Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng TM ở Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TP.HCM
-----------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”
T Ê N C ÔNG T R Ì N H :
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI Ở BÌNH DƯƠNG.
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH
TẾ
TPHCM, Ngày 18 tháng 6 năm
2010
MỤC
LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT
TẮT
LỜI MỞ
ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ

...............................................1
1.1. Các khái niệm
...................................................................................................................................1
1.1.1. Thương mại điện tử (E-commerce)
...........................................................................................1
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử (electronic banking hay


E-banking).............................................1
1.2. Các hình thái phát triển dịch vụ ngân hàng điện
tử
........................................................................2
1.2.1. Website quảng cáo
(Brochure-ware).........................................................................................2
1.2.2. Thương mại điện tử (E-commerce)
...........................................................................................2
1.2.3. Kinh doanh điện tử (E-business)
...............................................................................................2
1.2.4. Ngân hàng điện tử (E-banking)
.................................................................................................2
1.3. Các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng điện
tử
1.3.1.1.
1.3.1.2.
1.3.1.3.
1.3.1.4.
1.3.1.5.
1.3.1.6.
Trung tâm cuộc gọi (Call centre)
......................................................................................3
Ngân hàng qua điện thoại (Phone banking)
.....................................................................3
Ngân hàng qua mạng di động (Mobile banking- SMS banking)
....................................4
Ngân hàng tại nhà (Home banking)
..................................................................................4
Ngân hàng qua mạng (Internet banking)
..........................................................................5

Kiosk ngân
hàng.................................................................................................................6
1.3.2. Các sản phẩm của ngân hàng điện
tử

........................................................................................6
1.3.2.1.
1.3.2.2.
1.3.2.3.
Tiền điện tử ( Digital
Cash)...............................................................................................6
Séc điện tử ( Digital Cheques)
..........................................................................................6
Thẻ thông minh ( Stored Value Smart Card)
...................................................................6
1.4. Ưu, nhược điểm của ngân hàng điện tử
......................................................................................7
1.4.1. Ưu
1.4.1.1.
1.4.1.2.
1.4.1.3.
Về phía khách
hàng............................................................................................................7
Về phía ngân
hàng..............................................................................................................7
Lợi ích đối với nền kinh tế
................................................................................................8
1.4.2. Nhược điểm
................................................................................................................................9
1.5. Đôi nét về công nghệ bảo mật, chữ ký điện tử và chứng chỉ số, chứng thực

số
..................10
1.5.2. Chữ ký điện tử: (Chữ ký
số)
....................................................................................................11
1.5.3. Chứng chỉ số (DC), chứng thực số (CA)
................................................................................11
1.6. Tổng quan về tình hình phát triển dịch vụ NHĐT trên thế giới và ở Việt Nam
................12
1.6.1. Tổng quan về tình hình phát triển dịch vụ NHĐT trên thế
giới

............................................12
1.6.2. Tổng quan về sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam
.....................................15
Kết luận chương
1
.................................................................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHĐT TRONG
CÁC
NHTM Ở BÌNH DƯƠNG HIỆN NAY
..............................................................................................17
2.1. Các yếu tố cần thiết cho sự phát triển dịch vụ NHĐT tại Bình Dương
2.1.3.1.
2.1.3.2.
2.1.3.3.
Trình độ và mức sống của người dân
.............................................................................19
Sự hiểu biết và chấp nhận dịch vụ
NHĐT


......................................................................20
Nguồn nhân lực của ngân
hàng
.......................................................................................20
2.2. Tình hình phát triển dịch vụ NHĐT trong các NHTM ở Bình Dương hiện
nay................21
2.2.1. Dịch vụ Call
Centre
..................................................................................................................21
2.2.2. Dịch vụ Phone Banking
...........................................................................................................22
2.2.3. Dịch vụ Mobie Banking – SMS Banking
...............................................................................23
2.2.4. Dịch vụ Home
Banking............................................................................................................24
2.2.5. Dịch vụ Internet
Banking.........................................................................................................25
2.2.6. Dịch vụ thanh toán thẻ
.............................................................................................................28
2.3. Khảo sát tình hình sử dụng dịch vụ NHĐT của khách hàng ở Bình
Dương.......................29
2.3.1. Cách thức tiến
hành
..................................................................................................................29
2.3.2. Kết quả khảo sát
.......................................................................................................................29
2.3.2.1. Đối với nhân viên ngân
hàng...........................................................................................29
2.3.2.2. Đối với khách

hàng
..........................................................................................................33
2.4. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển dịch vụ NHĐT ở các ngân hàng
tại
2.4.2.1.
2.4.2.2.
2.4.2.3.
2.4.2.4.
2.4.2.5.
Khó khăn về vốn
..............................................................................................................39
Khó khăn về công nghệ
...................................................................................................39
Khó khăn về cơ sở pháp lý
..............................................................................................40
2.5. Một số hạn chế trong quá trình phát triển dịch vụ NHĐT ở các ngân hàng tại
Bình
Dương.....................................................................................................................................................
.41
Kết luận chương
2
.................................................................................................................................42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
CÁC
NGÂN HÀNG TẠI BÌNH DƯƠNG
...................................................................................................43
3.1. Một số giải pháp đề xuất cho các ngân
hàng
............................................................................43
3.1.1. Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm, dịch vụ

NHĐT

..............................................................43
3.1.2. Nâng cao năng lực tài chính
....................................................................................................44
3.1.3. Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở và công
nghệ.........................................................................44
3.1.4. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa dịch vụ NHĐT
................................................................45
3.1.5. Phát triển nguồn nhân lực
........................................................................................................45
3.1.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách
hàng

...............................................................................46
3.1.7. Đẩy mạnh liên kết, phối hợp giữa các ngân hàng
..................................................................47
3.1.8. Phổ biến, chuyển giao các kỹ thuật về ngân hàng điện tử đến các ngân hàng chi nhánh

huyện, thị

........................................................................................................................................47
3.2. Một số kiến nghị, đề xuất cho Chính phủ và các cơ quan chức năng
..................................47
3.2.1. Chính phủ cần xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh tốc độ phát triển của hệ thống CNTT
-
TT, phổ biến CNTT rộng rãi trong mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội
.....................................47
3.2.2. Hoàn thiện khung pháp lý về NHĐT
......................................................................................48

3.2.3. Phát triển thương mại điện tử
..................................................................................................48
3.2.4. Tăng cường sự tự nguyện sử dụng
NHĐT..............................................................................48
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT
TẮT
Ngân hàng thươg mại cổ phần Á
Châu
Máy rút tiền tự
động
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam
Chứng chỉ
số
Chứng minh nhân
dân
Công nghệ thông
tin
Công nghệ thông tin và truyền
thông
Ngân hàng phát triển nhà Thành phố Hồ Chí
Minh
Ngân hàng Nhà
nước
Ngân hàng điện
tử
Ngân hàng thương
mại
Ngân hàng Sài Gòn thương
tín

Thương mại điên
tử
Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam
ACB
ATM
BIDV
CA
CMND
CNTT
CNTT-TT
HD
Bank
NHNN
NHĐT
NHTM
SCB
TMĐT
VCB
LỜI MỞ
ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề
tài:
Việc gia nhập WTO cũng như sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã đặt ra
cho
ngành ngân hàng nhiều thách thức trong vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển, và vì vậy
việc
phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử gần như là một xu thế tất yếu mà các ngân hàng đều phải
thực
hiện nếu muốn tồn tại. Lợi ích mà các dịch vụ này đem lại cho khách hàng và ngân hàng là rất

lớn,
đó chính là sự nhanh chóng, chính xác và tiện lợi trong giao dịch, và các dịch vụ này cũng đem
lại
những lợi ích to lớn cho nền kinh tế, giúp nước ta từng bước bắt kịp với sự phát triển của thế
giới.
Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết các ngân hàng đều phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử và đã
đạt
được những thành công nhất định ở một số thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng,
Hà Nội… Tuy nhiên, ở Bình Dương, tỉnh thành có tốc độ phát triển kinh tế khá cao trong
những
năm gần đây, các dịch vụ này vẫn chưa được phát triển một cách đúng mức, số lượng khách
hàng
tiếp cận cũng như sử dụng các dịch vụ này vẫn còn ở một mức hạn chế, vì vậy việc nghiên
cứu
những thuận lợi và khó khăn của các ngân hàng ở Bình Dương trong việc phát triển dịch vụ
ngân
hàng điện tử, và đưa ra những giải pháp để phát triển dịch vụ này tốt hơn ở Bình Dương là một
vấn
đề cần thiết, vì với tốc độ phát triển hiện nay của Bình Dương nếu các dịch vụ đó phát triển tốt
sẽ
đem lại nguồn lợi nhuận to lớn cho các ngân hàng, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Xuất phát vì những lý do trên đây, chúng tôi đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân
hàng
điện tử tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu khoa
học.
2. Mục tiêu nghiên
cứu:
Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở

Bình
Dương, khảo sát sự hiểu biết của các chuyên viên ngân hàng và khách hàng về dịch vụ ngân
hàng
điện tử, từ đó đề xuất ra những giải pháp phát triển dịch vụ này tốt
hơn.
3.
-
-
-
4.
Phạm vi nghiên
cứu:
Không gian: các ngân hàng ở tỉnh Bình
Dương.
Thời gian: từ năm 2000 đến
nay.
Nội dung: những dịch vụ ngân hàng điện tử ở các ngân hàng
này.
Phương pháp nghiên
cứu:
Chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: khảo sát, thống kê, so sánh, tổng
hợp,
phân tích, đánh
giá.
5. Kết cấu của bài nghiên
cứu:
Bài nghiên cứu được chia làm 3
chương:
-
-

Chương 1: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện
tử.
Chương 2: Thực trạng về việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử trong các ngân
hàng
thương mại ở Bình Dương hiện
nay.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở các ngân hàng tại Bình
Dương.
-
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ
1.1. Các khái
niệm:
1.1.1. Thương mại điện tử:
(E-commerce)
Có nhiều khái niệm về thương mại điện tử (TMĐT), nhưng hiểu một cách tổng
quát,
TMĐT là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại bằng những phương
tiện
điện tử. TMĐT vẫn mang bản chất như các hoạt động thương mại truyền thống. Tuy nhiên,
thông
qua các phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn, hiệu
quả
hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh
doanh.
TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả từ khi Internet
hình
thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo nghĩa cụ thể hơn là giao
dịch

thương mại, mua sắm qua Internet và
mạng.
Lợi ích lớn nhất mà TMĐT đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho
các
bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so với giao dịch truyền thống

các giao dịch qua Internet có chi phí rất rẻ. Với TMĐT, các bên có thể tiến hành giao dịch khi

cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác

không bị giới hạn bởi không gian địa
lý.
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử: (electronic banking hay
E-banking)
E-banking là một dạng của TMĐT ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Đây
chính là sự kết hợp giữa một số dịch vụ ngân hàng truyền thống với công nghệ thông tin
(CNTT)
và điện tử viễn thông. Khi có nhu cầu giao dịch khách hàng không nhất thiết phải đến ngân
hàng
mà vẫn có thể thực hiện một cách nhanh chóng thông qua các kênh phân phối điện
tử.
(Trương Đức Bảo, 2003) Với dịch vụ Ngân hàng điện tử (NHĐT), khách hàng có khả
năng
truy nhập từ xa nhằm: thu thập thông tin; thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa
trên
các tài khoản lưu ký tại Ngân hàng, và đăng ký sử dụng các dịch vụ
mới.
(The Australian Banking, 1999) Hay nói cách khác, dịch vụ NHĐT là một hệ thống
phần

mềm vi tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ ngân hàng thông qua việc kết
nối
mạng máy tính của mình với ngân
hàng.
Các khái niệm trên đều định nghĩa NHĐT thông qua các dịch vụ cung cấp hoặc qua
kênh
phân phối điện tử. Định nghĩa này có thể đúng ở từng thời điểm nhưng không thể khái quát
hết
được cả quá trình lịch sử phát triển cũng như tương lai phát triển của NHĐT, một định nghĩa
tổng
quát nhất về NHĐT có thể được diễn đạt như sau: NHĐT bao gồm tất cả các dạng của giao
dịch
2
giữa ngân hàng và khách hàng (cá nhân và tổ chức) dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao
dữ
liệu số hoá nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân
hàng.
1.2. Các hình thái phát triển dịch vụ ngân hàng điện
tử:
Kể từ khi ngân hàng WellFargo, ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ ngân hàng qua
mạng
đầu tiên tại Mỹ (1989) đến nay, đã có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm, thành công cũng như thất
bại
trên con đường xây dựng một hệ thống NHĐT hoàn hảo, phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Tổng
kết chung, hệ thống NHĐT được phát triển qua các hình thái
sau:
1.2.1. Website quảng cáo:
(Brochure-ware)
Đây là hình thái đơn giản nhất của NHĐT. Hầu hết các ngân hàng khi mới bắt đầu

xây
dựng NHĐT đều thực hiện theo hình thái này. Việc đầu tiên chính là xây dựng một website
chứa
những thông tin về ngân hàng, đưa sản phẩm lên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn,
liên
lạc…Thực chất đây chỉ là một kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống
như
báo chí, truyền hình… Mọi giao dịch của ngân hàng vẫn thực hiện qua hệ thống phân phối
truyền
thống, tức là qua các chi nhánh ngân
hàng.
1.2.2. Thương mại điện tử:
(E-commerce)
Trong hình thái TMĐT, ngân hàng sử dụng internet như một kênh phân phối mới
cho
những dịch vụ truyền thống như xem thông tin tài khoản, nhận thông tin giao dịch
chứng
khoán… Internet ở đây chỉ đóng vai trò như một dịch vụ cộng thêm vào để tạo sự thuận lợi
thêm
cho khách hàng. Hầu hết các ngân hàng vừa và nhỏ đang ở hình thái
này.
1.2.3. Kinh doanh điện tử:
(E-business)
Trong hình thái này, các xử lý cơ bản của ngân hàng cả ở phía khách hàng (front-end)

phía người quản lý (back-end) đều được tích hợp với Internet và các kênh phân phối khác.
Giai
đoạn này được phân biệt bởi sự gia tăng về sản phẩm và chức năng của ngân hàng với sự
phân
biệt sản phẩm theo nhu cầu và quan hệ của khách hàng đối với ngân hàng. Hơn thế nữa, sự

phối
hợp chia sẻ dữ liệu giữa hội sở ngân hàng và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng
internet,
mạng không dây… giúp cho việc xử lý yêu cầu và phục vụ khách hàng được nhanh chóng

chính xác hơn. Internet và khoa học công nghệ đã tăng sự liên kết, chia sẻ thông tin giữa
ngân
hàng, đối tác, khách hàng và cơ quan quản lý… Một vài ngân hàng tiên tiến trên thế giới đã
xây
dựng được mô hình này và hướng tới xây dựng được một NHĐT hoàn
chỉnh.
1.2.4. Ngân hàng điện tử:
(E-banking)
Chính là mô hình lý tưởng của một ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện tử, một
sự
thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh doanh và phong cách quản lý. Những ngân hàng này
sẽ
3
tận dụng sức mạnh thực sự của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính
cho
khách hàng với chất lượng tốt nhất. Từ những bước ban đầu là cung cấp các sản phẩm và dịch
vụ
hiện hữu thông qua nhiều kênh riêng biệt, ngân hàng có thể sử dụng nhiều kênh liên lạc này
nhằm
cung cấp nhiều giải pháp khác nhau cho từng đối tượng khách hàng riêng
biệt.
1.3. Các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng điện
tử:
1.3.1. Các dịch vụ của ngân hàng điện
tử:

1.3.1.1. Trung tâm cuộc gọi: (Call
centre)
Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào vẫn
gọi
về một số điện thoại cố định của trung tâm này để được cung cấp mọi thông tin chung và
thông
tin cá nhân. Khác với Phone banking chỉ cung cấp các loại thông tin được lập trình sẵn,
Call
centre có thể linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng. Nhược
điểm
của Call centre là phải có người trực 24/24
giờ.
Các dịch vụ Call center cung
cấp:
- Cung cấp các thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng như tiền gửi thanh toán,
lãi
suất, tỷ
giá…
- Tư vấn trực tiếp khi khách hàng gọi tới nhằm giải đáp, ghi nhận những thắc mắc
của
khách hàng liên quan tới sản phẩm, dịch vụ và chất lượng phục vụ của ngân
hàng.
- Chủ động liên hệ với khách hàng nhằm thông báo tình hình tài chính, ngày đến hạn
các
khoản tiền hoặc các chương trình khuyến mại, sản phẩm, dịch vụ
mới.
1.3.1.2. Ngân hàng qua điện thoại: (Phone
banking)
Phone banking là hệ thống tự động trả lời hoạt động 24/24, khách hàng chỉ cần nhấn
các

phím trên bàn phím điện thoại theo mã do ngân hàng qui định để yêu cầu hệ thống trả lời
các
thông tin cần thiết. Phone banking phục vụ khách hàng hoàn toàn miễn phí chỉ cần khách
hàng
đến ngân hàng đăng ký sử dụng dịch vụ để được cấp mã số truy cập và mật khẩu. Đây là loại
sản
phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại hoàn toàn tự động. Do tự động nên các
loại
thông tin được ấn định trước, các dịch vụ Phone banking cung cấp
như:
- Thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng
khoán
- Kiểm tra số dư tài
khoản
- Liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài
khoản
- Các thông báo mới
nhất…
4
Hệ thống cũng tự động gửi fax khi khách hàng yêu cầu cho các loại thông tin nói trên.
Hiện
nay qua Phone banking, thông tin được cập nhật, khác với trước đây khách hàng chỉ có thông
tin
của cuối ngày hôm
trước.
1.3.1.3. Ngân hàng qua mạng di động: (Mobile banking- SMS
banking)
Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động, song hành với
phương
thức thanh toán qua mạng Internet ra đời khi mạng lưới Internet phát triển đủ mạnh vào

khoảng
thập niên 90. Phương thức này ra đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch có giá
trị
nhỏ (Micro payment) hoặc những dịch vụ tự động không có người phục vụ. Mobile
banking-
SMS banking là những kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng qua hệ thống mạng
điện
thoại di động. Đây là qui trình thông tin được mã hóa, bảo mật và trao đổi giữa trung tâm xử

của ngân hàng và thiết bị di động của khách hàng. Muốn tham gia dịch vụ này, khách hàng
cần
đăng ký để trở thành thành viên chính thức trong đó quan trọng là cung cấp những thông tin

bản như: số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó, khách
hàng
được nhà cung ứng dịch vụ thanh toán qua mạng này cung cấp một mã số định danh (ID). Mã
số
này không phải số điện thoại và nó sẽ được chuyển thành mã vạch để dán lên điện thoại di
động,
giúp cho việc cung cấp thông tin khách hàng khi thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn
giản
hơn tại các thiết bị đầu cuối của điểm bán hàng hay cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số định
danh
khách hàng còn được cung cấp một mã số cá nhân (PIN) để khách hàng xác nhận giao dịch
thanh
toán khi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán yêu cầu. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết thì
khách
hàng sẽ là thành viên chính thức và đủ điều kiện để thanh toán thông qua điện thoại di
động.
Các dịch vụ Mobile banking-SMS banking cung cấp

như:
- Nhận tin nhắn khi số dư tài khoản tiền gửi, tài khoản thẻ thay
đổi
- Xem số dư tài khoản tiền gửi, số dư thẻ hiện
tại
- Xem 5 liệt kê giao dịch gần
nhất
- Nạp tiền điện thoại di động từ tài khoản ngân
hàng
- Thanh toán các hóa đơn: tiền điện, nước, cước điện thoại
bàn…
1.3.1.4. Ngân hàng tại nhà (Home
banking)
Với ngân hàng tại nhà (Home banking), khách hàng giao dịch với các ngân hàng qua
mạng
nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Thông qua hệ thống máy
chủ,
mạng Internet và máy tính con của khách hàng, thông tin tài chính sẽ được thiết lập, mã hoá,
trao
đổi và xác nhận giữa ngân hàng và khách hàng. Với dịch vụ Home banking, khách hàng có
thể
thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo Nợ, báo Có… Để
sử
5
dụng được dịch vụ Home banking khách hàng chỉ cần có máy tính (tại nhà hoặc trụ sở) kết
nối
với hệ thống máy tính của Ngân hàng thông qua modem – đường điện thoại quay số, đồng
thời
khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ những số điện thoại này mới được kết nối với
hệ

thống Home banking của Ngân
hàng.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, quy trình thanh toán qua Home banking được
thực
hiện tương đối phức tạp hơn với quy trình bảo mật, xác nhận an toàn
hơn.
Các dịch vụ Home banking cung
cấp:
- Tra cứu số dư tài khoản, yêu cầu xác nhận số dư tài
khoản
- Tra cứu thông tin chung về biểu phí, thông tin tài chính, thông tin ngân
hàng…
- Chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng đến các tài khoản
khác
trong cùng hệ thống ngân
hàng.
- Chuyển tiền từ tài khoản của mình đến các tài khoản khác trong cùng hệ thống ngân
hàng
hoặc người nhận tiền mặt bằng CMND, passport… trong hoặc ngoài hệ thống ngân
hàng.
- Thực hiện các lệnh thanh toán trong nước (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu…)
- Thực hiện mua bán ngoại tệ qua tài khoản, chuyển đổi các loại ngoại tệ từ tài khoản
tiền
gửi thanh toán ngoại tệ sang tài khoản tiền gửi thanh toán VNĐ trong hệ
thống
1.3.1.5. Ngân hàng qua mạng (Internet
banking)
Dịch vụ Internet banking giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng thông qua các tài
khoản

cũng như kiểm soát hoạt động của các tài khoản này. Để tham gia khách hàng truy cập
vào
website của ngân hàng và thực hiện giao dịch tài chính, truy cập thông tin cần thiết. Thông tin
rất
phong phú, đến từng chi tiết giao dịch của khách hàng cũng như thông tin khác về ngân
hàng.
Khách hàng cũng có thể truy cập vào website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với
ngân
hàng. Tuy nhiên, khi kết nối internet thì ngân hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối
phó
với rủi ro trên phạm vi toàn cầu. Đây là trở ngại lớn vì đầu tư hệ thống bảo mật rất tốn
kém.
Các dịch vụ Internet banking cung cấp
như:
- Xem thông tin tỷ giá, lãi
suất
- Xem những thông tin mới nhất về ngân hàng (khai trương, quà tặng, khuyến
mãi…),
mạng lưới điểm giao dịch, những tin tức kinh
tế
- Xem số dư tài khoản tại thời điểm hiện
tại
- Vấn tin lịch sử giao
dịch
- Khách hàng có thể gửi các thắc mắc, góp ý về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng và
sẽ
được giải quyết một cách nhanh
chóng
6
- Thanh toán hóa đơn điện, nước, điện

thoại…
- Thanh toán trực tuyến qua
mạng…
1.3.1.6. Kiosk ngân
hàng:
Là sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng với chất
lượng
cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc với đường kết nối
Internet
tốc độ cao. Khi khách hàng cần thực hiện giao dịch hoặc yêu cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy
cập,
cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử dụng dịch vụ của hệ thống ngân hàng phục
vụ
mình.
1.3.2. Các sản phẩm của ngân hàng điện
tử:
1.3.2.1. Tiền điện tử ( Digital
Cash)
Tiền điện tử là phương thức thanh toán trên Internet. Người muốn sử dụng tiền điện tử
phải
gửi yêu cầu đến ngân hàng. Ngân hàng phát hành tiền điện tử sẽ phát hành một bức điện được

phát bởi mã cá nhân (private key) của ngân hàng và được mã hóa bởi khóa công khai
(Public
key) của khách hàng. Nội dung bức điện bao gồm thông tin xác định người phát hành, địa
chỉ
Internet, số lượng tiền, số series, ngày hết hạn (nhằm tránh việc phát hành hoặc sử dụng 2
lần).
Ngân hàng sẽ phát hành tiền với từng khách hàng cụ thể. Khách hàng cất giữ tiền điện tử
trên

máy tính cá nhân. Khi thực hiện một giao dịch mua bán, khách hàng gửi đến nhà cung cấp
một
thông điệp điện tử được mã hóa bởi khóa công khai của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Nhà
cung cấp dùng khóa riêng của mình để giải mã thông điệp đồng thời kiểm tra tính xác thực
của
thông điệp thanh toán này với Ngân hàng phát hành cũng bằng mã hóa công khai của Ngân
hàng
phát hành và kiểm tra số series tiền điện
tử.
1.3.2.2. Séc điện tử ( Digital
Cheques)
Cũng sử dụng kỹ thuật tương tự như trên để chuyển phát séc và hối phiếu điện tử trên
mạng
Internet. Séc điện tử có nội dung giống như séc thường chỉ khác biệt duy nhất là Séc này được

điện tử (tức là việc mã hóa thông điệp bằng mật mã cá nhân của người ký phát séc). Khi
ngân
hàng của người thụ hưởng thực hiện nghiệp vụ nhờ thu séc, họ sẽ đánh dấu lên thông điệp điện
tử
và việc thông điệp này được mã hóa bởi mã khóa công khai của ngân hàng phát hành séc sẽ là

sở cho việc thanh toán séc điện tử
này.
1.3.2.3. Thẻ thông minh ( Stored Value Smart
Card)
Là một loại thẻ nhựa gắn với một bộ vi xử lý (micro – processor chip). Người sử dụng
thẻ
nạp tiền vào thẻ và sử dụng trong việc mua hàng. Số tiền được ghi trong thẻ sẽ được trừ lùi
cho

tới zero. Lúc đó chủ sở hữu có thể nạp lại tiền hoặc vứt bỏ thẻ. Thẻ thông minh được sử
dụng
7
trong rất nhiều loại giao dịch như ATM, internet banking, home banking, telephone banking
hoặc
mua hàng trên internet với một đầu đọc thẻ thông minh kết nối vào máy tính cá
nhân.
1.4. Ưu, nhược điểm của ngân hàng điện
tử
1.4.1. Ưu
điểm:
1.4.1.1. Về phía khách
hàng
- Nhanh chóng, thuận tiện: Ưu điểm lớn nhất mà các dịch vụ NHĐT mang đến cho
khách
hàng chính là sự tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu mà các giao
dịch
kiểu truyền thống khó có thể đạt được. Khách hàng nắm bắt thông tin ngân hàng nhanh
hơn,
thông tin nhận được phong phú và tiện ích. Đồng thời, thực hiện các lệnh thanh toán cũng
nhanh
hơn.
- Tiết kiệm thời gian, giảm chi phí: Với hệ thống này khách hàng sẽ tiết kiệm được
thời
gian không cần phải đến ngân hàng, không cần phải ngồi chờ ở ngân hàng đến lượt mình
giao
dịch mà vẫn có thể giao dịch và biết được các giao dịch phát sinh trên tài khoản của mình kể
cả
ngoài giờ hành chính. Đồng thời, cũng tiết kiệm được chi phí đi lại, giao dịch với ngân hàng.


hơn nữa, với những tiêu chuẩn chuẩn hóa, khách hàng được phục vụ tận tụy và chính xác thay

phải tùy thuộc vào thái độ phục vụ khác nhau của các nhân viên ngân
hàng.
- Quản lý tài sản hiệu quả: Khách hàng biết chính xác, kịp thời tình trạng tài khoản tiền
gửi,
tiền vay. Quản lý công nợ chính xác, hiệu quả hơn. Khách hàng ở bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc
nào
vẫn nắm bắt thông tin nhanh chóng, quản lý các tài khoản của mình hiệu
quả.
1.4.1.2. Về phía ngân
hàng:
- Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu: việc phát triển dịch vụ NHĐT giúp ngân hàng tiết
kiệm
được chi phí mở các phòng giao dịch và giảm số lượng nhân viên, theo đó các chi phí liên
quan
đến hoạt động giao dịch, thanh toán, kiểm đếm, chi phí đi lại sẽ được giảm thiểu. Chi phí giảm
so
với giao dịch theo phương pháp truyền thống sẽ góp phần tăng doanh thu cho ngân hàng.
Đồng
thời, việc mang đến những tiện lợi cho khách hàng sẽ làm cho khách hàng sử dụng dịch vụ
ngày
càng nhiều, từ đó thu được những khoản tiền nhàn rỗi để đem đi đầu tư, mang lại lợi nhuận
cho
ngân
hàng.
- Tăng khối lượng giao dịch: do sự thuận lợi trong việc giao dịch không bị giới hạn bởi
thời
gian, không gian nên khối lượng khách hàng giao dịch ngày đông từ đó dẫn đến khối lượng
giao

dịch tăng lên một cách nhanh
chóng.
- Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng: Khả năng giữ và thu hút khách hàng
của
NHĐT cao. Chính nhờ những tiện ích có được từ công nghệ ứng dụng (phần mềm tối ưu,
nhà
8
cung cấp dịch vụ mạng ưu tú, dịch vụ Internet thông thoáng) từ việc thuận lợi trong giao dịch
sẽ
thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ giao dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng
trung
thành của ngân
hàng.
- Cung cấp dịch vụ trọn gói: Với mô hình ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng thì
khả
năng phát triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh
doanh
là rất cao. Đặc biệt NHĐT có thể cung cấp dịch vụ chéo. Theo đó các ngân hàng có thể liên
kết
với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính khác để đưa ra các sản
phẩm
tiện ích nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ liên quan: ngân hàng,
bảo
hiểm, đầu tư, chứng
khoán...
- Mở rộng phạm vi hoạt động: ưu điểm của NHĐT là có khả năng thu hút trên phạm vi
rộng
về khách hàng bất kỳ thời điểm nào (24/24h/ngày) với mọi khoảng cách về không gian, thời
gian.
Chính điều này giúp cho các ngân hàng tiếp cận được khách hàng tốt hơn, tiết kiệm được chi

phí
giao dịch... với sự trợ giúp của CNTT, dịch vụ NHĐT giúp các ngân hàng có thể cung cấp
các
dịch vụ với tốc độ cao và liên tục, đồng thời giúp cho các ngân hàng luôn tự đổi mới, hoà nhập

phát triển không chỉ ở thị trường trong nước mà còn hướng tới thị trường nước ngoài, thực
hiện
chiến lược toàn cầu hóa, vươn tới mọi nơi mà không cần mở thêm chi
nhánh.
- Nâng cao hình ảnh, khả năng cạnh tranh của ngân hàng: NHĐT là công cụ quảng
bá,
khuyếch chương thương hiệu toàn cầu của ngân hàng thương mại (NHTM) một cách sinh
động
và hiệu
quả.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: thông qua các dịch vụ của NHĐT, các lệnh về chi
trả,
nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn chu chuyển
nhanh,
thuận lợi, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền - hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu
thông
hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân
hàng
truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác so với một
NHĐT.
1.4.1.3. Lợi ích đối với nền kinh
tế:
- Về mặt xã hội - kinh tế, NHĐT góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế thương mại,
dịch
vụ và du lịch phát triển, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với khu vực và

thế
giới. Đặc biệt góp phần thúc đẩy các hoạt động TMĐT phát
triển.
- Việc công nghệ hóa – hiện đại hóa trong giao dịch ngân hàng góp phần thúc đẩy sự
phát
triển của nền kinh tế, hạn chế được những thời gian nhàn rỗi vô ích, giúp đất nước ngày càng
tiến
gần với trình độ phát triển của các nước trên thế
giới.
9
- Dịch vụ NHĐT làm thỏa mãn khả năng chi trả cho các nhu cầu kinh tế - xã hội ở bất
cứ
nơi nào, làm giảm các chi phí xã hội như chi phí in ấn, bảo quản, kiểm tiền, đếm tiền,
chuyển
tiền…
- Giảm lưu thông tiền mặt trong xã hội từ đó giúp Nhà nước quản lý tốt hơn về tiền tệ,
kiểm
soát các hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, tham
nhũng…
- Tăng lòng tin của người dân với ngân hàng, với Chính phủ từ đó góp phần bình ổn
chính
sách tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho việc huy động vốn, góp phần thúc đẩy
nền
kinh tế tăng trưởng hiệu
quả.
1.4.2. Nhược
điểm:
- Vốn đầu tư lớn: Để xây dựng hệ thống E-banking đòi hỏi phải có lượng vốn đầu tư
khá
lớn để phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang bị máy móc thiết bị, chưa kể chi phí

cho
hệ thống dự phòng, chi phí bảo trì, duy trì và phát triển hệ thống, đổi mới công nghệ trong
tương
lai. Bên cạnh đó, mảng dịch vụ này cũng đòi hỏi nguồn nhân lực kỹ thuật có năng lực để quản
trị,
vận hành hệ thống… một lượng chi phí mà không phải ngân hàng nào cũng sẵn sàng bỏ ra
đầu
tư. Ngoài ra, việc đầu tư vào mảng dịch vụ này có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào
hệ
thống hạ tầng truyền thông quốc gia, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, trình độ phát
triển
kinh tế của các doanh nghiệp và của cá nhân… tức là còn phụ thuộc vào những nỗ lực chung
của
cả một quốc gia chứ không riêng một NHTM
nào.
- Rủi ro cao: vấn đề nan giải chính là ở chỗ tính an toàn và bảo mật của hệ thống, hệ
thống
có thể bị xâm phạm, bị giả mạo, lừa đảo trong thanh toán. Khách hàng chưa tin tưởng lắm về
độ
bảo mật, an toàn của dịch vụ NHĐT, đối với họ nếu có xảy ra tranh chấp thì chứng từ bằng
giấy
vẫn luôn là bằng chứng hùng hồn hơn chứng từ điện tử. Thực sự rủi ro trong dịch vụ này

không nhỏ bởi vì khách hàng có thể bị mất mật khẩu truy nhập tài khoản từ lúc nào chẳng biết
do
sơ suất hoặc bị Hacker ăn cắp bằng công nghệ cao. Từ đó tiền trong tài khoản bị mất khách
hàng
không biết tại bản thân nhầm lẫn hay tại ngân hàng. Mặt khác, đặc trưng của dịch vụ NHĐT
khác
với dịch vụ ngân hàng truyền thống là nhanh chóng đưa sản phẩm, dịch vụ mới ra thị trường,

thời
gian thử nghiệm ngắn nên nguy cơ xảy ra rủi ro
cao.
- Phụ thuộc vào công nghệ, trình độ kỹ thuật: hầu hết các giao dịch của NHĐT đều
được
thực hiện trên hệ thống mạng máy vi tính, do đó nó phụ thuộc rất nhiều vào thiết kế, cấu trúc,
liên
kết và quy mô hoạt động của các hệ thống công nghệ, trong khi đó hệ thống CNTT ở Việt
Nam
vẫn chưa phát triển, do đó đây là một hạn chế rất lớn trong việc phổ biến dịch vụ
NHĐT.
10
- Phụ thuộc vào đối tác thứ ba: các vấn đề ứng dụng CNTT như quá trình vận hành,
đảm
bảo an ninh… đều có liên hệ với đối tác thứ ba (ví dụ như các công ty phần mềm máy
tính,
truyền thông). Trong đó, nhiều phần quan trọng của kênh phân phối như internet, truyền thông

các kỹ thuật công nghệ liên quan khác đều không nằm trong sự kiểm soát trực tiếp của
ngân
hàng. Do vậy, ngân hàng khó có thể kiểm soát kỹ thuật đối với tất cả các sản phẩm, dịch vụ

còn phải phụ thuộc vào đối tác thứ ba, và đây cũng là một khó khăn đối với sự phát triển của
dịch
vụ
NHĐT.
1.5. Đôi nét về công nghệ bảo mật, chữ ký điện tử và chứng chỉ số, chứng thực
số:
1.5.1. Công nghệ bảo
mật:

- SET (Secure Electronic Transaction - Giao dịch điện tử an
toàn):
Là tiêu chuẩn bảo mật mới nhất trong TMĐT. Một chuẩn mới cho việc giao dịch qua thẻ
tín
dụng trên Internet. Là một giao thức bảo mật do Microsoft phát triển, SET có tính riêng tư,
được
chứng thực và rất khó thâm nhập nên tạo được độ an toàn cao. SET đã được chấp thuận bởi
một
số tổ chức và công ty đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực TMĐT, trong đó có
Microsoft,
Netscape, Visa và Mastercard. Bằng việc sử dụng công nghệ chữ ký điện tử, SET cho phép
các
công ty bán hàng xác thực người mua một cách an toàn. SET cũng bảo vệ người mua bằng
một
cơ chế cho phép chuyển số thẻ tín dụng của khách hàng cho ngân hàng phát hàng thẻ để xác
thực
và thanh toán, không qua sự can thiệp của công ty bán hàng. Nhằm làm tăng khả năng an
toàn
cho các giao dịch trên Internet đặc biệt là các giao dịch bán hàng. Tuy nhiên, SET ít được
sử
dụng do tính phức tạp và sự đòi hỏi phải có các bộ đọc card đặc biệt cho người sử
dụng
- SSL (Secure Socket Layer): là công nghệ bảo mật do hãng Nescape phát triển, tích
hợp
sẵn trong bộ trình duyệt của khách hàng, đó là một cơ chế mã hóa (encryption) và thiết lập
một
đường truyền bảo mật từ máy của ngân hàng đến khách hàng (https). Với cơ chế này, khách
hàng
của bạn khi trao cho bạn các số thẻ tín dụng sẽ tin tưởng rằng các thông tin cá nhân bao gồm
cả

số thẻ tín dụng sẽ không bị đánh cắp qua Internet. SSL đơn giản và được ứng dụng rộng
rãi.
- Mã hóa đường truyền: Mã hóa thông tin là chuyển thông tin sang một dạng mới khác
dạng
ban đầu, dạng mới này gọi chung là văn bản mã hóa. Việc mã hóa được thực hiện dựa trên
một
tập các quy tắc mà thực thể gửi và nhận quy ước sử dụng, tập các quy tắc đó gọi là mật
mã.
- Bức tường lửa (Firewall): là kỹ thuật được tích hợp vào hệ thống để chống lại sự truy
cập
trái phép nhằm bảo vệ các nguồn thông tin nội bộ cũng như chống lại sự xâm nhập vào hệ
thống
của một số thông tin không mong muốn (như virut). Cũng có thể hiểu rằng firewall là một cơ
chế
11
để bảo vệ mạng tin tưởng khỏi các mạng không tin tưởng (ví dụ như internet), bảo vệ một
hệ
thống mạng riêng hoạt động trong một môi trường mạng
chung.
1.5.2. Chữ ký điện tử: (Chữ ký
số)
Trong giao dịch truyền thống, khi khách hàng giao dịch với ngân hàng, trước hết, họ
được
yêu cầu khai báo họ tên, xuất trình CMND/Passport nhằm kiểm tra thông tin để xác thực
khách
hàng. Khi thực hiện giao dịch, khách hàng được yêu cầu ghi vào giấy và ký tên, việc làm
này
nhằm đảm bảo khách hàng không thể từ chối giao dịch mà mình đã yêu cầu thực hiện đồng
thời
đảm bảo nội dung giao dịch mà khách hàng yêu cầu được toàn vẹn. Để giao dịch trên mạng

được
đảm bảo thì chữ ký điện tử phải đảm bảo được các yêu cầu như thực hiện một giao dịch
truyền
thống. Chữ ký điện tử là công cụ điện tử ký vào tài liệu điện tử mà có tác dụng xác thực
tính
trung thực của tài liệu điện tử đã ký. Khi đưa chữ ký điện tử vào một văn bản nào đó đồng
nghĩa
rằng người thực hiện đã ký, chấp nhận nội dung trên văn bản đó. Chữ ký điện tử có thể được
thể
hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như username, password hoặc nhấn nút submit. Theo
điều
21, Luật giao dịch điện tử “Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm
thanh
hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách logic
với
thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp
thuận
của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu ký”. Đặc điểm của chữ ký điện tử là không
gắn
liền một cách vật lý với tài liệu được ký, được kiểm tra bằng các thuật toán kiểm tra chữ ký
được
công bố công khai, người dùng đều có thể kiểm tra được, bản sao của thông báo được ký số

đồng nhất với bản gốc. Do vậy, cần phải có phương pháp để ngăn chặn thông báo đã được ký
số
được sử dụng lại. Phương pháp ký lên các thông báo gồm 2 phần là ký (được giữ bí mật) và
kiểm
tra chữ ký (được công khai) và nó được gọi là lược đồ chữ ký điện
tử.
Chữ ký số được áp dụng nhiều trong Internet banking bởi nó đảm bảo đủ 4 yếu tố của

an
toàn thông tin là bí mật, toàn vẹn, xác thực và đặc biệt là tính không chối bỏ. Tính không chối
bỏ
là yếu tố quan trọng, giúp xác định chính xác người thực hiện các giao dịch, chống tấn
công
fishing (lừa đảo) trên
mạng.
1.5.3. Chứng chỉ số (DC), chứng thực số
(CA):
Chứng chỉ số (Digital certificate) là tài liệu số được gắn với khóa công khai (pulic
key)
được dùng để nhận dạng ra đúng người (hay máy) đã gửi (hoặc nhận) dữ liệu điện tử. Chứng
chỉ
số được phát hành bởi thành viên thứ ba (Certificate Authory –CA), là một tổ chức cung cấp
các
thuật toán và quản lý chữ ký điện tử (Ví dụ như Verisign, e-Trust), chuyên cung cấp, xử lý

chứng nhận chữ ký điện tử trong các giao dịch trên mạng. Chứng chỉ số phải đảm bảo các
quy
12
tắc: tính duy nhất (trên toàn thế giới), xác thực được nguồn gốc (đảm bảo không bị giả mạo),
xác
thực được thông tin cá nhân, đảm bảo tính toàn vẹn dữ
liệu.
1.6. Tổng quan về tình hình phát triển dịch vụ NHĐT trên thế giới và ở Việt
Nam:
1.6.1. Tổng quan về tình hình phát triển dịch vụ NHĐT trên thế
giới:
Ngày nay, TMĐT đang là một xu thế phát triển tất yếu trên thế giới. TMĐT đang phát
triển

nhanh và làm biến đổi sâu sắc các phương thức kinh doanh, thay đổi hình thức, nội dung
hoạt
động kinh tế, văn hóa, xã hội của loài
người.
Để thúc đẩy quá trình hội nhập, thu hút khách hàng cũng như giành giật cơ hội trong
kinh
doanh, hầu hết các ngân hàng trên thế giới đang không ngừng tăng cường và đưa ra các dịch
vụ
tiện lợi, nhanh gọn và được hỗ trợ mạnh mẽ của các công nghệ hiện đại như máy giao dịch
tự
động (ATM), máy thanh toán tại các điểm bán hàng (POS), mạng lưới cung cấp dịch vụ
ngân
hàng thông qua mạng điện thoại, máy tính cá
nhân…
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT), của
khoa
học kỹ thuật, của công nghệ mới như Internet, mạng điện thoại di động, Web…, mô hình
ngân
hàng với hệ thống quầy làm việc, những tòa nhà cao ốc, giờ làm việc hành chính 7, 8 giờ
sáng
đến 4, 5 giờ chiều (“brick and mortar” Banking) đang dần được cải tiến và thay thế bằng mô
hình
ngân hàng mới – ngân hàng điện tử (“ click and mortar” Banking). Khẳng định bằng những
thành
công trong những năm qua, NHĐT đã có những bước phát triển vượt bậc và trở thành mô hình
tất
yếu cho hệ thống ngân hàng trong thế kỷ
21.
Tại các nước đi đầu như Mỹ, các nước Châu Âu, Australia và tiếp sau đó là các quốc gia


vùng lãnh thổ như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông, Đài Loan… các ngân
hàng
ngoài việc đẩy mạnh phát triển hệ thống thanh toán điện tử còn mở rộng phát triển các kênh
giao
dịch điện tử (E – Banking) như các loại thẻ giao dịch qua máy rút tiền tự động ATM, các loại
thẻ
tín dụng Smart Card, Visa, Master card… và các dịch vụ ngân hàng trực tuyến như:
Internet
Banking, Mobile banking, Telephone Banking, Home Banking. Theo thống kê của Stegman,
năm
2001 ở Mỹ có trên 14 triệu khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Ở Anh,
theo
khảo sát của BACS (Bankers Automated Clearing Services) vào năm 2002, số người thanh
toán
hóa đơn và chuyển tiền qua internet hoặc qua điện thoại đã tăng mạnh. Trong năm 2002 đã có
7,2
triệu người thanh toán các loại chi phí và chuyển khoản theo đường này tăng 44% so năm
2001
và đã có tổng cộng 72 triệu lượt thanh toán trực tuyến, trong đó số người sử dụng thẻ tín
dụng
chiếm hơn một
nửa.
13
Ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Singapore và Hồng Kông đã phát triển các dịch
vụ
NHĐT từ rất sớm. Tại Hồng Kông, dịch vụ NHĐT có từ năm 1990, còn các ngân hàng

Singapore cung cấp dịch vụ ngân hàng qua Internet từ năm 1997. Dịch vụ Internet Banking

Thái Lan hoạt động từ năm 2001. Trung Quốc mới tham gia hoạt động ngân hàng trực tuyến

từ
năm 2000 nhưng đã có rất nhiều cải cách về chính sách cũng như chiến lược để phát triển
lĩnh
vực này. Theo một khảo sát của IDC, đến hết năm 2002, có 16,8 triệu khách hàng sử dụng
các
dịch vụ ngân hàng trực tuyến ở tám nước và vùng lãnh thổ là Trung Quốc, Australia, Hồng
Kông,
Ấn Độ, Malaysia, Singapore, Đài
Loan.
Tại Mỹ, những ngân hàng lớn tham gia kinh doanh trực tuyến ngày càng nhiều, theo
báo
cáo của FDIC (tập đoàn bảo hiểm tiền gửi Mỹ), số ngân hàng có tài sản dưới 100 triệu USD

cung cấp dịch vụ NHĐT chỉ chiếm khoảng 5%, trong khi đó số ngân hàng có tài sản lớn hơn
10
tỷ USD có dịch vụ NHĐT chiếm tới 84% (Bảng
1)
Bảng 1: Số lượng ngân hàng có mặt trên mạng Internet (năm
2001)
Tổng tài sản (triệu
USD)
Ít hơn
100
Từ 100 đến
500
Từ 500 đến
1000
Từ 1000 đến
3000
Từ 3000 tới

10.000
Trên
10.000
(Nguồn:
[FDIC01])
Số ngân hàng Có mặt trên mạng
(%)
5,912
3,403
418
312
132
94
5
16
34
42
52
84
Kể từ giai đoạn có mặt trên mạng tới khi cung cấp đầy đủ dịch vụ trực tuyến là cả một
quá
trình. Vào thời điểm năm 2000, trong số Top 100 ngân hàng của Mỹ thì có 36% không có
mặt
trên mạng, 41% chỉ cung cấp thông tin và còn lại 23% là cung cấp đầy đủ dịch vụ ngân hàng
trực
tuyến. Cũng trong năm này đã có khoảng 1.100 ngân hàng lớn nhỏ tại Mỹ cung cấp đầy đủ
mọi
dịch vụ ngân hàng qua mạng, con số này tăng lên 1.200 vào cuối năm 2003 và đạt tới hơn
3.000
vào cuối năm 2005 (Trần Hoàng Ngân, Ngô Minh Hải,

2004)
Trong những năm vừa qua, NHĐT đã phát triển lớn mạnh và nhanh chóng. Theo
nghiên
cứu của Jupiter Media, tổng số các giao dịch qua mạng của toàn bộ các ngân hàng tại Mỹ đã
tăng
77,6% chỉ trong vòng một năm từ tháng 07/2000 tới tháng 07/2001, trong khi đó, cùng thời
gian,
lưu lượng giao thông trao đổi thông tin qua hệ thống World Wide Web chỉ tăng 19,8%
trong
cùng kỳ. Một cơ quan nghiên cứu trên mạng: Datamonitor đã báo cáo cho giai đoạn 2002 cho
đến
14
hết năm 2003 số lượng tài khoản NHĐT tại Châu Âu tăng trung bình 34%/năm và tăng từ
14,3
triệu tài khoản năm 2002 lên xấp xỉ 43,2 triệu tài khoản vào cuối năm 2005, và số lượng người
sử
dụng dịch vụ NHĐT sẽ tăng lên nhanh chóng. Giao dịch qua NHĐT vào năm 2005 chiếm từ 5

10% tổng khối lượng giao dịch của các ngân hàng bán lẻ ở Mỹ và Châu Âu. Tại Pháp, số
lượng
tài khoản NHĐT đã tăng 75%/năm, một tốc độ tăng khá cao.
(h tt p : / / s i nh v i e nn g a n h a n g . c o m)
Theo các số liệu mới nhất, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử ở Mỹ từ năm
2008
trở về đây đã có những bước phát triển thần
tốc:
Theo nhóm nghiên cứu Aite, khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng di động ở Mỹ đã
tăng
mạnh từ mức không đáng kể của năm 2006 lên 1,7 triệu người vào cuối năm 2007 và đạt
mức

hơn 8 triệu vào cuối năm 2008. Nhóm này ước tính đến năm 2010 sẽ có khoảng 35 triệu
người
Mỹ sử dụng các dịch vụ nhiều tiện ích này. Nhưng một nghiên cứu của Gartner
được
Computerworld Singapore trích dẫn cho biết dự kiến trong năm 2008 có khoảng 33 triệu
người
sử dụng cách thanh toán qua điện thoại trên toàn thế giới, trong đó khu vực châu Á - Thái
Bình
Dương dẫn đầu với 28 triệu. Gartner thậm chí dự báo đến năm 2011, số người thanh toán
qua
điện thoại di động sẽ tăng gấp ba, lên khoảng 103,9 triệu. Hiện có 9/10 ngân hàng hàng đầu
của
Mỹ cung cấp dịch vụ ngân hàng di động. Tuy nhiên, theo các chuyên gia phân tích của
nhóm
Aite, cung cấp và ứng dụng công nghệ mới chỉ là bước đầu. Để tiến xa hơn, các ngân hàng
cần
phải củng cố uy tín và công nghệ. (Nguồn: tuổi trẻ
online)
(Văn Hân, 2009) Trong một báo cáo được công ty phân tích thị trường Tower Group
công
bố hôm 27/5/2009, số lượng người dùng dịch vụ ngân hàng di động (Mobile Banking) tại
Mỹ
được dự báo tăng gấp 5 lần vào năm 2013. Chỉ trong năm 2009, số người dùng dịch vụ ngân
hàng
di động tại Mỹ được dự báo tăng gấp đôi, đạt 10 triệu người (so với mức 4,9 triệu người
dùng
trong năm 2008). Tower Group dự báo năm 2013 sẽ có 53,1 triệu người Mỹ sử dụng dịch
vụ
ngân hàng di động trên smartphone và các thiết bị khác. Khảo sát của Tower Group cho biết
10%

số khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến đang sử dụng dịch vụ ngân hàng di
động.
Cá biệt có ngân hàng có 25% khách hàng trực tuyến sử dụng dịch vụ này. Đầu năm 2008,
Ngân
hàng Mỹ (BOA) cho biết đã có gần 2 triệu khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng di động,
tăng
gấp đôi con số 9 tháng trước
đó.
Ngân hàng trung ương Hàn Quốc cho biết ngày 6/5/2010, về tình hình sử dụng dịch
vụ
ngân hàng trực tuyến (Internet Banking) của Hàn Quốc đã tăng 11,4% trong quý I với số liệu
của
ba tháng đầu năm. Giá trị giao dịch trực tuyến đạt mức trung bình 33 triệu won/ngày trong
giai
đoạn từ tháng Một đến tháng Ba. Theo Ngân hàng Hàn Quốc cho biết giá trị giao dịch trực
tuyến
15
đã tăng mạnh so với con số 29,7% của quý IV năm 2009. Con số này dựa trên số lượng
người
giao dịch đăng nhập vào tài khoản trực tuyến để kiểm tra lưu trữ tài khoản, chuyển khoản, vay

trả nợ thông qua Internet. Tuy vậy, lượng giao dịch sử dụng dịch vụ ngân hàng cung cấp qua
điện
thoại di động vẫn chỉ chiếm 7%, đây như một lời ngỏ cho thị trường cung cấp.
(Nguồn: ht t p : / /
t h on g t i n h a nq u o c . c o m)
(Hoàng Dũng, 2008) Theo hãng Juniper Research nghiên cứu, đến năm 2011 thị
trường
dịch vụ ngân hàng trực tuyến sẽ thu hút được khoảng 816 triệu người dùng. Và uớc tính tổng
giá

trị giao dịch thông qua dịch vụ này trên toàn cầu sẽ đạt tới con số 37 tỉ USD – tăng hơn 13 lần
so
với con số của năm 2007 (2,7 tỉ USD). Juniper dự báo Trung Quốc và khu vực viễn Đông sẽ

những thị trường có số lượng người dùng dịch vụ ngân hàng di động nhiều nhất thế giới. Đứng

vị trí tiếp theo là Tây Âu và Ấn
Độ.
1.6.2. Tổng quan về sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt
Nam
Cùng với sự phát triển của TMĐT, NHĐT tại Việt Nam cũng đã có được những bước
tiến
quan trọng. Tuy nhiên, do tính chất còn quá mới mẻ và do khách hàng cũng chưa thực sự
quan
tâm lắm tới những dịch vụ này, các NHTM tại Việt Nam vẫn rất thận trọng và dè dặt khi tung
ra
những sản phẩm dịch vụ mới. Để phục vụ cho hệ thống thanh toán cho TMĐT, công ty
Phần
mềm và Truyền thông VASC đã xây dựng cổng thanh toán VASC Payment để làm cơ sở cho
hệ
thống thanh toán qua mạng Internet và hệ thống quản lý chứng chỉ số - VASC CA
(Certificate
Authority), để cung cấp chữ ký điện tử và chứng nhận điện tử làm cơ sở pháp lý cho giao
dịch
điện tử, tạo niềm tin cho khách hàng cũng như nhà cung cấp dịch vụ, là xương sống cho sự
phát
triển
TMĐT.
Với công nghệ khá giống nhau cho phép bảo mật hai lớp (OTP), hàng loạt ngân hàng
trong

năm 2009 đã tung ra dịch vụ thanh toán trực tuyến qua internet. Tính đến nay, thậm chí có
những
ngân hàng như Techcombank, Vietcombank, MB, …đã bắt đầu ứng dụng công nghệ cho
phép
khách hàng thanh toán qua điện thoại di
động.
Trên thực tế, dịch vụ internet banking hay rộng hơn là dịch vụ ngân hàng điện tử đã
được
nhiều ngân hàng triển khai khá sớm từ khoảng 5 năm trở lại đây. Tuy nhiên, trong thời gian
đầu,
mức độ ứng dụng dịch vụ này khá hạn chế, chỉ cho phép khách hàng theo dõi số dư tài khoản,
tra
cứu thông tin giao dịch… qua internet hoặc tin nhắn qua điện thoại di
động.
Bước phát triển tiếp theo của dịch vụ ngân hàng điện tử là thanh toán qua internet chỉ
bắt
đầu vào năm 2008. Techcombank khi đó là ngân hàng tiên phong triển khai đại trà dịch vụ
thanh
toán qua internet với mọi đối tượng khách hàng. “Công ty nghiên cứu thị trường Cimigo,
ngày
16
7/4/2010 đã công bố bản báo cáo NetCitizens Việt Nam về tình hình sử dụng và tốc độ phát
triển
của mạng Internet, và mối liên hệ với việc phát triển dịch vụ trực tuyến tại thị trường này.
Kh
ảo
sát cho thấy ngân hàng trực tuyến đang dần trở nên phổ biến với mức tăng trưởng từ 7% đến
11%
ở Hà Nội và TPHCM trong vòng ba năm (2007, 2008 và 2009)” (Nguồn: SaiGon
Times)

Sự nở rộ các dịch vụ ngân hàng điện tử trong hơn một năm qua (năm 2009) mới chỉ là
bước
khởi đầu. Nó cho thấy một điều, các ngân hàng đã ý thức rất rõ sức mạnh công nghệ trong
việc
nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường. Thói quen giao dịch trực tiếp của khách
hàng
chắc chắn sẽ chưa thể nhanh chóng thay đổi, nhưng khi những giao dịch hiện đại được các
ngân
hàng phát triển nhiều hơn nữa thì chắc chắn thói quen đó sẽ dần bị thay thế. Lấy minh chứng
về
dịch vụ thẻ thanh toán, lúc đầu khi số lượng ATM, POS còn ít, số lượng ngân hàng phát hành
thẻ
chưa nhiều thì mức độ phổ cập thấp. Nhưng khi các liên minh thẻ kết hợp cho phép thẻ rút
tiền
tại nhiều ATM khác nhau, các dịch vụ tài khoản được cung ứng rộng rãi thì số lượng thẻ
được
phát hành đã tăng hàng vài triệu thẻ mỗi
năm.
Kết luận chương
1
Chương 1 đã đưa ra những khái niệm cơ bản về dịch vụ ngân hàng điện tử cũng như
những
lợi ích mà nó đem lại khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế của đất nước. Chương này cũng
đưa
ra những ưu điểm, nhược điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử và sự phát triển của nó trên thế
giới
và ở Việt Nam trong những năm gần đây. Tất cả những điều này đã giúp chúng ta có được
một
cái nhìn khái quát nhất về dịch vụ ngân hàng điện tử, để từ đó cho thấy việc phát triển dịch
vụ

này tại các NHTM Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay là tất yếu. Tuy nhiên, để phát
triển
dịch vụ Ngân hàng hiện đại này cũng cần có sự hiểu biết, chấp nhận của khách hàng, đồng
thời
vấn đề về pháp lý và công nghệ cũng góp phần không kém trong việc triển khai thành công
dịch
vụ Ngân hàng điện
tử.
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHĐT TRONG
CÁC
NHTM Ở BÌNH DƯƠNG HIỆN
NAY
2.1. Các yếu tố cần thiết cho sự phát triển dịch vụ NHĐT tại Bình
Dương:
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là ngành CNTT, đã tác
động
mạnh đến mọi mặt hoạt động của đời sống, kinh tế - xã hội, làm thay đổi nhận thức và
phương
pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có
lĩnh
vực hoạt động ngân
hàng.
Phát triển các dịch vụ của NHĐT là xu hướng tất yếu, mang tính khách quan trong nền
kinh
tế hiện đại, trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Lợi ích đem lại của NHĐT là rất lớn
cho
khách hàng, ngân hàng và cho nền kinh tế, nhờ tính tiện ích, tiện lợi, nhanh chóng, chính xác

bảo mật. Các yếu tố nền tảng cho sự ra đời của dịch vụ NHĐT tại Việt Nam nói chung và ở

tỉnh
Bình Dương nói riêng bao
gồm:
2.1.1. Cơ sở pháp
lý:
Dịch vụ NHĐT với việc sử dụng công nghệ mới đòi hỏi khuôn khổ pháp lý mới. Các
dịch
vụ NHĐT chỉ có thể triển khai được hiệu quả và an toàn khi các dịch vụ này được công nhận
về
mặt pháp
lý.
Chữ ký điện tử đã được ứng dụng và biết đến từ khá lâu. Việt Nam cũng đã triển khai.
Theo
quyết định 44/2002/QĐ-TTg của Thủ tưởng Chính phủ, từ năm 2002 đã thừa nhận các yếu tố
của
chứng từ điện tử và chữ ký điện tử trong thanh toán của hệ thống ngân
hàng.
Ngày 29/11/2005, Quốc hội đã thông qua Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11.
Luật
này đã chính thức được áp dụng vào ngày 1/3/2006 sau hai năm soạn thảo. Tốc độ ra đời của
một
bộ luật như vậy phần nào nói lên nhu cầu của thực tiễn. Luật giao dịch điện tử ra đời đã
giúp
giảm các hoạt động thủ công trong ngành ngân hàng và giảm lượng tiền mặt trên thị trường,

đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho các giao dịch điện tử. Về cơ bản, bộ Luật gồm 8 chương,
54
điều bao gồm hầu hết các yếu tố, bên liên quan đến 1 giao dịch điện tử. Việc ra đời bộ Luật
với
nội dung về cơ bản giống như các điều của bộ Luật thương mại điện tử mẫu do UNICTRAL

(The
United Nations' Commission on International Trade Law) biên soạn - Luật giao dịch điện tử
của
một số nước như Úc và Singapor đã dựa trên đó - thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong
việc
đẩy mạnh các giao dịch điện tử cũng như việc hội nhập với nền kinh tế tri thức khu vực và
thế
giới.
Tiếp đó, Chính Phủ cũng đã ban hành một số Nghị định nhằm hướng dẫn chi tiết việc
thi
hành Luật giao dịch điện
tử:
18
- Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09/06/2006 hướng dẫn thi hành Luật giao dịch
điện
tử.
- Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi hành luật giao
dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số.
- Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 quy định chi tiết thi hành luật giao
dịch
điện tử trong hoạt động tài
chính.
- Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 quy định về giao dịch điện tử trong
hoạt
động Ngân
hàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước đã trình Chính phủ ban hành và ban hành hệ thống
văn

bản pháp lý khá đồng bộ liên quan đến công tác bảo mật thông tin trong hoạt động ngân
hàng:
- Thông tư số 09/2003/TT-NHNN ngày 5/8/2003 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
thực
hiện một số quy định tại Nghị định 55/2003/NĐ-CP ngày 23/8/2003 của Chính phủ về quản
lý,
cung cấp và sử dụng
internet.
- Quyết định số 04/2006/QĐ-NHNN ngày 18/1/2006 của Ngân hàng Nhà nước ban
hành
quy chế an toàn, bảo mật hệ thống CNTT trong ngành Ngân
hàng.
- Quyết định số 35/2006/QĐ-NHNN ngày 31/7/2006 của Ngân hàng Nhà nước quy định
về
các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động
NHĐT.
- Quyết định 39/2006/QĐ-NHNN hành 28/8/2006 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
về
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng mạng nội bộ
NHNN.
Sáng 17-9- 2009, tại trường Chính trị tỉnh, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Thông tin

Truyền thông tỉnh Bình Dương đã tổ chức Hội nghị triển khai Luật Giao dịch điện tử và các
văn
bản hướng dẫn thi hành cho lãnh đạo các Sở, Ủy ban, ban, ngành, các trường đại học, cao
đẳng,
doanh nghiệp, cán bộ tư pháp các huyện thị, xã phường trên địa bàn tỉnh. Qua đó thấy được
sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo trong việc nâng cao sự hiểu biết của mọi người đối với các
giao

dịch điện tử cũng như đưa các văn bản pháp luật phổ biến đến mọi người
hơn.
2.1.2. Điều kiện công nghệ kỹ
thuật:
Với tính chất đặc thù, hoạt động ngân hàng gắn bó chặt chẽ với CNTT; CNTT là nền
tảng
kỹ thuật quan trọng để thực hiện các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. Thực tế cho thấy,
ứng
dụng nhanh công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng được xem là chìa khóa để các
ngân
hàng phát triển nhanh hơn, bền vững hơn. Trong tiến trình ngày càng hội nhập sâu vào nền
kinh
tế thế giới và khu vực, cũng như quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt, có thể nói ngân
hàng
nào nhanh chóng nắm bắt, chiếm lĩnh và làm chủ CNTT, ngân hàng đó sẽ chiếm lĩnh thị
trường,

×