Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tài liệu đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng và dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.36 MB, 98 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG VẤN ĐỀ SOẠN GIẢNG VÀ DẠY HỌC
MƠN HĨA HỌC”

GIÁO VIÊN THỰC HIỆN: BÙI XN ĐƠNG
TỔ:
HĨA – SINH – KỶ NN

Năm học 2010 – 2011


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM DẠY HỌC
ĐỀ TÀI: “ỨNG DỤNG CNTT TRONG VẤN ĐỀ
SOẠN GIẢNG VÀ DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC”
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ngày nay, khi công nghệ thông tin (CNTT) càng phát triển thì việc phát ứng
dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin
học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng
dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải
nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, không
nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, nên biết cách tận dụng nó,


biến nó thành cơng cụ hiệu quả cho cơng việc của mình, mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với GD & ĐT, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội
dung, PPDH. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, GD & ĐT
đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp
nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ GD & ĐT cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong GD & ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT
như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới PPDH ở các môn”.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ GD & ĐT và của Sở GD & ĐT Quảng
Trị, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới PPDH là
một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới PPDH và
chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông trong một vài năm
tới, tôi đã mạnh dạn học tập và đưa CNTT vào giảng dạy trong 5 năm nay.
Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong các tiết dạy đó là vấn đề
mà bất cứ một môn học nào cũng gặp phải khi có ý định đưa CNTT vào giảng dạy.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thuận lợi
- Nhà trường đã có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu soạn giảng bài
giảng điện tử của giáo viên. Máy tính ở phịng đa năng được nối mạng internet đảm
bảo nhu cầu tìm kiếm thông tin khi cần để hỗ trợ bài giảng.
- Hàng năm nhà trường tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên về chuyên đề
tin học, trong đó có chuyên đề soạn giảng giáo án điện tử bằng Powerpoint. Đa số
giáo viên đã được đào tạo cơ bản về tin học đáp ứng nhu cầu soạn giảng bài giảng
điện tử.
2. Khó khăn
- Chất lượng học sinh cịn thấp nên làm giảm khả năng tiếp thu bài của các em.
- Một số giáo viên còn chưa vận dụng hết những thuận tiện của CNTT trong
soạn giảng và dạy học.
III/ THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1) Thực trạng:
a) Lý do chọn đề tài:

Trong quá trình dạy học hầu hết các giáo viên đều thấy khó khăn trong khâu
giảng dạy những kiến thức trừu tượng, những phần mà học sinh không thể hoặc
khơng có điều kiện để quan sát trực tiếp. Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của KH –
GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 1


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KT, đặc biệt là sự ra đời của máy vi tính đã làm cho quá trình nhận thức của học sinh
trở nên đơn giản hơn thông qua những bài giảng điện tử mà giáo viên đã chuẩn bị.
Việc sử dụng máy vi tính ngày nay khơng cịn xa lạ với giáo viên. Tuy nhiên, để soạn
giảng được một bài học có ứng dụng CNTT đòi hỏi người giáo viên phải sử dụng
thành thạo máy vi tính và biết một số phần mềm để sử dụng trong quá trình dạy học.
b) Lịch sử của đề tài
Thấy được ưu điểm của ứng dụng CNTT, nhiều giáo viên trường THPT Tân
Lâm đã mạnh dạn làm quen và tự thiết kế các bài soạn giảng lên lớp với các phần
mềm liên quan cùng các thiết bị đa phương tiện khác. Tuy nhiên, qua dự giờ và trao
đổi với giáo viên, tơi thấy vẫn cịn những ý kiến khác nhau về hình thức dạy học mới
này như:
- Một số giáo viên tuyệt đối hoá việc soạn giảng bằng PowerPoint và gần như
phủ nhận các hình thức dạy học truyền thống.
- Một số giáo viên khác cho rằng hình thức dạy học này là không khả thi trong
điều kiện chất lượng học sinh của nhà trường hiện nay.
- Còn lại, một số giáo viên cho rằng sử dụng PowerPoint một cách khoa học như
là một phương tiện dạy học hỗ trợ hợp lý việc thực hiện kế hoạch của giáo án lên lớp
sẽ đem lại kết quả cao cho nhận thức của học sinh cả về mặt giáo dưỡng, giáo dục và

phát triển khả năng tư duy, thực hành.
2) Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên để việc soạn giảng và dạy học mơn hố
học đạt hiệu quả cao hơn, tôi đã mạnh dạn ứng dụng CNTT trong vấn đề soạn
bài và dạy học:
Vì vậy việc thực hiện ứng dụng CNTT trong soạn giảng và dạy học cho thấy sự
cần thiết bởi nó đáp ứng được yêu cầu giáo dục như:
 Tạo sự hứng thú học tập cho học sinh bởi khả năng đối thoại trực tiếp.
 Tiết kiệm thời gian và chi phí trong giảng dạy.
 Tiện lợi khi cần tăng thêm lượng kiến thức, đưa thêm những nội dung mới hay
mở rộng trong tiết giảng.
 Giảm thiểu sự vất vả của giáo viên trong giờ lên lớp.
 Thuận tiện trong việc hỗ trợ cho các hoạt động (trong các chủ đề của môn học)
nhằm truyền đạt kỷ năng, kiến thức và thái độ ngành, nghề cho học sinh.
Một trong những điểm tôi đã làm là “Ứng dụng CNTT trong soạn giảng và dạy
học mơn Hóa học”.
Trong phạm vi đề tài tơi kkơng có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong thực
tiễn về việc ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Hóa học mà chỉ nêu lên một vài suy
nghĩ, đề suất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT trong dạy
học với mong muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hoá học hiệu quả
cao hơn qua các bài giảng hoá học.

PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 2


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


* CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tiến hành soạn giảng giáo án và bài giảng điện tử.
2. Dạy học ứng dụng CNTT trong các tiết học.
3. Phỏng vấn học sinh sau giờ học sử dụng bài soạn giảng giáo án điện tử.
4. Phỏng vấn giáo viên sau khi giảng dạy bằng soạn giảng giáo án điện tử
5. Dự giờ, thăm lớp những giờ có sử dụng bài soạn giảng giáo án điện tử và
những giờ sử dụng theo phương pháp soạn giảng truyền thống.
6. Ý kiến phản hồi từ giáo viên.
7. Kiểm tra khả năng tiếp thu bài của học sinh ở những giờ có sử dụng bài soạn
giảng giáo án điện tử và những giờ sử dụng theo phương pháp soạn giảng
truyền thống.
* CÁC PHẦN MỀM TIN HỌC THƯỜNG DÙNG:
Tơi chỉ xin trình bày về một số phần mềm tin học mà cá nhân tơi thường dùng
trong cơng tác soạn giảng mơn Hóa Học.
CHƯƠNG 1. MICROSOFT OFFICE
Chúng ta đã quá quen thuộc với phần mềm soạn thảo Office, đặc biệt là Office
2003. Hiện nay, Microsoft đã phát hành trên toàn thế giới phiên bản Office 2010.
Mặc dù đã có nhiều phần mềm soạn thảo khác gọn nhẹ hơn, dùng mã nguồn mở
nhưng Office vẫn chiếm nhiều ưu thế và tính phổ biến.
A. Trong phần này tôi chỉ xin điểm qua một số điểm mới thường sử dụng trong
Office 2010 so với các phiên bản trước đó.
1) Tối ưu Ribbons
Nếu bạn vẫn đang dùng bộ Office 2003 và quen thuộc với thanh menu chuẩn
nằm ở phía trên cửa sổ thì hãy chuẩn bị cho một sự đổi mới trong bộ Office 2010.
Với thanh menu theo giao diện Ribbon, các chức năng sẽ được chia ra theo
từng tab riêng biệt trên menu chứ không hiển thị ra toàn bộ như kiểu menu cũ. Menu
của Office 2010 được tối ưu để thuận tiện hơn cho người dùng. Ngồi ra, bạn cũng có
thể tạo thêm các tab mới để chứa các chức năng của riêng mình.


(Menu Ribbon trên Word 2010)
Có thể khi mới chuyển qua menu mới, bạn sẽ gặp ít nhiều khó khăn về sự mới
lạ, tuy nhiên, một khi đã quen thuộc, bạn sẽ khó mà chấp nhận quay trở lại sử dụng
mẫu menu cũ trên Office 2003.
2) Hệ thống menu mới lạ

Trước đây, Office 2007 đã tạo ra sự khác biệt hoàn toàn so với Office 2003
cũng như các phiên bản Office cũ về mặt giao diện, đặc biệt là menu của chương
trình thì giờ đây, Office 2010 lại là tạo nên 1 cấp độ mới và là một sự thay đổi về
menu công cụ của chương trình. Khi lựa chọn trên menu cơng cụ, thay vì sổ xuống 1
GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 3


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

menu như trước đây, toàn bộ cửa sổ Office 2010sẽ thay đổi màu sắc và sẽ cung cấp
cho bạn các tùy chọn như Save, Open, Close, Preview…
Và trên cùng, hệ thống menu mới cung cấp các thơng tin chi tiết về tác giả,
kích thước tập tin, và các thông tin về sửa đổi file…. Thêm vào đó là một cửa sổ cho
phép bạn xem trước tài liệu ở dạng trang in để chắc chắn rằng văn bản đã được trình
bày theo đúng ý bạn. Nói một đơn giản: Hệ thống menu mới của Office 2010 rõ ràng
và chi tiết hơn rất nhiều.
3) Chức năng Paster Preview
Microsoft đã thu thập phản hồi của khách hàng về các phiên bản Office trước
và phát hiện ra rằng số đông người dùng thường xuyên mất nhiều thời gian để dán
một đoạn văn bản hoặc hình ảnh vào nội dung soạn thảo của mình.

Nguyên do của tình trạng này là vì người dùng khơng biết trước nội dung được
dán vào văn bản sẽ trông như thế nào, và họ phải làm lại nhiều lần mới khiến cho
chúng trông hợp lý và phù hợp với định dạng của nội dung soạn thảo. Và đó là lý do
tính năng Paste Preview được ra đời.

Paste Preview cho phép bạn xem trước nội dung soạn thảo sẽ trông như thế nào
nếu một nội dung khác được dán vào trong đó, giúp bạn tiết kiệm được thời gian.
Ngồi ra tính năng này cịn cho phép lưu giữ định dạng của nội dung cần dán, kết hợp
các định dạng hoặc loại bỏ định dạng của nội dung trước khi dán.
4) Chức năng Text Effect
Thay vì phải tạo một đối tượng WordArt để chèn chữ nghệ thuật vào trang văn
bản, giờ đây với Office 2010 công việc đó đã đơn giản hơn rất nhiều và người dùng
cũng có thêm nhiều lựa chọn với việc trang trí văn bản của mình.
Với tính năng Text Effect bạn có thể sử dụng hoàn toàn các hiệu ứng đẹp mắt
của WordArt trong Excel, Powerpoint hay Word. Thật đơn giản bạn chỉ cần lựa chọn
đoạn văn bản cần áp dụng hiệu ứng sau đó nhấp chuột vào biểu tượng của Text Effect
trên thanh công cụ tại thẻ Menu Home, một menu đổ xuống cho phép bạn lựa chọn
các hiệu ứng cần áp dụng. Và bạn hồn tồn có thể áp dụng các hiệu ứng có trong
Text Effect với văn bản của mình.
Nếu như phải lựa chọn Edit để hiệu chỉnh nội dung cho WordArt thì giờ đây
người dung có thể chỉnh sửa trực tiếp nội dung văn bản có hiệu ứng của WordArt

Người dùng có thể chèn, xóa hay thay đổi Font, kích thước Font, màu sắc,
đánh dấu… với văn bản mang hiệu ứng của WordArt
GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 4


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chú ý: Chức năng này chỉ sử dụng cho những file Word được tạo ra từ Word
2010 và có định dạng *.docx nếu người dùng lưu file dưới dạng *.doc thì các hiệu
ứng này sẽ tự động bị gỡ bỏ khỏi văn bản
5) Lưu file dưới dạng PDF và XPS được tích hợp sẵn
Ngồi các định dạng được hỗ trợ bởi MS Office các phiên bản trước đó như
Doc, Docx… thì Office 2010 cũng hỗ trợ lưu file dưới định dạng PDF và XPS mà
không phải cài đặt thêm Add-in nào như Office 2007
6) Khả năng mở rộng màn hình
Office 2010 cho phép người dùng mở rộng cửa sổ soạn thảo bằng cách ẩn hoặc
hiện bảng Menu Ribbon bằng nút lệnh Minimize the Ribbon nằm phía trên góc phải
cửa sổ làm việc của các ứng dụng Office 2010 hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + F1

7) Chức năng chỉnh sửa file ảnh chuyên dụng

Không chỉ biết đến với những công cụ soạn thảo văn bản và tính tốn, Office
2010 cịn biết đến với cơng cụ chỉnh sửa ảnh và video mạnh mẽ. Cụ thể, bạn có thể
dễ dàng chỉnh sửa và biên tập nội dung hình ảnh cũng như video ngay trong trong
Microsoft PowerPoint. Bạn thậm chí có thể loại bỏ nền của hình ảnh với bộ Office
mới.
Nói cách khác, Office 2010 có rất nhiều tính năng mà bạn có thể làm được với
các file media. Mặc dù nó sẽ khơng phải là phần mềm chỉnh sửa ảnh chuyên dụng
như Photoshop, nhưng Office 2010 thực sự làm cho việc tạo và chỉnh sửa nội dung
các hình ảnh dễ dàng hơn.
8) Chụp ảnh cửa sổ, ứng dụng đưa vào văn bản
Đây là một điểm mới có trong Office 2010, trong Menu Insert bạn dễ dàng
nhận thấy nút lệnh Screenshot.


Khi nhấp chuột vào nút lệnh này một menu hiện ra cho phép bạn chụp ảnh một
ứng dụng đang chạy hay một cửa sổ đang được mở để chèn vào ngay tại vị trí con trỏ.
GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 5


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Khi nhấp chuột vào nút lệnh Screenshot một menu hiện ra hiển thị các cửa sổ
đang mở và chương trình đang chạy người dùng chỉ việc nhấp chuột vào đối tượng để
có được bức ảnh chèn vào văn bản. Người dùng cũng có thêm lựa chọn chụp tuỳ
chọn bằng cách lựa chọn Screen Clipping để chụp ảnh những vùng mình muốn. Khi
chọn lệnh này màn hình máy tính sẽ mờ đi và con trỏ chuyển thành dấu cộng màu
đen người dùng nhấp chuột và khoanh một vùng cần chụp vùng đó sẽ sáng lên và
ngay khi thả chuột người dùng sẽ có được một bức ảnh chèn vào văn bản là vùng vừa
chọn.
9) Xử lý ảnh như một chương trình chuyên nghiệp
Với Office 2010 người dùng có thêm nhiều lựa chọn thiết lập các chế độ và
hiệu ứng cho đối tượng picture được chèn vào văn bản. Chỉ cần chọn đối tượng này
sau đó vào Menu Picture Tools\Format người dùng có thể dễ dàng nhận thất các lựa
chọn để thay đổi hiệu ứng cho bức ảnh như: Correction, Color, Artistic Effect.

10) Phát triển chức năng tìm kiếm
Nếu như với Office 2007 và các phiên bản trước đó hộp thoại tìm kiếm khơng
có gì khác biệt thì với Office Word 2010 MS đã phát triển chức năng này thành một
chức năng khá linh hoạt và tốc độ tìm kiếm cũng được cải thiện đáng kể. Khi chọn
lệnh tìm kiếm hay nhấn tổ hợp phím Ctrl+F, cửa sổ soạn thảo sẽ thu hẹp lại về bên

trái nhường chỗ cho hộp thoại tìm kiếm. Khi người dùng nhập nội dung tìm kiếm vào
ơ Search Document thì các từ giống sẽ được đánh dấu ngay trong văn bản đồng thời
hộp thoại cũng hiện ra một phần đoạn văn gần với từ đang tìm kiếm để người dùng có
thể dễ dàng di chuyển đến vùng có từ đang tìm kiếm

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 6


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Ngoài ra, đối với PowerPoint 2010 cịn có một số điểm đổi
mới hơn so với phiên bản 2003 và 2007, tạo điều kiện cho
khả năng thiết kế và trình chiếu bài giảng điện tử thuận tiện
hơn.
11) Nhóm các slide vào các phần trong bài thuyết trình
Nhóm các slide trong các bài thuyết trình lớn thành các section sẽ giúp việc
quản lý được dễ dàng thuận tiện hơn khi tìm kiếm nội dung. Khi nhiều người cùng
tham gia biên soạn trên một bài thuyết trình thì việc phân chia cơng việc biên soạn
theo section sẽ mang lại sự thuận lợi hơn rất nhiều. Chúng ta có thể đặt tên, in ấn và
áp dụng các hiệu ứng lên các section.

Hình 1.Chia bài thuyết trình thành nhiều section
12) Nhúng , hiệu chỉnh và xem video trong bài thuyết trình:
Trong phiên bản PowerPoint 2010, chúng ta có thể nhúng, cắt xén áp
dụng các hiệu ứng định dạng lên các hình ảnh và đoạn phim ngay trong bài
thuyết trình.

a) Cắt xén video: Tính năng cắt xén video trong PowerPoint 2010 giúp loại bỏ các
phần không cần thiết và giúp nội dung bài thuyết trình tập trung hơn.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 7


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 2.Cắt xén video
b) Nhúng video: Những đoạn phim, bài nhạc được nhúng vào sẽ trở thành một thành
phần của bài thuyết trình. Chúng ta khỏi phải bận tâm tới việc sao chép các tập tin
này gửi kèm theo bài thuyết trình. Ngồi ra, PowerPoint cịn cho phép xuất bản bài
thuyết trình sang định dạng video để có thể chép ra CD/ DVD, đính kèm theo email hoặc gửi lên web.

Hình 3.Nhúng video vào bài thuyết trình
c) Chuyển bài thuyết trình sang định dạng video: Tính năng chuyển định dạng bài
thuyết trình sang các định dạng video giúp việc chia sẽ được dễ dàng hơn.
PowerPoint cho phép xuất ra định dạng video với nhiều mức chất lượng hình ảnh
khác nhau từ video cho các loại thiết bị di động cho đến các video có độ phân giải
cao.

Hình 4.Xuất bài thuyết trình sang video
13) Xóa các phần khơng cần thiết trong hình
Một tính năng mới bổ sung vào PowerPoint 2010 đó chính là cho phép loại bỏ
nền của các hình ngay trong chương trình.
GV thực hiện: Bùi Xuân Đông


Trang 8


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 5.Loại bỏ nền hình
14) Sao chép hiệu ứng
Việc áp dụng các hiệu ứng cho các đối tượng trên slide trong PowerPoint 2010
sẽ nhanh hơn rất nhiều nhờ công cụ sao chép hiệu ứng Animation Painter.

Hình 6.Sao chép hiệu ứng với Animation Painter
B. Tiếp theo tơi xin trình bày một số kinh nghiệm của bản thên đối với vấn đề
thiết kế bài giảng điện tử:
I/ Qui trình thiết kế một bài soạn điện tử.
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó tồn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hố do giáo viên điều khiển thơng
qua mơi trường multimedia do máy vi tính tạo ra. Cần lưu ý bài giảng điện tử không
phải đơn thuần là các kiến thức mà học sinh ghi vào vỡ mà đó là tồn bộ hoạt động
dạy và học - tất cả các tình huống sẽ xãy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu
kiến thức của học sinh. Bài giàng điện tử càng không phải là một công cụ để thay thế
“bảng đen phấn trắng” mà nó phải đóng vai trị định hướng trong tất cả các hoạt
động trên lớp. Bài giảng điện tử có thể được xây dựng theo quy trình như sau:
1) Xác định mục tiêu bài học
Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải chỉ rõ học xong
bài, học sinh đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ không phải là
mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà học sinh có được sau bài học.
2) Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm


GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 9


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thơng được chọn
lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ mơn, được sắp xếp một cách lơgíc,
khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Bởi vậy cần bám sát vào chương
trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là điều bắt buộc tất yếu vì sách giáo
khoa là tài liệu giảng dạy và học tập chủ yếu; chương trình là pháp lệnh cần phải tuân
theo.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại
cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài,
từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thực sự cần thiết, tuy
nhiên không phải ở bài nào cũng có thể tiến hành được dễ dàng. Cũng cần chú ý việc
cấu trúc lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ
bản của bài mà các tác giả sách giáo khoa đã dày cơng xây dựng.
3) Multimedia hố kiến thức
Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng cơ
bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền thống, hoặc các
loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc multimedia hố kiến thức
được thực hiện qua các bước:
‫ ٭‬Dữ liệu hố thơng tin kiến thức.
‫ ٭‬Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, ảnh, phim, âm
thanh...

‫ ٭‬Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học.
‫ ٭‬Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên
kết.
‫ ٭‬Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử
dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt
nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
4) Xây dựng các thư viện tư liệu
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành
sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây
thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thơng tin nhanh chóng và giữ được các liên
kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ
đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác.
5) Lựa chọn ngơn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy
học thơng qua các hoạt động cụ thể
Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các
phầm mềm trình diễn thơng dụng để tiến hành xây dựng bài giảng điện tử.
Văn bản cần trình bày ngắn gọn cơ đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ
bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất
tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc
giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời... Khi trình bày nên sử dụng sơ đồ khối để
học sinh thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung cần trình bày.
Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (backround) thống nhất cho các
trang (slide), hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau.
Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu "bay nhảy" thu hút sự tị
mị khơng cần thiết của học sinh, phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi
bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 10



TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

tượng trình diễn thơng qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức
nhằm phát triển tư duy của học sinh.
Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, logic lên các đối tượng
trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật có được trong bài giảng điện tử nên cần
khai thác tối đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này mà bài giảng được tổ chức một
cách linh hoạt, thông tin được truy xuất kịp thời, học sinh dễ tiếp thu.
6) Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai
sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện.
II/ Một số kỹ thuật cơ bản trong soạn Powerpoint 2010:
1) Để thuận tiện trong quá trình thiết kế bài giảng (như: chọn font,
kiểu, cỡ chữ; themes, ...), tơi thường tạo trước cho mình một slide
mẫu – gọi là Slide Master.
a) Giới thiệu:
Slide master là slide nằm vị trí đầu tiên trong các slide
master, nó chứa thơng tin về theme và layout của một bài thuyết
trình bao gồm nền slide, màu sắc, các hiệu ứng, kích thước và vị trí
của các vùng text bên trong được chọn (placeholder) trên
slide.
Mỗi bài thuyết trình có ít nhất một slide master. Điểm hữu ích chính khi sử
dụng slide master là chúng ta có thể thay đổi tồn bộ kiểu dáng và thiết kế của bài
thuyết trình rất nhanh chóng. Khi muốn một hình ảnh hay thơng tin nào đó xuất hiện
trên tất cả các slide thì nên thêm chúng trong slide master để tránh phải nhập các
thông tin trùng lặp ở các slide.

Do các hiệu chỉnh và thay đổi trong slide master ảnh hưởng đến tồn bộ bài
thuyết trình nên chúng ta chỉ thực hiện các hiệu chỉnh và thay đổi trong chế độ màn
hình Slide Master.
Để chuyển sang cửa sổ Slide Master, bạn vào ngăn View, nhóm Master Views
và chọn Slide Master.

Hình 7. Chọn chế độ màn hình Slide Master

Slide Master

Slide layout

Hình 8. Cửa sổ Slide Master
b) Sắp xếp và định dạng placeholder trên các slide master
– Các bước thực hành như sau:

Bước 1: Chọn Slide master hoặc slide layout cần sắp xếp các
placeholder. Ví dụ như bạn chọn Title Slide Layout
GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 11


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 9. Title Slide Layout
Bước 2: Dùng chuột chọn placeholder và giữ trái chuột kéo đến vị trí
khác theo nhu cầu. Để thay đổi kích thước placeholder, bạn di

chuyển chuột đến vị trí một trong 8 nốt trịn xung quanh
placeholder đang chọn. Sau đó giữ trái chuột và kéo lên, xuống, trái
hoặc phải để điều chỉnh kích thước placeholder.

Hình 10.

Di chuyển và thay đổi kích thước placeholder

Bước 3: Định dạng lại font chữ và cở chữ cho placeholder, bạn vào
ngăn Home

Hình 11.

Placeholder Master title

Bước 4: Thực hiện việc điều chỉnh tương tự cho tất cả các
placeholder trên các slide master và slide layout nếu cần.
c) Thêm và xóa placeholder
Chúng ta sẽ tiếp tục việc điều chỉnh trên slide vừa rồi.Có nhiều kiểu
placeholder trong PowerPoint như là content, text, picture, chart, …Tuy nhiên, chúng
ta sẽ chỉ thực hành thêm một placeholder kiểu Picture để cho phép người dùng chèn
một hình ảnh, logo,… vào trong slide khi biên soạn.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1:
Chọn Slide master hoặc slide layout bổ sung
placeholder. Ví dụ như bạn chọn Title Slide Layout.
Bước 2:
Trong ngăn Slide Master, đến nhóm Master Layout,
chọn Insert Placeholder và chọn Picture.


GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 12


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

Hình 12.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chọn placeholder Picture

Bước 3: Vẽ một placeholder với kích thước vừa phải trên cùng của slide.
Placeholder Picture này sẽ xuất hiện khi bạn chèn thêm slide mới có layout là
Title Slide trong quá trình biên soạn sau này.

Hình 13.

Đặt placeholder mới trên slide

Bước 4: Muốn xóa placeholder nào thì bạn chọn nó và nhấn phím Delete trên bàn
phím.
d) Chèn và xóa slide layout
Nếu nhận thấy các kiểu slide layout hiện có trong Slide master không đáp ứng
đủ các kiểu bố cục khi biên soạn bài thuyết trình thì bạn có thể tạo thêm kiểu slide
layout mới.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1:
Chọn vị trí đặt slide layout mới trong danh mục slide

layout
Bước 2:
Vào ngăn Slide Master, đến nhóm Edit Master, chọn
Insert Layout.

Hình 14.

Chọn vị trí đặt slide layout và slide layout mới thêm vào

Bước 3:
Tiến hành chèn các placeholder và sắp đặt chúng theo
nhu cầu của mình. Ví dụ như bạn chèn vào 3 placeholder (2
Picture và 1 Text) và bố trí như sau.

Hình 15.

Chèn và sắp xếp các placeholder trên slide

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 13


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Bước 4: Đặt tên cho slide layout này bằng cách nhấp chuột vào nút Rename tại
nhóm Edit Master trong ngăn Slide Master và đặt tên là “Two Picture & Text”
trong hộp Layout name. Nhấn nút Rename để hoàn tất.


Hình 16.

Đổi tên cho slide layout

Bước 5: Khi đó, trong chế độ soạn thảo Normal View bạn có thể chèn slide mới với
kiểu layout vừa tạo.

Hình 17.

Chèn slide mới với kiểu layout vừa tạo trong chế độ
Normal View

e) Áp dụng theme và nền cho slide master
Tương tự như áp dụng theme và background cho bài thuyết trình. Trong chế độ
Slide Master, mỗi khi bạn áp dụng một kiểu theme thì PowerPoint tự động tạo thêm
một Slide Master mới và với kiểu theme vừa chọn.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1:
Vào ngăn Slide Master, đến nhóm EditTheme, chọn
Themes.Ví dụ, bạn chọn kiểu theme là Apex.
Bước 2:
Một Slide Master mới được thêm vào với kiểu theme vừa
chọn.

Hình 18.

Chọn theme mới và một Slide Master vừa thêm vào

Bước 3: Thay đổi màu nền cho slide, bạn vào Slide Master, đến nhóm

Background, chọn Background Styles. Ví dụ, bạn chọn Style 9.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 14


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

Hình 19.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Thay đổi kiểu màu nền cho slide master

f) Đóng cửa sổ slide master trở về chế độ soạn thảo
Để trở về màn hình soạn thảo bạn nhấp vào nút Close Master View trong ngăn
Slide Master.

Hình 20.

Đóng Slide Master

2) Tạo bài thuyết trình mới
Tạo nhanh bài thuyết trình mới để chuẩn bị cho các phần thực hành trong chương:
 Vào ngăn File
 Chọn lệnh New, hộp Available Templates and Themes xuất hiện
bên phải
 Chọn Blank presentation và nhấn nút Create để tạo mới.
 Vào File chọn Save, hộp thoại Save As xuất hiện

 Tại hộp File name đặt tên tập tin.
 Và chọn thư mục lưu trữ tại Save in.
 Nhấn Save để lưu bài thuyết trình lại (Phải đặt tên và lưu
ngay bài giảng của mình để tránh tình trạng mất điện
hay có sự cố đột xuất khác)

Hình 21.

Tạo bài thuyết trình mới

3) Tạo slide tựa đề
Khi một bài thuyết trình mới được tạo thì mặc nhiên có sẵn một
slide tựa đề. Slide tựa đề thông thường là slide đầu tiên của bài
thuyết trình, slide tựa đề thường chứa các thơng tin về tựa đề của
bài thuyết trình, thơng tin tác giả, ngày tháng, ... Ngồi ra, chúng ta
có thể thêm hình ảnh vào slide tựa đề. Tuy nhiên lưu ý là không nên
đưa quá nhiều nội dung vào slide tựa đề.
GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 15


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

– Các bước thực hành như sau:

Bước 1:
Nhấn chuột vào placeholder Click to add title để nhập

tựa đề “PowerPoint 2010” cho slide.

Hình 22.

Nhập tựa đề cho bài thuyết trình

Bước 2:
Dấu nhắc sẽ nhấp nháy như hình bên dưới và bạn hãy
nhập tựa đề cho slide này là “BÀI: KIM LOẠI KIỀM VÀ HỢP
CHẤT QUAN TRỌNG”

Hình 23.

Dấu nhắc tại placeholder

Bước 3:
Nhấp chuột vào placeholder Click to add subtitle để
nhập tựa đề phụ, thông thường đây là các diễn giải về nội dung
chi tiết cho tựa đề của bài thuyết trình.

Hình 24.

Nhập tựa đề phụ

Bước 4:
Nhấp chuột vào vùng trống bên ngoài các placeholder
để hoàn tất việc nhập văn bản cho tựa đề chính và tựa đề phụ.
Sau khi hoàn tất các bước trên, bạn sẽ nhận được kết quả như
hình sau.
4) Tạo slide chứa văn bản

Sile tiếp theo chúng ta sẽ thực hiện những tính năng mới trong
phiên bản PowerPoint 2010. Slide này chỉ cần có hai placeholder
dùng để nhập tựa đề và các tính năng mới dưới dạng văn bản. Do
vậy, bạn hãy chèn slide mới với kiểu layout là Title and Content.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Vào ngăn Home, tại nhóm Slides chọn New Slide
Bước 2: Chọn kiểu layout là Title and Content

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 16


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

Hình 25.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chọn layout Title and Content

Bước 3: Tại khung tựa đề của slide mới, bạn nhấp chuột vào
chữ Click to add title, sau đó nhập vào nội dung của Slide
cần trình chiếu.

Hình 26.

Nhập nội dung cho slide

5) Chèn hình vào slide

– Các bước tiến hành
Bước 1: Nhấp chuột vào ngăn Insert, tại nhóm Images chọn Insert
Picture from File.
Bước 2: Cửa sổ Insert Picture xuất hiện, bạn tìm đến thư mục lưu
trữ hình trên máy của mình và nhấp chuột chọn một hình nào đó,
sau đó nhấn nút Insert để chèn hình vào Slide.

Hình 27.
GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Chọn hình chèn vào slide
Trang 17


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Bước 3: Tương tự, nhấp chuột vào biểu tượng Insert Picture from
File bên cột bên phải và chèn một hình khác.

Hình 28.

Chèn hình vào slide

Bước 4: Khi hình đã chèn vào slide, bạn chọn hình đó cho xuất hiện
8 ơ vng nhỏ xung quanh hình, đưa chuột vào ơ ở một góc nào đó
và giữ trái chuột kéo ra phía ngồi hình để phóng to hình. Bạn có
thể dùng chuột để di chuyển hình đến vị trí mong muốn trong slide.
6) Chèn thêm Shape, WordArt và Textbox vào slide

Đôi khi, chúng ta cần thêm các hộp văn bản để nhập thêm thông tin hoặc vẽ
thêm các biểu tượng vào slide. Chúng ta sẽ tiếp tục làm việc trên slide ở phần trước
và thêm vào slide các Shape, WordArt và Textbox để minh họa thêm nội dung đang
trình bày trên slide.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Vào ngăn Insert \ Illustrations \ Shape, chọn kiểu mũi tên
Right Arrow. Dùng chuột vẽ một hình mũi tên hướng sang phải
trên slide như hình sau.

Hình 29.

Thêm Shape vào slide

Bước 2:
Vào ngăn Insert \ Text \ Textbox và vẽ một hộp văn
bản trên slide.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 18


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 30.

Thêm Textbox vào slide


Bước 3:
Vào ngăn Insert, nhóm Text, chọn nút WordArt, chọn
màu sắc cho WordArt

Hình 31.

Chèn WordArt

7) Nhúng âm thanh vào slide
Microsoft PowerPoint cho phép bạn chèn rất nhiều định dạng
nhạc khác nhau vào slide, thông thường chúng ta chèn định
dạng.mp3 hay .wma vào slide vì chúng cho chất lượng tốt và có
kích thước tập tin nhỏ.
– Định dạng tập tin âm thanh dùng cho PowerPoint 2010
PowerPoint mở rộng khả năng hỗ trợ nhiều định dạng âm thanh so với trước
kia. Chúng ta có thể dùng các cơng cụ để chuyển đổi các định dạng âm thanh lạ về
định dạng mà PowerPoint hỗ trợ.
 Các định dạng âm thanh PowerPoint hỗ trợ như: .aiff (Audio Interchange File
Format), .au (UNIX Audio), .mid hay .midi (Musical Instrument Digital
Interface), .mp3 (MPEG Audio Layer 3), .wav (Wave Form), .wma (Windows
Media Audio)
 Đôi khi phần mở rộng của tập tin âm thanh giống với danh sách ở trên nhưng
không thể chèn vào PowerPoint được do codec sử dụng trong tập tin không phù
hợp. Cách tốt nhất là nên chuyển đổi các định dạng âm thanh để đảm bảo tính
tương thích.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1:
Vào ngăn Insert, nhóm Media, chọn Audio
Bước 2:
Chọn Audio from File..., hộp thoại Insert Audio xuất

hiện

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 19


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

Hình 32.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chèn Audio và slide

Bước 3:
Với tính năng Trim Audio, chúng ta có thể cắt bỏ bớt
các đoạn âm thanh không cần thiết và chỉ chừa lại một phần của
tập tin âm thanh. Bạn chọn vào biểu tượng hình loa trên slide và
vào ngăn Audio Tools, nhóm Editing, chọn lệnh Trim Audio.

Hình 33.

Chọn lệnh Trim Audio

8) Nhúng đoạn phim vào slide
PowerPoint 2010 tương thích với rất nhiều định dạng video phổ biến hiện nay.
Trong đó, chúng ta nên sử dụng hai định dạng .flv và .wma vì chúng cho chất lượng
hình ảnh chấp nhận được, ít phát sinh lỗi khi chèn và có kích thước tập tin nhỏ.
– Định dạng tập tin video dùng cho PowerPoint 2010

 Các định dạng âm thanh PowerPoint hỗ trợ như: .flv (Flash Video – đây là lựa
chọn video tốt nhất khi chèn vào PowerPoint 2010), .asf (Advanced Streaming
Format), .avi (Audio Video Interleave), .mpg hay .mpeg (Moving Picture Experts
Group), .wmv (Windows Media Video).
 Đôi khi phần mở rộng của tập tin video giống với danh sách ở trên nhưng không
thể chèn vào PowerPoint được do codec sử dụng trong tập tin không phù hợp.
Cách tốt nhất là nên chuyển đổi các định dạng video để đảm bảo tính tương thích.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Vào ngăn Insert vào Video from File.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 20


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Bước 2: Tìm đến thư mục chứa video, chọn video và nhấn nút
Insert để chèn vào slide hoặc nhấn nút xổ xuống tại nút Insert và
chọn Link to file để chỉ liên kết với video mà khơng nhúng vào bài
thuyết trình.

Hình 34.

Chèn đoạn video vào slide

Lưu ý khi chèn video: Khi chèn video vào slide, nếu là
định dạng mà PowerPoint hỗ trợ và codec đúng thì quá trình

chèn diễn ra rất nhanh. Nếu bị treo máy hay quá trình chèn
diễn ra quá lâu, bạn nên dùng các chương trình chuyển mã
video chuyên dụng để chuyển video về định dạng PowerPoint
hỗ trợ.
9) Tạo hiệu ứng:
a) Hiệu ứng cho văn bản:
‫ ٭‬Văn bản (Textbox) là đối tượng được sử dụng nhiều nhất trong
bài thuyết trình. Do vậy, Powerpoint xây dựng sẵn rất nhiều kiểu
hiệu ứng rất thú vị cho đối tượng này và chúng ta có thể thiết lập
hiệu ứng đến từng dòng, từng chữ hoặc từng ký tự trong đoạn
văn bản. WordArt thực chất cũng là văn bản nên cách áp dụng
hiệu ứng cho đối tượng này hoàn toàn tương tự với Textbox. Do
vậy, phần này chỉ minh hoạ áp dụng hiệu ứng trên đối tượng
Textbox.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 21


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

Hình 35.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Các cấp độ của văn bản trong Textbox

– Các bước thực như sau:


Bước 1: Vào ngăn Animations trên Ribbon, nhóm Animation
và nhấp chọn nút More để mở danh mục các hiệu ứng.

Hình 36.

Các hiệu ứng dựng sẵn

Bước 2: Ví dụ, bạn sử dụng hiệu ứng Entrance với kiểu Fly In
trong hộp Animation Styles. Khi đó hộp văn bản trên slide xuất
hiện thêm số thứ tự là 1 ở đầu mỗi dòng văn bản. Điều này có
nghĩa đây là hiệu ứng sẽ được thực thi đầu tiên trên slide và khi
thực hiện hiệu ứng thì PowerPoint sẽ cho xuất hiện đồng thời các
dịng trong hộp văn bản.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 22


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

Hình 37.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chọn kiểu hiệu ứng Fly In

Bước 3: Bạn chọn nút Effect Options trong nhóm Animation
và chọn kiểu Fly In từ danh sách. Bạn có thể rê chuột lên các
kiểu hiệu ứng Fly In và xem kết quả thể hiện trên slide trước khi

quyết định chọn. Ví dụ, bạn chọn kiểu From Bottom-Left có
nghĩa là đoạn văn bản sẽ bay từ góc dưới bên trái lên vị trí của nó
được đặt trên slide.

Hình 38.

Effect Options

Bước 4: Nếu thấy các kiểu hiệu ứng không trong hộp
Animation Styles cịn ít q, bạn chọn tiếp nút More Entrance
Effects... trong hộp này. Khi đó, hộp thoại Change Entrance
Effect xuất hiện với hơn 30 kiểu hiệu ứng cho bạn lựa chọn.
 Tích chọn vào hộp Preview Effect rổi nhấp chuột vào tên
các hiệu ứng và xem kết quả thể hiện trên slide.
 Sau khi chọn được một kiểu vừa ý thì nhấn nút OK. Ví dụ,
bạn chọn lại kiểu Flip

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 23


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

Hình 39.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Thay đổi kiểu hiệu ứng


‫ ٭‬Các tùy chọn hiệu ứng nâng cao cho văn bản
Để thiết lập các thông số hiệu ứng nâng cao cho hộp văn bản.
Bạn vào nhóm Advanced Animation và chọn nút Animation
Pane. Khung Animation Pane xuất hiện bên phải trong cửa sổ
soạn thảo Normal View.

Hình 40.

Mở khung Animation Pane

– Thực hiện các tùy chọn nâng cao như sau:

Bước 1: Chọn lại hộp văn bản bên trái trong slide số 3. Khi đó
trong ngăn Animation Pane, hiệu ứng đã thiết lập cho đối tương
tương ứng trên slide cũng được chọn.
Bước 2: Nhấp chuột vào nút ( ) bên phải tên của đối tượng
đang chọn để mở danh sách lệnh. Bạn hãy chọn lệnh Effect
Options... hộp thoại tùy chọn cho hiệu ứng Fly In xuất hiện.

Hình 41.

Tùy chọn cho hiệu ứng Fly In

Bước 3: Tại ngăn Effect:
 Nhóm Settings:
 Direction: thiết lập hướng bay như trong tùy chọn Effect
Options đã thực hiện ở phần trên.
 Smooth start: hiệu ứng thực hiện chậm lúc đầu
 Smooth end: hiệu ứng thực hiện chậm lúc cuối
 Bounce end: hiệu ứng rung lắc của đối tượng lúc cuối. Ví dụ

bạn thiết lập Bouce end là 0.5 giây (0.5 sec).
 Nhóm Enhancements:
 Sound: qui định có âm thanh hay không khi thực hiện hiệu
ứng và điều chỉnh âm lượng tại biểu tượng hình loa bên cạnh.
Ví dụ, bạn chọn kiểu âm thanh là Camera.
GV thực hiện: Bùi Xuân Đông

Trang 24


×