Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành phố hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 119 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ MINH

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiĨu
häc
ë thµnh phè hµ tÜnh

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH XUÂN KHOA


2

Vinh - 2010

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều
tập thể và cá nhân.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu trƣờng Đại học Vinh, khoa
sau Đại học và các giảng viên, các nhà sƣ phạm và khoa học cùng q thầy cơ
đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên


Sở giáo dục – đào tạo, Sở Nội vụ tỉnh Hà Tĩnh; các đồng chí lãnh đạo và
chuyên viên UBND, phòng giáo dục – đào tạo thành phố Hà Tĩnh, các đồng
chí Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng, chủ tịch cơng đồn, Tổ trƣởng, tổ phó
chun mơn, GV các trƣờng Tiểu học trong thành phố, bạn bè đồng nghiệp đã
giúp đỡ tác giả trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS –TS Đinh Xuân Khoa ngƣời thầy trực tiếp hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Dù đã rất cố gắng, song luận văn chắc vẫn cịn những thiếu sót nhất định,
tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến chỉ dẫn thêm của quý thầy cơ và ý kiến
đóng góp chân tình của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 12 năm 2010


3
TÁC GIẢ

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH.

5

1.1 Lịch sử các vấn đề nghiên cứu.

5


1.2 Các khái niệm liên quan đến đề tài

8

1.3 Trƣờng tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.

16

1.4 Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.

17

1.5 Những định hƣớng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.

25

Kết luận chƣơng I

29

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

30

2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển thành phố Hà Tĩnh

30


2.2 Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thành
phố Hà Tĩnh

39

2.3 Thực trạng các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học thành phố Hà Tĩnh

52

2.4 Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân

54

Kết luận chƣơng II.

57

CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

58

3.1 Nguyên tắc đề xuất phƣơng pháp

58


4


3.2 Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành phố
Hà Tĩnh

59

3.3 Thăm dị tính khả thi của các giải pháp

91

Kết luận chƣơng III

93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC

99

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chữ viết đầy đủ


CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

NXB


Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

TW

Trung ƣơng

UBND

Uỷ ban nhân dân

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ trong dân gian đã có những câu tục ngữ truyền miệng “Khơng
thầy đố mày làm nên”, “Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy”,...; cho
đến nay, trong xã hội hiện đại thì vai trò của ngƣời giáo viên (GV) vẫn
đƣợc đánh giá với một tầm cao mới, với cách nhìn nhận mới: “Khơng có

thầy giáo thì khơng có giáo dục” (Hồ Chí Minh), “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng giáo dục”[33].
Mục đích của giáo dục - đào tạo (GD - ĐT) là đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài, nâng cao dân trí...nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu,
nƣớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu
đó thì phải nâng cao chất lƣợng GD - ĐT.
Giáo dục tiểu học là bậc học cơ bản, nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân. Muốn nâng cao chất lƣợng GD - ĐT thì cần thiết phải bắt đầu
từ việc nâng cao chất lƣợng giáo dục tiểu học.
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục thì yếu tố quan trọng hàng đầu là
nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo
dục. “Khâu then chốt để thực hiện chiến lƣợc phát triển giáo dục là phải
đặc biệt chăm lo xây dựng, bồi dƣỡng và chuẩn hóa đội ngũ GV cũng
nhƣ cán bộ quản lý giáo dục (QLGD) cả về chính trị tƣ tƣởng, đạo đức
và năng lực chuyên môn nghiệp vụ” [11].
Muốn nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục tiểu học thì trƣớc hết
phải đẩy mạnh và quan tâm hơn nữa công tác nâng cao chất lƣợng đội
ngũ GV tiểu học. Đây chính là lực lƣợng quyết định chất lƣợng giáo dục
tiểu học.
Thời gian qua, giáo dục tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh có
bƣớc phát triển đáng kể để nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Tuy


6
nhiên, thành phố Hà Tĩnh chƣa có đề án nào để nâng cao chất lƣợng đội
ngũ GV tiểu học mang tầm chiến lƣợc. Thực trạng đội ngũ GV tiểu học
dù trình độ đào tạo tuy đã đạt chuẩn và trên chuẩn nhƣng một số GV vẫn
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục; Tình trạng
vừa thừa vừa thiếu GV vẫn còn; cơ cấu đội ngũ mất cân đối giữa các
vùng, đặc biệt là cơ cấu GV về trình độ, độ tuổi, giới tính, dạy các mơn

Văn hóa và các mơn Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục, Tin học, Ngoại ngữ
(gọi chung là các môn đặc thù) chƣa hợp lý; thực hiện cơ chế thu hút
nhân tài chƣa thƣờng xuyên; tỉ lệ GV tuổi cao vẫn nhiều; chƣa giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các nhà trƣờng trong khâu tuyển
chọn đội ngũ GV; chế độ, chính sách động viên GV cịn nhiều bất cập…
Chính những tồn tại này đã dẫn đến chất lƣợng và hiệu quả giáo dục
tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh chƣa thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu phát
triển sự nghiệp GD - ĐT trong giai đoạn hiện nay. Từ những lý do nêu
trên và để phù hợp với thực tiễn công tác của bản thân tôi lựa chọn đề
tài: “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành
phố Hà Tĩnh.” làm đề tài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm khảo sát thực trạng và đƣa ra các giải pháp phát triển đội
ngũ GV tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Công tác phát triển đội ngũ GV tiểu học ở thành phố
Hà Tĩnh.
3.2. Đối tƣợng: Các giải pháp phát triển đội ngũ GV tiểu học ở
thành phố Hà Tĩnh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện hệ thống giải pháp do chúng tơi đề xuất thì sẽ phát


7
triển tốt đội ngũ GV tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh, góp phần nâng cao
chất lƣợng GD - ĐT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ GV tiểu học ở thành phố
Hà Tĩnh.

5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GV tiểu học ở thành
phố Hà Tĩnh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc, các
chun đề đã đƣợc học, các cơng trình và các tài liệu khoa học có liên
quan làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phƣơng pháp quan sát
Ngƣời nghiên cứu tiếp cận và xem xét hoạt động giảng dạy của đội ngũ
GV tiểu học nhằm tìm hiểu về thực trạng chất lƣợng các mặt hoạt động giảng
dạy GV; đồng thời nhờ phƣơng pháp này, ta có thể khẳng định thực trạng việc
phát triển đội ngũ GV tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh.
6.2.2. Phƣơng pháp điều tra
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và nội dung
chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm minh chứng thực trạng chất lƣợng đội
ngũ GV tiểu học để có cơ sở xây dựng các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ
GV tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh.
6.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia
Xây dựng hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của các giải pháp
phát triển đội ngũ GV tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh tới các chuyên gia (Lãnh


8

đạo, chun viên phịng GD-ĐT, CBQL, chủ tịch cơng đồn, tổ trƣởng, tổ
phó chun mơn, GV cốt cán ở các trƣờng tiểu học thành phố Hà Tĩnh) với
mục đích xin ý kiến của các chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các giải
pháp quản lý đƣợc đề xuất.
6.2.4. Phƣơng pháp thống kê toán học.

Sử dụng một số thuật toán thống kê áp dụng trong nghiên cứu giáo dục
để xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu; đồng thời để đánh
giá mức độ tin cậy của phƣơng pháp điều tra.
7. Những đóng góp của đề tài
Phân tích và làm sáng rõ cơ sở lý luận của các giải pháp phát triển đội
ngũ GV tiểu học nói chung và thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
Chỉ ra đƣợc thực trạng của đội ngũ GV tiểu học thành phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh.
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GV tiểu học thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Giúp GV thấy rõ đƣợc trách nhiệm của mình trong cơng tác phát triển
đội ngũ GV
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, báo
cáo khoa học của đề tài gồm ba chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ GV tiểu học ở
thành phố Hà Tĩnh.
Chƣơng II: Thực trạng đội ngũ GV tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh.
Chƣơng III: Các giải pháp triển đội ngũ GV tiểu học ở thành phố
Hà Tĩnh.


9
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
1.1. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Theo các nhà kinh tế của chủ nghĩa Mác-Lê nin thì con ngƣời vừa là
điểm khởi đầu vừa là sự kết thúc, là trung tâm của sự biến đổi lịch sử, là chủ

thể chân chính của q trình xã hội. Ngƣời thầy giáo trong đội ngũ nhà giáo
với tƣ cách là chủ thể trong đổi mới GD-ĐT yêu cầu cần phải có tri thức, có
phƣơng pháp cơng tác khoa học, có sức khoẻ và đạo đức trong sáng.
Trên phƣơng diện nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục, các nhà xã
hội học, đặc biệt là giáo dục học đã có nhiều cơng lao to lớn trong việc nghiên
cứu, hồn chỉnh hệ thống lý luận về cơng tác quản lý xã hội nói chung trong
đó có hệ thống lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ GV. Phát triển đội
ngũ GV là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng của công tác QLGD.
Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu ở nƣớc ngoài đã quan tâm đến
việc tìm ra các giải pháp phát triển đội ngũ GV, từ đó họ đã đề xuất đƣợc
nhiều giải pháp có hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xơ Viết cho rằng: “Kết quả tồn
bộ hoạt động của nhà trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng
đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ GV” [25].
V.A Xukhômlinxki khẳng định: “Một trong những giải pháp hữu hiệu
nhất để xây dựng và phát triển đội ngũ GV là phải bồi dƣỡng đội ngũ GV,
phát huy đƣợc tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra khả năng ngày
càng hoàn thiện tay nghề sƣ phạm, phải biết lựa chọn GV bằng nhiều nguồn
khác nhau và bồi dƣỡng họ trở thành những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định,
bằng những biện pháp khác nhau” [45].


10
Một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV mà tác giả quan
tâm là tổ chức hội thảo chun mơn, qua đó GV có điều kiện trao đổi những
kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình.
V.A Xukhơmlinxki và Xvecxlerơ cịn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ,
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chun mơn…Trong cuốn “Vấn đề
quản lý và lãnh đạo nhà trƣờng” V.A Xukhômlinxki đã nêu rất cụ thể cách
tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho thực hiện tốt và có hiệu quả

giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV. Do đó yêu cu v đào tạo, c cu
li i ng GV thích ứng với sự thay đổi trở thành áp lực thƣờng xuyên.
Khi bàn về các điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục nhƣ môi trƣờng kinh
tế giáo dục, chính sách và cơng cụ thể chế hóa giáo dục, cơ sở vật chất
(CSVC) kĩ thuật và tài chính giáo dục, đội ngũ GV và ngƣời học thì các nhà
nghiên cứu của nhiều nƣớc đều khẳng định GV là điều kiện cơ bản nhất,
quyết định sự phát triển của giáo dục. Cho nên nhiều nƣớc đi vào cải cách
giáo dục, phát triển giáo dục thƣờng bắt đầu bằng phát triển đội ngũ GV.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở góc độ nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục, dựa trên cơ cở lý luận
khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các nhà xã
hội học và đặc biệt các nhà giáo dục học đã tiếp cận hệ thống lý luận quản lý
giáo dục và quản lý nhà trƣờng chủ yếu dựa vào nền tảng của lý luận giáo dục
học. Hầu hết các tác phẩm về giáo dục học của các tác giả Việt Nam thƣờng
có một chƣơng về quản lý trƣờng học, các cơng trình tiêu biểu có đề cập tới
chất lƣợng đội ngũ GV.
Phát triển đội ngũ GV cũng là một vấn đề đƣợc các nhà nghiên cứu ở Việt
Nam quan tâm trong nhiều năm qua, đó là các tác giả:
- PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS. Phạm Minh Hùng, TS. Thái Văn
Thành - Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học, tạp
chí giáo dục, số đặc biệt, tháng 4/2006.


11
- Nguyễn Anh Dũng - Một số giải pháp phát triển đội ngũ GV THPT huyện
Anh Sơn - tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Vinh
năm 2009.
- Lê Công Liêm - Các giải pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Đông
Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Vinh năm
2009.

- Phạm Huy Tƣ - Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL các
trƣờng tiểu học thành phố Vĩnh Long. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục,
Đại học Vinh năm 2009.
Khi nghiên cứu, các tác giả đã nêu lên nguyên tắc chung của việc nâng
cao chất lƣợng đội ngũ GV nhƣ sau: “Xác định đầy đủ nội dung hoạt động
chuyên môn của GV; Xây dựng hồn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chun
mơn của GV; Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của GV; Sắp xếp điều
chuyển những GV không đáp ứng yêu cầu về chuyên môn” [20].
Từ các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý
chuyên môn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất nghề
nghiệp mà hoạt động chun mơn của GV có nội dung rất phong phú. Ngồi
giảng dạy và chủ nhiệm lớp, hoạt động chun mơn cịn bao gồm cả các công
việc nhƣ tự bồi dƣỡng và bồi dƣỡng, giáo dục HS ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt
chuyên mơn, nghiên cứu khoa học... hay nói cách khác, quản lý chuyên môn
của GV thực chất là quản lý quá trình lao động sƣ phạm của ngƣời thầy.
Tùy các mức độ khác nhau, tất cả các đề tài khoa học, các dự án nêu trên
đều đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ GV.
Nhƣ vậy, vấn đề nâng cao chất lƣợng GV từ lâu đã đƣợc các nhà nghiên
cứu trong và ngồi nƣớc quan tâm. Qua các cơng trình nghiên cứu của họ,
thấy một điểm chung, đó là: Khẳng định vai trò quan trọng của các giải pháp
phát triển đội ngũ GV trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục. Đây cũng là
một trong những tƣ tƣởng chiến lƣợc về phát triển giáo dục của Đảng ta.


12
Đối với thành phố Hà Tĩnh, ngoài những văn bản, quy định, Nghị quyết,
đề án mang tính chủ trƣơng đƣờng lối của Thành ủy, ủy ban nhân dân
(UBND) thành phố, phịng GD-ĐT về việc tìm các giải pháp nâng cao chất
lƣợng đội ngũ GV tiểu học thì chƣa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này.
Vậy làm nhƣ thế nào để phát triển đội ngũ GV tiểu học thành phố Hà Tĩnh ổn

định về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, cơ cấu hợp lý đáp ứng đƣợc yêu cầu
đổi mới của giáo dục? Đây chính là vấn đề mà chúng tôi quan tâm nghiên cứu
trong luận văn này.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội. Do đối tƣợng quản lý phong phú, đa dạng tuỳ thuộc vào từng
lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có những cách
hiểu khác nhau về quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trơng coi và giữ gìn theo những u
cầu nhất định” 43.
Theo quan điểm triết học, quản lý đƣợc xem nhƣ một quá trình liên kết
thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
Theo quan điểm kinh tế, F.Taylor (1856-1915) - ngƣời theo trƣờng phái
quản lý theo kiểu khoa học: “Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa ngƣời với
ngƣời, giữa ngƣời với máy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính
xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất và rẻ
nhất" [17].
Nhiều tác giả quan niệm:Quản lý là sự tác động vừa có tính khoa học,
vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con ngƣời, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu.
Hiện nay, hoạt động quản lý thƣờng đƣợc định nghĩa rõ hơn: “Quản lý


13
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra” [19].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Trong lịch sử phát triển của khoa học quản lý, QLGD ra đời sau quản lý
kinh tế. Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học quản lý nói

chung và QLGD nói riêng. Kết quả đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong công tác
quản lý nhà trƣờng và mang lại một số kết quả nhất định.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể giáo dục (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục, đa hệ giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” 17.
Nhƣ vậy, bản chất của hoạt động QLGD là quản lý hệ thống giáo dục, là
sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đƣa hoạt
động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục vừa có tính độc lập tƣơng đối và
có nét đặc trƣng riêng của mình có quan hệ mật thiết với nhau, tác động tƣơng
hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:
Mục tiêu

GV

HS

Quản lí
Phƣơng
pháp

Nội dung

CSVC

Sơ đồ 1: Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục.



14
Sự liên kết của các thành tố trong quá trình giáo dục phụ thuộc rất lớn
vào chủ thể quản lý, nói cách khác, ngƣời quản lý biết liên kết các thành tố lại
với nhau tạo thành mối quan hệ chặt chẽ để phát huy tác dụng của các thành
tố; biết tác động vào cả quá trình giáo dục hoặc tăng thành tố làm cho quá
trình vận động tới mục tiêu đã định, tạo đƣợc kết quả giáo dục, đào tạo của
nhà trƣờng.
1.2.2. Quản lý trƣờng học, trƣờng tiểu học
1.2.2.1. Quản lý trƣờng học
Khoản 2, điều 48 -Luật giáo dục năm 2005 đã ghi rõ: “Nhà trƣờng trong
hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều đƣợc thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nƣớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục” [33].
Trƣờng học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong mơi trƣờng xã hội và
nó tác động qua lại với mơi trƣờng đó. “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện
đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa
nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng HS” và
“Việc quản lý nhà trƣờng phổ thông là quản lý hoạt động dạy và hoạt động
học tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[18].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý trƣờng học là tập hợp
những tác động tối ƣu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, huy động, can thiệp)
của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác” [32].
Công tác quản lý trƣờng học bao gồm sự quản lý các tác động qua
lại giữa trƣờng học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trƣờng.
Có thể xem việc quản lý quá trình giáo dục của nhà trƣờng là quản
lý một hệ thống bao gồm 6 thành tố:
1. Mục tiêu giáo dục.



15
2. Nội dung giáo dục.
3. Phƣơng pháp giáo dục.
4. Cán bộ, giáo viên.
5. Học sinh.
6. Trƣờng sở và thiết bị trƣờng học.
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý quá trình lao động
sƣ phạm của ngƣời thầy, hoạt động học và tự học của trò. Song do tính
chất quản lý nhà trƣờng vừa mang tính Nhà nƣớc, vừa mang tính xã hội
nên trong q trình quản lý nhà trƣờng còn bao gồm cả quản lý các hoạt
động phối kết hợp với các lực lƣợng xã hội để thực hiện mục tiêu giáo
dục.
1.2.2.2. Quản lý trƣờng tiểu học
Trƣờng tiểu học vừa là một thiết chế xã hội trong quản lý quá trình đào
tạo, vừa là một bộ phận của cộng đồng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cho
nên, hoạt động quản lý của trƣờng tiểu học phải thể hiện đầy đủ bản chất của
hoạt động quản lý, mang tính xã hội, tính khoa học, tính kĩ thuật và nghệ thuật
của hoạt động quản lý.
Quản lý trƣờng tiểu học là tổ chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng
dạy của GV và hoạt động học tập của HS tiểu học; đồng thời quản lý những
điều kiện CSVC và công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt mục tiêu của
GD- ĐT.
Chủ thể quản lý của trƣờng tiểu học chính là bộ máy QLGD trƣờng học
đứng đầu là Hiệu trƣởng. Quản lý trƣờng tiểu học chủ yếu gồm quản lý quá
trình GD-ĐT; quản lý trƣờng sở, CSVC, thiết bị dạy học; quản lý nhân sự;
quản lý hành chính, tài chính; quản lý mơi trƣờng giáo dục,...
Trong các trƣờng tiểu học hiện nay cơ cấu bộ máy quản lý và các mối
quan hệ, phối hợp các lực lƣợng trong quản lý bao gồm:



16
- Hiệu trƣởng và Phó Hiệu trƣởng do Nhà nƣớc bổ nhiệm chịu trách
nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trƣờng. Hiệu trƣởng đƣợc bổ nhiệm
theo định kỳ, quản lý các hoạt động của nhà trƣờng theo chế độ thủ trƣởng.
- Tổ chức Đảng trong nhà trƣờng tiểu học lãnh đạo nhà trƣờng và hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật.
- Cơng đồn giáo dục, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ
chức xã hội khác hoạt động trong trƣờng theo quy định của pháp luật giúp nhà
trƣờng thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
- Mỗi trƣờng tiểu học có một GV Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh, có trách nhiệm phối hợp
với nhà trƣờng tổ chức và quản lý các hoạt động của Đội và các hoạt
động ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL).
Mỗi trƣờng tiểu học chịu sự quản lý trực tiếp về chun mơn, hành
chính của phịng GD-ĐT và cơ quan quản lý Nhà nƣớc ở địa phƣơng nơi
trƣờng đóng.
Sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đồn thể trong nhà trƣờng
tạo nên một sức mạnh tổng hợp trong việc quản lý trƣờng học.
1.2.3. Cán bộ, công chức
1.2.3.1. Cán bộ
Theo Từ điển Tiếng Việt 1992 của Viện khoa học xã hội Việt Nam thì
cán bộ đƣợc định nghĩa là:
1) Ngƣời làm cơng tác có nghiệp vụ chun mơn trong cơ quan nhà nƣớc.
2) Ngƣời làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân
biệt với ngƣời thƣờng, khơng có chức vụ.
Nhƣ vậy cán bộ là một thành tố cơ bản của bộ máy Nhà nƣớc, là ngƣời
đƣợc đào tạo về một chuyên ngành nào đó. Nó vừa là động lực, vừa là
phƣơng tiện, và là mục đích của hoạt động cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với

quần chúng.


17
Cán bộ và cơng tác cán bộ có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả của bộ
máy. V.I Lê nin khẳng định: “Nghiên cứu con ngƣời, tìm những cán bộ có
bản lĩnh, hiện nay đó là vấn đề then chốt: nếu khơng thế thì tất cả mọi mệnh
lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”[44].
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: “Cán bộ là ngƣời đem đƣờng lối
chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi
hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính
phủ hiểu rõ để đặt ra đƣờng lối chính sách cho đúng” [28].
Thực tiễn cách mạng nƣớc ta đã chứng minh những thành công của cách
mạng cũng nhƣ những sai lầm yếu kém trong tổ chức thực hiện đều gắn với
phẩm chất và trình độ của đội ngũ cán bộ.
1.2.3.2. Công chức
“Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp thành phố; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của Pháp luật.” [34].
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-H§H) đất nƣớc, hội
nhập quốc tế, khoa học công nghệ phát triển rất nhanh, tác động mạnh trên

mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Trình độ học vấn của nhân dân ngày càng nâng
cao, địi hỏi mỗi cán bộ, cơng chức phải không ngừng học tập vƣơn lên. Để


18
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức “vừa hồng vừa chuyên”. Chủ tịch Hồ
Chí Minh nhấn mạnh: “Phải tăng cƣờng pháp luật đi đôi với giáo dục đạo đức
cách mạng, phát huy tinh thần phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc”. Đảng
và Nhà nƣớc đang đẩy mạnh cải cách hành chính cùng với xây dựng chỉnh
đốn Đảng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức đáp ứng yêu cầu
thời kỳ đổi mới.
1.2.4. Giáo viên, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.4.1. Khái niệm về giáo viên
Từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994) định
nghĩa: “Giáo viên là ngƣời dạy học ở bậc phổ thông hoặc tƣơng đƣơng” [43].
Điều 61, Luật giáo dục năm 2005, nêu: “Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng hoặc các cơ sở giáo dục khác” [33].
Nhƣ vậy, GV là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trƣờng hoặc các cơ sở đào tạo khác nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục là
xây dựng và hình thành kĩ năng và nhân cách cho ngƣời học, đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển xã hội.
1.2.4.2.Khái niệm về đội ngũ giáo viên
“Đội ngũ nhà giáo trong ngành giáo dục là một tập thể ngƣời, bao gồm
CBQL, GV và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ
đó chủ yếu là đội ngũ GV và đội ngũ quản lý giáo dục”[43].
Nhƣ vậy đội ngũ GV là một tập thể ngƣời có cùng chức năng, nghề
nghiệp (nghề dạy học) cấu thành một tổ chức và là nguồn nhân lực của tổ
chức đó; cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu GD-ĐT đã đề ra cho
tập thể đó; họ làm việc theo kế hoạch đồng thời chịu sự ràng buộc của những
quy tắc hành chính của ngành và theo quy định của pháp luật.

1.2.4.3.Khái niệm về đội ngũ giáo viên tiểu học
Tập hợp giáo viên của một trƣờng tiểu học gọi là đội ngũ giáo viên của


19
trƣờng tiểu học đó. Tập hợp giáo viên của một thành phố gọi là đội ngũ giáo
viên của thành phố đó. Khi nói đến đội ngũ giáo viên tiểu học ta phải hiểu và
xem xét trên quan điểm hệ thống. Đó khơng phải là một tập hợp rời rạc, mà
các thành tố trong đó có mối quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế
nào đó. Vì vậy, mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý
nghĩa cục bộ vừa có ý nghĩa toàn thể.
Đội ngũ GV tiểu học là một bộ phận rất quan trọng trong một tập thể sƣ
phạm của trƣờng tiểu học. Đội ngũ GV trong nhà trƣờng tiểu học là lực
lƣợng chủ yếu để tổ chức quá trình dạy học và giáo dục. Chất lƣợng dạy học,
giáo dục cao hay thấp trong nhà trƣờng phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ GV.
1.2.5. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.5.1. Giải pháp
Theo Từ điển TiếngViệt, khái niệm giải pháp đƣợc hiểu nhƣ sau: “Giải
pháp là phƣơng pháp giải quyết một vấn đề nào đó”[43].
Nhƣ vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm
thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định tập
trung lại, nhằm đạt đƣợc mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng
tối ƣu, càng giúp con ngƣời giải quyết tốt những vấn đề đặt ra.
Tuy nhiên, để có những giải pháp nhƣ vậy, cần phải dựa trên những cơ
sở lí luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng ta có thể hiểu: Để đạt
đƣợc mục đích hoặc cho ra một kết quả nào đó phải có một hệ thống các cách
thức tiến hành cụ thể trong hoạt động thực tiễn hay nói cách khác là phải có
các giải pháp.
1.2.5.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học

Từ vấn đề nêu trên, ta có thể hiểu: Giải pháp phát triển đội ngũ GV tiểu
học là những cách thức tác động hƣớng vào việc tạo ra những biến đổi về chất
lƣợng trong đội ngũ GV tiểu học.


20
Cho nên muốn phát triển đội ngũ GV tiểu học thì nhà quản lý giáo dục
cần có một hệ thống các cách thức hoạt động thực tiễn, hay nói cách khác đó
là hệ thống các giải pháp phù hợp.
1.3. Trƣờng tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trƣờng tiểu học
1.3.1.1. Vị trí của trƣờng tiểu học
Điều 2, Điều lệ trƣờng tiểu học quy định: “Trƣờng tiểu học là cơ sở giáo
dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tƣ cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng.” [3].
Tiểu học là bậc học đặt nền tảng ban đầu trong việc hình thành, phát
triển nhân cách của con ngƣời. Đó là cơ sở nền tảng vững chắc cho giáo dục
phổ thơng và tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Trƣờng tiểu học đảm nhận
HS 6 đến 14 tuổi đƣợc đào tạo giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 [3].
Nhƣ vậy trƣờng tiểu học có vị trí đặc biệt quan trọng trọng hệ thống
giáo dục quốc dân.
1.3.1.2.Nhiệm vụ và quyền hạn của trƣờng tiểu học
1) Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lƣợng theo
mục tiêu, chƣơng trình giáo dục tiểu học do Bộ trƣởng Bộ GD-ĐT ban hành.
2) Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết
tật, trẻ em đã bỏ học đến trƣờng, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và
chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo
dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chƣơng trình giáo dục tiểu học
theo sự phân cơng của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng nhận
hồn thành chƣơng trình tiểu học của HS trong nhà trƣờng và trẻ em trong địa

bàn quản lý của trƣờng.
3) Quản lý cán bộ, GV, nhân viên và HS.
4) Quản lý, sử dụng đất đai CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật.


21
5) Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
6) Tổ chức cho cán bộ quản lý, GV nhân viên và HS tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
7) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [3].
“Tất cả trẻ em học hết tiểu học” là mục tiêu đƣợc xếp vị trí thứ 3 trong 8
mục tiêu thiên niên kỉ.” của Liên hợp quốc đề xƣớng năm 2005.
“Đến năm 2020 có 99% trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu học”. “Tỉ lệ trẻ
em ngƣời dân tộc trong độ tuổi đƣợc đến trƣờng ở tiểu học là 90%”. “Giáo
dục hoà nhập đƣợc thực hiện ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo để đến
năm 2020 có 70% ngƣời khuyết tật và 95% trẻ em có hồn cảnh khó khăn
đƣợc học hòa nhập”[10].
Nhƣ vậy, nhiệm vụ của trƣờng tiểu học cịn nhằm phát triển những đặc
tính tự nhiên tốt đẹp của HS, hình thành ở HS lịng ham hiểu biết và những
đặc tính, kĩ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Củng
cố và nâng cao thành quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi trong cả nƣớc.
1.3.2. Vai trò của trƣờng tiểu học trong sự nghiệp GD-ĐT
Điều 27, Luật giáo dục: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung
học cơ sở”[33].
Nhƣ vậy, vai trò của trƣờng tiểu học đặc biệt quan trọng vì đó là bậc học
đặt nền tảng ban đầu trong việc hình thành, phát triển nhân cách của con

ngƣời. Đó là cơ sở nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ
thống giáo dục quốc dân.
1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
1.4.1. Nhận thức về phát triển đội ngũ giáo viên
Đội ngũ GV là lực lƣợng nòng cốt, là điều kiện tiên quyết biến những


22
mục tiêu chiến lƣợc trở thành hiện thực, thực hiện sứ mạng cao cả của nhà
trƣờng nâng cao chất lƣơng giáo dục, ln đi tiên phong nghiên cứu và tìm ra
con đƣờng ngắn nhất, cách thức độc đáo, hiệu quả nhất trong việc giáo dục
HS. Coi trọng xây dựng chiến lƣợc đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển đội ngũ là
chìa khố đi tới thành cơng. Nhiều quốc gia trên thế giới họ đều đặt đội ngũ
GV vào một vị trí ƣu tiên đặc biệt trong cải cách và phát triển giáo dục. Phát
triển đội ngũ GV là việc làm hết sức quan trọng nhằm tạo ra hiệu quả của mỗi
thành viên và hiệu quả chung của tổ chức đội ngũ, gắn với việc không ngừng
tăng lên về số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ nhƣ: có phẩm chất chính trị,
đạo đức tốt, vững vàng về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm và
đồng bộ về cơ cấu.
Phát triển đội ngũ GV một mặt có ý nghĩa là củng cố, kiện tồn đội ngũ
hiện có, mặt khác còn phải định hƣớng cho việc phát triển về số lƣợng, chất
lƣợng, cơ cấu cho đội ngũ ấy trong giai đoạn trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
Phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trƣởng thành đáp ứng đòi hỏi yêu cầu
của sự nghiệp GD-ĐT nói chung, từng nhà trƣờng nói riêng.
Phát triển đội ngũ GV cũng phải thực hiện các nội dung nhƣ: Dự báo đội
ngũ GV, tuyển chọn, bồi dƣỡng, bố trí sử dụng, thuyên chuyển,...Tuy nhiên
phát triển đội ngũ GV là phát triển tập thể những con ngƣời có học vấn, có
nhân cách phát triển ở trình độ cao. Vì thế trong phát triển đội ngũ GV chúng
ta cần chú ý một số yêu cầu chính sau đây:
Phát triển đội ngũ GV, trƣớc hết phải giúp cho đội ngũ GV đó phát huy

đƣợc vai trị chủ động, sáng tạo, khai thác ở mức cao nhất năng lực, tiềm năng
của đội ngũ, để họ có thể cống hiến đƣợc nhiều nhất cho việc thực hiện mục
tiêu giáo dục đề ra.
Phát triển đội ngũ phải nhằm hƣớng GV vào phục vụ những lợi ích của
tổ chức, cộng đồng và xã hội; đồng thời phải đảm bảo thoả đáng lợi ích vật
chất và tinh thần cho GV.


23
Phát triển đội ngũ GV phải nhằm đáp ứng mục tiêu trƣớc mắt và mục
tiêu phát triển lâu dài của tổ chức; đồng thời phải đƣợc thực hiện theo một
quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở Pháp luật của Nhà nƣớc.
Phát triển đội ngũ GV phải đảm bảo đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu,
đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phƣơng.
1.4.2. Vai trò của giáo viên trong trƣờng tiểu học
Xu thế đổi mới giáo dục của thế kỷ XXI đang đặt ra những yêu cầu mới
về phẩm chất, năng lực và làm thay đổi vai trò, chức năng và nhiệm vụ của
ngƣời GV. Vì vậy mà trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay thì vị trí và
vai trị của GV phải đƣợc nâng lên.
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục tiểu học là nhằm giúp cho HS cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ
và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học ở bậc học tiếp theo cho nên vai trò
của GV tiểu học đặc biệt quan trọng và có những đặc trƣng riêng.
Giáo dục tiểu học là bậc học đặt nền móng cho hệ thống giáo dục quốc dân
nên toàn xã hội, ngành giáo dục, các bậc cha mẹ đều đặt niềm tin hi vọng vào
các thầy cô giáo tiểu học trong việc dạy dỗ HS. Đó là những bƣớc đi đầu tiên
của thế hệ trẻ - chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Chính vì thế cho nên ở nƣớc
ta cũng nhƣ tất cả các Quốc gia khác đều quan tâm đến giáo dục tiểu học và
ln dành cho nó sự quan tâm đặc biệt, nhất là đào tạo GV.

Dạy ở tiểu học, vấn đề lựa chọn dạy cái gì cũng quan trong nhƣng dạy nhƣ
thế nào mới quan trọng hơn. Cho nên giáo dục tiểu học đƣợc coi là bậc học
của phƣơng pháp.Vì vậy, tiêu chí đầu tiên cần có ở ngƣời GV tiểu học đó
chính là tác phong, cách tƣ duy, trình bày, cách ứng xử và hơn cả đó chính là
lịng u nghề mến trẻ. GV tiểu học phải là ngƣời vừa biết dạy vừa biết dỗ.
Bởi nơi đây, các em vừa từ giã vòng tay ấm áp của bố mẹ đến với môi trƣờng


24
mới, bắt đầu thực hiện q trình xã hội hóa cá nhân. Các em rất cần có sự
chăm chút chu đáo với tình yêu thƣơng, trách nhiệm, tay nghề tinh xảo của
thầy cơ giáo tiểu học. GV tiểu học chính là tấm gƣơng mà HS đƣợc soi đầu
tiên. Tuy nhiên, đấy chƣa phải là những gì có mà đã đủ. Để trở thành thầy cô
khi bƣớc vào trƣờng sƣ phạm họ cịn đƣợc đào tạo, giáo dục tiếp một cách
cơng phu. Tức là GV tiểu học phải có kiến thức vững vàng, hiểu biết sâu rộng
nhƣng phải biết cho trẻ thơ những gì tinh túy nhất, những gì chúng thích để
sau này các em trở thành những con ngƣời thật sự có ích cho xã hội. Đó chính
là nghệ thuật Dạy-Học của GV tiểu học. Về việc này, không ai có thể thay thế
đƣợc vai trị của ngƣời GV tiểu học. Có thể nói khơng q rằng đầu tƣ bao
nhiêu để đào tạo đội ngũ GV tiểu học cũng chƣa xứng với vị trí, vai trị của đội
ngũ này trong sự nghiệp giáo dục.
1.4.3. Nhiệm vụ và yêu cầu về trình độ của giáo viên tiểu học
1.4.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học
Điều 31, Điều lệ trƣờng tiểu học quy định nhiệm vụ của GV tiểu học:
1) Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lƣợng theo chƣơng trình giáo dục,
kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS; quản lý
HS trong các hoạt động giáo dục do nhà trƣờng tổ chức; tham gia các hoạt
động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lƣợng, hiệu quả giảng dạy
và giáo dục.
2) Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,

danh dự, uy tín của nhà giáo; gƣơng mẫu trƣớc HS, thƣơng yêu, đối xử công
bằng và tôn trọng nhân cách của HS; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng
của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3) Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phƣơng.
4) Rèn luyện sức khỏe, học tập văn hố, bồi dƣỡng chun mơn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.


25
5) Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quyết định của Hiệu trƣởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trƣởng phân
công, chịu sự kiểm tra của Hiệu trƣởng và các cấp QLGD.
6) Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng
Hồ Chí Minh, với gia đình HS và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt
động giảng dạy và giáo dục [3].
1.4.3.2. Yêu cầu về trình độ của giáo viên tiểu học
Chuẩn trình độ đào tạo là trình độ đào tạo chuẩn đƣợc pháp luật quy
định cho đội ngũ lao động của một ngành nghề ở một giai đoạn nhất định.
Trình độ đào tạo chuẩn sẽ đƣợc xác nhận thông qua loại bằng cấp đào tạo
tƣơng ứng.
Điều 33, Điều lệ trƣờng tiểu học quy định về trình độ chuẩn đƣợc đào
tạo của GV tiểu học:
1)Trình độ chuẩn đƣợc đào tạo của GV tiểu học là có bằng tốt nghiệp trung
cấp sƣ phạm.
2) Giáo viên tiểu học có trình độ đào tạo trên chuẩn đƣợc hƣởng chế độ
chính sách theo quy định của Nhà nƣớc; đƣợc tạo điều kiện để phát huy tác
dụng trong giảng dạy và giáo dục. GV chƣa đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo
đƣợc nhà trƣờng, các cơ quan QLGD tạo điều kiện học tập, bồi dƣỡng đạt
trình độ chuẩn để bố trí công việc phù hợp[3].
1.4.3.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học

NGƢT.TS Đặng Huỳnh Mai-NguyênThứ trƣởng Bộ GD-ĐT khẳng định:
“Xã hội hiện đại quản lý theo chuẩn bởi vì xu hƣớng chung của thế giới ngày
nay là tiến tới toàn cầu hoá và kinh tế tri thức dựa trên nền tảng sáng tạo khoa
học và công nghệ. Với GD-ĐT, nền giáo dục của thế kỉ XXI ngƣời ta cho
rằng đó là nền giáo dục dựa trên cơ sở của sự thích ứng với những điều kiện
khả năng và nhu cầu phát triển xã hội. Nhiều nƣớc cho rằng trong thế giới


×