đều
có những cơng trình nghiên cứu về QL. Chẳng hạn như ở phương Đơng có
Khổng Tử, Mạnh Tử, Hàn Phi Tử; Phương Tây có Xơ-Crat, Platon v..v..
Theo Khổng Tử (551 - 479 TCN) thì “học nhi ưu tắc sỹ” tức học giỏi làm
quan, nhưng việc học của ông là “để ứng dụng”, mà ứng dụng ở đây chủ yếu là
QL đất nước, QL quốc gia, điều này thể hiện rõ ở tư tưởng “chính sự” của ơng.
Do vậy Khổng Tử quan tâm và nghiên cứu việc QL quốc gia là lẽ tự nhiên.
Trong tư tưởng QL của mình, Khổng Tử nhấn mạnh “đức trị”, nhấn mạnh “lấy
luân lý đạo đức để giáo hoá nhân dân”. Tư tưởng QL này về sau được nhiều nhà
quản lý, lãnh đạo đất nước của nhiều thế hệ ứng dụng một cách có hiệu quả. Cịn
Platon (427 - 347 tr.CN) thì cho rằng muốn cai trị nước phải biết đoàn kết dân
lại, phải vì dân. Ơng cho rằng người đứng đầu một đất nước cần phải ham hiểu
biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất và đặc biệt là cần
phải được giáo dục, đào tạo một cách kỹ lưỡng.
Sau này nhiều cơng trình nghiên cứu với những tiếp cận khác nhau về QL
góp phần làm cho khoa học QL ngày càng hoàn thiện. Ở Việt Nam, tư tưởng QL
cũng đã xuất hiện từ lâu. Các tư tưởng QL thay đổi theo từng thời kỳ. Thời tiền
Lê tư tưởng QL hướng vào pháp trị; Thời nhà Lý hướng vào đức trị; Thời hậu
Lê hướng vào đức trị và pháp trị v..v.. Đặc biệt sau ngày miền Nam hồn tồn
giải phóng, đất nước thống nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Việt Nam cũng đã đưa ra và hoàn chỉnh một số văn bản luật về giáo
dục như Luật Giáo dục 1998, Luật Giáo dục 2005, Chiến lược phát triển giáo
dục 2001 - 2010, v..v.. nhằm đưa ra những đường lối, phương hướng chỉ đạo,

8


-


QL về giáo dục và phát triển giáo dục. Trong đó đặc biệt là các chương, điều có
nội dung liên quan đến QL giáo dục nước ta hiện nay: thời kỳ CNH, HĐH đất nước
và hội nhập quốc tế.
Vận dụng những thành tựu về khoa học QL nói chung, khoa học QL Giáo
dục cũng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Gần đây ở Việt Nam đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, giảng viên của các học viện,
các trường và khoa QL được viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, tài liệu
phổ biến kinh nghiệm QL. Các cơng trình nghiên cứu, giáo trình, bài giảng của
một số tác giả như: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Phạm Minh Hạc, Vũ
Ngọc Hải, Bùi Minh Hiền, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Nguyễn Cảnh Toàn v..v.. đã nêu lên một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục
(QLGD), kinh nghiệm QLGD từ thực tiễn giáo dục Việt Nam và quốc tế, đặc biệt
là những đổi mới giáo dục nước ta trong những năm đầu thế kỷ XXI.
Quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường là một nội dung được
nhiều người quan tâm, đặc biệt là các nhà quản lý giáo dục bởi đây là một nội
dung trọng tâm của công tác quản lý trong nhà trường các cấp, và vì thế cũng
được rất nhiều nhà quản lý tiến hành nghiên cứu ở lĩnh vực này, song các hướng
nghiên cứu chủ yếu của các đề tài là theo hướng quản lý hoạt động dạy học nói
chung cịn nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học Âm nhạc trong nhà
trường CĐSP, đặc biệt là nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học Âm
nhạc trong trường CĐSP Bắc Ninh thì chưa có tác giả nào đề cập tới.
Việc quản lý hoạt động dạy học Âm nhạc trong nhà trường CĐSP ngồi
những nét chung thì cịn có một số nét riêng mang tính đặc thù; do vậy tác giả
chọn đề tài nghiên cứu của mình theo hướng quản lý hoạt động dạy học bộ môn
Âm nhạc của giảng viên trường CĐSP Bắc Ninh, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương
và các vùng lân cận.


9

-


1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI .

1.2.1. Trường học, trường CĐSP
Trƣờng học: Theo từ điển iáo d c học thì trường học được hiểu là "Cơ
sở tiến hành hoạt động giáo d c, đào tạo học sinh, sinh viên, người lớn tuổi về
một hay nhiều lĩnh vực chuyên môn, khoa học " [440]. Tùy theo nhiệm vụ cụ
thể, trình độ và phạm vi đào tạo, trường học được phân chia thành nhiều kiểu,
nhiều loại và chỉ dùng một chữ TRƯỜNG kết hợp với các từ chỉ loại cụ thể như:
trường phổ thông, trường đại học, trường bách khoa, trường sư phạm, trường bổ
túc văn hóa v..v.. Là một đơn vị giáo dục, mỗi trường học có Ban giám hiệu do
Hiệu trưởng đứng đầu, có các bộ phận hành chính, chun mơn trực thuộc, có cơ
sở vật chất phục vụ và dạy học riêng, được đặt dưới sự quản lí của ngành Giáo
dục và Chính quyền nhân dân các cấp.
Trƣờng Cao đẳng: Theo từ điển

iáo d c học trường Cao đẳng là "Cơ

sở giáo d c thuộc bậc đại học đào tạo trình độ cao đẳng thực hiện trong 3 năm
học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp. Sinh viên hồn thành chương trình đào tạo cao đẳng,
thi tốt nghiệp đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng cấp bằng tốt nghiệp cao
đẳng".[436] Trường cao đẳng gồm có hai loại:
1. Cao đẳng đa ngành gồm các chuyên ngành trong một lĩnh vực như cao
đẳng sư phạm (tốn, lí, hóa, sinh, văn, sử, địa vv), cao đẳng nghệ thuật (ca, múa,

nhạc, họa, điêu khắc v..v..)
2. Cao đẳng chuyên ngành như cao đẳng y tế, cao đẳng maketing, cao
đẳng phòng cháy chữa cháy v..v.. Trường Cao đẳng phải thực hiện đúng nhiệm
vụ và quyền hạn quy định trong Luật Giáo dục và Điều lệ nhà trường. Trường
Cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia, tách hoặc giải thể và đình chỉ hoạt động.
Trƣờng Sƣ phạm: Theo từ điển

iáo d c học trường Cao đẳng là

"Trường sư phạm là cơ sở giáo d c, đào tạo giáo viên phổ thông cho các bậc

10

-


ti u học, trung học, giáo viên m u giáo cho các bậc học mầm non và giáo viên
dạy nghề cho các trường k thuật - nghề nghiệp"[442]. Trường sư phạm có các
khoa đào tạo giáo viên từng mơn như khoa Tốn, khoa Lý, khoa Văn v..v.., hoặc
liên mơn như khoa tốn-lí, khoa văn-sử, khoa hóa-sinh v..v..
Bên cạnh các mơn học chung và các môn học chuyên ngành, sinh viên sư
phạm đều được học các bộ môn nghiệp vụ sư phạm như tâm lý học, giáo dục
học, phương pháp dạy- học bộ mơn và có thời gian đi kiến tập, thực tập giảng
dạy và các công tác chủ nhiệm tại các trường mẫu giáo, phổ thông và dạy nghề
tương ứng. Trường sư phạm rất chú trọng công tác giáo dục lòng yêu nghề, yêu
trẻ cho sinh viên để về sau giáo sinh sẽ gắn bó suốt đời với sự nghiệp giáo dục
thế hệ trẻ. Nhà nước ta coi giáo dục cùng khoa học – công nghệ là quốc sách
hàng đầu, nên đã tăng cường đầu tư hàng năm cho ngành sư phạm, đã cấp học
bổng toàn phần cho tất cả sinh viên sư phạm. Sinh viên sư phạm phải cam kết

phục vụ trong ngành giáo dục một số năm quy định, nếu tự ý bỏ ngành bỏ nghề
thì phải bồi hồn kinh phí đào tạo cho Nhà nước.
Như vậy, trường Cao đẳng Sư phạm được hiểu là: Cơ sở giáo dục, đào
tạo giáo viên phổ thơng trình độ cao đẳng cho các bậc tiểu học, trung học, giáo
viên mẫu giáo cho các bậc học mầm non và giáo viên dạy nghề cho các trường
kỹ thuật - nghề nghiệp. Thời gian đào tạo thực hiện trong 3 năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thơng hoặc bằng tốt nghiệp trung học
chuyên nghiệp. Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo cao đẳng, thi tốt
nghiệp đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng.
1.2.2. Dạy học
Theo từ điển

iáo d c học 62 dạy học được hiểu là một hoạt động di n

ra trên hai tuyến song hành gi a người dạy và người học". Bởi vậy quá trình
dạy học chỉ đạt được hiểu quả cao khi có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa
giáo viên và học sinh trên các khâu cơ bản nhất là mục tiêu, nội dung, phương
pháp, hay nói một cách khác là khi có sự hợp tác ăn ý giữa người dạy và người

11

-


học. Trong mối quan hệ này người dạy đóng vai trò định hướng, gợi mở, cung
cấp, chỉ dẫn những điều cần thiết về mục tiêu, nội dung, phương pháp học tập
v.v...phù hợp với người học, cịn người học tự mình chủ động xá định, lựa chọn
những điều được cung cấp sao cho phù hợp với năng lực, sở trường, điều kiện
riêng của mình để hồn thành tốt nhất u cầu của chương trình qui định. Dạy
học cịn là một q trình hoạt động có điều khiển ít nhất ở hai cấp độ: Quản lý

và thực hiện. Ở cấp độ quản lý có mối quan hệ điều khiển dọc giữa cấp trên (cơ
quan quản lý ) và cấp dưới (người thực hiện) dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng
của ngành. Để đảm bảo dạy học đạt yêu cầu chất lượng thì người quản lý phải
tạo đủ điều kiện cần thiết cho người thực hiện và phải theo dõi, kiểm tra, đánh
giá thường xuyên quá trình và kết quả việc dạy học. Ở cấp độ thực hiện có mối
quan hệ điều khiển ngang giữa người dạy và người học trên cơ sở hợp tác bình
đẳng cùng nhau đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của ngành.
1.2.3. Quản lý
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý là hoạt động phổ
biến diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. C.
Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã
hội. Ông viết: "Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay một lao động chung nào
tiến hành trên một qui mô khá lớn đều yêu cầu có một sự chỉ đạo để điều hồ
các hoạt động cá nhân, sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là
những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung cuả cơ thể
sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ
thể sản xuất đó. "Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn
nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng". 20; 5
Theo đại học bách khoa tồn thư Liên Xơ, 1997, quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kĩ thuật ) nó

12

-


bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động thực hiện những
chương trình, mục đích hoạt động. 1; 5
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý là những tác động của chủ thể quản lý

trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. 20;
15]
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn, quản lý là tác động có mục đích đến tổ chức
đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá
trình lao động. 33; 15
Theo H.Kootz (người Mĩ), quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ
chức) mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường trong đó con người có
thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian; tiền bạc, vật chất và sự bất mãn
cá nhân ít nhất. 29; 12
Có thể nói; khái niệm quản lý được định nghĩa bằng nhiều cách khác
nhau, song đều có chung những dấu hiệu chủ yếu là: hoạt động quản lý được
tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, là những tác động có tính
hướng đích, phối hợp sự nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ
chức.
Tóm lại :Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp
hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người đ đạt được các m c
tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lý mang tính
khoa học vì các hoạt động của quản lý có tổ chức, có định hướng đều dựa trên
những qui luật, những nguyên tắc và những phương pháp hoạt động cụ thể, đồng
thời quản lý mang tính nghệ thuật vì nó được vận dụng một cách linh hoạt và

13

-



sáng tạo vào những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của
các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
1.2.2.2. Chức năng của quản lý
Có nhiều ý kiến khác nhau về chức năng của quản lý, song tựu trung lại
có 4 chức năng cơ bản của quản lý đó là: chức năng lập kế hoạch; chức năng tổ
chức; chức năng lãnh đạo và chức năng kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch: Là một chức năng, một khâu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý, lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu
cần thiết cho sự phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những biện
pháp cơ bản và các biện pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý, là sự quyết định lựa chọn đường lối hành động của một tổ
chức và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ
chức.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. ứng với những mục tiêu khác
nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ chức hiệu quả mà
người quản lý có thể phối hợp điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các nguồn
lực khác. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được năng lực nội sinh
và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hoá kế hoạch thành hiện thực.
- Chức năng lãnh đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của mình
tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn
đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người lãnh đạo là phải chuyển
được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng mọi người trong
tổ chức về mục tiêu chung của đơn vị.
- Chức năng ki m tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý,
quản lý mà khơng kiểm tra thì coi như khơng có quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm
tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, uốn nắn, điều chỉnh kịp

14


-


thời những hạn chế từ đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo.
Kế hoạch
Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1 : Minh họa các chức năng quản lý

1.2.2.3. Quản lý giáo d c
Giáo dục và quản lý giáo dục là sự tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là
hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội lồi người thì cũng có thể nói
như thế về quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm " quản lý giáo dục" có nhiều cấp độ. ít
nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mơ và cấp vi mơ.
Đối vớí cấp vĩ mô
Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các
móc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo
thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của

chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử
dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống
đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với mơi
trường bên ngồi ln ln biến động.

15

-


Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp vi mô
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và
học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và
phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
[20; 37]
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá giáo dục của Đảng và
biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất
nước. 12; 9

Như vậy dù theo tác giả nào thì khái niệm quản lý giáo dục cũng đều chứa
đựng các nhân tố đặc trưng bản chất như: Phải có chủ thể quản lý giáo dục, ở
tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan quản lý trực tiếp là Bộ, Sở,
Phòng giáo dục, cịn ở tầm vi mơ là quản lý của Hiệu trưởng nhà trường. Phải có
hệ thống tác động quản lý theo nội dung, chương trình kế hoạch thống nhất từ
trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi giai
đoạn cụ thể của xã hội, Phải có một lực lượng đơng đảo của xã hội những người
làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật tương ứng.

16

-


Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết tốt
các vấn đề xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phịng phục vụ cho
cơng tác giáo dục. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của
quản lý giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý
quan trọng nhất.
* Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý nhà trường, nhà trường là một tổ
chức cơ sở giáo dục, trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn
diện, tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Nó là tế bào của bất cứ hệ thống giáo
dục ở cấp nào.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: "Quản lý trường học là lao động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục
để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường"[40;205]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và những cán

bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng
thái mới".
Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động dạy
học, tức là làm sao cho hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý
nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất
hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo

17

-


dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ
thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân
cách người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện
theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thưà nhận.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà
trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, muốn thực
hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những điều
kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến cơng tác quản lý
giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.
Công tác quản lý trong nhà trường cao đẳng và đại học được thực hiện

theo 3 cấp độ quản lý đó là cấp trường, cấp khoa và cấp bộ môn (tương đương
với cấp cao, cấp trung gian và cấp cơ sở).
Tóm lại: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo d c của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo d c đ tiến tới m c tiêu giáo d c, m c tiêu đào tạo đối với ngành
giáo d c, với thế hệ trẻ và với từng học sinh".[13; 61]
1.2.4. Chất lượng .
Khái niệm về chất lượng hiện nay còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau.
Thuật ngữ “chất lượng”phản ánh thuộc tính đặc trưng, giá trị, bản chất của sự
vật và tạo nên sự khác biệt (về chất) giữa sự vật này và sự vật khác. Theo quan
điểm triết học, chất lượng hay sự biến đổi về chất là kết quả của q trình tích
luỹ về lượng (q trình tích luỹ, biến đổi) tạo nên những bước nhảy vọt về chất
của sự vật và hiện tượng. Trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh, chất lượng sản
phẩm được đặc trưng bởi các yếu tố về nguyên vật liệu chế tạo, quy trình và
cơng nghệ sản xuất, các đặc tính sử dụng kể cả về mẫu mã thị hiếu, mức độ đáp
ứng nhu cầu người tiêu dung v.v… Các đặc tính chất lượng có thể được thể hiện

18

-


tường minh qua các chỉ số kĩ thuật - mĩ thuật, mức tiêu thụ của sản phẩm trên thị
trường và có thể so sánh dễ dàng với các sản phẩm khác cùng loại có các giá trị,
giá cả khác nhau.
Khái niệm về chất lượng được dung cho cả ý nghĩa chất lượng tương đối.
Chất lượng tuyệt đối thường được dùng với ý nghĩa chất lượng hàng đầu, chất
lượng cao. Chất lượng tuyệt đối dùng để chỉ một số thuộc tính mà người ta gán
cho đồ vật, sản phẩm, dịch vụ …Theo quan niệm này thì một đồ vật, một sản
phẩm hay một dịch vụ… được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được những

thoả mãn của người tiêu thụ và các yêu cầu của người sản xuất đặt ra.
- Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản (Oxford Pocket
Dictionary ).
- Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bảncủa sự vật (sự
việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác ( Từ điển Tiếng Việt thông dụng )
- Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu người sử dụng ( Tiêu chuẩn Pháp NF X 50 – 109).
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một đặc tính của một thực thể
(đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu
đã nêu ra, hoặc nhu cầu tiềm ẩn ( Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402).
Từ góc độ quản lí có thể quan niệm chất lượng là sự thực hiện được m c
tiêu và thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
1.2.4.1. Chất lượng giáo d c
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là “con
người lao động” có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình giáo dục và được
thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và gía trị sức lao động hay
năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng
ngành đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ

19

-


dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với những điều kiện bảo
đảm nhất định như cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên v.v…, mà cịn phải tính
đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động
như tỉ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc cụ

thể ở các doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất - dịch vụ, khả năng phát
triển nghề nghiệp v.v…Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng chất lượng đào tạo trước
hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề
nghiệp của người tốt nghiệp. Quá trình thích ứng với thị trường lao động khơng
chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của
thị trường như quan hệ cung - cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và
bố trícơng việc của Nhà nước và người sử dụng lao động v.v…
Chất lượng nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng là nh ng khái
niệm cơ bản được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau.
Chất lượng giáo dục là sự phù hợpvới mục tiêu giáo dục, là chất lượng
người học được hình thành từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu định
trước. Sự phù hợp được thể hiện thông qua mục tiêu giáo dục, phù hợp với nhu
cầu người học với gia đinh, cộng đồng và với xã hội. Chất lượng giáo dục được
xác định theo:
* Chất lượng của môi trường học tập và đầu vào
- Chương trình, nội dung
- Giáo viên
- Cơ sở vật chất
- Tài chính
- Quản lí
* Chất lượng của quá trình học tập
- Phương pháp dạy
- Phương pháp học
- Thời lượng

20

-



* Chất lượng của kết quả học tập
- Sự tiếp thu kiến thức
- Giá trị
- Thái độ
- Kĩ năng
1.2.4.2. Quản lý chất lượng D
a. Các mơ hình quản lí chất lƣợng giáo dục.
- Lí thuyết khan hiếm: Chất lượng đồng nghĩa với sự khan hiếm, tinh hoa
và tuân theo quy luật hình chóp. Chất lượng đào tạo chỉ có một số ít các cơ sở
đào tạo có uy tín, tuyển chọn khắt khe, có nguồn lực dồi dào; con phần lớn là
khơng có chất lượng thực sự.
- Lí thuyết giá trị gia tăng: (Austin 1985) Chất lượng được phản ánh
qua sự gia tăng ở người học kiến thức, kĩ năng và thái độ sau một quá trình đào
tạo. Các cơ sở đào tạo có chất lượng tập trung vào thực tiễn sự gia tăng này ở
người tốt nghiệp và được cơng chúng, xã hội thừa nhận.Các tiêu chí xác định
đầu ra ( sản phẩm đào tạo) là những dấu hiệu quan trọng của chất lượng đào tạo.
- Lí thuyết về sự phù hợp với sứ mệnh và mục tiêu: “Chất lượng là sự
phù hợp với những tuyên bố sứ mệnh và kết quả đạt được của mục tiêu trong
phạm vi các chuẩn mực được chấp nhận công khai” (Bogue và Saunder 1992).
Theo lí thuyết này chất lượng khơng phải là sự khan hiếm mà có một phổ chất
lượng rộng rãi tương ứng với bối cảnh và điều kiện cụ thể của từng cơ sở đào
tạo. Chất lượng hiện hữu trong quá trình từng nhà trường xác đinh và tổ chức
thực hiện sử mệnh và mục tiêu của cơ sở đào tạo.
Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và đào tạo để đề ra hệ thống các tiêu chí đánh
giá và quản lí chất lượng. Hiện nay trên thề giới tồn tại khá nhiều hệ thống các
tiêu chí kiểm sốt, đánh giá và quản lí chất lượng giáo dục, với từng ngành nghề
cụ thể, hệ thống này thường gồm các tiêu chí sau:
- Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp

21


-


- Trình độ kiến thức, kĩ năng chun mơn
- Khả năng tương thích với thị trường lao động
- Năng lực hành nghề cả lí thuyết lẫn tay nghề
- Năng lực, sở truờng nghiên cứu và tiềm năng phát triển nghề nghiệp
- Sức khoẻ và tâm sinh lí
Căn cứ vào các tiêu chí chung về đánh giá chất lượng để có thể đưa ra
những mơ hình tiêu chuẩn khác nhau cho từng ngành nghề hay từng cấp, bậc
học. Theo tác giả Vương Nhất Bình ( chuyên gia giáo dục của UNESCO ) mơ
hình về chuẩn chất lượng của sinh viên tốt nghiệp đại học gồm các thành tố sau:
- Đạo đức: trách nhiệm xã hội, các giá trị văn hoá - đạo đức như sự thơng
cảm, sự khoan dung, tính trách nhiệm, ý thức công dân, ý thức xã hội v.v…
- Kiến thức: các cơ sở khoa học chung và chuyên ngành, tri thức công
nghệ và chuyên môn, các kiến thức lĩnh vực liên ngành v.v…
- Năng lực: khả năng thu nhập và đánh giá, lựa chọn và xử lí thơng tin, giải
quyết vấn đề; năng lực phê phán và biện chứng; học thường xuyên, học suốt đời
v.v…
- Kĩ năng: sử dụng trang thiết bị đa năng, máy tính và các dụng cụ phương
tiệnđiện tử, lái xe v.v…
- Khả năng:về ngôn ngữ, giao tiệp, tư duy tích luỹ tri thứ, sự suy xét am
hiểu các vấn đề liên ngành và toàn cầu v.v…
b. Mơ hình kiểm sốt chất lƣợng giáo dục
Đây là mơ hình quản lí nhà nước truyền thống về chất lương giáo dục. Nhà
nước với tư cách là tổ chức quyền lực – công cụ của giai cấp thống trị kiểm soát
chất lượng giáo dục nhằm trước hết bảo đảm tính mục đích của các hoạt động
giáo dục đáp ứng lợi ích của giai cấp thống trị, thể chế chính trị - xã hội,lợi ích
quốc gia và của các tầng lớp xã hội đóng góp và hưởng thụ lợi ích của giáo dục.

Mặt khác về khía cạnh đầu tư, nhà nước là người đầu tư lớn vào lĩnh vực giáo
dục. Tỉ lệ đầu tư cho giáo dục từ ngân sách nhà nước ở các nước tuy khác nhau

22

-


nhưng nhìn chung đều chiếm một tỉ lệ đáng kể trong ngân sách nhà nước . Ngồi
ra cịn có các nguồn đầu tư rất lớn từ các doanh nghiệp, người học qua học phí
và các khoảng đóng góp khác trong quá trình đào tạo ở các bậc học. Dù ở góc độ
nào thì vai trị quản lí của Nhà nước mà mơ hình kiểm sốt chất lượng là chủ
yếu là rất quan trọng. Trong kiểm sốt chất lượng có hai loại hình hay kiều cơ
bản là:
- Mơ hình kiểm sốt đầu vào (input): thơng qua chính sách phát triển giáo
dục đào tạo, hệ thống pháp luật, thanh tra giáo dục v.v… để kiểm sốt đầu vào
từ quy mơ đào tạo các bậc học qua các chỉ tiêu tuyển sinh, định mức kinh phí
đào tạo; tỉ lệ chuyển cấp, chính sách phổ cập giáo dục v.v…cho đến các yêu cầu
về chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất v.v…Đây là mơ hình
đặc trưng của cơ chế quản lí tập trung, bao cấp của các nước XHCN cũ và một
số nước châu Âu hiện nay.
- Mơ hình kiểm sốt đầu ra (Output) là mơ hình hướng trọng tâm quản lí,
kiểm sốt vào kết quả đảo tạo thơng qua chính sách sử dụng, đánh giá, kiểm sốt
chặt chẽ thi cử, tốt nghiệp, văn bằng chứng chỉ quốc gia. Ví dụ như việc tổ chức
các kì thi quốc gia đánh giá chất lượng tốt nghiệp các cấp và khảo sát tình hình
về việc làm sau tốt nghiệp; sát hạch cấp bằng theo các quy định chặt chẽ về trình
độ kiến thức, kĩ năng; không quan tâm nhiều đến người học ở đâu và học khi
nào.
- Mơ hình quản lí chất lượng giáo dục theo ISO 9000 - 2000
Những năm cuối của thế kỉ XX, các nhà quản lí giáo dục để tâm đến tiêu chuẩn

BS 5750 của nước Anh và tương đương với tiêu chuẩn này là ISO 9000
- Mô hình quản lí chất lượng giáo dục tổng thể (TQM)
Đây là mơ hình quản lí tồn bộ q trình đào tạo để bảo đảm chất lượng các
cấp từ đầu vào, quá trình và đầu ra, kết quả đào tạo và khả năng thích ứng về lao
động và việc làm. Mơ hình quản lí chất lượng tổng thể TQM được áp dụng trước
hết ở các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo với nhiều mơ hình cụ

23

-


thể khác nhau như mơ hình châu Âu về quản lí chất lượng tổng thể trong giáo
dục (EUTQM on ED); mơ hình cấu trúc các thành phần của q trình đào tạo
(mơ hình SEAMEO). Ở cấp độ vĩ mơ ( Nhà nước) việc sát nhập một số cơ quan
quản lí nhà nước về giáo dục với cơ quan quản lí nhà nước về lao động như ở
Hàn Quốc thành lập Bộ Giáo dục và Phát triển nhân lực; Úc và Anh thành lập
Bộ Giáo dục; Thanh niên và việc làm v.v thể hiện xu hướng này.
1.3. VAI TRÕ , VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ BỘ MƠN TRONG
TRƢỜNG CĐSP

1.3.1. Vai trị, vị trí của Tổ bộ mơn ở trường CĐSP
- Tổ bộ môn là một tổ chức cơ sở về chuyên môn trong cơ cấu tổ chức của
khoa (trừ Tổ bộ mơn chung như: Chính trị, Ngoại ngữ, Tâm lý- Giáo dục, Thể
dục - Quân sự, Nhạc , Hoạ,...).
- Tổ bộ môn trong cơ cấu tổ chức của khoa chịu sự lãnh đạo của chủ
nhiệm khoa.
- CácTổ bộ môn chung chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hiệu trưởng (hoặc
Phó Hiệu trưởng phụ trách chun mơn, tuỳ sự phân cơng ).
- Tổ bộ mơn có trách nhiệm xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch, nội

dung, chương trình, phương pháp giảng dạy do bộ mơn phụ trách.
- Quản lý và tiến hành việc nghiên cứu khoa học, theo các đề tài đã được
giao, đồng thời xây dựng bồi dưỡng cán bộ giảng dạy bộ môn của tổ.
-Tham gia xây dựng chương trình, giáo trình (hoặc một số chương mục
trong chương trình ) theo kế hoạch được giao.
- Chủ động đề xuất với khoa và nhà trường về các hoạt động chuyên môn
như : Hội thảo khoa học , biên soạn giáo trình tài liệu tham khảo , nói chuyện
chuyên đề , ngoại khóa ... nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Xây dựng hệ thống ngân hành câu hỏi ,đề thi học phần do tổ giảng dạy
theo đúng kế hoạch của nhà trường.

24

-


- Tham mưu với khoa và nhà trường về các quy định,kế hoạch chuyên
môn.
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ trưởng bộ môn
- Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy, giáo dục
học sinh, kế hoạch nghiên cứu các đề tài khoa học do tổ phụ trách.
- Tổ chức và theo dõi giúp đỡ các cán bộ giảng dạy trong tổ hoàn thành
tốt nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh bao gồm các cơng việc: Tham gia
biên soạn giáo trình, soạn giao án, chuẩn bị đồ dùng dạy học, lên lớp, giúp đỡ
kiểm tra học sinh học tập, lao đông, rèn luyện, tu dưỡng kiến thực tập sư
phạm... theo đúng chương trình, kế hoạch và các qui chế chuyên môn đã qui
định.
- Tổ chức giúp đỡ các cán bộ giảng dạy trong tổ hoàn thành các đề tài
nghiên cứu khoa học đã đăng kí, đồng thời giúp đỡ cho cán bộ giảng dạy tham
gia nghiên cứu xây dựng và trao đổi sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến nội dung và

phương pháp giảng dạy. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và phổ
biến khoa học trong học sinh – sinh viên
- Có kế hoạch cụ thể trong việc theo dõi giúp đỡ cán bộ giảng dạy, cán bộ
nhân viên phục vụ giảng dạy bồi dưỡng lên trình độ đại học và sau đại học, đề
xuất việc bổ sung, xây dựng đội ngũ của tổ bộ môn theo qui hoạch chung của
khoa và của trường.
- Quản lý kế hoạch công tác, chế độ làm việc của từng cán bộ giảng dạy,
cán bộ nhân viên phục vụ giảng dạy trong tổ, từng thời gian đánh giá kết quả
giảng dạy và công tác của cán bộ giảng dạy, cán bộ nhân viên phục vụ giảng
dạy.
- Xem xét các giáo án, vở soạn bài, dự giờ giảng dạy, hướng dẫn học sinh
thực hành... của cán bộ giảng dạy và cán bộ nhân viên phục vụ giảng dạy trong tổ.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý cơ sở vật chất của tổ bộ mơn như các phịng
thí nghiệm, phòng đồ dùng dạy học, vườn trường...do nhà trường giao

25

-


×