Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức cho thị trường bán lẻ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.26 KB, 7 trang )

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020

 

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO
THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM
THE FOURTH INDUSTRIAL REVOLUTION: OPPORTUNITES AND CHALLENGES FOR
VIETNAM’S RETAIL MARKET
ThS. Mai Lưu Huy 1
Đại học Văn Hiến

ThS. Vũ Thị Thương 2
Phân hiệu ĐH Đà Nẵng tại Kon Tum

Tóm Tắt
Sau hơn 10 năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thị trường bán lẻ Việt Nam đã có những
bước tiến vững chắc và gặt hái được nhiều thành quả tích cực, đóng vai trị quan trọng trong chuỗi lưu thơng
hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của xã hội. Ngày nay, sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã
mang lại nhiều cơ hội cho ngành bán lẻ của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp bán lẻ nói riêng thơng
qua áp dụng những cơng nghệ mới, tích hợp kênh bán lẻ trực tuyến và cửa hàng, mang lại trải nghiệm mua sắm
thú vị và độc đáo cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách mạng công nghiệp 4.0 cũng sẽ mang lại nhiều thách
thức cho ngành bán lẻ trong việc chuyển đổi theo xu hướng 4.0. Bài viết sẽ đề cập tới một số các cơ hội và
thách thức đối với thị trường bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh của cách mạng cơng nghiệp 4.0
Từ khóa: Cơ hội, thách thức, thị trường bán lẻ, Việt Nam.
Abstract
After more than 10 years of joining the World Trade Organization (WTO), Vietnam's retail market has
achieved many remarkable achievements, playing an important role in the circulation chain of consumer
goods and services of society. Nowadays, the development of the fourth industrial revolution has brought many
opportunities for Vietnam's retail industry in general and retail businesses in particular  through the application
of new technologies and integration offline and online channelsin reatail that  bring  consumers an interesting
and unique shopping experience. However, the fourth industrial revolution will also bring many challenges for


the retail industry. The paper will present some of the opportunities and challenges which the Vietnamese retail
market have to face in the context of Industry 4.0.
Keywords: Challenges, Opportunities, Vietnam's retail market.

1. Cách mạng công nghiệp và cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Cho đến nay, thế giới đã trải qua 4 cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN). Đặc trưng của
những cuộc CMCN trước đây là sự ứng dụng những kỹ thuật khác nhau vào sản xuất (hình 1). Cuộc
CMCN đầu tiên xuất phát từ thế kỉ XVIII khi con người biết dùng hơi nước và máy móc để thay cho
sức người, sau đó đến lượt điện - dây chuyền sản xuất và các mơ hình sản xuất quy mô lớn ra đời tạo
nên cuộc cách mạng thứ 2. Khi máy tính ra đời vào những năm 1970, bắt đầu cho một loạt thay đổi về
cách người ta xử lí thơng tin và tự động hóa bằng robot, cuộc cánh mạng thứ 3 được xướng tên. Trong
giai đoạn hiện nay, chúng ta có cuộc CMCN 4.0, hay còn gọi là Industry 4.0
Theo Gartner, CMCN 4.0 (hay CMCN lần thứ tư) xuất phát từ khái niệm “Industrie 4.0” trong
một báo cáo của Chính phủ Đức năm 2013. Industrie 4.0 kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất
thông minh để tạo ra sự hội tụ kĩ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong.
Klaus Schwab, người sáng lập và chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế Giới mang đến cái
nhìn đơn giản hơn về CMCN 4.0 như sau: "Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước
và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản
xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất.
596


Kỷ yyếu Hội thảo quốc tế “Thư
ương mại và phân phối” lần
n 2 năm 20200

 

Bâây giờ, cuộcc Cách mạng Công nghhiệp Thứ tư đang nảy nở
n từ cuộc ccách mạng llần ba, nó kết

k hợp các
cơn
ng nghệ lại với nhau, lààm mờ ranhh giới giữa vật
v lý, kỹ th
huật số và siinh học".

Hình 1: Các cuộc cách mạng trong
g quá khứ vàà hiện tại
wong, (2018))
Nguồn: Miranda Kw

Định nghĩa
n
một ccách rộng hơn, đặc trưn
ng của IR 4.0
4 là sự cảii tiến cơng nghệ một cách
c
nhanh
chóng thơng qua
q việc tănng cường sử
ử dụng truyềền thông di động
đ
và kếtt nối Interneet (“internett vạn vật”),
dữ
ữ liệu lớn, trrí tuệ nhân tạo, cơng nnghệ robot, phương tiệện tự điều kkhiển, côngg nghệ in 3D
D, nano và
cơn
ng nghệ sinnh học, cơngg nghệ điện tốn…
Hiện CMCN
C

4.0 đđang diễn rra tại các nư
ước phát triểển như Mỹ, châu Âu, m
một phần ch
hâu Á. Bên
cạn
nh những cơ
c hội mới, cách mạngg công nghiệệp 4.0 cũng
g đặt ra choo nhân loại nnhiều thách
h thức phải
đối mặt.
Cách mạng
m
công nnghiệp 4.0 là cơ hội qu
uý giá cho Việt
V Nam nắắm bắt các ccơng nghệ mới
m để đẩy
nh
hanh hơn tiếến trình cơnng nghiệp hóóa, hiện đạii hóa nhằm thu hẹp khhoảng cách pphát triển với
v các nền
kin
nh tế phát trriển khác trrên thế giới nói chung và đẩy mạn
nh sự phát tr
triển của nggành nơng nghiệp
n
Việt
Naam nói riêngg.
Các ứnng dụng củaa cơng nghệệ số sẽ hỗ trợ
t lập kế hoạch,
h
tính ttốn chi phíí, doanh thu

u theo mùa
vụ
ụ, thu thập, phân
p
tích thhơng tin mơơi trường, điều
đ khiển các
c thiết bị để giữ cho môi trường
g tuân theo
đú
úng quy trìnnh chuẩn. Đ
Đồng thời, hhỗ trợ hệ thống cảnh báo
b tự động , hỗ trợ phâân tích, đán
nh giá chất
lượ
ợng, năng suất
s
và đề xxuất các giiải pháp tối ưu cho các doanh ngghiệp bán lẻẻ nhằm giú
úp đáp ứng
nh
hanh hơn vớ
ới sự thay đđổi của thị trường cũng như chủ động
đ
trong việc nắm bbắt xu hướn
ng của các
thàành phần khhách hàng trrong thị trườ
ờng.
Các sảản phẩm củaa trí tuệ nhâân tạo (AI) và xu hướn
ng ứng dụngg phần mềm
m, chip cảm biến trong
cácc hệ thống quản

q
lý kháách hàng, sảản phẩm và dịch vụ ngàày càng hiệuu quả hơn. T
Trong thời đại
đ CMCN
4.0
0, các doanhh nghiệp hooạt động troong ngành bán
b lẻ là người gợi ý vvà đưa ra thhị hiếu và nh
hu cầu cho
kh
hách hàng; giúp
g
khách hhàng tối ưu hoá giữa nh
hu cầu và ng
guồn lực củủa bản thân. Cùng với đó
đ là sự kết
hợ
ợp với Dữ liiệu lớn (Bigg Data) giúpp cải thiện chất lượng dự báo nhuu cầu của kkhách hàng và quản lý
kh
hách hàng một
m cách tốt hơn và số lliệu tính tốán ngày càn
ng chính xácc hơn với sốố mẫu lớn. Sự
S kết hợp
gữ
ữa internet vạn
v vật (IoT) và dữ liệuu lớn sẽ làm thay đổi ho
oàn toàn chuuỗi cung ứnng trong thờii gian tới.
Đối vớ
ới ngành báán lẻ, IoT sẽ chuyển từ
ừ hệ thống phân phối ttruyền thốnng sang buô
ôn bán trực

tuy
yến và kết nối
n người tiêêu dùng vớ
ới người sản xuất, phân tích và dự bbáo nhu cầuu để ra quyế
ết định sản
xu
uất. Ngoài raa, IoT sẽ giúúp tăng hiệuu quả truy xuất
x nguồn gốc và kiểm
m soát sản pphẩm chất lượng.
l
Đối
vớ
ới hệ thống tổ
t chức hànnh chính, cơ
ơ hội để tận dụng công nghệ số gồồm: công ngghệ viễn thá
ám kết hợp
vớ
ới IoT và Big Data để ggiúp hỗ trợ cho quản lý
ý thông tin cho
c quy hoạạch, giám ssát cung - cầ
ầu, quản lý
và cảnh báo rủủi ro, kết nốối thị trườngg và phản hồ
ồi chính sácch bản lẻ.
2. Thực trạngg thị trường bán lẻ tạii Việt Nam
Theo số
s liệu của V
Viện Nghiêên cứu Thươ
ơng mại (Bộ
ộ Công Thư
ương), giai đđoạn 2013 - 2020, tốc

597


Kỷ yyếu Hội thảo quốc tế “Thư
ương mại và phân phối” lần
n 2 năm 20200

 

độ tăng trưởnng thương m
mại bán lẻ của Việt Nam
N
trung bình
b
sẽ đạtt 13,5%/năm
m, quy mơ thị trường
kh
hoảng 180 tỷỷ USD vào năm 2020, trong đó báán lẻ hiện đạại chiếm trêên 45% so vvới mức 25%
% của năm
2016. Đến năăm 2020, thheo quy hoạạch, cả nướ
ớc sẽ có kh
hoảng 1.2000 - 1.500 siêu thị, 180 trung tâm
thư
ương mại, 157
1 trung tââm mua sắm
m. Trong giiai đoạn 2018-2021, thhị trường báán lẻ được dự
d đoán sẽ
tăn
ng trưởng ổnn định nhờ nhu cầu giảải trí tăng (1
10%/năm), cửa

c hàng tạpp hóa hiện đđại (9%/năm
m) và hàng
maay mặc (6%
%/năm). Bênn cạnh ngànnh hàng thờ
ời trang, dịcch vụ cá nhhân và giải trí như trun
ng tâm thể
thaao đa năng và
v rạp chiếuu phim sẽ nggày càng mở
m rộng hơn nhằm cungg cấp mức sốống tốt hơn cho người
dân
n tại các thàành phố lớnn.
200

80
18
142

150
100

85

94

103

115

50


Doanh tthu (tỉ USD)

15%
13%

11%

%
11%

25%
20%

10%

10%
13%

126

27%

30%

Tốc độ ttăng trưởng (%
%)

10%
5%
0%


0
2013

20144

2015

22016

2017

2018

020
20

Hình 2: Biểu
B
đồ doan
nh thu và tốcc độ tăng trư
ưởng của ngà
ành bán lẻ V
Việt Nam giaai đoạn 2013
3-2020
(Nguuồn: Bộ Công thương Việệt Nam 2019)
9)

Theo Bộ
B Công Thhương, thị pphần bán lẻẻ hiện đại ch

hỉ mới chiếm
m khoảng 225% tổng mức
m bán lẻ;
cácc siêu thị, trrung tâm thhương mại hhầu hết tập trung tai cáác thành phhố lớn và khhu vực nội thành, khu
vự
ực nơng thơnn và ngoại thành cịn bbỏ ngỏ rất nhiều.
n
Đối thủ
t cạnh traanh bán lẻ ccủa các doa
anh nghiệp
Viiệt Nam chư
ưa nhiều. Cóó thể thấy rrằng các tỉnh
h thành tăng
g trưởng mạạnh hơn Hồồ Chí Minh (HCM) và
Hàà Nội. Cụ thhể, số lượngg siêu thị ở H
HCM và Hàà Nội tăng 10%
1
(150 cử
ửa hàng năm
m 2019, 136
6 cửa hàng
năm
m 2018), trrong khi số lượng ở cácc tỉnh khác tăng 23% (161
(
cửa hàn
àng năm 20119, 131 cửa
a hàng năm
2018). Tươngg tự với trunng tâm thươ
ơng mại (TT
TTM), có 55

5 TTTM ở ccác tỉnh thàành, nhiều hơn tổng số
TT
TTM ở HCM
M và Hà Nộội.

350

100

300
250
200
150
100
50

108
121

131

136

161

150

0

Siêu thị 

Thành phố 
khác

80

Siêu thị 
HCM/HN

40

55
60

41
22

20

37
3

37

41

Trung tâm mua 
sắm Thành phố 
khác
Trung tâm mua 
sắm HCM/HN

N

0
2017
2
2018 2019

20
017 2018 22019

Hình 3: Số lượngg siêu thị và trung
t
tâm mua sắm của các thành p hố
(Nguồn: Brandsvietnam
B
m.com)

Vingrooup góp phầần lớn vào ssự tăng trưở
ởng của kênh bán hàng hiện đại. V
Với việc mở rộng thêm
cử
ửa hàng và sáp
s nhập, V
Vingroup đaang dần thố
ống trị một số thị trườnng kênh hiệện đại. Chu
uỗi siêu thị
598


Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020


 

Vinmart hiện đang có 120 cửa hàng, chiếm 1/3 trong tổng số cửa hàng trên thị trường. Ở thị trường
cửa hàng tiện lợi, Vinmart+ đang chiếm 50% thị phần, với thương vụ sáp nhập Shop & Go vừa qua.
Ngoài ra, cửa hàng Vinmart+ liên tục được mở rộng và đã gần chạm mốc con số 1500 cửa hàng trên cả
nước. Cuối cùng, sự mở rộng của Vincom đã đưa họ lên vị trí dẫn đầu ở thị trường trung tâm thương
mại. Vincom được đẩy mạnh mở rộng ở các khu vực ngoại ô trong thời gian gần đây.
Năm 2018-2019 là những năm diễn ra nhiều thương vụ sáp nhập. Fivimart, chuỗi cửa hàng
từng hợp tác với AEON Group, nay đã được sáp nhập vào Vingroup. Shop&Go cũng vừa được giao
cho Vingroup tiếp quản. Cuối cùng là Auchan, chuỗi siêu thị đến từ Pháp, vừa bán toàn bộ hoạt động
kinh doanh của mình, đã nêu ra một số khó khăn của họ trong việc cạnh tranh thị phần ở thị trường
đang không ngừng phát triển này. Trong khi các tập đoàn lớn trong nước như Vingroup hay Thế giới
di dộng đang tăng tốc mở rộng hoạt động, một số đối thủ đã quyết định thay đổi chiến lược và rời khỏi
thị trường Việt Nam.
Hiện tại, Việt Nam đang có hơn 3000 cửa hàng tiện lợi trên cả nước, con số này tăng gấp đôi so
với hai năm về trước. Cửa hàng tiện lợi là kênh khá phổ biến đối với giới trẻ. Mặc dù con số này có vẻ
tích cực, nhưng kế hoạch mở rộng ban đầu lớn hơn so với con số hiện tại. Chẳng hạn, hiện tại
Familymart có 125 cửa hàng và Ministop có 115 cửa hàng, những con số này vẫn đang cách rất xa so
với mục tiêu ban đầu. Các cửa hàng tiện lợi dường như gặp khó khăn trong việc sở hữu cơ sở vật chất
tốt cũng như duy trì lợi nhuận. Vì vậy, vấn đề ở đây là họ có thể đầu tư bao nhiêu vào cuộc đua khốc
liệt này.
3. Cơ hội và thách thức đối với thị trường bán lẻ của việt nam trong xu thế CMCN 4.0
CMCN 4.0 đang trong giai đoạn khởi phát đã tác động lớn đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của
đất nước, trong đó ngành bán lẻ Việt Nam cũng chịu sự tác động khơng nhỏ. Trên thực tế, làn sóng
CMCN 4.0 trong lĩnh vực bán lẻ đang âm thầm diễn ra và tạo nhiều cơ hội phát triển cho Việt Nam với
những thay đổi đột phá từ những tiêu chuẩn dịch vụ đa dạng, hiệu quả và nhanh chóng dựa trên nền
tảng công nghệ số. Tuy nhiên, CMCN 4.0 cũng sẽ mang lại khơng ít những thách thức cho ngành bán
lẻ buộc họ phải chuyển đổi tư duy và phương thức kinh doanh theo xu hướng 4.0.
3.1. Cơ hội

CMCN 4.0 là sự phát triển tự nhiên của cuộc cách mạng công nghiệp thứ ba, đã thay đổi hoàn
toàn bản chất của thương mại trong nửa sau của thế kỷ 20 với một loạt các tiến bộ tin học và công
nghệ thông tin. Đó là thời kỳ thay đổi lớn đối với các công ty bán lẻ, được đánh dấu bằng sự xuất hiện
của thẻ tín dụng, tự động hóa kho, Just In Time (JIT) (Đúng sản phẩm – với đúng số lượng – tại đúng
nơi – vào đúng thời điểm cần thiết) và các mơ hình kinh doanh trực tuyến đầu tiên. Hiện nay, dưới tác
động của CMCN 4.0, các công ty bán lẻ đang ở giữa một sự chuyển đổi rất lớn - khơng giống với bất
kỳ thời kì nào trước đây trong lịch sử. Với những thành tự của CMCN 4.0, thị trường bán lẻ đang
chứng kiến và chịu tác động lớn những thay đổi lớn trong công nghệ, sở thích của người tiêu dùng,
kênh bán hàng, phương pháp tiếp thị, rào cản gia nhập, và chuỗi cung ứng.
Một trong những thành tựu nổi bật của CMCN 4.0 là sự phát triển của thương mại điện tử, hứa
hẹn triển vọng tích cực mở ra cơ hội cho ngành bán lẻ Việt Nam. Bởi thương mại điện tử là yếu tố
quan trọng để hình thành mơ hình bán hàng đa kênh – một mơ hình kết hợp giữa bán hàng trực tuyến
và trực tiếp tại cửa hàng để thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh.
Việt Nam với ưu thế thuộc nhóm các nước đang phát triển, dân số lớn, trẻ và ưa thích kết nối,
q trình đơ thị hóa, thu nhập gia tăng và mức sống cao hơn chính là những yếu tố thuận lợi hỗ trợ
tăng trưởng thị trường bán lẻ Việt Nam. Cụ thể, theo các thống kê gần đây của Appota công bố, Việt
Nam đang nằm trong top 20 nước có số người sử dụng Internet cao nhất thế giới với 49 triệu người kết
nối Internet. Số người chỉ sử dụng điện thoại để truy cập Internet ở Việt Nam, nhất là ở độ tuổi từ 18 34 tuổi, chiếm tỷ lệ rất cao so với tỷ lệ người chỉ sử dụng máy vi tính hoặc các thiết bị khác. Khơng
những thế Việt Nam là nước được biết có kết nối di động cao: 55% người Việt sở hữu điện thoại thông
599


Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020

 

minh và theo dự báo, đến năm 2020 cứ 10 người Việt sẽ có 8 người dùng điện thoại di động (Google
APAC) và 46% người sở hữu máy tính cá nhân. Đây chính là động lực để xu hướng mua bán online tại
Việt Nam nói chung sẽ ngày một gia tăng.
Ngoài ra, theo khảo sát của Vietnam Report về hành vi người dùng, trong các nhóm mặt hàng

mà người tiêu dùng thường sử dụng kênh trực tuyến để mua nhất thuộc về ba nhóm hàng chính là đặt
chỗ du lịch, vé máy bay, khách sạn (chiếm tỷ lệ 54,4%); quần áo, giày dép (41,2%) và thiết bị đồ dùng
gia đình (38,2%). Thêm vào đó, theo dự báo của World Bank, chi tiêu hộ gia đình sẽ tăng trung bình
10,5%/năm đi kèm tốc độ gia tăng mạnh mẽ của tầng lớp trung lưu. Hiện tại có khoảng 70% dân số
Việt Nam đã được đảm bảo về mặt kinh tế, trong đó có 13% thuộc tầng lớp trung lưu theo chuẩn thế
giới. Các tầng lớp thu nhập này đang tăng nhanh, khoảng 20%/năm, trong giai đoạn 2010-2017. Tính
từ 2014, trung bình mỗi năm có 1,5 triệu người Việt Nam gia nhập tầng lớp trung lưu, cho thấy các hộ
gia đình đang tiếp tục leo lên bậc thang kinh tế cao hơn sau khi thoát nghèo. Tăng trưởng kinh tế, cải
thiện mức sống và sự gia tăng của tầng lớp trung lưu là một nền tảng vững chắc để thúc đẩy sự tăng
trưởng của ngành bán lẻ trong thời đại CMCN 4.0.
Với những lợi thế nêu trên, có thể nói những thành tựu của cuộc CMCN 4.0 mở ra nhiều cơ hội
cho các nhà bán lẻ Việt Nam trong việc mở rộng quy mơ thị trường, giảm chi phí, nâng cao khả năng
cạnh tranh với các nhà bán lẻ nước ngồi. Thành tựu của khoa học cơng nghệ, đặc biệt là kinh doanh
qua không gian mạng đã thuận lợi hơn rất nhiều, rút ngắn khoảng cách không gian, thời gian, giúp các
nhà bán lẻ có thể giảm tối đa chi phí vận hành…
Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, với những thành tựu của CMCN 4.0 cho phép các doanh
nghiệp gửi thơng điệp tiếp thị có liên quan đến khách hàng của trong suốt mọi giai đoạn của hành trình
người mua thơng qua việc tun truyền, quảng bá sản phẩm, dịch vụ lên mạng và website. Bên cạnh
việc cung cấp những thông tin về sản phẩm, dịch vụ chuẩn từ chất lượng đến giá cả tới khách hàng,
doanh nghiệp cũng có thể nhận lại những phản hồi, bình luận những điều mà khách hàng chưa hài lòng
ở mỗi khâu, mỗi dịch vụ khác nhau. Đây cũng là một kênh cung cấp thơng tin hữu ích để các doanh
nghiệp có thể tự nhìn ra những chỗ cịn khuyết thiếu để bổ sung thêm hay để phát triển những điểm
mạnh hơn. Ngồi ra, bằng cách thu thập thơng tin người tiêu dùng cả online và tại cửa hàng, người làm
marketing có được dữ liệu về hành vi, thói quen tiêu dùng, sở thích của khách hàng. Sau khi phân tích
được tất cả các dữ liệu đó, nhà bán lẻ có thể nhận ra mong muốn của từng khách hàng. Đây chính là
mức độ cá nhân hóa gia tăng trong ngành bán lẻ.
Với các thành tựu cơng nghệ, chi phí cận biên trên một sản phẩm hàng hố, dịch vụ có thể giảm
xuống hàng trăm lần. Quy trình sản xuất nhanh hơn, thông minh hơn, rút ngắn thời gian sản xuất nhiều
lần so với trước đây. Đối với những doanh nghiệp sản xuất thì đây là điểm mạnh, lợi thế cần được phát
huy nếu muốn nhanh chóng bắt kịp, đi cùng và trụ vững với các công nghệ đặc trưng 4.0.

3.2. Thách thức
Hiện nay, CMCN 4.0 đang làm thay đổi mạnh mẽ các ngành và lĩnh vực với hàng loạt các công
nghệ mới đột phá như trí tuệ nhân tạo, tự động hoá, Internet kết nối vạn vật, điện toán đám mây,...
Nhiều mơ hình thành cơng từ việc ứng dụng các cơng nghệ của cuộc cách mạng này như (Uber, Grab,
Traveloka, Alibaba, Amazon,...) đang đặt các doanh nghiệp bán lẻ trước những thách thức lớn trong
việc thu hút khách hàng và gia tăng doanh số.
Thứ nhất, CMCN 4.0 làm tăng áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp bán lẻ ở Việt Nam trong
việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như việc hạ giá thành sản phẩm. Bởi vì, trong thời đại CMCN
4.0 với những thành tựu của công nghệ, người mua có thể đặt hàng từ bất cứ nhà cung cấp nào trong
nước, thậm chí mua hàng ở các quốc gia khác. Chính vì thế, lợi thế cạnh tranh về mặt địa lý hay giá cả
của doanh nghiệp đều giảm vì khách hàng sẽ dễ tìm được nhà cung cấp giá rẻ hay chất lượng tốt hơn.
Trong khi đó, các tập đồn bán lẻ nước ngồi lớn, trang bị cơng nghệ hiện đại theo xu hướng 4.0 sẽ
khiến các doanh nghiệp trong nước đứng trước nguy cơ mất thị phần, nhân sự và lợi thế cạnh tranh.
600


Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020

 

Mối nguy thứ hai là doanh nghiệp bán lẻ phải đối diện với hình thức bán hàng và khách hàng
xuyên biên giới. Đây là sự thay đổi rất lớn, chưa từng xảy ra từ trước đến nay và sẽ thay đổi vĩnh viễn
môi trường kinh doanh cũng như ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều doanh nghiệp Việt. Hiện các nước nhìn
thị trường Đơng Nam Á như một quốc gia với 600 triệu người. Trong thời buổi hiện nay, nếu chỉ bán
hàng online hoặc offline sẽ rất khó để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Bởi bán hàng offline,
doanh nghiệp sẽ tốn rất nhiều chi phí cho mặt bằng, nhân viên…, cịn nếu chỉ bán hàng online cũng rất
khó khi phải đối diện với những rào cản về lòng tin người tiêu dùng, vấn đề vận chuyển và thanh tốn.
Vì thế, muốn tồn tại và phát triển trong thời đại công nghệ số, các doanh nghiệp phải đầu tư công nghệ,
nâng cao kiến thức về cộng đồng, về kinh nghiệm bán lẻ và thay đổi phương thức bán hàng theo hình
thức đa kênh.

Hiện nay, mặc dù các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam có chú trọng đầu tư vào hệ thống công
nghệ thông tin nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Thêm vào đó, chi phí đầu tư lớn nên doanh nghiệp
cũng chưa mạnh dạn đầu tư vào hạ tầng bán lẻ điện tử, song song với các cửa hàng bán lẻ truyền
thống. Bên cạnh đó, thách thức lớn khác của CMCN 4.0 cho ngành bán lẻ Việt Nam chính là nguồn
nhân lực. Khác với bán lẻ truyền thống, đội ngũ nhân viên phục vụ chủ yếu tương tác trực tiếp với
khách hàng, bán lẻ 4.0 trên nền tảng cơng nghệ hiện đại địi hỏi đội ngũ nhân viên phải được đào tạo,
am hiểu chuyên sâu, bắt kịp xu thế, làm chủ được các thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng đang dần
thay thế công việc cho con người.
4. Đề xuất và kết luận
Rút kinh nghiệm từ các doanh nghiệp bán lẻ đã thất bại, các doanh nghiệp bán lẻ nên áp dụng
hai xu hướng nổi bật tiếp thu từ thị trường bán lẻ tiên tiến trên thế giới, sau đó áp dụng vào Việt Nam.
Theo đó, địa phương hố là xu hướng tập hợp các sở thích, nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng địa
phương để xây dựng một danh mục hàng hoá cung ứng phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Cịn cá
nhân hố là hiểu được văn hố mua sắm, những yêu cầu về việc trải nghiệm trong quá trình mua sắm
để từ đó đưa ra các hình thức mua sắm mới lạ, sáng tạo, thu hút được khách hàng. Chỉ khi hiểu được
thị trường và thói quen mua sắm của người dân địa phương thì doanh nghiệp bán lẻ mới có thể phủ
rộng được thị trường.
Lấy ví dụ như Saigon Co.op, hiện mạng lưới của doanh nghiệp này đã lên đến 125 siêu thị trải
dài từ Bắc đến Nam. Để đạt được độ phủ như vậy, doanh nghiệp này đã có sự tìm hiểu, nghiên cứu về
từng địa phương, vùng miền, tuy nhiên chủ yếu chỉ tập trung ở miền Đông Nam Bộ và một vài tỉnh
nhỏ lẻ phía Bắc. Hay Vinmart, trong một Hội nghị với nhà cung cấp của Vincommerce (công ty sở hữu
thương hiệu Vinmart, Vinmart+) vừa được tổ chức, trong 5 năm tới doanh nghiệp này sẽ chú trọng xây
dựng chiến lược sản phẩm và tạo sự khác biệt thơng qua q trình địa phương hố và cá nhân hố.
Theo đó, trong q trình mở rộng mơ hình ra các tỉnh, Vincommerce đã nhận thấy sự khác biệt giữa
các địa phương là rất lớn. Chính vì tin tưởng có thể nắm bắt được thị trường cũng như tâm lý khách
hàng ở các địa phương khác nhau mà Vincommerce rất tự tin đưa ra mục tiêu đến năm 2025 sẽ có hơn
300 siêu thị VinMart, gần 10.000 cửa hàng VinMart+, tiên phong phủ sóng tại khắp 63 tỉnh, thành trên
cả nước.
Bên cạnh đó, thị trường bán lẻ tại Việt Nam còn thiếu sự liên kết giữa các siêu thị, tư duy về
quản lý hiện đại, tư duy về liên kết, tư duy của nền kinh tế chia sẻ cịn sơ khai. Đặc biệt, tính cấu kết,

hợp tác của các doanh nghiệp Việt Nam còn rất yếu. Cùng với đó, thị trường bán lẻ Việt chưa thực sự
có lợi thế cạnh tranh như thị trường các nước đối với các mặt hàng cao cấp, bởi tỷ trọng người mua
mặt hàng này nhỏ và họ sẵn sàng bỏ tiền mua sản phẩm cao cấp của nước ngoài thay vì mua sản phẩm
của Việt Nam…
Trước thực trạng đáng lo ngại đang hiện hữu trên thị trường bán lẻ hiện nay, năng lực cạnh
tranh là yếu tố hàng đầu, do đó các doanh nghiệp phải chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng hoá sản xuất trong nước và tận dụng sự hỗ trợ của Nhà nước một cách hợp lý mà không vi phạm
các cam kết của các Hiệp định thương mại tự do. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ để
601


Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020

 

các tập đoàn phân phối bán lẻ Việt đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, mở rộng cửa đón hàng
Việt vào để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất Việt một cách
công bằng, minh bạch và ổn định lâu dài.
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động lớn đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nước,
trong đó ngành bán lẻ Việt Nam cũng chịu sự tác động không nhỏ. Nếu như trước đây người tiêu dùng
Việt Nam chỉ có thể mua sắm ở các cửa hàng, sạp hàng hiện hữu tại kênh bán lẻ truyền thống cũng như
bán lẻ hiện đại thì ngày nay, người tiêu dùng hồn tồn có thể thỏa mãn nhu cầu mua sắm của mình
qua các cửa hàng hiện hữu, đa kênh và trực tuyến. Chính vì vậy, xu hướng thương mại điện tử tiếp tục
có vai trò ngày càng tăng trong ngành bán lẻ.
Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp đều đánh giá, trải nghiệm của khách hàng chính là tác nhân,
yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến xu hướng bán lẻ trong tương lai. Định lượng cho nhận định trên,
Nielsen trong năm 2019 đã ghi nhận đến 50% hoạt động mua sắm hiện nay có được thông qua truyền
miệng, và hơn 80% các hoạt động truyền miệng này xuất phát từ quá trình trải nghiệm của những
khách hàng trước đó. Đặc biệt, trong thời buổi ứng dụng công nghệ số, làm sao để tạo ra những hiệu
dụng hữu ích tại cửa hàng của mình lại càng quan trọng? Bởi, cộng đồng thiết kế bán lẻ mới hiện nay

không chỉ tập trung vào diện mạo mà là tương tác, trải nghiệm của khách hàng khi tiếp xúc với thiết kế
đó.
Cuối cùng, việc xâm nhập và tồn tại trong nền công nghiệp bản lẻ là một thách thức lớn, doanh
nghiệp dù trong hay ngoài nước đều đưa ra các chiến lược và chính sách riêng biệt nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh. Riêng với nhà bán lẻ trong nước, thua thiệt về quy mơ, tiềm lực tài chính với đối
thủ ngoại là điều không tránh khỏi, song lợi thế chúng ta có được trên chính sân nhà là sự am hiểu nhu
cầu, thị hiếu, thói quen của người tiêu dùng Việt Nam. Muốn phát triển bền vững trong hệ thống phân
phối trong xu thế phát triển của Cách mạng cơng nghiệp 4.0, ngành bán lẻ cần phải có quy hoạch phát
triển mạng lưới, điều kiện hạ tầng; tổ chức những vùng sản xuất hàng hóa, nhất là sản xuất nông sản
thực phẩm để cung ứng một cách đều đặn, có chất lượng và hiệu quả cho hệ thống phân phối cả nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguyễn Trang. Cách mạng Công nghiệp 4.0: Bước đi mới cho thị trường bán lẻ Việt Nam. Tạp chí tài
chính, 2018.

2.

Harald Dutzler, Benedikt Schmaus (2016). Opportunities and challenges for consumer product and retail
companies, 3(2), 443.

3.

Miranda Kwong, International Labour Organization. Cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam: Hàm ý
chính sách với thị trường lao động, 2018.

4.

Department of Trade, Investment and Innovation. Industry 4.0 opportunities behind the challenge, 2017


5.

Perspectives on Retail Technology, Nielsen, 2016

6.

The Future of Grocery: E-Commerce, Digital Technology and Changing Shopping Preferences around the
World, Nielsen, 2015.

7.

Vietnam’s robust retail scene, Nielsen, 2018

8.

30 năm đổi mới và pahst triển thương mại bán lẻ Việt Nam, Cục quản lý giá, 2016.

9.

Hội thảo “Thị trường bán lẻ Việt Nam – Cơ hội và Thách thức”, Viện nghiên cứu Thương mại, 2016.

10. Rủi ro đối với ngành bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập TPP và các FTA – Hiện trạng và các đề xuất
Chính sách, Viện nghiên cứu Chính sách, 2016.

602



×