Tải bản đầy đủ (.pdf) (231 trang)

Yếu tố truyền thống trong nghệ thuật sắp đặt việt nam giai đoạn 1995 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.91 MB, 231 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Nguyễn Hữu Đức

YẾU TỐ TRUYỀN THỐNG TRONG NGHỆ THUẬT SẮP ĐẶT
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995 - 2018

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT

Hà Nội - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Nguyễn Hữu Đức

YẾU TỐ TRUYỀN THỐNG TRONG NGHỆ THUẬT SẮP ĐẶT
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995 - 2018
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử mỹ thuật
Mã số: 9210101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS. LÊ ANH VÂN

Hà Nội - 2021


i

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan bản luận án tiến sĩ Yếu tố truyền thống trong nghệ
thuật sắp đặt Việt Nam giai đoan 1995 - 2018 là cơng trình do tôi nghiên cứu,
thực hiện. Những vấn đề nghiên cứu cùng những ý kiến tham khảo, tư liệu
đều có chú thích nguồn đầy đủ, đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung trong luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận án

Nguyễn Hữu Đức


ii

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

1.


ĐHMTVN

: Đại học Mỹ thuật Việt Nam

2.

H

: Hình

3.

HN

: Hà Nội

4.

NS

: Nghệ sĩ

5.

NCS

: Nghiên cứu sinh

6.


Nxb

: Nhà xuất bản

7.

NTSĐVN

: Nghệ thuật Sắp đặt Việt Nam

8.

PV

: Phỏng vấn

9.

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

10.

Tr

: Trang

11.


YTTT

: Yếu tố truyền thống


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................

i

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT......................................................

ii

MỞ ĐẦU.......................................................................................................

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT SẮP ĐẶT VIỆT NAM.......

9

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................

9


1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước.....................................................

9

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước......................................………...

15

1.1.3. Đánh giá chung......................................................................………..

20

1.2. Cơ sở lý luận...........................................................................................

22

1.2.1. Khái niệm ............................................................................................

22

1.2.2. Lý thuyết nghiên cứu và luận điểm khoa học......................................

31

1.3. Khái quát về Nghệ thuật Sắp đặt Việt Nam............................................

38

Tiểu kết..........................................................................................................


48

Chương 2: BIỂU HIỆN YẾU TỐ TRUYỀN THỐNG TRONG NGHỆ
THUẬT SẮP ĐẶT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995 - 2018..........................

50

2.1. Biểu hiện yếu tố truyền thống qua hình thức tác phẩm..........................................

50

2.1.1. Yếu tố truyền thống qua tạo hình, trang trí……………......................

50

2.1.2. Yếu tố truyền thống qua không gian di sản................………...........

65

2.1.3. Yếu tố chất liệu bản địa......................................................………….

72

2.2. Biểu hiện yếu tố truyền thống qua chủ đề tác phẩm........................................

75

2.2.1. Yếu tố truyền thống qua chủ đề văn hóa, tín ngưỡng..................……

75


2.2.2. Yếu tố truyền thống qua chủ đề ký ức...........................………………...

87

2.2.3. Yếu tố truyền thống qua chủ đề phản biện xã hội………........................

94

Tiểu kết..........................................................................................................

101


iv

Chương 3: ĐẶC ĐIỂM VÀ GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT CỦA TÁC PHẨM
SẮP ĐẶT VIỆT NAM CÓ YẾU TỐ TRUYỀN THỐNG GIAI ĐOẠN
1995 - 2018....................................................................................................

102

3.1. Đặc điểm nghệ thuật...............................................................................

102

3.1.1. Tính tượng trưng, ước lệ……………………………………………..

102


3.1.2. Tính biểu cảm dân gian………………………………………………

118

3.1.3. Tính xung đột giữa truyền thống với hiện đại.......…………………..

112

3.2. Giá trị nghệ thuật....................................................................................

118

3.2.1. Đa dạng biểu đạt qua hình thức và chủ đề tác phẩm……...................

118

3.2.2. Mở rộng ranh giới thẩm mỹ ……........................................................

121

3.2.3. Định vị Nghệ thuật Sắp đặt……………..............................................

124

3.3. Luận bàn về vai trò, giá trị và xu hướng tiếp cận truyền thống..............

127

Tiểu kết..........................................................................................................


141

KẾT LUẬN....................................................................................................

143

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ..........

146

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................

147

PHỤ LỤC .....................................................................................................

159


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nghệ thuật Sắp đặt (Installation Art) là một loại hình nghệ thuật
mới của trào lưu Hậu hiện đại, phát triển mạnh ở Mỹ và phương Tây vào
những năm 60, 70 của thế kỷ trước. Cùng với các loại hình nghệ thuật đương
đại như Trình diễn (Peformance), Video Art… Nghệ thuật Sắp đặt thường sử
dụng đồ vật làm sẵn hoặc kết hợp nhiều phương tiện để xây dựng tác phẩm
trong không gian 3 chiều, tạo ra kí hiệu, ngơn ngữ nghệ thuật đặc thù, phản
ánh xã hội đương đại với thẩm mỹ mới và thái độ hoài nghi, giễu nhại, giải

thiêng, gây sốc... người thưởng thức, tương tác là một phần của tác phẩm.
Nghệ thuật Sắp đặt được tiếp nhận vào Việt Nam từ những năm 1990,
trong bối cảnh tồn cầu hóa, thời kỳ đất nước thực hiện chính sách Đổi mới,
giao lưu và hội nhập quốc tế. Trong quá trình phát triển và tiếp biến, Nghệ
thuật Sắp đặt Việt Nam (NTSĐVN) đã kết hợp linh hoạt giữa yếu tố truyền
thống (YTTT) với hình thức biểu hiện mới. Nói cách khác, YTTT và hiện đại
đã hòa quyện với nhau trong tác phẩm tạo nên đặc điểm, giá trị nghệ thuật
riêng biệt, trở thành một hiện tượng nổi bật trong đời sống văn hóa nghệ thuật
đương đại. Do đó, nghiên cứu hiện tượng nghệ thuật này một cách hệ thống,
toàn diện, chuyên sâu là yêu cầu cần thiết.
1.2. Hệ thống tư liệu và thực tiễn cho thấy, biểu hiện YTTT trong
NTSĐVN giai đoạn này là khá rõ rệt, có thể nhận diện thơng qua hình thức và
chủ đề tác phẩm. Trong quá trình phát triển đến nay với sự đóng góp của
YTTT, NTSĐVN giai đoạn này đã đạt được những thành tựu đáng kể qua các
giải thưởng ở trong nước và quốc tế, được đặt ngang hàng với các loại hình
nghệ thuật truyền thống, từng bước khẳng định đặc điểm, giá trị nghệ thuật
riêng biệt, là phương tiện nổi trội trong việc phản chiếu kịp thời những thay
đổi và biến động của xã hôi đương đại, so với các loại hình nghệ thuật truyền
thống vốn có. Tuy nhiên đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một


2

cách hệ thống, chuyên sâu, toàn diện về YTTT trong NTSĐVN giai đoạn này.
Đó là khoảng trống nghiên cứu cịn bỏ ngỏ. Đặt vấn đề nghiên cứu YTTT
trong NTSĐVN giai đoạn 1995 - 2018 được xác định là yêu cầu cấp thiết,
nhằm chỉ ra biểu hiện, khẳng định đặc điểm và giá trị nghệ thuật của
NTSĐVN giai đoạn này, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
1.3. Hơn nữa, lịch sử phát triển của NTSĐVN chưa dài, do đó vấn đề lý
thuyết, lý luận về loại hình nghệ thuật này còn nhiều hạn chế, khuyết thiếu,

chưa phổ biến trong các chương trình đào tạo mỹ thuật ở trong nước. Trong
khi đó, thực tiễn sáng tác và thưởng thức loại hình nghệ thuật này đã phát
triển mạnh, đã có những tác giả định danh với loại hình nghệ thuật này, cơng
chúng hào hứng tương tác, đón nhận. Nói cách khác, vấn đề lý luận ở nước ta
hiện đang tụt hậu so với thực tiễn sáng tác và thưởng thức Nghệ thuật Sắp đặt.
Do vậy, kết quả nghiên cứu YTTT trong NTSĐVN giai đoạn 1995 - 2018
mang tính lý luận, hướng đến bổ sung lý thuyết, thu hẹp khoảng trống giữa lý
luận và thực hành Nghệ thuật Sắp đặt ở trong nước, bổ sung thông tin hệ
thống, chuyên sâu cho cơ sở dữ liệu về NTSĐVN, cung cấp thơng tin hữu ích
cho người làm nghiên cứu, sáng tác, công chúng thưởng thức nghệ thuật và
các cơ sở đào tạo nghệ thuật ở trong nước.
Ngoài ra, xuất phát là một giảng viên đại học, NCS muốn nghiên cứu,
tìm hiểu về NTSĐVN giai đoạn này để có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu
của luận án vào quá trình sáng tác, giảng dạy và nghiên cứu về Nghệ thuật
Sắp đặt Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích YTTT trong các tác phẩm Sắp đặt Việt Nam tiêu
biểu, để từ đó khẳng định và làm rõ biểu hiện, khẳng định đặc điểm, giá trị
nghệ thuật và xu hướng tiếp cận YTTT của NTSĐVN trong bối cảnh giao lưu
và hội nhập quốc tế.


3

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Phân tích, tổng hợp tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Trên cơ sở đó xác định cơ sở lý luận, bao gồm phân tích, tổng hợp các khái
niệm, thuật ngữ và lý thuyết nghiên cứu của đề tài luận án.
2.2.2. Nghiên cứu YTTT biểu hiện qua hình thức và chủ đề của

NTSĐVN giai đoạn 1995 - 2018.
2.2.3. Luận bàn về kết quả nghiên cứu để khẳng định và làm rõ đặc
điểm, giá trị nghệ thuật và xu hướng tiếp cận YTTT của NTSĐVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là YTTT biểu hiện qua hình
thức và chủ đề của các tác phẩm Sắp đặt Việt Nam giai đoạn 1995 - 2018.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Luận án tiến hành khảo sát các tác phẩm Sắp đặt việt Nam có YTTT
nổi bật, biểu hiện qua hình thức và chủ đề tác phẩm, do các nghệ sĩ Việt Nam
sáng tác. Tổng số tác phẩm Sắp đặt được lựa chọn sử dụng trong luận án gồm:
69 tác phẩm của 30 tác giả. Trong đó: khu vực miền Bắc là 48 tác phẩm của
19 tác giả; khu vực miền Trung là 10 tác phẩm của 5 tác giả; khu vực miền
Nam là 11 tác phẩm của 6 tác giả.
Phạm vi thời gian
Phạm vi thời gian nghiên cứu là giai đoạn từ 1995 - 2018. Sở dĩ NCS
giới hạn giai đoạn này để nghiên cứu vì quá trình tiếp nhận, phát triển và tiếp
biến, NTSĐVN đã đạt được những thành tựu nổi bật và bộc lộ một số hạn chế
nhất định. Chọn năm 1995 là điểm xuất phát của nghiên cứu vì thời điểm này
đã ghi nhận “triển lãm Sắp đặt Đất qua lửa (1994, 29 Hàng Bài, Hà Nội). Đây
là một tác phẩm Sắp đặt gây tiếng vang, sử dụng đa phương tiện, tượng gốm,
gỗ, giấy bồi, âm thanh... mở đầu xu hướng riêng của Bảo Toàn, giàu yếu tố


4

nghi lễ dân gian, tâm linh và văn hóa truyền thống” [35, tr.16], thu hút sự chú
ý của giới chuyên môn. Chọn năm 2018 là điểm kết thúc nghiên cứu vì nó gắn
liền với sự kiện nghệ thuật đương đại có chủ đề “Di sản” nổi bật, hướng đến

truyền thống: “Dự án nghệ thuật đương đại tại đường hầm nhà Quốc hội”.
Đây là dự án có quy mơ lớn với 1.500 m2 tác phẩm Sắp đặt, trưng bày suốt
500 m đường hầm vào nhà Quốc hội, lần đầu tiên được Văn phịng Chính phủ
chấp thuận và nguồn kinh phí hồn tồn từ việc xã hội hóa nghệ thuật, hội tụ
nghệ sĩ của ba miền tham gia.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm sáng rõ vấn đề nghiên cứu, chỉ ra biểu hiện, đặc điểm, giá trị
nghệ thuật của YTTT trong NTSĐVN và xu hướng tiếp cận truyền thống
trong giai đoan tới, NCS đưa ra 3 câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Làm thế nào để nhận biết YTTT trong NTSĐVN giai đoạn
1995 - 2018 thơng qua hình thức và chủ đề tác phẩm?
Câu hỏi 2: Việc sử dụng các YTTT trong NTSĐVN tạo ra các đặc điểm
và giá trị nghệ thuật nào?
Câu hỏi 3: Xu hướng tiếp cận YTTT trong NTSĐVN trong giai đoạn
tới sẽ như thế nào?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: NTSĐVN giai đoạn 1995 - 2018 biểu hiện rõ YTTT của
người Việt qua hình thức và chủ đề tác phẩm với các thành tố tạo hình, khơng
gian, chất liệu bản địa; chủ đề tín ngưỡng, ký ức và phản biện xã hội.
Giả thuyết 2: YTTT trong NTSĐVN tạo ra đặc điểm nghệ thuật riêng
biệt mang tính tượng trưng, ước lệ, tính biểu cảm dân gian và tính xung đột
giữa truyền thống và hiện đại. Đổng thời, NTSĐVN giai đoạn này tạo nên
những giá trị nghệ thuật độc đáo, góp phần làm đa dạng biểu đạt qua hình
thức và chủ đề tác phẩm, mở rộng ranh giới thẩm mỹ và định vị NTSĐVN.


5

Giả thuyết 3: Trở về khai thác truyền thống để tìm sự khác biệt cho

Nghệ thuật Sắp đặt là xu hướng mang tính tồn cầu, tất yếu, khơng chỉ riêng
đối với NTSĐVN trong bối cảnh giao lưu và hội nhập quốc tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Trên cơ sở hệ thống các luận điểm khoa học, khái niệm nghiên cứu
nhằm phân tích thành tố truyền thống như tạo hình, trang trí, văn hóa, lịch sử,
chất liệu bản địa biểu hiện trong NTSĐVN. Áp dụng phương pháp này nhằm
hệ thống, chứng minh sự biểu hiện của YTTT trong NTSĐVN, làm tiền đề
cho việc so sánh chỉ ra đặc điểm, giá trị nghệ thuật của NTSĐVN giai đoạn
1995 - 2018.
Luận án thu thập các luận điểm khoa học của mỹ thuật học và các
ngành liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Qua đó phân tích tác phẩm Sắp đặt
giai đoạn này để thấy được đặc điểm, giá trị nghệ thuật nổi bật, tổng hợp
những thành tựu đã đạt được của NTSĐVN. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế
của việc sử dụng YTTT trong NTSĐVN. Phương pháp tổng hợp được sử
dụng để nhìn nhận nội dung nghiên cứu một cách khoa học, logic và thuận
tiện trong quá trình theo dõi luận án.
Để triển khai nội dung luận án còn tiếp thu các học thuyết, lý luận, luận
điểm, chắt lọc khía cạnh khoa học từ kho tàng tri thức, kết hợp với phương
pháp luận như đối chiếu, so sánh, liên hệ, quy nạp, diễn dịch, kiểm chứng,
nhận thức, đánh giá, khẳng định đặc điểm, giá trị văn hóa nghệ thuật của
NTSĐVN giai đoạn 1995 - 2018.
5.2. Phương pháp điền dã
Để thực hiện nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu, NCS đã tham dự các
cuộc triển lãm mang tính tồn quốc như: Triển lãm Mỹ thuật tồn quốc,
Festival Mỹ thuật trẻ, Triển lãm điêu khắc toàn quốc, các sự kiện triển lãm
Nghệ thuật Sắp đặt của nhóm nghệ sĩ và cá nhân để trực tiếp khảo sát, tìm
hiểu, chụp ảnh tư liệu và đo đạc kích thước tác phẩm. Công tác tại môi trường



6

nghiên cứu, đào tạo nghệ thuật ở Hà Nội, NCS có cơ hội tham dự nhiều triển
lãm Nghệ thuật Sắp đặt có quy mơ lớn tại các trung tâm văn hóa nghệ thuật
của nước ngồi tại Hà Nội và các gallery của tư nhân. Thậm chí, tại một số
cuộc triển lãm Nghệ thuật Sắp đặt như “Quá khứ trong hiện tại”, “Nhận diện
và kết nối”, “Đối thoại với đình làng”, NCS được chứng kiến quá trình hình
thành tác phẩm, trao đổi ý tưởng với nghệ sĩ. Năm 2017, NCS đã có chuyến
khảo sát, gặp gỡ nghệ sĩ, người làm nghiên cứu, người phụ trách, tổ chức các
hoạt động nghệ thuật đương đại thời kỳ đầu tại Huế và TP. Hồ Chí Minh để
thu thập tài liệu, nắm bắt thơng tin hoạt động Nghệ thuật Sắp đặt tại hai trung
tâm nghệ thuật này.
5.3. Phương pháp thống kê, so sánh
Phương pháp so sánh từ góc nhìn YTTT trong NTSĐVN giai đoạn
1995 - 2018, nhìn nhận đặc điểm, nghệ thuật, tư tưởng, văn hoá lịch sử biểu
hiện trong tác phẩm. Xét tổng thể các mối quan hệ giữa YTTT với tổ hợp đồ
vật, giữa tổ hợp đồ vật với không gian, mối xung đột giữa truyền thống với
hiện đại. Áp dụng phương pháp này nhằm diễn giải, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc đưa ra những nhận định, chỉ ra những điểm khác biệt, độc đáo của
NTSĐVN trong từng giai đoạn phát triển và sự khác biệt so với hình thức
nghệ thuật truyền thống vốn có. Phương pháp so sánh đặc điểm nghệ thuật
trong luận án này nhằm hạn chế những phỏng đoán trong quá trình nghiên
cứu, luận giải các vấn đề khoa học.
5.4. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Để đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu,
NCS đã tiến hành phỏng vấn chuyên gia hàng đầu nghiên cứu về lĩnh vực
nghệ thuật nói chung, nghệ thuật đương đại Việt Nam nói riêng. Đồng thời,
NCS cũng đặt ra hai câu hỏi về NTSĐVN, trao đổi với một số nghệ sĩ nhằm
tìm hiểu những quan điểm, ý kiến từ phía họ. Qua đó, NCS thu thập, tổng hợp
thơng tin qua những kiến giải sâu sắc, đa chiều về NTSĐVN từ các chuyên

gia, những bộc lộ kỹ năng nghề nghiệp sinh động, chân thực của chủ thể sáng


7

tạo. Toàn bộ nội dung phỏng vấn chuyên gia và nghệ sĩ được thể hiện trong
phụ lục của luận án.
5.5. Phương pháp tiếp cận liên ngành
Sử dụng, tham khảo những thành tựu trong nghiên cứu của một số
ngành khoa học có mối liên hệ với nghệ thuật thị giác như: Văn hoá, Lịch sử,
Tâm lý học, Văn học, Âm nhạc, Sân khấu… nhằm làm sáng tỏ biểu hiện, đặc
điểm, giá trị nghệ thuật của YTTT trong NTSĐVN giai đoạn này.
Áp dụng phương pháp tiếp cận liên ngành, luận án tiếp cận trên cơ sở
tổng hợp, hệ thống các tư liệu mang tính tri thức của nhiều lĩnh vực có sự
tương tác qua lại từ các ngành khoa học. Qua đó, tạo điều kiện nhìn nhận,
đánh giá các vấn đề nghiên cứu logic và hệ thống, nghiên cứu YTTT biểu
hiện qua hình thức và chủ đề của NTSĐVN giai đoạn này.
6. Những đóng góp mới của luận án
Đề tài luận án là cơng trình nghiên cứu mới, lý luận chun sâu, đánh
giá các vấn đề khoa học về NTSĐVN qua góc nhìn YTTT. Kết quả nghiên
cứu hướng trọng tâm làm sáng tỏ những câu hỏi và luận điểm khoa học đặt ra:
6.1. Xác lập khái niệm, giới thuyết YTTT trong NTSĐVN, qua đó chỉ
ra các YTTT nổi bật, chưa được nghiên cứu chun sâu, tồn diện, biểu hiện
thơng qua hình thức và chủ để của NTSĐVN giai đoạn 1995 - 2018. Đặc biệt,
các yếu tố có thể nhận diện như: tạo hình, khơng gian, chất liệu bản địa trong
tác phẩm sẽ được phân tích, làm sáng rõ để chỉ ra biểu hiện của chúng.
6.2. Luận án chứng minh sự biểu hiện YTTT trong NTSĐVN tạo nên
đặc điểm, giá trị văn hóa nghệ thuật riêng biệt qua hình thức và chủ đề của tác
phẩm. Qua đó chỉ ra ba đặc điểm nghệ thuật nổi bật như: tính tượng trưng,
ước lệ; tính biểu cảm dân gian; tính xung đột giữa truyền thống và hiện đại;

với các giá trị điển hình như: đa dạng biểu hiện qua hình thức và chủ đề tác
phẩm; mở rộng ranh giới thẩm mỹ; định vị NTSĐVN.
6.3. Luận án góp phần hình thành một cơ sở lý luận chun sâu về
YTTT trong NTSĐVN. Luận bàn về kết quả nghiên cứu để khẳng định và


8

làm rõ đặc điểm, giá trị văn hóa nghệ thuật và đưa ra nhận đinh về xu hướng
tiếp cận truyền thống của NTSĐVN trong bối cảnh giao lưu hội nhập quốc tế.
Kết quả nghiên cứu mới của luận án bổ sung cơ sở dữ liệu về NTSĐVN.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu (8 trang), Kết luận (03 trang), Tài liệu tham khảo
(12 trang) và phụ lục (65 trang), nội dung chính được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát
về Nghệ thuật Sắp đặt Việt Nam giai đoạn 1995 - 2018 (41 trang);
Chương 2: Biểu hiện yếu tố truyền thống trong Nghệ thuật Sắp đặt Việt
Nam giai đoạn 1995 - 2018 (52 trang);
Chương 3: Đặc điểm và giá trị nghệ thuật của các tác phẩm Sắp đặt
Việt Nam có YTTT giai đoạn 1995 - 2018 (41 trang).


9

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT SẮP ĐẶT VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1995 - 2018
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tìm hiểu kết quả nghiên cứu đã thực hiện và những tư liệu sách báo,

tạp chí, các bài tham luận, bài viết về nghệ thuật giai đoạn 1995 - 2018, cho
thấy phần lớn nội dung của những nghiên cứu tập vào giới thiệu nghệ thuật
đương đại nói chung. Tuy có một số ít cơng trình nghiên cứu về yếu tố thẩm
mỹ, di sản truyền thống, chủ đề phản ánh trong NTSĐVN. Song, những kết
quả nghiên cứu này chỉ mang tính chất đơn lẻ, trường hợp tác giả hoặc tiếp
cận ở góc độ giáo dục mỹ thuật, chưa có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu vào
nghiên cứu chuyên biệt, hệ thống, toàn diện về YTTT trong NTSĐVN giai
đoạn này. Khảo sát thực tế cho thấy YTTT trong NTSĐVN biểu hiện qua
thành tố truyền thống như tạo hình, trang trí dân gian, khơng gian di sản, chất
liệu bản địa, mang đậm mỹ cảm, quan niệm triết lý phương Đơng, ý nghĩa văn
hóa nghệ thuật của người Việt. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
có thể phân chia thành hai nhóm.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Do lịch sử phát triển Nghệ thuật Sắp đặt ở Việt Nam chưa dài nên các
cơng trình nghiên cứu chuyên biệt về Nghệ thuật Sắp đặt ở trong nước còn
khá hạn chế về số lượng, cũng như vấn đề nghiên cứu. Tuy đã có một số bài
viết về nghệ thuật đương đại nói chung, Nghệ thuật Sắp đặt nói riêng chủ yếu
của các tác giả trong nước được đăng trên các tạp chí chuyên ngành, một số
cuốn sách, kỷ yếu hội thảo về nghệ thuật đương đại đã được xuất bản. Nhìn
chung, những cơng trình nghiên cứu này cung cấp cho người đọc một cái nhìn
tổng quát chung về một gian đoạn của nghệ thuật đương đại Việt Nam, hoặc


10

giới thiệu một số gương mặt nghệ sĩ đương đại, không đặt trong tâm vào
nghiên cứu YTTT trong NTSĐVN.
Năm 2005, Trường Đại học Mỹ thuật Hà Nội - Viện Mỹ thuật tổ chức
Hội thảo khoa học Vấn đề hình thức và chất liệu trong nghệ thuật đương đại,
Đây được xem là một trong những Hội thảo bước đầu tập hợp được đông đảo

đội ngũ nghiên cứu và sáng tác viết bài nghiên cứu về nghệ thuật đương đại,
giới thiệu và đánh giá về giai đoạn đầu phát triển của nghệ thuật đương đại
Việt Nam. Nổi bật là bài tham luận “Tiềm năng của một hình thức nghệ thuật
mới - Nghệ thuật Sắp đặt Việt Nam”, đăng trong Kỷ yếu hội thảo khoa học
vừa nêu và Tạp chí Nghiên cứu Mỹ thuật của tác giả Kraevskaia Natalia. Nội
dung bài tham luận như một tổng quan về NTSĐVN giai đoạn đầu tiếp nhận
và phát triển với những phân tích, chứng minh cụ thể, lập luận sắc sảo, khoa
học, tham chiếu từ các loại hình nghệ thuật khác như Trình diễn, Sân khấu...
Nhận định về khía cạnh đặc trưng nổi bật và những hạn chế của NTSĐVN,
tác giả cho rằng:
Nhìn chung, Nghệ thuật Sắp đặt ở Việt Nam gây hiệu quả mạnh
về thị giác nhưng vẫn còn xây dựng trên chức năng tham chiếu,
khơng có nội dung ý nghĩa tượng trưng sâu sắc. Họa sĩ hay
thích chọn một đề tài hoặc chủ đề làm “ý tưởng” để minh họa,
điều đó sẽ biến tác phẩm của họ thành một thứ mô phỏng để
minh họa một tình huống thực hoặc ấn định các sự kiện ngẫu
nhiên hay bình thường [106, tr.62].
Thực tế, chú trọng tới thẩm mỹ về mặt hình thức là cần thiết, nhưng
khơng vì thế mà xem nhẹ ý nghĩa nội dung của tác phẩm Sắp đặt. Với cái nhìn
khách quan của, tác giả Kraevskaia Natalia, đã thẳng thắn chỉ ra điểm hạn chế
của NTSĐVN qua một số nhận định: “chú ý quá nhiều đến tính Việt Nam
trong các triển lãm Sắp đặt” [106, tr.61]; chưa nắm bắt được tích chất liên
ngành của Nghệ thuật Sắp đặt quốc tế; yếu tố sân khấu và tương tác trong Sắp


11

đặt Việt Nam còn thiếu; chú trọng biểu hiện hơn ý niệm. Tuy khơng hồn
tồn đồng tình với nhận định của tác giả, nhưng rõ ràng những hạn chế mà
tham luận đã chỉ ra là cần thiết cho giới sáng tác và nghiên cứu. Qua đó,

người làm Nghệ thuật Sắp đặt tự nhìn nhận, điều chỉnh, phát huy điểm mạnh
và khắc phục những hạn chế để tiến tới biến cái hạn chế thành cái lợi thế
trong tác phẩm Sắp đặt, vừa hiện đại vừa giàu YTTT. Bài tham luận của tác
giả Kraevskaia Natalia tuy không trực tiếp đề cập đến YTTT trong NTSĐVN,
song nhận định của tác giả mang nội hàm về hình thức thẩm mỹ và tinh thần
truyền thống trong NTSĐVN nói chung. Qua đó, tác giả chỉ rõ điểm ưu việt
và những hạn chế trong NTSĐVN thời kỳ đầu tiếp nhận và phát triển.
Cùng có chung quan điềm này, tác giả Bùi Như Hương - Trần Hậu
Tuấn cho rằng: “đa số các installation của Việt Nam mang một tinh thần khác
hẳn, hướng về tình cảm nơng thơn, về khơng gian tín ngưỡng và văn hóa
truyền thống, với một thái độ nghiêm túc, trân trọng, khơng bỏ qua tính duy
mỹ” [34, tr. 89]. Qua những nhận định của các tác giả ở trong và ngoài nước
về đặc điểm NTSĐVN, NCS có cơ sở tham khảo kết hợp với khảo sát thực
tiễn để từ đó hình thành những câu hỏi nghiên cứu, luận điểm khoa học và
nhận định của riêng mình khi nghiên cứu đề tài.
Năm 2008, Trường ĐHMTVN - Viện Mỹ thuật xuất bản cuốn Nghệ
thuật Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa, kỷ yếu hội thảo khoa học, Nxb.
Mỹ thuật, gồm 17 bài tham luận, 6 ý kiến phát biểu tại hội thảo. Các bài tham
luận, các ý kiến phát biểu chủ yếu xoay quanh vấn đề tìm hiểu các loại hình
nghệ thuật mới, xu hướng phát triển tất yếu của các loại hình nghệ thuật này
trong bối cảnh tồn cầu hóa và vấn đề giữ gìn bản sắc dân tộc. Khơng có bài
viết nào đặt trọng tâm vào nghiên cứu YTTT trong NTSĐVN giai đoạn này.
Năm 2011, tác giả Đỗ Kỳ Huy chủ nhiệm chuyên đề Khái quát về tình
hình các hoạt động mỹ thuật mang tính chất cộng đồng tại Huế, tư liệu
Trường Đại học Nghệ thuật Huế. Tư liệu này cung cấp một cái nhìn khái quát


12

về hiện trạng các hoạt động nghệ thuật tại Huế, các mốc sự kiện, tên tác giả,

tác phẩm, địa điểm thực hiện tác phẩm cũng như những phân tích, đánh giá
nội dung, hình thức nghệ thuật trong khoảng thời gian từ 2000 đến 2010. Đặc
biệt là những hoạt động nghệ thuật đương đại tại các kỳ Festiaval tỏ chức ở
Huế. Chuyên đề này giúp cho NCS có được thuận lợi trong việc thống kê hoạt
động nghệ thuật đương đại tại Huế mà NCS khơng có cơ hội trực tiếp tham
dự. Đồng thời, có được cái nhìn tồn diện, hệ thống một cách chính xác,
khách quan về hoạt động nghệ thuật diễn ra trong giai đoạn khoảng 10 năm
tại khu vực miền Trung, là cơ sở khoa học đáng tin cậy để đề tài có thể tham
khảo, đối chiếu số liệu, mốc sự kiện, tác giả, tác phẩm khi nghiên cứu đề tài.
Năm 2012, tác giả Vũ Huy Thông công bố đề tài nghiên cứu khoa học
cấp cơ sở, Sắp đặt Việt Nam trong mối liên hệ với một số yếu tố thẩm mỹ
truyền thống, Trường DHMTVN. Tiếp cận từ góc độ thẩm mỹ truyền thống
trong nghệ thuật Sắp đặt, công trình nghiên cứu này cung cấp cho người đọc
thấy rõ mối liên hệ thẩm mỹ truyền thống trong một số tác phẩm Sắp đặt ở
Việt Nam. Đề tài cũng tập hợp khá nhiều những định nghĩa, khái niệm về
Nghệ thuật Sắp đặt của các học giả phương Tây, đưa ra những mốc lịch sử
xuất hiện các sự kiện liên quan đến Nghệ thuật Sắp đặt thời kỳ đầu hình thành
ở phương Tây. Phần nghiên cứu NTSĐVN, tác giả đề tài tiến hành phân tích,
so sánh, chứng minh một số tác phẩm Sắp đặt tiêu biểu, qua đó đưa ra kết
luận về mỹ thuật truyền thống Việt Nam gắn liền với hai yếu tố thẩm mỹ:
“tính tượng trưng, ước lệ là đặc trưng thẩm mỹ truyền thống; hài hòa, dung dị
là yêu cầu thẩm mỹ của mỹ thuật truyền thống Việt Nam” [97, tr.98]. Tuy
nhiên, kết quả của cơng trình nghiên cứu này mới bước đầu chỉ ra có mối liên
hệ giữa yếu tố thẩm mỹ truyền thống với NTSĐVN, chưa đi sâu vào đánh giá
đặc trưng và phân loại từng yếu tố cụ thể tác động tới hình thức và nội dung
trong NTSĐVN. Tóm lại, kết quả nghiên cứu của đề tài này mới dừng lại ở
việc chứng minh có yếu tố thẩm mỹ truyền thống trong NTSĐVN, biểu hiện


13


qua hình thức và đề tài truyền thống. Đây là vấn đề mà NCS có thể tiếp tục
nghiên cứu, làm rõ các đặc điểm, giá trị văn hóa nghệ thuật qua hình hình
thức và chủ đề của NTSĐVN có YTTT giai đoạn 1995 - 2018.
Năm 2013, tác giả Lê Văn Sửu chủ biên cuốn Kết nối nghệ thuật với di
sản, Trường ĐHMTVN, Nxb. Thế Giới. Cơng trình này gồm bài viết của 6
tác giả ở trong nước và ngoài nước, tiếp cận từ nhiều góc nhìn về vai trị, giá
trị văn hóa nghệ thuật của di sản bản địa trong mối liên hệ với một số loại
hình nghệ thuật mới, nhấn mạnh việc bảo tồn, kế thừa di sản, phát huy sáng
tạo trong đời sống đương đại. Đáng chú ý là bài viết “ Mất đi và tìm lại: lần
theo dấu vết di sản văn hóa tiền hiện đại trong nghệ thuật đương đại Đông
Nam Á” của tác giả người Singapore IoIa Lenzi, nhà nghiên cứu Nghệ thuật
Đông Nam Á. Bài viết cung cấp một bức tranh toàn cảnh sống động về nghệ
thuật đương đại ở Đông Nam Á, trong đó các tác phẩm Sắp đặt của nghệ sĩ
Việt Nam như Vũ Dân Tân, Trương Tân, Nguyễn Minh Thành, Nguyễn Văn
Cường, Bùi Cơng Khánh được phân tích sâu qua mối liên hệ của di sản bản
địa. Nhìn chung, bài viết này mang tính học thuật cao với nhiều nhận định sắc
sảo của tác giả về tiến trình phát triển của nghệ thuật đương đại Đông Nam Á
với một đặc điểm nổi bật là “nó quan tâm tới văn hóa truyền thống một cách
có phê phán”; đồng thời, bà khẳng định “các nghệ sĩ Đơng Nam Á đã tìm lại
được giá trị trong di sản văn hóa bản địa” [87, tr.93]. Đây là một tư liệu quý,
kết nối giữa lý thuyết với thực hành, có nhiều thơng tin cập nhật đáng tin cậy
về nghệ thuật Sắp đặt ở Việt Nam và khu vực Đơng Nam Á, NCS có thể tham
khảo, sử dụng làm luận cứ trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án.
Năm 2013, tác giả Bùi Như Hương - Phạm Trung xuất bản cuốn Nghệ
thuật đương đại Việt Nam 1990 - 2010, Nxb. Tri Thức, Hà Nội. Nghệ thuật
Sắp đặt là một phần nhỏ trong nghiên cứu này. Các phần viết và ảnh tác phẩm
khá phong phú, cung cấp cho người đọc nhiều thông tin cần thiết, các mốc
lịch sử xuất hiện các loại hình nghệ thuật mới, các mốc sự kiện triển lãm nghệ



14

thuật đương đại; Phần lý giải về nguồn gốc, nguyên nhân, lý do hình thành và
phát triển Nghệ thuật Sắp đặt ở phương Tây, liên hệ với hoàn cảnh văn hóa,
lịch sử Việt Nam, các tác giả đưa ra một số nhận định khá thú vị:
Thực tế cho thấy, Việt Nam XHCN có rất nhiều ảo tưởng, nhiều
“huyền thoại”, cũng như các “đại tự sự” dị lạ độc đáo của riêng
mình, có những tâm trạng siêu - hồi nghi, chất vấn của riêng mình,
thậm chí cịn nặng nề và hài hước hơn nhiều nơi khác trên thế giới
bởi sự ngây thơ về nhận thức và khoảng cách tụt hậu quá xa so với
họ...Các giá trị truyền thống bị đảo lộn, niềm tin và ý thức hệ ngày
một nhạt nhòa tan vỡ... [35, tr.14].
Nhìn chung, cuốn sách là tư liệu hữu ích phục vụ công tác nghiên cứu,
hệ thống tác giả, tác phẩm theo mốc phát triển lịch sử của các sự kiện, thông
tin chung về hoạt động nghệ thuật đương đại. Tuy nhiên, cơng trình nghiên
cứu này khơng đi sâu vào tìm hiểu YTTT trong các loại hình nghệ thuật
đương đại. Hạn chế của cuốn sách này là chưa đưa ra được một định nghĩa về
nghệ thuật đương đại của riêng mình, đồng thời, việc phân loại Nghệ thuật
Sắp đặt thành “Sắp đặt trong nhà” và “Sắp đặt ngoài trời” là chưa thỏa đáng.
Đó cũng là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu mà NCS đặt ra trong nghiên
cứu đề tài luận án.
Năm 2014, tác giả Bùi Thị Thanh Mai công bố đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở Mỹ thuật hậu đổi mới trong mối liên hệ với những vấn đề xã
hội Việt Nam đương đại. Trọng tâm của đề tài đi sâu vào nghiên cứu mối liên
hệ giữa các loại hình nghệ thuật đương đại, sự tác động của bối cảnh chính trị,
kinh tế. Đồng thời, đề tài đã giới thiệu một số chủ đề mà nghệ thuật đương đại
quan tâm phản ánh xã hội như: vấn đề giới tính, nạn ơ nhiễm mơi trường, đơ
thị hóa... Qua đó, đề tài kết luận: “Mỹ thuật hậu đổi mới ở Việt Nam, đã vượt
ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của các đề tài, chủ đề truyền thống của các giai

đoạn trước để phản ánh các vấn đề xã hội Việt nam đương đại...quan tâm đến


15

những vấn đề thời cuộc, ý thức về vai trò của nghệ thuật và thế mạnh của
nghệ thuật đối với xã hội” [62, tr.89]. Như vậy, trong tâm của công trình này
là vấn đề nghiên cứu đề tài, chủ đề phản ánh trong mỹ thuật hậu đổi mới, chứ
không đi sâu vào nghiên cứu YTTT trong các tác phẩm đương đại.
Năm 2018, tác giả Trần Hồng Ngân cơng bố đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở Khuynh hướng tiếp cận di sản truyền thống qua một số dự án
nghệ thuật tại Việt Nam từ 2010 đến 2016, Trường ĐHMTVN. Nội dung của đề
tài đi sâu vào nghiên cứu các dự án nghệ thuật tiếp cận di sản truyền thống của
cá nhân và các nhóm nghệ sĩ Việt Nam. Qua đó, đề tài cung cấp cho người đọc
nhiều thơng tin bổ ích, hệ thống cũng như những ý nghĩa nổi bật của các dự án
nghệ thuật Việt Nam từ 2010 đến 2016. Đồng thời, tác giả đưa ra nhận định:
“thông qua các tác phẩm nghệ thuật, di sản được tôn vinh và góp phần thu hút sự
quan tâm của cơng chúng để những giá trị truyền thống của ông cha để lại không
bị mai một, quên lãng. Đây là xu hướng có tính tồn cầu” [71, tr.29].
Ngồi ra, đề tài cịn tham khảo các cơng trình nghiên cứu, bài viết có liên
quan đến luận án, chưa được xuất bản để có cái nhìn tổng qt về NTSĐVN
giai đoạn 1995 - 2018.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
Trên thế giới đã có nhiều học giả nghiên cứu về nghệ thuật hậu hiện đại,
đương đại nói chung và Nghệ thuật Sắp đặt nói riêng. Trong số đó, có thể kể
đến một số cơng trình tiêu biểu, được dịch thuật từ nhiều ngôn ngữ khác nhau
như: Caroline Turner chủ biên (1994), Truyền thống và thay đổi, Bùi Như
Hương dịch; Xu Gan (2002), Nghệ thuật Sắp đặt, nhóm tác giả dịch, Trần
Hậu Yên Thế hiệu đính; Xu Gan (2002), Nghệ thuật khái niệm, Hà Thị Tường
Thu dịch; Geng Chu Zhuang (2002), Chủ nghĩa nữ quyền, Hoàng Mai Vân

dịch; Zhang Zhao Hui - Xu Ling (2002), Nghệ thuật truyền thông mới, Hà Thị
Tường Thu dịch; ; Cynthia Freeland (2010), Như Huy dịch, Một đề dẫn về lý
thuyết Nghệ thuật;...


16

Năm 1979, tác giả Jean - Fracois Lyotard xuất bản cơng trình nghiên
cứu Hồn cảnh hậu hiện đại (postmorden condition), do Ngân Xuyên dịch,
Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính (2008), Nxb. Tri Thức. Nội dung cuốn sách gồm
235 trang, tập trung nghiên cứu 3 phần cơ bản: Bối cảnh hình thành tâm thức
hậu hiện đại; Sự khủng hoảng của các “đại tự sự”; và việc hợp thức hóa bằng
nghịch biện. Hoàn cảnh hậu hiện đại như cái kết cho những đại tự sự của việc
hợp pháp hệ tư tưởng và loại thải các suy lý về xã hội khơng có giai cấp, về
sự giải phóng các chủ thể, và việc xây dựng một xã hội hợp lý, đúng đắn và
nhân văn hơn. Việc hợp thức hóa cho tri thức khoa học đã thay đổi cơ bản, tri
thức khơng cịn có thể quay lại cầu viện các “đại tự sự” của hiện đại để thực
chứng, dẫn đến nẩy sinh “tâm thức hậu hiện đại” và “hoàn cảnh hậu hiện đại”.
Lyotard cho rằng: “Nói một cách thật đơn giản, hậu hiện đại là sự hồi nghi
đối với các siêu tự sự. Nó hiển nhiên là kết quả của sự tiến bộ của các khoa
học, nhưng sự tiến bộ này đến lượt nó lại tiền giả định sự hồi nghi đó” [42,
tr.54]. Như vậy, triết học hậu hiện đại thoát thai từ tinh thần của nghệ thuật
hiện đại. Về vấn đề này ông khẳng định: “Triết học hậu hiện đại diễn đạt một
cách suy lý những gì nghệ thuật hiện đại đã thể nghiệm bằng phương tiện
nghệ thuật” [42, tr.17]. Trong phần nghiên cứu “tri thức trong các xã hội tin
học hóa”, Lyotard chỉ rõ nguyên tắc cũ cho rằng sự sở đắc tri thức là không
thể tách rời với sự “đào luyện” tinh thần của bản thân cá nhân, sẽ được thay
thế bằng mối quan hệ giữa người cung cấp và người sử dụng tri thức theo
hình thức giá trị hàng hóa. Qua đó, ơng khẳng định: “Tri thức đang và sẽ được
sản xuất ra để đem bán, nó đang và sẽ được tiêu dùng để có thêm giá trị trong

một tiến trình sản xuất mới: trong cả hai trường hợp đều là để trao đổi. Nó
thơi khơng cịn là mục đích riêng đối với chính mình; nó mất đi “giá trị sử
dụng” của mình” [42, tr. 64]. Tóm lại, tính chất hậu hiện đại thể hiện quan
điểm mỹ học hậu hiện đại với những đặc điểm như: Xóa nhịa ranh giới nghệ
thuật với đời sống hằng ngày; đề cao văn hóa đại chúng; phủ định tính nguyên


17

bản và độc quyền sáng tạo của nghệ sĩ, tính chất lai tạp....Thái độ mỹ học của
hậu hiện đại là hoài nghi, giễu nhại, gây sốc, tự do,... coi trọng ý tưởng, sự
tương tác, quá trình thể hiện tác phẩm hơn kết quả cuối cùng; nghệ sĩ chỉ là
người bắt đầu dấy lên một “cuộc chơi”, người tham dự là những người quyết
định và kết thúc hành trình sáng tạo ấy. Nếu nghệ thuật hiện đại là cái che đậy
nỗi “u sầu” duy lý, thì nghệ thuật hậu hiện đại che đậy sự “cách tân” đoạn
tuyệt với tính hiện đại duy lý của thế kỷ ánh sáng. Tuy nhiên, Nghệ thuật Sắp
đặt khi tiếp nhận vào Việt Nam đã phát triển theo nhiều hướng đa dạng, với
các chủ đề phong phú. Cơng trình nghiên cứu Hồn cảnh hậu hiện đại là tư
liệu cần thiết để tham khảo khi nghiên cứu Nghệ thuật Sắp đặt.
Năm 1994, tác giả Caroline Turner chủ biên, xuất bản cơng trình
nghiên cứu Truyền thống và thay đổi, Đại học báo chí Queensland, Bùi Như
Hương dịch, cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng quan về tiến trình lịch
sử phát triển nghệ thuật của khu vực châu Á Thái Bình Dương, trong đó có
giới thiệu tác phẩm của nghệ sĩ Việt Nam. Nội dung cuốn sách cho thấy sự đa
dạng trong việc tiếp cận truyền thống để thiết lập nghệ thuật nghệ thuật đương
đại mang bản sắc, câu chuyện lịch sử dân tộc của mỗi quốc gia, thái độ của
nghệ sĩ trong bối cảnh toàn cầu hóa. Tác giả Apinan Poshyananda trong bài
viết “Sự phát triển của nghệ thuật đương đại Thái Lan: tính truyền thống lội
ngược”, cho rằng: “Nghệ thuật đương đại Thái Lan đầy nghịch lý và khó
hiểu...Khả năng đồng hóa các phong cách nghệ thuật của văn hóa khác với

của chính mình xuất hiện ở Thái từ quá khứ, thời Ấn Độ hóa, Khơ Me hóa, và
Hán hóa (Sino)... Hướng tới tân - truyền thống Thái, các họa sĩ cố gắng thay
khẩu hiệu “shock of the new” bằng khẩu hiệu “shock of the old” [14, tr.21,25].
Trong khi đó, lịch sử nghệ thuật đương đại Ấn Độ lại là một câu chuyện khác.
Tác giả Geeta Kapur trong bài viết “Lịch sử nghệ thuật đương đại Ấn Độ - Sự
đặt cược vào tính hiện đại”, đã ý thức rất rõ: “Vấn đề bản sắc được coi là điều
hiển nhiên cần có để tạo ra đặc thù văn hóa của một dân tộc” [14, tr.1]. Đặc


18

biệt, các nghệ sĩ Nhật Bản rất chú trọng kế thừa tinh thần dân tộc và ứng dụng
công nghệ để biểu đạt nghệ thuật, nổi bật là triển lãm có tiêu đề như một định
hướng, một tuyên ngôn nghệ thuật: “Lối đi Nhật, phương tiện Tây”, tổ chức
(1989) tại Gallery Nghệ thuật Queensland, Australia.
Năm 1995, tác giả Richard Appignanesi và Chris Gattat xuất bản cuốn
Nhập môn chủ nghĩa hậu hiện đại, bản dịch tiếng Việt do Trần Tiễn Cao Đăng
thực hiện, Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính (2006), Nxb. Trẻ. Nguồn tài liệu này
giúp cho NCS hiểu rõ bản những tính chất đặc trưng, thái độ mỹ học nổi bật,
cũng như những lý giải về nguyên nhân, hoàn cảnh ra đời, lý do tồn tại và
phát triển loại hình Nghệ thuật Sắp đặt trên thế giới và qua đó có thể liên hệ
với hoàn cảnh lịch sử phát triển của NTSĐVN. Khi xem xét tính chất của
thuật ngữ hậu hiện đại, các tác giả đã đưa ra một loạt câu hỏi để người đọc có
thể chọn lựa khi sử dụng thuật ngữ này như: “Hậu hiện đại là: Kết quả của
chủ nghĩa hiện đại? Hậu quả của chủ nghĩa hiện đại? Con đẻ của chủ nghĩa
hiện đại? Sự phát triển của chủ nghĩa hiện đại? Sự phủ định chủ nghĩa hiện
đại? Sự khước từ chủ nghĩa hiện đại?” [80, tr.4]. Theo NCS, thuật ngữ này
bao hàm sự trộn lẫn, tổng hợp của toàn bộ những sự nghi vấn đã nêu. Tuy
nhiên, phải đến thập kỷ 1970 lý thuyết về Chủ nghĩa hậu hiện đại được xây
dựng trên cơ sở triết học của chủ nghĩa hậu hiện đại từ các học giả nổi tiếng

như: Derrida, Baudrillard, Cixous,...được chấp nhận ở Mỹ, trong đó nổi bật là
lý thuyết hậu hiện đại của học giả người Pháp Jean - Fracois Lyotard.
Năm 2001, tác giả Caroline Turner chủ biên cuốn Art and Social
Change, gồm 28 bài viết của các nghệ sĩ và các học giả từ các nước thuộc khu
vực châu Á - Thái Bình Dương. Nghệ sĩ Đặng Thị Khuê là đại diện của Việt
Nam có bài tham luận, đồng thời, tác phẩm Sắp đặt Một tâm hồn của bà cũng
được in và giới thiệu trong bài viết “Nghệ thuật trong bối cảnh tồn cầu hóa”
của tác giả Jen Weeb. Trong bài viết này, Jen Weeb đã trích dẫn lời phát biểu
của Đặng Thị Khuê về quan điểm sáng tạo và kế thừa truyền thống: “Sự lựa


19

chọn của chúng tơi là chấp nhận một cách có sàng lọc, như một sự cần thiết,
những ảnh hưởng của nghệ thuật hiện đại và hậu hiện đại từ thế giới bên
ngoài, và đồng thời lưu giữ, như một hệ thống bất biến, những truyền thống
nghệ thuật bản địa bằng cốt cách và tinh thần của chúng” [120, tr.7].
Năm 2002, tác giả Xu Gan xuất bản cuốn Nghệ thuật Sắp đặt, cơng
trình nghiên cứu chun biệt về loại hình nghệ thuật mới này, Trần Hậu Yên
Thế - Hà Thị Tường Thu - Phạm Trung Nghĩa dịch, tư liệu Viện Mỹ thuật, Hà
Nội. Cuốn sách đã chỉ ra những vấn đề nổi bật của nghệ thuật đương đại, qua
đó người đọc có thể thấy Nghệ thuật Sắp đặt mơ phỏng người đương đại, biểu
hiện tôn giáo của xã hội đương đại hay nói chung chính trị là tiêu điểm của
nghệ thuật đương đại. Nghệ thuật Sắp đặt có khả năng biến cái tầm thường
thành nghệ thuật, đi sâu vào đời sống cộng đồng, có thể trở thành một cơng cụ
giáo dục đắc lực, và hơn thế nó cịn có vai trị là hành vi thương mại trong
thời đại kinh tế hóa toàn cầu. Đồng thời, tác giả Xu Gan nhận định: “Khoa
học cơng nghệ cao: Kho vũ khí mới của Nghệ thuật Sắp đặt”. Hơn nữa, ông đã
phân chia thành 9 đặc trưng cơ bản của Nghệ thuật Sắp đặt và kết luận: “Đặc
trưng của Nghệ thuật Sắp đặt là tính cởi mở, tính tự do và tính mơ hồ, nên chúng

ta chỉ có thể nhận biết nó, nghiên cứu nó trong sự vận động, phát triển và diễn
biến của nó. Hàm nghĩa và chức năng của nó đồng bộ với xã hội đương đại, thay
đổi từng giờ từng phút” [117, tr.50].
Năm 2004, đồng tác giả Gill Perry - Paul Wood xuất bản cơng trình
nghiên cứu mang tính lý luận Themes in Contemporary Art, Đại học Yale,
cung cấp cho người đọc nhiều thơng tin có giá trị học thuật, từ định nghĩa về
Nghệ thuật Sắp đặt cho tới các chủ đề nghệ thuật đương đại được phân chia
một cách khoa học. Nội dung cuốn sách vô cùng phong phú, các loại hình
nghệ thuật như Sắp đặt, trình diễn, video art, nhiếp ảnh...đều được nghiên cứu
sâu. Đáng chú ý là chương 5, tác giả Kristine Stiles đã đi sâu vào nghiên cứu
ba loại hình nghệ thuật Trình diễn, Sắp đặt và Video art. Qua đó, từng loại


×