Tải bản đầy đủ (.pdf) (244 trang)

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 244 trang )

tai lieu, document1 of 66.

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------

NGUYỄN THANH TÚ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHẤT LƢỢNG LỢI NHUẬN CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT LẦN ĐẦU TIÊN
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM

Đà Nẵng-2021
luan van, khoa luan 1 of 66.


tai lieu, document2 of 66.

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------

NGUYỄN THANH TÚ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHẤT LƢỢNG LỢI NHUẬN CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT LẦN ĐẦU TIÊN


TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN
VIỆT NAM
Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 62.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS NGUYỄN CƠNG PHƢƠNG
2. PGS.TS TRẦN ĐÌNH KHƠI NGUN

Đà Nẵng-2021
luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập được thực hiện
bởi chính tác giả. Cách thức thu thập dữ liệu, lập luận, và phân tích kết quả trong
luận án là trung thực. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung trình bày
trong luận án này.
Tác giả luận án

NGUYỄN THANH TÚ

luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành bày tỏ sự kính trọng và lịng tri ơn vô cùng sâu
sắc đến PGS.TS Nguyễn Công Phƣơng và PGS.TS Trần Đình Khơi Ngun vì đã
ln động viên và hƣớng dẫn để tơi có thể hồn thành tốt luận án.
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Phịng Đào tạo và Q Thầy/Cơ trong
Khoa Kế tốn Trƣờng Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng. Tất cả Thầy/Cơ đã rất
tận tình hỗ trợ cho tơi trong suốt thời gian thực hiện luận án này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Chủ nhiệm Khoa và đồng nghiệp ở
Khoa Tài chính Thƣơng mại – Trƣờng Đại học Công nghệ Tp.HCM đã luôn tạo
điều kiện và động viên tơi hồn thành luận án này.
Sau cùng, tơi xin gửi lời tri ân đến gia đình của tơi đã ln cùng tơi vƣợt qua
những khó khăn trong q trình nghiên cứu, động viên tinh thần giúp tôi tăng thêm
nghị lực để hoàn thành luận án này.

luan van, khoa luan 4 of 66.


tai lieu, document5 of 66.

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 5
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 6
5. Đóng góp của đề tài................................................................................................. 6
6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ
CHẤT LƢỢNG LỢI NHUẬN ................................................................................. 9
1.1. Quan điểm về chất lƣợng lợi nhuận ..................................................................... 9
1.1.1. Chất lƣợng lợi nhuận dựa trên khoản dồn tích (quản trị lợi nhuận – earnings
management) ............................................................................................................. 11
1.1.2. Chất lƣợng lợi nhuận dựa trên tính duy trì, tính ổn định, và tính khả đốn của
lợi nhuận .................................................................................................................... 11
1.1.3. Chất lƣợng lợi nhuận dựa trên giá trị thích hợp .............................................. 13
1.1.4. Chất lƣợng lợi nhuận dựa trên tính kịp thời và thận trọng.............................. 14
1.1.5. Chất lƣợng lợi nhuận dựa trên giao dịch thực................................................. 14
1.2. Các lý thuyết nền về chất lƣợng lợi nhuận......................................................... 16
1.2.1. Lý thuyết chủ nghĩa cơ hội (Opportunism Theory) ........................................ 16

luan van, khoa luan 5 of 66.


tai lieu, document6 of 66.

iv

1.2.2. Lý thuyết bất cân xứng thơng tin (Information Asymmetry Theory) ............. 17
1.2.3. Lý thuyết tín hiệu (Signalling Theory) ........................................................... 19
1.3. Đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận .......................................................................... 23
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận.............................................. 30
1.4.1. Giới hạn tài chính (financial constaints) ......................................................... 30

1.4.2. Tính độc lập của HĐQT .................................................................................. 33
1.4.3. Chất lƣợng kiểm toán ...................................................................................... 36
1.4.4. Khả năng thanh khoản ..................................................................................... 39
1.4.5. Tăng trƣởng doanh thu .................................................................................... 40
1.4.6. Khả năng sinh lời ............................................................................................ 42
1.5. Nghiên cứu có liên quan đến chất lƣợng lợi nhuận ở Việt Nam........................ 46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 48
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................ 49
2.1. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 49
2.1.1. Giới hạn tài chính và chất lƣợng lợi nhuận ..................................................... 50
2.1.2. Tính độc lập của HĐQT và chất lƣợng lợi nhuận ........................................... 53
2.1.3. Chất lƣợng kiểm tốn và chất lƣợng lợi nhuận ............................................... 55
2.1.4. Tính thanh khoản và chất lƣợng lợi nhuận ..................................................... 57
2.1.5. Tăng trƣởng doanh thu và chất lƣợng lợi nhuận ............................................. 58
2.1.6. Khả năng sinh lời và chất lƣợng lợi nhuận ..................................................... 60
2.2. Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................... 62
2.3. Đo lƣờng biến phụ thuộc .................................................................................... 65
2.3.1. Lựa chọn phƣơng pháp đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận .................................. 65

luan van, khoa luan 6 of 66.


tai lieu, document7 of 66.

v

2.3.2. Đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận dựa vào khoản dồn tích ................................. 67
2.3.3. Đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận dựa vào giao dịch thực.................................. 69
2.4. Đo lƣờng biến độc lập ........................................................................................ 71
2.5. Thu thập dữ liệu ................................................................................................. 74

2.6. Kỹ thuật phân tích dữ liệu .................................................................................. 74
2.6.1. Vấn đề nội sinh (Endogeneity) ........................................................................ 74
2.6.2. Xử lý nội sinh dựa vào kỹ thuật ƣớc lƣợng tĩnh và động ............................... 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 78
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 79
3.1. Phân tích chất lƣợng lợi nhuận........................................................................... 79
3.1.1. Đánh giá chất lƣợng lợi nhuận dựa vào khoản dồn tích (MHF) ..................... 80
3.1.2. Đánh giá chất lƣợng lợi nhuận dựa vào giao dịch thực (MHR)...................... 81
3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận.............................................. 83
3.2.1. Thống kê mô tả biến ........................................................................................ 83
3.2.1.1. Thống kê biến độc lập .................................................................................. 83
3.2.1.2. Thống kê biến độc lập theo biến phụ thuộc ................................................. 86
3.2.1.3. Thống kê biến nghiên cứu theo nhóm ngành ............................................... 90
3.2.2. Phân tích đơn biến ........................................................................................... 93
3.2.3. Phân tích đa biến ............................................................................................. 99
3.2.3.1. Kiểm định khuyết tật của mơ hình nghiên cứu ............................................ 99
3.2.3.2. Phân tích mơ hình hồi quy đa biến ............................................................. 101
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................ 132
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 133

luan van, khoa luan 7 of 66.


tai lieu, document8 of 66.

vi

4.1. Bàn luận kết quả ............................................................................................... 133
4.1.1. Chất lƣợng lợi nhuận của công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam ...................................................................................................... 133

4.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần
đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ..................................................... 134
4.1.2.1. Giới hạn tài chính ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận ............................ 134
4.1.2.2. Tính độc lập của HĐQT ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận.................. 135
4.1.2.3. Chất lƣợng kiểm toán ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận ...................... 136
4.1.2.4. Khả năng thanh khoản ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận .................... 137
4.1.2.5. Tăng trƣởng doanh thu ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận .................... 137
4.1.2.6. Khả năng sinh lời ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận ............................ 138
4.1.3. Kết luận rút ra từ phần bàn luận kết quả ....................................................... 139
4.2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 143
4.2.1. Khuyến nghị đối với nhà đầu tƣ .................................................................... 144
4.2.2. Khuyến nghị đối với công ty ......................................................................... 145
4.2.3. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý ........................................................... 146
4.3. Hạn chế của luận án ......................................................................................... 147
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4........................................................................................ 149
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
PHỤ LỤC

luan van, khoa luan 8 of 66.


tai lieu, document9 of 66.

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PPE


Property – Plant – Equipment

OLS

Ordinary Least Squared

Tài sản cố định (Property: tài sản,
Plant: nhà máy, Equipment: thiết bị)
Kỹ thuật ƣớc lƣợng bình phƣơng sai
số nhỏ nhất
Mơ hình hồi quy gộp với dữ liệu

POLS

Pooled Ordinary Least Squared

FEM

Fixed Effect Model

Mơ hình tác động cố định

REM

Random Effect Model

Mơ hình tác động ngẫu nhiên

MM


Method of Moment

Phƣơng pháp Moment

Generalized Method of

Phƣơng pháp Moment đƣợc tổng

Moment

quát

GMM

DGMM

SGMM

Difference Generalized Method
of Moment

Phƣơng pháp Moment đƣợc tổng
quát hóa dƣới dạng phƣơng trình sai
phân

System Generalized Method of

Phƣơng pháp Moment đƣợc tổng

Moment


qt hóa dƣới dạng hệ phƣơng trình

Seemingly Unrelated
SUR

bảng trên cơ sở kỹ thuật OLS

Regression

luan van, khoa luan 9 of 66.

Hồi quy dƣờng nhƣ không liên quan


tai lieu, document10 of 66.

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng hợp các lý thuyết nền về chất lƣợng lợi nhuận ............................... 22
Bảng 1.2. Tổng hợp cách đo lƣờng các yếu tố đại diện cho chất lƣợng lợi nhuận ... 24
Bảng 1.3. Tổng hợp các nhân tố tác động đến chất lƣợng lợi nhuận ........................ 44
Bảng 2.1. Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 62
Bảng 2.2. Tổng hợp cách đo lƣờng biến phụ thuộc trong mơ hình nghiên cứu ....... 70
Bảng 2.3. Tổng hợp các biến độc lập sử dụng trong mơ hình nghiên cứu ............... 73
Bảng 3.1. Thống kê chất lƣợng lợi nhuận đo lƣờng dựa vào khoản dồn tích ........... 80
Bảng 3.2. Thống kê chất lƣợng lợi nhuận đo lƣờng dựa vào giao dịch thực ............ 82
Bảng 3.3. Thống kê mơ tả biến giải thích trong mơ hình ......................................... 84
Bảng 3.4. Mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc khoản dồn tích ........... 87

Bảng 3.5. Mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc giao dịch thực ............ 89
Bảng 3.6. Thống kê mô kê mơ tả biến độc lập theo nhóm ngành ............................. 92
Bảng 3.7. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mơ hình ........................... 95
Bảng 3.8. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi tại thời kỳ t ........................... 99
Bảng 3.9. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi tại thời kỳ t – 1 ................... 100
Bảng 3.10. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan cho mơ hình sau khi xử lý......... 101
Bảng 3.11. Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình với kỹ thuật bình phƣơng nhỏ nhất gộp .. 103
Bảng 3.12. Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình với kỹ thuật tác động cố định .................. 110
Bảng 3.13. Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình với kỹ thuật tác động ngẫu nhiên ............ 116
Bảng 3.14. So sánh kết quả của các kỹ thuật ƣớc lƣợng tĩnh ................................. 122
Bảng 3.15. Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình với kỹ thuật SGMM ................................ 124
Bảng 4.1. Bảng tóm tắt giả thuyết và kết quả nghiên cứu ...................................... 143

luan van, khoa luan 10 of 66.


tai lieu, document11 of 66.

1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Chất lƣợng lợi nhuận là nhân tố quan trọng giúp đánh giá sức khỏe tài chính
cơng ty (Bellovary & cộng sự, 2005). Tuy vậy, nhân tố này đôi khi khơng đƣợc các
đối tƣợng sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) chú ý. Có nhiều định nghĩa khác nhau
về chất lƣợng lợi nhuận, và các định nghĩa này tập trung nhấn mạnh vào ba khía
cạnh: (i) khoản chênh lệch giữa lợi nhuận báo cáo (lợi nhuận kế toán) và lợi nhuận
thực tế của cơng ty (đơi khi cịn gọi là lợi nhuận kinh tế) (Pratt, 2010); (ii) mức độ
rủi ro thông tin mà công ty cung cấp cho ngƣời sử dụng (Ecker & cộng sự, 2006);
(iii) tính giá trị của thơng tin tài chính cho việc ra quyết định của ngƣời sử dụng

(Dechow & cộng sự, 2010).
Với quyền tự quyết đối với báo cáo lợi nhuận, nhà quản trị có thể chủ động
che giấu hiệu quả hoạt động thực sự của cơng ty. Các nghiên cứu trƣớc đây tìm
kiếm bằng chứng về chất lƣợng lợi nhuận (quản trị lợi nhuận) khi công ty phát hành
cổ phiếu lần đầu ra công chúng (initial pulic offering – IPO) (Sletten & cộng sự,
2018; Premti & Smith, 2020). Aharony, Lin và Loeb (1993); Friedlan (1994) cho
rằng công ty thƣờng thực hiện quản trị lợi nhuận nhằm tăng giá cổ phiếu và giúp cổ
phiếu dễ dàng mua bán hơn trên thị trƣờng. Để gia tăng lợi nhuận, cơng ty thƣờng
―tác động‖ đến khoản dồn tích bất thƣờng (discretionary accruals). Do vấn đề bất
cân xứng thông tin nên nhà đầu tƣ thƣờng tiếp cận với nguồn thơng tin hạn chế từ
cơng ty; từ đó, họ gặp khó khăn trong việc đánh giá tính hợp lý lợi nhuận cũng nhƣ
là dự báo sát hiệu quả hoạt động của công ty trong tƣơng lai.
Xét về mặt lý thuyết, chất lƣợng lợi nhuận có thể đƣợc giải thích thơng qua
lý thuyết chủ nghĩa cơ hội (Opportunism Theory), lý thuyết bất cân xứng thông tin
(Information Asymmetry Theory) và lý thuyết tín hiệu (Signalling Theory)
(Rangan, 1998; Aboody, Hughes & Liu, 2005; Baskin & Miranti, 1997;
Shivakumar, 2000). Lý thuyết chủ nghĩa cơ hội cho rằng công ty thƣờng điều chỉnh
lợi nhuận khi cơng ty cảm thấy mình nắm bắt đƣợc cơ hội. Trong trƣờng hợp của

luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.

2

nghiên cứu thì niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên là một cơ hội công ty cần phải nắm
bắt để gia tăng vị thế công ty và thu hút nhà đầu tƣ trên thị trƣờng. Lý thuyết bất
cân xứng thông tin cho rằng quản trị lợi nhuận có thể đƣợc thực hiện khi nhà đầu tƣ
khơng nắm rõ thơng tin về tình hình hoạt động của công ty. Đối với trƣờng hợp

niêm yết lần đầu tiên cũng vậy, nhà đầu tƣ hồn tồn khơng biết về cơng ty. Vì vậy,
điều mà nhà đầu tƣ có thể đánh giá chính là lợi nhuận. Hiểu đƣợc điều này, công ty
sẽ can thiệp vào lợi nhuận để gia tăng uy tín của mình đối với nhà đầu tƣ (Rajgopal
& Venkatachalam, 2011; Habib & Azim, 2008; Bushman & Smith, 2003). Lý
thuyết tín hiệu đề cập đến việc cơng bố thơng tin cơng ty ra thị trƣờng. Tín hiệu là
vơ cùng cần thiết đối với công ty niêm yết lần đầu vì có thể giúp họ thu hút đƣợc sự
chú ý của nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, tín hiệu lợi nhuận xuất phát từ hành vi điều chỉnh
sẽ không phản ánh đúng tình hình hoạt động và khiến cho chất lƣợng lợi nhuận
công ty kém đi (Gunny, 2010; Louis & Robinson, 2005; Subramanyam, 1996).
Xét về mặt kiểm nghiệm, một số lớn các nghiên cứu trên thế giới về chất
lƣợng lợi nhuận đánh giá chất lƣợng lợi nhuận (thông qua quản trị lợi nhuận) của
các cơng ty IPO vì các cơng ty IPO có động cơ lớn trong việc báo cáo lợi nhuận
tăng nhằm ảnh hƣởng tích cực đến giá cổ phiếu. Cũng lƣu ý rằng, ở các nƣớc,
thƣờng IPO cũng đồng thời niêm yết (lần đầu) cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khốn
(Boulton, Smart & Zutter, 2011). Cơng ty thƣờng có khuynh hƣớng quản trị lợi
nhuận trƣớc IPO để có thể can thiệp vào quyết định của nhà đầu tƣ vào thời điểm
IPO (Ronen & Yaari, 2008). Động cơ can thiệp lợi nhuận là nhằm thu hút nhà đầu
tƣ với mức chi phí thấp hơn (Richardson, 2003). Tuy nhiên, hành vi can thiệp này
lại làm suy giảm chất lƣợng lợi nhuận (Miloud, 2014; Karami & cộng sự, 2014;
Goodman & Hall, 2007).
Đối với đa phần các quốc gia trên thế giới thì IPO và niêm yết cổ phiếu lần
đầu tiên diễn ra cùng thời điểm. Tuy nhiên, đối với trƣờng hợp Việt Nam thì niêm
yết cổ phiếu lần đầu tiên thƣờng tiến hành sau IPO. Ngoài ra, các yêu cầu đối với
IPO và niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên trên sở giao dịch chứng khoán cũng khác
nhau. Thƣờng tiêu chuẩn và yêu cầu đối với việc niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên sẽ

luan van, khoa luan 12 of 66.


tai lieu, document13 of 66.


3

khó hơn1. Nhƣ vậy, có thể suy ra rằng hành vi báo cáo lợi nhuận có lợi thậm chí cịn
thể hiện rõ hơn nơi các cơng ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khốn
(TTCK). Để đạt đƣợc điều kiện niêm yết, cơng ty cần phải đáp ứng yêu cầu phát
hành cổ phiếu lần đầu ra cơng chúng. Điều này địi hỏi cơng ty phải duy trì mức lợi
nhuận hợp lý. Vì vậy, cơng ty có thể báo cáo lợi nhuận cao hơn tại bƣớc này. Sau
đó, để có thể niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên trên thị trƣờng thì họ cịn phải đáp ứng
các điều kiện khó khăn hơn. Trong tình cảnh này, công ty lại phải tiếp tục thực hiện
hành động làm thay đổi lợi nhuận báo cáo. Lợi nhuận cao trƣớc khi niêm yết lần
đầu là kết quả hành vi của ngƣời quản lý cơng ty. Đó là lý do tại sao lợi nhuận này
trên thực tế không phản ánh chính xác tình hình hoạt động của cơng ty trong tƣơng
lai. Hành động này dẫn đến hệ quả là sau thời điểm niêm yết lần đầu thì lợi nhuận
cơng ty khơng tiếp tục duy trì và giảm dần theo thời gian khi các khoản dồn tích
trƣớc đó đƣợc điều chỉnh lại cho hợp lý.
Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam mới hình thành và phát triển
trong khoảng thời gian chƣa đủ dài nên các nghiên cứu về các công ty IPO còn khá
hạn chế (Trần Thị Hải Lý & Dƣơng Kha, 2019; Huang & cộng sự, 2016). Chủ yếu
là các nghiên cứu đánh giá quản trị lợi nhuận (Mai Thị Hoàng Khánh & Nguyễn
Vĩnh Khƣơng, 2018; Đặng Ngọc Hùng & cộng sự, 2017; Le & cộng sự, 2020; Đặng
Ngọc Hùng & cộng sự, 2018; Nguyễn Vĩnh Khƣơng & cộng sự, 2019; Mai Thị
Hoàng Khánh & Phung Anh Thu, 2019). Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào đánh
giá chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên TTCK Việt
Nam.
Tại thị trƣờng Việt Nam thì các nghiên cứu về chất lƣợng lợi nhuận còn khá
hạn chế, chủ yếu nhấn mạnh đến một khía cạnh của chất lƣợng lợi nhuận có thể đo
lƣờng đó là quản trị lợi nhuận. Đa phần các nghiên cứu tập trung vào việc phân tích
1


IPO u cầu cơng ty hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, lợi nhuận sau thuế của năm liền trƣớc dƣơng, và
khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký phát hành. Với những điều kiện khắc khe hơn, niêm yết cổ phiếu
lần đầu yêu cầu công ty phải có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh 2 năm gần nhất
có lãi, có ít nhất 50% cổ đơng bên ngồi nằm giữ 20% vốn cổ phần (công ty vốn dƣới 100 tỷ đồng) hoặc 15%
(cơng ty có vốn trên 100 tỷ đồng), cổ đông là thành viên HĐQT, BGĐ, và Ban kiểm sốt phải nắm giữ ít nhất
50% cổ phiếu sở hữu trong vòng 3 năm kể từ ngày niêm yết lần đầu.

luan van, khoa luan 13 of 66.


tai lieu, document14 of 66.

4

các hình thức quản trị lợi nhuận (Đƣờng Nguyễn Hƣng, 2013; Phạm Thị Bích Vân,
2014), xác định mơ hình đo lƣờng quản trị lợi nhuận (Phạm Thị Bích Vân, 2012;
Nguyễn Trọng Nguyên, 2015; Phạm Thị Bích Vân, 2015; Dƣơng Nguyễn Thanh
Tâm, 2014), nhân tố chi phối quản trị lợi nhuận (Đặng Ngọc Hùng, 2015; Nguyễn
Thị Phƣơng Hồng, 2016), và ảnh hƣởng của quản trị lợi nhuận đến thị trƣờng chứng
khốn (Nguyễn Cơng Phƣơng & cộng sự, 2016). Chỉ có một nghiên cứu đánh giá
quản trị lợi nhuận của các công ty phát hành thêm cổ phiếu của Nguyễn Công
Phƣơng (2017). Kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng 75% cơng ty có dấu hiệu
điều chỉnh lợi nhuận cao hơn so với lợi nhuận thực tế của công ty vào thời điểm một
quý trƣớc khi phát hành thêm cổ phần mới ra thị trƣờng. Nhƣ vậy, vấn đề chất
lƣợng lợi nhuận của công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán vẫn
chƣa đƣợc đánh giá, trong khi các cơng ty này có động cơ lớn cho hành vi báo cáo
lợi nhuận tăng.
Một khi công ty niêm yết lần đầu có hành vi báo cáo lợi nhuận cơ hội, nhân
tố nào sẽ tác động đến mức độ báo cáo lợi nhuận cơ hội này là một câu hỏi cần giải
đáp. Các nghiên cứu trƣớc đây ở nƣớc ngồi chỉ ra một số nhân tố có thể ảnh hƣởng

đến chất lƣợng lợi nhuận bao gồm tính độc lập của hội đồng quản trị (HĐQT), chất
lƣợng kiểm tốn, địn bẩy tài chính, quy mơ, dịng tiền, và chính sách cổ tức, khả
năng sinh lời, thanh khoản, và doanh thu (Kosi & Valentincic, 2013; Hamidzadeh &
Zeinali, 2015; Bhattacharya & cộng sự, 2012; Sepasi & cộng sự, 2016). Gần đây,
một số cơng trình nghiên cứu cho rằng các yếu tố bao gồm địn bẩy tài chính, tỷ lệ
chi trả cổ tức, quy mơ, và dịng tiền (đƣợc gọi là yếu tố giới hạn tài chính - financial
constraints) (Linn & Weagley, 2019; Jang & cộng sự, 2019; Kaushik & cộng sự,
2019; Driver & Muñoz-Bugarin, 2019; Fernando & cộng sự, 2012). Đối với trƣờng
hợp Việt Nam thì các yếu tố này chƣa đƣợc kết hợp để hình thành nên một chỉ số
duy nhất đánh giá khả năng tiếp cận nguồn quỹ của công ty. Đối với các công ty
niêm yết lần đầu trên thị trƣờng thì họ thƣờng gánh chịu vấn đề giới hạn tài chính
do cơng ty ít đƣợc biết đến bởi các bên tham gia trên thị trƣờng và cũng không nhận

luan van, khoa luan 14 of 66.


tai lieu, document15 of 66.

5

đƣợc sự tín nhiệm cao từ họ. Vì vậy, cơng ty gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn
đầu tƣ và vốn vay. Điều này thúc đẩy động cơ quản trị lợi nhuận của công ty.
Dựa trên bằng chứng lý thuyết, kiểm nghiệm, cũng nhƣ tình hình thực tế về
lợi nhuận báo cáo của các cơng ty niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên trên thị trƣờng
chứng khoán, chủ đề của luận án là: “CHẤT LƢỢNG LỢI NHUẬN CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT LẦN ĐẦU TIÊN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
[1] Đánh giá đƣợc chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

[2] Đánh giá đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận của các công
ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là chất lƣợng lợi nhuận của các công ty
niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, tập trung xem xét chất
lƣợng lợi nhuận suy giảm ở thời điểm niêm yết do quản trị lợi nhuận và các nhân tố
ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận của công ty.
 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Phạm vi nghiên cứu là các cơng ty phi tài chính niêm yết
lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
- Về mặt thời gian: Số liệu cơng ty phi tài chính niêm yết lần đầu tiên trên thị
trƣờng chứng khoán đƣợc thu thập trong giai đoạn từ 2009 đến 2019.
- Về mặt đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận: Do nghiên cứu trong thời gian dài
cùng với kích thƣớc mẫu lớn, việc thu thập tất cả các loại dữ liệu liên quan rất khó
thực hiện. Do đó nghiên cứu khơng sử dụng nhiều cách đo khác nhau để đo lƣờng
chất lƣợng lợi nhuận, mà chỉ sử dụng hai đại diện có tính phổ thơng nhất, đó là quản

luan van, khoa luan 15 of 66.


tai lieu, document16 of 66.

6

trị lợi nhuận thông qua biến dồn tích (discretionary accruals) và thơng qua giao dịch
thực.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
 Cách tiếp cận
Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận thực chứng (positive approach) để đánh

giá thực trạng chất lƣợng lợi nhuận và các nhân tố có ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi
nhuận của công ty niêm yết lần đầu tiên tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng (quantitative analysis) đƣợc sử dụng.
Phƣơng pháp này gồm các bƣớc: đặt giả thuyết nghiên cứu, đo lƣờng biến độc lập
và biến phụ thuộc, tiến hành thu thập và xử lý số liệu, kiểm định giả thuyết.
5. Đóng góp của đề tài
 Đóng góp về mặt học thuật
Xét về khía cạnh học thuật, kết quả của cơng trình nghiên cứu đóng góp vào
cơ sở lý thuyết cũng nhƣ kiểm nghiệm nghiên cứu về chủ đề chất lƣợng lợi nhuận
qua các điểm sau:
Thứ nhất, thông qua đánh giá chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết
lần đầu tiên trên sở giao dịch chứng khoán, nghiên cứu bổ sung thêm kiến thức
thông qua việc cung cấp bằng chứng về hành vi báo cáo lợi nhuận cơ hội của các
công ty này ở một thị trƣờng mới nổi.
Thứ hai, nghiên cứu trên kích thƣớc mẫu lớn, trong nhiều năm cung cấp bằng
chứng thuyết phục hơn về chủ đề này ở Việt Nam. Mặt khác, việc bổ sung nhân tố
―giới hạn tài chính‖ làm cho kết quả nghiên cứu đƣa ra đƣợc bằng chứng có giá trị
mới ảnh hƣởng của nhân tố này đến chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết
lần đầu tiên ở Việt Nam. Điều này mở ra cơ hội cho việc sử dụng nhân tố này trong
các nghiên cứu trong tƣơng lai.

luan van, khoa luan 16 of 66.


tai lieu, document17 of 66.

7

 Đóng góp về mặt thực tiễn

Xét về khía cạnh thực tiễn, kết quả từ cơng trình nghiên cứu sẽ đƣa ra một số
gợi ý về chính sách và chiến lƣợc đối với các đối tƣợng sử dụng thông tin liên quan
đến chất lƣợng lợi nhuận của công ty thông qua các điểm sau:
Thứ nhất, kết quả đánh giá về chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết
lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam sẽ giúp nhà đầu tƣ, chủ sở hữu,
và chủ nợ có đánh giá thận trọng hơn trong việc đƣa ra quyết định đầu tƣ, quyết
định tài chính. Bên cạnh đó, đánh giá về chất lƣợng lợi nhuận công ty cũng là cơ sở
để các cơ quan quản lý có liên quan xem xét để tăng cƣờng quản lý hoạt động niêm
yết lần đầu của các công ty để bảo vệ nhà đầu tƣ.
Thứ hai, kết quả đánh giá các nhân tố tác động đến chất lƣợng lợi nhuận của
công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam cung cấp cho
nhà đầu tƣ, cơng ty kiểm tốn, chủ nợ, chủ sở hữu, và chính phủ những yếu tố quan
trọng đƣợc xem nhƣ là dấu hiệu của chất lƣợng lợi nhuận kém để theo dõi và đánh
giá sát sao.
Thứ ba, đối với riêng nhà nghiên cứu thì kết quả của cơng trình này sẽ là cơ
sở tham khảo cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn về chất lƣợng lợi nhuận. Các nhà
nghiên cứu có thể mở rộng cơng trình này bằng việc đánh giá nhiều nhân tố tác
động hơn, sử dụng các biến đại diện khác cho các nhân tố nghiên cứu trong bài,
hoặc áp dụng các kỹ thuật ƣớc lƣợng khác giúp cải thiện kết quả nghiên cứu.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án đƣợc tổ chức thành 4 chƣơng.
Chƣơng 1 – Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về chất lƣợng lợi nhuận
– tổng hợp và phân tích các lý thuyết về các nghiên cứu kiểm nghiệm trong và
ngồi nƣớc có liên quan đến chất lƣợng lợi nhuận. Chƣơng này trình bày các lý
thuyết quản trị công ty và lý thuyết hành vi, các quan điểm khác nhau về chất lƣợng

luan van, khoa luan 17 of 66.


tai lieu, document18 of 66.


8

lợi nhuận, cách thức đánh giá chất lƣợng lợi nhuận, và các nhân tố ảnh hƣởng đến
chất lƣợng lợi nhuận.
Chƣơng 2 – Thiết kế nghiên cứu – trình bày phƣơng pháp để đạt đƣợc mục
tiêu của luận án. Chƣơng này tập trung vào các giả thuyết nghiên cứu nhằm chỉ ra
mối quan hệ giữa chất lƣợng lợi nhuận và các yếu tố tác động (giới hạn tài chính,
tính độc lập của HĐQT, chất lƣợng kiểm tốn, khả năng thanh khoản, tăng trƣởng
doanh thu, và khả năng sinh lời), mơ hình nghiên cứu, cách thức đo lƣờng biến độc
lập và phụ thuộc, cách thức thu thập dữ liệu, và kỹ thuật phân tích dữ liệu. Phƣơng
pháp nghiên cứu đƣợc xem nhƣ là cách thức giúp luận án đạt đƣợc các mục tiêu
nghiên cứu đã đề ra.
Chƣơng 3 – Kết quả nghiên cứu – trình bày kết quả từ mơ hình hồi quy về
tác động của các yếu tố khác nhau đến chất lƣợng lợi nhuận của công ty. Kết quả đề
cập đến thống kê mô tả cho biến độc lập và biến phụ thuộc, phân tích đơn biến
(phân tích hệ số tƣơng quan), và phân tích đa biến (kỹ thuật ƣớc lƣợng hồi quy –
POLS, FEM, REM, và SGMM). Chƣơng này cung cấp bằng chứng về các yếu tố
tác động đến chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Chƣơng 4 – Bàn luận và khuyến nghị – bàn luận kết quả nghiên cứu đối với
bối cảnh của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khốn Việt
Nam. Từ đó, nghiên cứu đƣa ra các khuyến nghị đối với các bên có liên quan bao
gồm công ty niêm yết, nhà đầu tƣ, và chính phủ.

luan van, khoa luan 18 of 66.


tai lieu, document19 of 66.


9

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN
NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƢỢNG LỢI NHUẬN
Chất lƣợng lợi nhuận (earnings quality) là vấn đề cốt lõi trong kinh doanh
nói chung và kế tốn, tài chính nói riêng. Mục đích quan trọng nhất của báo cáo tài
chính là phản ánh đƣợc bản chất của công ty và giúp ngƣời sử dụng BCTC đƣa ra
quyết định hiệu quả nhất. Nếu số liệu trên BCTC có chất lƣợng thấp thì ngƣời sử
dụng không thể đƣa ra quyết định đúng đắn và vì lẽ đó khơng thể hồn thành đƣợc
mục đích quan trọng nhất này. Nhƣ vậy, việc đánh giá chất lƣợng lợi nhuận của
công ty là vấn đề cực kỳ quan trọng và là một chủ đề tối cần thiết trong các nghiên
cứu về kế tốn tài chính. Chƣơng một, sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan
nghiên cứu kiểm nghiệm liên quan đến chất lƣợng lợi nhuận theo trình tự nhƣ sau:
(1) tìm hiểu các quan điểm về chất lƣợng lợi nhuận trong các cơng trình nghiên cứu
trƣớc đây; (2) trình bày các lý thuyết nền tảng giải thích cho chất lƣợng lợi nhuận;
(3) tổng hợp cách thức đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận; (4) trình bày các nhân tố ảnh
hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận; (5) trình bày các cơng trình nghiên cứu có liên
quan đến về chất lƣợng lợi nhuận ở Việt Nam.
1.1. Quan điểm về chất lƣợng lợi nhuận
Theo các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây, chất lƣợng lợi nhuận có thể
đƣợc hiểu là mức độ mà lợi nhuận báo cáo (reported earnings) phản ánh đúng bản
chất hoạt động của công ty hay cũng có thể đƣợc hiểu là sự khác biệt giữa lợi nhuận
báo cáo và lợi nhuận thực của công ty (Mohammady, 2010). Schipper và Vincent
(2003) đánh giá chất lƣợng lợi nhuận dựa trên mức độ phù hợp giữa thu nhập thực
của công ty và thu nhập kinh tế (economic income). Penman (2003) cho rằng lợi
nhuận kế tốn có chất lƣợng tốt khi thơng tin mà nó đem lại có thể giúp dự báo lợi
nhuận trong tƣơng lai của công ty. Qua các nghiên cứu này, luận án thấy hai khía
cạnh đánh giá chất lƣợng lợi nhuận là (1) lợi nhuận có phản ánh trung thực hoạt
động của công ty không và (2) lợi nhuận có hữu ích trong việc hỗ trợ ngƣời dùng
đƣa ra quyết định kinh tế không. Francis và cộng sự (2004), Roychowdhury (2006),

và Dechow, Ge, và Schrand (2010) phân các tiêu chí đánh giá chất lƣợng lợi nhuận

luan van, khoa luan 19 of 66.


tai lieu, document20 of 66.

10

thành ba nhóm là (1) tiêu chí dựa trên số liệu kế tốn (accounting-based measures),
(2) tiêu chí gắn với thị trƣờng (market-based attributes), và (3) tiêu chí dựa trên giao
dịch thực (real activities).
Các tiêu chí dựa trên số liệu kế toán bao gồm (1) chất lƣợng khoản dồn tích
(accrual quality), tính duy trì (earnings persistence), tính khả đốn (earnings
predictability), và tính ổn định (eanings smoothness). Tất cả các tiêu chí này đựa
trên giả định là lợi nhuận kế toán cho thấy khả năng phân bổ luồng tiền qua các kỳ
báo cáo kế toán một cách hiệu quả thơng qua kế tốn dồn tích. Chính vì vậy, luồng
tiền và các thơng tin kế tốn sẽ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau khi lợi nhuận báo
cáo phản ánh trung thực kết quả hoạt động thực sự của cơng ty.
Các tiêu chí gắn với thị trƣờng đƣợc xác định dựa trên quan điểm rằng lợi
nhuận phản ánh thu nhập kinh tế đƣợc đánh giá thông qua tỷ suất sinh lợi của cổ
phiếu. Nhóm này bao gồm hai tiêu chí (1) giá trị thích hợp (value relevance) và (2)
tính kịp thời và thận trọng (timeliness and conservatism). Giá trị thích hợp đƣa ra
mức độ mà lợi nhuận báo cáo có thể giải thích cho sự biến động trong giá cổ phiếu
và tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tƣ thu đƣợc từ cổ phiếu của cơng ty. Tính kịp thời và
thận trọng đánh giá xem các khoản lỗ có đƣợc ghi nhận kịp thời và đúng kỳ phát
sinh hay khơng.
Các tiêu chí dựa trên giao dịch thực bao gồm (1) điều chỉnh doanh số (sales
manipulation), (2) chi tiêu tự quyết (discretionary expenditure), và (3) sản xuất quá
mức (overproduction). Thứ nhất, điều chỉnh doanh số đƣợc định nghĩa là nỗ lực của

nhà quản trị để gia tăng doanh số tạm thời trong kỳ kế toán bằng cách đƣa ra mức
chiết khấu về giá và điều khoản tín dụng ít khe khắt hơn. Thứ hai, công ty sẽ nỗ lực
giảm chi tiêu tự quyết đối với chi phí bảo trì hay chi đầu tƣ phát triển nhằm gia tăng
lợi nhuận trong kỳ kế tốn. Cuối cùng, cơng ty sản xuất nhiều hàng hóa hơn mức
cần thiết để đáp ứng mức cầu kỳ vọng từ đó giảm chi phí cố định trên mỗi đơn vị
sản xuất.

luan van, khoa luan 20 of 66.


tai lieu, document21 of 66.

11

1.1.1. Chất lượng lợi nhuận dựa trên khoản dồn tích (quản trị lợi nhuận –
earnings management)
Quan điểm của tiêu chí này là khoản dồn tích sẽ làm giảm chất lƣợng lợi
nhuận của công ty. Chất lƣợng lợi nhuận sẽ đƣợc đánh giá thơng qua phân tích giá
trị các khoản hạch tốn dồn tích và phần bị điều chỉnh (manipulation). Cụ thể, phần
hạch tốn dồn tích bị điều chỉnh có thể đƣợc xác định thơng qua:
-

Sự tăng hay giảm trong tổng các khoản dồn tích: trong trƣờng hợp các
khoản hạch tốn dồn tích khơng bị can thiệp bởi nhà quản trị thì các khoản
dồn tích sẽ ổn định qua thời gian. Chính vì vậy, sự biến động tăng giảm của
các khoản dồn tích này hàm ý rằng đây là kết quả của việc điều chỉnh số liệu
kế tốn.

-


Khoản dồn tích bất thƣờng (abnormal accruals): đối với phƣơng pháp này,
tổng dồn tích sẽ đƣợc đƣa vào mơ hình hồi quy chung với các biến số kế toán
khác nhƣ doanh thu (revenues), khoản phải thu (account receivables), hay tài
sản cố định (fixed assets). Phần dƣ dự báo từ phƣơng trình hồi quy đƣợc sử
dụng để đánh giá khoản dồn tích bất thƣờng hay khơng giải thích đƣợc của
cơng ty.

-

Mối quan hệ giữa tổng dồn tích và luồng tiền: Dechow và Dichev (2002)
phân tích và chỉ ra rằng các khoản dồn tích ngắn hạn (short-term accruals)
đƣợc xác định thơng qua vốn lƣu động (working capital) có mối quan hệ chặt
chẽ với luồng tiền liền trƣớc, trong, và liền sau kỳ báo cáo.

1.1.2. Chất lượng lợi nhuận dựa trên tính duy trì, tính ổn định, và tính khả đốn
của lợi nhuận
Tính duy trì của lợi nhuận (earnings persistence) đƣợc xác định dựa trên
sự tự tƣơng quan (autocorrelation) trong chuỗi giá trị lợi nhuận. Nó thể hiện mức độ
lợi nhuận hiện tại sẽ trở thành một phần cố định trong chuỗi giá trị lợi nhuận trong
tƣơng lai. Schipper và Vincent (2003) cho rằng tính duy trì của lợi nhuận có mối
quan hệ cùng chiều với mức độ phản ứng của nhà đầu tƣ đối với thông tin liên quan
đến lợi nhuận báo cáo. Nói cách khác, tính duy trì là đặc điểm thể hiện tính hữu

luan van, khoa luan 21 of 66.


tai lieu, document22 of 66.

12


dụng (usefulness) của lợi nhuận báo cáo trong việc ra quyết định đầu tƣ. Dechow và
cộng sự (2010) nhấn mạnh rằng tính duy trì của lợi nhuận đƣợc xác định bằng hệ số
hồi quy giữa lợi nhuận hiện tại và lợi nhuận tƣơng lai. Thông tin với lợi nhuận kế
tốn có khả năng duy trì cao rất hữu ích trong việc dự báo và đánh giá kết quả hoạt
động tƣơng lai của công ty. Điều này lý giải cho nguyên nhân đa phần các nghiên
cứu về tài chính cơng ty và thị trƣờng chứng khốn đều đề cập đến tính duy trì của
lợi nhuận. Ngồi ra, Dechow và cộng sự (2010) cũng cho rằng tính duy trì của lợi
nhuận có mối quan hệ cùng chiều với các tiêu chí khác chẳng hạn nhƣ khoản dồn
tích bất thƣờng. Cơng ty với tổng các khoản dồn tích cao thì giá trị dồn tích bất
thƣờng nhiều khả năng cũng sẽ cao, lợi nhuận có tính duy trì thấp, tần suất báo cáo
lại số liệu cao, hệ thống kiểm soát nội bộ kém, và phản ứng của nhà đầu tƣ đối với
thơng tin về lợi nhuận cũng yếu hơn. Tính duy trì của lợi nhuận bị chi phối bởi đặc
điểm cơng ty và hệ thống kế tốn.
Tính ổn định của lợi nhuận (earnings smoothness) là một thuộc tính quan
trọng phụ thuộc vào lựa chọn của hội đồng quản trị. Có nghĩa là, nhà quản trị sẽ
chuyển lợi nhuận từ các năm kinh doanh tốt sang các năm kinh doanh khó khăn để
lợi nhuận kế tốn khơng có q nhiều sự biến động giữa các năm (Copeland, 1968).
Hành vi nhƣ vậy có thể đƣợc giải thích theo hai khía cạnh nhƣ sau (1) việc can thiệp
làm ổn định lợi nhuận đƣợc coi là cố tình che giấu thơng tin (Levitt & March,
1988). Bằng cách này, nội bộ công ty sẽ che giấu các hành vi của mình để trục lợi
và hạn chế sự can thiệp từ bên ngồi. Ví dụ, nhà quản trị sẽ giữ lợi nhuận ổn định
nhằm đạt đƣợc tiêu chí khen thƣởng và đảm bảo vị trí quản lý của mình (Healy &
Wahlen, 1999; Arya, Glover & Sunder, 2003; Fudenberg & Tirole, 1995). Phạm
Thị Bích Vân (2012) cũng cho rằng các công ty nỗ lực giảm thiểu sự biến động
trong chỉ tiêu lợi nhuận giữa các kỳ kế toán nhằm giữ giá cổ phiếu đƣợc ổn định
hoặc làm tăng giá trị thị trƣờng của cổ phiếu. Bởi vì lợi nhuận giữa các kỳ kế toán
biến động lớn đồng nghĩa với rủi ro cao khi đầu tƣ vào công ty đó, vì thế, giá cổ
phiếu sẽ rớt giá so với giá cổ phiếu của các cơng ty có lợi nhuận ổn định qua các kỳ
kế toán. Hệ quả là, nhà quản trị của các cơng ty niêm yết có khuynh hƣớng điều


luan van, khoa luan 22 of 66.


tai lieu, document23 of 66.

13

chỉnh lợi nhuận (theo hƣớng san bằng) nhằm đạt đƣợc sự ổn định về lợi nhuận giữa
các kỳ kế toán để đảm bảo lợi nhuận bền vững trong dài hạn; (2) việc can thiệp làm
ổn định lợi nhuận sẽ cung cấp thông tin giúp nhận diện những thành phần ít thay đổi
trong lợi nhuận và truyền đạt thông tin riêng của nhà quản trị ra thị trƣờng. Tucker
và Zarowin (2006) cho rằng sự thay đổi trong giá cổ phiếu của các cơng ty với lợi
nhuận có tính ổn định cao sẽ mang lại thơng tin về lợi nhuận tƣơng lai tốt hơn là các
cơng ty có tính ổn định của lợi nhuận thấp. Điều này hàm ý rằng tính ổn định của
lợi nhuận có thể truyền đạt thông tin của hội đồng quản trị đến nhà đầu tƣ trên thị
trƣờng.
Tính khả đốn của lợi nhuận (earnings predictability) là khả năng dự báo
lợi nhuận tƣơng lai của công ty dựa trên lợi nhuận hiện tại (Lipe, 1990). Nó cũng có
thể đƣợc hiểu là mức độ hữu ích của thơng tin kế tốn trong việc đƣa ra các dự báo
khác nhau. Dựa trên định nghĩa này thì tính khả đốn của lợi nhuận có thể đƣợc
đánh giá thơng qua mối quan hệ với lợi nhuận tƣơng lai, luồng tiền trong tƣơng lai,
và các chỉ tiêu khác sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động. Khả năng dự báo đƣợc
đánh giá cao bởi những ngƣời tham gia thị trƣờng, đặc biệt là các nhà phân tích tài
chính. Họ cho rằng đặc tính này là một thành phần quan trọng trong việc định giá
cơng ty và dự đốn lợi nhuận, giá cổ phiếu để đƣa ra các đề xuất mua bán cổ phiếu.
Các nghiên cứu cho thấy những công ty mà có khả năng dự báo lợi nhuận thấp ln
phải chịu chi phí đi vay cao hơn; ngun nhân là do sự giới hạn trong khả năng dự
báo lợi nhuận dẫn đến bất cân xứng thông tin và rủi ro cao hơn. Crabtree và Maher
(2005) cung cấp thêm bằng chứng chỉ ra rằng khả năng dự báo lợi nhuận của một
công ty tỷ lệ nghịch với lãi trên trái phiếu, và tỷ lệ thuận với thứ hạng của trái phiếu.

1.1.3. Chất lượng lợi nhuận dựa trên giá trị thích hợp
Chất lƣợng lợi nhuận phải đảm bảo giá trị thích hợp hay khả năng giải thích
cho sự biến động của giá trị cổ phiếu và lợi tức từ đầu tƣ chứng khốn. Tính thích
hợp của lợi nhuận đƣợc đánh giá dựa trên mơ hình Edwards Bell Ohlson (EBO) do
bởi giá cổ phiếu đại diện cho giá trị thị trƣờng của cơng ty trong khi số liệu kế tốn
lại đại diện cho giá trị của công ty dựa trên chuẩn mực và nguyên tắc kế toán. Sự

luan van, khoa luan 23 of 66.


tai lieu, document24 of 66.

14

thay đổi trong thông tin kế toán tƣơng ứng với sự thay đổi trong giá trị thị trƣờng
hàm ý rằng thông tin lợi nhuận cung cấp thơng tin thích hợp và đáng tin cậy
(Nichols & Wahlen, 2004). Mơ hình EBO giúp phản ánh mối quan hệ giữa số liệu
kế toán và phản ứng của thị trƣờng cổ phiếu (Barth, Beaver & Landsman, 2001;
Choi, Collins & Johnson, 1997; Nichols & Wahlen, 2004). Bên cạnh đó, Bernard,
Merton, và Palepu (1995) cho rằng mơ hình EBO đóng góp quan trọng đối với các
nghiên cứu trên thị trƣờng vốn và đem lại nền tảng giúp xác định mục tiêu thích hợp
của các nghiên cứu liên quan đến giá trị công ty. Beisland (2009) cũng chỉ ra rằng
mơ hình giá trị thích hợp của thơng tin kế tốn sử dụng đánh giá chất lƣợng lợi
nhuận có thể đƣợc sử dụng bởi các nhà đầu tƣ để ƣớc tính giá trị cơng ty.
1.1.4. Chất lượng lợi nhuận dựa trên tính kịp thời và thận trọng
Theo Beaver và Ryan (2005), nguyên tắc thận trọng trong kế tốn có thể
đƣợc phân thành hai trƣờng hợp là (1) thận trọng có điều kiện và (2) thận trọng vơ
điều kiện. Sự khác biệt chính giữa hai dạng thận trọng là thận trong có điều kiện
phụ thuộc vào các thông tin kinh tế trên thị trƣờng, trong khi đó thận trọng vơ điều
kiện khơng phụ thuộc vào yếu tố này. Thận trọng có điều kiện địi hỏi mức độ xác

minh cao để giúp nhận ra tin tốt hơn là tin xấu (Basu, 1997). Các tin này đƣợc xem
là mang lại tín hiệu tích cực đối với chất lƣợng lợi nhuận và giúp hạn chế vấn đề
đầu tƣ quá mức (Mora & Walker, 2015), hạn chế vấn đề quản trị lợi nhuận nhằm
gia tăng thu nhập (Lara, Osma, & Penalva, 2012), và nâng cao tính hiệu quả của
hợp đồng nợ (Beatty, Petacchi, & Zhang, 2012; Wittenberg-Moerman, 2008;
Zhang, 2008). Thận trọng vô điều kiện là việc lựa chọn giá trị thấp hay cao hơn
mong đợi trong ƣớc tính tài sản hoặc doanh thu trong điều kiện bất định (Ball &
Shivakumar, 2005). Các nghiên cứu thực nghiệm tìm thấy rằng thận trọng vơ điều
kiện có thể dẫn đến đầu tƣ kém hiệu quả và gia tăng cơ hội quản trị lợi nhuận
(Jackson, Liu, & Cecchini, 2009; Jackson & Liu, 2010).
1.1.5. Chất lượng lợi nhuận dựa trên giao dịch thực
Chất lƣợng lợi nhuận có thể đƣợc đánh giá thơng qua hoạt động thực của
công ty (Healy & Wahlen, 1999). Sự thay đổi trong hoạt động thực đƣợc xem là sự

luan van, khoa luan 24 of 66.


tai lieu, document25 of 66.

15

thiên lệch về hành vi quản trị, khiến cho các bên có liên quan hiểu sai về khả năng
đạt đƣợc các mục tiêu tài chính của công ty. Mặc dù việc giảm giá hàng bán và gia
tăng chi tiêu đầu tƣ đƣợc xem là hoạt động bình thƣờng của cơng ty nhƣng nếu các
hoạt động này diễn ra với tần suất khá lớn thì nhiều khả năng là nhà quản trị đang
thực hiện quản trị lợi nhuận. Nhà quản trị can thiệp vào hoạt động thực để gia tăng
lợi nhuận so với kỳ trƣớc. Hành vi bóp méo hoạt động thực này có thể làm giảm giá
trị công ty (Graham & cộng sự, 2005).
Ba hành vi cụ thể mà nhà quản trị hay áp dụng để bóp méo giao dịch thực là
gia tăng doanh thu, tăng cƣờng sản xuất, và trì hỗn chi đầu tƣ phát triển (Healy &

Wahlen, 1999; Fudenberg & Tirole, 1995; Dechow & Skinner, 2000). Công ty
thƣờng giảm giá mạnh sản phẩm với mục tiêu gia tăng doanh số và lợi nhuận trong
ngắn hạn; tuy nhiên, trong dài hạn thì khách hàng thƣờng luôn mong đợi khoản
chiết khấu giảm giá nhiều hơn trong tƣơng lai và điều này ngụ ý là lợi nhuận biên
của doanh nghiệp sẽ ngày càng giảm. Đối với việc tăng cƣờng sản xuất thì sản xuất
quá mức sẽ tạo ra mức tồn kho lớn mà chỉ có thể bán đƣợc qua nhiều giai đoạn và
điều này tiêu tốn của cơng ty nhiều chi phí quản lý hàng tồn kho. Cuối cùng, nhà
quản trị cũng giảm các khoản chi đầu tƣ phát triển nhằm giảm chi phí và tăng lợi
nhuận biên. Họ mua lại cổ phiếu để tránh pha loãng, và nguồn tài trợ cho việc mua
lại này là từ khoản cắt giảm đầu tƣ phát triển (Bens & cộng sự, 2002). Tƣơng tự,
CEO thƣờng giảm chi tiêu nghiên cứu và phát triển vào cuối nhiệm kỳ để gia tăng
lợi nhuận trong ngắn hạn và đáp ứng tiêu chuẩn lợi nhuận đề ra (Dechow & Sloan,
1991; Baber & cộng sự, 1991; Bushee, 1998).
Nhà quản trị thƣờng nhắm tới việc bóp méo giao dịch thực hơn là khoản dồn
tích vì hai nguyên nhân sau (Bruns & Merchant, 1990; Graham & cộng sự, 2005).
Đầu tiên, bóp méo khoản dồn tích sẽ thu hút sự chú ý của nhiều đối tƣợng liên quan
hơn giao dịch thực (định giá sản phẩm và gia tăng sản xuất). Thứ hai, việc chỉ bóp
méo khoản dồn tích đem lại rủi ro phát hiện cao (thu nhập bóp méo và khơng bóp
méo do bởi khoản dồn tích thiên lệch khá lớn; khoản thu nhập vƣợt ngƣỡng mong
đợi). Tuy nhiên, đối với giao dịch thực thì khoản lợi nhuận tăng thêm do bóp méo

luan van, khoa luan 25 of 66.


×