Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.89 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
...........  ...........

BÀI THẢO LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Giảng viên
Nhóm thực hiện
Lớp học phần

1

: Lại Quang Mừng
: Nhóm 7
: 2019HCMI0121


BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
Họ và tên

Nhiệm vụ

Đánh giá Chú
thích

Hồ Hữu Lộc

Kiểm tra, duyệt bài, thuyết A


Trần Thị Bình Minh

trình
Thuyết trình, duyệt bài

Nguyễn

Thị

Tuyết Làm Slide

Mai
Trương Thị Hà My

A
A

Tổng hợp Word

A

Nguyễn Phương Nam Tìm dữ liệu

A

Nguyễn Giang Nam

Tìm dữ liệu

B+


Vương Thị Lương

Tìm dữ liệu

B+

Nguyên Tìm dữ liệu

B+



Thị

Lương
Bùi Đức Mạnh

Tìm dữ liệu

B+

1


2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................... 3

NỘI DUNG..........................................................................................5
1.

Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

xã hội............................................................................................................. 5
1.1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội..................................5
1.2. Tính tất yếu tiến lên chủ nghĩa xã hội.................................................5
1.3. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.........6
1.4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội..............................8
1.5. Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
............................................................................................................ 9
2.

Vận dụng vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ............11
2.1. Tính tất yếu tiến lên chủ nghĩa xã hội và điều kiện tiến lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam ..............................................11
2.2. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phịng, an ninh, đối ngoại........................................................................... 18
2.3. Xây dựng nền văn hóa........................................................................20
2.4. Xây dựng giáo dục và đào tạo............................................................21
2.5. Lĩnh vực khoa học và công nghệ........................................................21
2.6. Bảo vệ mơi trường.............................................................................. 23
2.7. Xây dựng chính sách xã hội đúng đắn ...............................................23
2.8. Quốc phòng và an ninh.......................................................................24
2.9. Về đối ngoại....................................................................................... 24

3.

Một số hạn chế, thành tựu và thách thức trong quá trình xây dựng lên chủ


nghĩa xã hội ở nước ta ................................................................................... 25
3


3.1. Thành tựu........................................................................................... 25
3.2. Hạn chế .............................................................................................. 30
3.3. Thách thức ......................................................................................... 31

KẾT LUẬN.......................................................................................... 37

4


NỘI DUNG
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
1.1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ
nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp cơng nhân giành được chính quyền và kết thúc khi
xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội.
Đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần.
Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời kì quá độ, một mặt là phát huy đầy
đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính với mọi hoạt động chống
chủ nghĩa xã hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

1.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lí giải từ các căn cứ:
 Một là: Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất. Chủ

nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất, dựa trên chế độ áp bức bóc lột. Cịn chủ nghĩa xã hội xây dựng trên cơ sở
cơng hữu tư liệu sản xuất là chủ yếu, khơng cịn các giai cấp đối kháng, khơng cịn
chế độ áp bức, bóc lột. muốn có được xã hội như vậy thì ta cần phải có một khoảng
thời gian nhất định.
 Hai là: Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp có
trình độ cao. Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền đề vật chất – kỹ thuật nhất định cho
chủ nghĩa xã hội. Nhưng muốn tiền đề đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội thì chủ
nghĩa xã hội cần phải tổ chức, sắp xếp lại. Đối với những nước chưa trải qua cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến lên xã hội chủ nghĩa thì thời kỳ quá độ có thể phải kéo
dài với nhiệm vụ trọng tâm là là tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
 Ba là: Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong
lịng chế độ tư bản chủ nghĩa, đó là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội
chủ nghĩa. Dù sự phát triển của chủ nghĩa tư bản có ở mức cao đến mấy thì cũng
5


chỉ tạo ra tiền đề vật chất – kỹ thuật, điều kiện hình thành các quan hệ xã hội mới –
xã hội chủ nghĩa. Do vậy, cần phải có thời gian để xây dựng, phát triển các quan hệ
đó.
 Bốn là: Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và
phức tạp, cần phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với
những cơng việc đó. Thời kỳ q độ ở những nước có trình độ phát triển kinh tế xã
hội khác nhau thì khác nhau. Nước đã phát triển lên trình độ cao thì tương đối
ngắn, cịn những nước lạc hậu, kém phát triển thì phải kéo dài hơn và gặp phải
nhiều khó khăn phức tạp hơn.

1.3. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
a. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đặc điểm tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại đan

xen lẫn nhau giữa những yếu tố, bộ phận của cả hai kết cấu kinh tế  xã hội cũ và
mới (chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội). Đặc điểm này thể hiện trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, xã hội, văn hóa – tinh thần.
 Trên lĩnh vực kinh tế: Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế nhiều
thành phần: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư
bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngịai. Nền kinh tế
này đồng thời bao gồm nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Các
thành phần kinh tế vừa thống nhất, vừa đấu tranh, cạnh tranh với nhau rất phức tạp.
Tùy theo từng thời điểm mà các thành phần kinh tế có thể thay đổi vai trị, tỉ trọng,
nhưng nhìn chung, thành phần kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo.
 Trên lĩnh vực xã hội: Xã hội trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp,
tầng lớp xã hội khác nhau, thậm chí đối lập nhau về lợi ích cơ bản. Mối liên hệ giữa
các giai cấp, tầng lớp khơng chỉ có liên minh, đồn kết, hữu nghị, bình đẳng mà cịn
có đấu tranh, cạnh tranh, bất bình đẳng. Cịn có sự khác biệt cơ bản giữa thành thị
và nông thôn, đồng bằng và miền núi, lao động trí óc và chân tay, vấn đề bình đẳng
và cơng bằng xã hội cần phải được xác lập dần dần. Ở nước ta hiện nay, mối quan
hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội
bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân vẫn ln là giai cấp tiên phong
trong suốt q trình biến đổi, quá độ lên chũ nghĩa xã hội. Và nhìn chung với tất cả
6


các nước tiến lên chủ nghĩa xã hội thì đặc điểm nổi trội nhất trên lĩnh vực xã hội là
tính thống nhất, hợp tác lâu dài của các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, sự thống
nhất đảm bảo cho quá trình phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội, quyết định thành
công trong sự nghiệp xây dựng chế độ chủ nghĩa xã hội.


Trên lĩnh vực văn hóa tinh thần:


Bên cạnh hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, nền văn hóa mới xã hội chủ
nghĩa đang xây dựng và ngày càng phát triển thì vẫn cịn tồn tại những tàn dư cũ
của nền văn hóa cũ, hệ tư tưởng cũ lạc hậu, thậm chí phản động, gây cản trở không
nhỏ cho con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của các dân tộc sau khi mới được giải
phóng.
Trong thời điểm xu thế tồn cầu hóa đang diễn ra ở khắp mọi nơi, sự du nhập,
giao lưu giũa các luồng tư tưởng, văn hóa là điều tất yếu. Điều này mang tính hai
mặt: Một là tạo điều kiện cho sự du nhập, thống nhất về văn hóa mang tính toàn
cầu, phản ánh rõ qui luật vận động và phát triển của xã hội, tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển đi lên của hình thái kinh tế – xã hội, đặc biệt là với những quốc
gia đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng mặt khác, sự du nhập
các luồng tư tưởng gây tác động không nhỏ đến lối sống và sự phát triển định
hướng xã hội, gây nhiều khó khăn và phức tạp đến sự nghiệp đi lên chủ nghĩa xã
hội. Vì vậy cần phải nắm rõ những yêu cầu của xã hội nảy sinh trong thời kỳ quá
đội đi lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa có chọn lọc trong khi tham gia hội nhập hóa
quốc tế.
Mác và Ăngghen đã hình dung tất yếu không chỉ của sự quá độ từ tư bản chủ
nghĩa lên chủ nghĩa xã hội mà các ông còn dự cảm thấy khả năng của cả sự quá độ
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Có 3 điều kiện để một nước
có thể bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, đi lên chủ nghĩa xã hội:
 Chủ nghĩa tư bản bị lạc hậu, đánh bại tại quê hương của nó và xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội. Các nước kém phát triển biết được tấm gương, nhìn vào
cách thức đi lên chủ nghĩa xã hội ở các nước tư bản mà học theo, đồng thời nhận
được sự giúp đỡ của các nước ấy.
 Thực hiện những bước quá độ, những bước đi trung gian mềm dẻo linh họat,
sử dụnh thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa như cây cầu nối.
7



 Có đảng cộng sản vững mạnh cầm quyền lãnh đạo. Đổi mới nền sản xuất xã
hội đòi hỏi cần có thời gian mới thay đổi căn bản trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội và phải trải qua một cuộc đấu tranh quyết liệt mới có thể cỏ thể gạt bỏ hết
những tàn dư, thói quen cịn sót lại của chế độ xã hội trước đó.


Trên lĩnh vực chính trị.

Các nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau, đấu
tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống. trong xã hooij lúc này tồn tại nhiều
thành phần với rất nhiều tư tưởng, ý thức khác nhau.

b. Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ đấu tranh giữa
giai cấp công nhân liên minh với các tầng lớp lao động khác đã giành được chính
quyền nhà nước đang thực hiện nhiệm vụ đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, với
một bên là các giai cấp bóc lột đã bị đánh đổ, nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn.
Cuộc đấu tranh giai cấp với những điều kiện, nội dung mới trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội bằng tuyên truyền, vận động và cả bằng hành chính, pháp luật diễn
ra lâu dài, gian khổ.

1.4. Nội dung của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

 Trong lĩnh vực kinh tế: Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội là thực hiện việc sáp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất
hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo
hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt
đời sống nhân dân lao động.
Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất định khơng thể
theo ý muốn nóng vội chủ quan mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các

quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
Đối với những nước chưa trải qua quá trình cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa,
tất yếu phải tiến hành cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật
chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng tâm
8


của thời kỳ quá độ phải là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra ở các nước
khác nhau với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những
nội dung cụ thể và hình thức, bước đi khác nhau. Đó cũng là qn triệt quan điểm
lịch sử  cụ thể trong việc xác định những nội dung, hình thức và bước đi trong tiến
trình cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
 Trong lĩnh vực chính trị: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực
thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; tiến hành xây dựng, củng
cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, bảo đảm
quvền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao
động: xây dựng các tổ chức chính trị  xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng Cộng sản ngày càng trong sạch, vững
mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
 Trong lĩnh vực văn hoá tư tưởng: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực tư tưởng 
văn hóa của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là: thực hiện tuyên truyền phổ biến
những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp cơng nhân trong tồn xã hội;
khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị
tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
 Trong lĩnh vực xã hội: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá

độ lên chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã
hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các
tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng
mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người
này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.

1.5. Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa
9


a. Điều kiện để một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa
Khi phân tích đặc điểm của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ độc quyền, thấy
được quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa tư bản, chủ
nghĩa xã hội có thể thắng lợi ở một số nước riêng lẻ chứ không thể thắng lợi cùng
một lúc ở tất cả cả nước. Trong điều kiện đó, các nước lạc hậu có thể quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Theo V.I.Lênin, điều kiện để một
nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là:
Thứ nhất, điều kiện bên trong, có Đảng cộng sản lãnh đạo giành được chính
quyền và sử dụng chính quyền nhà nước cơng, nơng, trí thức liên minh làm điều
kiện tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, điều kiện bên ngồi, có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản của các nước
tiên tiến đã giành thắng lợi trong cách mạng vô sản.
Các nước lạc hậu có khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa nhưng không phải là quá độ trực tiếp, mà phải qua con đường gián
tiếp với những bước q độ thích hợp, thơng qua “chính sách kinh tế mới”. “Chính
sách kinh tế mới” là con đường quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội, được áp dụng
ở Liên Xô từ mùa xụân 1921 thay cho “chính sách cộng sản thời chiến” được áp
dụng trong nhửng năm nội chiến và can thiệp vũ trang của chủ nghĩa đế quốc.


b. Chính sách kinh tế mới của Lênin
 Dùng thuế lương thực thay cho trưng thu lương thực thừa trong chính sách
cộng sản thời chiến.
 Thiết lập quan hệ hàng hóa, tiền tệ, phát triển thị trường, thương nghiệp…
thay cho Chính sách cộng sản thời chiến.
 Sử dụng nhiều thành phần kinh tế, các hình thức kinh tế quá dộ, khuyến khích
phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân thay cho chính sách cộng sản thời
chiến, sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước, chuyển các xí nghiệp nhà nước sang chế
độ hạch toán kinh tế, chủ trương phát triển kinh tế với các nước phương Tây để
tranh thủ vốn, kỹ thuật…
“Chính sách kinh tế mới” của Lênin có ý nghĩa to lớn:
10


 Về thực tiễn, nhờ có chính sách đó nước Nga Xơ viết đã làm khơi phục nhanh
chóng nền kinh tế sau chiến tranh, khắc phục được khủng hoảng kinh tế và chính
trị.
 Về lý luận, nó phát triển nhận thức sâu sắc về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ở nước ta từ khi bước vào thời kỳ đổi mới, những quan điểm kinh tế của Đảng
ta đã thể hiện sự nhận thức và vận dụng “chính sách kinh tế mới” của Lênin phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của thời kỳ quá độ ở nước ta.
Tóm lại: Thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa là thời kì tất yếu trên con
đường phát triển của hình thái kinh tế  xã hội củ nghĩa cộng sản. Đó là thời kỳ có
những đặc điểm riêng với những nội dung knh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đặc thù
mà giai đoạn xã hội XHCN chỉ có thể có được trên cơ sở hồn thành những nội
dung đó.

2. Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ

nghĩa.
2.1. Tính tất yếu tiến lên chủ nghĩa xã hội và điều kiện tiến lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
a. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có
những biến đổi to lớn và sâu sắc
Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô (trước đây) và các nước xã
hội chủ nghĩa khác đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt, từng là chỗ dựa cho
phong trào hịa bình và cách mạng thế giới, góp phần quan trọng vào cuộc đấu
tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là một tổn thất lớn đối với phong trào cách
mạng thế giới, nhưng một số nước theo con đường xã hội chủ nghĩa vẫn kiên định
mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách, đổi mới, giành được những thành tựu to lớn,
tiếp tục phát triển; phong trào cộng sản và công nhân quốc tế có những bước hồi
phục. Tuy nhiên, các nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản
và cánh tả vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm
cách xóa bỏ chủ nghĩa xã hội.
11


Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là
một chế độ áp bức, bóc lột và bất cơng. Những mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ
nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực
lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, chẳng những không
giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã
hội vẫn tiếp tục xảy ra. Chính sự vận động của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc
đấu tranh của nhân dân lao động các nước sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư
bản.
Các nước độc lập dân tộc và các nước đang phát triển, kém phát triển phải tiến
hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi
sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền dân tộc.

Nhân dân thế giới đang đứng trước những vấn đề tồn cầu cấp bách có liên
quan đến vận mệnh lồi người. Đó là giữ gìn hịa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh,
chống khủng bố, bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu, hạn
chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những dịch bệnh hiểm nghèo...
Việc giải quyết những vấn đề đó địi hỏi sự hợp tác và tinh thần trách nhiệm cao
của tất cả các quốc gia, dân tộc.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ
xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh,
cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các
nước vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp
nhiều khó khăn, thử thách, nhưng sẽ có những bước tiến mới Theo quy luật tiến hóa
của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội

b. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một tất yếu
lịch sử
 Cách mạng Việt Nam phát triển theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội. Tính tất yếu lịch sử ấy xuất hiện từ những năm 20 của thế kỷ XX.
Nhờ đi con đường ấy, nhân dân ta đã làm Cách mạng Tháng Tám thành công, đã
tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng chiến hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Ngày nay, chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập, tự do cho dân
tộc, mới thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nhân dân
12


ta, như vậy là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc lại vừa phù hợp với xu thế của
thời đại. Điều đó cũng đã thể hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa ở nước ta là một tất yếu lịch sử.Ở Việt Nam thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bắt đầu từ 1954 ở miền bắc và từ 1975 trên phạm vi nhà nước, sau khi
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hoàn thành thắng lợi, đất nước hoàn toàn

thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.
 Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan đối với mọi
quốc gia xây dựng chủ nghĩa xã hội, dù xuất phát ở trình độ cao hay thấp.
Một là, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật
khách quan của lịch sử. Loài người đã trải qua các hình thái kinh tế  xã hội: cơng
xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của các
hình thái kinh tế  xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, hình thái kinh tế- xã hội sau
cao hơn hình thái xã hội trước và tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Cho dù ngày nay, chủ nghĩa tư bản đang nắm ưu thế về vốn, khoa học, công
nghệ và thị trường nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn có của nó,
đặc biệt là mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa tính chất xã hội hóa ngày càng caocủa
lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất. Sự phất triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xã hội hóa lao động làm cho
các tiền đề vật chất, kinh tế, xã hội ngày càng chín muồi cho sự phủ định chủ nghĩa
tư bản và sự ra đời của xã hội mới - chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa tư bản không phải
là tương lai của lồi người. Theo quy luật tiến hố của lịch sử, loài người nhất định
sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Hai là, phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với xu
thế của thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam: cách
mạng dân tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng
dân tộc, dân chủ trước hết là giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, dân chủ...
đồng thời nó là tiền đề để “làm cho nhân dân lao động thốt nạn bần cùng, làm cho
mọi người có cơng ăn việc làm, được ấm no, và sống một đời hạnh phúc”, nhằm
thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”.
Vì vậy, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp tục hợp lôgic cuộc cách mạng
dân tộc, dân chủ, làm cho cách mạng dân tộc, dân chủ được thực hiện triệt để.

13



 Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa
ở Việt Nam
Trước đây, miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ quá độ với “đặc điểm lớn nhất
là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Khi cả nước thống nhất cùng tiến lên
chủ nghĩa xã hội, đặc điểm trên vẫn còn tồn tại. Phân tích rõ hơn thực trạng kinh tế,
chính trị của đất nước, trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định: “nước ta quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến,
lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả
để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù
địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội và nền độc lập của nhân dân
ta”.
Sẽ là sai lầm và phải trả giá nếu quan niệm “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”
theo kiểu phủ định sạch trơn, đem đối lập chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản,
bỏ qua cả những cái “không thể bỏ qua” như đã từng xảy ra ở các nước xã hội chủ
nghĩa trước đây. Vì vậy, báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng IX Đảng cộng sản Việt
Nam đã nói rõ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là “bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu,
kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa,
đặc biệt về khoa học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng
nền kinh tế hiện đại”.
Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thực chất là phát triển theo con đường “rút
ngắn” quá trình lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng “rút ngắn” khơng phải là đốt cháy giai
đoạn, duy ý chí, coi thường quy luật, như muốn xóa bỏ nhanh sở hữu tư nhân và
các thành phần kinh tế “phi chủ nghĩa xã hội” hoặc coi nhẹ sản xuất hàng hóa…
Trái lại, phải tôn trọng quy luật khách quan và biết vận dụng sáng tạo vào điều kiện
cụ thể của đất nước, tận dụng thời cơ và khả năng thuận lợi để tìm ra con đường,
hình thúc, bước đi thích hợp. Phát triển theo con đường “rút ngắn” là phải biết kế

thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được ở chủ nghĩa tư bản không chỉ về lực
lượng sản xuất mà cả về quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng.
Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng không thể thực hiện quá độ trực tiếp
lên chủ nghĩa xã hội mà phải qua con đường gián tiếp, qua việc thực hiện hàng loạt
14


các hình thức quá độ. Sự cần thiết khách quan và vai trị tác dụng của hình thức
kinh tế q độ được Lênin phân tích sâu sắc trong lý luận về chủ nghĩa tư bản nhà
nước. Thực hiện các hình thức kinh tế quá độ, các khâu trung gian... vừa có tác
dụng phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, vừa cần thiết để chuyển từ các
quan hệ tiền tư bản lên chủ nghĩa xã hội, nó là hình thúc vận dụng các quy luật kinh
tế phù hợp với điều kiện cụ thể.
Tóm lại, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta
tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là quá trình rất khó
khăn, phức tạp, tất yếu “phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng
đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ”.


Điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản

Phân tích tình hình đất nước và thời đại cho thấy mặc dù kinh tế cịn lạc hậu,
nước ta vẫn có khả năng và tiền đề để quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa.
 Về khả năng khách quan
Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ bão và
tồn cầu hố kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở
thành tất yếu; nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục những hạn chế của nước
kém phát triển như thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, khả năng và kinh nghiệm quản lí
yếu kém… nhờ đó ta có thể thực hiện “con đường rút ngắn”.

Thời đại ngày nay, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng khách quan của
lồi người. Đi trong dịng chảy đó của lịch sử, chúng ta đã, đang và sẽ nhận được
sự đồng tình, ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của loài người, của các quốc gia độc lập
đang đấu tranh để lựa chọn con đường phát triển tiến bộ của mình.
 Về những tiền đề chủ quan
Nước ta có nguồn lao động dồi dào với truyền thống lao động cần cù và thơng
minh, trong đó đội ngũ làm khoa học, cơng nghệ, cơng nhân lành nghề có hàng
chục ngàn người… là tiền đề rất quan trọng để tiếp thu, sử dụng các thành tựu khoa
học và công nghệ tiên tiến của thế giới. Nước ta có nguồn tài nguyên đa dạng, vị trí
địa lí thuận lợi và những cơ sở vật chất – kĩ thuật đã được xây dựng là những yếu tố
15


hết sức quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Những tiền đề vật chất trên tạo điều kiện
thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công
nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lí tiên tiến của các nước phát triển.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân
dân Việt Nam đã chiến đấu, hi sinh khơng chỉ vì độc lập dân tộc mà cịn vì cuộc
sống ấm no, hạnh phúc, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Quyết tâm
của nhân dân sẽ trở thành lực lượng vật chất để vượt qua khó khăn, xây dựng thành
cơng chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
một Đảng giàu tinh thần cách mạng và sáng tạo, có đường lối đúng đắn và gắn bó
với nhân dân, có Nhà nước xã hội Chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ngày càng
được củng cố vững mạnh và khối đại đoàn kết toàn dân, đó là những nhân tố chủ
quan vơ cùng quan trọng bảo đảm thắng lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

c. Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa
chọn đúng đắn của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam

Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện; các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát
triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân
các nước trên thế giới.
Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái
cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen. Tuy nhiên, chúng ta có nhiều thuận
lợi cơ bản. Đó là: có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và dày dạn
kinh nghiệm lãnh đạo; dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh
liệt; nhân dân ta có lịng u nước nồng nàn, cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng
16


hộ và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; chúng ta đã từng bước xây dựng được
những cơ sở vật chất - kỹ thuật rất quan trọng; cuộc cách mạng khoa học và cơng
nghệ hiện đại, sự hình thành và phát triển kinh tế tri thức cùng với quá trình tồn
cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng xong về
cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị,
tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở làm cho nước ta trở thành một nước xã hội
chủ nghĩa ngày càng phồn vinh.

2.2. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, khoa học, công

nghệ, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại
a. Về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ
 Phát triển nhanh mạnh lực lượng sản xuất, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội, muốn vậy phải phát triển cả lực lượng sản xuất và sức
lao động, đặc biệt là sức lao động (nhân tố con người) phải thực hiện cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân, phải phát triển nhanh nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần ở nước ta.


Xây dựng và hồn thiện quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.



Kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo.

 Kinh tế hợp tác xã bao gồm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ… Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã trở thành nền tảng của
nền kinh tế quốc dân.


Kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ biến.



Chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

 Lựa chọn, tiếp thu và làm chủ các cơng nghệ nhập từ bên ngồi, kết hợp với
cải tiến và hiện đại hố cơng nghệ truyền thơng, nâng cao trình độ cơng nghệ trong
các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tạo bước chuyển biến mới về nǎng xuất, chất lượng,
hiệu quả của sản xuất; đặc biệt là chất lượng các sản phẩm xuất khẩu để có sức

cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới.

17


 Phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ công
bằng xã hội.
 Phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền móng nơng nghiệp tồn diện, khơng ngừng nâng
cao năng suất lao động xã hội, cải thiện đời sống cá nhân.
 Thiết lập từng bước mối quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao
phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, đa dạng về hình thức sở hữu và
phân phối phát triển thành phần hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Nâng cao nǎng lực nội sinh, xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ của nước nhà: đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và cơng
nhân lành nghề, trẻ hố và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và cơng nghệ có đủ
đức, tài, kiện toàn hệ thống tổ chức, tǎng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật, mở rộng
các nguồn cung cấp thơng tin, từng bước hình thành một nền khoa học và cơng
nghệ hiện đại của Việt Nam có khả nǎng giải quyết phần lớn những vấn đề then
chốt được đặt ra trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
 Xây dựng nền vǎn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người
trong thời kỹ cơng nghệ hố, hiện đại hố đất nước, phát huy mạnh mẽ nhân tố con
người; đấu tranh chống những ảnh hưởng độc hại từ mặt trái của cơ chế thị trường
và mở cửa với bên ngồi.

b. Về quốc phịng, an ninh, đối ngoại
 Đảng khẳng định lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động.
 Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.

 Xây dựng nhà nước là của dân do dân và vì dân.
 Mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
 Phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
 Thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa.
 Phát huy khả năng sáng tạo, tính tích cực chủ động của mọi cá nhân.
18


 Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân vì dân, lấy
dân là nền tảng hoạt động, dựa trên cơ cấu thành phần chính là công nhân, nông
dân, thành phần tri thức, tất cả do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
 Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa làm cho
chủ nghĩa Mác – Lênin trở thành vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội,
xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
 Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hịa bình, hợp
tác hữu nghị với tất cả các nước, đoàn kết với các phong trào đấu tranh vì hịa bình,
độc lập của dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
 Xây dựng xã hội chủ nghĩa gắn liền với bảo vệ tổ quốc.
 Xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh về chính trị, bồi dưỡng cơng các
chính trị, tư tưởng các cán bộ.
 Đảm bảo công tác giữ an ninh trật tự xã hội, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách
nhiệm lãnh đạo sự nghiệp.
 Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, kế thừa những giá trị vǎn hố truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí
tuệ của nhân loại, đi sâu điều tra, nghiên cứu thực tế, tổng kết sâu sắc quá trình đổi
mới đất nước.
 Xây dựng, khơng ngừng phát triển và hồn thiện hệ thống lý luận về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; cung cấp luận cứ khoa học cho việc
tiếp tục bổ xung, hoàn thiện đường lối, chủ trương chính sách của đảng và Nhà
nước nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã

hội chủ nghĩa.
 Xây dựng đội ngũ trí thức giàu lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có chí
khí và hồi bão lớn, quyết tâm đưa đất nước lên đỉnh cao mới. Phấn đấu đưa số
lượng cán bộ nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ lên gấp rưỡi so với hiện
nay và nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ.
 Tǎng cường vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước
pháp quyền của dân, do dân, vì dân, tǎng cường đoàn kết dân tộc trong điều kiện
kinh tế nhiều thành phần và cơ chế thị trường theo con đường xã hội chủ nghĩa.

19


 Tổ chức điều tra, nghiên cứu các vấn đề khoa học kỹ thuật phục vụ quốc
phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo đảm an ninh, trật tự và an tồn xã
hội; ứng dụng các cơng nghệ tiên tiến trong sản xuất, sửa chữa, bảo trì các loại vũ
khí, qn trang, qn dụng.Nghiên cứu kế hoạch phịng thủ bảo vệ vững chắc biên
giới lãnh thổ của tổ quốc.

2.3. Xây dựng nền văn hóa
Phương hướng xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc cũng như
mối liên hệ giữa xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội được
xác định rõ hơn. Tư duy lý luận về vai trị của văn hóa đối với phát triển bền vững
được khẳng định, phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu và động lực của phát triển. Xây dựng và phát triển văn hóa, con người là sức
mạnh nội sinh của phát triển bền vững; làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, đặc biệt là văn hóa nhân cách, văn hóa trong kinh tế, văn hóa
trong chính trị; tư duy bước đầu về xây dựng hệ giá trị chuẩn mực của văn hóa, con
người Việt Nam thời kỳ đổi mới, chủ động hội nhập quốc tế; đổi mới, nâng cao
năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa. Khẳng

định sự lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa là tất yếu chính trị.

2.4. Xây dựng giáo dục và đào tạo
 Cải cách và phát triển giáo dục là yêu cầu tất yếu, khách quan của việc xây
dựng đất nước trên mọi lĩnh vực, trước hết phát triển kinh tế  xã hội. Sự phát triển
kinh tế  xã hội địi hỏi phải có những con người có trình độ văn hố, mặt khác lại
tạo điều kiện và sự hấp dẫn cho “ai cũng được học tập” và “có thể học tốt, học
giỏi”. Do đó, chúng ta nhận thấy rằng, cải cách giáo dục có quan hệ chặt chẽ với
các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, văn hố của đất nước, có sự tương ứng tác động
lẫn nhau.
 Cải cách và phát triển giáo dục là một q trình khó khăn, phức tạp, gian khổ,
ln luôn tiềm ẩn những sai lầm thất bại, nếu không nắm vững quan điểm, đường
lối chính trị, mục tiêu giáo dục đã được xác định, hoặc vận dụng một cách giáo
điều, thiếu sáng tạo.

20


 Việc cải cách và phát triển giáo dục đòi hỏi có tư duy sáng tạo; bởi vì bản thân
giáo dục đã mang tính chất sáng tạo, đổi mới, để đào tạo những con người thông
minh sáng tạo.
 Cần phải đầu tư đúng mức các nguồn lực, đặc biệt chú trọng đến các trường sư
phạm, công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
 Tiến hành có hiệu quả xã hội hố giáo dục một cách có hiệu quả và toàn diện.
 Coi trọng kinh nghiệm và xu thế quốc tế trong hội nhập thế giới về giáo dục
song phải giữ độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia trên lĩnh vực này.

2.5. Lĩnh vực khoa học và công nghệ
 Đổi mới và tǎng cường sự lãnh đạo của đảng là nhân tố quyết định làm cho
khoa học và công nghệ trở thành nền tảng và động lực mạnh mẽ của sự nghiệp

cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
 Để các định hướng chiến lược khoa học và cơng nghệ được thực hiện có hiệu
quả, các cấp uỷ đảng từ trung ương đến cơ sở phải tổ chức cho đảng viên và quần
chúng quán triệt nghị quyết này, đặc biệt là quan tâm sử dụng khoa học và công
nghệ, tạo động lực, nguồn lực và môi trường thuận lợi nhất cho khoa học và công
nghệ phát triển.
 Trong chỉ đạo mọi lĩnh vực hoạt động, các cấp uỷ đảng cần chú trọng nội dung
khoa học và công nghệ; thường xuyên kiểm tra luận cứ khoa học, trình độ cơng
nghệ, hiệu quả kinh tế  xã hội của các chủ trương, chính sách, dự án phát triển
thuộc phạm vi mình phụ trách.
 Bộ Chính trị ban Chấp hành Trung ương Đảng có chỉ thị thực hiện Nghị quyết
này.
 Ban cán sự Đảng Chính phủ chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ; thể chế hố các chính sách, chủ trương phát triển khoa học và cơng
nghệ; chỉ đạo gắn kết chương trình kinh tế  xã hội với chương trình khoa học và
cơng nghệ.
 Đảng đồn Quốc hội nhanh chóng đưa vào chương trình xây dựng pháp luật
những vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển khoa học và công nghệ. Sớm trình
Quốc hội Luật Khoa học và Cơng nghệ.
21


 Ban cán sự đảng cán bộ, nghành; đảng đoàn của các tổ chức kinh tế  xã hội
và các tổ chức xã hội  nghề nghiệp kịp thời cụ thể hố chiến lược khoa học và
cơng nghệ thành các chủ trương, các biện pháp, bước đi cụ thể phù hợp với chức
nǎng, nhiệm vụ tổ chức của mình; tổ chức các phong trào quần chúng sâu rộng,
phát huy sáng kiến, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, sáng chế phát minh, tiến quân
mạnh mẽ vào khoa học và công nghệ.
 Các cấp uỷ đảng tiến hành kiện toàn các cơ quan tham mưu về khoa học và
công nghệ để nâng cao hiệu quả tổ chức, triển khai chiến lược khoa học, công nghệ

phù hợp với địa phương theo con đường xã hội chủ nghĩa.
 Các cấp uỷ đảng và mỗi đảng viên phải khơng ngừng nâng cao trình độ hiểu
biết về khoa học và công nghệ, nắm chắc những mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ
cụ thể để tổ chức. Vận động quần chúng thực hiện tốt nghị quyết này.
 Đảng bộ các cơ quan nghiên cứu khoa học và cơng nghệ, các cơ sở đào tạo có
trách nhiệm phát triển đảng sâu rộng trong đội ngũ trí thức, đặc biệt đối với những
nhà khoa học nghành đầu và những trí thức trẻ.
 Ban Khoa giáo Trung ương giúp bộ Chính trị làm đầu mối thường xuyên theo
dõi, kiểm tra đơn đốc, định kỳ sơ kết, báo cáo tình hình và đề xuất ý kiến bổ xung,
uốn nắn điều chỉnh các chủ trương, giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi nghị quyết.

2.6. Bảo vệ môi trường
Tiếp tục nhận thức công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước một cách tồn diện
hơn: cơng nghiệp hóa gắn hiện đại hóa; gắn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát
triển kinh tế tri thức, tức là phù hợp xu thế phát triển của nhân loại; gắn cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa với quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi
trường là phù hợp thực tế Việt Nam và kinh nghiệm của các nước đi trước đã thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; gắn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung
với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn là phù hợp với thực tế
Việt Nam.

2.7. Xây dựng chính sách xã hội đúng đắn
 Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
22


 Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
 Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:

 Do nhân dân lao động làm chủ.
 Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
 Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
 Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
tồn diện cá nhân.
 Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
 Khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại.
 Từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng
lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội.

2.8. Quốc phịng và an ninh
 Xác định gắn kết nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia với nhiệm vụ giữ
vững chế độ, bảo vệ Đảng, giữ vững an toàn, trật tự xã hội, văn hóa cũng như gắn
kết phương hướng bảo đảm quốc phịng, an ninh quốc gia với với yêu cầu giữ vững
an toàn, trật tự xã hội, bảo đảm cuộc sống của nhân dân. Bảo đảm vững chắc quốc
phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội ln gắn với nhiệm vụ đối ngoại.
Nhận thức mềm dẻo, linh hoạt phù hợp thực tiễn về “đối tác” và “đối tượng” trong
quốc phòng, an ninh. Gắn xây dựng đường lối quốc phịng, an ninh nhân dân với
kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ,
vùng đất, vùng trời, vùng biển của Tổ quốc.
 Xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh về chính trị, bồi dưỡng cơng các
chính trị, tư tưởng các cán bộ. Đảm bảo công tác giữ an ninh trật tự xã hội, bảo đảm
cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

2.9. Đối ngoại
23



Đặt lợi ích quốc gia – dân tộc lên trên hết trong đối ngoại. Đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế đã được kiên định, kiên trì trong qúa trình thực hiện Cương lĩnh. Từ
“sẵn sàng là bạn”, “chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” đến “Việt Nam là
bạn, là đối tác tin cậy, là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế” và
“chủ động, tích cực hội nhập quốc tế”. Chúng ta luôn giữ vững nguyên tắc chiến
lược, mềm dẻo trong sách lược bằng những biện pháp, hình thức linh hoạt, sáng
tạo, đề cao điểm tương đồng, hạn chế điểm bất đồng, giải quyết các tranh chấp
bằng giải pháp hồ bình.

3. Một số hạn chế, thành tựu và thách thức trong quá trình xây
dựng lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta về phát triển kinh tế
3.1. Thành tựu
a. Về phát triển kinh tế
Vượt qua những hạn chế, sai lầm của nền kinh tế kế hoạch hóa, quan liêu, bao
cấp thời kỳ trước Đổi mới, nhận thức lý luận về thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là sự phát triển đầy sáng tạo, một thành tựu lý luận có ý
nghĩa rất to lớn của Đảng ta. Đây chính là một cơ sở, điều kiện có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, góp phần mang lại sự phát triển liên tục, mạnh mẽ của nền kinh tế nước
ta trong mấy thập niên vừa qua.
 Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều mục tiêu
chủ yếu của kế hoạch 5 năm.
 Giai đoạn 1986 – 1990: Đây là giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới. Chủ
trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế dần dần khắc phục được những
yếu kém và có những bước phát triển. Kết thúc kế hoạch 5 năm (1986 – 1990),
công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. GDP tăng
4,4%/năm; tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp tăng bình qn 3,8 – 4%/năm; cơng
nghiệp tăng bình qn 7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng tăng 13 –

14%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 28%/năm. Việc thực hiện tốt ba chương
trình mục tiêu phát triển về lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu đã phục hồi được sản xuất, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát… Đây
được đánh giá là thành công bước đầu cụ thể hóa nội dung của cơng nghiệp hóa xã
24


×