Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

luận văn phân tích chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014? Để xây dựng nền công tố mạnh trong thiết chế Viện kiểm sát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.31 KB, 27 trang )

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
____

LUẬN VĂN
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆN KIỂM SÁT VÀ
CÔNG TÁC KIỂM SÁT

ĐỀ TÀI: Anh/Chị phân tích chức năng thực hành quyền cơng tố của
Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014? Để xây dựng nền công tố mạnh trong thiết chế
Viện kiểm sát, theo anh/chị cần đưa ra những giải pháp nào?

1


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt:

Từ gốc

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

BLHS:

Bộ luật hình sự


VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

VKS:

Viện kiểm sát

CQĐT:

Cơ quan điều tra

KSV:

Kiểm sát viên

VAHS:

Vụ án hình sự

2


MỞ ĐẦU
Trải qua lịch sử hơn 60 năm từ khi hình thành và phát triển, ngành
Kiểm sát đã chứng tỏ được vị trí và vai trị quan trọng của mình trong bộ máy
nhà nước, đóng góp rất nhiều thành tựu to lớn cho sự phát triển của đất nước
ta, đáp ứng được lịng tin và sự tín nhiệm của Đảng và nhân dân. Cùng với sự
vận động không ngừng của xã hội, để có thể xây dựng được nền cơng tố ngày
càng vững mạnh, ngành Kiểm sát và các cán bộ Kiểm sát không ngừng học

tập, rèn luyện, trau dồi cả học vấn, nghiệp vụ chuyên môn và cả đạo đức để
ngày càng hoàn thiện hơn, thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ và chức năng được
giao cho, đặc biệt là chức năng thực hành quyền công tố - chức năng chỉ
được giao cho duy nhất ngành Kiểm sát nhân dân. Vậy chức năng quan trọng
như vậy được quy định thế nào và làm thế nào để có một nền cơng tố vững
mạnh. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em xin lựa chọn đề tài số 2: “Anh/
Chị phân tích chức năng thực hành quyền cơng tố của Viện kiểm sát
nhân dân theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm
2014? Để xây dựng nền công tố mạnh trong thiết chế Viện kiểm sát, theo
anh/chị cần đưa ra những giải pháp nào?” Do kiến thức và thời gian làm

3


bài cịn hạn chế, bài làm có thể có nhiều sai sót, em mong thầy cơ cho em xin
ý kiến, em xin chân thành cảm ơn!

4


NỘI DUNG
I.Khái quát chung về VKSND và chức năng thực hành quyền công tố
1.Khái quát chung về VKSND
Ngày 26/7/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh số 20-LCT cơng bố
Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và ngày này cũng chính là ngày thành
lập Viện kiểm sát nhân dân.
Trong cơ cấu của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, VKSND là một trong bốn hệ thống cơ quan được quy định trong Hiến
pháp; Vì vậy vai trò của VKSND trước hết được thế hiện là một trong những
hình thức thực hiện quyền lực Nhà nước và Viện kiểm sát nhân dân là một hệ

thống cơ quan nhà nước độc lập trong cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan
nhà nước.
Theo Hiến pháp Việt Nam 2013 quy định: Viện kiểm sát nhân dân là
cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. VKSND có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ

5


nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống
nhất.
2. Chức năng thực hành quyền công tố của Viện Kiểm sát nhân dân
2.1. Khái niệm quyền công tố
Quyền công tố là quyền của nhà nước giao cho các cơ quan nhất định
khởi tố, điều tra và truy tố người phạm tội ra trước tòa án để xét xử và thực
hiện việc buộc tội trước phiên tòa.
2.2. Đặc điểm của quyền công tố
Thứ nhất, quyền công tố là quyền của nhà nước. Nhà nước uỷ quyền
cho cơ quan cụ thể thực hiện quyền này trong bộ máy cơ quan nhà nước phân
quyền hoặc phân công thực hiện chức năng;
Thứ hai, quyền công tố về thực chất là quyền của nhà nước truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Để làm được điều đó, cơ quan
được giao nhiệm vụ thực hành quyền công tố phải điều tra, xác định tội phạm

6


và người phạm tội, trên cơ sở đó truy tố bị can ra trước tòa án và bảo vệ sự

buộc tội đó trước phiên tịa;
Thứ ba, quyền cơng tố mang tính cụ thể, tức chỉ xuất hiện trong trường
hợp tội phạm cụ thể đã được thực hiện và đối với những người phạm tội cụ
thể. Quyền công tố chỉ xuất hiện trong tố tụng hình sự, nơi mà cơ quan được
giao quyền ln có nhiệm vụ đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều phải được
xử lý kịp thời, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan
người vô tội.
2.3. Chức năng thực hành quyền công tố của VKSND
Ở Việt Nam, quyền công tố được nhà nước giao cho Viện kiểm sát nhân
dân thực hiện. Để làm tốt việc này, Viện kiểm sát có trách nhiệm bảo đảm
việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm
tội. Trên cơ sở đó truy tố bị can ra trước Toà án và thực hiện sự buộc tội đó
tại phiên tồ.
Cùng với chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp, chức năng thực
hành quyền công tố là một chức năng đặc biệt quan trọng của VKSND.
7


Theo đó, Chức năng thực hành quyền cơng tố của VKSND là hoạt động của
Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của
Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
2.4. Ý nghĩa chức năng thực hành quyền công tố của VKSND
VKSND thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm:
Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm
tội;

Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế
quyền con người, quyền công dân trái luật

8


II.Chức năng thực hành quyền công tố của VKSND theo quy định của
Luật tổ chức VKSND năm 2014
1.Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố
Giai đoạn tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm càng chặt chẽ,
khách quan, tồn diện thì giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố càng vững chắc
về căn cứ, chứng cứ; giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố mà chặt chẽ, khách
quan, tồn diện thì giai đoạn xét xử tuyệt đối khơng xảy ra oan sai, Tịa án
tun khơng tội.
Theo quy định tại Điều 12 Luật tổ chức VKSND 2014, trong giai đoạn
này VKS có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Phân công KSV tiến hành tố
tụng; Đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh khi cảm thấy cần thiết; Trong trường
hợp phát hiện CQĐT vi phạm nghiêm trọng hoặc bỏ lọt tội phạm thì KSV có
quyền trực tiếp tham gia các hoạt động điều tra, xác minh; Xác định tính có
căn cứ của các biện pháp ngăn chặn của CQĐT (hủy bỏ, phê chuẩn, gia hạn)
các biện pháp ngăn chặn như: Bắt khẩn cấp, tạm giữ của CQĐT và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

9


2. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình
sự
Đối tượng tác động của các hoạt động công tác thực hành quyền công

tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra VAHS là tội phạm và người bị nghi là thực
hiện tội phạm (người bị bắt, bị tạm giữ, người phạm tội tự thú, đầu thú) và bị
can (người đã bị khởi tố bị can).
Giai đoạn này được xác định từ khi có Quyết định khởi tố đến kết thúc
điều tra của CQĐT có thẩm quyền. Hoạt động của VKS trong giai đoạn này
bao gồm: Yêu cầu CQĐT khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung Quyết định khởi tố
VAHS (nếu có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi
phạm tội xảy ra hoặc cịn có tội phạm khác). Nếu CQĐT khơng thực hiện thì
VKS trực tiếp ra Quyết định thay đổi hoặc bổ sung Quyết định khởi tố VAHS
theo quy định tại Điều 106 BLTTHS; Hủy bỏ các Quyết định khởi tố, Quyết
định thay đổi hoặc bổ sung Quyết định khởi tố VAHS, Quyết định không
khởi tố VAHS (căn cứ Điều 100 và Điều 107 BLTTHS); Trực tiếp quyết định
khởi tố vụ án các trường hợp luật định; Phê chuẩn, không phê chuẩn hoặc
quyết định hủy bỏ Quyết định khởi tố bị can (trong thời hạn 3 ngày); Yêu cầu
khởi tố bị can bằng văn bản (nếu thấy ngoài bị can bị khởi tố cịn có người
khác đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án chưa được khởi tố); Khởi tố
10


bị can trong trườn hợp Khoản 5 Điều 126 BLTTHS. Nếu bị can cịn có hành
vi phạm tội khác mà hành vi đó chưa được khởi tố VAHS thì VKS phải ra
Quyết định khởi tố VAHS trước khi ra Quyết định khởi tố bị can.
Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu CQĐT, cơ quan được giao tiến hành
một số hoạt động điều tra thực hiện việc điều tra để làm rõ tội phạm, người
phạm tội, yêu cầu cơ quan điều tra truy nã bị can và tiến hành các hoạt động
điều tra khi trong các trường hợp luật định; Phê chuẩn, không phê chuẩn việc
áp dụng biện pháp ngăn chặn của CQĐT; Phê chuẩn, không phê chuẩn hoặc
hủy bỏ các quyết định tố tụng khác của CQĐT (Lệnh khám xét, Quyết định
thu giữ thư, điện tín...).; Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn
tạm giam (Điều 120 BLTTHS), chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp

dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Trong trường hợp Người phạm tội bỏ trốn, VKS yêu cầu CQĐT truy nã
bị can; áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; trực tiếp tiến hành một số
hoạt động điều tra; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.

11


3. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm
Giai đoạn truy tố bắt đầu từ khi VKS nhận hồ sơ vụ án kèm theo bản
kết luận điều tra đề nghị truy tố và vật chứng (nếu có) và kết thúc khi VKS
chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tịa án hoặc đình chỉ vụ án. Đối
tượng tác động của công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố
tội phạm của VKS là tội phạm và bị can đã bị CQĐT đề nghị truy tố. Mục
tiêu của công tác này là bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô
tội.
Căn cứ Điều 16 Luật TCVKSND 2014 thì trong giai đoạn này, VKS có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; yêu cầu CQĐT truy nã bị can; yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án; trực tiếp tiến
hành một số hoạt động điều tra; quyết định trả hồ sơ cho CQĐT để yêu cầu
điều tra bổ sung. Quyết định tách, nhập vụ án; chuyển vụ án để truy tố theo
thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
quyết định truy tố; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình
chỉ, tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định phục hồi vụ án, quyết định

12



phục hồi vụ án đối với bị can; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
4. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự
Theo Điều 18 Luật tổ chức VKSND 2014, khi thực hiện công tác thực
hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử VAHS, VKS có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau: Công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút
gọn, quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa; xét hỏi,
luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên
tòa; kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp phát hiện
oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác trong việc buộc tội theo quy định của BLTTHS (Ví dụ: rút một phần
hoặc tồn bộ quyết định truy tố, kết luận về tội danh khác bằng hoặc nhẹ hơn
hoặc về khoản khác trong cùng một điều luật so với khoản mà VKS đã truy
tố).
5. Điều tra một số loại tội phạm
Công tác điều tra một số loại tội phạm của VKS (của CQĐT Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và CQĐT Viện kiểm sát quân sự trung ương) là một
trong các công tác thuộc chức năng thực hành quyền công tố của VKS.

13


Theo quy định tại Điều 20 Luật tổ chức VKSND năm 2014 và khoản 2
Điều 30 Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự, thì Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung
ương tiến hành điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về
tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) xảy ra trong hoạt động tư pháp
mà người phạm tội là cán bộ, cơng chức thuộc CQĐT, Tịa án, VKS, cơ quan

thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
Công tác điều tra một số tội phạm của CQĐT Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và CQĐT Viện kiểm sát quân sự trung ương có đối tượng tác động là
tội phạm và người thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm. Cơng tác này
có mục tiêu là phát hiện, điều tra làm rõ tội phạm và người phạm tội thuộc
nhóm các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng,
chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của BLHS năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2017) xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm
tội là cán bộ, cơng chức thuộc CQĐT, Tịa án, VKS, cơ quan thi hành án,
người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp, bảo đảm không bỏ lọt tội
phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội.

14


Để thực hiện công tác điều tra một số loại tội phạm theo quy định của
luật, CQĐT Viện kiểm sát nhân dân tối cao và CQĐT Viện kiểm sát quân sự
trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tổ chức cơng tác trực ban
hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, phân loại và
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải
quyết; thực hiện các hành vi, quyết định tố tụng được quy định trong
BLTTHS để tiến hành điều tra; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
6. Thực hành quyền công tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình
sự
Tương trợ tư pháp về hình sự là hình thức mà các nước sử dụng để trao
và nhận sự giúp đỡ chính thức giữa các nước trong một số hoạt động tư pháp
hình sự theo thỏa thuận.
Tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và nước ngoài bao gồm

các hoạt động: Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư
pháp về hình sự; triệu tập người làm chứng, người giám định thu thập, cung

15


cấp chứng cứ, truy cứu trách nhiệm hình sự; trao đổi thông tin; các yêu cầu
tương trợ tư pháp khác về hình sự.
Cơng tác thực hành quyền cơng tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về
hình sự có đối tượng tác động là các vấn đề cần tương trợ tư pháp giữa Việt
Nam với nước khác trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử VAHS. Cơng tác
này có mục tiêu là thông qua hoạt động tương trợ tư pháp để phát hiện, điều
tra, truy tố, xét xử kịp thời mọi tội phạm và người phạm tội, không bỏ lọt tội
phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội.
Khi thực hiện công tác thực hành quyền công tố trong hoạt động tương
trợ tư pháp về hình sự, VKS có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Quyết định
việc chuyển yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự của nước ngồi cho CQĐT
có thẩm quyền của Việt Nam để khởi tố, điều tra; yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền của nước ngồi triệu tập người làm chứng, người giám định; thu thập,
cung cấp chứng cứ, tài liệu; truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm
tội; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thực hành quyền công tố trong giai đoạn
điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật Việt Nam trong trường
hợp cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam điều tra, truy tố, xét xử VAHS theo
yêu cầu của nước ngoài; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành

16


quyền cơng tố trong tương trợ tư pháp về hình sự theo quy định của BLTTHS
và Luật tương trợ tư pháp.

III. Một số giải pháp nhằm xây dựng nền công tố mạnh trong thiết chế
VKSND
Đổi mới, nâng cao chất lượng của hoạt động thực hành quyền công tố
phải vừa đáp ứng nhu cầu phòng chống tội phạm, đồng thời phải đáp ứng yêu
cầu cải cách tư pháp. Do đó em xin được đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của nền cơng tố mạnh hơn:
1.Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn và ý thức đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên
Trước yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của VKS theo yêu cầu của
cải cách tư pháp, việc xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, trong đó có đội ngũ
KSV Viện kiểm sát nhân dân trong sạch, có phẩm chất, năng lực nhằm bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm sát là một nội dung rất quan trọng
và cấp thiết.
Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và công tác kiểm tra,
hướng dẫn của VKSND cấp tỉnh đối với VKSND cấp huyện. Sắp xếp, bố trí
17


đúng người, đúng việc nhằm phát huy hết năng lực sở trường của từng cán
bộ, KSV. Cần tăng cường công tác quản lý cán bộ, KSV để kịp thời phát hiện
những cán bộ, KSV có biểu hiện tiêu cực vi phạm quy chế nghiệp vụ để uốn
nắn và xử lý nhằm làm trong sạch đội ngũ cán bộ, KSV của ngành làm sao để
mỗi cán bộ, KSV ngành KSND luôn ln "Cơng minh, chính trực, khách
quan, thận trọng, khiêm tốn"
Đối với đội ngũ chuyên viên, kiểm tra viên và KSV thì xác định cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục.. Tổ chức
các buổi tập huấn, rút kinh nghiệm có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao
chất lượng nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, KSV.
Cán bộ Kiểm sát là công việc đặc thù, áp lực và trách nhiệm cao.
Chính vì vậy q trình thi, tuyển dụng, đào tạo cán bộ Kiểm sát vừa có trình

độ hiểu biết pháp luật cao, vừa có đạo đức nghề nghiệp là điều hết sức quan
trọng. Do đó, Việc mở trường đại học chuyên tuyển sinh, đào tạo thông qua
sơ tuyển nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng, được đào tạo bài bản về
nghiệp vụ kiểm sát, có các kỹ năng mềm cần thiết cho ngành Kiểm sát là vơ
cùng cần thiết. Việc quan tâm có định hướng, đào tạo cho những lứa cán bộ

18


Kiểm sát tương lai là cần thiết cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ Kiểm sát
vững nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp.
2. Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn
công tố với điều tra, chủ động đề ra yêu cầu điều tra
Tăng cường trách nhiệm công tố, gắn công tố với điều tra, nghĩa là phải
song hành cùng với CQĐT trong việc điều tra, làm rõ tội phạm; phải phối
hợp chặt chẽ với CQĐT để tìm giải pháp phát hiện, xử lý tội phạm khẩn
trương nhất, đầy đủ nhất. Khi phát hiện một thiếu sót, hạn chế trong q trình
điều tra, cần coi đó là thiếu sót, hạn chế của chính VKS để cùng CQĐT tìm
biện pháp khắc phục.
Trong đó VKS giữ vai trị quan trọng trong hoạt động điều tra đối với
CQĐT như: Đề ra yêu cầu điều tra, phê chuẩn các lệnh hoặc quyết định của
CQĐT có liên quan đến việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can, áp dụng, thay đổi
hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn. Đồng thời cần quy định một cách cụ
thể, rõ ràng hơn hoạt động điều tra, nhằm hạn chế khả năng xảy ra oan sai
trong việc điều tra, truy tố và nâng cao chất lượng công tố.

19


Qua thực tiễn giải quyết một số vụ án đặc biệt nghiêm trọng cho thấy

trong một số trường hợp, KSV chưa đánh giá đúng bản chất của vụ án. Yêu
cầu điều tra chỉ tập trung yêu cầu làm rõ về tội phạm, người phạm tội và
những vấn đề phải chứng minh trong vụ án mà không chú ý yêu cầu để hoàn
thiện, bổ sung về thủ tục tố tụng.
Cần làm tốt công tác phối hợp giữa KSV với ĐTV trong việc thực
hiện bản yêu cầu điều tra là khâu then chốt có tính quyết định nhằm làm sáng
tỏ sự thật khách quan của vụ án. Sau khi đã đề ra yêu cầu điều tra, KSV phải
bám sát tiến độ điều tra, kiểm sát chặt chẽ hoạt động điều tra, các biện pháp
điều tra của ĐTV, bảo đảm cho các yêu cầu điều tra của KSV được thực hiện
đầy đủ. KSV phải nghiên cứu kỹ những tài liệu, chứng cứ do ĐTV mới thu
thập, chuyển đến để phát hiện những mâu thuẫn trong các lời khai, bản cung,
những nội dung (yếu tố cấu thành tội phạm) chưa được làm rõ hoặc cịn thiếu
chưa được thu thập, để từ đó để trao đổi trực tiếp với ĐTV hoặc bổ sung yêu
cầu điều tra để ĐTV thực hiện. Trong trường hợp cần thiết, KSV phải trực
tiếp hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng hoặc trực tiếp xác minh.
Trước khi kết thúc điều tra (Điều 31 Thông tư số 04) KSV và ĐTV phải phối
hợp để đánh giá toàn bộ chứng cứ, tài liệu và các thủ tục tố tụng của vụ án.

20


Đối với vụ án có tính chất phức tạp, có nhiều bị can tham gia, có bị can
khơng nhận tội thì KSV và ĐTV cần phải đánh giá, phân hóa từng vấn đề cần
chứng minh, nếu chưa thống nhất quan điểm nhận thức thì báo cáo lãnh đạo
đề xuất họp hai ngành cho ý kiến xử lý đối với vụ án. Trường hợp không
thống nhất được quan điểm xử lý thì đại diện một trong hai ngành báo cáo
thỉnh thị xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên, để đảm bảo việc xử lý vụ án, xử lý
bị can đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả giáo
dục và cơng tác phịng ngừa tội phạm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công việc
trong công cuộc cải cách tư pháp

3. Nâng cao chất lượng tranh tụng trước phiên tòa của Kiểm sát
viên
Cần tổ chức nhiều phiên tòa rút kinh nghiệm, Những cuộc thi về viết
cáo trạng, cuộc thì về tranh biện trong ngành nhằm nâng cao khả năng tự tin,
nâng cao kỹ năng tranh tụng, kỹ năng xét hỏi trước toà. Những cuộc thi
thường xuyên giúp rèn luyện kỹ năng diễn đạt, kỹ năng trình bày bản kết luận
giải quyết vụ án tại phiên tòa, kỹ năng đối đáp, khả năng phản xạ linh hoạt
trước các nội dung mới phát sinh tại phiên tòa, kỹ năng ứng xử tại phiên tòa

21


phù hợp ứng xử có văn hóa, bảo đảm tơn trọng sự điều khiển của chủ tọa, tôn
trọng của những người tham gia tố tụng phiên tịa.
KSV được phân cơng thực hành quyền cơng tố phải nắm chắc những
tình tiết, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, dự kiến được những tình huống có
thể xẩy ra, dự thảo đề cương xét hỏi và luận tội, vì vậy tại phiên tịa KSV đã
bình tĩnh, tự tin, thể hiện tác phong chững chạc, theo dõi chặt chẽ diễn biến
phiên tòa, đấu tranh xét hỏi làm rõ thêm các nội dung, tình tiết của vụ án;
tranh tụng mạch lạc, rõ ràng; bảo vệ thành công quyết định truy tố của VKS,
giúp cho HĐXX ra bản án nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp
luật; khơng có trường hợp nào Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không phạm tội.
đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay
4. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành
Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong việc giải quyết án hình
sự giữa các Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; tăng cường mối quan hệ phối
hợp giữa VKS với các Cơ quan bảo vệ pháp luật trong hoạt động đấu tranh
phòng, chống tội phạm là một yêu cầu tất yếu hiện nay. Hoạt động tố tụng
giải quyết án hình sự là hoạt động phức tạp được pháp luật quy định cụ thể
đối với hệ thống Cơ quan khác nhau thực hiện; đó là Cơ quan điều tra, VKS

22


và Tòa án. Mỗi Cơ quan được pháp luật quy định thực hiện chức năng, nhiệm
vụ nhất định có tính độc lập tương đối. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả của hoạt
động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động
tư pháp của VKSND, phải nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật ở CQĐT
và Tòa án các cấp;
Thống nhất xây dựng được Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt
động tố tụng giải quyết án hình sự, đặc biệt là đối với các vụ án lớn, án trọng
điểm, phức tạp, những vụ án cần được điều tra, truy tố, xét xử nhanh hoặc xét
xử lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương, những vụ án cần tiến
hành theo thủ tục rút gọn.

23


KẾT LUẬN
Cùng với chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, thực hành quyền công
tố là chức năng xuyên suốt q trình tố tụng, giúp Tịa án đưa ra được những
bản án công tâm nhất, xử lý tội phạm đúng người đúng tội, tránh oan sai, bỏ
lọt tội phạm. Bài tiểu luận đã phần nào phân tích rõ quyền hạn và nhiệm vụ
của VKSND khi thực hiện chức năng thực hành quyền cơng tố. Bên cạnh đó,
bài tiểu luận cũng nêu ra được một số giải pháp hy vọng góp phần nhỏ trong
công cuộc và xây dựng nền công tố vững mạnh. Góp phần đáp ứng nhu cầu
cải cách tư pháp của nước ta, từng bước xây dựng nhà nước pháp quyền Xã
hội chủ nghĩa.

24



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

4.

Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Bộ luật hình sự 2015
trường đại học Kiểm sát Hà nội, Giáo trình Lý luận chung về Viện kiểm

5.

sát và cơng tác kiểm sát, nxb Tư pháp, năm 2019.
Hướng dẫn số 10 VKSNDTC ban hành ngày 12 tháng 01 năm 2021 về

6.

công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử
Một số trang thông tin điện tử: tks.edu.vn, kiemsat.vn,

1.
2.
3.

vksndtc.gov.vn…

25



×